Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học chương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.16 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM


NGUYỄN THỊ THỦY

PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “MẮT. CÁC DỤNG CỤ
QUANG ” VẬT LÍ 11 THPT THEO HƯỚNG TĂNG CƯỜNG
ỨNG DỤNGVẬT LÍ TRONG KĨ THUẬT VÀ ĐỜI SỐNG

Chuyên ngành : Lý luận và PPDH Bộ môn Vật lí
Mã số
:
8.14.01.11

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Đà Nẵng – Năm 2018


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Lê Phước Lượng

Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hưng

Phản biện 2: TS. Lê Thanh Huy

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Khoa học giáo dục họp tại Trường Đại học Sư


phạm vào ngày 23 tháng 12 năm 2018.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
- Khoa Vật lý, Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử phát triển của nhân loại nói chung và của Việt Nam
nói riêng chỉ ra rằng, sự nghiệp giáo dục đóng vai trò rất quan trọng,
đặc biệt trong thời đại hiện nay - thời đại của cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ. Đó được coi là nhân tố quyết định sự thành bại
của mỗi quốc gia trong quá trình hội nhập và cạnh tranh. Chính vì
vậy, Đảng và Nhà nước ta đã xác định: “Giáo dục là quốc sách hàng
đầu”, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển.
Trong Luật giáo dục ở Điều 28.2 cũng quy định: “Phương
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo
nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.[14]
Hoạt động nhận thức của con người tuân theo qui luật nhận
thức khách quan: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ
tư duy trừu tượng đến thực tiễn - đó là con đường nhận thức chân lí
của sự nhận thức thực tại khách quan” [12]. Lý luận có liên hệ thực
tiển là một yếu tố có tính nguyên tắc trong DH, chủ tịch Hồ Chí
Minh đã viết: “Thống nhất lý luận và thực tiển là một nguyên tắc căn
bản của chủ nghĩa Mác – Lênin. Thực tiễn không có lý luận hướng

dẫn là thực tiển mù quáng. Lý luận mà không liên hệ thực tiển là lý
luận suông”. [7, tr. 496] Vì vậy việc gắn liền các tri thức đã học vào
những ứng dụng trong cuộc sống rất cần được quan tâm.
Mặt khác, phần chương: “Mắt. Các dụng cụ quang ” Vật lý 11
THPT đề cập đến những kiến thức tương đối khó đối với HS nhưng


2
lại có rất nhiều vấn đề, khía cạnh vật lí gắn liền với thực tế, gần gũi
và hấp dẫn đối với HS tuy nhiên nhiều GV chưa khai thác hoặc khai
thác sơ sài để đưa vào bài dạy nhằm bổ sung, nâng cao hiệu quả DH.
Xuất phát từ những lý do trên, để góp phần đổi mới PPDH và
nâng cao chất lượng DH, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: Phát huy tính
tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học chương: “Mắt. Các
dụng cụ quang ” Vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường ứng dụng
vật lí trong kĩ thuật và đời sống.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
3. Mục tiêu của đề tài
Thiết kế và soạn thảo được một số tiến trình tổ chức DH theo
hướng tăng cường ứng dụng vật lí trong kĩ thuật và đời sống vào
chương “Mắt. Các dụng cụ quang”, vật lí lớp 11 THPT nhằm phát
huy tính tích cực, sáng tạo của HS.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và vận dụng được tiến trình tổ chức hoạt động
dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ quang”,vật lí lớp 11 THPT theo
hướng tăng cường các ứng dụng vật lí trong kĩ thuật và đời sống thì
sẽ phát huy được tính tích cực, sáng tạo của HS
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc khai thác, vận
dụng kiến thức vật lí trong kĩ thuật và đời sống vào dạy học vật lí ở

các trường THPT.
- Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, sách bài tập và các
tài liệu tham khảo chương “Mắt. Các dụng cụ quang” Vật lí 11
THPT.


3
- Điều tra thực trạng của việc tăng cường vận dụng kiến thức
vật lí trong kĩ thuật và đời sống vào DH vật lí ở các trường THPT
hiện nay.
- Nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp trong việc tăng
cường vận dụng kiến thức vật lí trong kĩ thuật và đời sống vào DH
vật lí ở trường phổ thông.
- Soạn thảo tiến trình DH một số kiến thức chương “Mắt. Các
dụng cụ quang” Vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng
kiến thức vật lí trong kĩ thuật và đời sống nhằm phát huy tính tích
cực, sáng tạo của HS.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá, giả thiết khoa học của đề
tài.
6. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy và học vật lí ở trường phổ thông theo hướng tăng
cường vận dụng kiến thức vật lí trong kĩ thuật và đời sống nhằm phát
huy tính tích cực, sáng tạo của HS.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tâ ̣p trung nghiên cứu chương “Mắt. Các dụng cụ
quang” Vật lí 11 THPT và tiến hành thực nghiệm ở một số trường
THPT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
8.4. Phương pháp thống kê toán học


