Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phát triển năng lực hợp tác của học sinh qua dạy học nhóm có sử dụng thí nghiệm học sinh trong dạy học phần “Quang hình học” - Vật lí 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.63 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM


PHẠM THỊ Y LAN

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CỦA
HỌC SINH QUA DẠY HỌC NHÓM CÓ SỬ DỤNG
THÍ NGHIỆM HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
PHẦN “QUANG HÌNH HỌC” - VẬT LÝ 11

Chuyên ngành : Lý luận và PPDH Bộ môn Vật lí
Mã số

:

8.14.01.11

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Đà Nẵng – Năm 2018


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Văn Giáo

Phản biện 1: PGS.TS Phạm Xuân Quế
Phản biện 2: TS. Lê Thanh Huy


Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Khoa học giáo dục họp tại Trường Đại học Sư
phạm vào ngày 23 tháng 12 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
- Khoa Vật lý, Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục luôn được coi là quốc sách hàng đầu ở hầu hết các
nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Trong thế kỉ
XXI với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế để đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước
trong thời kỳ mới đòi hỏi giáo dục nước ta phải tiến hành đổi mới
một cách căn bản và toàn diện. Trong đó việc đổi mới PPDH đã được
đề cập ở Luật Giáo dục 2005, tại khoản 2 điều 28: "Phương pháp
giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo
nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh".
Nghị quyết 29 - NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế
được Hội nghị Trung ương 8 khóa XI thông qua ngày 04/11/2013
trong phần nhiệm vụ và giải pháp đã chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh

mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người
học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.
Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng
lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập
đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa


2
học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong
dạy và học”
Quán triệt tinh thần của Nghị quyết 29 - NQ/TW, hiện nay
giáo dục đang từng bước đổi mới chuyển từ dạy học tiếp cận nội
dung sang dạy học tiếp cận năng lực của người học. Như vậy, mục
tiêu đầu ra không phải học sinh biết được cái gì mà làm được cái gì
từ cái đã biết. Để thực hiện được định hướng trên, trước hết giáo
viên cần đổi mới phương pháp dạy học chuyển từ dạy học theo
phương pháp truyền thống sang phương pháp tích cực lấy học sinh
làm trung tâm, nhằm phát huy năng lực sáng tạo, hợp tác, giải quyết
vấn đề của học sinh. Đã có nhiều phương pháp dạy học tích cực được
áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có dạy học hợp
tác nhóm. Dạy học theo nhóm không chỉ giúp người học nắm vững
kiến thức mà còn phát triển năng lực hợp tác – một trong những năng
lực cần thiết trong cuộc sống và đáp ứng được xu thế hội nhập trong
thế kỉ XXI. Trong dạy học nhóm, giúp học sinh thấy được sức mạnh
của sự hợp tác trong giải quyết vấn đề đồng thời thông qua cùng nhau
hỗ trợ, chia sẻ, giúp đỡ nhau xây dựng tri thức mới giúp hình thành
được các mối quan hệ sâu sắc và kiến thức cho mỗi thành viên
nhóm. Nhờ vậy, tư duy tích cực của HS được phát triển và rèn luyện

được NLHT cho từng HS.
Vật lí là môn khoa học thực nghiệm mọi kiến thức đều liên
quan tới thực tiễn đời sống và kĩ thuật. Vì vậy, GV cần tích cực sử dụng
TN, đặc biệt TNHS trong hình thành kiến thức mới, kiểm chứng tính
đúng đắn của các định luật, giải thích các hiện tượng vật lí… nhằm tạo
hứng thú học tập và tăng niềm tin vào khoa học cho HS.
Từ những lí do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Phát
triển năng lực hợp tác của học sinh qua dạy học nhóm có sử


