Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Luận án Tiến sĩ: Xây dựng một số tiêu chuẩn giám định hiệu quả công tác huấn luyện thể lực trong thời kỳ chuẩn bị của Câu lạc bộ bóng đá Sông lam Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.23 KB, 33 trang )

1
A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. MỞ ĐẦU
Giám định là công việc kiểm tra, đánh giá chung đối với hầu hết 
đối tượng. Giám  định liên quan  đến sự  đo lường, kiểm tra, và  các tiêu 
chuẩn  đánh giá áp dụng  để  xác nhận chắc chắn các thông số  kỹ  thuật 
đặc trưng liên quan đến đối tượng giám định. Kết quả giám định thông 
thường được so sánh với các yêu cầu và các tiêu chuẩn đã đưa ra nhằm 
xây dựng mục tiêu đã định đối với đối tượng giám định.
Giám định quá trình huấn luyện thể lực nghĩa là giám sát để kiểm 
soát toàn bộ quá trình huấn luyện thể lực từ lượng vận động, khả năng 
thích nghi của vận động viên (VĐV)  đến những thay đổi về  trạng thái 
thể  lực của họ. Giám  định là  công việc quản lý  chuyên môn khoa học 
giúp quản lý  chặt chẽ  các quá  trình hoạt  động và  thông tin từ  công tác 
này sẽ  giúp nhà  quản lý, nhà  đầu tư  kiểm soát  được chất lượng vận 
động viên; giúp huấn luyện viên  định hướng tuyển chọn, huấn luyện; 
đánh giá kế hoạch, điều chỉnh huấn luyện để liên tục nâng cao thành tích 
chuyên môn. Việc tuyển chọn, giám định công tác huấn luyện cũng có sự 
khác nhau, chúng ta không thể dùng một tiêu chuẩn nào đó để làm thước 
đo đánh giá cho tất cả các môn thể thao, mà phải có hệ thống các chỉ tiêu 
đánh giá cho từng môn thể thao cụ thể
Hệ thống đào tạo VĐV bóng đá tại Việt Nam hiện nay về công tác 
quản lý huấn luyện và giám định khoa học vẫn còn nhiều hạn chế, toàn 
bộ  công việc  được giao cho ban huấn luyện, hoàn toàn không có  ban 
chuyên môn kiểm tra, kiểm soát quá  trình và  thực tế  cho thấy trình  độ 
bóng đá chuyên nghiệp chúng ta không có sự cải thiện lớn trong hơn 10 
năm  qua.   CLB  bóng  đá  Sông  Lam  Nghệ  An  là  một  CLB  giàu truyền 
thống bóng đá, là một trong những đội bóng từng đoạt nhiều danh hiệu 
từ giải vô địch, Cúp quốc gia cũng như các giải trẻ. Tuy nhiên bên cạnh 
bề  dày thành tích và đã  khoác trên vai “chiếc áo chuyên nghiệp" nhưng 
công tác huấn luyện thể lực và kỹ chiến thuật của CLB bóng đá SLNA 


vẫn còn nhiều hạn chế, vân ch
̃ ưa co hê th
́ ̣ ống tiêu chuẩnđánh gia thê l
́ ̉ ực 
cũng như kiểmsoát qua trìnhhu
́
ấnluyện thê l
̉ ực cho VĐV.


2
Với mong muốn được nghiên cứu đóng góp cải thiện bóng đá trình 
độ cao ở Việt Nam, góp phần nâng cao hiệu quả công tác huấn luyện, 
nâng cao trình độ thi đấu của VĐV bóng đá Việt Nam nói chung và CLB 
bóng đá Sông Lam nói riêng, thực hiện nghiên cứu: “Xây dựng một số 
tiêu chuẩn giám  định hiệu quả  công tác huấn luyện thể  lực trong  
thời kỳ chuẩn bị của Câu lạc bộ bóng đá Sông lam Nghệ An”
Muc 
̣ đich nghiên c
́
ưu cua 
́ ̉ đê tai:
̀ ̀
Xây dựng một số tiêu chuẩn giám định hiệu quả của công tác huấn 
luyện thể lực trong thời kỳ chuẩn bị của CLB bóng đá Sông Lam Nghệ 
An nhằm tiến đến mục tiêu ưu việt hóa trong mục đích huấn luyện, quá 
trình huấn luyện và hiệu quả trong thi đấu.
Muc tiêu nghiên c
̣
ưu: 

́
1. Đánh  giá  thực  trạng công tác  giám  định  huấn luyện thể  lực 
trong thời kỳ chuẩn bị của các Câu lạc bộ bóng đá ngoại hạng Việt nam.
2. Lựa chọn hệ  thống các tiêu chí  giám  định hiệu quả  công tác 
huấn luyện thể lực trong thời kỳ chuẩn bị của CLB bóng đá Sông Lam 
Nghệ An.
3. Ứng dụng các tiêu chí  đã  lựa chọn và  xây dựng một số  tiêu 
chuẩn giám định vào thực tiễn công tác huấn luyện thể lực trong thời kỳ 
chuẩn bị của CLB bóng đá Sông Lam Nghệ An.
Giả thuyết khoa học của luận án:
Giám  định công tác huấn luyện thể  lực là  một hệ  thống các tiêu 
chuẩn kiểm tra đánh giá chất lượng các tiêu chí về thể lực chung và chuyên 
môn, phù hợp với quy luật hình thành phát triển và duy trì trang thái sung sức 
thể thao của VĐV. Nếu các tiêu chuẩn đó xây dựng trên cơ sở khoa học, 
hợp lý phù hợp với chương trình kế hoạch huấn luyện của thời kỳ chuẩn 
bị, sẽ góp phần nâng cao trình độ tập luyên thể lực của VĐV bóng đá.
2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Thông qua kêt qua nghi
́
̉
ên cưu th
́ ực trạng công tác giám định huấn 
luyện thể lực trong thời kỳ chuẩn bị của các Câu lạc bộ bóng đá ngoại 
hạng Việt Nam cho thây cac CLB ch
́ ́
ưa co môt h
́ ̣ ê th
̣ ông ti
́
êu chuân giam

̉
́  


3
đinh, ph
̣
ần nhiều chỉ dựa vào kinh nghiệm và cảm nhận để đánh giá. Do 
đó, không xác định được chương trình huấn luyện có phù hợp với VĐV 
hay không. Ban huân luy
́
ên cua t
̣
̉ ât ca 14 
́ ̉
đôi tham gia Giai bong 
̣
̉
́ đa ngoai
́
̣ 
hang Viêt Nam 
̣
̣
đêu 
̀ đanh gia cao viêc c
́
́
̣ ân co m
̀ ́ ôt ti

̣ êu chuân giam 
̉
́ đinh công
̣
 
tac hu
́ ân luy
́
ên th
̣
ê l
̉ ưc, tuy nhiên do cac 
̣
́ điêu ki
̀ ên v
̣ ê kinh phi va c
̀
́ ̀ ông tac h
́ ỗ 
trơ huân luy
̣
́
ên ch
̣
ưa đươc quan tâm 
̣
đung m
́
ưc.
́

Và với 23 nội dung tiêu chí đã lựa chọn thông qua phỏng vấn, kiểm 
định  căn cứ vào đăc 
̣ điêm cac chi ti
̉
́
̉ êu cung nh
̃
ư chu kỳ huấn luyện và mục 
tiêu huấn luyện. Đê tai tiên hanh x
̀ ̀ ́ ̀ ây dưng tiêu chuân giam 
̣
̉
́ đinh theo các
̣
 
nhóm chỉ  tiêu: Thứ  nhất, nhóm chỉ  tiêu chức năng  đáp  ứng sinh lý; Thứ 
hai, nhóm chỉ tiêu chức năng xét nghiệm tế bào máu; Thứ ba nhóm chỉ tiêu 
thành phần cơ thể, tâm lý ­ thần kinh và thể lực. Đồng thời phân bổ thời 
gian kiểm tra các nhóm chỉ tiêu đó vào từng giai đoạn của nghiên cứu cho 
phù hợp với kế hoạch huấn luyện và tính chất các chỉ tiêu.
Bên cạnh đó vơi hê th
́ ̣ ông ti
́ êu chuân giam 
̉
́ đinh 
̣ đa xây d
̃
ưng, lu
̣
ận án 

tiên hanh 
́ ̀ ưng dung vao th
́
̣
̀ ưc tiên c
̣
̃ ông tac hu
́ ân luy
́
ên th
̣
ê l
̉ ưc trong th
̣
ời kỳ 
chuân bi cua 
̉
̣ ̉ đội bong 
́ đa Sông Lam Nghê An. K
́
̣
êt qua 
́
̉ đa giup Ban huân
̃ ́
́ 
luyên
̣  đánh   giá  đươc̣   kế  hoạch   huâń   luyên,
̣   giam
́  đinh

̣  đươc̣   hiêụ   quả 
chương trinh huân luy
̀
́
ên th
̣
ê l
̉ ưc cung nh
̣
̃
ư  giam
́  đinh thê l
̣
̉ ưc cac V
̣
́ ĐV 
thông qua cac ti
́ êu chuân 
̉ đa xây d
̃
ưng cho t
̣
ừng nhóm chỉ tiêu.
3. CẤU TRÚC LUẬN ÁN
Luận án được trình bày bao gồm các phần  Đặt vấn đề  (02 trang); 
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu (44 trang); Chương 2: Đối tượng,  
Phương pháp và tổ chức nghiên cứu (17 trang); Chương 3: Kết quả nghiên  
cứu và bàn luận (79 trang); Kết luận và kiến nghị (02 trang). Luận án có 40  
bảng, 18 biểu đồ, 03 sơ đồ và 16 hình. Luận án sử dụng 104 tài liệu tham 
khảo, trong đó 52 tài liệu Tiếng Việt,   42 tài liệu Tiếng Anh, 03 tài liệu 

tiếng Trung và 07 tài liệu từ các website.


