Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ và Văn hóa nước ngoài: Đặc điểm ngôn ngữ bút ký Hoàng phủ ngọc tường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.98 KB, 31 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


 

ĐẬU THÀNH VINH

ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ BÚT KÍ 
HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG

       LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ  VÀ 
VĂN HÓA NƯỚC NGOÀI

                                            TP HỒ CHÍ MINH – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


 

ĐẬU THÀNH VINH

ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ BÚT KÝ
 HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG
CHUYÊN NGÀNH: NGÔN NGỮ  HỌC
MS: 62220240

LUẬN ÁN  TIẾN SĨ NGÔN NGỮ  VÀ 


VĂN HÓA NƯỚC NGOÀI
      NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS Trịnh Sâm

TP HỒ CHÍ MINH – 2016


Công trình nghiên cứu hoàn thành tại:
Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh
Ngaøy       thaùng       naêm 2008

                       

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Trịnh Sâm

   Phản biện 1: PGS.TS Lê Khắc Cường (ĐHKHXH&NV. TPHCM)

   Phản biện 2: PGS.TS Dư Ngọc Ngân (ĐHSP. TPHCM)

   Phản biện 3: PGS.TS Ngyễn Công Đức (ĐHKHXH&NV. 
TPHCM)

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp trường, họp 
tại: Trườ ng Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, 280 An 
Dương Vương, Q5, TP. Hồ Chí Minh
Vào hồi:       ngày        tháng       năm 2016.



Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Trườ ng Đại học Sư phạm thành 

phố Hồ Chí Minh

NHỮNG BÀI VIẾT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Đậu Thành Vinh (2009), “Nhận diện cấu trúc và đánh giá biện pháp 
so sánh tu từ trong tác phẩm văn chương”, Ngôn ngữ & đời sống, (3), 
tr.32­37 
2. Đậu Thành Vinh (2009), “Đặc điểm ngôn ngữ bút ký Hoàng Phủ 
Ngọc Tường so sánh với Nguyễn Tuân”, Luận văn thạc sỹ, Trường 
ĐHKHXH&NV Tp. HCM.
3. Đậu Thành Vinh & Lê Kính Thắng (2015), “Đa nghĩa và cấu trúc 
tham tố, cấu trúc cú pháp của vị từ trong tiếng Việt”, Ngôn ngữ & đời 
sống, (10), tr.136­140 
4. Đậu Thành Vinh (2015), “Ẩn dụ tri nhận trong một số bút ký Hoàng 
Phủ Ngọc Tường”, Tạp chí khoa học Đại học Sài Gòn, (10), tr.93­99. 
2. 5. Đậu Thành Vinh (2016), “Ẩn dụ nghệ thuật – một phương tiện 
mạch lạc trong diễn ngôn văn chương”(qua bút ký rất nhiều ánh lửa 
của Hoàng Phủ Ngọc Tường), Ngôn ngữ & đời sống,(10), tr 55­59.


DẪN NHẬP
0.1.   Lý do chọn đề tài
0.1.1. khi chọn bút ký của Hoàng Phủ  Ngọc Tường để  làm đối 
tượng tìm hiểu, chúng tôi muốn khu biệt đối tượng  ở  một thể  loại 
nhất định, từ  đó khảo sát các phương tiện ngôn ngữ, các thủ  pháp 
nghệ  thuật nhằm tìm hiểu và đánh giá những đặc điểm nổi trội của 
bút ký Hoàng Phủ Ngọc Tường.
0.1.2. Từ trước tới nay giới nghiên cứu đánh giá cao Hoàng Phủ 

Ngọc Tường, coi ông là một trong số ít nhà văn viết thành công ở thể 
loại kí của nền văn học đương đại Việt Nam.
  Chính vì những lý do nói trên mà chúng tôi chọn đề  tài:  Đặc 
điểm ngôn ngữ bút kí Hoàng Phủ Ngọc Tường
0.2.  Lịch sử vấn đề 
0.2.1. Khái quát về tình hình nghiên cứu phong cách ngôn ngữ
  Có thể nói rằng người đặt nền móng cho sự ra đời và phát triển của  
phong cách học hiện đại là Charles Bally (1865­ 1947) ­ học trò xuất 
sắc của F.de Saussure. Một trong những tác phẩm quan trọng của ông  
là Khảo luận về phong cách học tiếng Pháp. 
      Ở  Việt Nam, phong cách nghệ  thuật nói chung, phong cách ngôn 
ngữ  tác giả  nói riêng là lĩnh vực khá mới mẻ  nhưng đã được nhiều  