3
dụng thí nghiệm học sinh trong dạy học phần “Quang hình
học” - Vật lý 11”
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong nhiều năm qua cùng với sự phát triển và đổi mới của
giáo dục, vấn đề đổi mới PPDH theo hướng phát huy tích cực, chủ
động và sáng tạo của HS, hướng tới sự phát triển năng lực học sinh
đã được nhiều người quan tâm nghiên cứu. .
Trong xu hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh nhiều nhà giáo dục
trong và ngoài nước đã quan tâm đến vấn đề dạy học hợp tác nhóm.
Một số công trình nghiên cứu như: Đỗ Ngọc Thống, Lê Văn Giáo, ….
Một số công trình nghiên cứu về dạy học nhóm nhằm nâng cao hiệu
quả dạy học như: Lê Khắc Thuận, Thi Anh Đạt,...Như vậy, các nhà
nghiên cứu đã xây dựng cơ sở lý luận, qui trình dạy học theo PPDH
hợp tác nhóm nhằm phát huy kỹ năng hợp tác tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của người học bên cạnh đó, nhiều tác giả trong nước
đã áp dụng vào dạy học và đạt được kết quả khả quan. Tiếp nối đề tài
đi trước, luận văn tiếp tục nghiên cứu về phương pháp dạy học theo
nhóm để phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh.

3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất qui trình tổ chức dạy học nhóm theo định hướng
phát triển năng lực hợp tác với việc sử dụng thí nghiệm học sinh
và vận dụng vào dạy học phần Quang hình học, Vật lí 11 Trung
học phổ thông.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được quy trình tổ chức dạy học nhóm theo định
hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác với việc sử dụng thí nghiệm học
sinh và vận dụng vào dạy học thì sẽ góp phần phát triển năng lực hợp


4
tác cho học sinh, qua đó nâng cao hiệu quả dạy học vật lí ở trường
phổ thông.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng thí
nghiệm HS trong tổ chức dạy học nhóm theo định hướng bồi dưỡng
năng lực hợp tác của HS.
- Nghiên cứu thực trạng của việc dạy học theo định hướng bồi
dưỡng năng lực hợp tác cho HS ở phần Quang hình học vật lý 11 THPT.
- Nghiên cứu đề xuất biện pháp và qui trình tổ chức dạy
học theo nhóm với hỗ trợ của thí nghiệm HS theo định hướng bồi
dưỡng năng lực hợp tác cho HS trong dạy học vật lý ở trường THPT.
- Nghiên cứu đặc điểm nội dung, cấu trúc chương trình phần
“Quang hình học” - Vật lý 11 THPT.
- Thiết kế tiến trình hoạt động dạy học theo nhóm với thí
nghiệm học sinh một số bài cụ thể phần “Quang hình học” Vật lý 11
THPT theo định hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS.
- Thực nghiệm sư phạm kiểm tra giả thuyết đề ra và rút ra kết luận.
6. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Hoạt động dạy và học nhóm theo định hướng bồi dưỡng năng lực
hợp tác cho HS với việc sử dụng TNHS trong DH vật lí ở trường phổ thông.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
7.2. Phương pháp thực tiễn
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
7.4. Phương pháp thống kê toán học
8. Những đóng góp của đề tài
- Đề xuất quy trình tổ chức dạy học nhóm theo định hướng
bồi dưỡng năng lực hợp tác qua thí nghiệm học sinh.


5
- Khai thác và sử dụng TNHS phần “Quang hình học” - Vật
lý 11 THPT.
- Thiết kế các tiến trình dạy học một số kiến thức trong phần
“Quang hình học”-Vật lý 11 THPT theo quy trình đã đề xuất..
9. Cấu trúc của luận văn
Mở đầu (Gồm 05 trang)
Nội dung (Gồm 102 trang)
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển
năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học vật lí ở trƣờng phổ
thông (Gồm 26 trang)
Chương 2. Tổ chức dạy học nhóm phần “Quang hình
học”, Vật lí 11 theo định hƣớng phát triển năng lực hợp tác với
sự hỗ trợ của thí nghiệm học sinh (Gồm 64 trang)
Chương 3. Thực nghiệm sƣ phạm (Gồm 12 trang)
Kết luận (Gồm 1 trang)
Tài liệu tham khảo (Gồm 02 trang)
Phụ lục (Gồm 20 trang)



