Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Phát triển hoạt động cho vay mua ô tô dành cho khách hàng cá nh n tại ng n hàng tiên phong – chi nhánh thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.75 KB, 66 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên cho em được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả các thầy, cô giáo giảng
viên trường ĐH Thương Mại đã dành hết tâm huyết của mình, không chỉ để truyền đạt
cho em những kiến thức cần thiết mà còn là những kinh nghiệm quý báu. Từ đó giúp
em vững về kiến thức để phục vụ cho quá trình hoàn thành bài báo cáo thực tập của
mình. Bên cạnh đấy với những kỹ năng học được cũng giúp em hòa nhập nhanh hơn
với môi trường làm việc hoàn toàn mới khác xa cánh cổng trường học.
Em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Nguyễn Thị Minh Hạnh. Cô
đã nhiệt tình xem hướng dẫn không chỉ về nội dung mà cả cách trình bày của bài
khóa luận. Để em có thể hoàn thành tôt nhất bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ngân hang TMCP Tiên Phong – chi nhánh
Thăng Long, đặc biệt là ban lãnh đạo của Ngân hàng đã tạo điều kiện cho em được
thực tập được trải nghiệm công việc thực tế. Các anh chị phòng vận hành đã giúp đỡ
bảo ban em rất nhiều trong công việc, hướng dẫn cho em các công việc của mọi
người để em có thể nhìn và trực tiếp tham gia vào các nghiệp vụ mà em chưa bao
giờ đươc thử.
Trong quá trình làm bài em đã rất cố gắng để hoàn thành thật tốt bài khóa luận
của mình nhưng do thời gian có hạn nên việc nghiêm cứu chưa được sâu, về mặt
kiến thức của em vẫn còn hạn hẹp nên không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô, cũng như ban lãnh đạo của
Ngân hàng Tiên Phong – chi nhánh Thăng Long để bài khóa luận của em được hoàn
chỉnh hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô cùng các anh chị trong Ngân hàng
Tiên Phong- chi nhánh Thăng Long đồi dào sức khỏe và thành công trong cuộc
sống. Kính chúc Ngân hàng Tiên Phong ngày càng phát triển lớn mạnh.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiên

Vũ Thị Thanh Hà




2

MỤC L
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ......................................................................iv
DANH MỤC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT...............................................................v
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu thuộc phạm vi của đề tài............................1
3. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................3
6. Kết cấu khóa luận..................................................................................................3
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
MUA Ô TÔ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI........................................................................................................4
1.1 Khái quát về hoạt động cho vay tín dụng đối với khách hàng cá nhân của ngân
hàng Thương Mại......................................................................................................4
1.1.1 NHTM và các hoạt động cho vay của NHTM...................................................4
1.1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại................................7
1.2. Cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân của NHTM..............................11
1.2.1 Khái niệm........................................................................................................11
1.2.2 Đặc điểm của hoạt động cho vay mua ô tô.....................................................11
1.2.3 Các hình thức cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân của MHTM......13

1.2.4 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động cho vay mua ô tô đối với khách hàng
cá nhân.................................................................................................................... 15
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến cho vay mua ô tô đối với KHCN của NHTM..............19
1.3.1 Yếu tố khách quan..........................................................................................19
1.3.2 Yếu tố chủ quan..............................................................................................20
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA Ô TÔ ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG –
CHI NHÁNH THĂNG LONG..............................................................................23


3

2.1 Khái quát về ngân hàng TMCP Tiên Phong – chi nhánh Thăng Long...............23
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh..........................................23
2.1.2 Cơ cấu mô hình tổ chức Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Thăng
Long........................................................................................................................ 25
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh..............................................28
2.2. Thực trạng cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàngTMCP
Tiên Phong – Chi nhánh Thăng Long......................................................................38
2.2.1. Chính sách cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Tiên Phong – chi nhánh Thăng Long...........................................................38
2.2.2. Phân tích kết quả hoạt động cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Tiên Phong – Chi nhánh Thăng Long....................................................47
2.3 Đánh giá hoạt động cho vay mua ô tô đối với KHCN.......................................52
2.3.1 Thành công.....................................................................................................52
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân.................................................................................53
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
CHO VAY MUA Ô TÔ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG TIÊN PHONG – CHI NHÁNH THĂNG LONG....................................55
3.1 Định hướng phát triển hoạt động cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân

của Ngân hàng Tiên Phong – chi nhánh Thăng Long..............................................55
3.2 Giải pháp mở rộng cho vay mua ô tô đối với KHCN tại ngân hàng TMCP Tiên
Phong – chi nhánh Thăng Long...............................................................................55
3.3 Một số kiến nghị................................................................................................58
3.3.1 Kiến nghị với chính phủ..................................................................................58
3.3.2 Về phía chính phủ...........................................................................................59
3.3.3 Về phía Ngân hàng TMCP chi nhánh Thăng Long.........................................59
KẾT LUẬN............................................................................................................60

Y


4

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Tiên
Phong – Chi nhánh Thăng Long.............................................................................29
Bảng 2.2 Tình hinh cho vay đối với khách hàng của Ngân hàng TMCP Tiên Phong
– Chi nhánh Thăng Long.........................................................................................32
Bảng 2.3 Kết quả tình hình hoạt động kiinh doanh của Ngân hàng TMCP Tiên
Phong – CN Thăng Long.........................................................................................35
Bảng 2.4 Hạn mức cho vay của khách hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Thăng
Long........................................................................................................................ 39
Bảng 2.5 Thời gian cho vay đối với mỗi dòng xe theo quy định của Ngân hàng
TMCP Tiên Phong chi nhánh Thăng Long..............................................................41
Bảng 2.6 Quy mô, cơ cấu tín dụng cho vay mua Ô tô đối với khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Tiên Phong Chi nhánh Thăng Long.......................................................48
Bảng 2.7 Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay mua Ô tô của KHCN.........................49
Bảng 2.7 Tình hình nợ xấu, nợ quá hạn cho vay mua ô tô của KHCN tại TPbank
Thăng Long.............................................................................................................50

Bảng 2.8: Một số chỉ tiêu về khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay mua ô tô
KHCN..................................................................................................................... 51
Sơ đồ 1: Quy trình tín dụng ngân hàng......................................................................9
Sơ đồ 2: Phương thức cho vay trực tiếp đối với người mua....................................13
Sơ đồ 3: Phương thức cho vay gián tiếp gián tiếp...................................................14
Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Tiên Phong – CN Thăng
Long........................................................................................................................ 25