2

nhà nghiên cứu quan tâm, chính vì vậy đã có khá nhiều công trình đề 
cập đến vấn đề này. 
    Trước cách mạng tháng Tám gần như chưa có công trình nào có giá 
trị  cao về  phong cách học, đáng kể  phải nói đến cuốn Việt Nam văn  
học sử yếu của ông Dương Quảng Hàm ghi lại các luật thơ. 
   Sau năm 1954 phong cách học mới thực sự phát triển, lúc đầu gọi là  
“tu từ  học”, được đưa vào giảng dạy  ở  khoa ngữ  văn  của  một số 
trường đại học. Năm 1964 Giáo trình Việt ngữ ­ tu từ học ra đời đánh 
dấu sự ra đời chính thức của bộ môn khoa học mới ­ Phong cách học. 
0.2.2.  Khái quát tình hình nghiên cứu về Hoàng Phủ Ngọc Tường
  Nhà thơ  Hoàng Cát trong một bài viết có tựa đề  Đọc cuốn Ngọn núi  
ảo ảnh  đăng trên báo văn nghệ số 12 ra ngày 18 tháng 3 năm 2000, đã 
khẳng định: “Hoàng Phủ  Ngọc Tường có một phong cách viết bút ký 
văn học của riêng mình. Thế  mạnh của ông là tri thức văn học, triết 

học, lịch sử, địa lí sâu và rộng, gần như  đụng đến vấn đề  gì,  ở  thời  
điểm nào va ̀ ở  đâu thì ông có thể  vẫn tung hoành thoải mái ngòi bút  
được…”.
     Nguyên Ngọc, trong “Rượu hồng đào chưa nhắm đã say” đã nhìn 
nhận Hoàng Phủ  Ngọc Tường như  một con người có “một đức tính 
dũng cảm và một nghị  lực phi thường của một con người lao  động  
nghệ thuật”.


3

   Một trong những tác giả đã có được sự nhìn nhận, đánh giá xác đáng 
bút kí Hoàng Phủ  Ngọc Tường là Ngô Minh. Ông cho rằng: “Hoàng 
Phủ Ngọc Tường là một trong những số rất ít nhà văn viết bút kí nổi 
tiếng  ở  nước ta vài chục năm nay. Nghiên cứu về  ngôn ngữ  bút ký  
Hoàng Phủ  Ngọc Tường trong những năm gần đây có thể  kể  đến: 
“Thiên   nhiên   Huế   qua   ngôn   ngữ   bút   ký   Hoàng   Phủ   Ngọc   Tường” 
(2011) luận văn thạc sỹ  của Trần Thị  Hảo và “Nghệ  thuật từ  láy 
trong bút ký Hoàng Phủ  Ngọc Tường” (2012) của Lê Thị  Hải Vân.  
Tạp chí khoa học, tập 40, số 4b­2012, Đại học Vinh.  Thực ra trên đây 
chỉ   là   những   bài   viết   nghiên   cứu   về   Hoàng   Phủ   Ngọc   Tường   ở 
phương diện văn học còn phương diện ngôn ngữ  thì như  trên đã nói 
chưa có công trình nào đáng kể.
0.3.  Mục đích nghiên cứu
    Khảo sát, đánh giá những đặc điểm của các phương tiện ngôn ngữ 
như trường từ vựng, câu và một số biên pháp tu từ quen thuộc có tần 
suất xuất hiện cao trong bút ký Hoàng Phủ Ngọc Tường.
         Nhận diện những đặc điểm về  mạch lạc nghệ  thuật trong tác 
phẩm Hoàng Phủ  Ngọc Tường thông qua việc mô tả, khảo sát một 
thể loại cụ thể. 

    Bước đầu tìm hiểu, đánh giá những đóng góp của Hoàng Phủ Ngọc  
Tường về phương diện ẩn dụ tri nhận qua một số truyện ký của ông.
0.4.  Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


4

 Đối tượng nghiên cứu của luận án là những đặc điểm diễn đạt ngôn 
ngữ  mà nhà văn Hoàng Phủ  Ngọc Tường thể  hiện trong thể  loại bút 
ký của mình. Phạm vi khảo sát là những tác phẩm tiêu biểu được lựa  
chọn  trong tập I và II của tuyển tập Hoàng Phủ Ngọc Tường. 
0.5.  Tính mới và những đóng góp của đề tài
 Lần đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống thể loại bút ký của  
Hoàng Phủ Ngọc Tường ở phương diện đặc điểm ngôn ngữ và phong 
cách. 
Góp phần tìm hiểu những đóng góp về  phương diện thể  loại 
(bút ký) của tác giả đối với nền bút ký nước nhà.
Lần đầu tiên tìm hiểu đặc điểm ngôn ngữ bút ký của Hoàng Phủ 
Ngọc Tường phương diện phân tích diễn ngôn và ẩn dụ tri nhận.
0.6.   Phương pháp nghiên cứu và nguồn ngữ liệu 
0.6.1. Phương pháp nghiên cứu : Phương pháp miêu tả và thống kê.
 0.6.2. Nguồn ngữ liệu: Tài liệu khảo sát trong luận án này là dựa vào  
Tuyển tập Hoàng Phủ Ngọc Tường do Trần Thức tuyển chọn: Tập I, 
Gồm 340 trang. Tập II. Gồm 860 trang, do Nxb Trẻ và công ty văn hóa  
Phương Nam thực hiện năm 2002.
0.7.  Cấu trúc luận án
     Ngoài phần Dẫn nhập, kết luận luận án có 4 chương, gồm:


5


 Chương I:  Những vấn đề  về  lý luận chung. Chương II: Từ  ngữ, cú  
pháp và tu từ trong bút ký Hoàng Phủ Ngọc Tường. Chương III: Mạch  
lạc trong một số bút ký hoàng Phủ Ngọc Tường. Chương IV:   Ẩn dụ 
tri nhận trong một số bút ký Hoàng Phủ Ngọc Tường.
Chương 1
NHŨNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Phong cách và phong cách ngôn ngữ văn chương
1.1.1. Phong cách 
   Có thể  nói bộ  môn tu từ  học (TTH), tiền thân của phong cách học,  
với chiều dài phát triển hàng chục thế  kỷ, đã để  lại cho con người 
những   kiến   thức   quan   trọng   và   phong   phú   về   ngôn   ngữ   và   văn 
chương. 
       Khái niệm phong cách gắn với F. de Saussure và Ch.Bally được 
hiểu là: “tinh thần ngôn ngữ  dân tộc”, bao hàm tất cả  các “sự  kiện 
được biểu đạt với màu sắc biểu cảm”. 
Trong tác phẩm Tìm hiểu phong cách Nguyễn Du trong “Truyện  
Kiều”, Phan Ngọc đã định nghĩa về phong cách như sau: “Phong cách 
là sự lặp đi lặp lại của một chùm nét khu biệt
1.1.2. Phong cách ngôn ngữ văn chương 


6

Phong cách ngôn ngữ  văn chương (literary  stylistics) là những 
đặc điểm diễn đạt riêng biệt được thể  hiện trong các tác phẩm văn  
chương. 
1.2.   Bút kí và đặc điểm cơ bản của bút ký
1.2.1. Bút ký
bút   kí   là   một   trong   những   tiểu   loại   thuộc   thể   loại   kí.   Trong  

nghiên cứu văn học đương đại, ký là một thuật ngữ được dùng để gọi  
tên một thể  loại văn học bao gồm bút kí, hồi kí, tạp văn, du kí, kí  
chính luận, phóng sự, tùy bút, tản văn.
1.2.2. Một số đặc điểm cơ bản của bút ký
1.3. Diễn ngôn và mạch lạc trong phân tích diễn ngôn
1.3.1. Diên ngôn
̃
Diễn ngôn (discourse) thường được chấp nhận rộng rãi như  là 
một đơn vị  trên câu, ngoài câu nhưng nội hàm của nó là gì lại là vấn 
đề chưa tìm được tiếng nói chung. 
1.3.2. Mach lac trong diên ngôn
̣
̣
̃
Mach lac (coherence) la môt khai niêm đa đ
̣
̣
̀ ̣
́ ̣
̃ ược đê câp t
̀ ̣ ừ lâu, găn
́ 
liên v
̀ ơi nh
́ ưng nghiên c
̃
ưu ng
́
ữ phap văn ban. Khái ni
́

̉
ệm mạch lạc 
manh nha trong các nghiên cứu của Jacobson (1960), sau đó được mở 
rộng bởi Halliday (1964). Mach lac theo đo, đ
̣
̣
́ ược hiêu nh
̉
ư  la s
̀ ự  liên  
kêt chiêu sâu cua văn ban, găn liên v
́
̀
̉
̉
́ ̀ ới chu đê cua văn ban. 
̉ ̀ ̉
̉


7

Các nhà ngữ pháp văn bản cũng như các nhà phân tích diễn ngôn 
thường phân biệt mạch lạc với liên kết (cohesion). Liên kết được xem 
là những nhân tố ngữ pháp, từ vựng trên bề mặt của văn bản dùng để 
liên kết các phần của văn bản; trong khi đó mạch lạc dùng để chỉ mối  
liên hệ  bên trong, liên hệ  giữa các khái niệm, quan hệ  nằm sâu trong 
các tầng nghĩa. 
1.4.  Ẩn   dụ,   ẩn  dụ   tri   nhận   và   ẩn  dụ   tri   nhận   trong  văn 
chương 

1.4.1. Ẩn dụ
Thuật   ngữ   ẩn   dụ   (metaphor)   bắt   nguồn   từ   từ   gốc   Latin  
‘metaphoria’, nghĩa là "chở, chuyên chở" (to carry). Ẩn dụ về bản chất 
là hình thức so sánh tương đồng giữa hai đối tượng, trong đó một 
phần của so sánh được giấu đi – đó thường là cái được so sánh và cơ 
sở của sự so sánh. 
Định nghĩa được coi là sớm nhất về   ẩn dụ  của Aristotle nêu ra 
như sau: “ẩn dụ là một sự chuyển đổi từ cách dùng thông thường của 
nó (từ, ngữ thể hiện ẩn dụ) sang cách dùng mới". 
Ẩn dụ  là phương thức tư  duy ngôn ngữ, cụ  thể  là phép so sánh 
ngầm hay phương thức thay thế  tên gọi, có chức năng chính tạo nên 
sự chuyển nghĩa, dùng để chuyển đặc điểm, thuộc tính…sự vật, hiện 
tượng loại này sang đặc điểm, thuộc tính… sự  vật, hiện tượng loại  
khác. 


