BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
NGUYỄN THỊ ANH HƯỜNG
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ NÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH NGHỆ AN
ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHÁNH HÒA, NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
NGUYỄN THỊ ANH HƯỜNG
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ NÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH NGHỆ AN
ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành đào tạo: Kinh tế phát triển
Mã số: 60310105
Người hướng dẫn khoa học
TS. Phạm Thành Thái
Chủ tịch hội đồng
KHÁNH HÒA, NĂM 2016
MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................................................5
TÓM TẮT...........................................................................................................................7
Nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh
tế nông nghiệp tại tỉnh Nghệ An. Bằng việc ứng dụng hàm sản xuất Cobb - Douglas
để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế nông nghiệp của tỉnh
Nghệ An. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số các gợi ý chính sách hợp lý nhằm
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An..........................7
DANH MỤC CÁC CHƯ VIẾT TẮT....................................................................................8
1. GIỚI THIỆU...................................................................................................................9
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .....................................................................9
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................11
1.2.1. Mục tiêu tổng quát........................................................................................11
1.2.2. Mục tiêu cụ thể..............................................................................................11
1.3. Câu hỏi nghiên cứu..............................................................................................12
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................12
1.5. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu..........................................................................12
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MỒ HÌNH NGHIÊN CỨU....................................................13
2.1. Khái niệm liên quan..............................................................................................13
2.1.1. Khái niệm về kinh tế nông nghiệp.........................................................13
2.1.2. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế.................................................................14
2.2. Các cơ sở lý thuyết về vai trò của ngành nông nghiệp trong phát triển kinh tế 15
Trong đó Ci là đầu vào do ngành công nghiệp cung cấp trên 1ha đất nông nghiệp,
F(Ci) là sản lượng nông nghiệp tăng lên do sử dụng đầu vào do ngành công nghiệp
cung cấp.......................................................................................................................23
....................................................................................................................................24
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế nông nghiệp...........................24
2.3.2. Nguồn nhân lực............................................................................................25
2.3.3. Sử dụng nguồn lực vốn trong nông nghiệp..................................................27
2.3.4. Áp dụng khoa học công nghệ trong phát triển Nông nghiệp.......................28
2.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài...............................30
2.5. Khung phân tích của đề tài ..................................................................................32
5
.................................................................................................................................33
Hình 2.6: Khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng tăng trưởng kinh tế nông nghiệp
..................................................................................................................................33
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................34
3.1. Cách tiếp cận nghiên cứu.....................................................................................34
3.2. Nguồn số liệu được sử dụng trong nghiên cứu...................................................34
3.3. Mô hình phân tích định lượng.............................................................................34
3.3.1. Chọn mô hình lý thuyết.................................................................................34
3.3.2. Quy trình phân tích.......................................................................................35
4. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN.........................................................................................37
5. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN.................................................................................................39
6. CÁC NGUỒN LỰC......................................................................................................40
7. TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................41
6
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố chính ảnh hưởng
đến tăng trưởng kinh tế nông nghiệp tại tỉnh Nghệ An. Bằng việc
ứng dụng hàm sản xuất Cobb - Douglas để phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến tăng trưởng kinh tế nông nghiệp của tỉnh Nghệ An. Trên
cơ sở đó, tác giả đề xuất một số các gợi ý chính sách hợp lý nhằm
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Từ khóa: Nhân tố ảnh hưởng, tăng trưởng, kinh tế nông
nghiệp, tỉnh Nghệ An.
7
DANH MỤC CÁC CHƯ VIẾT TẮT
GDP
Gross Domestic Product, Tổng sản phẩm quốc nội
GNP:
Tổng sản phẩm quốc dân
Ln:
Logarit cơ số e
XDCB:
Xây dựng cơ bản
TTNN:
Tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp
TTCN:
Tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp
NSLĐNN: Năng suất lao động nông nghiệp
TLSXNN: Tư liệu sản xuất nông nghiệp
Ha:
Hecta
KTXH:
Kinh tế xã hội
TW:
Trung ương
PTNT:
Phát triển nông thôn
VNĐ:
Đồng Việt Nam
8
1. GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam vẫn được coi là nước nông nghiệp với khoảng gần
70% dân số sống ở nông thôn và khoảng trên 40% lực lượng lao động
làm nông nghiệp. Có thể nói nông nghiệp, nông thôn là bộ phận quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân của Việt Nam. Nông nghiệp đảm bảo
vững chắc an ninh lương thực quốc gia, cung cấp nguyên liệu cho công
nghiệp; xuất khẩu nông sản đem lại nguồn ngoại tệ quan trọng cho nền
kinh tế; tạo việc làm và thu nhập cho đa số người dân.