4
9. Dự kiến đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về tăng cường vận dụng kiến thức
vật lí trong kĩ thuật và đời sống nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo
của HS trong DH Vâ ̣t lí ở trường THPT;
- Đề xuất được một số tiến trình DH theo hướng tăng cường
vận dụng kiến thức vật lí trong kĩ thuật và đời sống nhằm phát huy
tính tích cực, sáng tạo của HS trong DH Vâ ̣t lí ở trường THPT;
- Thiế t kế đươ ̣c mô ̣t số bài DH chương “Mắt. Các dụng cụ
quang” Vâ ̣t Lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức
vật lí trong kĩ thuật và đời sống nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo
của HS.
10. Cấu trúc luận văn
Cấu trúc của luận văn gồm:
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của tổ chức dạy học tăng
cường vận dụng kiến thức vật lí trong kĩ thuật và đời sống theo
hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS
Chương 2. Soạn thảo tiến trình tổ chức dạy học chương “Mắt.
Các dụng cụ quang” theo hướng tăng cương vận dụng kiến thức vật lí
trong kĩ thuật và đời sống nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của
HS
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
Phần kết luận
Tài liệu tham khảo



5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA
VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC TĂNG CƯỜNG VẬN DỤNG
KIẾN THỨC VẬT LÍ TRONG KĨ THUẬT VÀ ĐỜI SỐNG
THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, SÁNG TẠO
CỦA HS
1.1 Cơ sở khoa học của việc dạy học tăng cường vận dụng kiến
thức vật lý trong kĩ thuật và đời sống
1.1.1 Cơ sở triết học
1.1.1.1 Phạm trù của thực tiễn trong triết học
Trong lịch sử triết học, các nhà triết học duy vật trước Mác
không thấy được vai trò của hoạt động thực tiễn đối với nhận thức, lý
luận nên quan điểm của họ còn mang tính trực quan. Các nhà triết
học duy tâm lại tuyệt đối hóa yếu tố tinh thần, tư tưởng của thực tiễn,
họ hiểu hoạt động của thực tiễn như là hoạt động tinh thần, họ gạt bỏ
đi vai trò của thực tiễn trong đời sống xã hội.
Kế thừa những yếu tố hợp lý, chỉ rõ và khắc phục những thiếu
sót trong quan điểm của những nhà triết học đi trước. Mác - Ăng
ghen đã đưa ra quan điểm đúng đắn, khoa học về thực tiễn và vai trò
của thực tiễn đối với nhận thức cũng như đối với sự tồn tại và phát
triển của loài người: “Thực tiễn là những hoạt động vật chất “cảm
tính”, có mục đích, có tính lịch sử xã hội của con người, nhằm cải tạo
tự nhiên và xã hội”. [17]
1.1.1.2 Nguyên lý thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
Trong giáo dục, các vấn đề lý luận và thực tiễn phải được trình
bày một cách thống nhất, làm sao để lý luận thường xuyên liên hệ
chặt chẽ với thực tiễn xã hội, thực tiễn giáo dục, phản ánh kịp thời sự
biến đổi của đời sống xã hội. Đất nước ta đang thời kỳ đổi mới với



6
những thay đổi rất nhanh chóng trên tất cả mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội. Trong lĩnh vực giáo dục cũng đang có những chuyển biến tích
cực và mạnh mẽ. Những thay đổi trong đời sống thực tiễn phải được
giáo viên phải kịp thời nắm bắt và đưa vào trong nội dung bài giảng
của mình, cần quán triệt sâu sắc nguyên lý giáo dục: học đi đôi với
hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với
xã hội.
1.1.2 Một số quan điểm về vấn đề liên hệ với thực tiễn
trong dạy học
Theo Nguyễn Toàn Cảnh, trong dạy học không nên đi theo con
đường sao chép lí luận ở đâu đó rồi nhồi nhét vào trong người học, vì
học như vậy là kiểu học sách vở. Nên theo con đường có lý luận
hướng dẫn ban đầu rồi bắt tay vào hoạt động thực tiễn, rồi dùng thực
tiễn để cũng cố lý luận, kế thừa có phê phán lý luận của người khác,
rồi lại hoạt động thực tiễn, cứ thế theo mối quan hệ qua lại giữa lý
luận và thực tiễn mà đi lên. [15]
1.1.2 Định hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lý
trong kĩ thuật và đời sống trong dạy học phổ thông hiện nay
Hầu hết các chương trình hiện nay cũng đã chú ý đến việc liên
hệ giữa các lãnh vực khác nhau và với thực tiễn của xã hội nhằm giúp
HS phát triển những ý tưởng trọng yếu và toàn diện. Bên cạnh đó,
quá trình dạy học phải hướng tới quá trình lĩnh hội kiến thức mới, và
cũng chính là quá trình sử dụng kiến thức mới giải quyết các vấn đề
trong thực tiễn. Một khi kiến thức của HS được áp dụng không
những để giải quyết vấn đề, nhiệm vụ học tập mà còn hình thành ở
HS nhiều vấn đề khác. Qua việc giải quyết vấn đề, các nhiệm vụ học
tập, tìm hiểu các ứng dụng đã học trong kĩ thuật và đời sống sẽ giúp



