Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tổ chức dạy học theo góc các ứng dụng kỹ thuật thuộc chương Cảm ứng điện từ Vật lý lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.89 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ NGỌC THỦY

TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO GÓC CÁC ỨNG DỤNG KỸ
THUẬT THUỘC CHƯƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ”
VẬT LÝ 11

Ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lí
Mã số: 8.14.01.11

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC GIÁO DỤC

Đà Nẵng – Năm 2018


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đỗ Hương Trà

Phản biện 1: TS. Nguyễn Mạnh Hùng
Phản biện 2: PGS. TS Nguyễn Thị Nhị

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Khoa học giáo dục họp tại Trường Đại học Sư phạm vào
ngày 22 tháng 12 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


Thư viện Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
Khoa Vật lý, Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, Việt Nam và thế giới đang ở giai đoạn đầu của cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Vậy, để đáp ứng được nhu cầu đòi
hỏi mới của thời đại, ngành giáo dục cần phải đào tạo được những con
người mới, có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực làm việc hiệu quả
và đặc biệt có khả năng sáng tạo để giải quyết các vấn đề đặt ra.
Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ: “Đổi
mới phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự
đào tạo của người học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại khoá,
làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay” [1].
Luật Giáo dục Việt Nam tại khoản 2 điều 28, năm 2005 đã ghi
rõ: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự
giác chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm tâm lý
của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện
kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh"[3].
Dạy học theo góc là một phương pháp học tập theo đó học sinh
thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí xác định trong không
gian lớp học, đáp ứng nhiều phong cách học khác nhau. Nội dung kiến
thức có thể không chỉ bó hẹp trong sách giáo khoa mà có thể vượt ra
ngoài kiến thức giáo khoa, liên hệ chặt chẽ với các vấn đề của thực tiễn
[6, trang 74].
Trong chương trình vật lý phổ thông, chương "Cảm ứng điện
từ" là một chương khó nhưng có nhiều ứng dụng trong kỹ thuật.

Xuất phát từ những lý do trên, để góp phần đổi mới phương pháp
dạy học và nâng cao chất lượng đào tạo, chúng tôi đã lựa chọn đề tài:


2
Tổ chức dạy học theo góc các ứng dụng kỹ thuật thuộc chương
"Cảm ứng điện từ" Vật lý lớp 11.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Trong chương trình vật lý phổ thông hiện nay, nghiên cứu về
phương pháp dạy học theo góc đã có các luận văn: Tổ chức dạy học
theo góc nội dung kiến thức chương “Mắt và các dụng cụ quang học”
chương trình vật lý 11 nâng cao của tác giả Trần Thị Thu Hà (2010)
-ĐHGD - ĐHQG Hà Nội, Dạy học theo góc nội dung kiến thức
“Định luật Ôm đối với toàn mạch và ghép nguồn thành bộ” vật lý 11
nhằm phát huy tính tích cực tự chủ và bồi dưỡng năng lực sáng tạo
của học sinh của tác giả Phạm Hương Giang (2011) - ĐHGD - ĐHQG
Hà Nội, ….. Các đề tài trên đã vận dụng được cơ sở lý luận về dạy
học theo góc vào tổ chức các giờ dạy trên lớp làm cho các em học
sinh rất hứng thú khi được học ở góc quan sát, rất tích cực, tự giác
học tập ở các góc phân tích hay góc vận dụng, học sinh thực sự bị lôi
cuốn vào các hoạt động khám phá tại góc trải nghiệm và từ đó đem
lại hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng dạy học, chất lượng nắm
vững kiến thức của học sinh.
Xung quanh nội dung kiến thức về chương “Cảm ứng điện từ”
đã có một số luận văn như: Tổ chức dạy học chương “Cảm ứng điện
từ” lớp 11 theo phương pháp thực nghiệm của tác giả Nguyễn Thị Thùy
Vân (2013) - ĐHSP TP. Hồ Chí Minh, Tổ chức dạy học chương “Cảm
ứng điện từ” lớp 11 theo hướng phát triển năng lực tự học của học sinh
của tác giả Lộ Ngọc Huynh (2016) - ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
Như vậy, qua tìm hiểu với những tư liệu đã biết, cho đến nay

chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu tổ chức dạy học theo góc các
ứng dụng của vật lý trong kỹ thuật thuộc chương “Cảm ứng điện từ” vật lý 11 THPT.