Đảng, nhà nước ta luôn quan tâm tới vấn đề phát triển nông
nghiệp, nhờ vậy mà trong những năm qua ngành kinh tế nông nghiệp đã
gặt hái được nhiều thành tựu hết sức to lớn. Nông nghiệp Việt Nam
không những đảm bảo tự cung tự cấp mà còn trở thành một cường quốc
trên thế giới trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản. Tuy nhiên tăng trưởng
nông nghiệp thời gian qua của nước ta chủ yếu theo chi ều r ộng thông
qua tăng diện tích, tăng vụ và dựa trên mức độ thâm dụng các yếu tố vật
chất đầu vào cho sản xuất (lao động, vốn, vật tư) và đất đai. Sản xuất
nông nghiệp đã và đang gây tác động tiêu cực đến môi trường như: mất
đa dạng sinh học, suy thoái tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm nguồn nước,
đất đai bị bạc màu, chi phí sản xuất tăng... đe dọa tính bền vững của
tăng trưởng ngành nông nghiệp. (Nguyễn Duy Vĩnh, 2013)
Từ nhiều năm qua, vấn đề phát triển kinh tế nông nghiệp đã được
đưa ra thảo luận và đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến phát
triển kinh tế nông nghiệp từ các kía cạnh và phạm vi khác nhau như
Phát triển bền vững kinh tế nông nghiệp ở đồng bằng sông Cử Long
trong điều kiện chung với lũ (Nguyễn Tấn Khuyên, 2004); Một số giải
pháp nhằm tác động chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp phù hợp với thế
mạnh của Đồng Nai (Phạm Văn Sáng, 2010); Năng suất lao động nông
9
nghiệp chìa khóa của tăng trưởng, thay đổi cơ cấu kinh tế và thu nhập
nông dân (Đinh Phi Hổ và Phạm Ngọc Dưỡng, 2011); Một số giải pháp
phát triển nông nghiệp tỉnh Tiền Giang (Nguyễn Ngọc Trọng,
2011)...Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về các
yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế nông nghiệp tỉnh Nghệ An
để làm cơ sở cho việc đề ra những chính sách nhằm nâng cao tăng
trưởng kinh tế nông nghiệp tỉnh Nghệ An.
Nghệ An là tỉnh có diện tích tự nhiên lớn nhất cả nước
1.648.997,1 ha, trong đó diện tích nông nghiệp 1.249.176,1 ha, chiếm
75,75%, khu vực nông thôn 2.578.797 người, chiếm 84,9% dân số toàn
tỉnh. Vì vậy nông nghiệp, nông thôn có vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan
trọng về an sinh xã hội, phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng
– an ninh của Tỉnh. Đến nay, ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An đã đạt
được nhiều thành tựu to lớn: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất đạt
mức bình quân từ 4,5 – 5%/năm, tổng sản lượng lương thực cây có hạt
đạt trên 1,2 triệu tấn/năm, sản lượng thịt hơi xuất chuồng trên 210
nghìn tấn/năm, đàn bò sữa trên 45 nghìn con với sản lượng sữa tươi trên
160 nghìn tấn/năm, toàn tỉnh mỗi năm trồng trên 15 nghìn ha rừng tập
trung, sản lượng gỗ khai thác trên 500 nghìn m3/năm, độ che phủ của
rừng đạt 55%, đội tàu đánh bắt xa bờ phát triển nhanh, tổng sản lượng
thủy sản mỗi năm trên 145 nghìn tấn; sản lượng muối đạt trên 91 nghìn
tấn/năm... đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu (Hồ Đức Phớc,
2015)
Mặc dù đạt được nhiều thành tựu quan trọng, ngành nông nghiệp
vẫn còn những tồn tại, hạn chế: Nông nghiệp tuy tăng trưởng khá,
nhưng thiếu bền vững, khả năng cạnh tranh thấp; cơ cấu nông nghiệp và
kinh tế nông thôn chuyển dịch chậm. Tuy tốc độ tăng trưởng giai đoạn
2011 – 2015 đạt bình quân ở mức 4,5%/năm, nhưng dễ bị ảnh hưởng do
10
thiên tai, dịch bệnh và biến động của thị trường. Trồng trọt vẫn còn
chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu ngành nông nghiệp (chiếm tỷ trọng trên
50%). Năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh của nhiều sản phẩm
nông nghiệp còn thấp; bảo quản, chế biến sau thu hoạch còn kém, nên
chất lượng nhiều loại nông sản còn thấp. Tình trạng "được mùa, mất
giá" trở thành bài toán nan giải cho nông sản. Do đó, việc nghiên cứu chi
tiết về các yếu tố tác động đến việc tăng trưởng ngành nông nghiệp là
rất cần thiết đối với tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát
từ thực tế đó, việc chọn đề tài: "Phân tích các Yếu tố ảnh hưởng đến
tăng trưởng kinh tế nông nghiệp tỉnh Nghệ An" để nghiên cứu là cần
thiết và hữu ích, nhằm góp phần thiết thực triển khai chiến lược phát
triển nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế và biến đổi khí hậu hiện nay trên địa tỉnh Nghệ
An.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố
chính ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế nông nghiệp tại tỉnh Nghệ An.
