BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
ĐÀO THỊ HOÀN
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC
DẠY HỌC THEO GÓC ĐỐI VỚI NỘI DUNG
BÀI 27: “CƠ NĂNG” SÁCH GIÁO KHOA VẬT LÝ 10
CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
SƠN LA, NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
ĐÀO THỊ HOÀN
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC
DẠY HỌC THEO GÓC ĐỐI VỚI NỘI DUNG
BÀI 27: “CƠ NĂNG” SÁCH GIÁO KHOA VẬT LÝ 10
CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN
NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC GIÁO DỤC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Lê Ngọc Diệp
SƠN LA, NĂM 2013
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, với sự hướng dẫn của các thầy giáo cô giáo
trong tổ Vật lý, Trường Đại học Tây Bắc em đã hoàn thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Th.s Lê Ngọc Diệp - giảng viên
Vật lý, Trường Đại học Tây Bắc đã tận tình giúp đỡ, động viên và hướng dẫn em
trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo trong tổ Vật lý, ban chủ
nhiệm khoa Toán - Lý - Tin, phòng nghiên cứu - quản lý khoa học và quan hệ
quốc tế, thư viện trường Đại học Tây Bắc đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn
thành khóa luận.
Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn tới các bạn sinh viên lớp K50 ĐHSP Vật
Lý, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên và đóng góp ý kiến để tôi hoàn thành
khoá luận này.
Sơn La, Tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Đào Thị Hoàn
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐC : Đối chứng
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
NXB : Nhà xuất bản
PPDH : Phương pháp dạy học
SGK : Sách giáo khoa
THPT : Trung học phổ thông
TN : Thực nghiệm
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
4. Đối tượng nghiên cứu 3
5. Giả thuyết khoa học 3
6. Phạm vi nghiên cứu 3
7. Phương pháp nghiên cứu 3
8. Đóng góp của đề tài 3
9. Cấu trúc đề tài 4
PHẦN II: NỘI DUNG 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN 5
1.1. Bản chất của sự học và chức năng của sự dạy 5
1.1.1. Bản chất của sự học tập 5
1.1.2. Bản chất của sự dạy 6
1.2. Phương pháp dạy học tích cực 6
1.2.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực 6
1.2.2. Các dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực 7
1.2.2.1. Dạy học tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo
thông qua tổ chức thực hiện các hoạt động học tập của HS và chú trọng rèn
luyện phương pháp tự học của HS 7
1.2.2.2. Dạy học tăng cường hoạt động của mỗi cá nhân, phối hợp với học tập
hợp tác 8
1.2.2.3. Dạy và học coi trọng hướng dẫn tìm tòi 8
1.2.2.4. Dạy học kết hợp với đánh giá của thầy với đánh giá của bạn và tự đánh
giá 8
1.2.2.5. Dạy học tăng cường khả năng, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tế 9
1.2.2.6. Dạy học đem lại niềm vui, tạo hứng thú học tập cho HS, đạt hiệu quả
cao 9
1.2.3. Những yếu tố thúc đẩy dạy và học tích cực 9
1.2.3.1. Không khí học tập và các mối quan hệ trong nhóm 9
1.2.3.2. Sự phù hợp với trình độ phát triển của học sinh 10
1.2.3.3. Sự gần gũi với thực tế 10
1.2.3.4. Mức độ và sự đa dạng của hoạt động 10
1.2.3.5. Phạm vi tự do sáng tạo 10
1.2.4. Các biểu hiện của tính tích cực của học sinh trong học tập 10
1.2.5. Lợi ích của việc áp dụng các các phương pháp dạy học tích cực 11
1.3. Dạy học theo góc 12
1.3.1. Khái niệm dạy học theo góc 12
1.3.2. Cách tổ chức các góc học tập 13
1.3.3. Cơ sở của dạy học theo góc 14
1.3.3.1. Cơ sở tâm lí học. Lý thuyết của Piaget 14
1.3.3.2. Cơ sở sinh lí thần kinh 15
1.3.4. Đặc điểm của dạy học theo góc 16
1.3.5. Các loại hình học theo góc (hay các mức độ học theo góc) 17
1.3.5.1. Học với các khu vực như một giai đoạn chuyển giao và trong một hệ
thống quay vòng 17
1.3.5.2. Học theo sự lựa chọn và các hoạt động tự do 17
1.3.5.3. Hội thảo học tập 18
1.3.6. Quy trình thực hiện dạy theo góc 18
1.3.6.1. Chọn nội dung, không gian lớp học phù hợp 18
1.3.6.2. Thiết kế kế hoạch bài học 18
1.3.6.3. Tổ chức dạy học theo góc 20
1.3.7. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học theo góc 21
1.3.7.1. Vai trò của giáo viên 21
1.3.7.2. Vai trò của học sinh 21
1.3.8. Các tiêu chí của dạy học theo góc 22
1.3.8.1. Tính phù hợp 22
1.3.8.2. Sự tham gia 22
1.3.8.3. Tương tác và sự đa dạng 22
1.3.9. Ưu điểm và hạn chế của dạy học theo góc 22
1.3.9.1. Ưu điểm 22
1.3.9.2. Hạn chế 23
1.3.10. Khả năng vận dụng theo góc ở trường phổ thông 23
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO GÓC NỘI
DUNG KIẾN THỨC BÀI ”CƠ NĂNG” SGK VẬT LÝ 10 THEO
CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN 26
2.1. Vị trí, tầm quan trọng kiến thức của bài “Cơ năng” trong chương trình