3
3. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu tổ chức dạy học theo góc các ứng dụng của vật lý
trong kỹ thuật thuộc chương “Cảm ứng điện từ” vật lý 11 nhằm phát
triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong học tập.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng các cơ sở lý luận của dạy học theo góc cùng với
việc phân tích nội dung kiến thức các ứng dụng của vật lý trong kỹ
thuật thuộc chương “Cảm ứng điện từ” vật lý lớp 11 thì có thể thiết kế
được tiến trình dạy học theo góc nhằm phát triển năng lực giải quyết
vấn đề của học sinh trong học tập.
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động dạy và học các ứng dụng của vật lý trong kỹ thuật
thuộc chương “Cảm ứng điện từ” sách giáo khoa vật lý 11.
- Hoạt động nhận thức tích cực và năng lực giải quyết vấn đề
của học sinh.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các ứng dụng của vật lý trong kỹ
thuật thuộc chương “Cảm ứng điện từ ” vật lý 11 như: máy phát điện
xoay chiều một pha, máy biến thế, công tơ điện và tiến hành thực
nghiệm ở trường THPT trên địa bàn thành phố KonTum.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đa ̣t được mục tiêu đề ra, đề tài cầ n thực hiê ̣n các nhiê ̣m vụ sau:
- Nghiên cứu lý luận về tâm lý dạy học để làm cơ sở cho những tác
động sư phạm nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.

- Nghiên cứu và làm rõ cơ sở lý luận của dạy học theo góc.
- Tìm hiểu thực tế dạy và học môn vật lý đặc biệt là nội dung các ứng
dụng của vật lý trong kỹ thuật thuộc chương “Cảm ứng điện từ” vật lý 11.


4
Thực nghiệm sư phạm theo nội dung và tiến trình dạy học đã soạn
thảo. Phân tích kết quả thực nghiệm thu được để đánh giá tính khả thi
của đề tài, sơ bộ đánh giá hiệu quả dạy học theo góc các ứng dụng của
vật lý trong kỹ thuật thuộc chương “Cảm ứng điện từ” với việc phát
triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. Từ đó, nhận xét, rút kinh
nghiệm, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện để có thể vận dụng linh hoạt
mô hình này vào thực tiễn dạy học các nội dung kiến thức khác trong
chương trình vật lý THPT.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
7.2. Phương pháp điều tra, quan sát
7.3. Phương pháp nghiên cứu thống kê toán học
7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
8. Đóng góp của đề tài
Thiết kế một số tiến trình dạy học theo góc nhằm đưa người học
vào hoạt động tìm tòi, giải quyết vấn đề khi dạy một số ứng dụng của
vật lý trong kỹ thuật thuộc chương “Cảm ứng điện từ” - Vật lý 11
nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
Bổ sung vào nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên phổ thông
và học viên cao học dùng chuyên ngành.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được chia làm ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của tổ chức dạy học theo góc.

Chương 2. Thiết kế tiến trình dạy học theo góc các ứng dụng
của vật lý trong kỹ thuật thuộc chương “Cảm ứng điện từ” vật lý 11.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.


5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TỔ CHỨC DẠY HỌC
THEO GÓC
1.1. Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học
vật lý
1.1.1. Khái niệm tính tích cực
Theo Kharlamốp: “Tính tích cực là trạng thái hoạt động của chủ
thể, nghĩa là của người hành động. Tính tích cực nhận thức là trạng
thái hoạt động của HS đặc trưng bởi khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ
và có nghị lực cao trong quá trình nắm kiến thức” [24].
Theo Đặng Vũ Hoạt, tính tích cực nhận thức biểu hiện ở chỗ huy
động mức độ cao các chức năng tâm lý, đặc biệt là chức năng tư duy.
Theo đó, tính tích cực nhận thức trong học tập là trạng thái hoạt động
của HS, đặc trưng bởi khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực
cao trong quá trình nắm vững kiến thức [13].
Như vậy, tính tích cực trong hoạt động nhận thức bao gồm ba
mặt là nhận thức, tình cảm và ý chí. Do đó, trong quá trình dạy học,
muốn tác động đến tính tích cực hoạt động nhận thứ của HS cần phải
tác động đến các mặt trên của mô hình tâm lý hoạt động nhận thức. HS
muốn tích cực học tập, trước hết phải tự giác học tập, xem học tập là
nhiệm vụ của bản thân mình. HS đóng vai trò chủ động trong việc học.
1.1.2. Đặc điểm, dấu hiệu nhận biết tính tích cực nhận thức
của học sinh
1.1.3. Các biện pháp nâng cao tính tích cực nhận thức của

học sinh
1.2. Năng lực giải quyết vấn đề
1.2.1. Khái niệm năng lực và đặc điểm của năng lực
Hiện nay đang có khá nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực (NL).