7
cho sự hiểu biết của HS vượt qua khỏi khuôn khổ chương trình, nội
dung bài học, HS sẽ thấy được sự gắn kết giữa các môn học cũng như
những môn khoa học khác, từ đó hình thành ở HS niềm say mê khoa
học, một sự hứng thú tìm tòi, giải thích những sự thay đổi xung
quanh, hình thành động cơ học tập đúng đắn.
1.2 Tính tích cực, sáng tạo trong học tập
1.2.1 Tính tích cực
1.2.1.1 Khái niệm
Ta có thể thấy rằng tính tích cực của học sinh trong học tập là
sự ý thức tự giác của học sinh về mục đích học tập, khát vọng hiểu
biết, nâng cao trí tuệ và nghị lực trong quá trình học tập. Kết quả học
tập của HS phụ thuộc nhiều vào tính tích cực của hoạt động nhận
thức. Vì vậy để phát huy tính tích cực của HS, GV cần phải thay đổi
phương pháp dạy học, giúp các em tìm thấy sự say mê, hứng thú
trong học tập.
1.2.1.2 Các biểu hiện của tính tích cực trong học tập
Dựa vào các biểu hiện của tính tích cực được nêu trên, chúng
tôi tiến hành đánh giá quá trình phát huy tính tích cực của HS khi
tiến hành thực nghiệm sư phạm
1.2.1.3 Các biện pháp phát huy tính tích cực cho HS trong
dạy học
1.2.2 Tính sáng tạo
1.2.2.1 Khái niệm
“Sáng tạo là hoạt động mà kết quả của nó là hoạt động tinh
thần hay vật chất có tính đổi mới, có ý nghĩa xã hội, có giá trị” [13].



8
Sự sáng tạo trước hết là kết quả của sự lao động bền bỉ, có cảm
hứng. Không có lao động, không có quá trình nhận thức để tích lũy
các dữ kiện thì không thể có sáng tạo.
1.2.2.2 Các biểu hiện của sáng tạo trong học tập
Những biểu hiện của sự sáng tạo của học sinh trong học tập
nêu trên cũng sẽ là những căn cứ để chúng tôi đánh giá hiệu quả của
hoạt động dạy học đối với việc phát huy tính sáng tạo của học sinh
trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
1.2.2.3 Các biện pháp phát huy tính sáng tạo cho HS trong
dạy học
Một số biện pháp chính trong dạy học vật lí nhắm phát triển tư
duy sáng tạo của HS:
Biện pháp 1: Tổ chức hoạt động sáng tạo gắng liền với quá
trình xây dựng kiến thức mới
Biện pháp 2: Cho HS luyện tập sáng tạo trong những giai
đoạn của tiến trình xây dựng kiến thức vật lí
Biện pháp 3: Giải các bài tập sáng tạo
Biện pháp 4: Làm cho HS hứng thú, yêu thích môn học
1.2.3. Ý nghĩa của việc dạy học tăng cường vận dụng kiến
thức vật lí trong kĩ thuật và đời sống nhằm phát huy tính tích
cực, sáng tạo của học sinh
1.2.3.1. Tăng cường vận dụng kiến thức vật lí trong kĩ thuật
và đời sống nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh để
thực hiện nhiệm vụ giáo dục toàn diện trong tình hình mới
Ngày nay, nhiều thành tựu khoa học và công nghệ xuất hiện
một cách bất ngờ và đổi mới một cách nhanh chóng. Theo đó, người
lao động để có việc làm buộc phải linh hoạt, chủ động, sáng tạo và