4
B. NỘI DUNG LUẬN ÁN
CHƯƠNG 1: TÔNG QUAN VÂN ĐÊ NGHIÊN C
̉
́
̀
ƯU
́
1.1. Quan  điểm, chủ  trương, chính sách của  Đảng và  Nhà  nước về 
phát triển bóng đá tại Việt Nam
Luận án trình bày các quan điểm, chủ trương, chính sách chính của Đảng và 
Nhà nước chứng mình sự quan quan tâm tâm đến sự nghiệp phát triển TDTT 
nước nhà, trong đó bóng đá dành được sự quan tâm đặc biệt.
1.2. Khái niệm về giám định
Làm rõ khái niệm có liên quan đến các mục tiêu nghiên cứu: khái niệm về 
giám định, giảm định công tác đào tạo VĐV­ quá trình huấn luyện và việc 
giám định huấn luyện thể lực đội bóng đá Sông Lam Nghệ An.
1.3. Đăc 
̣ điêm m
̉
ôn bóng đá
Luận án giới thiệu về xu thế phát triển của bóng đá hiện đại, các tính chất 
đặc trưng của môn bóng đá cũng như cấu trúc thành tích trong môn bóng đá.
1.4. Đăc 
̣ điêm hoat 
̉
̣ đông thê l

̣
̉ ưc trong môn bong 
̣
́ đa hiên 
́ ̣ đaị
Luận án giới thiệu về đặc điểm các hoạt động cơ  bản trong môn bóng đá,  
đặc điểm thể lực trong thi đấu bóng đá hiện đại.
1.5. Công tac hu
́ ân luy
́
ên th
̣
ê l̉ ưc trong bóng 
̣
đá
Luận án trình bày về sự quan trọng của công tác huấn luyện thể  lực trong 
bóng đá cũng như hệ thống lý luận khoa học huấn luyện thể lực trong môn 
bóng đá.
1.6 Tinh chu ky trong huân luy
́
̀
́
ên th
̣
ê thao
̉
Luận án trình bày các vấn đề  như: vai trò và ý nghĩa của xây dựng kế hoạch 
năm theo chu kỳ, tính chu kỳ hay chu kỳ hoá trong quá trình huấn luyện, đặc  
điểm các giai đoạn trong kế hoạch huấn luyện năm và kế hoạch huấn luyện  
thể lực đội bong đa Sông Lam Nghê An tham gia Giai vô đinh quôc gia Toyota

́
́
̣
̉
̣
́
 
V League 20.
1.7. Đôi net vê giai bong 
́ ̀ ̉ ́ đa vô 
́ đich Quôc Gia V 
̣
́
– League va CLB Bong 
̀
́ Đá 
Sông Lam Nghê An
̣
Luận án giới thiệu về giải bóng đá vô địch quốc gia V League và CLB bóng  
đá Sông Lam Nghệ An.
1.8. Các công trình trong và ngoài nước có liên quan
Luận án giới thiệu các công trình nghiên cứu nổi bật trong và ngoài nước có  
liên quan đến công trình nghiên cứu.


5
CHƯƠNG 2:  ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ  CHỨC NGHIÊN  
CỨU
2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án: 

­ Đối tượng: Tiêu chuẩn giám định hiệu quả công tác huấn luyện thể lực 
trong thời kỳ chuẩn bị của đội bóng đá Sông Lam Nghệ An 
­ Khách thể:  23 nam VĐV đội bóng đá SLNA
45 HLV, chuyên gia, bác sĩ, giám đốc kỹ thuật.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tổng hợp và phân tích tai li
̀ ệu,  
Phương phap phong vân chuyên gia, Ph
́
̉
́
ương phap quan sat s
́
́ ư pham, Ph
̣
ương  
pháp kiêm tra s
̉
ư phạm, Phương phap kiêm tra hinh thai, Ph
́ ̉
̀
́ ương phap kiêm tra
́ ̉
 
y hoc, Ph
̣
ương pháp toán học thống kê.
2.3 Tổ chức nghiên cứu: tiến hành từ ngày 15/1/2013 đến 15/8/2016.
Địa điểm nghiên cứu: Câu lạc bộ bóng đá Sông Lam Nghệ An, Trường ĐH  
TDTT TP.HCM, Bệnh viện Hữu nghi Đa khoa Nghệ An
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

3.1.  Đánh   giá   thực  trạng công  tác  giám   định  huấn  luyện  thể   lực  
trong thời kỳ chuẩn bị của các đội bóng đá ngoại hạng Việt Nam
3 1.1 Thực trạng trình độ thể lực của đội bóng đá Sông Lam Nghệ An  
trong thời kỳ chuẩn bị năm 2014 – 2015
3.1.1.1. Đánh giá thực trạng thể  lực của đội bóng đá Sông Lam  
Nghệ An trong thời kỳ chuẩn bị năm 2014 – 2015 thông qua bộ test đã sử  
dụng từ trước.
Kết quả kiểm tra được trình bày ở bảng 3.1 trong luận án. 
Bảng 3.1 Kết qua kiểm tra thực trạng thể lực của đội bóng đá Sông 
Lam Nghệ An trong thời kỳ chuẩn bị năm 2014 – 2015
TT
1
2
3
4
5

Test
Chạy 30m (s)
Chạy 100m (s)
Chạy 5x30m (s)
Chạy 12 phút (m)
Bật cao tại chỗ (cm)

4.8
12.13
20.5
3075
46


n = 23
δ
0.34
0.46
1.2
200
4.5

Cv%
7.08
3.79
5.85
6.50
9.78

Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị trung bình về thể lực các nội dung  
kiểm tra của 23 nam VĐV đội bóng đá SLNA tương đối đồng đều ở từng nội 


6
dung kiểm tra. Để  thấy rõ thực trạng đó như  thế  nào luận án tiến hành so 
sánh với các nghiên cứu, Test bật cao tại chỗ khi so sánh với kết quả thu thập  
được từ tác giả S. Muniroglu & M. Koz [87] với 20 nam VĐV đang thi đấu tại 
giải League Thổ Nhĩ Kỳ với giá trị 58.7±6.94cm, kết quả nghiên cứu của tác 
giả Luis Penailillo, Gregory Levin, Kartik Kulkarni [71] trên 28 nam VĐV bóng 
đá  Ấn Độ  với giá trị  54.4±5.52cm và kết quả  nghiên cứu của tác giả  A.R.  
Aziz, F. Tan, A. Yeo and K.C. Teh đến từ Singapore [85] để thấy rằng thành  
tích hiện tại của CLB SLNA là 46±4.5cm còn khá là thấp so với trình độ trong 
khu vực, Châu Á và thế giới. Ở nội dung test chạy 30m, cũng theo nghiên cứu  
của Muniroglu & M. Koz [87] với giá trị 4.06±0.91s, kết quả nghiên cứu của  

Luis Penailillo, Gregory Levin, Kartik Kulkarni [71] với giá trị là 4.57±0.5s và 
thực tế giá trị của 23 nam VĐV bóng đá SLNA là 4.8±0.34s, từ đó có thể nhận  
thấy trình độ thể lực của đối tượng nghiên cứu còn khá thấp.
3.1.1.2 Thực trang kha năng di chuyên th
̣
̉
̉
ực tê trong thi đâu cua đ
́
́ ̉ ội  
bóng đá SLNA tai giai bong đa chuyên nghiêp Viêt Nam mùa gi
̣
̉ ́
́
̣
̣
ải 2013­ 2014
Kết quả kiểm tra được trình bày ở bảng 3.2 trong luận án. Nhìn chung, 
qua kết quả thực tế ở bảng 3.2 và so sánh với một số công trình nghiên cứu ở 
trong khu vực và trên thế giới với nhiều đối tượng chuyên và bán chuyên để 
thấy rằng kết quả về khả năng di chuyển của các đội bóng chỉ dừng lại ở 
mức rất thấp và thậm chí thấp nhất trong những dữ liệu có uy tín được công  
bố trước đó, từ đó giúp cho luận án cho cái nhìn quan trọng hơn về công tác  
giám định huấn luyện thể lực trong thời kỳ chuẩn bị của các Câu lạc bộ bóng  
đá ngoại hạng Việt Nam nhằm hướng đến những sự thay đổi mới mẻ hơn  
khả quan hơn trong công tác huấn luyện thể lực của đội bóng đá SLNA nói 
riêng và các đội bóng đá ngoại hạng Việt Nam nói chung.
3.1.2 Hiện  trang v
̣
ề tiêu chuẩn đang sử dụng để giám định huấn  

luyện và đặc điểm công tac hu
́ ấn luyện tại các đội bóng đá ngoại hạng  
Việt Nam trong năm 2014­ 2015.
 Hiện trạng về  cac ti
́ êu chuẩn  đánh giá  đang  được sử  dụng  để 
đánh giá thể lực tai CLB
̣
Kết quả được trình bày ở bảng 3.3 trong luận án
 Thực trang nh
̣
ận thức về  công tac giám đ
́
ịnh huân luyên thê
́
̣
̉ 
lực cua các Câu l
̉
ạc bộ bóng đá ngoại hạng Việt Nam.
Kết quả được trình bày ở bảng 3.4, 3.5, 3.6 và biểu đồ 3.1. và 3.2 trong luận  
án 