6
Theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê (chủ biên) thì NL có thể
được hiểu theo hai nét nghĩa:
(1) Chỉ một khả năng, điều kiện tự nhiên có sẵn để thực hiện
một hoạt động nào đó .
(2) Là một phẩm chất tâm sinh lý tạo cho con người có khả năng
để hoàn thành một hoạt động nào đó có chất lượng cao [10].
Theo quan niệm của chương trình giáo dục phổ thông của
Quebec (Canada) thì “NL là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ
chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá
nhân… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động
trong bối cảnh nhất định” [16, trang 22].
Theo tài liệu tập huấn hướng dẫn dạy học và kiểm tra, đánh giá
theo định hướng phát triển năng lực học sinh cấp THPT của Bộ giáo
dục và đào tạo (6 - 2014) “NL là khả năng thực hiện thành công hoạt
động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến
thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin,
ý chí, … NL của cá nhân được đánh giá qua phương thức và kết quả
hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống”
[2, trang 5].
Trong đề tài này, NL được hiểu: “Năng lực là sự tổng hợp các
kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú,
niềm tin, ý chí,… để thực hiện có hiệu quả các hoạt động trong bối
cảnh nhất định”.

1.2.2. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề
Giải quyết vấn đề (GQVĐ) là một quá trình đòi hỏi chủ thể phải
huy động trí nhớ, tri giác, lý luận, khái niệm hoá, ngôn ngữ, đồng thời
sử dụng cả cảm xúc, động cơ, niềm tin ở năng lực bản thân và khả năng
kiểm soát được tình thế (Theo Nguyễn Cảnh Toàn - 2012 (Xã hội học
tập – học tập suốt đời)).


7
Năng lực giải quyết vấn đề là khả năng của một cá nhân hiểu và
giải quyết tình huống có vấn đề mà khi đó giải pháp giải quyết chưa rõ
ràng. Nó bao gồm sự sẵn sàng tham gia vào giải quyết tình huống vấn
đề đó – thể hiện tiềm năng là công dân tích cực và xây dựng (Định
nghĩa trong đánh giá PISA, 2012) [11, trang 5-10].
Có thể đề xuất định nghĩa như sau: “Năng lực GQVĐ là khả
năng huy động kiế n thức, ki ̃ năng, thái đô ̣ và các thuộc tính cá nhân
khác để hiểu và giải quyết vấn đề nảy sinh hay những tình huống có
vấn đề trong học tập, cuộc sống một cách hiệu quả”.
1.2.3. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực GQVĐ được xác định bởi các thành tố, các chỉ số
hành vi và các tiêu chí chất lượng.
Chỉ số hành vi và tiêu chí chất lượng của năng lực GQVĐ được
mô tả cụ thể trong bảng dưới đây [20]:
Bảng 1.1. Thang đánh giá năng lực GQVĐ
Năng lực
thành tố

Chỉ số
hành vi
1.1. Tìm

hiểu tình
huống vấn
đề

Tiêu chí chất lượng

M1: Quan sát, mô tả được các quá trình,
hiện tượng trong tình huống để làm rõ
vấn đề cần giải quyết.
M2: Giải thích thông tin đã cho, mục tiêu
cuối cùng cần thực hiện để làm rõ vấn đề
Năng lực
cần giải quyết.
tìm hiểu
M3: Phân tích, giải thích thông tin đã cho,
vấn đề
mục tiêu cần thực hiện và phát hiện vấn
đề cần giải quyết.
1.2. Phát M1: Từ các thông tin đúng và đủ về quá
hiện vấn trình, hiện tượng, trình bày được các câu
đề
cần hỏi liên quan đến vấn đề cần giải quyết


8
Năng lực
thành tố

Chỉ số
hành vi

nghiên
cứu

1.3. Phát
biểu vấn
đề

2.1. Diễn
đạt lại tình
huống
bằng ngôn
ngữ của
chính
mình
Năng lực 2.2. Tìm
đề xuất kiếm
giải pháp thông tin
liên quan
đến vấn đề

Tiêu chí chất lượng
nhưng chưa rõ ràng.
M2: Từ các thông tin đúng và đủ về quá
trình, hiện tượng, trình bày được các câu
hỏi liên quan đến vấn đề cần giải quyết.
M3: Từ các thông tin đúng và đủ về quá
trình, hiện tượng, trình bày được câu hỏi
liên quan đến vấn đề và xác định được
vấn đề cần giải quyết.
M1: Sử dụng được ít nhất một phương

thức (văn bản, hình vẽ, biểu bảng, lời
nói, ..) để diễn đạt lại vấn đề.
M2: Diễn đạt vấn đề ít nhất bằng 2
phương thức.
M3: Diễn đạt vấn đề ít nhất bằng 2
phương thức và phân tách thành các vấn
đề bộ phận.
M1: Diễn đạt lại được tình huống một
cách đơn giản.
M2: Diễn đạt lại được tình huống bằng
nhiều cách khác nhau.
M3: Diễn đạt lại được tình huống bằng
nhiều cách khác nhau một cách linh hoạt.
M1: Bước đầu thu thập thông tin về kiến
thức và phương pháp cần sử dụng để giải
quyết vấn đề từ các nguồn khác nhau.
M2: Lựa chọn được nguồn thông tin về
kiến thức và phương pháp cần sử dụng để