5

DANH MỤC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa của từ

TMCP

Thương mại cổ phần

CN

Chi nhánh

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN


Ngân hàng nhà nước

KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

VNĐ

Việt Nam đồng

HĐDV

Hoạt động dịch vụ

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

CBTD

Cán bộ tín dụng

QHKH

Quan hệ khách hàng


TSBD

Tài sản bảo đảm

TCTD

Tổ chức tín dụng

HKD

Hộ kinh doanh

CGPD

Chuyên gia phê duyệt


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế hội nhập và phát triển, thu nhập bình quân đầu
người ở Việt Nam ngày càng cao thì nhu cầu mua ô tô, nhà ở ngày càng trở nên cần
thiết. Người dân không chỉ mong muốn đi những chiếc xe mô tô hiện đại, mà còn
mong muốn đến những chiếc ô tô sang trọng bởi tính năng an toàn và tiện lợi của
nó. Nhưng không phải bất cứ ai cũng có đủ khả năng tài chính hiện tại để để thực
hiện ước mơ đó. Vì vậy, ngân hàng trở thành người bạn tin cậy, chia sẻ những khó
khăn về tài chính với họ. Đây là cơ hội cho các ngân hàng thương mại phát triển
dịch vụ sản phẩm cho vay mua ô tô của ngân hàng mình.
Trong thực tế hoạt động cho vay của các NHTM ở Việt Nam, nhóm khách
hàng cá nhân thường chiếm tỷ trọng không hề nhỏ về doanh số giao dịch so với

khách hàng doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các ngân hàng cần phải quan tâm và
chú trọng hơn đến nhóm đối tượng này.
Sau khi được tham gia thực tập tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh
Thăng Long em thấy rằng chi nhánh rất chú trọng đến sản phẩm cho vay mua ô tô
và dư nợ cho vay đối với sản phẩm cho vay mua ô tô chiểm tỷ trọng lớn. Nhận thức
được tầm quan trọng của hoạt động cho vay mua ô tô trong thời gian sắp tới, với
những kiến thức đã học được ở trường, cùng những kiến thức đã thu thập được
trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Tiên Phong – Chi nhánh Thăng Long, em đã chọn đề tài: “Phát triển hoạt
động cho vay mua ô tô dành cho khách hàng cá nhân tại ngân hàng Tiên
Phong – chi nhánh Thăng Long” để tìm hiểu nghiên cứu và làm khóa luận.
2.Tổng quan các công trình nghiên cứu thuộc phạm vi của đề tài
Trong thời gian làm khóa luận, được sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng
dẫn, bản thân em đã nghiên cứu tìm hiểu tham khảo một số tài liệu sau:
Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại- Đại học Thương Mại
Đề tài; Phát triển hoạt động cho vay mua ô tô cá nhân tại VPBank –PGD Phú
Lâm qua website.


Đề tài khóa luận: Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP phát triển thành phố Hồ Chí Minh - chi nhánh Hà Nội - PGD Kinh đôĐinh Thị Thanh. Bài khóa luận đưa ra thực trạng, con số cho vay của đơn vị, từ đó
đưa ra các kiến nghị nhằn hoàn thiện công tác cho vay.
Ngoài ra, em còn tham khảo các bài báo, trang web báo cáo tài chính ngân
hàng Hdbank để có thể hoàn thành bài khóa luận của mình. Tuy đã có nhiều công
trình nghiên cứu đề hoạt động cho vay mua ô tô KHCN tại nhiều đơn vị khác nhau,
nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu về hoạt động cho vay mua ô tô KHCN tại
ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Thăng Long
3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận cơ bản về cho vay KHCN tại NHTM và cho
vay mua ô tô dành cho KHCN

- Nghiên cứu và phân tích hoạt động cho vay mua ô tô KHCN tại Ngân hàng
TMCP Tiên Phong chi nhánh Thăng Long.
- Phân tích các nhân tố tác động tới hoạt động cho vay mua ô tô KHCN tại
TPBank Thăng Long. Nhận dạng thành công đạt được và các hạn chế trong hoạt
động cho vay mua ô tô KHCN tại TPBank Thăng Long.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay
KHCN tại TPbank Tiên Phong.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Khóa luận tập trung nghiên cứu chủ yếu về: Hoạt động cho vay mua ô tô dành
cho KHCN tại ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Thăng Long.
Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt không gian: khóa luận được nghiên cứu, thực hiện tại ngân hàng
TMCP Tiên Phong chi nhánh Thăng Long.
Về mặt thời gian: khóa luận nghiên cứu và tìm hiểu hoạt động tại chi nhánh
trong 3 năm từ 2015 đến 2017.


5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập số liệu: Sử dụng phương pháp điều tra nhóm cố định
dựa trên bảng điều tra… đưa ra các câu hỏi xoay quanh vấn đề cần tìm hiểu theo
nhiều cách để có thể thu thập thông tin một cách chính xác nhât. Ngòa ra còn thu thập
thông tin từ ngân hàng và tham khảo thông tin từ các tạp trí, sách báo có liên quan.

 Phương pháp tìm kiếm, nghiên cứu tài liệu:
Trong quá trình thực tập tại chi nhánh, để tập hợp các thông tin phục vụ cho
quá trình viết khóa luận tốt nghiệp đã sử dụng đến phương pháp thu thập dữ liệu.
Liên hệ các phòng ban tại chi nhánh như phòng kế toán kho quỹ, phòng quan
hệ khách hàng cá nhân, phòng quản lý rủi ro, … để thu thập thông tin và số liệu
phục vụ nhu cầu viết khóa luận

Tìm kiếm thông tin cần thiết qua mạng internet, tạp chí chuyên ngành và nhiều
nguồn khác.
Tìm hiểu các luận văn, khóa luận khác đã nghiên cứu về đề tài này.
 Phương pháp xử lý thông tin:
+ Phương pháp toán học để xác định trị số của chỉ tiêu nghiên cứu, tình được
tỉ trọng của các chỉ tiêu, phân tích số tuyệt đối, tương đối, so sánh đối chiếu số liệu
qua các năm để phân tích, đánh giá.
+ Phương pháp dùng các biểu đồ, bảng biểu để phân tích, so sánh…
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, danh mục từ
viết tắt, nội dung chính của khóa luận được kết cấu chia làm 3 chương:
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
MUA Ô TÔ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA Ô TÔ ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG – CHI
NHÁNH THĂNG LONG
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
CHO VAY MUA Ô TÔ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
TIÊN PHONG – CHI NHÁNH THĂNG LONG


CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
MUA Ô TÔ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về hoạt động cho vay tín dụng đối với khách hàng cá nhân
của ngân hàng Thương Mại
1.1.1 NHTM và các hoạt động cho vay của NHTM
a. Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành và phát triển hàng trăm năm gắn liền với

sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác
động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Ngược
lại, kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ thì NHTM ngày càng hoàn thiện và trở
thành những định chế tài chính không thể thiếu được.
Ở Việt Nam, theo điều 20 Luật Các Tổ chức Tín dụng định nghĩa: “Ngân hàng
thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.”
Luật Ngân hàng nhà nước đưa ra định nghĩa: “Hoạt động Ngân hàng là hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận
tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.”
Theo luật các tổ chức tín dụng: “NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng thực
hiện toàn bộ hoạt động NH và các hoạt động khác có liên quan. Hoạt động của
NHTM là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường
xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ
thanh toán.”
Theo Peter S.Rose: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch
vụ thanh toán, và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức
kinh doanh nào trong nền kinh tế.”


b. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Cùng với chiều dài lịch sử hình thành ngân hàng thương mại ngày nay khác
xa so với ngân hàng thương mại thủa sơ khai, do nhu cầu kinh doanh và sự cạnh
tranh quyết liệt mà hệ thống ngân hàng thương mại đã mở rộng rất nhiều loại hình
dịch vụ tiện ích cung cấp cho khách hàng. Tuy vậy, chúng ta có thể nghiên cứu ba
nghiệp vụ cơ bản sau: huy động vốn, sử dụng vốn và nghiệp vụ trung gian
- Nghiệp vụ huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng
của ngân hàng thương mại. Hoạt động mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể

thực hiện được các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ đến
khách hàng, cụ thể bao gồm các nghiệp vụ sau:
+ Nghiệp vụ nhận tiền gửi: là nghiệp vụ phản ánh hoạt động huy động vốn của
NHTM dưới dạng nhận các khoản tiền gửi của doanh nghiệp vào ngân hàng để
thanh toán nhằm mục đích an toàn và hưởng lãi. Đồng thời ngân hàng còn huy động
các khoản tiền gửi nhàn rỗi trong dân cư gửi vào ngân hàng với mục đích hưởng lãi.
+ Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá: là nghiệp vụ nhằm thu hút các khoản
vốn có tính thời hạn tương đối dài và ổn định, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư, khả
năng cung cấp đủ các khoản tín dụng mang tình trung và dài hạn vào nền kinh tế.
Hơn nữa nghiệp vụ này còn giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính
ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh
+ Nghiệp vụ đi vay: là nghiệp vụ được sử dụng thường xuyên nhằm mục đích
tạo vốn kinh doanh bằng việc vay các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ và vay
Ngân hàng Nhà Nước dưới các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm bảo…
+ Nghiệp vụ huy động vốn khác: ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể
trên thì NHTM còn có thể tạo nguồn vốn kinh doanh của mình thông qua việc nhận
làm đại lý hay ủy thác cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
+ Nghiệp vụ huy động vốn của chủ sở hữu: Để bắt đầu hoạt động ngân hàng
( được pháp luật cho phép) chủ nhân ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định,
Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà


cửa cho ngân hàng. Nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn này rất đa
dạng tùy theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự
phát triển của thị trường.
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng gia tăng vốn của chủ theo nhiều phương
thức khác nhau tùy vào điều kiện cụ thể. Trong điều kiện thu nhập ròng lớn hơn
không, chủ ngân hàng có xu hướng gia tăng vốn chủ sở hữu bằng cách chuyển một
phần thu nhập ròng thành vốn đầu tư.
Nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm…để mở rộng

qui mô hoạt động, hoặc để đổi mới trang thiết bị, hoặc để đáp ứng nhu cầu tăng vốn
của chủ ngân hàng theo nhà nước quy định…đặc điểm của hình thức huy này là
không thường xuyên, song giúp cho ngân hàng có được vốn chủ sở hữu lớn hơn vào
lúc cần thiết.
- Nghiệp vụ sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các hoạt
động, khác nhau nhằm đảm bảo sự an toàn cũng như tìm kiếm lợi nhuận.Trong đó,
bao gồm các nghiệp vụ: ngân quỹ, cho vay và đầu tư.
+ Nghiệp vụ ngân quỹ: Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM
được dùng với mục đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời
cũng như khả năng thanh toán nhanh của NHTM và thực hiện qui định về dự trữ bắt
buộc do Ngân hàng Nhà nước đề ra. Ngân hàng luôn giữ một lượng tiền mặt như :
tiền mặt tại quỹ của ngân hàng, tiền gửi tại các ngân hàng thương mại khác, tiền gửi
tại ngân hàng trung ương, tiền mặt trong quá trình thu.
Ngoài tiền mặt, ngân hàng còn giữ các chứng khoán ngắn hạn, có tính lỏng cao
để có thể chuyển thành tiền mặt nhanh chóng khi cần như tín phiếu, thương phiếu..
+ Nghiệp vụ cho vay: Nghiệp vụ cho vay có thể được phân loại bằng nhiều
cách: cho vay ứng trước là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cung cấp cho người
đi vay một khoản tiền vay nhất định để sử dụng trước, cho vay theo hạn mức tín dụng
là hình thức cho vay trong đó ngân hàng và khách hàng thỏa thuận trước số tiền tối đa
mà khách hàng được vay từ ngân hàng trong một khoản thời gian nhất định, cho vay
thấu chi, cho vay chiết khấu, cho vay thuê mua, cho vay bằng chữ ký …


+ Nghiệp vụ đầu tư tài chính: Bên cạnh nghiêp vụ tín dụng, các NHTM còn dùng
số vốn huy động được từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế - xã hội để mua các chứng
khoán hoặc đầu tư theo dự án và trực tiếp thu lợi nhuận trên các khoản đầu tư đó.
+ Nghiệp vụ khác: bao gồm các hoạt động kinh doanh như kinh doanh ngoại
tệ, vàng bạc và kim khí, đá quý, dịch vụ ngân quỹ.
- Nghiệp vụ trung gian khác