7
 Đặc điểm chung về  phân chia các giai đoạn  huân luyên mùa
́
̣
 
giải của các CLB bóng đá ngoại hạng Việt Nam trong năm 2014 –  
2015

Thời gian thi đấu trong mùa giải sẽ được chia ra làm 2 giai đoạn.
­ Giai đoạn lượt đi của giải vô địch quốc gia kéo dài khoảng 3 tháng 
với 13 lượt trận đấu.
­ Giai đoạn lượt về xen kẽ giữa lượt về của giải Vô địch quốc gia và 
Cúp quốc gia từ vòng 1/16 đến chung kết, kéo dài khoảng 3 tháng rưỡi 
với tổng số 20 lượt trận.
Từ đó, các đội đặt kế hoạch huấn luyện và thi đấu 1 mùa giải với 2 
giai đoạn theo một môt chu ky huân luy
̣
̀ ́
ên nh
̣
ư sau:
 Thời kỳ chuẩn bị : từ giữa tháng 9 đến tháng 11/2014  (khoảng 10 tuần).
 Thời kỳ thi đấu: Thi đấu lượt đi: Giải Vô địch quốc gia bắt đầu ở 
tuần thứ  2 tháng 1  đến tuần thứ  3 của tháng 4/2015; Thi  đấu lượt về: 
(tương ứng với lượt về giải Vô địch quốc gia và Cúp quốc gia): bắt đầu 
từ tuần thứ 2 của  tháng 5 đến hết tháng 8.
Nghỉ giai đoạn thi đấu lượt đi và về  khoảng 2 tuần (tuần cuối của 
tháng 4 và tuần đầu của tháng 5).
Thời điểm nghỉ giữa hai  đoạn 1 và  2. HLV ngoài việc bổ sung tăng 
cường lực lượng cho đội thì việc điều chỉnh lượng vận động của KHHL 
là rất cần thiết
Kêt luân muc tiêu 1
́
̣
̣
Huấn luyện bóng đá là một quá trình sư  phạm, nhằm nâng cao  
trình độ  chuyên môn của vận động viên. Muốn tổ  chức công tác huấn  
luyện một cách có khoa học, để vận động viên phát triển và duy trì được  

trạng thái sung sức thể thao (trạng thái tối ưu của trình độ  tập luyện về 
các mặt kỹ  thuật, chiến thuật, tâm lý), đòi hỏi phải biết điều khiển có  
hiệu quả  quá trình huấn luyện bằng con đường tối  ưu hóa cấu trúc tập  
luyện. Trong những điều kiện nhất định, việc xây dựng kế  hoạch huấn 
luyện năm cho một đội bóng theo chu kỳ  tập luyện, có ý nghĩa quyết  
định tới việc nâng cao thành tích. Quy luật tổ chức tập luyện và thi đấu  
theo chu kỳ, thể hiện  ở sự quay vòng tương đối trọn vẹn các giai đoạn 
với sự  lặp lại những thời kỳ  trọn vẹn, những giai  đoạn huấn luyện, 
những buổi tập và những bài tập kỹ  thuật,  chiến thuật, thể  lực của  
những chu kỳ nhất định. 


8
Thực trang kha năng di chuyên cua VĐV bóng đá V­League cho
̣
̉
̉
̉
 
thây trung binh chi di chuyên 6.1 km trong môt trân đâu khi so sanh v
́
̀
̉
̉
̣
̣
́
́ ơi c
́ ự  
ly di chuyên t

̉ ừ 8 ­ 12 km cua môt sô giai n
̉
̣ ́ ̉ ươc ngoai. Thâm chí VĐV la
́
̀
̣
̀ 
sinh viên đai hoc co thê di chuyên t
̣
̣
́ ̉
̉ ơi 10 km trong môt trân đâu (theo tac
́
̣
̣
́
́ 
gia Van Gool, 1998) [90]. Điêu nay cho thây công tac huân luyên thê l
̉
̀ ̀
́
́
́
̣
̉ ực  
chưa được cac CLB 
́
 quan tâm chu trong, th
́ ̣
ực tê la phân l

́ ̀ ̀ ớn cac CLB
́
 
chưa co HLV thê l
́
̉ ực được đao tao bai ban, do đó kh
̀ ̣
̀ ̉
ả  năng di chuyển  
cũng  ảnh hưởng đến vận hành chiến thuật, tốc độ  trận đấu và trình độ 
của các CLB trong nước.
Tuy nhiên đê đanh gia đ
̉ ́
́ ược hiêu qua công tac huân luyên cung nh
̣
̉
́
́
̣
̃
ư 
đanh gia l
́
́ ượng vân đông huân luyên cân phai co tiêu chuân giam đinh cu
̣
̣
́
̣
̀
̉

́
̉
́
̣
̣ 
thê. Th
̉
ực trang s
̣
ử dung tiêu chuân giam đinh công tac huân luyên thê l
̣
̉
́
̣
́
́
̣
̉ ực 
trong thơi ky chuân bi cua CLB V ­ League Viêt Nam cho thây: hi
̀ ̀
̉
̣ ̉
̣
́
ện nay  
cac CLB bóng đá ch
́
ưa có một hệ  thống tiêu chuẩn khoa học để  giám  
định huấn luyện nói chung và giám định lượng vân đông hu
̣

ấn luyện nói  
riêng. Thực tế này cũng là tình trạng chung của các CLB bóng đá tại Việt  
Nam, mặc dù đã “khoác lên cái áo chuyên nghiệp”, các tiêu chuẩn đánh 
giá còn ít và không được cập nhật, sự  đánh giá vẫn còn mang tính chủ 
quan và cảm tính. Vấn đề cấp thiết nữa là ở khía cạnh nhận thức của tất 
cả  các CLB đều cho rằng nó cần thiết và quan trọng như  thế  nào trong  
công tác huấn luyện.
Nguyên nhân:
­ Thứ nhất, nguyên nhân chủ quan: là công tác kiểm tra đánh giá vẫn đưa 
được chú trọng, phần lớp chỉ tập trung vào công tác huấn luyện và thành  
tính là chính. Và công tác hỗ trợ huấn luyện nói chung vẫn chưa được quan  
tâm đúng mức.
­ Thứ  hai, nguyên nhân khách quan: thực tế  kinh phí cho CLB còn eo  
hẹp,  việc cung cấp trang  thiết   bị   hỗ  trợ   huấn luyện (phòng tập  sức  
mạnh đạt chuẩn, phòng hồi phục sau tập luyện ...) mới chỉ có 1 vài CLB  
có thể  trang bị. Do đó, việc mua sắm trang thiết bị dành cho việc kiểm  
tra giám định huấn luyện có độ chính xác cao tại Việt Nam hiện nay, chỉ 
có CLB bóng đá Hoàng Anh Gia Lai đang bước đầu trang bị.
Đây là những nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng này, mặc dù  
về mặt nhận thức các HLV và thành viên BHL đều thấy cần có một tiêu  
chuẩn giám định để  có các thông tin khách quan để đánh giá VĐV, đồng 
thời điều chỉnh kế hoạch huấn luyện cho phù hợp.


9
Vấn đề  đặt ra trong thực trạng hiện nay, là cần có một hệ  thống 
tiêu chuẩn giám định đơn giản, dễ  thực hiện, không cần trang thiết bị 
phức tạp. Tuy nhiên, đây là một yêu cầu khá khó khăn, vì như  thế  sẽ 
không có hệ thống tiêu chuẩn giám định toàn diện, và không có hệ thống  
máy móc đo đạc có độ chính xác cao thì thông số thu được cũng không có 

ý nghĩa.
3.2. Lựa chọn hệ  thống các tiêu chí giám định công tác huấn luyện 
thể lực trong thời kỳ chuẩn bị của đội bóng đá Sông lam Nghệ An
3.2.1. Lựa chọn hệ  thống các tiêu chí giám định công tác huấn  
luyện thể lực trong thời kỳ chuẩn bị của đội bóng đá Sông lam Nghệ  
An 
3.2.1.1. Cơ sở lựa chọn hệ thống các tiêu chí giám định công tác  
huấn luyện thể lực trong thời kỳ chuẩn bị của đội bóng đá Sông lam  
Nghệ An
Thông qua việc tìm hiểu, thu thập tổng hợp, phân tích tài liệu trong 
và ngoài nước, khảo sát thực tế công tác huấn luyện vận động viên của 
các CLB hiện nay. Căn cứ  vào mục  đích, nhiệm vụ  chủ  yếu của giai 
đoạn huấn luyện, căn cứ vào đặc điểm của CLB và qua tham khảo kinh 
nghiệm của các chuyên gia, sau khi  đã  loại bớt các chỉ  số  test, chỉ  số 
không phù hợp, sơ bộ lựa chọn được 41tiêu chí đặc trưng sau:  
Thành phần cơ thể: Tỷ lệ mỡ ­ Fat %, Protein, Soft lean mass.
Các tố  chất Thể  lực: Chạy XPC 5m, Chạy XPC 30m, Chạy XPC 
60m, Chay g
̣ âp khuc 7x 30m, Ch
́
́
ạy 5 x 30m, Chạy 2 x 15m, Chạy 10 x 
30m, Bật xa tại chỗ, Bật cao tại chỗ, Gánh tạ, Nằm đẩy tạ, Lực lưng, 
Lực chân, Duỗi cẳng chân, Gập cẳng chân, Tỷ lệ H/Q (%), Test Cooper, 
Shuttle run test, Yo­Yo IR1 test, Chạy 1000m, 505 test, T test, Nhảy lục 
giác, Dẫn bóng vòng cung 16m50 sút cầu môn (Creative speed test), Dẫn 
bóng tốc độ luồn cọc (Short Dribbling test), Ngồi với.
Tâm lý ­ thần kinh: Phản xạ Mắt – Tay, Phản xạ Mắt – Chân, Phản 
xạ phức, Loại hình thần kinh, Năng lực xử lý thông tin
Chức năng đáp ứng sinh lý đối với lượng vận động: Công năng tim, 

Dung tích sống, VO2max, Siêu âm tim, Điện tim
Xét nghiệm tế bào máu: Xet nghi
́
êm mau, Ph
̣
́
ân tich n
́ ước tiêủ
3.2.1.2 :Kết quả lựa chọn hệ thống các tiêu chí giám định công tác  
huấn luyện thể  lực trong thời kỳ chuẩn bị của đội bóng đá Sông lam  
Nghệ An.