9
Năng lực
thành tố

Chỉ số
hành vi

2.3.
xuất
pháp

quyết
đề

Đề
giải
giải
vấn

3.1. Lập kế
hoạch cụ
thể để thực
hiện giải
pháp

Tiêu chí chất lượng
giải quyết vấn đề và đánh giá nguồn
thông tin đó.
M3: Lựa chọn được toàn bộ các nguồn
thông tin về kiến thức và phương pháp
cần sử dụng để giải quyết vấn đề cần thiết
và đánh giá được độ tin cậy của nguồn
thông tin đó
M1: Thu thập, phân tích thông tin liên
quan đến vấn đề; xác định thông tin cần
thiết để giải quyết vấn đề
M2: Lựa chọn được phương án, lập kế
hoạch thực hiện.
M3: Lựa chọn phương án tối ưu, lập kế
hoạch thực hiện.
M1: Lập được kế hoạch GQVĐ.

M2: Lập được kế hoạch GQVĐ cụ thể
đầy đủ, chi tiết.
M3: Phân tích giải pháp thành kế hoạch
thực hiện cụ thể, diễn đạt các kế hoạch cụ
thể đó bằng sơ đồ, hình vẽ.

Năng lực 3.2. Thực M1: Thực hiện được giải pháp để giải
thực hiện hiện giải quyết vấn đề cụ thể, giả định (Vấn đề học
giải pháp pháp
tập) mà chỉ cần huy động 1 kiến thức,
giải quyết
hoặc tiến hành 1 phép đo, tìm kiếm, đánh
vấn đề
giá một thông tin cụ thể.
M2: Thực hiện được giải pháp trong đó
huy động ít nhất 2 kiến thức, 2 phép đo,


10
Năng lực
thành tố

Năng lực
đánh giá
việc
GQVĐ,
xây dựng
vấn
đề
mới


Chỉ số
hành vi

3.3. Đánh
giá và điều
chỉnh các
bước giải
quyết cụ thể
ngay trong
quá trình
thực hiện
4.1. Đánh
giá
quá
trình giải
quyết vấn
đề và điều
chỉnh việc
GQVĐ
4.2. Phát
hiện vấn
đề cần giải
quyết mới

Tiêu chí chất lượng
… để giải quyết vấn đề.
M3: Thực hiện giải pháp cho một chuỗi vấn
đề liên tiếp, trong đó có những vấn đề nảy
sinh từ chính quá trình giải quyết vấn đề.

M1: Đánh giá được các bước trong quá
trình GQVĐ.
M2: Đánh giá các bước trong quá trình giải
quyết vấn đề, phát hiện sai sót, khó khăn.
M3: Đánh giá các bước trong quá trình
giải quyết vấn đề, phát hiện sai sót, khó
khăn, đưa ra những điều chỉnh và thực
hiện việc điều chỉnh.
M1: So sánh kết quả cuối cùng thu được
với đáp án.
M2: So sánh kết quả cuối cùng thu được
với đáp án và rút ra kết luận khi giải quyết
vấn đề cụ thể.
M3: Đánh giá được kết quả cuối cùng và
chỉ ra nguyên nhân của kết quả thu được.
M1: Xem xét kết quả thu được trong tình
huống mới.
M2: Xem xét kết quả thu được trong tình
huống mới, phát hiện những khó khăn,
vướng mắc cần giải quyết.
M3: Xem xét kết quả thu được trong tình
huống mới, phát hiện những khó khăn,
vướng mắc cần giải quyết và diễn đạt vấn
đề mới cần giải quyết.


11
1.2.4. Biện pháp phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh
Để phát triển năng lực GQVĐ cho HS thì điều tất yếu là phải
rèn luyện được hệ thống kỹ năng GQVĐ cho HS đến khi HS thể hiện