Vật lý THPT 26
2.2. Nội dung kiến thức bài “Cơ năng” – SGK Vật lí 10 nâng cao 26
2.2.1. Các mục tiêu cơ bản học sinh cần đạt được khi học bài “Cơ năng” 26
2.2.1.1. Về nội dung kiến thức 26
2.2.1.2. Về kĩ năng 26
2.2.1.3. Về thái độ tình cảm 27
2.2.2. Tiến trình xây dựng kiến thức bài “Cơ năng” 27
2.3. Tìm hiểu thực tế dạy học nội dung kiến thức bài “Cơ năng” – SGK Vật
lí 10 cơ bản. 29
2.3.1. Mục đích điều tra 29
2.3.2. Phương pháp điều tra 29
2.3.3. Kết quả điều tra 29
2.3.3.1. Tình hình dạy và học bài “Cơ năng” chương “Các định luật bảo toàn”
29
2.3.3.2. Những khó khăn sai lầm mà HS gặp phải khi hóc bài “Cơ năng”
chương “Các định luật bảo toàn” 30
2.3.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những khó khăn, sai lầm của HS 31
2.3.3.4. Cách khắc phục những khó khăn, sai lầm của học sinh 31
2.4. Thiết kế tiến trình hoạt động dạy học theo góc kiến thức bài Cơ năng” –
SGK vật lý 10 chương trình cơ bản. 32
2.4.1. Kiến thức cần xây dựng 32
2.4.2. Câu hỏi đề xuất vấn đề tương ứng với đơn vị kiến thức cần xây dựng 32
2.4.3. Sơ đồ tiến trình khoa học xây dựng kiến thức 33
2.4.4. Mục tiêu dạy học 35
2.4.4.1. Kiến thức, kĩ năng 35
2.4.4.2. Thái độ 35
2.4.4.3. Về phát triển tư duy 35
2.4.5. Nhiệm vụ, đồ dùng và hoạt động ở các góc 35
2.4.5.1. Nhiệm vụ, đồ dùng cụ thể cho từng góc. 35
2.4.5.2. Bản hướng dẫn làm việc theo góc 37
2.4.6. Tổ chức các hoạt động dạy học theo góc 41
2.4.6.1. Tổ chức thực hiện theo góc 41
2.4.6.2. Tổ chức trao đổi, chia sẻ và đáng giá 41
2.4.7. Thiết kế tiến trình dạy học cụ thể 41
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 45
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm 45
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm 45
3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm 45
3.4. Thời điểm thực nghiệm: 45
3.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 46
3.6. Các bước tiến hành thực nghiệm sư phạm 46
3.7. Kết quả thực nghiệm sư phạm 46
3.7.1. Xây dựng chỉ tiêu để đáng giá 46
3.7.2. Đánh giá định tính (Phân tích diễn biến TN) 47
3.7.2.1. Tính khả thi của phương án thiết kế bài học 47
3.7.2.2. Hiệu quả của tiến trình dạy học đối với việc phát huy tính tích cực, tự
chủ, sáng tạo của học sinh 49
3.7.3. Đánh giá định lượng 50
PHẦN III: KẾT LUẬN 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây việc đổi mới công tác giáo dục diễn ra rất sôi
động trên đất nước ta. Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi
ngành giáo dục phải đổi mới đồng bộ cả mục đích, nội dung, phương pháp và
phương tiện dạy học. Mục đích giáo dục trên thế giới nói chung và ở nước ta nói
riêng không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ kiến thức, kỹ năng mà loài người đã
tích lũy được trước đây mà còn quan tâm tới việc thắp sáng ở HS niềm tin, bồi
dưỡng năng lực, sáng tạo ra những tri thức mới, phương pháp mới, cách giải
quyết vấn đề mới. Giáo dục cần tạo ra đội ngũ nhân lực có khả năng đáp ứng đòi
hỏi mới của xã hội và thị trường lao động, tính năng động, sáng tạo, tính tự lực
và trách nhiệm cũng như năng lực cộng tác làm việc, năng lực giải quyết các vấn
đề phức hợp. Ở nước ta hiện nay, việc đổi mới phương pháp dạy học có vai trò
đáng kể trong nền giáo dục nước nhà. Luật giáo dục 2005, tại khoản 2 điều 28
quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui hứng thú học tập cho học sinh”[1]
Thực tiễn dạy học ở trường phổ thông nước ta hiện nay cho thấy vẫn còn
phổ biến tình trạng: Thầy chỉ truyền thụ đủ nội dung của SGK về phương pháp
nói chung còn nặng thuyết trình, giảng giải, thông báo, áp đặt; dạy chay là phổ
biến, HS ít được làm thí nghiệm khi nghiên cứu đề tài mới. Cũng từ đó hình
thành kiểu học tự động, thiên về ghi nhớ, ít chịu suy nghĩ, động não. Tình trạng
này ngày càng trở nên phổ biến đã làm cho khả năng tự học, tự tìm tòi nghiên
cứu, khả năng tư duy khoa học của HS bị hạn chế. Để khắc phục tình trạng đó,
cần phải phát huy tính sáng tạo, tích cực, chủ động học tập ở HS. Thực tế chúng
ta đã và đang thực hiện đổi mới nội dung và PPDH ở hầu hết các cấp học. PPDH
ở trường phổ thông phải hướng tới hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng
tạo, bồi dưỡng thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, tạo niềm tin,
niềm vui, hứng thú học tập, thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy
học theo “Phương pháp dạy học tích cực”.
Hướng tới việc thực hiện đổi mới PPDH chú trọng phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của người học. Các phương pháp mới hiện nay có thể đáp
ứng được điều này như: phương pháp học tập theo góc, hợp đồng, những mảnh
2
ghép…. Trong đề tài này, chúng tôi tập trung tới việc nghiên cứu phương pháp
tổ chức dạy học theo góc.