8

1.4.2. Ẩn dụ tri nhận
Ẩn dụ  tri nhận là một trong những hình thức ý niệm hóa, một 
quá trình tri nhận có chức năng biểu hiện và hình thành những ý niệm 
mới và không có nó thì không thể  nhận được tri thức mới. Về nguồn  
gốc,  ẩn dụ  tri nhận đáp ứng năng lực của con người nắm bắt và tạo 
ra sự  giống nhau giữa những cá thể  và những lớp đối tượng khác  
nhau. 
Ẩn dụ  tri nhận được một số  nhà ngữ  pháp tri nhận (chẳng hạn, 
Lakoff và Johnson, 1980; Kovecses 2002) phân chia thành các kiểu cơ 
bản sau:  Ẩn dụ  cấu trúc.  Ẩn dụ  bản thể  (Ontological Metaphor).  Ẩn  
dụ “kênh liên lạc / truyền tin (Conduit Metaphor)”.  Ẩn dụ định hướng 
(Orientational metaphor).

1.4.3. Ẩn dụ tri nhận trong văn chương
Ẩn dụ trong văn chương có thể là những ẩn dụ  hình ảnh cụ thể 
(image   metaphor)   cũng   có   thể   là   những   hình   ảnh   siêu   ẩn   dụ 
(megametaphors),   nghĩa   là   những   ẩn   dụ   bao   trùm   trên   toàn   bộ   tác 
phẩm văn chương và do đó không có diện mạo (surfacing) cụ thể. 
Chương 2
TỪ NGỮ, CÂU VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP TU TỪ TRONG
BÚT KÝ HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG
  2.1.  Xét trên bình diện trường từ vựng


9

2.1.1. Giới thuyết chung
   Bằng phương pháp thống kê, chúng ta có thể có được số liệu chính 
xác về  vốn từ  của một tác giả. Sự  giàu nghèo trong vốn từ  của các 
nhà văn hoàn toàn khác nhau, điều này tùy thuộc vào vốn sống, trình  
độ, khả năng tích lũy của mỗi người.
  2.1.2. Một số trường từ vựng tiêu biểu
  Mỗi  nhà  văn   đều  có  một   vốn  từ   nhất   định   và  có   những  sở 
trường riêng của mình cách sử  dụng vốn từ  đó. Chính vì vậy, các 
trường từ  vựng  ở  mỗi một tác giả  là vấn đề  rất đáng quan tâm khi 
đánh giá nhìn nhận phong cách của tác giả  đó: Trường “thiên nhiên”, 
Trường “chiến tranh”,  Trường “văn chương”,  Trường “đồ vật”.
2.2.  Xét trên bình cú pháp
2.2.1. Giới thuyết về câu
Câu hội tụ đủ bốn yếu tố: tính giao tiếp, tính thông báo, tính hình 
thái và tính vị ngữ.
Nếu như  từ  là đơn vị  cơ  bản của ngôn ngữ  thì câu là đơn vị  có 
nhiệm vụ  tập hợp, kết dính những từ  lại với nhau để  cụ  thể  hóa ý  

tưởng nghệ thuật của nhà văn. 
2.2.2. Đặc điểm của câu 
2.3. Xét trên bình tu từ
2.3.1. Giới thuyết chung về tu từ học


10

  Tu từ  học nghiên cứu khả  năng vận dụng của các phương thức 
biểu hiện của ngôn ngữ, trước hết là những phong cách qua các yếu 
tố tạo thành của một ngôn ngữ nhất định 
2.3.2. Đặc điểm sử  dụng một số  biện pháp tu từ  trong bút ký của 
Hoàng Phủ Ngọc Tường: So sánh, Ẩn dụ.
2.4. Tiểu kết
­ Cấu trúc so sánh và cấu trúc so sánh trong bút kí Hoàng Phủ Ngọc 
Tường.
­ Ẩn dụ tu từ và một vài dạng ẩn dụ.
Hiển nhiên, việc xem xét các chủ  đề  trên trong văn xuôi là khó 
khăn và phức tạp hơn nhiều so với trong thơ ca. Tuy nhiên, trong khả 
năng của mình, người viết bước đầu đã chỉ ra một số dấu ấn riêng, dù  
ít nhiều chỉ có tính đặt vấn đề. 
Chương 3
  ĐẶC ĐIỂM MẠCH LẠC TRONG BÚT KÝ CỦA HOÀNG PHỦ 
NGỌC TƯỜNG
(THÔNG QUA CÁC ẨN DỤ NGHỆ THUẬT)
3.1. Giới thuyết chung
    Mach lac trong cac diên ngôn la vân đê không m
̣
̣
́

̃
̀ ́ ̀
ới nhưng sử  dung
̣  
phương tiên la nh
̣
̀ ưng ân du nghê thuât đê gop phân thê hiên mach lac
̃ ̉
̣
̣
̣
̉ ́
̀
̉
̣
̣
̣  


11

(du đ
̀ ược y th
́ ưc đây đu hay không đây đu b
́ ̀ ̉
̀ ̉ ởi ngươi san sinh văn ban)
̀ ̉
̉  
la vân đê m
̀ ́ ̀ ới, đang nhân đ