Trên cơ sở đó đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế nông nghiệp của tỉnh Nghệ An.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế
nông nghiệp tại tỉnh Nghệ An.
(2) Xem xét tác động của các nhân tố đó đến tăng trưởng kinh tế
nông nghiệp tỉnh Nghệ An.
(3) Đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế nông nghiệp của tỉnh Nghệ An.
11
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Các nội dung nghiên cứu của đề tài tập trung giải đáp các câu hỏi:
(1) Những yếu tố nào tác động đến tăng trưởng ngành nông nghiệp
tỉnh Nghệ An?
(2) Những yếu tố đó tác động như thế nào đến tăng trưởng ngành
nông nghiệp tỉnh Nghệ An?
(3) Những hàm ý chính sách nào có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ trong thời gian tới?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về các yếu tố tác động đến
tăng trưởng kinh tế nông nghiệp tỉnh Nghệ An ( các yếu tố như đất sản
xuất nông nghiệp, lao động , vốn, ứng dụng khoa học công nghệ); mối
tương quan của các yếu tố đó đến tăng trưởng kinh tế nông nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện tại tỉnh Nghệ An. Đề
tài tập trung phân tích các yếu tố chính ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế
nông nghiệp.
Thời gian thu thập số liệu liên quan: từ năm 1995 đến 2015.
1.5. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu
Về khoa học: Hệ thống hoá về mặt lý luận và thực tiến về tăng
trưởng kinh tế nông nghiệp. Xây dựng mô hình nghiên cứu về các nhân
tố chính ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế nông nghiệp.
Thực tiễn: Đề tài đánh giá được thực trạng, tình hình phát triển
ngành kinh tế nông nghiệp tỉnh Nghệ An. Kết quả nghiên cứu có thể
giúp Từ đó giúp các nhà lãnh đạo có thể đưa ra chính sách phù hợp có
thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo để các nghiên cứu
tiếp theo và cho giáo viên, sinh viên ngành Kinh tế phát triển.
12
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MỒ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Khái niệm liên quan
2.1.1. Khái niệm về kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức
tạp. Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống
sinh học – kỹ thuật, bởi vì một mặt cơ sở để phát triển nông nghiệp là
việc sử dụng tiềm năng sinh học – cây trồng, vật nuôi. Chúng phát triển
theo quy luật sinh học nhất định con người không thể ngăn cản các quá
trình phát sinh, phát triển và diệt vong của chúng, mà phải trên cơ sở
nhận thức đúng đắn các quy luật để có những giải pháp tác động thích
hợp với chúng. Mặt khác quan trọng hơn là phải làm cho người sản xuất
có sự quan tâm thỏa đáng, gắn lợi ích của họ với sử dụng quá trình sinh
học đó nhằm tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm cuối cùng ( Vũ Đình
Thắng và cộng sự, 2005)
Nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng trọt,
ngành chăn nuôi và ngành dịch vụ trong nông nghiệp. Còn nông nghiệp
hiểu theo nghĩa rộng nó còn bao gồm cả ngành lâm nghiệp và ngành thủy
sản nữa.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò to lớn
trong việc phát triển kinh tế ở hầu hết các nước, nhất là ở các nước
đang phát triển. Ở những nước này còn nghèo, đại bộ phận sống bằng
nghề nông. Tuy nhiên ngay cả những nước có nền công nghiệp phát
triển cao, mặc dù tỷ trọng GDP nông nghiệp không lớn, nhưng khối
13
lượng nông sản của các nước này khá lớn và không ngừng tăng lên, đảm
bảo cung cấp đủ cho đời sống con người những sản phẩm tối cần thiết
đó là lương thực, thực phẩm.