Học theo góc là một cách tổ chức học tập được phát triển từ thực tế của GV
làm việc với HS chứ không bắt nguồn từ thang tiêu chuẩn của các hoạt động cần
phải được áp dụng trong môi trường lớp học. Học theo góc giúp HS tham gia
tích cực vào hoạt động học nhằm học sâu, hiểu rõ kiến thức, vì cùng một vấn đề
HS sẽ thực hiện các nhiệm vụ khác nhau, với các phong cách học khác nhau, nó
không bắt buộc, gò bó HS vào một khuôn khổ nhất định mà tạo cho các em một
không khí học tập thoải mái, tự học hỏi, tự tìm tòi kiến thức của bài học theo
cảm hứng thông qua các góc nhỏ, dễ dàng hiểu và ghi nhớ kiến thức nhờ trao
đổi, thảo luận. Dạy học theo góc cũng đòi hỏi GV với cùng một nội dung kiến
thức, cần thiết kế các nhiệm vụ để HS xây dựng kiến thức theo các con đường
khác nhau.
Trong chương trình Vật lý phổ thông, đối với chương “Các định luật bảo
toàn” để HS có thể tự chủ, linh hoạt, tiếp thu kiến thức một cách sâu sắc,
vững chắc và có thể phát huy khả năng tư duy khi học về phần này chúng tôi
nhận thấy cần phải tổ chức các tiến trình dạy học sao cho HS có khả năng tự
nhận biết, suy nghĩ, tự lực hoạt động, tìm tòi giải quyết các vấn đề nhằm đảm
bảo cho kiến thức tiếp thu là những kiến thức thật sự có chất lượng, sâu sắc
và vững chắc.
Từ những lí do trên, với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy và
học Vật lý ở trường THPT, chúng tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu phương
pháp tổ chức dạy học theo góc đối với nội dung bài 27: “Cơ năng” sách giáo
khoa Vật lý 10 chương trình chuẩn” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng các cơ sở lí luận của “Dạy học theo góc” để thiết kế tiến trình dạy
học nội dung kiến thức bài “Cơ năng” chương “Các định luật bảo toàn” theo
hướng phát huy hoạt động nhận thức tích cực, tự chủ và sáng tạo của HS trong
học tập.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu ở trên, chúng tôi đề ra các nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể như sau:
+ Nghiên cứu các quan điểm dạy học hiện đại, dạy học tích cực và làm rõ
cơ sở lí luận của dạy học theo góc.
3
+ Nghiên cứu lí luận về tâm lí dạy học để làm cơ sở cho những tác động sư
phạm nhằm nâng cao tính tích cực, tự chủ và sáng tạo của HS.
+ Nghiên cứu chương trình SGK hiện hành, SGV và các tài liệu tham khảo
có liên quan đến phần kiến thức bài học.
+ Vận dụng cơ sở lí luận của dạy học theo góc tổ chức dạy học nội dung
kiến thức bài “Cơ năng”.
+ Tiến hành thực nghiệm sư phạm theo nội dung và tiến trình dạy học đã
soạn thảo. Phân tích kết quả thực nghiệm thu được để đánh giá tính khả thi của
đề tài.
4. Đối tượng nghiên cứu
+ Nội dung kiến thức bài “Cơ năng”.
+ Phương pháp tổ chức dạy và học theo góc đối với nội dung kiến thức bài
“ Cơ năng”.
5. Giả thuyết khoa học
Vận dụng cơ sở lí luận của dạy học theo góc có thể tổ chức quá trình dạy
học nội dung kiến thức bài “Cơ năng” theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của HS trong học tập.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung kiến thức bài 27 “Cơ năng” chương “Các định luật bảo toàn”
SGK Vật lý 10 chương trình chuẩn.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ trên, chúng tôi sử dụng phối hợp các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
+ Phương pháp nghiên cứu lí luận.
+ Phương pháp điều tra.
+ Phương pháp thống kê toán học.
8. Đóng góp của đề tài
+ Vận dụng cơ sở lí luận của dạy học theo góc vào tiến trình dạy học nội
dung kiến thức bài “Cơ năng” SGK Vật lý 10 chương trình chuẩn.
+ Có thể làm tài liệu tham khảo cho GV phổ thông và sinh viên có cùng
chuyên ngành.
4
9. Cấu trúc đề tài
Phần I: Mở đầu
Phần II: Nội dung
Chương 1: Cơ sở lí luận.
Chương 2: Thiết kế tiến trình dạy học theo góc nội dung kiến thức bài “Cơ
năng” SGK Vật lý 10 chương trình chuẩn.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
Phần III: Kết luận
5
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Bản chất của sự học và chức năng của sự dạy
1.1.1. Bản chất của sự học tập
Nhận thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào não người. Đó là sự phản
ánh tâm lí của con người bắt đầu từ cảm giác đến tư duy, tưởng tượng. Sự học
tập của HS cũng là quá trình như vậy. Sự phản ánh đó không phải thụ động như
chiếc gương mà bao giờ cũng bị khúc xạ qua lăng kính chủ quan của mỗi người
như thông qua tri thức, kinh nghiệm, nhu cầu, hứng thú của chủ thể nhận thức.