10
Từ kết quả từ 41 tiêu chí của 05 nhóm chỉ tiêu: thành phần cơ thể, 
các tố chất thể lực, tâm lý­thần kinh, chức năng đáp ứng sinh lý đối với 
lượng vận động, xét nghiệm tế bào đã lựa chọn được qua phỏng vấn đã 
lựa chọn được 26/41 tiêu chí đảm bảo những yêu cầu bước đầu để xây 
dựng tiêu chuẩn giám định thể lực cho đội bóng đá SLNA. Cụ thể gồm:
Nhóm chỉ tiêu về thành phần cơ thể gồm 01 chỉ số: Tỷ lệ % mỡ ­ 
Fat %
Nhóm chỉ tiêu các tố chất thể lực gồm 17 test: Chạy XPC 60m, 
Chay g
̣ âp khuc 7x 30m, Ch
́
́
ạy 5 x 30m, Bật xa tại chỗ, Bật cao tại chỗ, 
Gánh tạ, Nằm đẩy tạ, Lực chân, Duỗi cẳng chân, Gập cẳng chân, Tỷ lệ 
H/Q (%), Test Cooper, Yo­Yo IR1 test, T test, Dẫn bóng vòng cung 16m50 
sút   cầu   môn   (Creative   speed   test),   Dẫn   bóng   tốc  độ  luồn   cọc   (Short 

Dribbling test), Ngồi với.
Nhóm chỉ tiêu về tâm lý ­ thần kinh gồm 03 test: Phản xạ mắt ­ 
tay, Phản xạ mắt – chân, Phản xạ phức.
Nhóm Chức năng đáp ứng sinh lý đối với lượng vận động gồm 3 
chỉ số: Công năng tim, Siêu âm tim, Điện tim.
Nhóm xét nghiệm tế bào máu gồm 02 nội dung: Xét nghiệm máu 
và phân tích nước tiểu.
Luận án tiến hành kiểm định Wilcoxon để kiểm tra tính đồng nhất 
giữa kết quả hai lần phỏng vấn. Kết quả kiểm định cụ thể được trình 
bày ở bảng 3.9. Từ kết quả ở bảng 3.9 trong luận án, sau khi kiểm định 
Wilcoxon có 03 tiêu chí thể lực sau 2 lần phỏng vấn có Sig < 0.05 (có sự 
khác biệt về  mặt  ý  nghĩa thống kê  giữa 2 lần phỏng vấn). Vì  vậy sau 
kiểm định chỉ có 23 tiêu chí được lựa chọn để tiến hành xây dựng tiêu 
chuẩn giám định công tác huấn luyện thể lực trong thời kỳ chuẩn bị của 
đội bóng đá Sông Lam Nghệ An. Cụ thể như sau: Nhóm chỉ tiêu về thành 
phần cơ  thể  : Tỷ  lệ  % mỡ  ­ Fat %; Nhóm chỉ  tiêu các tố  chất thể  lực 
gồm 14 chỉ tiêu: Chạy XPC 60m, Chay g
̣ âp khuc 7x 30m, B
́
́
ật xa tại chỗ, 
Bật cao tại chỗ, Gánh tạ, Nằm đẩy tạ, Duỗi cẳng chân, Gập cẳng chân, 
Tỷ  lệ  H/Q (%),Yo­Yo IR1 test, T test, Dẫn bóng vòng cung 16m50 sút 
cầu môn (Creative speed test), Dẫn bóng tốc độ luồn cọc (Short Dribbling 
test), Ngồi với; Nhóm chỉ tiêu về tâm lý ­ thần kinh gồm 03 test: Phản xạ 
mắt ­ tay, Phản xạ mắt – chân, Phản xạ phức; Nhóm Chức năng đáp ứng 
sinh lý đối với lượng vận động gồm 3 chỉ  số: Công năng tim, Siêu âm 
tim, Điện tim.



11
Nhóm xét nghiệm tế bào máu gồm 02 nội dung: Xét nghiệm máu 
và phân tích nước tiểu.


Bảng 3.9: Kết quả phỏng vấn lựa chọn các tiêu chí giám định công tác huấn  
luyện thể lực trong thời kỳ chuẩn bị của đội bóng đá Sông lam Nghệ An
Lần 1 (n = 45)
TT

1

NỘI DUNGCHỈ 
TIÊU

Tỷ lệ mỡ ­ Fat %

2

Protein

3

Soft lean mass

4

Chạy XPC 5m

5


Chạy XPC 30m

6

Chạy XPC 60m

7

Chay gâp khuc 7x 
̣
́
́
30m

8

Chạy 5 x 30m

5

4
3
2
0
1
6
1
0
1

5
4
2
4
0
4
2

4

3

2

1

1

0

1
0
1
5

1
0
1
4


1
0

2

0

2

2

1

0

3

2

0

2

1

0

9

Chạy 2 x 15m


8

1

0

10

Chạy 10 x 30m

6

1

0

11

Bật xa tại chỗ

12

Bật cao tại chỗ

13

Gánh tạ

14


Nằm đẩy tạ

15

Lực lưng

16

Lực chân

17

Duỗi cẳng chân

18

Gập cẳng chân

19

Tỷ lệ H/Q (%)

20

Test Cooper

21
22


3
9
4
1
3
7
4
0
9
4
0
3
8
3
7
4
0
3
7

0

0

3

1

0


5

2

1

4

1

0

0

1
1

3
2

3

0

4

2

1


6

2

0

5

0

0

6

Shuttle run test

9

1
4

Yo­Yo IR1 test

4
4

1
1
2
1

4

Chạy 1000m

7

24

505 test

9

T test

4
3

1

9

1
3

26

Nhảy lục giác

2
0

2
5

6

23

25

2
0
1
5

1

2

0

0

2
2

0

0

7


7

0

2
2

1

0

0

2
0

Lần 2 (n = 45)

Tổn
Tỷ 

1
lệ
điể
m
Thành phần cơ thể
98.6
0
222

7
70.2
4
158
2
68.0
0
153
0
Các tố chất Thể lực
1
49.7
112
2
8
1
55.1
124
3
1
98.2
0
221
2
96.8
0
218
9
98.2
0

221
2
1
44.4
100
6
4
1
43.1
97
3
1
97.3
0
219
3
97.7
0
220
8
94.6
0
213
7
97.3
0
219
3
2
44.8

101
2
9
96.4
0
217
4
95.1
0
214
1
95.5
0
215
6
97.7
0
220
8
95.5
0
215
6
64.4
0
145
4
99.5
0
224

6
1
57.7
130
2
8
0
0
3

64.4
4
98.6
7
62.2
2

5

4
4
1
8
1
4
1
0
1
6
4

1
4
1
3
8

3

2

1

Tỷ 
lệ

Tổn

điểm

1

0

0

0

99.56

224


99.11

1
0
1
5

1
0
1
4

4

69.33

156

69.78

0

67.11

151

67.56

49.78


112

49.78

56.00

126

55.56

3
2

2
0
1
5

1
2
1
3

2

0

0


97.33

219

97.78

3

1

0

0

97.78

220

97.33

6

1

0

0

96.44


217

97.33

2
0
2
5

1
6
1
3

44.44

100

44.44

42.67

96

42.89

1

2


0

1

2

8

1

0

5

2

0

4

0

0

0

98.22

221


97.78

4

1

0

0

97.33

219

97.56

3

2

1

0

95.56

215

95.11


2

1

0

0

98.22

221

97.78

5

0

1
1

2
2

44.00

99

44.44


5

5

0

0

93.33

210

94.89

2

4

1

0

94.22

212

94.67

7


2

0

0

95.11

214

95.33

6

0

0

0

97.33

219

97.56

7

4
1

4
0
3
9
4
2
7
3
5
3
8
3
6
3
9
3
3
1
0
4
3
5

5

0

0

92.44


208

94.00

1
3

0

2
2

0

64.89

146

64.67

2

0

0

0

99.11


223

99.33

7

7

1
2

56.89

128

57.33

0

2
2

0

64.44

145

64.44


1

0

0

98.22

221

98.44

0

2
0

3

62.22

140

62.22

1
4
1
4


145

9

222

4
2

2

9

1
3

140

Tỷ 
lệ
 TB

4


27

28
29


30
31
32

Dẫn bóng vòng 
cung 16m50 sút 
cầu môn (Creative 
speed test)
Dẫn bóng tốc độ 
luồn cọc (Short 
Dribbling test) 
Ngồi với
Phản xạ Mắt – 
Tay
Phản xạ Mắt – 
Chân
Phản xạ phức