được mức độ tinh vi, thành thạo khi thực hiện các kỹ năng đó đồng
thời phải tạo được động cơ, hứng thú cho HS trong suốt quá trình rèn
luyện và phấn đấu.
Dựa trên cơ sở nhận định này có thể đưa ra các biện pháp để
phát triển năng lực GQVĐ cho HS như sau:[18, trang 34 – 37]
a. Tăng cường sử dụng tình huống có vấn đề để tạo mâu thuẫn
nhận thức, tạo nhu cầu giải quyết vấn đề cho học sinh
b. Sử dụng hợp lý, đúng thời điểm các phương tiện dạy học hỗ
trợ cho học sinh trong việc phát hiện và giải quyết vấn đề
c. Tăng cường DH phân hóa theo các mức độ, cấp độ khác nhau
phù hợp với trình độ của HS tạo cơ hội để HS tích cực, chủ động, độc
lập phát hiện và GQVĐ
d. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo năng lực
giải quyết vấn đề
1.2.5. Con đường dạy các ứng dụng của vật lý trong kỹ thuật
1. Con đường thứ nhất: quan sát cấu tạo của đối tượng kỹ thuật
đã có sẵn, giải thích nguyên tắc hoạt động của nó.
Tiến trình nghiên cứu có thể gồm các giai đoạn sau:
a) Giai đoạn 1: Quan sát thiết bị gốc, cho vận hành để xác định
được chính xác tác động ở đầu vào và kết quả thu được ở đầu ra.
b) Giai đoạn 2: Quan sát thiết bị gốc để xác định cấu tạo bên
trong của nó, làm rõ những bộ phận có liên quan với nhau, tác dụng
lẫn nhau trong khi thiết bị vận hành.
c) Giai đoạn 3: Giải thích nguyên tắc hoạt động của thiết bị máy móc
2. Con đường thứ hai: dựa trên những định luật vật lý, những
đặc tính vật lý của sự vật hiện tượng, thiết kế một thiết bị nhằm giải


12
quyết một yêu cầu kỹ thuật nào đó.

Việc nghiên cứu các ứng dụng kỹ thuật của vật lý theo con
đường thứ hai này có thể tiến hành theo các giai đoạn sau:
a) Giai đoạn 1: Xác định rõ những định luật, qui tắc vật lý ta sẽ
phải sử dụng để chế tạo thiết bị kỹ thuật mới.
b) Giai đoạn 2: Đưa ra nhiệm vụ thiết kế một thiết bị có một
chức năng xác định nhằm sử dụng được hiện tượng vật lý vào sản xuất
hay đời sống.
c) Giai đoạn 3: Đưa ra một phương án thiết kế thiết bị.
d) Giai đoạn 4: Dựa trên phương án thiết kế đã chọn, đưa ra
một mô hình vật chất – chức năng, kèm theo hình vẽ có các bộ phận
chính của thiết bị đã chọn, sắp xếp theo một cách thích hợp và cho mô
hình vận hành để sơ bộ kiểm tra tính hợp lý của thiết kế này.
e) Giai đoạn 5: Dựa trên mẫu thiết kế, lắp ráp một thiết bị thật
(bằng vật thật). Cho thiết bị vận hành để quan sát hiệu quả thu được,
kiểm tra tính đúng đắn, khả thi của thiết kế.
f) Giai đoạn 6: Hoàn chỉnh thiết kế, bổ sung điều chỉnh trên
thiết bị thật để tăng thêm tính hiệu quả.
Do việc dạy ứng dụng của vật lý trong kỹ thuật có thể theo 2 con
đường của bài toán hộp trắng và bài toán hộp đen nên nó có nhiều cơ
hội để tổ chức dạy học theo góc.
1.3. Dạy học theo góc
1.3.1. Khái niệm dạy học theo góc
Dạy học theo góc là một phương pháp học tập theo đó học sinh
thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí xác định trong không
gian lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập
theo các phong cách học khác nhau, đảm bảo cho học sinh học sâu và
học thoải mái. [6, trang 74]
1.3.2. Cơ sở của việc tổ chức dạy học theo góc



13
1.3.2.1. Cơ sở tâm lý học của Piaget
1.3.2.2. Cơ sở sinh lý thần kinh
1.3.3. Đặc điểm của dạy học theo góc
1.3.4. Các loại hình dạy học theo góc
Có 2 cách tổ chức dạy học theo góc: [18, trang 231]
Cách 1: Tổ chức dạy học theo góc theo phong cách học
Tổ chức góc theo phong cách học có thể biểu diễn bằng sơ đồ
dưới đây:

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức dạy học góc theo phong cách học
Cách 2: Nếu các kiến thức trong bài học/chủ đề có thể phân chia
thành các đơn vị kiến thức độc lập thì khi đó có thể tổ chức hoạt động học
với từng đơn vị kiến thức theo một góc xác đinh. Việc luân chuyển vòng
tròn giữa các góc sẽ giúp người học đạt được mục tiêu kiến thức, kỹ năng
của toàn bài. Sơ đồ tổ chức góc có thể được thể hiện như dưới đây:

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức dạy học góc theo chủ đề


14
Có nghĩa, từ tình huống ban đầu, dẫn đến các tình huống thứ
cấp. Mỗi vấn đề nảy sinh trong tình huống thứ cấp sẽ được giải quyết
qua các nhiệm vụ ở một góc xác định.
1.3.5. Vai trò của giáo viên
1.3.6. Vai trò của học sinh
1.3.7. Tiêu chí dạy học theo góc
1.3.7.1. Tính phù hợp
1.3.7.2. Sự tham gia
1.3.7.3. Tương tác và sự đa dạng

