VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VŨ THỊ THẮNG
ĐẶC TRƯNG NGÔN NGỮ VĂN HÓA
CỦA ĐỊA DANH THANH HÓA
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 62 22 02 40
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN
HÀ NỘI 2014
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Phạm Tất Thắng
(Tài liệu
lưu hành
TS. Nguy
ễn Đăng S
ửu nội bộ)
Hà Nội, 12/2004
Phản biện 1: GS. TS. Nguyễn Thiện Giáp
Phản biện 2: GS. TSKH. Lý Toàn Thắng
Phản biện 3: GS. TS. Bùi Minh Toán
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện KHXH Việt Nam, 447, Nguyễn Trãi, Thanh Xuân,
Hà Nội
vào hồi … giờ……. ngày….. tháng….. năm 2014
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.
Vũ Thị Thắng (
2010), Đ
ặc điểm thành tố chung và khả năng
chuyển hóa của nó trong phức thể địa danh, Tạp chí Khoa học, số 6,
Trường ĐH Hồng Đức, tr5260.
2.
Vũ Thị Thắng (2010),
V
ề một vài địa danh gắn với Lê Lợi và cuộc
khởi nghĩa Lam Sơn (Từ góc độ ngôn ngữ văn hóa), Kỷ yếu hội thảo
“Thanh Hóa với 1000 năm Thăng Long – Hà Nội”, Trường ĐH Hồng
Đức, tr110 116.
3.
Vũ Thị Thắng (
2011), H
ệ thống từ ngữ chỉ địa danh ở hai huyện
Như Thanh và Như Xuân tỉnh Thanh Hóa, Đề tài NCKH cấp cơ sở,
Trường ĐH Hồng Đức, Thanh Hóa.
4.
Vũ Thị Thắng ( 2012), Đ
ặc điểm ngôn ngữ văn hóa của thành tố
chung trong địa danh ở các huyện Như Thanh, Như Xuân, Thanh Hóa,
T/c Ngôn ngữ và đời sống, số 7, tr34 – 41.
5.
Vũ Th
ị Thắng (2014),
Đ
ặc điểm ngôn ngữ – văn hóa trong địa danh
các xứ đồng ở Thanh Hóa, T/c Từ điển học và Bách khoa thư, số 1, tr108
.113.
6.
Vũ
Thị Thắng (2014),
B
ức tranh phương ngữ trong địa danh
Thanh Hóa, T/c Ngôn ngữ và đời sống số 3, tr17.
7. Vũ Thị Thắng (2014), Đặc điểm ngôn ngữ – văn hóa trong cấu tạo
và phương thức định danh của địa danh vùng hạ lưu sông Mã, tỉnh
Thanh Hóa, Đề tài NCKH cấp cơ sở, Trường Đại học Hồng Đức,
Thanh Hóa.
3
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Hệ thống các vấn đề lí thuyết về địa danh trong các ngôn ngữ
không biến hình nói chung và trong tiếng Việt nói riêng vẫn đang trên
đường hoàn thiện. Nghiên cứu địa danh Việt Nam trong thời điểm hiện
tại là góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lí thuyết địa danh ở các ngôn
ngữ này và tiếng Việt. Đồng thời qua đó góp phần bổ sung cho bức
tranh toàn cảnh về địa danh Việt Nam.
1.2. Ngôn ngữ không chỉ là phương tiện giao tiếp của cộng đồng mà
còn là phương tiện bảo lưu những giá trị lịch sử văn hóa và ngôn ngữ của
dân tộc. Nghiên cứu ngôn ngữ văn hóa trong địa danh là làm rõ những giá
trị văn hóa đó thể hiện trong địa danh của địa phương, của dân tộc.
1.3. Thanh Hóa là vùng chuyển tiếp giữa Bắc Bộ và Trung bộ. Những
đặc trưng về địa lí tự nhiên, lịch sử, văn hóa, xã hội, ngôn ngữ,... tạo nên
những sắc thái văn hóa riêng biệt cho xứ Thanh. Vì thế, nghiên cứu đặc
trưng ngôn ngữ văn hóa trong địa danh Thanh Hóa hứa hẹn nhiều điều
thú vị.
1.4. Là tỉnh lớn cả về diện tích và dân số, việc nghiên cứu địa danh
Thanh Hóa là vấn đề phức tạp và đòi hỏi phải rất dày công.Vì vậy, luận
án chỉ tập trung nghiên cứu địa danh tiếng Việt ở tiểu vùng đồng bằng
sông Mã và một số huyện miền núi. Đây là hai tiểu vùng đặc trưng có vai
trò quan trọng trong đời sống kinh tế, văn hóa và xã hội của tỉnh Thanh
Hóa. Những đặc trưng đó chắc chắn được phản ánh cụ thể trong địa danh
Thanh Hóa.
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Vấn đề nghiên cứu địa danh trên thế giới
Hướng nghiên cứu địa lí học lịch sử: Từ thời cổ đại đã có ở Trung
Quốc với Ban Cố (32 92 sau Công nguyên), Lệ Đạo Nguyên (466?
527),... ở phương Tây có trong Thánh kinh của Thiên Chúa giáo,...
Hướng nghiên cứu ngôn ngữ học: Thế kỷ XIX, ở Tây Âu có các tác
giả T.A. Gibson (1835), Issac Taylor (1864), J.J. Eghi (1872), J.W. Nagh
(1903),... Thế kỷ XX có các tác giả tiêu biểu: George R. Stewart (1958),
P.E.Raper, Naftali Kadmon, E. M.Murzaev, A. V. Superanskaja.v.v. Trong đó
1
lí thuyết của Superanskaja được nhiều nhà địa danh học Việt Nam vận
dụng.
2.2. Vấn đề nghiên cứu ngôn ngữ văn hóa của địa danh ở Việt
Nam
Theo hướng địa lí học lịch sử: các công trình thể chí của Nguyễn
Trãi (1435), Phan Huy Chú (1821), Phạm Đình Hổ, Nguyễn Siêu (1900),
Đặng Xuân Bảng, Đào Duy Anh (1964),...
Theo hướng địa danh học ứng dụng: Có công trình do Dương Thị
The và Phạm Thị Thoa dịch và biên soạn , công trình của Ngô Vi Liễn
(1928),...
Theo hướng ngôn ngữ học: có các tác giả Hoàng Thị Châu, Nguyễn
Kim Thản (1993), Nguyễn Tài Cẩn (2001), Trần Trí Dõi,...