̣ ược sự quan tâm đăc biêt cua cac nha nghiên
̣
̣ ̉
́
̀
 
cưu diên ngôn. 
́
̃
  Muc đich cua ch
̣ ́
̉
ương này la chúng tôi s
̀
ẽ giải mã mạch lạc trong một  
số  BK của HPNT thông qua cac ân du nghê thuât đ
́ ̉
̣
̣
̣ ể  chứng minh cho  
vấn đề nói trên. Như đã biết, đối tượng phân tích của PTDN khá rộng 
và không phải xuất hiện đồng đều trong các văn bản (diễn ngôn) cần 
phân tích. Việc phân tích văn bản theo quan điểm của PTDN, nếu 
không có những định hướng cho sẵn có tính chất bắt buộc, thì tốt nhất 
là cần tìm ra những đối tượng mang nhiều ý nghĩa đối với việc phân 
tích. 
3.2. Mach lac cua truyên ky 
̣
̣
̉

̣
́Rất nhiều ánh lửa thông qua cać  
ân du nghê thuât
̉
̣
̣
̣
3.3. Mach lac cua truyên ky
̣
̣
̉
̣
́ Tiếc rừng  thông qua cac ân du
́ ̉
̣ 
nghê thuât
̣
̣
3.4. Mach lac cua truyên ky
̣
̣
̉
̣
́ Như  con sông từ nguôn ra biên
̀
̉  
thông qua cac ân du nghê thuât
́ ̉
̣
̣

̣
3.5. Các nguyên tắc giải mã  ẩn dụ  nghệ  thuật trong thủ 
pháp tạo mạch lạc. 
1) Đặt  ẩn dụ  đang xem xét trong hệ  thống  ẩn dụ  của toàn tác 
phẩm (đặt trong hệ thống lớn)


12

2) Đặt ẩn dụ đang xem xét trong hệ thống ẩn dụ của từng đoạn 
mạch cảm xúc (đặt trong các hệ thống con)
3) Đặt ẩn dụ đang xem xét trong mạch cảm xúc của tác giả 
4) Xác định trật tự, vị trí, vai trò của các hình ảnh ẩn dụ trong hệ 
thống ẩn dụ của tác phẩm
5) Đặt ẩn dụ đang xem xét trong thuộc tính và quan hệ của nhân  
vật
1) Tìm ra góc nhìn của tác giả khi lập thức ẩn dụ 
7) Chỉ  ra mối quan hệ  của  ẩn dụ  đang xem xét với các  ẩn dụ 
khác có cùng trường nghĩa 
8) Phân tích phương thức lặp ẩn dụ có trong tác phẩm
9) Khái quát, tổng hợp lại ý nghĩa của ẩn dụ
3.6. Tiểu kết
­ Co thê tim hiêu vân đê mach lac thông qua viêc tô ch
́ ̉ ̀
̉
́ ̀ ̣
̣
̣ ̉ ức, săp xêp
́ ́ 
hê thông cac ân du trong tac phâm nghê thuât. Hoăc it nhât, co thê kêt

̣
́
́ ̉
̣
́
̉
̣
̣
̣ ́
́ ́ ̉ ́ 
hợp viêc s
̣ ử  dung hê thông ân du v
̣
̣
́ ̉
̣ ơi cac ph
́ ́ ương thưc, ph
́
ương tiên
̣  
ngôn ngư khac đê xac đinh tinh mach lac cua tac phâm.
̃ ́ ̉ ́ ̣
́
̣
̣
̉ ́
̉
  Vi nh
̀ ưng le trên, tim hiêu ân du nghê thuât trong tac phâm cua Hoang 
̃

̃
̀
̉ ̉
̣
̣
̣
́
̉
̉
̀
Phu Ngoc T
̉
̣ ương vân la môt viêc lam rât co y nghia, không chi cho viêc
̀
̃ ̀ ̣
̣ ̀ ́ ́ ́
̃
̉
̣  
tim hiêu, đanh gia s
̀
̉
́
́ ự nghiêp sang tac cua môt cây but tên tuôi ma con 
̣
́
́ ̉
̣
́
̉

̀ ̀
cho viêc tim hiêu nh
̣ ̀
̉
ưng vân đê ly luân phân tich diên ngôn (vân đê 
̃
́ ̀ ́ ̣
́
̃
́ ̀
mach lac trong tac phâm,…),và c
̣
̣
́
̉
ả những vấn đề lý luận của ngôn ngư ̃
hoc. 
̣


13

Chương 4
 ĐẶC ĐIỂM ẨN DỤ TRI NHẬN TRONG BÚT KÝ
 HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG
4.1. Giới thuyết về ẩn dụ và ẩn dụ tri nhận.
     Ẩn dụ  tri nhận là một hướng nghiên cứu mới trong  ẩn dụ  học nói  
riêng và ngôn ngữ  học nói chung. Chính hướng đi này giúp chúng ta 
tìm hiểu được mô hình tri nhận đã tác động đến cấu trúc và tính hệ 
thống của  ẩn dụ  không chỉ  thuộc phạm phù ngôn ngữ  mà còn phụ 