Ngoài hai nghiệp vụ cơ bản trên, ngân hàng còn thực hiện một số nghiệp vụ
khác như: dịch vụ trong thanh toán, dịch vụ tư vấn, môi giới, và các dịch vụ khác
(quản lý hộ tài sản, giữ hộ vàng, tiền, cho thuê két sắt, bảo mật…). Để thanh toán
nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, NH đưa ra cho KH nhiều hình thức
thanh toán như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu , các loại thẻ …cung cấp
mạng lưới thanh toán điện tử , kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi họ cần. Mặt
khác, các NHTM còn tiến hành môi giới, mua, bán chứng khoán cho KH và làm đại
lý phát hành chứng khoán cho các công ty. Ngoài ra NH còn thực hiện các dịch vụ
uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và
thu hộ…
1.1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm
a. Cho vay
- Theo Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010: “Cho
vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao cho KH một khoản tiền
hoặc quyền sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
Như vậy có thể thấy có hai chủ thể tham gia vào hoat động cho vay là “bên
cho vay” – là NH, các TCTD và “bên đi vay” – là các tổ chức, cá nhân có nhu cầu
về vốn. Đối tượng cho vay ở đây là tiền. Hoạt động cho vay được xác lập dựa trên
thỏa thuận giữa bên cho vay và bên đi vay về điều kiện vay, thời hạn vay và lãi suất
vay. Bên cho vay sẽ chuyển giao tiền cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian
nhất định, còn bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ phần gốc và lãi cho bên
cho vay khi đến hạn thanh toán.
b. Cho vay tiêu dùng


Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm mục đích tài trợ cho nhu cầu chi
tiêu của người tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể
trang trải nhu cầu trong cuộc sống như: nhà ở, phương tiện đi lại tiện nghi sinh hoạt,

học tập, du lịch, y tế… trước khi họ có đủ khả năng tài chính.
1.1.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Do cho vay tiêu dùng là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu của các
nhân, hộ gia đình nên nó có đặc điểm riêng khác với tín dụng ngân hàng nói
chung. Cụ thể:
- Đối tượng vay tiêu dùng: là khách hàng cá nhân và các hộ gia đình. Cá nhân
vay chi tiêu của ngân hàng thường là những ngời có thu nhập cao, ổn định và trình
độ học vấn. Cá nhân là khách hàng của ngân hàng đều là những người có đầy đủ
năng pháp lý và đáp ứng được các điều kiện cho vay của ngân hàng.
- Mục đích vay: nhằm phục vụ nhu cầu riêng của cá nhân, hộ gia đình không
xuất phát từ mục đích kinh doanh. Các nhu cầu đó chủ yếu là vay mua sắm, vay
mua nhà, vay mua xe… Do đó mục đích vay phụ thuộc từng thời kỳ, vào nhu cầu,
tính cách của từng đối tượng khách hàng và chu kỳ kinh tế của người đi vay.
- Quy mô cho vay: thông thương quy mô cho vay của vay tiêu dùng thường
không lớn do đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình. Khi nền kinh tề phát
triển nhu cầu chi tiêu của người dân tăng, số lượng khách hàng vay tiêu dùng cũng
vì thế tăng theo.
- Rủi ro cho vay: cho vay tiêu dùng thường có rủi ro thấp do khoản vay cho
vay tiêu dùng thì khá là nhỏ khách hàng đều là những người có thu nhập cao, ổn
định và chứng minh được thu nhập ổn định của mình (chủ yếu qua lương chuẩn
khoản). Rủi ro xảy ra khi khách hàng bị mất việc hay gặp vấn đề về tài chính.
- Về lãi suất: Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn do cho vay tiêu dùng
thường tài sản của khách hàng dù có được thế chấp hay không thì khách hàng được
sử dụng luôn tài sản đó còn ngân hàng chỉ là người giữ giấy tờ và khách hàng sẽ trả
nợ trên thu nhập của mình. Do vậy, lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn lãi
suất cho vay thương mại.


- Các nguồn trả nợ: cho vay tiêu dùng thương tài trợ cho các khoản vay phục
vụ mục đích tiêu dùng của cá nhân hộ gia đình và không vì mục đích kinh doanh

thỏa mãn nhu cầu của khách hàng chưa có khả năng thanh toán tại thời điểm hiện
tại. Chủ yếu là thu nhập qua lương của khách hàng và phụ thuộc vào quá trình làm
việc, kỹ năng, kinh nghiệm đối với công việc của họ.
1.1.2.3. Quy trình tín dụng cho vay
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong
việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định
kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín
dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo
một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau.
Các quy trình tín dụng của các ngân hàng có các nội dung cơ bản tương tự
nhau, gồm 7 bước:
Sơ đồ 1: Quy trình tín dụng ngân hàng

B
1:
B1:
vvay
ay
B
2:
B2:

H
ư ớ n g dẫn
d ẫ n kkhách
h á c h hhàng
à n g llập
ậ p hhồ
ồ ssơ
ơ hhồ

ồ ssơ
ơ xxin
in
Hướng
TTiếp
i ế p nnhận,
h ậ n , pphân
h â n ttích
í c h vvà
à tthẩm
h ẩ m đđịnh
ị n h hhồ
ồ ssơ
ơ

B
3: Q
u y ế t đđịnh
ị n h vvà
à ký
k ý hhợp
ợ p đđồng
ồ n g ccho
h o vvay
ay
B3:
Quyết
B
4: G
i ả i nngân

gân
B4:
Giải
B
5: K
i ể m ttra
r a giám
g i á m sát
s á t tiền
t i ề n vay
vay
B5:
Kiểm
B
6 : TThu
h u nợ
n ợ ggốc
ố c vvà
à llãi,
ã i , xxử
ử llý
ý nnhững
h ữ n g pphát
h á t ssinh
in h
B6:
B
7 : TThanh
h a n h lý
l ý hhợp

ợ p đồng
đ ồ n g ccho
h o vay
vay
B7:
(Nguồn: Giáo trình QTNTNHTM trường ĐH Thương Mại)
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ hồ sơ xin vay
Cán bộ tín dụng (CBTD) hướng dẫn khách hàng có nhu cầu vay vốn thực hiện
các thủ tục và chuẩn bị hồ sơ vay vốn. Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng. Hồ
sơ vay vốn bao gồm: hồ sơ pháp lý, hồ sơ khoản vay và hồ sơ bảo đảm khoản vay.