Nghiên cứu địa danh ở các địa phương có các tác giả: Lê Trung Hoa
(1990), Nguyễn Kiên Trường (1996), Từ Thu Mai (2004), Trần Văn
Dũng (2005), Nguyễn Văn Loan (2012), Trần Văn Sáng (2013),....
2.3. Nghiên cứu ngôn ngữ văn hóa trong địa danh Thanh Hoá
Từ góc độ địa lí học lịch sử, địa danh Thanh Hoá được đề cập
trong các địa dư, địa chí của Phan Huy Chú, Lê Quang Định, Phương
đình Nguyễn Văn Siêu, trong các địa chí, địa bạ, địa dư và các công trình
về địa phương.
Từ góc độ ngôn ngữ, địa danh Thanh Hoá được đề cập trong “Có
một làng quê là Kẻ Rỵ” của Nguyễn Quang Hồng (1990), Từ điển địa
danh Thanh Hoá của Hà Quang Năng (2009).
Như vậy, từ góc độ ngôn ngữ văn hóa, địa danh Thanh Hóa vẫn
cần có một sự nghiên cứu sâu hơn, khái quát hơn.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc thu thập, phân loại, miêu tả và phân tích ngữ liệu,
luận án nghiên cứu đặc trưng ngôn ngữ văn hóa của địa danh Thanh
Hóa trên các phương diện: cấu tạo, phương thức định danh, ý nghĩa,
nguồn gốc và sự biến đổi của địa danh. Trên cơ sở đó phân tích vai trò
của địa danh đối với văn hóa và sự chi phối của các các yếu tố văn hóa
đối với sự hình thành và tồn tại của địa danh Thanh Hóa.
2
Kết quả của luận án góp phần tìm hiểu thêm về truyền thống lịch
sử và văn hóa lâu đời của xứ Thanh, giáo dục tình yêu quê hương xứ sở
hình thành ý thức bảo vệ và gìn giữ các giá trị truyền thống qua địa danh
cho người dân địa phương. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của luận
án có thể phục vụ phát triển du lịch của tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án giải quyết các vấn đề
sau:
Nghiên cứu các vấn đề lí thuyết liên quan: định nghĩa và phân loại
địa danh, mối quan hệ giữa địa danh và văn hóa, cấu tạo và các phương
thức định danh, ý nghĩa của địa danh,...
Điền dã, khảo sát, thu thập thực tế hệ thống địa danh tiếng Việt ở
Thanh Hóa thuộc các loại hình đối tượng địa lí khác nhau được phân bố
ở vùng đồng bằng sông Mã và vùng miền núi Thanh Hóa.
Thống kê, phân loại, miêu tả và phân tích các cứ liệu đã thu thập
được để xác định các đặc trưng ngôn ngữ văn hóa thể hiện trong các
phương diện khác nhau của địa danh Thanh Hóa, cố gắng trong khả
năng có thể tìm hiểu các tầng địa danh ẩn sâu bên dưới lớp địa danh bề
mặt.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là tên gọi của các đối tượng địa
lí tự nhiên (địa danh tự nhiên) như sông, suối, núi, đồi,... và của các đối
tượng địa lí nhân văn (địa danh nhân văn) như cầu, cống, làng, bản, thôn,
xóm,... trong tiếng Việt ở Thanh Hóa (đến năm 2010).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi khảo sát: Địa bàn khảo sát chủ yếu là vùng đồng bằng
sông Mã, gồm các huyện thị Vĩnh Lộc, Thọ Xuân, Yên Định, Thiệu Hóa,
Đông Sơn, Hà Trung,... và các huyện miền núi: Cẩm Thủy, Bá Thước,
Lang Chánh, Như Thanh, Như Xuân,...
5. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
5.1. Lần đầu tiên địa danh Thanh Hóa được nghiên cứu một cách
quy mô theo hướng tiếp cận của ngôn ngữ văn hóa. Luận án sẽ mô tả
bức tranh về địa danh Thanh Hóa trên các phương diện: cấu tạo,
3
phương thức định danh, ý nghĩa, đặc trưng phương ngữ, nguồn gốc và
sự biến đổi của địa danh. Từ đó, luận án chỉ rõ các đặc trưng văn hóa và
biểu hiện của nó trong địa danh Thanh Hóa.
5.2. Từ những tư liệu thực tế về địa danh Thanh Hóa và kết quả đạt
được hi vọng luận án sẽ là nguồn ngữ liệu cần thiết, giúp ích cho
những nghiên cứu về lịch sử văn hóa, về phương ngữ Thanh Hóa và về
lịch sử tiếng Việt.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phương pháp miêu tả ngôn ngữ học
Thủ pháp giải thích bên trong với các thao tác phân loại, hệ thống
hóa, định lượng thống kê và các thủ pháp phân tích, tổng hợp.
Thủ pháp giải thích bên ngoài với các thủ pháp nghiên cứu liên
ngành và các thao tác so sánh
6.2. Phương pháp điền dã ngôn ngữ học
Sử dụng khi thu thập tư liệu trong thực tế sử dụng.
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội
dung chính của luận án có 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lí thuyết về địa danh và một số vấn đề về địa bàn
Thanh Hóa
Chương 2: Cấu tạo của địa danh Thanh Hóa
Chương 3: Phương thức định danh trong địa danh Thanh Hóa
Chương 4: Các bình diện ngôn ngữ văn hóa thể hiện trong ý nghĩa
và sự biến đổi của địa danh Thanh Hóa
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ ĐỊA DANH VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ
VỀ ĐỊA BÀN THANH HÓA
1.1. DẪN NHẬP
Địa danh hay tên gọi các đối tượng địa lí là một loại tên riêng và là
một trong những đối tượng nghiên cứu của danh xưng học. Trên cơ sở
các vấn đề lí thuyết liên quan, nghiên cứu địa danh của một địa phương
4
chính là nghiên cứu các đặc trưng ngôn ngữ văn hóa trong địa danh của
địa phương đó.
1.2. CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ ĐỊA DANH
1.2.1. Khái quát về địa danh
Kế thừa những kết quả nghiên cứu trước đây, chúng tôi cho rằng:
Địa danh là những đơn vị đa thành tố được dùng làm tên gọi để đánh dấu,
khu biệt các đối tượng địa lí tự nhiên và nhân văn có vị trí xác định trên bề
mặt trái đất. Đồng thời địa danh còn là phương tiện lưu giữ những thông
tin về tự nhiên, xã hội, lịch sử, văn hóa và ngôn ngữ của dân tộc một cách
cụ thể nhất.