thuộc phạm phù tri nhận, giải thích được ý nghĩa và hành động của 
chúng ta qua ngôn ngữ hàng ngày. 
   Theo đó,  ẩn dụ không còn bó hẹp trong phạm vi hạn chế của ngôn 
ngữ  học thuần tuý mà đã vươn ra mọi lĩnh vực của đời sống. Tìm 
hiều về   ẩn dụ  tri nhận giúp chúng ta xử  lí trong trí não, qua trình tư 
duy của con người về các sự vật, sự việc, hiện tượng thuộc mọi khía  
cạnh cuộc sống.
4.2. Ẩn dụ
    4.2.1.  Kết quả khảo sát
Khảo   sát   số   trang   tư   liệu   đã   giới   hạn   của   Hoàng   Phủ   Ngọc 
Tường, luận án ghi nhận có tất cả  338  ẩn dụ. Vì là nhận diện bước  
đầu cho nên có thể thấy trong số này chắc chắn có nhiều ẩn dụ ngôn 
ngữ, bao gồm: cả  loại được kiến tạo bởi loại cùng xuất hiện trải 


14

nghiệm lẫn tương đồng trải nghiệm. sự  phân bố  của các loại  ẩn dụ 
được tổng kết trong bảng sau:
Bảng 4.9a. Kết quả  khảo sát  ẩn dụ  tri nhận trong bút ký thuộc  
tập một và hai tuyển tập Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Loại ẩn dụ

Số 
lượng

Tỷ lệ

Ẩn dụ cấu trúc


196

58%

Ẩn dụ bản thể

57

17%

36

10%

49

15%

338

100%

Ẩn dụ kênh liên 
lạc
Ẩn
hướng
Tổng

 dụ   định 


4.2.2. Miền nguồn là dòng sông
Như  chúng ta đều biết có thể  xuất phát từ  những  ẩn dụ  ngôn 
ngữ hay còn gọi là diễn ngữ để lược qui thành ẩn dụ tri nhận và như 
vậy những từ ngữ đa nghĩa là dấu hiệu có tính chất tiềm năng để  qui 
nạp thành các  ẩn dụ  tri nhận và đến lượt nó ẩn dụ  tri nhận là khung  
giải thích cho  ẩn dụ  ngôn ngữ. Với cách hình dung này có thể  nghĩ 
đến các  ẩn dụ  phổ  quát như: con người là thiên nhiên, con người là  
con vật, con người là cỏ cây, cây trái, gần gũi vật chất là gần gũi con  
người, nơi chốn là con người… Vấn đề đặt ra là: trong tiếng Việt có 
những  ẩn dụ  bậc dưới nào và Hoàng Phủ  Ngọc Tường sử  dụng cụ 
thể như thế nào?


15

Dòng sông và sông Hương
Tuy xuất phát từ   ẩn dụ  hành trình dòng sông là hành trình của 
đời người, nhưng nếu dân gian khai thác đậm nét tính chất khó khăn 
trắc trở bằng những dẫn ngữ như: Lên thác xuống ghềnh, sóng to gió  
lớn, phong ba, bão tố và thuận lợi là: thuận buồm, xuôi gió, xuôi chèo,  
mát mái, sông lặng sóng êm… thì Hoàng Phủ  Ngọc Tường lại gắn 
sông Hương với những số phận cụ thể mà mỗi một sự thay đổi dòng 
đều có lý do tình cảm. Trong suốt hành trình từ  nguồn ra biển mỗi 
một khúc sông, mỗi một dòng chảy đều thể hiện những cung bậc tình 
cảm khác nhau.
­Sông Hương là người mẹ
­Sông Hương là cô gái mạnh mẽ
­Sông Hương là cô gái đẹp
­Sông Hương là cô gái đẹp dịu dàng
Điều rất độc đáo là dựa vào hành trình của dòng sông từ  nguồn 

ra biển cả, dựa vào sự  thay đổi dòng của sông Hương, Hoàng Phủ 
Ngọc Tường đã hình tượng hóa sự  trưởng thành của một người phụ 
nữ từ thời son trẻ đến tuổi già. Như vậy, một mặt tác giả  đã kế  thừa 
ẩn dụ  hành trình dòng sông là hành trình của đời người, mặt khác, 
còn mở rộng phạm vi biểu đạt của ý niệm này làm cho cách biểu đạt  
rất giàu thang độ nhân tính.


16

         Hoàng Phủ  Ngọc Tường không chỉ  chú ý đến nữ  tính của dòng  
sông Hương, gắn hành trình dòng sông xuôi về  biển cả  với sự  phát 
triển các giai đoạn khác nhau trong cuộc đời một người, tác giả  cũng  
không chỉ  nhân hóa địa hình, địa thế  của con sông, mà trong kết hợp 
với địa hình trên bờ để tạo ra những hình tượng thông qua ẩn dụ. Kết 
quả vận động của sông Hương là tình cảm, kết hợp giữa sông Hương  
với   núi   Ngự,   kết   hợp   giữa   sông   Hương   với   thành   phố   Huế,   sông  
Hương với một bến bờ  nào đó là tình yêu mà sông Hương là người 
con gái.
Vẫn là trên nền thiên nhiên là con người, đời người là  cỏ  cây, 
đời người là  hoa trái, Hoàng Phủ  Ngọc Tường có đề  cập đến  cây 
vườn, hoa trái của Huế  và nói chung là cây cối vườn tược của Huế. 
Từ những trang viết của tác giả  có thể  nghĩ đến các ẩn dụ  : Rừng là 
con người, sức mạnh của rừng là sức mạnh của con người thậm chí 
biểu thức này còn có ý nghĩa hẹp hơn trong thời kỳ chiến tranh trước  
sức hủy diệt tàn phá bằng chất độc da cam của quân thù thì sức sống 
của  rừng Việt Nam  là sức sống của người Việt Nam.  Đặt các đối 
tượng được miêu tả  cụ  thể  là: Cây cối, hoa trái, vườn tược… trong 
bối cảnh đang khảo sát, chúng ta có thể khái quát thành các ẩn dụ sau:
­Rừng cây là gương mặt Tổ quốc