Theo nhà khoa học Nguyễn Thế Nhã và Vũ Đình Thắng (2004)
cho rằng sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm chính sau:
+ Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn,
phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ
rệt.
+ Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không
thể thay thế được.
+ Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống – cây trồng
và vật nuôi.
+ Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao.
Ngoài những đặc điểm chung của sản xuất nông nghiệp nêu trên,
nông nghiệp nước ta còn có những đặc điểm riêng cần chú ý đó là:
+ Nông nghiệp nước ta đang từ tình trạng lạc hậu, tiến lên xây
dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa theo định hướng XHCN không
qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
+ Nền nông nghiệp nước ta là nền nông nghiệp nhiệt đới, có pha
trộn tính chất ôn đới, nhất là ở miền Bắc và được trải rộng trên 4 vùng
rộng lớn, phức tạp: Trung du, miền núi, đồng bằng và ven biển
2.1.2. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong
một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng được
thể hiện ở qua mô và tốc độ. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng
nhiều hay ít, còn tốc độ tăng trưởng sử dụng với ý nghĩa so sánh tương
đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ. Thu nhập
14
bằng giá trị phản ánh qua các chỉ tiêu và được tính cho toàn thể nền kinh
tế hoặc tính bình quân trên đầu người. Như vậy bản chất của tăng
trưởng là phản ánh sự thay đổi về lượng của nền kinh tế. “sách chuyên
khảo kinh tế phát triển” (Ngô Thắng Lợi và Phan Thị Nghiệm, 2013).
Tăng trưởng kinh tế được gắn với chất lượng tăng trưởng, vấn đề
môi trường phải được đánh giá xem xét đúng mức cùng với tăng trưởng,
đó mới là mục tiêu tăng trưởng bền vững. Chất lượng tăng trưởng bao
gồm tăng trưởng kinh tế , phát triển và phát triển bền vững, liên quan
đến ba thành tố: kinh tế, xã hội và môi trường. Một nền kinh tế có chât
lượng tăng trưởng tốt khi có tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, chất
lượng cuộc sống người dân được nâng cao, môi trường được bảo vệ
bền vững (Thomas và cộng sự, 2000).
Để đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế, cần phải kết hợp tốt các yếu
tố đầu vào tổng cung như: Nguồn vốn, Lao động, tài nguyên thiên nhiên,
tiến bộ khoa học – công nghệ, cơ cấu kinh tế, trình độ quản lý,... Bên
cạnh đó là các nhân tốc tổng cầu như: chi tiêu hộ gia đình và chính phủ
về hàng hóa dịch vụ, chi tiêu cho đầu tư của nền kinh tế và chi dùng
phục vị hoạt động xuất – nhập khẩu.
2.2. Các cơ sở lý thuyết về vai trò của ngành nông nghiệp
trong phát triển kinh tế
2.2.1. Mô hình David Ricardo (17721823)
Luận điểm cơ bản của Mô hình David Ricardo cho rằng đất đai
dùng để sản xuất là nguồn gốc tăng trưởng kinh tế, nhưng đất sản xuất
lại có giới hạn do đó người sản xuất phải mở rộng diện tích trên đất
xấu hơn để sản xuất, lợi nhuận của chủ đất thu được ngày càng giảm
dẫn đến chí phí sản xuất lương thực, thực phẩm cao. Do đó lợi
nhuận/lượng đầu vào của ngành nông nghiệp có xu hướng giảm dần và
giá lương thực thực phẩm có xu hướng tăng.
15
Giá lương thực, thực phẩm tăng cao làm ảnh hưởng đến đời sống
của công nhân trong ngành công nghiệp, tức là tiền lương danh nghĩa
của lao động trong ngành công nghiệp phải tăng để đảm bảo đời sống
cho họ do đó làm lợi nhuận của nhà tư bản công nghiệp giảm, mà lợi
nhuận là nguồn tích lũy để mở rộng đầu tư dẫn đến tăng trưởng. Như
vậy, do giới hạn đất nông nghiệp dẫn đến xu hướng giảm lợi nhuận
của cả người sản xuất nông nghiệp và công nghiệp và ảnh hưởng đến
tăng trưởng kinh tế.