1.3.8. Ưu điểm và hạn chế của dạy học theo góc
1.3.8.1. Ưu điểm
1.3.8.2. Hạn chế
1.4. Cơ sở thực tiễn của dạy học các ứng dụng kỹ thuật thuộc
chương “Cảm ứng điện từ”
1.4.1. Mục đích điều tra
1.4.2. Phương pháp điều tra
1.4.3. Kết quả điều tra
1.4.4. Nguyên nhân
1.4.5. Đề xuất biện pháp khắc phục khó khăn
Để phát triển năng lực GQVĐ của HS thì GV phải nhiệt huyết
với nghề, phát huy tinh thần trách nhiệm, tích cực đổi mới phương
pháp và đầu tư thời gian, công sức cho việc xây dựng tiến trình dạy
học hiệu quả, chú trọng xây dựng bài học theo tiến trình GQVĐ. Đặc
biệt tăng cường các ứng dụng kỹ thuật của vật lý, hơn nữa, việc dạy
các ứng dụng đó cần sự tham gia tích cực của HS để đảm bảo học sâu.
Dạy học theo góc thỏa mãn điều này.


15
Kết luận chương 1
Đổi mới giáo dục nói chung và dạy học vật lý nói riêng theo
định hướng phát triển năng lực trong thời đại kỹ thuật số là một yêu
cầu cấp thiết. Trong quá trình đổi mới PPDH nhằm phát huy tính tích
cực, năng lực GQVĐ của HS thì việc tổ chức dạy học theo góc các ứng
dụng của vật lý trong kỹ thuật sẽ là một trong những hướng đi phù hợp
và hiệu quả. Vì vậy trong chương 1, chúng tôi đã trình bày cơ sở lý
luận của hình thức tổ chức dạy học theo góc. Ngoài ra, chúng tôi cũng
đã nghiên cứu về tính tích cực, năng lực giải quyết vấn đề và các con
đường dạy các ứng dụng của vật lý trong kỹ thuật.

Những nội dung này sẽ là cơ sở để thiết kế tiến trình tổ chức
dạy học ở chương 2 cũng như đánh giá kết quả học tập của HS trong
chương 3.


16
CHƯƠNG 2
THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO GÓC CÁC ỨNG
DỤNG CỦA VẬT LÝ TRONG KỸ THUẬT THUỘC CHƯƠNG
“CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” - VẬT LÝ 11
2.1. Mục tiêu dạy học của chương “Cảm ứng điện từ”
2.1.1. Mục tiêu về kiến thức
2.1.2. Mục tiêu về kỹ năng
2.1.3. Mục tiêu thái độ
2.2. Một số ứng dụng của vật lý trong kỹ thuật thuộc chương “Cảm
ứng điện từ”
2.2.1. Máy phát điện xoay chiều một pha
2.2.1.1. Cấu tạo
2.2.1.2. Nguyên tắc hoạt động
2.2.1.3. Thiết kế mô hình máy phát điện đơn giản
2.2.2. Máy biến thế
2.2.2.1. Cấu tạo
2.2.2.2. Nguyên tắc hoạt động
2.2.3. Công tơ điện
2.2.3.1. Cấu tạo
2.2.3.2. Nguyên tắc hoạt động
2.2.4. Ghi ta điện
2.2.4.1. Cấu tạo
2.2.4.2. Nguyên tắc hoạt động
2.2.5. Phanh từ

2.2.5.1. Cấu tạo
2.2.5.2. Nguyên tắc hoạt động
2.2.6. Bếp từ


17
2.2.6.1. Cấu tạo
2.2.6.2. Nguyên tắc hoạt động
2.3. Thiết kế tiến trình hoạt động dạy học theo góc các ứng dụng
của vật lý trong kỹ thuật thuộc chương “Cảm ứng điện từ”
2.3.1. Tiến trình dạy học “Máy phát điện xoay chiều”
2.3.1.1. Kiến thức cần xây dựng và câu hỏi đề xuất vấn đề
tương ứng
a. Câu hỏi đề xuất vấn đề
b. Kết luận cần xây dựng
2.3.1.2. Sơ đồ tiến trình khoa học xây dựng và vận dụng kiến
thức
2.3.1.3. Mục tiêu dạy học
2.3.1.4. Tiến trình dạy học cụ thể
Góc 1: Quan sát hình ảnh một máy phát điện, chỉ ra các bộ
phận chính và giải thích nguyên tắc hoạt động (thời gian dự kiến:
10 phút)
Góc 2: Vận hành một máy phát điện trong phòng thí
nghiệm, xác định các bộ phận chính và giải thích nguyên tắc hoạt
động (thời gian dự kiến: 10 phút)
Góc 3: Chế tạo một máy phát điện đơn giản dựa trên hướng
dẫn và giải thích nguyên tắc hoạt động (thời gian dự kiến: 10 phút)
2.3.2. Tiến trình dạy học chủ đề “Máy biến thế và công tơ điện”
2.3.2.1. Kiến thức cần xây dựng và câu hỏi đề xuất vấn đề tương
ứng

a. Câu hỏi đề xuất vấn đề
b. Các kết luận cần xây dựng
2.3.2.2. Sơ đồ tiến trình khoa học xây dựng và vận dụng kiến
thức