­Rừng là sức sống 
­Vườn tược Huế là con người Huế, văn hóa Huế 


17

Một vài  ghi nhận bên trên,  nếu không  được  tiếp xúc với  tác 
phẩm dưới con mắt của người khảo sát tỉ mỉ dễ có nhận xét rằng: các  
ẩn dụ  ngôn ngữ  và  ẩn dụ  tri nhận xuất phát từ  miền nguồn cây cối  
bên trên có tính chất ngẫu nhiên không có hệ  thống. Thực ra Hoàng 
Phủ Ngọc Tường rất có ý thức khai thác các ý niệm này và Ông cũng  
nhận ra được ngay cách kiến tạo các trường ý niệm ấy hoàn toàn khác  
với Phương Tây. 
4.2.3. Miền nguồn là địa danh, nơi chốn, địa lý, lịch sử
   Nói đến bút ký là đề cập đến một thể loại mà ngòi bút không bị giới 
hạn trong một khuôn thước nào tùy theo cảm nhận của người viết,  
chủ  đề, đề  tài tự  nó ùa vào trang sách một cách tự  do phóng khoáng. 
Bên trên đã nói về  sông nước và đã dành để  phân tích vai trò sông  
Hương,  cây  cối,   hoa  lá…Đặc  biệt   là  vai   trò   vườn  tược   trong   môi 
trường sinh thái của Huế. Tiểu mục này sẽ  khảo sát về  địa danh và  
một số  vấn đề  hữu quan như  địa lý, nơi chốn, sự  kiện, vấn đề  là  ở 
chỗ thông qua các ẩn dụ ngôn ngữ và khái quát hơn là ẩn dụ  tri nhận  
đúc kết được đặc điểm riêng mang dấu  ấn của một cây bút tài hoa 
Hoàng Phủ Ngọc Tường.
­Lịch sử là cảm xúc, lịch sử là lửa
­Địa danh, nơi chốn là vật chứa
­Địa danh, nơi chốn là con người
­Địa danh Huế mang đặc trưng đặc sản Huế



18

Điều đặc biệt Hoàng Phủ  Ngọc Tường đã dành cho địa danh 
Huế  một sự  yêu mến khác thường và chính điều này là một trong 
những nhân tố có tính chất quan yếu chi phối mọi cảm nhận và lý giải 
của nhà văn. Ngoài một số địa danh  ở  Huế như chùa Thiên Mụ, điện 
Hòn Chén, núi Ngự  Bình, Cồn Hến... Tác giả  còn sử  dụng Huế  như 
một định ngữ  trong tổ  hợp định danh như:  món ăn Huế, con người  
Huế, đặc sản Huế, vườn Huế, cây trái Huế  và coi đó như  một đặc 
trưng chỉ có ở vùng đất này.
Tác giả hay nhắc đến những đặc tính tổng hợp trước hết, là cây 
trái xuất hiện  ở  Huế  chẳng hạn như:  cây măng cụt, cây saboche  từ 
miền Đông Nam Bộ, cây vải Hưng Yên và nhiều thứ hoa trái khác của 
miền châu thổ  Sông Hồng. Thông qua trường sinh thái này hình như 
ông muốn   đề  cập  đến những  đặc tính  thích  nghi của người  Huế. 
Ngay cả  ý kiến này chính tác giả  cũng chưa lý giải rõ ràng nhưng có 
lẽ về sâu xa tác giả bị chi phối bởi ẩn dụ tri nhận:  gần gũi vật chật là  
gần gũi con người, nói rõ hơn: giữa vật thể cụ thể là cây trái, là đặc  
sản có mối quan hệ  mật thiết đến chủ  thể  sở  hữu hiểu theo nghĩa 
khái quát. 
4.2.4. Miền nguồn là các bộ phận cơ thể con người
Các bộ  phận cơ  thể  của con người dù nhìn từ  góc độ  bên trong  
hay bên ngoài đã được ngôn ngữ  học tiền tri nhận khảo sát và phân  
tích rất tường tận. Bởi vì nó là một trong những tiểu hệ thống làm nên 
lớp từ cơ bản của một ngôn ngữ trên cơ sở này đã có nhiều công trình  