Bên cạnh việc đất nông nghiệp giới hạn, dân số có xu hướng tăng
nhanh tạo ra tình trạng dư thừa lao động trong nông nghiệp, tức là nền
kinh tế xuất hiện tình trạnh thất nghiệp (bao gồm cả bán thất nghiệp,
thất nghiệp trá hình trong khu vực nông thôn). Do nền kinh tế có tỷ lệ
thất nghiệp cao làm cho năng suất lao động chung giảm, làm ảnh hưởng
đến tăng trưởng kinh tế.
Từ những quan điểm cơ bản của Mô hình David Ricardo có thể
thấy rằng những nước đang phát triển như Việt Nam phải giải quyết
các vấn đề quan trọng trong quá trình phát triển như: nâng cao năng suất
lao động, đặc biệt là trong ngành nông nghiệp, đảm bảo lợi nhuận của
người sản xuất, sử dụng hiệu quả tài nguyên đất, giải quyết tình trạng
thất nghiệp (Bao gồm cả bán thất nghiệp, thất nghiệp trá hình trong khu
vực nông thôn), giảm tỷ lệ tăng dân số.
2.2.2. Mô hình hai khu vực của Athur Lewis
Mô hình hai khu vực cho rằng tăng trưởng kinh tế dựa vào sự tăng
trưởng hai khu vực nông nghiệp và công nhiệp trong đó chú trọng yếu tố
chính là lao động (Llabor), yếu tố tăng năng suất do đầu tư và khoa học kỹ
thuật tác động lên hai khu vực kinh tế. Tiêu biểu cho mô hình hai khu vực là
mô hình Lewis, Tân cổ điển và Harry T. Oshima. Luận điểm cơ bản của Mô
hình hai khu vực là khả năng thu hút lao động dư thừa từ khu vực nông
16
nghiệp của khu vực công nghiệp, làm tăng năng suất lao động xă hội và tạo
ra tăng trưởng.
Mô hình hai khu vực của Athur Lewis được đưa ra vào năm 1955
dựa trên giả định nền kinh tế gồm hai khu vực nông nghiệp truyền
thống và công nghiệp.
Khu vực nông nghiệp truyền thống: do nông nghiệp chủ yếu dựa
vào đất đai nhưng đất đai ngày càng khan hiếm, trong khi dân số ngày
càng tăng làm cho lực lượng lao động trong nông nghiệp ngày càng tăng.
YA
Hình 2.1: Đường tổng sản phẩm nông nghiệp
TPA
Y2
Y1
Trên đồ thị có th
ộng trong ngành nông nghi
LA ệp tăng
L2
L3
L1 ể thấy khi lao đ
đến một mức nào đó (tăng từ L2 đến L3) thì năng suất biên của lao động
bằng không, như vậy nếu giảm lượng lao động từ L3 xuống L2 sẽ
không làm giảm sản lượng trong ngành nông nghiệp.
Khu vực công nghiệp: Lewis cho rằng mức tiền lương trong khu
vực công nghiệp phải cao hơn khoảng 30% so với mức lương tối thiểu
trong khu vực nông nghiệp thì khu vực công nghiệp có thể thu hút lao
động dư thừa trong nông nghiệp.
Hình 2.2: Quá trình dịch chuyển lao động:
17
Theo Lewis đường cung lao động trong khu vực nông nghiệp được
chia làm hai giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất bắt đầu từ điểm W1, đây
chính là mức lương có thể thu hút lao động từ khu vực nông nghiệp sang
khu vực công nghiệp, đường cung lao động tại giai đọan một có xu
hướng nằm ngang, thể hiện mức lương bằng nhau của tất cả các lao
động di chuyển từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp.
Trong giai đoạn này khu vực công nghiệp thu hút một lượng lao động L1
từ khu vực nông nghiệp, tạo ra giá trị sản lượng là Y với lượng vốn là
K11. V ti
́ ền lương không đổi trong khi tổng sản lượng tăng nên lợi
nhuận của các nhà tư bản công nghiệp tăng. Lợi nhuận được tái đầu tư
mở rộng sản xuất nên vốn mới sẽ là K (K22>K1), hàm sản xuất mới sẽ
là TP(K2). Lúc này khu vực công nghiệp lại tiếp tục thu hút lao động từ
khu vực nông nghiệp.
Giai đoạn hai bắt đầu khi lao động dư thừa trong khu vực nông
nghiệp đă bị thu hút hết, khi khu vực nông nghiệp muốn thu hút thêm lao
động từ khu vực nông nghiệp thì phải trả mức lương W2 lớn hơn W1
nên lợi nhuận công nghiệp sẽ giảm. Để mở rộng tổng sản phẩm và tm
́
18
kiếm lợi nhuận nhà tư bản công nghiệp phải sử dụng các yếu tố khác
thay thế cho lao động như vốn, công nghệ. Quá trình tăng trưởng sẽ tiếp
tục.