18
2.3.2.3. Mục tiêu dạy học
2.3.2.4. Tiến trình dạy học cụ thể
Góc 1: Quan sát một máy biến thế HS, xác định tác động
đầu vào và kết quả thu được ở đầu ra. Từ đó giải thích nguyên tắc
hoạt động (thời gian dự kiến: 15 phút)
Góc 2: Quan sát tác động đầu vào, kết quả thu được ở đầu
ra, suy luận lý thuyết và thí nghiệm tìm quan hệ giữa U, I với N
(thời gian dự kiến: 15 phút)
Góc 3: Quan sát công tơ điện, xác định các bộ phận chính.
Từ đó giải thích nguyên tắc hoạt động của công tơ điện (thời gian
dự kiến:15 phút)
Góc 4: Lắp ráp một công tơ điện dựa trên hướng dẫn và giải
thích nguyên tắc hoạt động (thời gian dự kiến: 15phút)
2.4. Xây dựng các công cụ đánh giá
Áp dụng cơ sở lý thuyết của năng lực GQVĐ của HS, thang đo
năng lực GQVĐ, chúng tôi xây dựng Rubric đánh giá sự phát triển
năng lực GQVĐ của HS đối với từng nội dung.


19
Kết luận chương 2
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã trình bày ở chương 1, trong
chương 2 chúng tôi đã nghiên cứu, xây dựng tiến trình tổ chức dạy học

theo góc các ứng dụng của vật lý trong kỹ thuật thuộc chương “Cảm
ứng điện từ” nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong thực tiễn
của HS.
Những kết quả mà luận văn thể hiện trong chương này là:
- Nghiên cứu cấu trúc, đặc điểm, mục tiêu về kiến thức và kỹ
năng của vật lý trong chương “Cảm ứng điện từ” và một số ứng dụng
của vật lý trong kỹ thuật của chương như: máy phát điện xoay chiều
một pha, máy biến thế, công tơ điện, bếp từ, phanh từ, ghita điện…
- Lập sơ đồ tiến trình khoa học và xây dựng tiến trình dạy học
theo góc cụ thể đối với ứng dụng “Máy phát điện xoay chiều một pha”;
“Máy biến thế và công tơ điện” - Vật lý lớp 11. Mỗi ứng dụng, cố gắng
tạo sự chủ động cho HS chiếm lĩnh tri thức, tích cực hóa hoạt động học
tập và phát triển năng lực giải quyết vấn đề của HS.
- Căn cứ vào cấu trúc của năng lực GQVĐ, chúng tôi đã xây
dựng được bộ công cụ đánh giá năng GQVĐ của HS đối với từng nội
dung “máy phát điện”, “máy biến thế và công tơ điện”.
Để đánh giá tính khả thi của việc tổ chức dạy học theo góc theo
tiến trình dạy học được thiết kế, chúng tôi tiến hành tổ chức thực
nghiệm sư phạm và được thể hiện cụ thể trong chương 3.


20
CHƯƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm
3.4. Thời gian thực nghiệm
3.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
3.6. Những thuận lợi và khó khăn gặp phải và cách khắc phục khi

làm thực nghiệm sư phạm
3.6.1. Thuận lợi
3.6.2. Khó khăn
3.6.3. Cách khắc phục
3.7. Các bước tiến hành thực nghiệm
3.8. Đánh giá kết quả thực nghiệm
3.8.1. Đánh giá định tính
3.8.1.1. Đánh giá tính tích cực
3.8.1.2. Đánh giá năng lực GQVĐ
3.8.2. Đánh giá định lượng
3.8.2.1. Đo các chỉ số hành vi học tập tại các góc của cả lớp
3.8.2.2. Đo các chỉ số hành vi học tập tại các góc của 3 nhóm