6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỢP TÁC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
VẬT LÍ Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG
1.1. Dạy học theo hƣớng phát triển năng lực học sinh
1.1.1. Khái niệm năng lực
1.1.2. Năng lực học sinh
1.1.2.1. Khái niệm
1.1.2.2. Hệ thống năng lực học sinh
1.1.3. Năng lực hợp tác
1.1.3.1. Khái niệm
1.1.3.2. Các năng lực thành tố của năng lực hợp tác:
1.1.4. Đánh giá năng lực hợp tác của học sinh
1.2. Dạy học nhóm theo định hƣớng phát triển năng lực hợp tác
1.2.1. Khái niệm dạy học nhóm
1.2.2. Các kiểu nhóm
1.2.3. Nguyên tắc trong tổ chức dạy học theo nhóm
1.2.4. Các bước trong tổ chức dạy học nhóm
1.2.5. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học nhóm
1.2.6. Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học
nhóm
1.3. Thí nghiệm học sinh trong dạy học nhóm theo hƣớng phát
triển năng lực hợp tác [9]
1.3.1. Khái niệm thí nghiệm học sinh
1.3.2. Phân loại thí nghiệm học sinh
1.3.2.1 Thí nghiệm trực diện
1.3.2.2. Thí nghiệm thực hành



7
1.3.2.3. Thí nghiệm ở nhà
1.3.3. Vai trò của TNHS trong dạy học nhóm theo định
hướng phát triển năng lực hợp tác
1.4. Quy trình tổ chức dạy học nhóm với TNHS theo định hƣớng
phát triển năng lực hợp tác cho học sinh
Việc tổ chức dạy học nhóm theo định hướng phát triển
NLHT cho HS với sự hỗ trợ của TNHS, có thể thực hiện theo qui
trình gồm các bước như trong sơ đồ 1.1
BƯỚC
1
BƯỚC

2

BƯỚC
3
BƯỚC
4

• Làm việc chung với cả lớp
• Làm việc theo nhóm với sự hỗ trợ của TNHS
• Các nhóm trình bày kết quả và thảo luận
• Tổng kết, rút kinh nghiệm

Sơ đồ 1.1. Qui trình tổ chức dạy học nhóm theo hƣớng phát triển
NLHT
Cụ thể như sau:

1.5. Thực trạng của dạy học nhóm theo hƣớng phát triển năng
lực hợp tác của HS ở trƣờng phổ thông
Kết luận chƣơng 1
Trong chương 1 đã trình bày về những nội dung cụ thể sau:
- Khái niệm NL, NLHT, các thành tố của NLHT và hoàn
thiện được bảng tiêu chí của NLHT.
- Trình bày được định nghĩa, phân loại được TNHS và vai
trò của từng loại thí nghiệm.
- Trình bày được định nghĩa hoạt động nhóm, nguyên tắc khi
tổ chức hoạt động nhóm, các tiêu chí thành lập nhóm cùng với ưu
nhược điểm của chúng và qui trình thiết kế tiến trình dạy học theo
định hướng phát triển NLHT của HS.


8
- Điều tra được thực trạng của việc phát triển năng lực hợp
tác cho HS trong dạy học Vật lí ở phố thông.
Dạy học theo định hướng phát triển NLHT của HS có thể đáp
ứng được nhu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.Cơ sở lý
luận đã phân tích trong chương này sẽ được vận dụng để xây dựng
tiến trình dạy học và soạn thảo một số bài dạy học theo định
hướng phát triển năng lực hợp tác trong phần “Quang hình học”
Vật lý 11 THPT có sự hỗ trợ của TNHS thuộc nội dung chương 2
của luận văn này.


9
CHƢƠNG 2
TỔ CHỨC DẠY HỌC NHÓM PHẦN “QUANG HÌNH HỌC”,
VẬT LÍ 11 THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

HỢP TÁC VỚI HỖ TRỢ CỦA THÍ NGHIỆM HỌC SINH

2.1. Đặc điểm cấu trúc, nội dung phần “Quang hình học” – Vật lí
11 THPT
2.1.1. Đặc điểm chung của phần “Quang hình học”
2.1.2. Mục tiêu của phần “Quang hình học”
2.1.2.1. Chương “Khúc xạ ánh sáng”
2.1.2.2. Chương “Mắt. Các dụng cụ quang học”
2.1.3. Cấu trúc nội dung kiến thức phần “Quang hình học”
2.1.2.1. Chương “khúc xạ ánh sáng”
2.1.2.2. Chương “mắt các dụng cụ quang”
2.2. Các thí nghiệm học sinh trong phần “Quang hình học” Vật lí
11 THPT
2.2.1. Thí nghiệm về hiện tượng khúc xạ ánh sáng, về định
luật khúc xạ ánh sáng.
2.2.2. Thí nghiệm về sự thuận nghịch của ánh sáng.
2.2.3. Thí nghiệm về hiện tượng phản xạ toàn phần.
2.2.4. Thí nghiệm về lăng kính.
2.2.5. Thí nghiệm về đường đi của chùm tia sáng qua thấu
kính hội tụ, thấu kính phân kỳ
2.3 Thiết kế tiến trình dạy học nhóm một số kiến thức phần
“Quang hình học”, Vật lí 11 theo định hƣớng phát triển năng lực
họp tác của học sinh
2.3.1. Bài “Khúc xạ ánh sáng”