Mô hình lewis cho thấy tăng trưởng của nền kinh tế được thực
hiện trên cơ sở tăng trưởng của ngành công nghiệp thông qua tích lủy
vốn từ lao động dự thừa của ngành nông nghiệp. Khi một lượng lao
động trong nông nghiệp được chuyển đi sẽ không làm giảm tổng sản
lượng nông nghiệp, giá nông sản không giảm nên không tạo áp lực tăng
lương trong khu vực công nghiệp. Nếu cả hai khu vực đều tập trung áp
dụng công nghệ hiện đại sẽ tạo ra tích lũy lợi nhuận trên cả hai khu
vực, tạo động lực tăng trưởng nhanh cho nền kinh tế.
2.2.3. Mô hình Harry T. Oshima
Quan điểm của Oshima, lao động trong khu vực nông nghiệp có
dư thừa nhưng chỉ vào thời điểm nhất định, khi vụ mùa đang vào giai
đọan cao điểm có khả năng sẽ thiếu lao động, đặc biệt là các nước Châu
Á gió mùa là các nước có nữa năm mưa nhiều, nữa năm mưa ít làm cho
ngành nông nghiệp càng có tính mùa vụ rơ nét. Do đó, ông cho rằng quan
điểm chuyển một lượng lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực
công nghiệp mà không làm giảm sản lượng ngành nông nghiệp là không
phù hợp (quan điểm của Lewis).
Cũng giống như quan điểm của các nhà kinh tế học Tân Cổ Điển,
Oshima cho rằng cần thiết phải phải đầu tư theo chiều sâu cho cả khu
vực nông nghiệp và công nghiệp để đẩy nhanh quá trình phát triển. Tuy
nhiên, đối với những nước có nguồn vốn và trình độ nhân lực có hạn, kỹ
năng quản lư kém th vi
́ ệc đầu tư cho hai khu vực cùng lúc là rất khó khả
thi nếu không nói là phi thực tế. Oshima đề nghị phát triển kinh tế theo 3
giai đoạn với những mục tiêu khác nhau.
Giai đọan 1: Mục tiêu của giai đọan này là tập trung đầu tư cho
19
nông nghiệp phát triển theo chiều rộng nhằm nâng cao sản lượng và đa
dạng hóa sản phẩm nông nghiệp, giải quyết vấn đề thất nghiệp theo
mùa vụ trong khu vực này. Mục tiêu này phù hợp với các nước đang phát
triển do không cần đầu tư vốn lớn so với đầu tư vào ngành công nghiệp,
đồng thời không đị hỏi kỹ thuật nông nghiệp cao. Khi ngành nông
nghiệp phát triển và tạo ra sản lượng nông sản lớn sẽ làm giảm giá trị
nhập khẩu nông sản và có khả năng suất khẩu, trong cả hai trường hợp
ngành nông nghiệp đều có vai trò tích lũy ngọai tệ, tạo điều kiện nhập
khẩu máy móc, thiết bị cho các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao
động.
Dấu hiệu kết thúc giai đoạn 1 là chủng loại hàng hóa nông sản
được sản xuất ngày càng nhiều, quy mô ngày càng lớn, nhu cầu các yếu
tố đầu vào cho ngành nông nghiệp lớn. Hàng hóa nông sản nhiều làm
xuất hiện nhu cầu chế biến nông sản với quy mô lớn, tức là phát sinh
điều kiện nhu cầu phát triển ngành công nghiệp và dịch vụ với quy mô
lớn.
Giai đoạn 2: Sau khi kết thúc giai đọan 1, nền kinh tế đă có đủ
nguồn lực để đồng thời đầu tư theo chiều rộng các ngành nông nghiệp,
công nghiệp và dịch vụ. Ngành nông nghiệp tiếp tục đa dạng hóa sản
xuất, ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ sinh học, xây dựng các mô
hình sản xuất lớn nhằm mở rộng qui mô sản lượng. Ngành nông nghiệp
phát triển theo hướng đa dạng hóa tạo điều kiện thích hợp cho việc phát
triển ngành công nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp cung cấp đầu
vào cho ngành nông nghiệp, các ngành công nghiệp thâm dụng lao động
và nhu cầu các ngành dịch vụ.
Dấu hiệu kết thúc giai đoạn 2 là tốc độ tăng trưởng việc làm lớn hơn
tốc độ tăng trưởng lao động, thị trường lao động bị thu hẹp, lương thực tế
tăng.