1.2.2. Phân loại địa danh
1.2.2.1. Cách phân loại của các nhà địa danh học thế giới
A. Dauzat và Ch.Rostaing đã nhóm địa danh thành 4 nhóm nhỏ. A.V
Superanskaja chia thành hai nhóm với 7 loại địa danh. Ngoài ra, căn cứ
đặc điểm ngữ nghĩa của địa danh, A.V Superanskaja còn chia địa danh
thành ba loại: địa danh ký hiệu, địa danh mô tả và địa danh ước vọng.
Trong số các cách phân loại trên, cách phân loại của Superanskaja được
nhiều nhà địa danh học Việt Nam vận dụng.
1.2.2.2. Cách phân loại của các nhà địa danh học Việt Nam
Ở Việt Nam có 4 cách phân loại: Cách 1: Phân loại theo tính chất
đối tượng: chi địa danh thành loại địa danh, kiểu địa danh và dạng địa
danh: Nguyễn Văn Âu, Trần Thanh Tâm,... Cách 2: Phân loại theo tiêu
chí tự nhiên/ không tự nhiên của đối tượng: chia thành địa danh tự nhiên
và địa danh nhân văn. Tiêu biểu là: Lê Trung Hoa, Nguyễn Kiên Trường,
Từ Thu Mai,... Cách 3: Phân loại địa danh theo ngữ nguyên: Nguyễn
Văn Âu, Lê Trung Hoa, Nguyễn Kiên Trường,... Cách 4: Phân loại địa
danh theo chức năng giao tiếp và theo hệ quy chiếu đồng đại lịch đại
có tác giả Nguyễn Kiên Trường. Chúng tôi vận dụng cách phân loại 2 và
3 để nghiên cứu địa danh Thanh Hóa.
1.2.3. Về mối quan hệ giữa địa danh và văn hóa
1.2.3.1. Khái niệm văn hoá (culture)
5
Chúng tôi coi định nghĩa văn hóa sau đây là cơ sở để xem xét mối
quan hệ giữa địa danh và văn hóa: “Văn hoá một hệ thống hữu cơ các
giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá
trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi
trường tự nhiên và xã hội” [81; 10].
1.2.3.2. Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hoá
Ngôn ngữ vừa là sản phẩm vừa là phương tiện lại vừa là yếu tố
cấu thành văn hoá. Văn hoá là cơ sở là cội nguồn làm nên những đặc
trưng dân tộc của ngôn ngữ, tạo nên sự phong phú, tính giá trị cho ngôn
ngữ.
1.2.3.3. Mối quan hệ giữa địa danh và văn hóa
Quan hệ giữa địa danh và văn hoá nằm trong mối quan hệ giữa ngôn
ngữ và văn hoá. Đối với văn hoá, địa danh là “những tấm bia lịch sử
văn hoá của đất nước”, là “vật hoá thạch”, là “đài tưởng niệm”.
1.2.3.4. Đặc trưng ngôn ngữ văn hoá
Đặc trưng ngôn ngữ văn hóa của địa danh là những nét nổi bật,
tiêu biểu, riêng biệt của địa danh mà trong đó phản ánh những nét tiêu
biểu, riêng biệt của văn hóa.
1.2.4. Về định danh trong ngôn ngữ và trong địa danh
1.2.4.1. Khái quát về định danh trong ngôn ngữ
Định danh là dùng các ký hiệu ngôn ngữ để gọi tên một đối tượng
cụ thể. Cơ sở của định danh là những đặc trưng có giá trị khu biệt của
đối tượng. Định danh trong địa danh bị chi phối sâu sắc bởi điều kiện tự
nhiên, lịch sử văn hóa, xã hội, tâm lí,....
1.2.4.2. Về các phương thức định danh trong địa danh
a. Phương thức định danh trong địa danh
Phương thức định danh là phương pháp và cách thức gọi tên sự vật. Ở
đây, chúng tôi xem phương thức định danh là cách thức đặt tên cho đối
tượng.
b. Mối quan hệ giữa phương thức định danh và cấu tạo địa danh
Mối quan hệ giữa phương thức định danh và cấu tạo địa danh là
mối quan hệ giữa hình thái bên ngoài và hình thái bên trong của nó.
1.2.5. Về vấn đề ý nghĩa của địa danh
6
1.2.5.1. Khái quát về ý nghĩa của địa danh
Có hai hướng quan niệm về ý nghĩa của địa danh: hoặc là phủ nhận
ý nghĩa của địa danh hoặc là khẳng định địa danh có ý nghĩa.
Chúng tôi cho rằng địa danh có ý nghĩa bởi mỗi địa danh “đều có
một giá trị trao đổi nhất định” và cho ta liên hệ đến một sự vật, một
hiện tượng có trong thực tế khách quan.
1.2.5.2. Các thành phần ý nghĩa trong địa danh
Địa danh có hai loại ý nghĩa. Ý nghĩa hàm chỉ là ý nghĩa vốn có của
đơn vị được mang theo vào địa danh, còn gọi là nghĩa từ nguyên. Ý nghĩa
đặc chỉ là ý nghĩa biểu thị sự vật, hoạt động trong chức năng khu biệt
đối tượng nên còn gọi là ý nghĩa khu biệt. Hai loại ý nghĩa này chứa
những thông tin về bản thân đối tượng, thông tin về chủ thể định danh
và về ngữ cảnh tồn tại của địa danh.
1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐỊA BÀN THANH HÓA
1.2.1. Sơ lược về đặc điểm địa bàn
1.2.1.1. Sơ lược về địa lí tự nhiên
Thanh Hoá là “một tỉnh mang tính chất trung gian giữa Bắc Bộ và
Trung Bộ”. Tính chất chuyển tiếp, lưỡng phân về vị trí địa lí và những
đặc điểm về tự nhiên chính là yếu tố quan trọng để tạo nên một xứ
Thanh với những đặc trưng riêng về văn hóa, về lịch sử, xã hội và về
ngôn ngữ.
1.3.1.2. Sơ lược về đặc điểm lịch sử
Lịch sử Thanh Hóa diễn ra cùng với tiến trình lịch sử dân tộc khi
trải qua các thời kỳ tiền sử sơ sử, thời kỳ phong kiến cho đến hiện
đại. Từ thời tiền sử sơ sử, đến nghìn năm Bắc thuộc, thời kỳ phong
kiến hay thời kỳ hiện đại, Thanh Hóa đều ghi dấu rõ nét với những sự
kiện, nhân vật, những di chỉ, di tích còn tồn tại đến ngày nay.