Sự phản ánh đó có tính tích cực thể hiện ở chỗ nó được thực hiện trong tiến trình
hoạt động phân tích – tổng hợp của não người và có tính lựa chọn. Quá trình học
tập của HS cũng diễn ra theo công thức nổi tiếng của V.I.Lênin về quá trình
nhận thức: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng
đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lí, nhận thức
hiện thực khách quan”[10]
Quá trình nhận thức của HS thể hiện tính độc đáo: Quá trình nhận thức của
HS không phải là quá trình tìm ra cái mới cho nhân loại mà chủ yếu là sự tái tạo
những tri thức của loài người đã tạo ra, nên HS nhận thức những điều rút ra từ
kho tàng tri thức chung của loài người đối với các em còn mới mẻ.
Quá trình nhận thức của HS không diễn ra theo con đường mò mẫm, thử sai
như quá trình nhận thức nói chung của loài người mà diễn ra theo con đường đã
được khám phá, được những nhà xây dựng chương trình, nội dung dạy học gia
công sư phạm. Chính vì vậy, trong một thời gian nhất định HS có thể lĩnh hội
khối lượng tri thức rất lớn một cách thuận lợi.
Quá trình học tập của HS phải được tiến hành theo các khâu của quá trình
dạy học: Lĩnh hội tri thức mới, kĩ năng, kĩ xảo nhằm biến chúng thành tài sản
của bản thân.
Thông qua hoạt động nhận thức của HS trong quá trình dạy học, cần hình
thành ở HS thế giới quan, động cơ, các phẩm chất của nhân cách phù hợp với
chuẩn mực xã hội.
Quá trình nhận thức của HS trong quá trình dạy học diễn ra dưới vai trò chủ
đạo của GV (lãnh đạo, tổ chức, điều khiển) cùng với những điều kiện sư phạm
nhất định.
6
1.1.2. Bản chất của sự dạy
Bản chất của hoạt động dạy được thể hiện qua mục đích của hoạt động dạy
và cách thức để đạt được mục đích đó. Mục đích của hoạt động dạy là làm cho
HS lĩnh hội được kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm xã hội, đồng thời hình thành
và phát triển ở họ phẩm chất và năng lực. Để đạt được mục đích trên phải thông
qua hoạt động dạy của GV. Chức năng của GV không phải là tái tạo ra tri thức
mới, cũng không phải tái tạo tri thức cũ cho bản thân mình mà nhiệm vụ chủ
yếu, đặc trưng là tổ chức quá trình tái tạo ở người học. Người GV phải sử dụng
tri thức đó như phương tiện, vật liệu để tổ chức và điều khiển người học sản xuất
tri thức lần thứ hai cho bản thân mình, đồng thời tái tạo sự phát triển phẩm chất
và năng lực ở HS.[10]
Vì vậy, sự dạy chỉ đạt được hiệu quả khi tạo ra được tính tích cực trong
hoạt động của HS. Làm cho HS phải ý thức được đối tượng cần lĩnh hội, biết
cách chiếm lĩnh được đối tượng đó. Đồng thời người GV cũng phải có những
phẩm chất và năng lực nhất định.
1.2. Phương pháp dạy học tích cực
1.2.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực
PPDH tích cực là những PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo, hướng tới hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của
người học. [10]
Bản chất của dạy học tích cực là đề cao chủ thể nhận thức, chính là phát huy
tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học, lấy người học làm trung tâm.
Khai thác động lực học tập của người học để phát triển chính họ; coi trọng lợi ích
nhu cầu của cá nhân người học, đảm bảo cho họ được thích ứng với đời sống xã
hội. Dạy học tích cực tập trung vào giáo dục con người như một tổng thể.
Phương pháp dạy và học tích cực đề cập đến các hoạt động dạy và học
nhằm tích cực hóa hoạt động học tập và phát triển tính sáng tạo của người học.
Trong đó các hoạt động học tập được tổ chức, được định hướng bởi GV, người
học không thụ động, chờ đợi mà tự lực, tích cực tham gia vào quá trình tìm
kiếm, khám phá, phát hiện kiến thức, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề
trong thực tiễn, qua đó lĩnh hội nội dung học tập và phát triển năng lực sáng tạo.
Phương pháp dạy và học tích cực đem lại cho người học hứng thú, niềm vui
trong học tâp, nó phù hợp với đặc tính ưa thích hoạt động của trẻ em. Việc học
đối với HS khi đã trở thành niềm say mê, thích thú sẽ giúp các em tự khẳng định
mình và nuôi dưỡng lòng khát khao sáng tạo.
7
Dạy học tích cực thể hiện rõ được động cơ học tập của người học khi bắt
đầu môn học. Việc thể hiện được động cơ học tập trong PPDH đồng nghĩa với
việc kích thích được nhu cầu học tập của người học. Việc xác định rõ động cơ
trong học tập để quá trình dạy học không rời xa người học mà trở thành định
hướng cho quá trình học tập đi đúng với mục tiêu học tập.
PPDH tích cực thể hiện rõ được bản chất và mức độ kiến thức cần huy động
sẽ giúp việc học không quá sức với người học. Nếu việc học vượt quá mức tiếp
thu của người học sẽ dễ gây tâm lí chán nản, ngược lại, việc học dễ sẽ dẫn tới
tâm lí chủ quan, không thích sự cố gắng của người học. Vì vậy, nếu xác định
được bản chất và mức độ kiến thức cần huy động, phương pháp áp dụng sẽ phù
hợp với người học. Trong PPDH tích cực, người thầy đóng vai trò hướng dẫn,
người đặt ra các tình huống, đưa ra các gợi ý, người học chủ động sử dụng
những kiến thức sẵn có để mở rộng ra kiến thức mới, giải quyết các tình huống
đặt ra trong quá trình tìm tòi, suy luận, tìm ra các giải pháp để đạt được mục tiêu
mà bài học hướng tới.