20
Giai đọan 3: quá trình phát triển kinh tế ở giai đoạn 2 phải trải qua
một thời gian khá dài làm cho nội lực của nền kinh tế khá mạnh và đủ
khả năng phát triển các ngành kinh tế theo chiều sâu nhằm giảm nhu
cầu lao động. Giai đoạn này xuất hiện khả năng thiếu hụt lao động do
sự phát triển các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ ở giai đoạn
2. Do đó nền ngành nông nghiệp cần đẩy mạnh cơ giới hóa nhằm thay
thế sức lao động, ứng dụng công nghệ sinh học nhằm tăng năng suất lao
động. Lao động trong khu vực nông nghiệp có thể chuyển một phần
sang ngành công nghiệp nhưng không làm giảm sản lượng nông nghiệp.
Ngành công nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa thay
thế nhập khẩu và chuyển sang xuất khẩu với sự chuyển dịch dần trong
cơ cấu sản xuất. Các ngành công nghiệp thâm dụng lao động sẽ dần bị
thu hẹp do khả năng cạnh tranh thấp, thay vào đó là các ngành công
nhiệp thâm dụng vốn và công nghệ có sức cạnh tranh cao và ít sử dụng
lao động.
Hết giai đoạn này, nền kinh tế đă đạt được trình độ phát triển cao.
Nhìn chung mô hình Oshima là mô hình rất tiến bộ, và cũng tương đối
phù hợp với điều kiện Việt Nam, ý nghĩa chính của mô hình là thể hiện
cơ cấu đầu tư được xác định cụ thể trong từng giai đoạn, sự thay đổi
của cơ cấu đầu tư sẽ quyết định cơ cấu kinh tế trong các giai đoạn.
2.2.4 Mô hình Todaro
Quan điểm của Todaro cho rằng nền nông nghiệp phát triển theo 3
giai đoạn tuần tự như sau: Giai đoạn tự cung tự cấp: đặc điểm nổi bật
của giai đoạn này là các sản phẩm nông nghiệp được sản xuất để phục
vụ nội ngành, các sản phẩm không đa dạng, chủ yếu là các sản phẩm
truyền thống. Công cụ sản xuất trong ngành nông nghiệp còn thô sơ,
chưa áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên phụ thuộc
lớn vào thiên nhiên, đầu vào chủ yếu là đất và lao động do đó việc tăng
21
sản lượng của ngành nông nghiệp chủ yếu thông qua việc mở rộng diện
tích sản xuất.
Giai đoạn chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng đa dạng
hóa: đặc điểm của giai đoạn này là nền nông nghiệp có khả năng đa
dạng hóa sản xuất, giảm dần tình trạng độc canh trong sản xuất, tình
trạng mùa vụ trong nông nghiệp được hạn chế. Năng suất trong nông
nghiệp được nâng cao do ứng dụng một số tiến bộ khoa học như sử
dụng giống mới, phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật và xây dựng
hệ thống thủy lợi hiệu quả. Nền nông nghiệp sản xuất các sản phẩm
đáp ứng tốt các nhu cầu thị trường, thoát khỏi tình trạng tự cung tự cấp.
Giai đoạn phát triển nông nghiệp hiện đại: đây là giai đọan phát
triển cao nhất của nông nghiệp, mô hình sản xuất trang trại được
chuyên môn hóa, sản phẩm được cung ứng hoàn toàn cho thị trường
nhằm mục tiêu lợi nhuận thương mại. Khác với các giai đoạn khác, vốn
và công nghệ là hai yếu tố đầu vào quan trọng trong việc phát triển
ngành nông nghiệp. Giai đoạn này ngành nông nghiệp đã đạt được lợi
thế theo qui mô.
2.2.5 Mô hình Sung Sang Park
Cũng tương tự như mô hình Todaro, Saung Sang Park cũng cho
rằng quá trình phát triển ngành nông nghiệp gồm ba giai đọan bao gồm:
sơ khai, đang phát triển và phát triển. Trong mỗi giai đoạn phát triển,
sản lượng sẽ phụ thuộc vào các yếu tố đầu vào khác nhau. Cụ thể như
sau:
Giai đọan sơ khai: Sản lượng sản phẩm nông nghiệp phụ thuộc
vào các yếu tố đầu vào giản đơn như điều kiện tự nhiên, đất đai, lao
động. Trong giai đoạn này qui luật năng suất biên giảm dần thể hiện
trong hàm sản xuất. Do đó hàm sản xuất của ngành nông nghiệp có
dạng như sau:
22
Y=F(N,L) (1.1)
Trong đó: Y là sản lượng nông nghiệp, N là yếu tố tự nghiên, L là
lao động.