9
hòa nhập với cộng đồng, đặc biệt là luôn phải ý thức tự học, tự đào
tạo để không bị lạc hậu, bị đào thải.
Trước đòi hỏi của thực tiễn như vậy, nước ta đang trên con
đường hội nhập và phát triển thì đổi mới giáo dục là hết sức cần thiết.
Mục tiêu giáo dục THPT của chương trình mới đã được xác định các
năng lực then chốt cần hình thành và phát triển cho HS THPT là:
“năng lực thích ứng; năng lực hành động; năng lực cùng sống và làm
việc tập thể, cộng đồng; năng lực tự học”. Để làm được điều đó, một
trong những yêu cầu quan trọng đối với HS đó là “có kỹ năng vận
dụng những kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề thường gặp
trong cuộc sống bản thân và cộng đồng’’ [11].
1.2.3.2. Tăng cường vận dụng kiến thức vật lí trong kĩ thuật
và đời sống nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh đáp
ứng các mục tiêu dạy học của bộ môn vật lí
Mục tiêu giáo dục thay đổi theo từng thời kỳ, từng giai đoạn
phát triển của đất nước nên mục tiêu giáo dục ở nhà trường cũng phải
bám sát và có những điều chỉnh cho phù hợp. Cũng chính vì vậy dạy
học vật lý ở cấp THPT hiện nay nhằm giúp HS đạt được hệ thống
kiến thức vật lý phổ thông, cơ bản và phù hợp với những quan điểm
hiện đại, rèn luyện và phát triển các kỹ năng quan sát, phân tích, tổng
hợp, xử lý thông tin, vận dụng kiến thức, giải thích hiện tượng…,
hình thành và rèn luyện thái độ khách quan, trung thực, cẩn thận, tỉ
mỉ, có tinh thần hợp tác, có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lý
trong kĩ thuật và đời sống nhằm cải thiện điều kiện sống, học tập
cũng như bảo vệ và giữ gìn môi trường sống tự nhiên.


10
1.3 Các biện pháp tổ chức hoạt động dạy học theo hướng tăng

cường vận dụng kiến thức vật lí trong kĩ thuật và đời sống theo
hướng phát huy tính sáng tạo, tích cực của HS
1.3.1 Khai thác triệt để mọi khả năng gợi mở động cơ học
tập của HS từ các tình huống trong thực tiễn
1.3.2 Khai thác và sử dụng dụng cụ trực quan mang tính
thực tiễn
1.3.3 Hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức Vật lí đã học
để chỉ ra những ứng dụng trong kỹ thuật và đời sống để làm rõ
cơ chế, nguyên lí kỹ thuật và thiết bị máy móc.
1.3.4 Hướng dẫn học sinh vận dụng những kiến thức đã
học để giải thích những hiện tượng liên quan trong thực tế và đời
sống
1.3.5 Liên hệ kiến thức vật lý qua các bài tập mang tính
ứng dụng thực tiễn
1.3.6 Tổ chức các buổi ngoại khóa, tổ chức tham quan
1.3.7 Tổ chức các cuộc thi “thiết kế mô hình thí nghiệm”,
tìm hiểu về kiến thức vật lý cũng như việc vận dụng giải thích các
hiện tượng tự nhiên hay ứng dụng khoa học kỹ thuật
1.4 Các nguyên tắc cần thực hiện khi dạy một bài học vật lý
gắn với các ứng dụng trong kĩ thuật và đời sống nhằm phát huy
tính tích cực và sáng tạo
1.5 Quy trình thiết kế bài dạy học theo hướng tăng cường
vận dụng kiến thức vật lí trong kĩ thuật và đời sống theo hướng
phát huy tính sáng tạo, tích cực của HS
Trong đề tài này, chúng tôi xin đề xuất quy trình thiết kế tiến
trình dạy học tăng cường ứng dụng vật lý trong kĩ thuật và đời sống


11
nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS, quy trình gồm các

bước sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu và nội dung kiến thức trọng tâm
của bài học
Bước 2: Xác định các phương pháp, phương tiện, thiết bị và
tài liệu hỗ trợ giảng dạy
Bước 3: Xác định, lựa chon, chuẩn bị dữ liệu về các ứng dụng
vật lý trong thực tiễn một số vấn đề liên quan hiện tượng, quá trình
tự nhiên và những ứng dụng của vật lí trong đời sống và kĩ thuật
trong chương nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS
Bước 4: Soạn thảo tiến trình dạy học
Bước 5: Thử nghiệm dạy học theo tiến trình đã biên soạn
Bước 6: Hoàn thiện tiến trình dạy học
1.6 Thực trạng dạy học vật lý theo hướng tăng cường ứng dụng
trong kĩ thuật và đời sống ở các trường THPT
1.6.1 Mục đích và đối tượng điều tra
1.6.2 Phương pháp điều tra
1.6.3. Kết quả điều tra – Phân tích điều tra
1.7 Các tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức trong kĩ
thuật và đời sống nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo


12
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương này chúng tôi đã nghiên cứu cơ sở lí luận của
việc vận dụng kiến thức vật lí trong kĩ thuật và đời sống vào trong
dạy học DH nói chung và dạy học vật lí nói riêng; tiến hành điều tra
tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong quá trình DH vật lí ở một
số trường trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng. Đồng thời nghiên cứu cơ
sở lí luận và thực trạng của việc vận dụng kiến thức vật lí trong kĩ
thuật và đời sống. Những vấn đề được trình bày trong chương có thể

tóm tắt thành những nội dung DH cơ bản như sau:
1. Làm rõ được đặc điểm, bản chất, vai trò và ý nghĩa của việc
vận dụng kiến thức vật trong kĩ thuật và đời sống trong DH vật lí là
góp phần củng cố niềm tin cho HS về tính đúng đắn của các kiến
thức mà các em đã được học; phát triển toàn diện HS, tạo cho các em
cơ hội rèn luyện kĩ năng, phẩm chất của người lao động mới; ứng
dụng thực tiễn kích thích hứng thú của HS làm cho HS tích cực, sáng
tạo trong quá trình DH.
2. Nêu một số biện pháp để tổ chức hoạt động học tập cho HS
có hiệu quả.
3. Điều tra về hoạt động dạy học thu thập và xử lý kết quả. Kết
quả điều tra cho thấy hoạt động DH đạt hiệu quả cao khi vận dụng
kiến thức vật lí trong kĩ thuật và đời sống.
4. Đề xuất các biện pháp vận dụng kiến thức vật lí trong kĩ thực
đời sống có hiệu quả như: Sử dụng phối hợp các thí nghiệm và phương
tiện trực quan về các thiết bị máy móc khó hình dung; sử dụng đúng lúc,
đúng cường độ.


13
CHƯƠNG 2. SOẠN THẢO TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC
DẠY HỌC CHƯƠNG “MẮT. CÁC DỤNG CỤ QUANG” THEO
HƯỚNG TĂNG CƯỜNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC VẬT LÍ
TRONG KĨ THUẬT VÀ ĐỜI SỐNG NHẰM PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC, TÍCH CỰC CỦA HS
2.1 Đặc điểm, cấu trúc, nội dung của chương “Mắt. Các
dụng cụ quang”
2.1.1 Vị trí và đặc điểm
2.1.2 Cấu trúc nội dung của chương “Mắt. Các dụng cụ
quang” vật lí 11

Bảng 2.1 Bảng cấu trúc nội dung kiến thức chương “Mắt.
Các dụng cụ quang”.
Bài

Nội dung kiến thức

Bài 28: Lăng - Cấu tạo của lăng kính
kính

- Đường truyền của tia sáng qua lăng kính
- Công thức của lăng kính
- Công dụng của lăng kính

Bài 29: Thấu - Thấu kính. Phân loại thấu kính
kính

- Khảo sát thấu kính hội tụ
- Sự tạo ảnh của thấu kính
- Các công thức về thấu kính

Bài 30: Giải bài - Lập sơ đồ tạo ảnh
toán về hệ thấu + Hai hệ thấu kính đồng trục ghép cách nhau
kính

+ Hai hệ thấu kính đồng trục ghép sát nhau
- Thực hiện tính toán
+ Quan hệ giữa hai vai trò ảnh và vật
+ Số phóng đại ảnh sau cùng



14
Bài 31: Mắt

- Cấu tạo quang học của mắt
- Sự điều tiết của mắt. Điểm cực viễn, điểm cực
cận
- Năng suất phân li của mắt
- Các tật của mắt và cách khắc phục
- Hiện tượng lưu ảnh của mắt

Bài 32: Kính - Tổng quát về các dụng cụ quang bổ trợ cho mắt
- Công dụng và cấu tạo của mắt

lúp

- Sự tạo ảnh của kính lú
- Số bội giác của kính lúp
Bài 33: Kính - Cấu tạo và công dụng của kính hiển vi
hiển vi

- Sự tạo ảnh bởi kính hiển vi
- Số bội giác kính hiển vi

Bài

34:Kính - Công dụng và cấu tạo của kính thiên văn

thiên văn

- Sự tạo ảnh bởi kính thiên văn

- Số bội giác của kính thiên văn

Bài

35:

Xác - Mục đích thí nghiệm

định tiêu cự của - Dụng cụ thí nghiệm
thấu kính phân - Cơ sở lý thuyêt
- Giới thiệu dụng cụ đo