1.2.2. Các dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực [2]
1.2.2.1. Dạy học tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo
thông qua tổ chức thực hiện các hoạt động học tập của HS và chú trọng rèn
luyện phương pháp tự học của HS
Trong PPDH tích cực, HS được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV
tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ,
chưa biết trên cơ sở những điều đã biết. HS được đặt vào những tình huống của
đời sống thực tế, được trực tiếp quan sát, thảo luận, trao đổi, làm thí nghiệm,
được khuyến khích giải quyết vấn đề theo cách suy nghĩ của mình, được động
viên trình bày quan điểm riêng của mỗi cá nhân. Qua đó HS không những chiếm
lĩnh được kiến thức và kĩ năng mới mà còn làm chủ cách thức xây dựng kiến
thức, kĩ năng, từ đó tính tự chủ và sáng tạo có cơ hội được bộc lộ, rèn luyện.
Dạy học theo cách này, GV không chỉ đơn giản truyền đạt tri thức mà còn
hướng dẫn hành động. Nội dung và PPDH phải giúp cho từng HS biết hành
động và tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng.
PPDH tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ
là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học.
Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học, là cầu nối
giữa phương pháp học tập và nghiên cứu khoa học. Nếu rèn luyện cho người học
có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng say
8
mê học tập, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ
được nâng lên. Việc dạy phương pháp học phải được quan tâm đúng mức để rèn
luyện khả năng học tập liên tục, suốt đời cho HS, tạo sự chuyển biến từ học tập
thụ động sang tự học chủ động.
1.2.2.2. Dạy học tăng cường hoạt động của mỗi cá nhân, phối hợp với học tập
hợp tác
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của HS không thể đồng
đều tuyệt đối thì khi áp dụng PPDH tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa
về cường độ, mức độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của mỗi HS. Vì thế
khi xây dựng các nhiệm vụ, bài tập, mức độ hỗ trợ phải phù hợp với khả năng
của mỗi cá nhân nhằm phát huy khả năng tối đa của người học.
Tuy nhiên, lớp học là một môi trường giao tiếp sư phạm. Thông qua sự hợp
tác tìm tòi, nghiên cứu, thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến của mỗi cá
nhân được bộc lộ, điều chỉnh, khẳng định hay bác bỏ, tán thành hay phản đối,
qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới.
Dạy học thông qua hợp tác nhóm tạo nên mối quan hệ tương tác giữa trò
với trò, giữa thầy với trò, tạo nên sự bình đẳng trong quan hệ giữa các thành
viên và tạo nên môi trường học tập an toàn. Trong môi trường đó mỗi cá nhân
được phép thể hiện tối đa khả năng nhận thức và kinh nghiệm của mình một
cách tự tin và thoải mái bởi cảm giác an toàn. Học tập hợp tác theo nhóm còn
phát triển ở HS kĩ năng tổ chức, kĩ năng điều khiển và lãnh đạo thông qua đó
hình thành ở HS những phẩm chất của người lao động mới.
1.2.2.3. Dạy và học coi trọng hướng dẫn tìm tòi
Việc coi trọng hướng dẫn tìm tòi là giúp cho HS phát triển kĩ năng giải
quyết vấn đề và nhấn mạnh rằng HS có thể học được phương pháp học thông
qua hoạt động. Dạy và học coi trọng hướng dẫn tìm tòi đòi hỏi ở HS sự học tập
tích cực để tìm lời giải đáp cho vấn đề đặt ra và GV cần có sự hướng dẫn kịp
thời giúp cho sự tìm tòi của HS đạt kết quả.
Một nhiệm vụ học tập tốt là nhiệm vụ đặt ra thách thức với người học,
nhiệm vụ cần đa dạng và thiết kế cho từng đối tượng, từng trình độ HS trong
điều kiện cho phép.
1.2.2.4. Dạy học kết hợp với đánh giá của thầy với đánh giá của bạn và tự
đánh giá
Việc đánh giá HS trong dạy học không chỉ nhằm mục đích nhận định thức
9
trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận
định thức trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Trước đây GV giữ vai trò độc quyền đánh giá HS. Trong PPDH tích cực,
GV phải hướng dẫn cho HS năng lực tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học, phải
tạo điều kiện thuận lợi để HS được tham gia đánh giá lẫn nhau và tự đánh giá
chính mình. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất
cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho HS.
Để đào tạo những con người năng động, sớm thích nghi với đời sống xã
hội, thì việc kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến
thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà cần khuyến khích phát triển trí thông minh,
óc sáng tạo trong việc giải quyết các tình huống thực tế.
1.2.2.5. Dạy học tăng cường khả năng, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tế
PPDH tích cực còn tăng cường khả năng, kĩ năng vận dụng kiến thức vào
thực tế, áp dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề của thực tiễn thay cho việc nhồi
nhét thông tin, đó chính là quá trình giúp HS nhận thức, thông hiểu và vận dụng
kiến thức vào cuộc sống thực tế. Điều này làm cho kiến thức có tính ứng dụng
cao và HS hiểu được giá trị, tác dụng, sự cần thiết của những kiến thức đó trong
cuộc sống thức tiễn xã hội.
1.2.2.6. Dạy học đem lại niềm vui, tạo hứng thú học tập cho HS, đạt hiệu quả cao
PPDH tích cực còn đem lại niềm vui, tạo hứng thú trong học tập cho HS,
tăng tính tích cực, chủ động, sáng tạo; tăng khả năng tự học; tăng tính tự tin,
tăng khả năng hợp tác trong học tập và làm việc; tăng cơ hội đánh giá; chất
lượng, hiệu quả dạy học nâng cao.