Các CBTD tiến hành kiểm tra tính đúng đắn của mục đích vay vốn, kiểm tra
tính xác thực, đầy đủ của các hồ sơ trên. Đồng thời, CBTD phải đi thực tế tại gia
đình của khách hàng để điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng. Thông
qua hồ sơ vay trước đây của khách hàng, thông qua trung tâm tín dụng và các cơ
quan quản lý trực tiếp của khách hàng để kiểm tra, xác minh tính chính xác của
thông tin.
Bước 2: Tiếp nhận, phân tích và thẩm định hồ sơ
Đây là bước quan trọng trong quy trình nghiệp vụ cho vay. Thẩm định khách
hàng vay vốn thông qua tư cách và năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự;
đánh giá khả năng tài chính của khách hàng và tình hình quan hệ của khách hàng
với NHTM. Việc đánh giá khả năng tài chính của khách hàng là rất quan trọng,
ảnh hưởng lớn đến khả năng thu hồi vốn của NHTM. Phân tích thẩm định tài sản
bảo đảm để phòng ngừa và kiểm soát rủi ro. Để từ đó xác định số tiền vay, thời
hạn cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý và những điều kiện
khác liên quan.
Bước 3: Quyết định và ký hợp đồng cho vay
Sau khi xét duyệt, các CBTD nhận xét và có kết luận về tình hình tài chính của
khách hàng, sự cần thiết của mục đích vay vốn, mức độ đáp ứng các điều kiện tín

dụng, điều kiện của tài sản đảm bảo. Từ đó, lập tờ trình thẩm định và trình duyệt hồ
sơ vay vốn cho cấp lãnh đạo phê duyệt các ý kiến đã được đệ trình trong tờ trình.
Sau khi đã có quyết định phê duyệt cho vay, các CBTD soạn thảo và đàm phán
các điều kiện của hợp đồng với khách hàng. NHTM cùng khách hàng ký hợp đồng
tín dụng CBTD làm thủ tục giao nhận các giấy tờ có liên quan đến tài sản đảm bảo
vay vốn.
Bước 4: Giải ngân:
CBTD lập giấy nhận nợ (ghi rõ thời hạn cho vay cụ thể); kiểm tra các căn cứ
giải ngân; trình duyệt giải ngân. Ngân hàng thực hiện giải ngân cho khách hàng
theo đúng thỏa thuận ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Bước 5: Kiểm tra giám sát tiền vay


Các cán bộ tín dụng kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng, theo dõi
các khoản vay, việc trả nợ gốc và lãi của khách hàng cho đến khi đến hạn; vấn đề
giải chấp tài sản đảm bảo tiền vay, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ gốc
và lãi cũng như việc miễn giảm lãi, chuyển nợ quá hạn.
Bước 6: Thu nợ gốc và lãi, xử lý những phát sinh
CBTD chú ý thơi gian trả nợ gốc và lãi của khách hàng mình để gọi điện nhắc
nhở đảm bảo không để khách hàng nợ xấu, nhảy nhóm nợ. Nêu khi khách hàng có
biểu hiện của nợ quá hạn cần báo cáo để có phương án giải quyết tốt nhất
Bước 7: Thanh lý hợp đồng cho vay
Khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi, cán bộ tín dụng phối hợp cùng với kế
toán đối chiếu, kiểm tra số tiền trả nợ gốc, lãi, phí ... để tất toán khế ước, khoản vay.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào quy mô của ngân hàng, cấu trúc các loại cho vay,
năng lực của đội ngũ cán bộ, mức độ ứng dụng công nghệ tin học mà nội dung chi
tiết quy trình tín dụng của các ngân hàng có nhiều khác biệt. Việc xây dựng quy
trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động quản trị nhằm
giảm thiểu rủi ro và nâng cao doanh lợi.
1.2. Cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân của NHTM

1.2.1 Khái niệm
Cho vay mua ô tô là một trong những hình thức cho vay tiêu dùng của NHTM.
Hiện nay, cho vay mua ô tô đang được nhiều ngân hàng áp dụng và mở rộng vì đây
là một thị trường tiềm năng đối với các NHTM. Cho vay mua ô tô được hiểu như
mộ hình thức cho vay của NHTM, theo đó ngân hàng có thể cho khách hàng sử
dụng trước một khoản tiền với mục đích mua ô tô theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc
và lãi theo thỏa thuận.
1.2.2 Đặc điểm của hoạt động cho vay mua ô tô
Cho vay mua ô tô là một hình thức tín dụng. Vì vậy nó cũng mang đầy đủ các
đặc điểm của cho vay nói chung. Ngoài ra, hoạt động cho vay mua ô tô còn mang
những đặc điểm riêng sau:
- Đặc điểm về đối tượng, phạm vi và quy mô vay.


+ Đối tượng cho vay mua ô tô là: giá trị hình thành lên chiếc xe. Giá trị của
chiếc xe bao gồm nhiều chi phí khác nhau như: chi phí mua xe, chi phí bảo hiểm,
chi phí nộp thuế… Các ngân hàng thường cho vay với một tỷ lệ nhất định trên chi
phí mua xe, thường từ 60%-80%. Mọi cá nhân, hộ gia đình và các tổ chức có nhu
cầu vay vốn mua xe đều được cho vay khi đủ năng lực pháp luật và năng lực hành
vi dân sự, đáp ứng yêu cầu của ngân hàng.
+ Đối với mỗi nhóm khách hàng khác nhau sẽ có một quy mô cho vay là
khác nhau
Nhóm khách hàng cá nhân, hộ gia đình: nhóm khách hàng này có thu nhập cao
và ổn định, học có nhu cầu mua ô tô để phục vụ cho việc đi lại hàng ngày, loại xe
mà nhóm này hướng tời thường là xe con, xe du lịch loại nhỏ, những xe sang trọng
hiện đại, có giá trị cao. Cùng với sự phát triển của nên kinh tế cũng như là khoa học
kỹ thuật hiện nay nhu cầu mua xe ô tô của nhóm này ngày càng tăng lên. Họ thường
chỉ mua một chiếc xe.
Nhóm khách hàng là các hãng, các doanh nghiệp: nhóm khách hàng này
thường có nhu cầu mua ô tô để phục vụ cho nhu cầu chung của doanh nghiệp như

phục vụ cho việc đi lại của lãnh đạo, đưa đón cán bộ nhân viên, vận chuyển hàng
hóa, nguyên vật liệu của công ty. Họ thường mua ít xe nhưng là loại đắt tiền, cỡ lớn.
Với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực vận tải, nhóm khách hàng này
thường hướng tới loại xe phục vụ cho hoạt động kinh doanh của họ. Họ thường mua
một số lượng lớn xe trung bình, vì vậy tiền họ vay là lớn.
- Đặc điểm về thời gian cho vay mua ô tô.
Đối với các khoản vay theo món, thường là món vay có thời hạn ngắn hoặc
trung hạn, tuy nhiên các khoản vay trả góp thường là các khoản vay trung và dài
hạn. Thời gian cho vay của mỗi khoản vay tùy thuộc vào mội ngân hàng, mục đích
sử dụng vốn, tài sản đảm bảo, nguồn và kế hoạch trả nợ. Các món vay thường được
vay với thời hạn dài hơn. Nhưng ngân hàng không nên cho vay với thời hạn quá dài,
vì như vậy thiện trí trả nợ của khách hàng sẽ bị giảm, việc thu hồi nợ của ngân hàng
gặp nhiều khó khăn, khả năng xảy ra rui ro đối với ngân hàng tăng lên.