21
Kết luận chương 3
Sau đợt thực nghiệm sư phạm, qua tổ chức, theo dõi và phân
tích diễn biến của các giờ thực nghiệm cũng như những kết quả mà HS
đã đạt được, chúng tôi có những nhận xét sau đây:
- Về cơ bản, tiến trình dạy học đã soạn thảo là có tính khả thi,
có thể đưa vào áp dụng trong thực tế dạy học ở các trường phổ thông.
Việc tổ chức học tập theo góc các ứng dụng của vật lý thuộc chương
cảm ứng điện từ đã kích thích hứng thú học tập của HS, làm cho các
em rất tích cực, tự giác học tập. Sự hỗ trợ kịp thời của giáo viên đã
giúp các em có tinh thần học tập sôi nổi, tự lực suy nghĩ để giải quyết
vấn đề. Kết hợp với việc trao đổi, thảo luận trong nhóm, trong lớp làm
cho các em tiếp thu kiến thức một cách vững chắc.
- Qua hình thức tổ chức dạy học này, HS có nhiều cơ hội bộc lộ
được suy nghĩ của mình. Điều đó giúp các em biết được những chỗ sai
của mình để khắc phục, giúp các em có cách nhìn nhận đúng đắn nhất

về kiến thức mình học. Đồng thời qua trao đổi, thảo luận phát biểu ý
kiến GV cũng kiểm soát được hoạt động nhận thức của học sinh để kịp
thời khắc phục những khó khăn, sai lầm của các em.
- Các phân tích thực nghiệm cho thấy phương án dạy học mà
chúng tôi soạn thảo đã bước đầu đem lại hiệu quả trong việc nâng cao
chất lượng dạy học, chất lượng nắm vững kiến thức của học sinh. Do
đó, phương pháp dạy học này có thể vận dụng linh hoạt vào thực tiễn
dạy học, cùng với các phương pháp dạy học tích cực khác góp phần
tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh và nâng cao hiệu quả
giáo dục.
Tuy nhiên chúng tôi cũng nhận thấy rằng vẫn còn một số mặt
hạn chế, đó là:
Để có thể tổ chức thành công được một giờ học theo phương


22
pháp học theo góc các ứng dụng kỹ thuật thì người giáo viên phải mất
nhiều thời gian, công sức chuẩn bị: thiết kế bài học thành các nhiệm
vụ theo các phong cách học khác nhau, trang thiết bị đồ dùng, sắp xếp,
bố trí lại không gian lớp học, chuẩn bị các thiết bị kỹ thuật...Quá trình
tổ chức dạy học cũng mất nhiều thời gian hơn so với cách dạy học
truyền thống. Phương pháp này còn đòi hỏi giáo viên phải có năng lực
tổ chức, điều khiển, quản lý, khả năng xử lý tình huống tốt. Học sinh
phải làm việc tích cực trong khi đó các em vẫn còn thói quen tiếp thu
kiến thức một cách thụ động.
Chúng tôi mới chỉ tiến hành thực nghiệm trong 3 tiết học, đối tượng
thực nghiệm nằm trong một phạm vi hẹp nên cần phải tiếp tục thực
nghiệm trên các đối tượng HS khác để chỉnh sửa cho tiến trình dạy học
phù hợp với nhiều đối tượng HS hơn nữa.



23
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu ở trên, đối chiếu với mục tiêu và
nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn đã đạt được những kết quả sau đây:
Làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận của dạy học theo góc, các con
đường dạy các ứng dụng của vật lý trong kỹ thuật, xây dựng được lý
thuyết cơ bản về năng lực và năng lực GQVĐ trong DH vật lý; nêu
được các biện pháp nhằm phát triển năng lực GQVĐ cho HS
Đánh giá được thực trạng về năng lực GQVĐ của HS hiện nay
khi học môn vật lý ở trường THPT trên địa bàn tỉnh KonTum. Trên cơ
sở đó phân tích được nguyên nhân của thực trạng, từ đó đưa ra được
các biện pháp để phát triển năng lực GQVĐ cho HS trong DH vật lý.
Dựa vào cơ sở lý luận ở chương 1, kết hợp với việc phân tích
các ứng dụng của vật lý trong kỹ thuật thuộc chương “Cảm ứng điện
từ” luận văn đã soạn thảo được 2 giáo án tổ chức dạy học theo góc
theo hướng phát triển năng lực GQVĐ cho HS.
Đã kiểm tra được tính đúng đắn của giả thuyết khoa học mà đề
tài đặt ra thông qua việc phân tích đánh giá các kết quả TNSP. Các số
liệu thu được là hoàn toàn trung thực, chính xác. Việc xử lý các số
liệu thu được theo lý thuyết của phương pháp thống kê toán học. Kết
quả của TNSP đã khẳng định rằng giả thuyết khoa học của luận văn
nêu ra là đúng đắn. Việc tổ chức dạy học theo góc các ứng dụng của
vật lý trong kỹ thuật không những giúp HS phát triển được năng lực
GQVĐ mà còn phát huy tính tích cực, tự lực của HS, làm tăng niềm
đam mê, yêu thích môn vật lý ở HS nhờ vậy mà hiệu quả học tập vật
lý được nâng cao.
2. Kiến nghị
Để việc áp dụng các kết quả nghiên cứu của đề tài vào thực tế

DH vật lý có hiệu quả, cần:


×