2.2 Xây dựng cơ sở dữ liệu các ứng dụng vật lý trong dạy học
chương “Mắt. Các dụng cụ quang”
2.2.1 Xây dựng hệ thống bài tập định tính liên quan trong
kĩ thuật và đời sống
2.2.2 Xây dựng hệ thống bài tập định lượng gắn với kĩ
thuật và đời sống


15
2.3 Quy trình thiết kế bài dạy học trong chương: ‘Mắt. Các dụng
cụ quang’ theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí trong
kĩ thuật và đời sống theo hướng phát huy tính sáng tạo, tích cực
của HS
2.3.1. Xác định mục tiêu và nội dung kiến thức trọng tâm
của bài học
2.3.2 Xác định phương pháp, phương tiện, thiết bị và tài

liệu hỗ trợ giảng dạy học
2.3.3 Xác định, lựa chọn, chuẩn bị dữ liệu về các ứng
dụng vật lý trong kĩ thuật và đời sống, một số vấn đề liên quan
trong chương
2.3.3.1 Máy quang phổ
2.3.3.2 Bộ phận thay đổi đường đi của tia sáng qua kính tìm
vọng.
2.3.3.3. Bộ phận đổi hướng tia sáng của máy ảnh
2.3.3.4 Hệ thống thấu kính trong máy ảnh
2.3.3.5. Đèn Hải Đăng
2.3.4.6 Hiện tượng lưu ảnh của mắt trong làm phim hoạt hình
và chiếu phim
2.3.3.7 Giải thích các hiện tượng thông qua góc trông
2.2.3.8 Kính lúp
2.2.3.9 Kính hiển vi
2.2.3.10 Kính thiên văn
2.3.4 Soạn thảo tiến trình dạy học
2.3.4.1 Tiến trình dạy học bài: Lăng Kính
2.2.4.2 Tiến trình dạy học bài: Thấu kính mỏng (tiết 2)
2.2.4.3 Tiến trình dạy học bài Mắt ( tiết 2)


16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Vận dụng những quan điểm lí luận trong dạy học hiện đại,
trong chương này chúng tôi đã hoàn thành các công việc cụ thể như
sau:
1. Phân tích nội dung cơ bản cần cung cấp cho HS và các ứng
dụng cần thiết để dạy nội dung kiến thức chương “Mắt. Các dụng cụ
quang”.

2. Tìm hiểu PP dạy của GV và PP học của HS, những thuận lợi
và khó khăn mà GV và HS thường gặp phải, các sai lầm phổ biến của
HS trong quá trình lĩnh hội kiến thức này, tìm hiểu được thực trạng
của việc sử dụng công nghệ thông tin và các PPDH hiện đại khi DH
chương “Mắt. Các dụng cụ quang” ở các trường phổ thông. Trên cơ
sở đó tìm nguyên nhân và đề xuất các biện pháp khắc phục những
khuyết điểm đó
3. Vận dụng cơ sở lý luận, thực tiễn, chúng tôi đã đề xuất quy
trình vận dụng kiến thức Vật lí trong kĩ thuật và đời sống vào DH
chương “Mắt. Các dụng cụ quang” Vật lí 11 THPT.
4. Đã hoàn thiện kho tư liệu vận dụng kiến thức vật lí trong kĩ
thuật và đời sống đáp ứng được các yêu cầu về mặt sư phạm nhằm
phục vụ cho quá trình giảng dạy nội dung kiến thức có liên quan.
5. Soạn thảo được tiến trình dạy học bài: “Lăng kính” ; bài:
“Mắt” và bài: “Kính lúp” theo hướng tăng cường các ứng dụng vật lí
trong kĩ thuật và đời sống nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của
HS.
Từ kết quả đã đạt được, chúng tôi sẽ vận dụng vào quá trình
TNSP nhằm đánh giá tính đúng đắn của hệ thống tư liệu đã xây dựng
và tiến trình DH.


17
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1 Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
3.1.1 Mục đích của thực nghiệm sư phạm
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm
- Các bài dạy học trong chương: “Mắt. Các dụng cụ quang Vật

lý 11 THPT”
- TNSP được tiến hành trong đối với HS lớp 11 của trường THPT
Cẩm Lệ
3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm
Ở các lớp thực nghiệm (TN), dạy theo giáo án TN do chúng tôi
thiết kế, các giáo án thuộc chương "Mắt. Các dụng cụ quang " Vật lý
11 THPT, gồm những bài sau:
Bài 28: Lăng kính
Bài 29: Thấu kính (tiết 2)
Bài 31: Mắt (tiết 2)
Ở các lớp đối chứng, GV dạy theo giáo án bình thường do GV
tự thiết kế.
3.3 Phương pháp thực ngiệm
3.3.1 Chọn mẫu thực nghiệm
Đối tượng được chọn là HS trường THPT Cẩm Lệ.
Bảng 3.1. Bảng số liệu HS được làm chọn mẫu thực nghiệm
Trường
Trường THPT Cẩm Lệ