33

Loại hình thần kinh

34

Năng lực xử lý 
thông tin

35


Công năng tim

36

Dung tích sống

37

VO2max

38

Siêu âm tim

39

Điện tim

40

Xet nghiêm mau
́
̣
́

41

Phân tich n
́ ươc 
́

tiêu
̉

4
4

1

0

0

0

99.5
6

224

4
2

3

0

0

0


98.67

222

99.11

4
1

2

2

0

0

97.3
3

219

4
0

3

2

0


0

96.89

218

97.11

3
8

5

1

0

96.00

216

95.78

0

0

96.44


217

96.00

0

0

99.56

224

99.56

0

0

95.56

215

96.22

4

4

74.22


167

74.00

0

7

71.11

160

71.56

0

0

96.89

218

96.22

1
5
1
7

1

6
1
1

48.44

109

48.89

55.11

124

54.89

0

0

100

225

100

0

0


100

225

100

0

0

99.56

224

99.78

0

0

99.11

223

99.56

3
7
4
4

4
0
1
6
1
4
3
6
1
1
1
3
4
5
4
5
4
5
4
5

6
1
3
1
1
1
3
8
1

1
0
0

0
0

95.5
3
215
4
1
6
9
Tâm lý ­ thần kinh
95.5
3
2
0
0
215
4
2
6
9
99.5
4
0
0
0

224
1
0
6
4
96.8
4
2
0
0
218
1
2
9
1
1
73.7
1
1
1
4
4
166
0
8
7
0
0
1
72.0

1
1
1
0
7
162
1
0
2
5
1
Chức năng đáp ứng sinh lý đối với lượng vận động
95.5
3
1
0
0
215
5
1
6
9
1
1
49.3
2
111
9
3
2

5
6
3
1
1
54.6
1
3
123
0
3
7
1
7
4
4
0
0
0
100
225
0
0
5
4
0
0
0
100
225

0
0
5
Xét nghiệm tế bào máu
4
0
0
0
100
225
1
0
4
4
0
0
0
100
225
2
0
3
1

1

0


Bảng 3.10: Kết quả kiểm định Wilcoxon giữa hai lần phỏng vấn

TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Lần 1 Lần 2
(n=45) (n=45)
NỘI DUNG CHỈ TIÊU
Giá trị
trung bình
Thành phần cơ thể
Tỷ lệ % mỡ ­ Fat %
4.93
4.98
Các tố chất Thể lực
Chạy XPC 60m
4.91

4.87
Chạy gâp khuc 7x 30m
́
́
4.84
4.89
Chạy 5 x 30m
4.91
4.82
Bật xa tại chỗ
4.87
4.84
Bật cao tại chỗ
4.87
4.87
Đứng gánh tạ
4.73
4.78
Nằm đẩy tạ
4.87
4.91
Lực chân
4.82
4.67
Duỗi cẳng chân
4.76
4.71
Gập cẳng chân
4.78
4.76

Tỷ lệ H/Q 
4.89
4.87
Test Cooper
4.78
4.62
Yo­Yo IR1 test
4.98
4.96
T test
4.93
4.91

Dẫn bóng vòng cung 16m50 sút cầu môn 
(Creative speed test)
Dẫn bóng tốc độ luồn cọc (Short Dribbling 
17
test)

16

18 Ngồi với
19
20
21
22
23
24
25
26


Test Statisticsb
Z

Asymp. 
Sig. (2 ­tailed)

­1.414a

0.157

­1.414a
­1.414a
­2.000a
­0.447a
0.000a
­1.414a
­1.414a
­2.646a
­1.414a
­1.000a
­1.000a
­2.646a
­1.000a
­1.000a

0.157
0.157
0.046
0.655

1.000
0.157
0.157
0.008
0.157
0.317
0.317
0.008
0.317
0.317

4.98

4.93

­1.414a

0.157

4.87

4.84

­1.000a

0.317

a

0.317


4.78
4.80 ­1.000
Tâm lý – thần kinh
Phản xạ Mắt – Tay
4.78
4.82 ­1.414a
Phản xạ Mắt – Chân
4.91
4.91
0.000a
Phản xạ phức
4.84
4.87 ­1.000a
Chức năng đáp ứng sinh lý đối với lượng vận động
Công năng tim
4.78
4.84 ­1.732a
Siêu âm tim
5.00
5.00
0.000a
Điện tim
5.00
5.00
0.000a
Xét nghiệm tế bào máu
Xét nghiệm máu
5.00
5.00

0.000a
Phân tich n
́ ươc tiêu
́ ̉
5.00
5.00
0.000a

0.157
1.000
0.317
0.083
1.000
1.000
1.000
1.000



10
3.2.2 Phân bố  cụ  thể  hóa thời gian và cách thức thực hiện kiểm tra  
nội dung các chỉ  tiêu đánh giá thực trạng thể  lực của đội bóng đá  
SLNA 
 Đối với Nhom chi s
́
̉ ố  chức năng đáp  ứng sinh lý đối với 
lượng vận động: Gồm có Siêu âm tim, Điện tim. Các nội dung này (trừ 
chỉ số Công năng tim) còn lại được kiểm tra vào đầu năm để đánh giá sơ 
bộ những yêu cầu cơ bản về sức khỏe của VĐV để  bắt đầu tập luyện. 
Vì vậy chỉ đánh giá thực trạng về tình hình chức năng tim mạch cơ bản 

của VĐV.
 Đối với nhóm  Xét nghiệm tế  bào máu:  Có hai nội dung 
được lựa chọn là xét nghiệm máu và Phân tích nước tiểu.  Ở  nội dung 
xét nghiệm máu chia làm 2 phần: công thức máu và sinh hóa máu. Công  
thức máu sẽ kiểm tra 07 chỉ số sau WBC (Bạch cầu), RBC (H ồng c ầu),  
HGB (Hemogibin – Huy ết s ắc t ố), HCT (Dung tích hồng cầu), MCV 
(Thể  tích trung bình một hồng cầu), PLT (Tiểu cầu). Sinh hóa máu các 
chỉ   số   kiểm   tra  gồm:   LDH   (Enzyme  ở   gan  và   cơ),   Lactate,   Cortisol, 
Testosterol. Phân tích nước tiểu kiểm tra các chỉ  số  Specific Gravity  
(SG)   (Đánh   giá   nước   tiểu   loãng   hay   cô   đặc),   Pro   (Đạm),   ERY   (Số 
lượng hồng cầu), LEU (Số lượng bạch cầu), Bil (Bilirubin – D ấu hi ệu  
bệnh lý  ở  gan hay túi mật). Các chỉ  số  của nhóm chỉ  tiêu này được  
kiểm tra vào đầu và cuối thời kỳ chuẩn bị thể lực của Câu lạc bộ  bóng 
đá Sông Lam Nghệ  An. Vì vậy sẽ  có cơ  sở  số  liệu đánh giá sự  khác 
biệt sau thời gian tập luyện dưới tác động của lượng vận động.
 Nhóm chỉ  tiêu  thành  phần cơ  thể, tâm lý ­ thần kinh và 
thể  lực cộng với test Công năng tim của nhóm chức năng đáp  ứng 
sinh lý với lượng vận động: Dựa vao muc tiêu huân luyên, k
̀
̣
́
̣
ế  hoạch 
huấn luyện cac test đ
́
ược phân theo 2 giai đoan cua huân luyên thê l
̣
̉
́
̣

̉ ực  
chung: Giai đoạn chuẩn bị chung và giai đoạn chuẩn bị chuyên môn. Đối  
với mỗi test se đ
̃ ược kiêm tra vao đâu va cuôi môi giai đoan đê đanh gia
̉
̀ ̀ ̀ ́
̃
̣
̉ ́
́ 
hiêu qua cua k
̣
̉ ̉ ế  hoach huân luyên, ph
̣
́
̣
ương phap huân luyên đôi v
́
́
̣
́ ới viêc̣  
phat triên, duy tri thê l
́
̉
̀ ̉ ực VĐV . Kết quả phân bổ được tiến hành ở bảng  
3.10.
Kêt luân muc tiêu 2
́
̣
̣

Bóng đá hiện đại ngày nay yêu cầu về trình độ thể lực phải luôn 
được đảm bảo tốt. Để  có thể  hoạt động tích cực, chủ  động cả  trong 
phòng thủ và trong tấn công trong suốt thời gian 90 phút hoặc 120 phút 


11
của trận đấu, hơn bao giờ  hết đòi hỏi  ở  cầu thủ  phải có một thể  lực  
sung mãn. Thể lực là nền tảng của mọi hoạt động trong bóng đá.
Hoạt động thể  lực bị  chi phối bởi các hệ  thống chức năng, hệ 
thống thần kinh nên trong quá trình nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn giám  
định phải xem xét nó trên khía cạnh các yếu tố còn lại.  Qua nghiên cứu, 
tham khảo tài liệu và các công trình nghiên cứu trước  trong và ngoài 
nước đã được công bố trên các tạp chí có uy tín. Trên cơ sở đó luận án đã  
tổng hợp được 43 chỉ  số, test của 6 nhóm chỉ  tiêu: thành phần cơ  thể, 
chức năng, thể lực, tâm lý thần linh, theo dõi lượng vận động và theo dõi 
sức khỏe. Qua phỏng vấn 45 HLV, chuyên gia, bác sĩ của 14 CLB và 
kiểm định Wilcoxon luận án đã xác định được 23 nội dung các tiêu chí để 
làm tiêu chuẩn giám định huấn luyện thể lực trong thơi ky chuân bi cua
̀ ̀
̉
̣ ̉  
đội bong đa Sông Lam Nghê An.
́
́
̣
• Nhóm chỉ tiêu thành phần cơ thể:  Tỷ lệ % mỡ ­ Fat %  chỉ tiêu 
Fat % (thuộc thành phần cơ  thể) được đưa vào lựa chọn do đây là chỉ 
tiêu thay đổi do quá trình tập luyện, với VĐV có quá trình tập luyên thể 
lực tốt thì lượng mỡ  của cơ thể  sẽ  giảm, cân nặng của VĐV sẽ  tối ưu 
cho hoạt động thi đấu.