1.2.3. Những yếu tố thúc đẩy dạy và học tích cực
1.2.3.1. Không khí học tập và các mối quan hệ trong nhóm
Không khí học tập có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình dạy và
học. Để tạo được không khí học tập cho HS ta cần xây dựng môi trường lớp học
thân thiện, mang tính kích thích, thể hiện qua việc bố trí bàn ghế, trang trí trên
tường, cách sắp xếp không gian lớp học,… Ngoài ra, ta cần phải quan tâm đến
sự thoải mái về tinh thần, không căng thẳng, không nặng nề, không gây phiền
nhiễu, có các hoạt động giải trí nhẹ nhàng, truyện vui, hài hước trong quá trình
dạy học. Sự quan tâm của GV đối với HS có thể được thể hiện như: có thái độ
thân mật với HS, động viên, hỗ trợ cá nhân một cách tích cực…tạo cơ hội để HS
giao tiếp, thể hiện quan điểm, giá trị, ước mơ, chia sẻ kinh nghiệm…và hợp tác
trong quá trình hoạt động học tập.
10
1.2.3.2. Sự phù hợp với trình độ phát triển của học sinh
Nhiệm vụ, các hoạt động học tập cần tính tới sự phân hóa về nhịp độ học
tập giữa các đối tượng HS khác nhau và sự khác biệt về trình độ phát triển của
HS. Cần có sự lựa chọn kĩ các vấn đề và xác định mức độ mà HS có thể tham
gia trong việc giải quyết từng vấn đề cụ thể. Có sự thỏa thuận cam kết rõ ràng về
những mong đợi của thầy đối với trò và ngược lại. Các yêu cầu đối với HS phải
rõ ràng, tránh mơ hồ, đa nghĩa. Khuyến khích HS giúp đỡ lẫn nhau. Quan sát HS
học tập để tìm ra phong cách và sở thích học tập của từng HS, có sự hỗ trợ phù
hợp, yêu cầu HS động não và hỗ trợ cá nhân, tạo điều kiện để HS trao đổi về
nhiệm vụ học tập.
1.2.3.3. Sự gần gũi với thực tế
Nội dung, nhiệm vụ học tập gắn liền với các mối quan tâm của HS và với
thế giới thực tại xung quanh, những vấn đề có tính mới mẻ nhưng không quá xa
lạ với HS. Tận dụng mọi cơ hội có thể để HS tiếp xúc với vật thực, tình huống
thực. Sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại hấp dẫn (trình chiếu, video,
tranh ảnh,…) để đưa HS lại gần đời sống thực tế. Giao các nhiệm vụ có ý nghĩa
với HS là những nhiệm vụ vận dụng môn học và nhiệm vụ mang tính liên môn.
1.2.3.4. Mức độ và sự đa dạng của hoạt động
Trong các hoạt động học tập, hạn chế tối đa thời gian chết và thời gian chờ
đợi; tạo ra các thời điểm hoạt động và trải nghiệm tích cực; tích cực các hoạt
động học mà chơi, thay đổi xen kẽ các hoạt động và nhiệm vụ học tập; tăng
cường các trải nghiệm thành công; tăng cường sự tham gia tích cực; đảm bảo hỗ
trợ đúng mức; đảm bảo đủ thời gian thực hành.
1.2.3.5. Phạm vi tự do sáng tạo
HS được tạo điều kiện lựa chọn hoạt động theo sở thích, được tham gia xây
dựng kế hoạch và đánh giá hoạt động. Trong khuôn khổ một số hoạt động nhất
định, HS được khuyến khích tự do xác định quá trình thực hiện và xác định sản
phẩm. HS được tạo điều kiện tham gia vào các hoạt động.
1.2.4. Các biểu hiện của tính tích cực của học sinh trong học tập
Tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể
thông qua huy động ở mức tối cao các chức năng tâm lí nhằm giải quyết các
nhiệm vụ học tập. Tính tích cực nhận vừa là mục đích, phương tiện, kết quả của
hoạt động vừa là phẩm chất hoạt động của cá nhân. Tùy theo sư huy động
những chức năng tâm lí nào và mức độ sự huy động đó mà có thể diễn ra tính
tích cực tái hiện, tính tích cực tìm tòi, tính tích cực sáng tạo. [10]
11
Tính tích cực của HS trong học tập được biểu hiện ở 6 dấu hiệu:
+ HS hăng hái tham gia trả lời những câu hỏi của GV, theo dõi và bổ sung
câu trả lời của bạn, chỉ ra những chỗ được, chưa được và nêu lí do, nguyên nhân
chưa được. Có thể câu trả lời chưa hoàn toàn đúng nhưng thể hiện sự tích cực
tham gia vào hoạt động. Thích được phát biểu ý kiến của mình về vấn đề nêu ra.
+ HS thích thú tham gia vào các hoạt động: Suy nghĩ, trao đổi, thảo luận,
thực hành, thao tác với đồ dùng học tập để lĩnh hội kiến thức.
+ Tập trung chú ý vào vấn đề đang học, kiên trì hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
+ HS tích cực trao đổi những vấn đề còn thắc mắc, chưa hiểu về nội dung
bài học.
+ Có sự phân công cụ thể cho mọi thành viên tham gia thực sự vào các hoạt
động, ý kiến cá nhân được tôn trọng và đi đến thống nhất ý kiến.
+ Học sâu, học thoải mái, tính độc lập cao, không chờ đợi, lệ thuộc vào sự
giúp đỡ của GV.