19

đề  cập đến các tổ  hợp như:  lạnh gáy, mát tay,  ấm lòng, mát bụng,  

thúi ruột, nói chung từ góc độ cấu tạo từ, cấu tạo các ngữ cố định cấu 
trúc ngữ  nghĩa, sự  vận dụng chúng trong lời nói đã có rất nhiều bài 
viết đề cập đến.
­ Nghiệm thân sinh lý
­ Nghiệm thân xã hội
­ Nghiệm thân với tự nhiên: 
Trước   hết   trong   cách   miêu   tả   của   Hoàng   Phủ   Ngọc   Tường,  
chúng tôi thấy tác giả miêu tả sự vật con vật và cả con người dựa vào 
sự  lưỡng phân hồn/xác. Bên cạnh đó, chúng ta cũng dễ  dàng nhận  
thấy sự   ảnh hưởng của triết học phương Tây trong sự  miêu tả, cảm 
nhận hiện thực và lý giải của tác giả. Nói cụ  thể  tác giả  hình dung 
đầu, óc, là bộ phận cơ quan biểu trưng cho lý trí, ý chí như: 
­Tim là bộ phận biểu trưng cho tình cảm
­Mặt thay cho con người
­Mắt là tâm trạng
­Mắt là tính cách con người
­Trường thị giác là vật chứa đựng
­Tay thay cho cho con người
­Tiếng khóc là nỗi đau 


20

Điều đáng nói ở đây là Hoàng Phủ Ngọc Tường thường dựa vào  
những   căn   cứ   sau   để   tìm   tư   liệu:   dùng   nghiệm   thân   sinh   lý   của 
phương Tây để mô tả chân dung của con người tri thức, dùng tri thức 
truyền thống để miêu tả bản sắc cây trái, vườn tược, con người Việt  
Nam. 
4.2.5.
Một số miền nguồn khác

Ngược lên trên, chưa phải là tất cả  những đặc điểm liên quan  
đến ẩn dụ tri nhận của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Góp phần hình thành  
nên phong cách của nhà văn này, còn phải kể  đến các miền nguồn 
khác. Nhưng rõ ràng là: xét về  tri nhận các tri thức dù  ổn định được  
lưu trữ  trong bộ nhớ của cộng đồng diễn ngôn hay có tính chất tiềm 
năng được kích hoạt trong ngữ cảnh cụ thể thì chúng bao giờ cũng có 
mối quan hệ khăng khít trong một không gian tinh thần nhất định. Với  
cách hình dung đó xin được phân tích thêm một số miền nguồn cụ thể:
­Hành trình đời người
­Động vật
4.2.6.
Tiểu kết
Sẽ không thể có được sự đánh giá cao về chức năng của tư duy  
ẩn dụ trong văn học hay trong đời sống con người nếu không có kiến  
thức sơ bộ về ẩn dụ là gì và nó hình thành như thế nào. Những khám 
phá gần đây về bản chất ADTN đã cho thấy ẩn dụ sẽ không là gì cả 
nếu như nó ở ngoại vi đời sống tinh thần. Trái lại, ADTN là trung tâm  


21

đối với sự hiểu biết của chúng ta với chính bản thân mình và xã hội. 
Văn chương thông qua ẩn dụ, luyện tập cho tinh thần của mỗi người  
để  chúng ta có thể  phát huy sức mạnh của sự  hiểu biết bình thường  
của mình, vượt lên trên phạm vi của những  ẩn dụ  mà mỗi người đã 
được trang bị để thông qua nó quan sát thế giới.
Ẩn dụ  tri nhận là một bộ  phận hợp thành của sự  sáng tạo ngôn 
ngữ  và khả  năng nhận thức của con người về  thế  giới khách quan. 
Ngôn ngữ học tri nhận với hệ lí thuyết ẩn dụ  ý niệm hiện nay được 
nhiều nhà nghiên cứu chú ý và được vận dụng nối kết hai miền ý 

niệm xảy ra trong quá trình tư  duy của con người, các nhà ngôn ngữ 
học tri nhận hi vọng tìm ra những điểm mới về  bản chất của  ẩn dụ 
mà những quan niệm truyền thống dường như chưa bao quát đầy đủ. 
Đó là chuyển tâm điểm của sự chú ý từ ẩn dụ trong ngôn ngữ sang ẩn 
dụ trong trí não, xem đó là chìa khóa mở  ra sự hiểu biết những cơ sở 
của tư duy, là hoạt động của quá trình nhận thức. Ở chương này, luận 
án khảo sát các ADTN về  con người, thiên nhiên và một số  miền 
nguồn khác trong  bút ký của Hoàng Phủ Ngọc Tường theo quan niệm 
ADTN của Lakoff và Johnson. Bên cạnh đó, những khám phá mới về 
những đặc điểm của các yếu tố ngôn ngữ trên bình diện ADTN trong  
ký Hoàng Phủ Ngọc Tường cũng được nhìn nhận và đánh giá.
Có thể  thấy, bản chất thiên nhiên và con người Huế  đã được 
Hoàng Phủ  Ngọc Tường mô tả  một cách tài hoa. Nói khái quát từ  ẩn  
dụ thiên nhiên và con người, thậm chí là sông Hương và nói rộng ra là 


×