- Đặc điểm về rủi ro và lãi suất cho vay mua ô tô
Khi mua ô tô khách hàng thường thế chấp bằng chính chiếc xe, mà giá trị của
chiếc xe thường giảm theo thời gian sử dụng. Khách hàng sẽ trả nợ cho ngân hàng
từ chính nguồn thu nhập của họ. Vì vậy khả năng thu hồi nợ của ngân hàng sẽ giảm
sút trong trường hợp khách hàng bị mất việc hay thu nhập giảm… Khi vay mua ô
tô ngân hàng thường cầm bản chính của giấy tờ xe và bắt khách hàng phải mua
bảo hiểm cho xe và người thụ hưởng trong trường hợp xảy ra tổn thất là ngân
hàng. Nhưng thường thì các món vay mua ô tô có giá trị nhỏ nên phân tán được
rủi ro cho ngân hàng. Hoạt động cho vay mua ô tô được xem như là hoạt động có
rủi ro thấp.
1.2.3 Các hình thức cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân của
MHTM
1.2.3.1 Phương thức cho vay trực tiếp đối với người mua
Phương thức cho vay trực tiếp đối với người mua là phương thức cho vay mà
ngân hàng thực hiện cho vay trực tiếp đối với người mua. Theo phương thức này

ngân hàng sẽ thay mặt khách hàng thanh toán tiền mua ô tô của khách hàng cho các
hãng sản xuất, doanh nghiệp, đại lý bán ô tô. Khi đến hạn thanh toán, khách hàng
phải trả ngân hàng số tiền đã vay và lãi như đã ký hợp đồng vay. Ta có sơ đồ sau:

Ngân hàng

Bên mua ô tô

DN bán xe ô tô

Sơ đồ 2: Phương thức cho vay trực tiếp đối với người mua.
(1): Ngân hàng phê duyệt đồng ý cấp tín dụng cho khách hàng mua xe ô tô.


(2): Người mua thực hiện việc mua bán với bên bán xe, hoàn tất các thủ tục
như lấy dăng ký, đăng kiểm xe…
(3): Sau khi khách hàng đã hoàn tất cá thủ tục và trao lại giấy đăng ký xe cho
ngân hàng Ngân hàng sẽ chính thức đi tiền chuyển tiền giải ngân cho bên bán.
(4): Hàng tháng khách hàng phải trả tiền cho ngân hàng theo thỏa thuận giữa
ngân hàng và khách hàng mua ô tô.
1.2.3.2 Phương thức cho vay gián tiếp
Phương thức cho vay gián tiếp là phương thức cho vay theo đó ngân hàng sẽ
tài trợ một phần hoặc toàn bộ cho doanh nghiệp bán ô tô. Ngân hàng sẽ đưa ra các
điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài
sản được bán chịu. Các doanh nghiệp sẽ nhận ngay số tiền sau khi bán hàng và làm
đại lý thu tiền cho ngân hàng. Ta có sơ đồ:

Ngân hàng

Bên mua ô tô


DN bán ô tô

Sơ đồ 3: Phương thức cho vay gián tiếp gián tiếp
(1): Ngân hàng sẽ ký kết hợp đồng kinh tế với bên mua bán xe
(2): Doanh nghiệp bán ô tô và bên mua ô tô ký kết hợp đồng mua bán
(3): Doanh nghiệp sẽ đứng ra làm đại lý thu tiền của khách hàng cho
ngân hàng
(4): Doanh nghiệp chuyển lại số tiền đó cho ngân hàng
1.2.3.3 Phương thức cho vay trả góp
Phương thức cho vay trả góp (trả nợ gốc làm nhiều kỳ, lãi trả hàng tháng): Áp
dụng trong trường hợp thời gian vay trên 12 tháng hoặc thời gian vay không quá 12
tháng nhưng đảm bảo bằng tài sản là chiếc ô tô hình thành từ vốn vay.
1.2.3.4 Phương thức cho vay theo món


Phương thức cho vay theo món (trả nợ gốc vào cuối kỳ, lãi trả hàng tháng): Áp
dụng trong trường hợp thời gian vay dưới 12 tháng và khách hàng sử dụng tài sản
đảm bảo khác để đảm bảo cho khoản tiền vay.
1.2.4 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động cho vay mua ô tô đối với
khách hàng cá nhân.
Có rất nhiều chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay mua ô tô của ngân hàng. Tuy
nhiên, cho vay mua ô tô cũng là một trong những hình thức của cho vay. Vì vậy, các
chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay nói chung cũng chính là các chỉ tiêu phản ánh
hoạt động cho vay mua ô tô.
1.2.4.1 Các chỉ tiêu định tính
Về mức độ hài lòng của khách hàng: khoản cho vay của ngân hàng có đáp ứng
được nhu cầu vốn để mua ô tô của khách hàng hay không? Thủ tục vay vốn có đơn
giản hay không? Phương thức giải ngân và thu nợ có tạo điều kiện tốt cho khách
hàng và đảm bảo khả năng thu hồi nợ của ngân hàng hay không? Khách hàng có hài

lòng với sự phục vụ của nhân viên ngân hàng không?
Về chất lượng tín dụng tốt: phải đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng. Các khoản cho vay có phù hợp với khả năng tài chính và định hướng kinh
doanh của ngân hàng hay không? Có đảm bảo tuân thủ đầy đủ và đúng quy trình tín
dụng, quy trình thẩm định của cơ quan quản lí nhà nước hay không?
Về phía xã hội: Hoạt động tín dụng của ngân hàng phải đóng góp vào sự tăng
trưởng, phát triển của kinh tế xã hội, thực hiện được các mục tiêu mà nhà nước đã
đề ra. Các khoản cho vay của ngân hàng có phù hợp với chủ trương phát triển của
địa phương không? Có góp phần giải quyết công ăn việc làm cho dân cư trong vùng
hay không? Có góp phần giải quyết công ăn việc làm cho dân cư trong vùng hay
không? Có khai thác được những tiềm năng sẵn có của địa phương và thúc đẩy kinh
tế địa phương phát triển hay không?
1.2.4.2 Các chỉ tiêu định lượng
- Nhóm chỉ tiêu phân tích quy mô, cơ cấu tín dụng
Phân tích quy mô, cơ cấu tín dụng để đánh giá tính hiệu quả, an toàn của hoạt
động cho vay.
(1) Doanh số cho vay mua ô tô KHCN