1.2.5. Lợi ích của việc áp dụng các các phương pháp dạy học tích cực
Khi áp dụng các PPDH tích cực sẽ giúp cho việc học tập của HS có hiệu
quả hơn, bài học sinh động hơn; mối quan hệ giữa GV với HS, giữa HS với nhau
sẽ tốt hơn; các hoạt động học tập phong phú hơn, HS hoạt động nhiều; phát triển
tính độc lập, sáng tạo của HS,…
Thực hiện dạy học tích cực không có nghĩa là gạt bỏ các PPDH truyền
thống mà cần cải tiến, phát triển những mặt tích cực, kết hợp đa dạng các PPDH,
đồng thời phải học hỏi, vận dụng một số PPDH mới, phù hợp với hoàn cảnh,
điều kiện dạy học ở nước ta để giáo dục từng bước tiến lên vững chắc. Có nhiều
đề tài khoa học, tài liệu, luận văn, luận án,…đã nghiên cứu, áp dụng các PPDH
tích cực vào trong quá trình giảng dạy ở các cấp học ở nước ta. Chẳng hạn như:
phương pháp dạy học theo góc, học theo hợp đồng, học theo dự án,…Các
phương pháp này đều hướng tới tăng cường sự tham gia hợp tác tích cực của
HS, tạo điều kiện phân hóa trình độ của HS, đáp ứng các phong cách học, phát
huy khả năng tối đa của HS, đảm bảo cho HS học sâu và học thoải mái. Đồng
thời hình thành các kĩ năng hợp tác, giao tiếp, trình bày, tìm kiếm, thu thập, xử lí
thông tin, giải quyết vấn đề,… Đề tài này nghiên cứu, áp dụng dạy học theo vào
tổ chức hoạt động dạy học Vật lý ở trường THPT. Những vấn đề liên quan sẽ
được làm rõ trong mục tiếp theo của đề tài.
12
1.3. Dạy học theo góc
1.3.1. Khái niệm dạy học theo góc
Học “theo góc” là phương pháp học tập hiện đang được áp dụng tại nhiều
nước trên thế giới và các nước trong khu vực như: Anh, Vương quốc Bỉ,
Singapore,…và được đưa vào Việt Nam qua dự án Việt – Bỉ “Nâng cao chất
lượng đào tạo và bồi dưỡng giáo viên tiểu học, THCS các tỉnh miền núi phía bắc
Việt Nam”.
Học theo góc là một PPDH theo đó HS thực hiện các nhiệm vụ khác nhau
tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh
một nội dung học tập theo các phong cách học khác nhau [2]
Khi thực hiện các nhiệm vụ tại các góc, HS sẽ bị cuốn hút vào việc học
tập tích cực, không chỉ với việc thực hành các nội dung học tập mà còn
khám phá các cơ hội học tập mới mẻ. Việc trải nghiệm và khám phá trong
học tập sẽ có nhiều cơ hội được phát huy hơn. HS sẽ có cảm giác gần gũi
hơn với tư liệu học tập. Mỗi HS đều có cơ hội để phát triển năng lực cá nhân
theo những cách khác nhau.
HS được thực hành khám phá tại các góc khác nhau với cùng một nội dung
học tập giúp học sâu thoải mái.
13
1.3.2. Cách tổ chức các góc học tập
Tổ chức các góc học tập đáp ứng các phong cách học khác nhau. HS được
thực hành, khám phá tại các góc khác nhau với cùng một nội dung và mục tiêu
học tập nhưng theo các cách tiếp cận khác nhau, phương pháp giải quyết khác
nhau. Hoặc HS thực hiện nhiệm vụ tại các góc với các nội dung học tập khác
nhau để hoàn thành mục tiêu học tập. Ví dụ:
+ Có thể tổ chức cho HS những phong cách học khác nhau:
+ Bốn góc cùng thực hiện một nội dung và mục tiêu học tập nhưng theo các
phương pháp học tập khác nhau và sử dụng các phương tiện, đồ dùng học tập
khác nhau:
Làm
thí nghiệm
Trải nghiệm
Áp dụng
Áp dụng
Xem băng
video
Quan sát
Đọc
tài liệu
Phân tích
+ Bốn góc thực hiện bốn nội dung (với bốn nhiệm vụ khác nhau) để hoàn
thành mục tiêu học tập theo các phong cách khác nhau và sử dụng phương tiện,
đồ dùng học tập khác nhau.
14
Nhiệm vụ 1:
Làm thí nghiệm
Nhiệm vụ 3:
Áp dụng
Nhiệm vụ 2:
Xem băng video
Nhiệm vụ 4:
Đọc tài liệu
Ví dụ cụ thể: Trong môn Vật lý, khi dạy về bài “Cơ năng” SGK Vật lý 10
cơ bản có thể tổ chức làm ba góc cùng nghiên cứu về sự biến đổi tổng động
năng và thế năng của vật khi qua các vị trí khác nhau: Góc trải nghiệm (làm thí
nghiệm đối với một viên bi khối lượng m chuyển động thẳng đều qua hai cổng
quang điện trên mặt phẳng ngang), góc phân tích (đọc SGK, tài liệu tham khảo
để thu nhận và làm sâu sắc kiến thức), góc áp dụng (vận dụng những kiến thức
đã học giải bài tập và rút ra nội dung kiến thức mới).
Lưu ý: Tùy theo nội dung, chủ đề, điều kiện cơ sở vật chất, tình hình GV
và HS mà lựa chọn cách tổ chức nào cũng như số lượng góc phù hợp để phát
huy hiệu quả cao nhất của dạy học theo góc.