10
2.3.2. Bài “Phản xạ toàn phần”
2.3.3. Bài “Thấu kính mỏng”
Kết luận chƣơng 2

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đã được trình bày
ở chương 1. Trong chương 2, chúng tôi tiến hành áp dụng những lý
luận đó vào nghiên cứu nội dung và tiến hành thiết kế bài dạy theo
hướng phát triển năng lực hợp tác của học sinh qua dạy học nhóm có
sử dụng thí nghiệm phần Quang hình học, Vật lí 11 THPT. Các công
việc đã thực hiện:
- Trình bày được đặc điểm, mục tiêu và nội dung của
chương “Khúc xạ ánh sáng” và chương “Mắt. Các dụng cụ quang
học” thuộc phần Quang hình học
- Vận dụng được “Qui trình thiết kế tiến trình dạy học theo
định hướng phát triển năng lực hợp tác cho HS qua dạy học nhóm có
sử dụng thí nghiệm HS”
- Thiết kế được một số giáo án theo đúng qui trình đã được
đề xuất theo hướng phát NLHT cho HS, bao gồm:
+ Bài 1: Khúc xạ ánh sáng (Bài 26, SGK VL11)
+ Bài 2: Phản xạ toàn phần (Bài 27, SGK VL11)
+ Bài 3: Thấu kính mỏng (Bài 29, SGK VL11)
Sau khi hoàn thiện các giáo án, chúng tôi tiến hành chọn các
lớp thực nghiệm để tổ chức dạy theo đúng qui trình đã thiết kế và
đánh giá kết quả đạt được để hoàn thành qui trình tổ chức dạy học
theo định hướng phát triển NLHT cho HS qua dạy học nhóm có sử
dụng thí nghiệm HS.


11
CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm
Mục đích của TNSP là kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết
khoa học mà đề tài đã đặt ra: “Nếu đề xuất được quy trình tổ chức

dạy học nhóm theo định hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác qua thí
nghiệm học sinh và vận dụng vào dạy học thì sẽ góp phần phát triển
năng lực hợp tác cho học sinh, qua đó nâng cao hiệu quả dạy học vật
lý ở trường phổ thông”.
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm
Để đạt được mục đích ở trên thì TNSP phải giải quyết những
nhiệm vụ sau:
- Chọn đối tượng tiến hành TNSP
- Sử dụng các phiếu phỏng vấn cho cả GV và HS để tìm hiểu
một số vấn đề liên quan đến quá trình dạy và học mà đề tài đã nghiên
cứu là phát triển NLHT cho HS.
- Chuẩn bị các giáo án giảng dạy theo đúng qui trình phát triển
NLHT đã được đề xuất. Kèm theo các phương tiện dạy học cần thiết.
- Tổ chức dạy học theo định hướng phát triển NLHT theo qui
trình đã biên soạn ở các lớp thực nghiệm (TN) với giáo án đã thiết kế.
Còn ở lớp đối chứng (ĐC) dạy theo giáo án và phương pháp dạy học
truyền thống.
- Trong quá trình thực nghiệm tại các lớp phải theo dõi cụ thể
các hoạt động của từng HS, từng nhóm HS ghi chép, thu hình toàn bộ
diễn biến của tiết học, thu thập phiếu học tập, sản phẩm của HS.
- Cho HS các lớp TN và ĐC làm các bài kiểm tra sau mỗi
tiết và đợt TNSP.


12
- Thu thập và xử lý số liệu, phân tích kết quả thực nghiệm và
đánh giá các tiêu chí. Từ đó, rút ra kết luận hiệu quả của vấn đề
nghiên cứu.
- So sánh, đối chiều kết quả học tập của các lớp TN và ĐC
để kiểm chứng giả thuyết khoa học đã đề ra.