Doanh số cho vay mua ô tô KHCN là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền mà KHCN
đã vay để mua ô tô được giải ngân trong một kỳ nhất định (năm, quý, tháng). Chỉ
tiêu này nói lên khả năng cung ứng tín dụng của ngân hàng cho hoạt động cho vay
mua ô tô đối với KHCN của ngân hàng. Đây là chỉ tiêu phản chính xác về quy mô
cho vay mua ô tô đối với KHCN của ngân hàng trong một kỳ.
(2) Dư nợ từ hoạt động cho vay mua ô tô đối với KHCN
Tổng dư nợ cho vay mua ô tô KHCN là số tiền mà KHCN vay mua ô tô còn
nợ tính đến thời điểm cuối kỳ hạch toán. Dư nợ cho vay mua ô tô là số tiền cộng
dồn qua các thời kì ngân hàng đang cho KHCN vay tình đến thời điểm nhất định.
Cách tính dư nợ cho vay:
Dư nợ cho vay mua ô tô KHCN kỳ này = dư nợ cho vay mua ô tô kì trước

+ Doanh số cho vay mua ô tô trong kì – Doanh số thu nợ vay mua ô tô trong kì
Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động cho vay mua ô tô của ngân hàng kém,
trình độ cán bộ công nhân viên còn chưa được cao. Nhưng không có nghĩa là chỉ
tiêu này càng cao thì chất lượng cho vay mua ô tô với khách hàng cá nhân càng cao
bời vì trong những khoản vay đó có thể tiềm ẩn những rủi ro mà ngân hàng phải
gánh chịu. Nếu như tổng dư nợ cho vay mua ô tô trong kỳ tăng hơn so với kỳ trước.
Điều này được hiểu NHTM đã mở rộng cho vay mua ô tô. Còn trường hợp dư nợ
cho vay mua ô tô trong kì tăng lên là do doanh số thu nợ cho vay trong kỳ giảm
xuống, điều này không có nghĩa là NHTM mở rộng cho vay mua ô tô trong kỳ.
(3) Tỉ trọng dư nợ cho vay mua ô tô KHCN trên tổng dư nợ
Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay mua ô tô. Khi tỉ trọng cho vay mua ô
tô của KHCN tăng lên tức là quy mô cho vay mua ô tô KHCN cũng tăng lên. Tỉ
trọng cho vay mua ô tô của KHCN được tính theo công thức:
Chỉ tiêu này cho biết tỉ trọng của khoản mục cho vay mua ô tô KHCN trong
tổng mức dư nợ cho vay của NH. Thông qua chỉ tiêu này có thể thấy được mức độ
ảnh hưởng và tầm quan trọng của các khoản cho vay mua ô tô KHCN đối với NH


và nhận biết được đối tượng KH mà NH đang hướng tới. Tỷ trọng cho vay mua ô tô
tăng lên tức là hoạt động cho vay mua ô tô KHCN được mở rộng và ngược lại. Tuy
nhiên, chỉ tiêu này không phản ánh chính xác hoạt động cho vay mua ô tô có được
mở rộng hay không.
(4) Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN
Nếu K>0: phản ảnh hoạt động cho vay mua ô tô được mở rộng
Nếu K<0: phản ảnh hoạt động cho vay mua ô tô không được mở rộng, nhưng
nếu tỷ trọng dư nợ cho vay mua ô tô tăng thì hoạt động cho vay mua ô tô vẫn được
mở rộng.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay mua ô tô đối với KHCN phản ánh sự tăng
trưởng tín dụng về quy mô. Mức tăng trưởng dư nợ thấp chứng tỏ NH chưa có sự
quan tâm đúng mức với việc cho vay mua ô tô đối với KHCN. Ngược lại, nếu hệ số

này cao chứng tỏ NH đang đẩy mạnh hoạt động cho vay mua ô tô đối với KHCN.
Điều này thường đạt được khi NH hoạt động tốt, hoạt động cho vay có chất lượng
cao và mang lại nhiều lợi ích cho NH cũng như KH.
- Nhóm chỉ tiêu phân tích chất lượng tín dụng
Để phản ánh chất lượng tín dụng của hoạt động cho vay mua ô tô đối với
KHCN ta sử dụng chỉ tiêu nợ quá hạn và tỷ lên nợ quá hạn.
(1) Nợ quá hạn của khoản vay mua ô tô đối với KHCN: là các khoản nợ của
khách hàng mua ô tô đã đến hạn thanh toán nhưng khách hàng không có khả năng
trả nợ gốc và (hoặc) lãi mà không có quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Nợ quá
hạn được tính bằng tổng mức dư nợ các khoản cho vay mua ô tô KHCN thuộc
nhóm nợ xấu, nợ quá hạn tại một thời điểm. Trong đó nợ xấu là các khoản nợ được
phân loại vào nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5.
(2) Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng đánh giá đúng chất lượng cho vay mua
ô tô của ngân hàng. Nếu tỷ lệ này thấp biểu hiện chất lượng cho vay mua ô tô tốt và
ngược lại. Thường các NHTM luôn cố gắng duy trì tỉ lệ nợ quá hạn dưới mức 3%.