1.3.1.3. Sơ lược về đặc điểm văn hóa xã hội
Thanh Hóa có 7 dân tộc Kinh, Mường, Thái, Dao, Thổ, Mông, Khơ
Mú cùng sinh sống. Cư dân Thanh Hóa được chia thành hai lớp: lớp bản
địa và lớp di cư từ nơi khác đến từ lâu đời.
1.3.2. Sơ lược về đặc điểm phương ngữ Thanh Hóa
7
Phương ngữ Thanh Hóa “là ph
ương ngữ chuyển tiếp giữa phương
ngữ Bắc và phương ngữ Trung”. Tính chất chuyển tiếp thể hiện ở cả
phương diện ngữ âm và từ vựng của phương ngữ Thanh Hóa.
1.3.3. Sơ lược về địa danh Thanh Hóa
1.3.3.1. Khái quát chung
Về loại hình đối tượng: Địa danh Thanh Hóa có sự đa dạng của các
loại hình và phân bố khác nhau ở các tiểu vùng địa hình.
Về nguồn gốc ngôn ngữ: Địa danh Thanh Hóa đa dạng nguồn gốc:
địa danh thuần Việt, địa danh Hán Việt, địa danh dân tộc thiểu số
(DTTS) và địa danh có nguồn gốc tiếng Pháp.
1.3.3.2. Kết quả thu thập và phân loại địa danh
Kết quả thu thập: Khảo sát các địa bàn ở Thanh Hóa thu được
8913 địa danh, trong đó vùng đồng bằng có 6676 địa danh với 106 loại
hình và miền núi có 2237 địa danh với 74 loại hình.
Kết quả phân loại theo tiêu chí tự nhiên/ không tự nhiên:
ĐỊA DANH THANH HÓA
Địa danh tự nhiên
Địa danh nhân văn
ĐDĐVCT
Địa danh địa hình
Sơn danh
Thủy
ĐVC
TTN
Vùng đất
nhỏ PDC
ĐVHC
ĐDCTNT
CTDS
CTGT
CTTL
CTVH
Sơ đồ 1.1: Phân loại địa danh Thanh Hóa theo tiêu chí tự nhiên/không tự nhiên
Bảng 1.1: Bảng tổng hợp tần số xuất hiện của các nhóm địa danh
Địa danh tự nhiên
Địa danh nhân văn
Tiểu
ĐVCT
CTNT
vùng
Tổng
VĐN
SD TD
ĐV
ĐVCT CTD CT CTT CTV
PDC
HC
TN
S GT L
H
ĐB SL 676 590 2286 636
1552 321 249 333 33 6676
TL 10.13 8.84 34.24 9.52
23.25 4.67 3.73 4.99 0.50 100
MN SL 518 249 552
410
298
9
64 131 6 2237
TL 23.16 11.30 24.67 18.33 13.32 0.4 2.86 5.58 0.27 100
8
Biểu đồ 1.1. Sự phân bố các nhóm địa danh Thanh Hóa
Kết quả phân loại theo nguồn gốc
Bảng 1.2a: Nguồn gốc ngữ nguyên của thành tố riêng trong địa danh
đồng bằng
TV
TV
Khá
Tổn
TT
H V
DTTS
KR
+ HV
c
g
TTH TVTD
SL
746 3352 2112 428
15
6
18 6676
Tỉ lệ 11.1 50.21 31.6 6.41 0.22 0.09 0.27 100
7
4
Bảng 1.2b: Nguồn gốc ngữ nguyên của thành tố riêng trong địa danh miền
núi
TV
TV+
TTh
TV+
Tổn
TT
TM
TTh
Khác KR
TV H V
HV
+TM
TM
g
TTH
TD
SL
91 1040 366 35 124
Tỉ lệ 4.07 46.5 16.36 1.56 5.54
4
475 25
0.18 21.23 1.12
3
74 2237
3.31 4.07 100
1.4. Tiểu kết
1.4.1. Địa danh là tên riêng dùng để gọi tên các đối tượng địa lí tự nhiên
và nhân văn. Các phương diện của địa danh chịu sự chi phối mạnh mẽ
của các đặc điểm về tự nhiên, lịch sử, văn hóa, xã hội và ngôn ngữ.
1.4.2. Với vị trí địa lí đặc biệt, những đặc điểm riêng biệt đã tạo nên
một xứ Thanh với các giá trị văn hóa truyền thống lâu đời. Những đặc
trưng văn hóa còn lưu lại khá rõ trong địa danh chính là những đặc trưng
ngôn ngữ văn hóa của địa danh Thanh Hóa.
9
1.4.3. Tiếng Việt ở Thanh Hóa mang đặc trưng của vùng phương ngữ
chuyển tiếp nên vừa giống phương ngữ Bắc, vừa giống phương ngữ
Trung. Giống phương ngữ Bắc về chất giọng, về đặc điểm phát âm các
phụ âm quặt lưỡi và âm rung, giống phương ngữ Trung ở một số lớp từ
trong hệ thống từ vựng, các biến thể ngữ âm trong các từ địa phương
được xem là từ cổ .v.v. Ngoài ra, phương ngữ Thanh Hóa còn có những
đặc trưng riêng mà các địa phương khác không có cả về ngữ âm lẫn từ
vựng trong những đặc điểm về thanh điệu và một số.
1.4.4. Từ số lượng, tỉ lệ và nguồn gốc trong kết quả thu thập và
phân loại có thể thấy rằng địa danh Thanh Hóa gần với những đặc trưng
của địa danh miền Trung ở tính bảo thủ và sự ổn định hơn địa danh Hải
Phòng. Mức độ Hán hóa trong địa danh Thanh Hóa ít hơn địa danh Hải
Phòng và nhiều hơn không đáng kể so với địa danh Hà Tĩnh, Quảng
Bình.
CHƯƠNG 2.
CẤU TẠO CỦA ĐỊA DANH THANH HÓA
2.1. DẪN NHẬP
Nghiên cứu đặc điểm cấu tạo địa danh của một vùng, một địa
phương, một khu vực vừa để xác định những đặc điểm có tính phổ quát
vừa xác định những đặc điểm riêng có tính đặc trưng của địa phương,
của khu vực.
2.2. KHÁI QUÁT VỀ CẤU TẠO ĐỊA DANH
2.2.1. Mô hình cấu tạo địa danh
Bảng 2.1: Mô hình cấu tạo địa danh
ĐỊA DANH
Thành tố chung
Thành tố riêng
yếu tố yếu tố ... yếu tố yếu tố yếu tố 2 .... yếu tố
1
2
n
1
n
Trong mô hình trên, các thành tố, yếu tố có mối quan hệ và có chức
năng khác nhau.