Nhóm chỉ tiêu các tố chất thể lực:  các test được chọn bao gồm 
Chạy XPC 60m, Chay gâp khuc 7x 30m, B
̣
́
́
ật xa tại chỗ, Bật cao tại chỗ,  
Gánh   tạ,   Nằm   đẩy   tạ,   Duỗi   cẳng   chân,   Gập   cẳng   chân,   Tỷ   lệ   H/Q  
(%),Yo­Yo   IR1   test,   T   test,   Dẫn   bóng   vòng   cung   16m50   sút   cầu   môn  
(Creative speed test), Dẫn bóng tốc độ  luồn cọc (Short Dribbling test),  
Ngồi với. 14 test thể lực luận án đã chọn phù hợp với đặc thù của môn  
bóng đá. Hệ thống test được chọn giúp luận án đánh giá được toàn diện 
các tố  chất thể  lực nhanh, mạnh, bền, mềm dẻo khéo léo và khả  năng  
phối hợp vận động nói riêng và một mặt tối ưu cho hệ thống tiêu chuẩn  
giám định thể lực nói chung.
Nhóm chỉ  tiêu về  tâm lý – thần kinh : với các test Phản xạ 
mắt – tay, Phản xạ  m ắt chân, Phản xạ  phức:  Tốc độ  thu nhận và xử 
lý thông tin biểu th ị đặc tính các khả  năng tâm lý vận động và trí tuệ 
trong các điều kiện ít thời gian và lượ ng tín hiệu lớn phức tạp cần  
phải điều chỉnh và trả  lời chính xác. Năng lực tâm lý này đặc biệt 
quan trọng đối với VĐV đối kháng cá nhân và các môn bóng. Đặc thù  
các môn bóng nói chung và bóng đá nói riêng, diễn bi ến tâm lý rất  
phức   tạp   với   sự   ảnh   hưởng   c ủa   nhi ều  yếu   t ố   chi   ph ối   (khán   giả ,  
HLV, trọng tài, sân bãi,…) ngay trong t ập luy ện và thi đấu: việc kết 


12
hợp kỹ  chiến thuật v ới đồng đội, tập trung phòng thủ, phát động tấn 
công. Vì vậy luận án chọn ra một số chỉ tiêu phù hợp với môn bóng đá 
là phản xạ đơn, phản xạ mắt chân và phản xạ phức.
Nhóm chức năng đáp  ứng sinh lý đối với lượng vận động 

gồm 3 chỉ số: Công năng tim, Siêu âm tim, Điện tim.
Công năng tim (HW): Là chỉ số nhằm đánh giá sự đáp ứng của hệ 
thống tim mạch đối với lượng vận động chuẩn. Do đó, test công năng 
tim rất quan trọng trong đánh giá TĐTL, tuyển chọn VĐV. Vì vậy, luận 
án chọn test này là hợp lý, việc này cùng trùng hợp với nhận định của 
Nguyễn Thế Truyền [43]: “Công năng tim là một chỉ số rất có giá trị cho  
ta lượng thông tin tin cậy về TĐTL của VĐV cũng như trong tuyển chọn  
và huấn luyện”.
Siêu âm tim  sử  dụng sóng âm thanh để  tạo ra hình  ảnh của trái  
tim. Thử nghiệm này thường được sử  dụng cho phép bác sĩ để  xem tim 
đập và bơm máu. Bác sĩ có thể sử dụng hình ảnh từ siêu âm tim để  xác  
định các bất thường khác nhau trong cơ  tim và van. Siêu âm tim gắng  
sức. Một số vấn đề về tim, đặc biệt là những người liên quan đến động  
mạch vành cung cấp máu cho cơ  tim ­ chỉ  xảy ra trong thời gian hoạt  
động thể  chất. Đối với siêu âm tim căng thẳng, hình  ảnh siêu âm tim 
được thực hiện trước và ngay lập tức sau khi đi bộ trên máy chạy bộ hay 
đạp xe đạp. Chỉ số thể hiện trong siêu âm tim mà luận án sử dụng là chỉ 
số  EF (Phân suất tống máu) một chỉ  số quan trọng trong chẩn đoán suy  
tim. Phân suất tống máu (EF) hay gọi chính xác hơn là phân suất tống  
máu thất trái là một chỉ  số  được dùng để  đánh giá chức năng thất trái,  
thể hiện lượng máu thực tế được bơm ra khỏi thất trái sau mỗi nhát bóp  
so với toàn bộ lượng máu chứa trong thất trái trước đó. Về mặt toán học:  
EF = (Thể  tích cuối tâm trương ­ Thể  tích cuối tâm thu)/(Thể  tích cuối  
tâm trương) x 100%. Theo hiệp hội tim mạch New York thì chỉ  số  phân 
suất tống máu  ở  người bình thường là trên 50%. Tuy nhiên theo số liệu  
của Viện tim mạch Việt Nam thì phân suất tống máu bình thường của 
người Việt Nam là vào khoảng 63 ± 7% cao hơn chỉ  số  trung bình trên 
thế giới một chút [37].
Điện   tim   (điện   tâm   đồ):   thườ ng   đượ c   sử   dụng   để   phát   hiện  
những   bất   thường   của   nh ịp   tim   và   tìm   đượ c   nguyên   nhân   của   đau 

ngực. Đây là những chỉ số rất cần thiết cho đặ c thù môn bóng đá, môn  
thể  thao đối kháng trực tiếp và lượ ng vận động lớn. Nhịp tim trung  
bình  ở   ngườ i   bình  thườ ng   khỏe   mạnh  là   70­   80  nhịp/   phút   đối   với 
Nam; 75 – 85 nh ịp/phút với Nữ, có thể  tăng lên khi hồi hộp, lo s ợ hay 


13
vận động, sau đó tự   ổn định lại khi nghỉ  ngơi. Khi tim đập dướ i 60  
nhịp/   phút   thì   đượ c  gọi   là   nhịp  tim   chậm.   Ở   trẻ   em,   nhịp  tim   bình 
thườ ng dao động từ  110 – 130 nh ịp/ phút, vì vậy khi nhịp tim c ủa tr ẻ 
ở mức dưới 100 nhịp/ phút thì đã được coi là nhịp tim chậm [37].
Tim đập chậm được coi là bình thường ở một số người có thể lực  
tốt hay khi đang trong giấc ngủ. Nhiều vận động viên thể  thao có nhịp 
tim lúc nghỉ  chỉ  từ  45 – 60 nhịp/ phút. Tuy nhiên với đa số  người khác, 
nhịp tim chậm khiến cho tim không bơm đủ  máu giàu oxy cho cơ  thể,  
dẫn tới nhiều triệu chứng và biến chứng nguy hiểm.
Sở  dĩ siêu âm tim cần thi ết trong tiêu chuẩn giám định này là vì: 
Các lợi ích của tập luyện thể  thao trong vi ệc c ải thi ện s ức kh ỏe tim  
mạch là không thể  bác bỏ  đượ c [70] nhưng sự  gia tăng tai biến tim 
mạch cũng đã đượ c chứng minh trong th ực ti ễn  [69] của nó. Như một 
hệ quả, số lượng tuyệt đối của ngườ i có nguy cơ đột tử do tim (SCD)  
khi tập thể  dục cũng gia tăng. [72] Hoạt động thể  thao không phải là 
một nguyên nhân gây ra tử  vong; đúng hơn, nó có thể  hoạt động như 
một   kích  hoạt  tim  ngừng   đập  trong các vận động  viên  với  các  bất  
thườ ng về  cấu trúc tim hoặc điện tim mà tạo ra rối loạn nhịp ác tính.  
Như  vậy, có vẻ  như  hợp lý rằng mọi nỗ  lực cần đượ c thực hiện để 
sớm phát hiện bất cứ  căn bệnh có thể  khiến các vận động viên có  
nguy cơ, gi ữ  trong tâm trí các quan điểm về  nguyên nhân không đầy 
đủ của các đặc điểm cá nhân cũng có thể gây ra rủi ro. 
Do đó, Hiệp hội tim m ạch châu Âu [66] đã đề  xuất một kiểm  

tra trong đó nhấn mạnh ba điểm hoặc các bướ c: a) gia đình và lịch sử 
cá nhân, b) kiểm tra s ức kh ỏe và  c) 12 đạo điện tâm đồ  (ECG). ECG 
đã chứng minh độ  nhạy 70%  để  phát hiện các nguyên nhân thườ ng 
gặp nhất của đột tử  tim  ở  vận động viên trẻ  [91]. Các siêu âm tim có 
thể  là một công cụ hữu ích, không xâm lấn và dễ  tiếp cận để  tăng độ 
nhạy cảm của hình  ảnh [83]. Mặc dù hiếm, một số  thay đổi về  cấu  
trúc   tim   có   thể   đượ c   bỏ   qua   trên   khám   lâm   sàng   và   điện   tâm   đồ; 
Ngượ c lại, dễ  dàng nhận biết với siêu âm tim. Các bất thườ ng phổ 
biến   nhất   đượ c   phát   hiện   trong   siêu   âm   tim   vận   động   viên   có   thể 
đượ c chia thành hai nhóm khác nhau: những thay đổi sinh lý cấu trúc 
và thích nghi của chức năng tim mà dẫn đến những gì đượ c gọi là trái  
tim của vận động viên, và các dấu hiệu siêu âm tim khác nhau mà có 
thể  gây ra đột tử. Bệnh phì đại cơ  tim tạo thành nguyên nhân hàng 
đầu  của   đột   tử   tim   của  các  vận  động  viên  trẻ   [73].   Nguồn   gốc   dị 
thườ ng của động mạch vành đã đượ c coi là một nguyên nhân hiếm  