3.3. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm
- HS khối 11 lớp 11/3, lớp 11/5 và lớp 11/7 trường THPT
Nguyễn Hiền, Huyện Duy Xuyên, Tỉnh Quảng Nam.
- Phát triển NLHT cho HS qua dạy học nhóm có sử dụng thí
nghiệm HS phần “Quang hình học” VL 11 THPT.
3.4. Nội dung và thời điểm thực nghiệm sƣ phạm
- Thời gian tiến hành TNSP từ 21/3/2018 đến 21/5/2018, tại
trường THPT Nguyễn Hiền, Huyện Duy Xuyên, Tỉnh Quảng Nam.
- Ở các lớp TN (gồm 11/3, 11/5, 11/7) GV tổ chức dạy học
theo giáo án đã soạn ở chương 2 và đúng qui trình phát triển NLHT
qua dạy học nhóm có sử dụng thí nghiệm HS. Các bài giảng tiến
hành TNSP thuộc phần “Quang hình học” VL 11 THPT gồm các bài:
+ Bài 1: Khúc xạ ánh sáng (Bài 26, SGK VL11)
+ Bài 2: Phản xạ toàn phần (Bài 27, SGK VL11)
+ Bài 3: Thấu kính mỏng (Bài 29, SGK VL11)
- Ở các lớp đối chứng (gồm 11/1, 11/2, 11/9) GV tiến hành
dạy theo giáo án cũ (PP truyền thống) và qui trình thông thường.
- Sau mỗi tiết TNSP, cả hai nhóm lớp TN và ĐC đều có các
bài kiểm tra để so sánh sự tiếp nhận kiến thức và phát triển NL của HS.
3.5. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
3.5.1. Chọn mẫu thực nghiệm
Việc chọn mẫu TN sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của
TNSP. Vì vậy chọn sao cho hai nhóm TN và ĐC tương đương nhau


13
về số lượng, điều kiện tổ chức dạy học và về chất lượng học tập
nhằm thỏa mãn yều cầu của TNSP
Cụ thể hai mẫu TN và Đc được chọn như bảng 3.1
Bảng 3.1. Số lƣợng HS các nhóm TN và ĐC

Nhóm ĐC
Lớp
Số lƣợng
11/1
43
11/2
40
11/9
37
120
Tổng cộng

Nhóm TN
Lớp
Số lƣợng
11/3
41
11/5
41
11/7
37
119
Tổng cộng

Thông qua kết quả điểm thi môn VL, học kì I, năm học 20172018 của các HS lớp 11 được lưu trong hồ sơ học bạ. Kết quả của các
lớp TN và ĐC như sau:
Bảng 3.2. Phân bố điểm thi môn VL HKI các nhóm TN và ĐC
Điểm số

Nhóm


Tổng
số HS

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

TN

119

0


5

4

19

21

24

25

14

5

2

ĐC

120

0

4

6

17


23

25

26

13

4

2

30
25
20
15

TN

10

ĐC

5
0
1

2

3


4

5

6

7

8

9

10

Đồ thị 3.1. Đồ thị phân bố điểm thi môn VL HKI của nhóm TN
và ĐC


14
Từ đồ thị 3.1 cho thấy, đường phân bố điểm thi môn VL HKI
của cả hai nhóm TN và ĐC gần giống nhau. Chứng tỏ chất lượng 2
nhóm TN và ĐC ở các lớp được chọn là tương đương nhau.
3.5.2. Tiến hành thực nghiệm
3.5.2.1. Quan sát giờ học
3.5.2.2. Các bài kiểm tra
3.6 Kết quả thực nghiệm sƣ phạm
3.6.1. Đánh giá định tính
Để biết việc tổ chức các hoạt động DH theo hướng phát triển
năng lực hợp tác cho HS với các thí nghiệm học sinh (theo quy trình đã