Nhóm TN

Nhóm ĐC

11/5 ( 39 HS)

11/3(39 HS)

11/7 (37 HS)

11/4 (39 HS)



18
3.3.2. Các bước tiến hành thực nghiệm sư phạm
3.3.2.1. Chuẩn bị
3.3.2.2. Tiến hành hoạt động dạy học trên lớp
3.4. Đánh giá kết quả của thực nghiệm sư phạm
3.4.1 Phân tích hoạt động dạy và học từng bài học cụ thể
trong quá trình TNSP
3.4.1.1 Bài: Lăng kính
3.4.1.2. Bài : Thấu kính (tiết 2)
3.4.1.3 Bài: Mắt (tiết 2)
3.4.2 Đánh giá tính tích cực và tính sáng tạo khi vận dụng
kiến thức của các nhóm
3.4.3 Xử lý kết quả học tập của HS trong nhóm TN và ĐC
Sau khi kết thúc chương: “Mắt và các dụng cụ quang”, chúng
tôi tiến hành kiểm tra viết ở các lớp ĐC và TN gồm hai phần trắc
nghiệm và tự luận (nội dung bài kiểm tra ở phần phụ lục)
Bảng 3.3 Phân phối tần số
Tổng

Điểm số (Xi)

số HS

1

2

3


4

5

6

7

8

9

10

TN

76

0

0

0

12

8

22


16

7

8

3

ĐC

78

0

0

1

21

14

20

12

5

4


1

Nhóm

Hình 3.1 Biểu đồ phân bố điểm của nhóm NT và ĐC


19
Dựa vào hình 3.1 ta nhận thấy HS ở nhóm TN có điểm số
được rãi đều từ 3 đến 10, trong khi đó HS ở nhóm ĐC có điểm số
thấp hơn HS ở nhóm TN
Bảng 3.4 Bảng phân phối tần suất
Số % bài kiểm tra đạt điểm Xi

Tổ
Nhó

ng

m

số

1 2 3

4

5


6

7

8

9

10

15.

10.

28.

21.

9.

10.

3.

78

56

95


05

21

53

94

1.

26.

17.

25.

15.

6.

5.1

1.

28

92

94


64

38

41

2

28

HS
TN

76

0 0 0

ĐC

78

0 0

Hình 3.2 Đồ thị phân bố tần suất

Từ hình 3.2 ta nhận thấy đường biểu diễn phân bố tần suất của hai
nhóm lệch về hai hướng khác nhau, nhóm TN lệch về phía điểm cao
nhiều hơn so với nhóm ĐC.
Bảng 3.5 Bảng phân phối tần suất tích lũy
Nh

óm
TN

Tổn
g số
HS
76

Số % HS đạt điểm Xi trở xuống (Wi %)
1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

0


0

0

15.

26.

55.

76.

85.

96.

10


20

ĐC

78

0

0


78

31

26

31

55

05

0

1.2

28.

46.

71.

87.

93.

98.

10


8

02

15

79

71

59

71

0

Hình 3.3 Đồ thị phân phối tần suất của nhóm TN và ĐC

Hình 3.3 cho thấy đường biểu diễn phân phối tần suất của
nhóm TN nằm phía dưới nhóm ĐC cho thấy rằng chất lượng học tập
của HS nhóm TN có phần tốt hơn nhóm ĐC. Nói cách khác, việc dạy
học theo hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí vào kĩ thuật và
đời sống có tác động tích cực tới việc học của HS, HS hứng thú học
tập hơn nên chất lượng của các lớp TN cao hơn rất nhiều so với các
lớp ĐC.
3.5 Tính các tham số đặc trưng thống kê
Sau thực nghiệm, chúng tôi tiến hành xử lý số liệu thống kê
toán học, thu được kết quả sau:

Nhóm


Tổng
số HS

X

S2

S

V%

X  X m

TN

76

6,45

2,66

1,63

25.27

6.45  0.02

ĐC


78

5,73

2,39

1.54

26.87

5.73  0.02


21
3.6 Kiểm định giả thuyết thống kê
Các giả thuyết thống kê:
Giả thuyết Ho: "Sự khác nhau giữa giá trị trung bình của điểm
số của nhóm ĐC và nhóm TN là không có ý nghĩa".
Giả thuyết H1 (đối thuyết): "Điểm trung bình của nhóm TN lớn
hơn điểm trung bình của nhóm ĐC một cách có ý nghĩa".
Chúng tôi thu được kết quả: SP = 1,59; t = 2,81.
Giá trị tới hạn t phân phối hai chiều được tra trong bảng
Student với mức ý nghĩa  = 0,05 và bậc tự do f = nTN + nĐC – 2 = 76
+ 78 – 2 = 152 là t = 1,67 nghĩa là t  t.
Qua tính toán kết quả TN ta thấy thoả mãn điều kiện t  t
nghĩa là sự khác nhau giữa X

TN

và X


nghĩa  = 0,05, giả thuyết Ho bị bác bỏ.