Nếu chỉ tiêu này quá cao thì việc mở rộng cho vay mua ô tô có thể coi là không hiệu
quả vì nó có thể dẫn tới ngân hàng bị thua lỗ.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
(1) Tỷ lệ sinh lời của hoạt động cho vay mua ô tô đối với KHCN
Tỷ lệ này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho vay đối với KHCN.
Nghĩa là từ một đồng đi vay đối với KHCN thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này càng cao thì càng có lợi cho Ngân hàng.
(2) Tỷ lệ thu nhập từ cho vay KHCN so với tổng thu nhập của Ngân hàng:
Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng thu nhập của Ngân hàng thì có bao nhiêu
phần trăm là thu nhập từ hoạt động cho vay mua ô tô đối với KHCN. Tỷ lệ này càng
cao thì thu nhập mang lại từ hoạt động cho vay đối với KHCN càng quan trọng đối
với ngân hàng. Chỉ tiêu này còn phản ánh vị trí của họat động cho vay mua ô tô đối

với KHCN trong tổng hoạt động của Ngân hàng
- Nhóm chỉ tiêu phân tích năng lực quản lý hoạt động cho vay mua ô tô
KHCN
(1) Mức độ đa dạng của chính sách sản phẩm cho vay mua ô tô đối với
KHCN
Chính sách cho vay mua ô tô đối với KHCN là tổng thể các quy định, các
chương trình của ngân hàng về hoạt động cho vay mua ô tô đối với KHCN nhằm
đưa ra định hướng và hướng dẫn hoạt động của cán bộ ngân hàng trong việc cấp tín
dụng cho vay mua ô tô đối với KHCN. Tổng thể các quy định này bao gồm toàn bộ
các vấn đề liên quan đến cấp tín dụng như: Quy mô, lãi suất, kỳ hạn, đảm bảo, các
khoản tín dụng có vấn đề và các nội dung khác...
Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng cung ứng các dịch vụ của ngân hàng. Mức
độ đa dạng hóa càng cao thì khách hàng càng có nhiều lựa chọn khi vay. Ngân hàng
càng thu hút được nhiều khách hàng
(2) Số lượng khách hàng của hoạt động cho vay mua ô tô


Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh hoạt động cho vay mua ô tô. Khi số lượng
khách hàng tăng tức là hoạt động cho vay mua ô tô được mở rộng và ngược lại. Khi
số lượng khách hàng tăng không đồng nghĩa với dư nợ khách hàng mua ô tô tăng vì
còn phụ thuộc và giá trị món vay. Số lượng khách hàng vay mua ô tô càng nhiều
chứng tỏ chất lượng dịch vụ của ngân hàng tốt, đáp ứng được nhiều nhu cầu khác
nhau của khách hàng
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến cho vay mua ô tô đối với KHCN của NHTM
1.3.1 Yếu tố khách quan
- Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của người đi vay và
thiệt hại hay thành công đối với người cho vay. Sự hưng thịnh hay suy thoái của
một chu kì kinh doanh ảnh hưởng đến lợi nhuận của người đi vay. Đối với hoạt
động cho vay mua ô tô thì trong giai đoạn nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp, không

có khủng hoảng thu nhập của người dân ổn định, họ có nhu cầu nâng cao mức sống
của mình, nhu cầu mua ô tô để đi lại và vận tải hàng hóa tăng lên. Và ngược lại
- Môi trường chính trị - xã hội
Môi trường chính trị - xã hội ổn định là một điều kiện vô cùng quan trọng
trong việc tạo lòng tin đối với các nhà đầu tư trong hoạt động SXKD và có ảnh
hưởng đáng kể tới hoạt động cho vay mua ô tô.
Một môi trường chính trị - xã hội ổn định sẽ làm cho các trào lưu, các xu
hướng hội nhập vào nước ta và trào lưu đi xe ô tô sẽ ngày càng phổ biến đây cơ sở
rất tốt cho hoạt động cho vay mua ô tô của ngân hàng, vì nó tác động đến quyết
định đi vay mua ô tô. Nếu như người dân không có thói quen đi ô tô thì hoạt động
cho vay mua ô tô sẽ bị ảnh hưởng.
- Môi trường pháp lý
Hoạt động kinh doanh luôn chịu sự tác động của ba yếu tố tạo thành môi
trường pháp lí gồm: Hệ thống pháp luật, hệ thống các biện pháp bảo đảm cho pháp
luật luôn được thực thi và sự chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của các chủ thể
tham gia hoạt động kinh doanh và các ngành có liên quan. Ngoài ra ngân hàng còn
phải tuân thủ luật các tổ chức tín dụng và luật các NHNN Việt Nam.


Cùng với môi trường kinh tế, môi trường pháp lí tạo nên môi trường cho vay
của các NHTM. Nếu các quy định của pháp luật hợp lí, chặt chẽ và đi trước một
bước sự phát triển của các ngân hàng thì sẽ tạo ra điều kiện cho ngân hàng phát
triển thuận lợi hoạt động cho vay mua ô tô cũng nhờ thế mà phát triển theo.
- Công nghệ thông tin
Công nghệ cũng là yếu tố quan trọng tạo nên chất lượng trong hoạt động tín
dụng nói chung và cho vay mua ô tô nói riêng.
Công nghệ hiện đại, một mặt giúp đáp ứng kịp thời và nhanh chóng nhu cầu
của khách hàng trong mọi mặt dịch vụ, mặt khác giúp các cấp quản lý NHTM
nắm bắt kịp thời thông tin về khách hàng, tình hình hoạt động tín dụng nhằm
điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với thực tế nhằm thỏa mãn ngày càng cao nhu

cầu của khách hàng.
- Đối thủ cạnh tranh
Sự xuất hiện các đối thủ cạnh tranh trên thị trường tài chính, không chỉ có giữa
các ngân hàng với nhau mà còn là giữa các chi nhánh với nhau. Làm tính cạnh tranh
giữa các trên thị trường cho vay mua ô tô tăng, KHCN có nhiều sự lựa chọn. Vì thế,
các NH cần phải tìm ra các chiến lược, các chính sách đặc trưng nhằm thu hút được
khách hàng đến với ngân hàng, không chỉ giữ chân khách hàng cũ mà còn thu hút
thêm khách hàng mới.
1.3.2 Yếu tố chủ quan
Đây là nhóm các nhân tố thuộc về ngân hàng, nó bao gồm các nhân tố sau:
- Định hướng phát triển của ngân hàng
Ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động của ngân hàng nói chung và ảnh hưởng
đến hoạt động cho vay mua ô tô nói riêng. Vì vậy, hoạt động cho vay mua ô tô phải
cẳn cứ vào định hướng phát triển và khẩu vị của từng ban lãnh đạo của ngân hàng.
- Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng bao gồm những quy định về giới hạn cho vay đối với từng
khách hàng, từng nhóm khách hàng, quy định về thời gian cho vay, hạn mức cho
vay, TSĐB, lãi suất cho vay, hình thức xử lí nợ có vấn đề và những vấn đề có liên
quan đến hoạt động tín dụng.


×