đề xuất) có góp phần nâng cao NLHT cho HS hay không, chúng tôi đã
quan sát, theo dõi các hoạt động học tập của HS trong các tiết học ở
lớp TN, lớp ĐC và tiến hành điều tra NLHT của HS khi tiến hành
TNSP. Trên cơ sở đó, sau mỗi tiết học GV tiến hành tổng kết và
cho điểm thưởng đến từng HS tham gia TNg, lớp ĐC dựa vào các
tiêu chí đã được đưa ra trong chương I (Bảng Phụ lục 4). Kết quả
đạt được như sau:
Bảng 3.3. Kết quả đo năng lực hợp tác của HS ở các lớp TN
Kết quả thang đo năng lực HS
Giáo
án
dạy

Thấp

Trung bình

Khá

Tốt

HS

%
HS

HS

%
HS


HS

%
HS

HS

%
HS

GA 1

15

12,6

22

18,5

35

29,4

47

39,5

GA 2


7

5,9

18

15,1

41

34,5

53

44,5

GA 3

3

2,5

15

12,6

44

37,0


57

47,9

Tổng

119 HS ở các lớp TNg


15
Bảng 3.4. Kết quả đo năng lực hợp tác của HS ở các lớp ĐC
Kết quả thang đo năng lực HS
Giáo
án
dạy

Thấp

Trung bình

Khá

Tốt

HS

%
HS


HS

%
HS

HS

%
HS

HS

%
HS

GA 1

50

41,7

43

35,8

15

12,5

12


10,0

GA 2

41

34,2

44

36,6

21

17,5

14

11,7

GA 3

41

34,2

41

34,2


23

19,1

15

12,5

120 HS ở các lớp ĐC

Tổng

Kết hợp kết quả điều tra năng lực hợp tác của HS sau TNSP và
kết quả tổng kết ở trên ta thấy rằng:
3.6.2. Đánh giá định lượng
Kết quả tổng hợp điểm của 2 nhóm TN và ĐC đƣợc
thống kê nhƣ sau:
Bảng 3.5 . Bảng thống kê các điểm (Xi) của các bài kiểm tra

Nhóm
TN
ĐC

Tổng
số
HS
119
120


Điểm số (Xi)
1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

0
0

0
0

1
3


5
11

17
32

25
27

31
21

18
11

15
10

7
5


16
Số HS
40
30

TN
20


ĐC

10
0
1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Điểm

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân bố điểm của hai nhóm TN và ĐC
Bảng 3.6. Bảng phân phối tần suất của 2 nhóm TN và ĐC
Nhóm


Tổng
số HS 1

TN 119

Số % HS đạt điểm Xi
2

0 0

ĐC 120 0

0

3

4

5

6

7

8

9

10


0.84 4.20 14.29 21.01 26.05 15.13 12,.61 5.88
2.50 9.17 26.67 22.50 17.50 9.17

8.33

4.17

Số % HS đạt điểm Xi

30
25
20
TN

15

ĐC

10
5

Điểm

0
1

2

3


4

5

6

7

8

9 10

Đồ thị 3.2. Đồ thị phân phân phối tần suất điểm của hai nhóm
TN và ĐC


17
Bảng 3.7. Bảng phân phối tần suất tích lũy của 2 nhóm TN và ĐC
Nhóm

Số % HS đạt điểm Xi trở xuống

Tổng
số HS 1

3

4

TN 119


0

0

2

0.84

5.04

5

6

7

8

9

10

ĐC 120

0

0

2.50


11.67 38.33 60.83 78.33 87.50 95.83 100.00

19.33 40.34 66.39 81.51 94.12 100.00

Tỷ lệ % HS đạt điểm Xi trở
xuống

120
100
80
TN

60

ĐC

40
20
0
1

2

3

4

5


6

7

8

9

10

Điểm

Đồ thị 3.3. Đồ thị phân phối tần suất tích lũy của hai nhóm TN và ĐC

Bảng 3.8. Bảng phân loại HS theo học lực
Nhóm

Tổng
số HS

Số % HS
Kém
(0-2)

Yếu
(3-4)

TB
(5-6)


Khá
(7-8)

Giỏi
(9-10)

TN

119

0.00

5.04

35.30

41.18

18.49

ĐC

120

0.00

11.67

49.17


26.67

12.50


18

Số50%
40
TN

30

ĐC

20
10

Điểm

0
Kém (0-2)

Yếu

TB

Khá

Giỏi


Biểu đồ 3.2. Biều đồ phân bố HS theo học lực
Các tham số sử dụng để thống kê: [5]
- Trung bình cộng ( ): là tham số đặc trưng cho sự tập trung
của số liệu, được tính theo công thức:



Trong đó:

+ fi: là tần số ứng với điểm số Xi
+ n: là số HS tham gia các bài kiểm tra
2
- Phương sai (S ): dùng để chỉ sai lệch bình phương trung
bình của các giá trị thu được trong mẫu, được tính theo công thức:

- Độ lệch chuẩn (S): cho biết độ phân tán nhiều hay ít của các
kết quả thu được quanh giá trị trung bình, được tính theo công thức:




Độ lệch chuẩn càng nhỏ, số liệu thu được càng ít phân tán và
trị trung bình có độ tin cậy cao hơn. Khi hai tập dữ liệu có cùng giá
trị trung bình cộng, tập nào có độ lệch chuẩn lớn hơn là tập có dữ liệu


19
biến thiên nhiều hơn. Trong trường hợp hai tập dữ liệu có giá trị
trung bình cộng không bằng nhau, thì việc so sánh độ lệch chuẩn của

chúng không có ý nghĩa.
- Hệ số biến thiên (V): cho phép so sánh các mức độ phân tán
của các số liệu so với số trung bình, được tính theo công thức:
̅

. Hệ số này được sử dụng khi cần so sánh hai đối tượng

có điểm trung bình khác nhau. Đối tượng nào có hệ số biến thiên V
nhỏ hơn thì chất lượng đều hơn.
- Sai số tiêu chuẩn (m): m =
Với các kết quả thu được từ thực nghiệm, chúng tôi tiến hành
tính toán các tham số. Kết quả được trình bày trong Bảng 3.9:
Bảng 3.9. Bảng tổng hợp các tham số thống kê của cả hai nhóm
Nhóm

Số
HS

TN

119

ĐC

120

X=

S2


S

V

m

6.92

2.49

1.58

22.83

0.01

6.92
0.02

6.25

2.78

1.67

26.72

0.01

6.25

0.02

̅

Dựa vào Bảng các thông số tính toán và các đồ thị, biểu đồ
phía trên ta có thể rút ra nhận xét như sau:
- Điểm trung bình của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC, độ lệch
chuẩn có giá trị nhỏ nên số liệu thu được có độ phân tán thấp, do đó
trị trung bình có độ tin cậy cao, hệ số biến thiên của nhóm TN thấp
hơn nhóm ĐC nên độ phân tán ở nhóm TN giảm so với nhóm ĐC.
- Tỉ lệ HS đạt điểm loại Trung bình, Yếu của các lớp nhóm
TN giảm đáng kể so với các lớp nhóm ĐC. Ngược lại, số lượng HS
đạt loại Khá, Giỏi của lớp nhóm TN cao hơn các lớp nhóm ĐC.


20
- Đường tích lũy của nhóm TN nằm ở bên phải, phía dưới
đường tích lũy của nhóm ĐC
Như vậy, kết quả học tập của các lớp nhóm TN cao hơn kết
quả học tập của các lớp nhóm ĐC
3.6.3. Kiểm định giả thuyết thống kê
Muốn kết luận kết quả học tập của nhóm TN cao hơn nhóm
ĐC có phải do ngẫu nhên hay là do áp dụng phương pháp dạy học
đem lại, chúng tôi tiếp tục phân tích số liệu bằng phương pháp kiểm
định giả thuyết.
Cần kiểm tra giả thuyết H0: “ Sự khác nhau giữa giá trị trung
bình điểm số của nhóm TN và nhóm ĐC là không có ý nghĩa thống kê”.
Giả thuyết H1 (đối thuyết): “ Điểm trung bình của nhóm TN
lớn hơn điểm trung bình của nhóm ĐC là có ý nghĩa thống kê”.
Tính đại lượng kiểm định theo công thức:



với S = √

Sau khi tính được t, so sánh nó với giá trị tới hạn
trong bảng Student ứng với mức ý nghĩa