ĐC

là có ý nghĩa, với mức ý


22

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Qua quá trình TNSP với sự phân tích và xử lý các kết quả nhận
được chúng tôi đã có cơ sở để đưa ra về tính hiệu quả của đề tài như
sau:
1. Tổ chức hoạt động DH theo hướng vận dụng kiến thức vật lí
trong kĩ thuật và đời sống đã có tác dụng gây hứng thú, kích thích tính
tích cực và sáng tạo của HS trong học tập. Trong QTDH đã tổ chức
cho HS tham gia các hoạt động học tập như lập và phân tích kiến thức
từ ứng dụng thực tế, khai thác ứng dụng trong thực tế cuộc sống để giải
quyết nhiệm vụ học tập.
2. GV đã nâng cao được vai trò tích cực, chủ động của HS trong
việc xây dựng và chiếm lĩnh tri thức. Qua đó, làm cho các nội dung
kiến thức trở nên gần gũi, dễ hiểu, dễ nhớ hơn đối với HS.
3. Việc vận dụng kiến thức vật lí trong kĩ thuật và đời sống vào
DH giúp tăng thời gian cho hoạt động nhóm của HS cũng như thời
gian trao đổi giữa GV và HS. Thông qua việc khai thác các ứng dụng
thực tiễn làm HS chủ động và sáng tạo hơn trong việc đưa ra các ý
tưởng, phương án giải quyết nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn và
điều khiển của GV.
4. Theo kết quả thống kê và phân tích số liệu điều tra thu được

cho thấy kết quả học tập của nhóm TN cao hơn kết quả học tập của
nhóm ĐC. Sau khi kiểm định giả thuyết thống kê, có thể kết luận
được HS ở nhóm TN nắm vững kiến thức đã được truyền thụ hơn so
với HS ở nhóm ĐC.
Tóm lại, với kết quả của TNSP trên cho phép ta kiểm chứng
tính khả thi của luận văn mà giả thuyết ban đầu đã nêu ra.


23

KẾT LUẬN
Đối chiếu với mục đích, nhiệm vụ và kết quả nghiên cứu trong
quá trình thực hiện đề tài: “Phát huy tính tích cực, sáng tạo của học
sinh trong dạy học chương: “Mắt. Các dụng cụ quang ” Vật lí 11
THPT theo hướng tăng cường ứng dụng vật lí trong kĩ thuật và đời
sống”, chúng tôi đã thu được một số kết quả sau:
- Hệ thống hóa lại cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức
hoạt động DH vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường vận dụng kiến
thức vật lí trong kĩ thuật và đời sống nhằm phát huy tính tích cực,
sáng tạo
- Tổ chức điều tra khảo sát, trên cơ sở đó phân tích thực trạng
ở một số trường THPT ở thành phố Đà Nẵng về việc dạy học tăng
cường các ứng dụng vật lý trong kĩ thuật và đời sống nhằm phát huy
tính tích cực, sáng tạo của HS.
- Trên cơ sở nghiên cứu nội dung, chương trình, SGK và các tài
liệu tham khảo liên quan, chúng tôi đã xây dựng và lựa chọn được hệ
thống một số ứng dụng trong thực tiễn để phục vụ cho việc DH một số
kiến thức chương “Mắt. Các dụng cụ quang” Vật lí 11 THPT. Luận
văn đã khai thác và xây dựng được hệ thống tư liệu ứng dụng kiến thức
vật lí trong kĩ thuật và đời sống vào DH vật lí ở trường THPT.

- Xây dựng được quy trình thiết kế bài dạy học theo hướng
tăng cường vận dụng kiến thức vật lí trong kĩ thuật và đời sống theo
hướng phát huy tính sáng tạo, tích cực của HS.
- Luận văn đã vận dụng quy trình thiết kế tiến trình DH theo
hướng tăng cường vận dụng kiến thức vật lí trong kĩ thuật và đời
sống và đã thiết kế một số giáo án dạy học cụ thể (trong chương


×