2.2.2. Về các thành tố trong cấu tạo địa danh
2.2.2.1. Thành tố chung
10
Thành tố chung là các danh pháp đứng trước tên riêng, có vai trò hạn
định về loại hình của đối tượng, liên kết các sự vật được gọi tên với
các sự vật khác, “giúp con người nhận biết thông tin một cách tổng
quát”.
2.2.2.2. Thành tố riêng
Thành tố riêng là phần tên riêng đứng liền sau thành tố chung có vai
trò cụ thể hóa, đánh dấu, xác định vị trí, phân biệt đối tượng mang tên
gọi với những đối tượng khác.
2.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA THÀNH TỐ CHUNG TRONG ĐỊA DANH
THANH HÓA
2.3.1. Đặc điểm chung
Với 8913 đơn vị, địa danh Thanh Hóa mang tính phổ quát của địa
danh Việt Nam khi được cấu tạo theo mô hình hai thành tố. Những đặc
điểm riêng thể hiện chủ yếu ở nguồn gốc, tỉ lệ và tần số xuất hiện của
các loại hình địa danh.
2.3.2. Đặc điểm nguồn gốc ngôn ngữ của thành tố chung
Bảng 2.2: Nguồn gốc ngữ nguyên của thành tố chung trong địa danh
Thanh Hóa
Tiểu Số lượng Thuần Việt
vùng
và tỉ lệ TTH TVTD
SL
17
71
ĐB
Tỉ lệ
16,03 66,98
SL
10
47
MN
Tỉ lệ
13,51 63,51
Hán
Việt
TV+
HV
Khá
c
Tổn
g
16
15,09
7
9,46
2
1,88
1
1,35
0
0
9
12,6
2
106
100
74
100
2.3.3. Đặc điểm cấu tạo của thành tố chung
Bảng 2.3: Tổng hợp tần số xuất hiện của các kiểu cấu tạo thành tố
chung
Tiểu
Kiểu cấu tạo Số lượng Tỉ lệ
T ần
Tỉ lệ
(%)
vùng
số
Cấu tạo đơn
73
68.87
6422
96.20
ĐB
Cấu tạo phức
33
31.13
254
3.80
Tổng
106
100
6676
100
11
Cấu tạo đơn
55
74.32
2160
96.56
Cấu tạo phức
19
25.68
76
3.44
Tổng
74
100
2237
100
2.3.4. Về khả năng chuyển hoá và kết hợp của thành tố chung
2.3.4.1. Về khả năng chuyển hoá và kết hợp của thành tố chung
trong sơn danh
Khả năng chuyển hoá và kết hợp của thành tố chung trong sơn danh
kém hơn các nhóm địa danh khác. Chỉ có một số thành tố có khả năng
chuyển hóa như rú, pù/bù, pha,...
2.3.4.2. Về khả năng chuyển hoá và kết hợp của thành tố chung
trong thuỷ danh
Trong nhóm này, thành tố chung có khả năng chuyển hóa và kết hợp
cao. Một số yếu tố đã mất vai trò làm thành tố chung và chỉ có trong tên
riêng.
2.3.4.3. Về khả năng chuyển hoá và kết hợp của nhóm thành tố
chung chỉ các vùng đất nhỏ phi dân cư
Các thành tố chung trong VĐNPDC có khả năng chuyển hóa và kết
hợp cao nhất. Sự chuyển hóa mạnh làm cho nhiều yếu tố không còn tồn
tại với tư cách là thành tố chung mà chỉ còn có trong tên riêng: cù/cò, bể,
vàn, nấp, nẫn/nẩn, đông, dõng/doõng/doãng, ngoặc/ngoọc/,...
2.3.4.4. Về khả năng chuyển hoá và kết hợp của nhóm thành tố
chung chỉ các đơn vị dân cư
Các thành tố chung thuộc nhóm địa danh này ít có khả năng chuyển
hóa như xã, thôn,... thậm chí là không chuyển hóa như suộng, phe,...
2.3.4.5. Về khả năng chuyển hoá và kết hợp của nhóm thành tố
chung chỉ các công trình nhân tạo
Khả năng chuyển hoá và kết hợp của nhóm thành tố chung chỉ các
công trình nhân tạo thấp hơn các loại hình khác.
2.4. ĐẶC ĐIỂM THÀNH TỐ RIÊNG
2.4.1. Đặc điểm chung
Bảng 2.4: Tổng hợp tần số xuất hiện của các kiểu cấu tạo của thành tố
riêng
Kiểu cấu tạo Cấu tạo
Cấu tạo phức
Tổn
MN
12
đơ n
ĐB
SL
Tỉ lệ
2063
30.9
MN
SL
Tỉ lệ
770
34.42
g
CP ĐL CV Láy KRQH
4414 127 12
29
31
6676
66.1 1.9 0.1 0.44 0.46
100
1
0
8
1392 18
6
16
35
2237
62.2 0.8 0.2 0.72 1.56
100
3
7
2.4.2. Đặc điểm nguồn gốc ngôn ngữ của các yếu tố trong thành tố
riêng
Địa danh thuần Việt chiếm số lượng cao nhất và có mặt ở hầu hết
các loại hình. Địa danh Hán Việt ít hơn, chủ yếu trong các địa danh
nhân văn. Các địa danh có nguồn gốc tiếng Thái và tiếng Mường tồn tại
ở miền núi. Nhiều yếu tố gốc tiếng Mường còn được lưu giữ trong địa
danh ở đồng bằng.
2.4.3. Đặc điểm cấu tạo của thành tố riêng
2.4.3.1. Đặc điểm địa danh có cấu tạo đơn
Địa danh có cấu tạo đơn được cấu tạo bởi một yếu tố tương
đương với một từ đơn đơn tiết. Sự có mặt của kiểu cấu tạo đơn tạo
nên sự phong phú về cấu tạo và thể hiện tính ổn định của địa danh
Thanh Hóa.
2.4.3.2. Đặc điểm địa danh có cấu tạo phức
a. Đặc điểm các địa danh có cấu tạo theo quan hệ chính phụ
Kiểu cấu tạo theo quan hệ chính phụ trong địa danh Thanh Hóa
chiếm 66,11% ở đồng bằng và 62,23% ở miền núi. Kiểu địa danh có
cấu tạo này đa dạng về nguồn gốc ngôn ngữ, linh hoạt về vị trí của các
yếu tố. Các địa danh Hán Việt được ghép theo kiểu phái sinh khá phổ
biến.