14
gặp của đột tử  tim  ở  các vận động viên, nhưng ngày nay nó đã đượ c  
chứng minh rằng nó có thể  liên quan đến đến một nửa của các trườ ng  
hợp  đột   tử   tim   [84]   tr ước  đây  không  có  triệu  chứng.   Đó   là  nguyên 
nhân thứ  hai của cái chết đột ngột liên quan  đến thể  thao trong s ổ 
nguyên nhân lướ n nhất của đột tử  tim trong vận động viên [73]. Điện  
tâm đồ   ở  trạng thái yên tĩnh của các vận động viên là bình thườ ng, vì 
vậy thực thể  này, nếu không có triệu chứng, có thể  không đượ c phát 
hiện thường xuyên dựa vào tiền sử  bệnh, khám lâm sàng và điện tâm 
đồ. Siêu âm tim cho phép chẩn đoán cũng như  theo dõi các bệnh nhân. 
Tươ ng tự như vậy, van động mạch chủ có hai đầu nhọn không có bất  
thườ ng chức năng quan trọng có ý nghĩa sẽ  không đượ c chẩn  đoán 
thườ ng xuyên, và một lần nữa, siêu âm tim sẽ  cho phép chẩn đoán 

sớm và thích hợp theo dõi [88]. Nhóm xét nghiệm tế  bào máu gồm 02 
nội dung: Xét nghiệm máu và phân tích nướ c tiểu.  
Ở nhiều nước tiên tiến, xét nghiệm máu và phân tích các chỉ số xét 
nghiệm là một phương pháp đơn giản và hiệu quả  đã được áp dụng để 
phòng  tránh  chấn   thương,   tăng  cường   thành  tích  tập  luyện   trong   tập 
luyện và thi đấu thể thao. Qua xét nghiệm máu, với chỉ một lượng máu 
rất nhỏ nhưng kết quả đưa ra rât nhiều các thông số để  tăng tối ưu khả 
năng hoạt động của cơ thể. 
Kết quả  xét nghiệm máu đã cung cấp các dấu hiệu sinh học cho  
biết về  tình trạng chức năng của cơ  thể  mỗi người. M ỗi xét nghiệm  
máu là tổng hợp những dấu hiệu sinh h ọc bao g ồm các dấu hiệu thể 
hiện về  tình trạng dinh dưỡng, hormone và sự viêm nhiễm, các chỉ  số 
về vitamin và khoáng chất là đơn giản nhất và qua kết quả có thể biết 
đượ c tình trạng thiếu hụt hay d ư  th ừa, xét nghiệm phức tạp hơn cả 
đó là xét nghiệm hàm lượ ng hormone. M ỗi dấu hi ệu sinh h ọc là một 
chỉ  số  độc lập, tuy nhiên nhiều dấu hiệu sinh h ọc là một “bộ” hay 
nhóm chỉ  số  liên quan với nhau nh ư m ột “gia đình”  như  bộ  mỡ, điện  
giải, chuyển hóa, vitamin và khoáng chất… Các vận động viên đượ c 
kiểm tra thường xuyên để biết đượ c giới hạn sức khỏe và quả n lý tốt  
lượ ng vận động tránh chấn thươ ng và cải thiện tối  ưu khả  năng hồi 
phục. 
Phân tích nước tiểu là một công cụ phần nào đó xác định được tổn 
thương thận và phát hiện nhanh các tính trạng glucose, chức năng gan,  
mật.


15
3.3   Ứng   dụng   các  tiêu  chí   đã  lựa  chọn   và   xây   dựng   một   số   tiêu 
chuẩn giám định vào thực tiễn công tác huấn luyện thể  lực trong 
thời kỳ chuẩn bị của đội bóng đá Sông Lam Nghệ An.

Dựa trên hệ thống các tiêu chí đã được chọn để  giám định , được 
xây dựng ở mục tiêu 2. Cách phân bổ các nhóm chỉ tiêu ở mục 3.2.2 luận 
án tiến hành ứng dụng để kiểm tra đánh giá.
Đối với nhóm chỉ tiêu chức năng đáp ứng sinh lý với lượng vận động  
chỉ kiểm tra một lần vào đầu giai đoạn chuẩn bị và xem đây là điều kiện cần 
về sức khỏe để bước vào thời kỳ tập luyện. Được đánh giá dựa trên hai chỉ 
số là Phân suất tống máu (EF) và Nhịp xoang tim (điện tâm đồ).
Đ ố i vớ i nhóm chỉ  tiêu về  ch ứ c năng xét nghi ệ m t ế  bào máu , 
lu ậ n án ti ến hành ki ểm tra đánh giá hai l ầ n vào đầ u và cu ố i th ờ i k ỳ 
chuẩ n b ị, trên c ơ  s ở  s ố  li ệ u s ẽ  đánh giá th ự c trạ ng qua các tham s ố 
(giá tr ị  trung bình, đ ộ  l ệ ch chu ẩ n, h ệ  s ố  bi ến thiên); ti ế p theo đánh 
giá   s ự   thay   đ ổ i   sau   m ộ t   th ời   k ỳ   d ựa   trên   các   tham   s ố   (nh ịp   tăng 
tr ưở ng, ch ỉ  s ố  t) và sau cùng xây d ự ng tiêu chuẩ n xế p lo ại các ch ỉ 
s ố  theo các m ức: T ố t, Khá, Trung bình, Y ế u, Kém.
Đối với nhóm chỉ tiêu về thành phần cơ thể, tâm lý ­ thần kinh, các  
tố chất thể lực và chỉ số Công năng tim, luận án tiến hành kiểm tra đánh giá 
vào đầu và cuối mỗi thời kỳ chuẩn bị chung và chuẩn bị chuyên môn của giai 
đoạn chuẩn bị , trên cơ sở số liệu sẽ đánh giá thực trạng qua các tham số (giá 
trị  trung bình, độ  lệch chuẩn, hệ  số biến thiên); tiếp theo đánh giá sự  tăng 
trưởng sau một thời kỳ dựa trên các tham số (nhịp tăng trưởng, chỉ số t) và sau 
cùng xây dựng thang điểm cho từng chỉ số, test.
3.3.1  Ứng dụng nhóm chỉ  tiêu chức năng đáp  ứng sinh lý với  
lượng vận động để kiểm tra VĐV đội bóng đá Sông Lam Nghệ An
Kết qu ả  ki ểm tra v ề  EF (Phân suất t ống máu) và nhịp xoang  
tim khi điện tâm đồ  của VĐV đội bóng đá Sông Lam Ngh ệ  An đượ c  
trình bày ở  bả ng 3.12
Bảng 3.12 Kết quả EF và nhịp xoang tim của VĐV đội  bóng đá 
SLNA 
TT


Chỉ số

1

Phân suất tống máu (EF)

2

Nhịp xoang tim (điện tâm đồ)

x1
58.7
7
59.2
7

∂1

Cv%

Max

Min

8.42

14.33

72


32

11.15

18.82

86

43


16
+ Phân suất tống máu (EF): Theo hiệp hội tim mạch New York  
[16] thì chỉ  số  phân suất tống máu  ở  người bình thường là trên 50% và 
theo số liệu của Viện tim mạch Việt Nam [16] phân suất tống máu bình 
thường của người Việt Nam là vào khoảng 63 ± 7%. Khi so sánh kết quả 
nghiên cứu của luận án với kết quả  nghiên cứu của tác giả  Akintunde 
A.Adeseye, Kareem O. Lookman (12/2015) [54] trên đối tượng là các vận 
động viên bóng đá Nigeria có phân suất tống máu là EF = 63.3±6.5%, và  
đồng thời theo nghiên cứu của Andre Santos Moro, Marina Politi Okoshi, 
Carlos Roberto Padovani, Katashi Okoshi [76] trên 21 nam vận động viên 
bóng đá Brazil với phân suất tống máu EF = 66±10%. Những điều này  
giải thích được đối tượng nghiên cứu có phân suất tống máu nằm trong  
ngưỡng giới hạn bình thường của người trưởng thành, nhưng so với các 
vận động viên cùng môn bóng đá cùng trình độ thì phân suất này còn khá 
thấp, chính điều này là nhân tố dẫn đến những hạn chế cho phối để phát  
triển thể lực cho nam VĐV đội bóng đá SLNA.
+ Nhịp xoang tim (điện tâm đồ)
Theo số liệu của Viện tim mạch Việt Nam chỉ số nhịp xoang trong  
giới hạn bình thường từ 60­100 lần/phút, so với chỉ số này thì chỉ số của các 

VĐV bóng đá SLNA thấp hơn. Nhưng khi so sánh với nghiên cứu của Andre  
Santos Moro, Marina Politi Okoshi, Carlos Roberto Padovani, Katashi Okoshi 
[76] trên 21 nam vận động viên bóng đá Brazil với nhịp xoang là 53±10%, thì  
số  liệu này của luận án như  luận giải được hai điều nhịp xoang của các 
VĐV đội bóng đá SLNA là bình thường phù hợp với quy luật tác động của  
tập luyện thể thao mà đặc biệt là thể  thao đỉnh cao, nhưng so với 21 nam 
VĐV Brazil thì chúng ta còn khác biệt nhiều. 
3.3.2 Ứng dụng nhóm chỉ tiêu chức năng xét nghiệm tế bào máu  
để kiểm tra VĐV đội bóng đá Sông Lam Nghệ An.
Có hai nội dung được lựa chọn là xét nghiệm máu và Phân tích nước tiểu. 
Ở nội dung xét nghiệm máu chia làm 2 phần: công thức máu và sinh hóa máu.  
Công thức máu sẽ kiểm tra 07 chỉ số sau WBC (Bạch cầu), RBC (Hồng cầu),  
HGB (Hemogibin – Huyết sắc tố), HCT (Dung tích hồng cầu), MCV (Thể tích 
trung bình một hồng cầu), PLT (Tiểu cầu). Sinh hóa máu các chỉ số kiểm tra 
gồm: LDH (Enzyme ở gan và cơ), Lactate, Cortisol, Testosterol. Phân tích nước  
tiểu kiểm tra các chỉ số Specific Gravity (SG) (Đánh giá nước tiểu loãng hay cô  
đặc), Pro (Đạm), ERY (Số  lượng hồng cầu), LEU (Số lượng bạch cầu), Bil 
(Bilirubin – Dấu hiệu bệnh lý ở gan hay túi mật). Các chỉ số của nhóm chỉ tiêu 