được tra

và bậc tự do f = nTN + nĐC - 2

Nếu t 

thì bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1

Nếu t <

thì bác bỏ giả thuyết H1, chấp nhận giả thuyết H0

Thực hiện tính toán ta được:
và t = 3.20
f = nTN + nĐC – 2= 119 +120 - 2 = 237


21
Tra bảng phân phối Student với bậc tự do f = 237 (f >120) và
mức ý nghĩa
Rõ ràng t >



chứng tỏ giá trị trung bình của nhóm TN khác

giá trị trung bình của nhóm ĐC là có ý nghĩa, với mức ý nghĩa
Từ các phân tích số liệu thực nghiệm và kiểm định giả thuyết
thống kê cho phép kết luận:
+ Tiến trình dạy học theo hướng có sử dụng quy trình tổ chức
dạy học nhóm nhằm phát triển NLHT qua thí nghiệm học sinh như đề
xuất của đề tài giúp HS phát triển NLHT tốt hơn so với tiến trình dạy
học thông thường.
+ Việc tổ chức dạy học theo hướng phát triển NLHT ở phần
“Quang hình học” Vật lí 11 đã góp phần giúp HS học tập tích cực,
chủ động, nâng cao năng lực hợp tác và nâng cao hiệu quả học tập
môn Vật lí.
Kết luận chƣơng 3
Qua quá trình TNSP với việc phân tích và xử lý các kết quả
thu được về mặt đính tính và định lượng, chúng tôi rút ra một số kết
luận như sau:
- Khi vận dụng quy trình tổ chức dạy học nhóm theo định
hướng phát triển NLHT qua thí nghiệm học sinh vào các tiết dạy, HS
tích cực hơn, hào hứng tham gia hoạt động nhóm qua đó hình thành
và phát triển NLHT cho các em. Qua đó, cho thấy quy trình đã xây
dựng là tương đối phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi.
- Thông qua các tiết dạy và đánh giá của các phiếu học tập
cũng như các bài kiểm tra, chúng tôi nhận thấy NLHT ở nhóm TN


22
nâng cao hơn nhóm ĐC. Các em đã nhận thức được tầm quan trọng
của việc phát triển NLHT cho bản thân trong quá trình học tập.
Những kết quả trên cho phép chúng tôi khẳng đinh: “Nếu đề

xuất được quy trình tổ chức dạy học nhóm theo định hướng bồi
dưỡng năng lực hợp tác qua thí nghiệm học sinh và vận dụng vào dạy
học phần “Quang hình học” VL 11 THPT thì sẽ góp phần phát triển
năng lực hợp tác cho học sinh, qua đó nâng cao hiệu quả dạy học vật
lý ở trường phổ thông”.


23
KẾT LUẬN
1. Những kết quả đạt đƣợc
Dựa vào kết quả nghiên cứu ở trên, đối chiếu với mục tiêu,
nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn đã đạt được những kết quả sau :
- Góp phần làm phong phú thêm cơ sở lý luận và thực tiễn
của việc dạy học nhóm theo hướng phát triển NLHT cho HS qua
TNHS trong việc dạy học môn VL ở trường THPT. Cụ thể, đã làm
rõ thêm các khái niệm: Năng lực, năng lực học sinh; vai trò dạy học
nhóm trong phát triển NLHT của học sinh và đã xây dựng được các
phiếu đánh giá NLHT cho HS theo các mức độ thành phần với từng
tiêu chí khác nhau.
- Đã tiến hành điều tra thực trạng của việc dạy học theo định
hướng phát triển năng lực nói chung và NLHT với sự hỗ trợ của
TNHS nói riêng ở phổ thông hiện nay để thấy được tính cấp thiết của
đề tài.
- Đã đề xuất quy trình tổ chức dạy học nhóm theo hướng phát
triển NLHT của HS với sự hỗ trợ của TNHS.
- Trên cơ sở phân tích nội đặc điển cấu trúc, nội dung phần
“Quang hình học” và vạn dụng quy trình đã đề xuất, đẻ tiến hành
thiết kế tiến trình dạy học nhóm theo hướng phát triển NLHT của HS
với sự hỗ trợ của TNHS một số kiến thức của chương thể hiện qua 3
giáo án cụ thể.

- Tiến hành TNSP nhằm kiểm chứng tính hiệu quả của việc
sử dụng quy trình tổ chức dạy học nhóm theo hướng phát triển NLHT
của HS với sự hỗ trợ của TNHS. Kết quả định tính cho thấy không
khí lớp học sôi nổi, HS rất hào hứng, tích cực tham gia các hoạt động
mà GV tổ chức, chủ động hoạt động nhóm và hoàn thành công việc


×