1.3.3. Cơ sở của dạy học theo góc
1.3.3.1. Cơ sở tâm lí học. Lý thuyết của Piaget [11]
Lý thuyết của Piaget là cơ sở tâm lí học cho nhiều PPDH đặc biệt là các
PPDH tích cực. Quan niệm về việc học theo lý thuyết của Piaget:
+ Việc học có thể diễn ra theo quy trình mang tính đồng hóa, và điều tiết
tăng cường cấu trúc tư duy có sẵn dẫn tới tái cấu trúc tư duy. Nhưng người học
cũng có thể chối bỏ việc học dẫn đến tình trạng không muốn học tập.
+ Học tập là một quy trình tích cực, trong đó người học liên tục mở rộng
hoặc thay đổi cấu trúc kinh nghiệm.
+ Mỗi người học có một tập hợp cấu trúc tư duy riêng, dựa trên các kinh
nghiệm họ đã có và dựa trên các cách thức họ thiết lập tri thức để phản ánh kinh
nghiệm mới và do vậy mỗi người có cách thức học tập riêng.
15
1.3.3.2. Cơ sở sinh lí thần kinh
Dạy học theo góc khai thác và sử dụng các chức năng của bán cầu não trái
và bán cầu não phải. Những nghiên cứu chức năng của não cho thấy, toàn bộ
não hoạt động một cách đồng bộ trong các hoạt động tinh thần của con người và
quá trình tư duy là sự kết hợp phức tạp giữa ngôn ngữ, hình ảnh, khung cảnh,
màu sắc, âm thanh, và giai điệu. Tức là quá trình tư duy đã sử dụng toàn bộ các
phần khác nhau trên bộ não.
Bộ não chia thành các khu vực hoạt động của bản thân thành não trái
(chất xám não trái) và não phải (chất xám não phải) rất rõ ràng và đồng đều. Hai
bán cầu não nối liền nhau nhờ vào tập hợp các sợi dây thần kinh. Mỗi bán cầu
não có một vai trò hết sức khác nhau. Chức năng chủ yếu của não phải và não
trái phân công như sau:
Mô phỏng chức năng của bán cầu não trái và bán cầu não phải
Con người khi sinh ra có thể có sự phát triển trội ở một trong hai bán cầu
não, nhưng hai bán cầu não cần phải hoạt động, phát triển cân bằng và phối hợp
tốt với nhau để con người phát triển toàn diện về cả trí tuệ và thể lực, về cả suy
nghĩ và hành động.
16
Để khắc phục những hạn chế của PPDH truyền thống, cần phải đổi mới
PPDH để không những làm cho HS có não phải phát triển trội tìm thấy sự thích
ứng mà còn làm sao để mọi HS được phát triển cân bằng chức năng của cả hai
bán cầu não, bởi vì chức năng của cả hai bán cầu não đều cần thiết để con người
giải quyết các vấn đề khác nhau, thành công trong lĩnh vực hoạt động thực tiễn
khác nhau.
1.3.4. Đặc điểm của dạy học theo góc
Mục tiêu của dạy học theo góc là khai thác, sử dụng và phát huy các chức
năng của bán cầu não trái và bán cầu não phải. Do đó, dạy học theo góc phải
thiết lập được các nhiệm vụ đáp ứng các phong cách học khác nhau của HS,
đảm bảo học sâu, học thoải mái. Từ đó chúng ta thấy dạy học theo góc có các
đặc điểm sau:
+ Khi tổ chức dạy học theo góc, chúng ta đã tạo ra một môi trường học
tập với cấu trúc được xác định cụ thể. Chia lớp thành các góc (khu vực) bằng
cách phân chia nhiệm vụ và tư liệu học tập, HS có thể độc lập lựa chọn cách
thức học tập riêng trong nhiệm vụ chung. HS biết góc nào đang sẵn sàng và cần
làm gì khi hoàn thành nhiệm vụ. Tất cả đều được tổ chức để tạo ra một bầu
không khí nhẹ nhàng và không ồn ào. Việc phân chia nhiệm vụ theo góc được
cụ thể hóa và thực hiện thống nhất giữa GV và HS trong mỗi giờ học. Do đó, để
tổ chức tốt học theo góc cần có không gian lớp học đảm bảo.
+ Học theo góc kích thích HS tích cực hoạt động và thông qua hoạt động
mà học tập. Các tư liệu và nhiệm vụ học tập cần tạo ra được những thử thách và
các tư liệu cần được GV lựa chọn và thẩm định một cách nghiêm túc. Mục đích
là để HS tích cực khám phá các giới hạn của kiến thức đã có trong việc giải
quyết các nhiệm vụ đặt ra. Thông qua việc nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, thu
thập các dữ liệu, người học sẽ tiến bộ thông qua các hoạt động.
+ Học theo góc phải thể hiện được sự đa dạng, đáp ứng nhiều phong cách
học khác nhau. Các hoạt động của HS trong học theo góc phải có tính đa dạng
cao về nội dung và hình thức. Trong mỗi góc đều có các hoạt động khác nhau, từ
dễ đến khó, do đó HS có sở thích và năng lực khác nhau, nhịp độ học tập và
phong cách học khác nhau đều có thể tự tìm cách để thích ứng và thể hiện năng
lực của mình. Điều này cho phép GV giải quyết vấn đề đa dạng trong nhóm, đáp
ứng được hứng thú của HS, HS có cơ hội thể hiện năng lực của bản thân.
+ Dạy học theo góc phải hướng tới việc HS được thực hành, khám phá và
trải nghiệm qua mỗi hoạt động. Khi thực hiện nhiệm vụ tại các góc, HS sẽ cuốn
hút vào việc học tập tích cực, không chỉ với việc thực hành các nội dung học tập