17
này được kiểm tra vào đầu và cuối thời kỳ chuẩn bị thể lực của đội bóng đá  
Sông Lam Nghệ An
* Xét nghiệm máu có hai phần: Công thức máu và Sinh hóa máu

 Công thức máu:  Kết quả  kiểm tra  ở  đầu và cuối giai đoạn 
chuẩn bị thể lực của đội bóng đá SLNA được thể hiện ở bảng 3.13 
Bảng 3.13 Kết quả kiểm tra công thức máu của VĐV đội bóng đá 
SLNA ở đầu và cuối thời kỳ chuẩn bị (n=23)
TT

1
2
3
4
5
6

Chỉ số
WBC (g/l)
RBC (t/l)
HGB (g/dl)
HCT (l/l)
MCV (fl)
PLT (g/l)

x1
6.74
5.27
15.29
46.38
88.31
245

δ1
1.24
0.38
0.96
2.62
4.91
49.52


x2
6.67
5.47
16.12
45.61
89.71
247.91

δ  2
0.92
0.34
0.88
1.92
3.43
40.71

W
0.97
3.76
5.29
1.66
1.57
1.18

t
0.488
4.888
12.030
3.245

3.660
0.484

P
>0.05
<0.001
<0.001
<0.01
<0.01
<0.05

 Sinh hóa máu: Kết quả kiểm tra  ở đầu và cuối giai đoạn chuẩn bị 
thể lực của đội bóng đá SLNA được thể hiện ở bảng 3.14 và biểu đồ 3.5 
Bảng 3.14 Nhịp tăng trưởng các chỉ số sinh hóa máu của VĐV đội 
bóng đá SLNA ở đầu và cuối thời kỳ chuẩn bị (n=23)
TT

Chỉ số

1

LDH (u/l)

2

AL (mmmol/l)

3

Cortisol (nmol/l)


4

Testosterol (ng/ml)

x1
220.
5
3.2
557.
6
5.7

δ1
106.7
4
1.31
130.0
6
1.84

x2
307.5
2.5
562.3
7.2

δ  2
105.7
9

0.98
114.0
6
1.26

W

<0.001

24.17

t
32.86
3
4.094

0.84

0.367

>0.05

23.68

9.162

<0.001

32.95


P

<0.001

 Phân tích nước tiểu: 
Kết quả  kiểm tra  phân tích nước tiểu thông qua các chỉ  số:   Tỷ 
trọng   SG,   Protein   niệu,   Hồng   cầu   niệu,   Bạch   cầu   niệu,   Bilirubin,  
Urobilinogen, Acid ascobic, Thể ceton.


18
Bảng 3.15:  Kết quả kiểm tra phân tích nước tiểu của VĐV đội 
bóng đá SLNA ở thời kỳ chuẩn bị (n=23)
TT

Chỉ số

x1

x2

δ1

1
2
3
4

Tỷ trọng SG
Protein niệu

Hồng cầu niệu
Bạch cầu niệu

1.0191
0.0043
23 âm tính 
10 âm tính, 13 dương tính
10 âm tính, 13 dương tính

5

Bilirubin

6

Urobilinogen

7
8

Acid ascobic
Thể ceton

16 âm tính, 7 dương tính
21 bình thường, 2 bất bình 
thường,
16 âm tính, 7 dương tính
19 âm tính, 4 dương tính

δ2


1.0197
0.0047
23 âm tính
16 âm tính, 7 dương tính
14 âm tính, 9 dương tính
18 âm tính, 5 dương tính
23 bình thường
17 âm tính, 6 dương tính
19 âm tính, 4 dương tính

3.3.3. Ứng dụng nhóm chỉ tiêu thành phần cơ thể, tâm lý ­ thần  
kinh và thể  lực cộng với test Công năng tim để  đánh giá công tác  
huấn luyện thể  lực trong thời kỳ  chuẩn bị    của  đội bóng đá Sông  
Lam Nghệ An
Dựa vao k
̀ ế  hoạch huấn luyện, cac ch
́ ỉ  tiêu đánh giá được phân 
theo 2 giai đoan cua huân luyên thê l
̣
̉
́
̣
̉ ực chung:  giai đoạn chuẩn bị chung 
và giai đoạn chuẩn bị chuyên môn. Đối với mỗi test, chỉ tiêu,  se đ
̃ ược 
kiêm tra vao đâu va cuôi môi giai đo
̉
̀ ̀ ̀ ́ ̃
ạn đê đanh gia hiêu qua cua k

̉ ́
́ ̣
̉ ̉ ế hoach
̣  
huân luyên, ph
́
̣
ương phap huân luyên đôi v
́
́
̣
́ ới viêc phat triên, duy tri thê l
̣
́
̉
̀ ̉ ực  
VĐV. Căn cứ cac test, ch
́
ỉ tiêu đã được phân bổ ở bảng 3.10 để kiểm tra 
giam đinh công tac huân luyên thê l
́
̣
́
́
̣
̉ ực chung theo thời kỳ    huân luyên
́
̣  
(kiêm tra đâu va cuôi th
̉

̀ ̀ ́ ời kỳ).
3.3.3.1. Giai đoạn chuẩn bị  chung  Từ  15/9 đến 31/10/2014 (6  
tuần)
Căn cứ  vào bảng 3.10 các test và chỉ  số  được sử  dụng kiểm tra  
trong thời kỳ này: Thành phần cơ thể: Fat %, Chức năng: Công năng tim, 
Sức mạnh (tối đa):  Đứng gánh tạ, Nằm đẩy tạ, Duỗi cẳng chân, Gập  
cẳng chân, Tỷ lệ H/Q, Sức bền: Yo­Yo IR1 test, Mềm dẻo: Ngồi với.
Kết quả kiểm tra tổng hợp được trình bày qua bảng 3.17
Bảng 3.17 Kết quả kiểm tra nội dung các chỉ tiêu giám định huấn  
luyện thể lực của cả giai đoạn chuẩn bị chung
TT

Test

x1

∂1

x2

∂2

W

t

P

1


Fat %

13.4

2.4

11.4

2.5

16.13

16.88

<0.001

2

Công năng tim

5.1

2.0

4.5

2.0

12.50


10.33

<0.001

3

Ngồi với (cm)

18.1

6.9

23.8

4.7

27.21

8.32

<0.001


19
4

Gánh tạ (kg)

106.8


16.5

144.0

19.7

29.67

13.07

<0.001

5

Nằm đẩy tạ (kg)

56.1

4.8

66.7

10.6

17.26

5.23

<0.001


6

Gập CC (kg)

60.4

7.9

89.6

11.1

38.93

21.45

<0.001

7

Duỗi CC (kg)

122.2

17.1

141.5

17.8


14.64

9.65

<0.001

8

Tỷ lệ H/Q (%)

49.8

5.7

63.4

4.3

24.03

15.42

<0.001

9

Yo­Yo IR1 (m)

2033.0


299.2

2200.0

336.8

7.89

9.52

<0.001

Sau một giai đoạn chuẩn bị chung dựa trên các nội dung của tiêu chuẩn 
giám định nhận thấy rằng trình độ thể lực của đội bóng đá SLNA có sự tăng 
trưởng rất rõ nét. Cụ thể trong 9 nội dung kiểm tra  có sự khác biệt mang ý  
nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P <0.001 và có chỉ số nhịp tăng trưởng cao  
từ (7.89 ­38.93). Sự tăng trưởng đó được thể hiện qua biểu đồ 3.6

Biểu đồ 3.6 Sự tăng trưởng các nội dung giám định của giai 
đoạn chuẩn bị chung
3.3.3.2  Thời kỳ  chuẩn bị  chuyên môn:  Từ  1/11 đến 30/11/2014  (4 
tuần)

Các test và chỉ  số  kiểm tra trong giai đoạn chuẩn bị  chuyên môn: 
Sức mạnh (tốc độ):  Bật xa tại chỗ, Bật cao tại chỗ,   Sưc nhanh: C
́
haỵ  
60m, Chay 100m
̣
,  Linh hoạt:  T test, Creative speed test, Short Dribbling  

test – dẫn bóng tốc độ luồn cọc, Phản xạ: Phản xạ Mắt – Tay, Phản xạ  
Mắt – Chân, Phản xạ phức.
Bảng 3.18 Kết quả kiểm tra các nội dung của tiêu chuẩn giám định  
huấn luyện thể lực của cả giai đoạn chuẩn bị chuyên môn
TT
1 Bật cao 

Test
Cao (cm)
Công suất (W)

x1

∂1

x2

∂2

W

t

P

46.1 4.7 46.8 4.3 1.6 1.664 >0.05
3877. 361. 3884. 352. 0.2 1.758 > 0.05



×