Trong các địa danh có gốc ngôn ngữ Tày Thái và tiếng Mường,
trật tự, vị trí và vai trò của các yếu tố tương tự như địa danh thuần Việt.
Trong các địa danh cấu tạo hỗn hợp, yếu tố thuần Việt là yếu tố
chính và đứng trước yếu tố phụ có gốc Tày Thái hoặc yếu tố gốc
13
Mường đứng trước yếu tố thuần Việt hoặc yếu tố Tày Thái đứng
trước các yếu tố Mường.
Các ĐDHC thường có hai kiểu mô hình ghép phái sinh: “Y1 + X” và
“Y2 + X”. VD: đa số địa danh xã của các huyện Hậu Lộc, Hoằng Hóa,
Yên Định, Thiệu Hóa,... đều được tạo ra từ cách ghép này.
b. Đặc điểm các địa danh có cấu tạo theo quan hệ đẳng lập
Cấu tạo theo quan hệ đẳng lập được tạo thành bởi hai từ đơn
thuần Việt hoặc các yếu tố Hán Việt. Một đôi khi còn được tạo bởi
hai từ ghép chính phụ.
c. Đặc điểm địa danh có cấu tạo theo quan hệ chủ vị
Các địa danh có cấu tạo theo quan hệ chủ vị thường được tạo bởi
các yếu tố thuần Việt, trong đó một yếu tố là danh từ và một yếu tố là
động từ: ruộng Nước Chảy (Hà Toại, H.Tr), núi Sao Moọc (Đại Lộc,
H.L),...
d. Đặc điểm địa danh có cấu tạo láy
Địa danh láy thực chất là những từ đơn đa tiết có hình thức láy gọi
tên các loài động vật, thực vật hoặc là từ láy phỏng thanh hoặc từ láy
tượng hình. Địa danh láy có nguồn gốc ngôn ngữ DTTS về ngữ nghĩa
cũng tương tự. Một số khác hiện tại chưa xác định được nghĩa.
2.4. TIỂU KẾT
2.4.1. Địa danh Thanh Hóa mang cấu trúc điển hình của địa danh
Việt Nam, gồm có hai thành tố. Cấu tạo thành tố chung đa dạng. Sự
chuyển hóa thành tố chung thành tên riêng là một biểu hiện của xu
hướng song tiết hóa trong tiếng Việt, góp phần tạo nên tính đa tầng cho
địa danh Thanh Hóa.
2.4.2. Sự phân bố giữa địa danh tự nhiên và nhân văn trong địa danh
Thanh Hóa tương đối hài hòa về tỉ lệ. Một số thành tố vừa được dùng
trong tiếng Việt toàn dân lại vừa được dùng trong tiếng Thanh Hóa, một
số khác chỉ được dùng trong các địa phương ở Thanh Hóa và nhiều thành
tố hiện tại đã chuyển hóa làm tên riêng trong các địa danh tự nhiên.
2.4.3. Thành tố riêng trong địa danh ở Thanh Hóa có các kiểu cấu
tạo cơ bản của từ và cụm từ tiếng Việt. Cấu tạo đơn chủ yếu là các
yếu tố thuộc các lớp từ bản địa thuần Việt hoặc ngôn ngữ các DTTS.
Cấu tạo phức có đầy đủ các kiểu quan hệ, trong đó kiểu cấu tạo chính
14
phụ chiếm ưu thế. Trong kiểu quan hệ chính phụ, các địa danh phức
được tạo thành bằng cách ghép phái sinh khá phổ biến. So với các địa
phương khác ở Thanh Hóa có cả các địa danh láy là các từ thuần Việt
hoặc ngôn ngữ các DTTS. Các địa danh này là biểu hiện rõ nhất của
việc bảo lưu những yếu tố bản địa.
2.4.4. Nguồn gốc ngôn ngữ của thành tố riêng trong địa danh Thanh
Hóa phong phú. Địa danh ở đồng bằng cơ bản thuộc về thuần Việt và
Hán Việt, ở miền núi có các địa danh tiếng Thái và tiếng Mường. Kiểu
cấu tạo hỗn hợp đã phản ánh sự giao thoa văn hóa giữa các tộc người
cùng sinh sống trên địa bàn.
CHƯƠNG 3.
CÁC PHƯƠNG THỨC ĐỊNH DANH TRONG
ĐỊA DANH THANH HÓA
3.1. DẪN NHẬP
Phương thức định danh là cách thức gọi tên sự vật. Xác định
phương thức định danh là đi tìm lý do của sự gọi tên. Định danh trong địa
danh vừa mang những đặc điểm chung của định danh ngôn ngữ vừa
mang đặc điểm riêng theo đặc trưng văn hóa tư duy của từng tộc
người, từng địa phương. Tìm hiểu đặc điểm định danh trong địa danh
Thanh Hóa chính là vừa xem xét những đặc điểm chung, vừa để thấy
được những đặc điểm riêng của địa danh Thanh Hóa.
3.2. CÁC PHƯƠNG THỨC ĐỊNH DANH TRONG ĐỊA DANH
THANH HÓA
3.2.1. Đặc điểm chung
Trên cơ sở kết quả khảo sát, theo chúng tôi, địa danh Thanh Hóa
được định danh theo 3 phương thức, 10 nhóm và 41 cách.
Bảng 3.1: Tổng hợp tần số xuất hiện của các phương thức định
danh
Tiểu
Phương
Số lượng
Tổng
Tỉ lệ
15
vùng địa thức định
ĐDTN
hình
danh
Tự tạo
1933
Chuyển hóa
786
Vay mượn
9
ĐB
Chưa xác định
824
Cộng
3552
Tự tạo
537
Chuyển hóa
198
Vay mượn
451
MN
Chưa xác định
34
Cộng
1220
ĐDNV
cộng
%
2294
446
176
198
3124
658
164
155
40
1017
4227
1233
185
1022
6676
1195
362
606
74
2237
63.33
18.48
2.77
15.42
100
53.42
16.18
27.10
3.30
100
Định danh bằng phương thức tự tạo: gồm 5 nhóm với 32 cách
Định danh bằng phương thức chuyển hóa, gồm 2 nhóm với 5 cách
Định danh bằng phương thức vay mượn, gồm 3 nhóm với 4 cách
3.3.2. Định danh bằng phương thức tự tạo
3.3.2.1. Định danh bằng cách miêu tả trực quan những đặc điểm
vốn có của đối tượng
a. Định danh theo đặc trưng về không gian tồn tại của đối tượng
Định danh dựa vào đặc điểm vị trí
Định danh dựa vào đặc điểm phương hướng
b. Định danh theo đặc trưng thời gian
Định danh theo thời gian tương đối
Định danh theo thời gian tuyệt đối
c. Định danh theo những đặc trưng về hình thức của đối tượng
Định danh dựa vào đặc điểm về hình dáng
Định danh theo kích thước: Gồm: Định danh theo kích cỡ tương
đối và định danh theo số đo kích cỡ tuyệt đối.