Hình 2.3: Ảnh hưởng của lao động và yếu tố tự nhiên
Y
F1
Y3
Y2
Y1
Yo
Lo
L1
L2
L3
L
Giai đoạn đang phát triển: giai đoạn này sản lượng nông nghiệp
còn phụ thuộc vào yếu tố tự nhiên, lao động, ngoài ra ngành nông nghiệp
còn sử dụng yếu tố đầu vào được sản xuất từ ngành công nghiệp như
phân bón, thuốc hóa học. Do đó hàm sản xuất của ngành nông nghiệp
được khái quát như sau:
Y=F(N,L) + F(Ci) (1.2)
Trong đó Ci là đầu vào do ngành công nghiệp cung cấp trên
1ha đất nông nghiệp, F(Ci) là sản lượng nông nghiệp tăng lên do
sử dụng đầu vào do ngành công nghiệp cung cấp.
Hình 2.4: Ảnh hưởng của việc sử dụng đầu vào công nghiệp
23
Giai đoạn phát triển: sản lượng nông nghiệp phụ thuộc vào công
nghệ thâm dụng vốn sử dụng trong nông nghiệp, sản lượng trên một lao
động tăng thêm tương ứng với lượng vốn sử dụng tăng lên, đến giai
đoạn này không còn tình trạng thất nghiệp bán thời gian trong nông
nghiệp. Hàm sản xuất của ngành nông nghiệp được khái quát như sau:
Y=F(N,L) + F(Ci) + F(K) (1.3)
Trong đó K là vốn sản xuất.
Hình 2.5: Ảnh hưởng của việc sử dụng đầu vào công nghiệp
F3
Y
F2
F1
Y3
Y2
Y1
Yo
Lo
L1
L2
L3
L
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế nông
nghiệp
2.3.1. Ruộng đất
Đất đai là cơ sở tự nhiên, là tiền đề đầu tiên của mọi quá trình sản
xuất. Đất đai tham gia vào hầu hết các quá trình sản xuất của xã hội,
24
nhưng tùy thuộc vào từng ngành cụ thể mà vai trò của đất đai có sự khác
nhau. Nếu trong công nghiệp, thương mại, giao thông đất đai là cơ sở, nền
móng để trên đó xây dựng nhà xưởng, cửa hàng, mạng lưới đường giao
thông nông thôn, thì ngược lại trong nông nghiệp ruộng đất tham gia với tư
cách yếu tố tích cực của sản xuất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể
thay thế được.
Trong nông nghiệp, ruộng đất vừa là đối tượng lao động, vừa là tư
liệu lao động. Ruộng đất là đối tượng lao động khi con người sử dụng
công cụ lao động tác động vào đất làm cho đất thay đổi hình dạng, như
cày, bừa, đập đất, lên luống... Quá trình đó làm tăng chất lượng của
ruộng đất, tạo điều kiện thuận lợi để tăng năng suất cây trồng. Ruộng
đất là tư liệu lao động, khi con người sử dụng công cụ lao động tác động
lên đất, thông qua các thuộc tính lý học, hóa học, sinh vật học và các
thuộc tính khác của đất để tác động lên cây trồng. Sự kết hợp của đối
tượng lao động và tư liệu lao động đã làm cho ruộng đất trở thành tư
liệu sản xuất trong nông nghiệp. Không những thế, ruộng đất còn là tư
liệu sản xuất chủ yếu, tư liệu sản xuất đặc biệt, tư liệu sản xuất không
thể thay thế được.
Đặc điểm của ruộng đất – tư liệu sản xuất chủ yếu trong nông
nghiệp: Ruộng đất vừa là sản phẩm của tự nhiên vừa là sản phẩm của lao
động; Ruộng đất bị giới hạn về mặt không gian, nhưng sức sản xuất của
ruộng đất là không có giới hạn; Ruộng đất có vị trí cố định và chất lượng
không đồng đều; Ruộng đất – tư liệu sản xuất chủ yếu không bị hao mòn
và đào thải khỏi quá trình sản xuất, nếu sử dụng hợp lý thì ruộng đất có
chất lượng ngày càng tốt hơn;
2.3.2. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực trong nông nghiệp là tổng thể sức lao động tham
gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, bao gồm số lượng và chất
25