Định danh theo đặc điểm tính chất
Định danh theo đặc điểm màu sắc
Định danh dựa vào chất liệu của đối tượng
Định danh dựa vào đặc điểm cấu tạo của đối tượng
d. Định danh theo đặc trưng về chức năng của đối tượng
16
3.3.1.2. Định danh dựa vào mối quan hệ gần gũi giữa đối tượng
với sự vật, hoạt động cho mượn tên gọi
Định danh theo cách này mang bản chất của phương thức chuyển
nghĩa hoán dụ từ vựng.
a. Định danh theo tên gọi sự vật có quan hệ gần gũi với đối tượng
Định danh theo quan hệ bao chứa nằm trong, gồm:
+ Đối tượng được định danh bao chứa sự vật cho mượn tên gọi
+ Đối tượng được định danh tồn tại trên/trong sự vật cho mượn tên
gọi.
Định danh theo quan hệ kề cận
b. Định danh theo loại thực vật liên quan tới đối tượng
c. Định danh theo loại động vật sinh sống hoặc tồn tại ở đối tượng
d. Định danh theo hoạt động, sự kiện diễn ra ở đối tượng
Địa danh gắn với các hoạt động, sự kiện trong thời kỳ phong kiến
Địa danh gắn với các hoạt động, sự kiện trong thời kỳ hiện đại
đ. Định danh theo chủ thể tạo ra hoặc sở hữu đối tượng
e. Định danh theo đặc trưng nghề nghiệp hoặc hàng hóa được sản
xuất, trao đổi ở đối tượng
Định danh theo đặc trưng nghề nghiệp
Định danh theo tên mặt hàng được sản xuất hoặc trao đổi ở đối
tượng
g. Định danh theo hiện tượng tự nhiên xảy ra ở đối tượng
3.3.1.3. Định danh theo sự liên tưởng và ý chí, nguyện vọng của
con người
a. Định danh dựa vào sự tương đồng giữa đối tượng với sự vật cho
mượn tên gọi.
Đây là cách định danh mang bản chất của phương thức chuyển nghĩa
ẩn dụ từ vựng. Đối tượng được định danh theo tên của một sự vật khác
mà theo chủ thể định danh hai sự vật này có sự giống nhau nào đấy.
Định danh dựa vào sự tương đồng về hình dáng với sự vật cho
mượn tên gọi
Định danh dựa vào sự tương đồng về hình dáng của đối tượng với
các bộ phận của sự vật cho mượn tên gọi
17
Định danh theo sự tương đồng giữa đối tượng với tư thế hoạt
động của động vật
b. Định danh theo huyền thoại, giai thoại, truyền thuyết
Định danh theo huyền thoại, giai thoại lịch sử
Định danh theo huyền thoại, giai thoại, truyền thuyết văn hóa
c. Định danh theo ý chí, nguyện vọng và ước muốn về cuộc sống tốt
đẹp
Cách định danh này không mô tả đặc điểm đặc trưng của đối
tượng mà phụ thuộc hoàn toàn vào chủ thể định danh. Kết quả là tạo
nên những địa danh “ước vọng” thể hiện ước mơ, nguyện vọng của
chủ thể về quê hương tươi, về cuộc sống yên vui, thái bình và thình
vượng.
3.3.1.4. Định danh bằng cách ghép các yếu tố của tên riêng thành
địa danh
a. Ghép các yếu tố trong tên người để tạo tên gọi cho đơn vị cư trú
b. Ghép các yếu tố trong các địa danh đã có để gọi tên cho đối
tượng mới
c. Định danh bằng cách lấy các yếu tố trong tên của đơn vị hành
chính cấp trên để đặt tên cho các đơn vị hành chính cấp dưới
3.3.1.5. Định danh bằng cách đánh số
a. Định danh bằng cách đánh số trực tiếp
b. Định danh bằng cách đánh số sau chữ cái
c. Định danh bằng cách đánh số sau một địa danh đã có
3.2.2. Định danh bằng phương thức chuyển hóa
3.2.2.1. Định danh bằng cách chuyển hóa thành tố chung thành
tên riêng
Chuyển hóa thành tố chung thành tên riêng
Thành tố chung kết hợp với yếu tố đã có
3.2.2.2. Định danh bằng cách chuyển hóa trong cùng nhóm loại
hình
Định danh bằng chuyển hóa giữa các địa danh tự nhiên
Định danh bằng chuyển hóa trong nội bộ địa danh nhân văn
+ Chuyển hóa địa danh cư trú thành địa danh công trình xây dựng
18
+ Chuyển hóa địa danh đơn vị hành chính cấp thấp thành tên gọi
những đơn vị hành chính cấp cao
3.2.2.3. Định danh bằng cách chuyển hóa khác nhóm loại hình
Chuyển hóa từ địa danh tự nhiên thành địa danh nhân văn.
Chuyển hóa địa danh nhân văn thành địa danh tự nhiên.
3.2.2.4. Định danh bằng cách chuyển hóa từ các loại tên riêng
khác
3.2.3. Định danh bằng phương thức vay mượn
3.2.3.1. Định danh bằng cách mượn tên người để tạo thành địa
danh
3.2.3.2. Định danh bằng vay mượn từ các địa phương khác
3.2.3.2. Định danh bằng vay mượn từ các ngôn ngữ khác
a. Định danh bằng vay mượn từ các ngôn ngữ dân tộc thiểu số
b. Định danh bằng vay mượn từ các ngôn ngữ nước ngoài
3.2.4. Các địa danh chưa xác định được lí do
Là những địa danh hiện tại chưa xác định được ý nghĩa từ nguyên.
Những địa danh này chủ yếu tồn tại trong các địa danh có cấu tạo đơn.
3.3. TIỂU KẾT
3.3.1. Định danh trong địa danh Thanh Hóa đa dạng hơn các địa
phương khác thể hiện sự linh hoạt, uyển chuyển trong việc nhìn nhận,
liên kết và lựa chọn các đặc trưng để đánh giá và đánh dấu đối tượng.
3.3.2. Cách thức định danh trong địa danh Thanh Hóa khác nhau giữa
các nhóm loại hình, các nguồn gốc ngôn ngữ phản ánh khá rõ đặc điểm
tâm lý tộc người trong địa danh.
3.3.3. Các phương thức định danh mang bản chất của hoán dụ và
ẩn dụ từ vựng diễn ra phổ biến trong địa danh Thanh Hóa. Sự so sánh,
liên kết các sự vật trong tự nhiên của các chủ thể định danh đã đem lại
những hình dung rõ nét nhất về đối tượng. Trí tưởng tượng phong phú
đã thổi hồn vào những dòng sông, ngọn núi vô tri vô giác biến chúng trở
nên thật sống động, kì vĩ và nên thơ.
3.3.4. Sự có mặt của các địa danh chưa xác định được phương thức
định danh cùng với các địa danh nôm và địa danh có yếu tố “kẻ” đã minh
chứng cho tính chất cổ xưa của vùng đất xứ Thanh. Tính ổn định và sự
19
bảo thủ được thể hiện trong việc lưu giữ các yếu tố cổ để địa danh
Thanh Hóa trở thành những những trầm tích của văn hóa và của ngôn
ngữ.
CHƯƠNG 4.
CÁC ĐẶC TRƯNG NGÔN NGỮ VĂN HÓA TRONG Ý NGHĨA
VÀ SỰ BIẾN ĐỔI CỦA ĐỊA DANH THANH HÓA
4.1. DẪN NHẬP
Đặc trưng ngôn ngữ văn hóa của địa danh được thể hiện rõ nhất ở
sự phản ánh các phương diện của văn hóa trong ý nghĩa của địa danh.
Đó là những đặc trưng địa – văn hóa, lịch sử văn hóa, đặc trưng về
phương ngữ. Bên cạnh đó, sự biến đổi của địa danh cũng đã phần nào
phản ánh những thay đổi trong đời sống lịch sử xã hội của địa phương.
4.2. CÁC BÌNH DIỆN NGÔN NGỮ VĂN HÓA TRONG Ý
NGHĨA CỦA ĐỊA DANH THANH HÓA
4.2.1. Các yếu tố địa văn hóa trong địa danh
4.2.1.1. Các yếu tố liên quan đến đặc điểm địa chất và các dạng
địa hình trong thành tố chung
Thành tố chung thể hiện khá rõ sự đan xen giữa các dạng địa hình
trong cảnh quan vùng đồng bằng sông Mã. Ở miền núi, các dạng địa
hình trong sơn danh phong phú hơn, các địa danh thuộc nhóm thủy danh
như khe, suối, huối có tỉ lệ nhiều hơn ở đồng bằng.
4.2.1.2. Các yếu tố liên quan đến đặc điểm địa chất và các dạng
địa hình trong thành tố riêng
Địa danh lưu giữ những trầm tích địa lí có từ “giai đoạn cổ sinh”,
phản ánh các đặc điểm địa chất của địa phương trong các địa danh có
các yếu tố đá đen, đá lở, đá đỏ, đá vàng,...
Địa danh Thanh Hóa phản ánh đặc điểm của các dạng địa hình
của hai bên bờ sông Mã. Bên hữu ngạn là vùng bãi bồi còn lưu lại nhiều
20
dấu tích của của các con sông cổ, sông chết mà vết tích là các địa danh
có yếu tố mau, hồ, ... Phía tả ngạn của có nhiều các giếng nước, nguồn
nước ngầm tự nhiên với sức phun mạnh tạo nên các địa danh có các yếu
tố lở, phồn,...
4.2.1.3. Các yếu tố liên quan đến đặc điểm hình thế của đối
tượng trong địa danh Thanh Hóa
Địa danh có yếu tố cái, nạy/nại, lớn, cả, con, ních, côi là tên gọi bộc
lộ đặc điểm về hình khối, kích thước của đối tượng. Các địa danh mang
phương thức ẩn dụ phản ánh về đặc điểm về hình dáng và tư thế tồn
tại của đối tượng.
4.2.1.5. Các yếu tố liên quan đến môi trường sinh thái trong địa
danh Thanh Hóa
a. Các yếu tố có mối liên hệ với hệ thực vật trong địa danh: Địa
danh có các yếu tố chỉ các loại cây: cáo (gạo), bông, khoai, dưới,...
thường có ở đồng bằng, ven các con sông; các địa danh có các yếu tố
sắn, vả, chè, pheo,... thường ở vùng bán sơn địa; các địa danh có các yếu
tố sen, bèo, năn,... thường ở nơi có nhiều hồ, mau, bàu, đầm,...
b. Các yếu tố có mối liên hệ với hệ động vật trong địa danh cho
thấy sự phong phú của hệ sinh thái đặc trưng của các miền địa hình cơ
bản ở Thanh Hóa. Địa danh có các yếu tố hến, sếu, vạc, lươn,... phản
ánh các loại động vật gắn với nền nông nghiệp lúa nước ở vùng đồng
bằng sông Mã. Địa danh có các yếu tố chỉ các loài động vật như khỉ (co
mi), trăn, nhím, hoẵng (póm pan),... chỉ có ở miền núi.
4.2.2. Các yếu tố có mối liên hệ với lịch sử, văn hóa, xã hội
trong địa danh
4.2.2.1. Các yếu tố có mối liên hệ với lịch sử trong địa danh
Các địa danh gắn với cuộc khởi nghĩa Bà Triệu
Các địa danh gắn với thời Tiền Lê
Các địa danh gắn với thời Lý
Các địa danh gắn với thời Trần
Các địa danh có liên quan đến triều đại nhà Hồ
Các địa danh gắn với cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, Lê Lợi và các
triều đại nhà Hậu Lê
Các địa danh gắn với cuộc khởi nghĩa Tây Sơn
Các địa danh gắn với nhà Nguyễn:
Các địa danh phản ánh các sự kiện và nhân vật văn hóa lịch sử khác
21
Các địa danh gắn với thời kì hiện đại
Sự tồn tại của địa danh Thanh Hóa đã phần nào phản ánh diễn biến
và quá trình lịch sử của Thanh Hóa và của dân tộc. Đây cũng là tính liên
tục của địa danh.
4.2.2.2. Các yếu tố có mối liên hệ với văn hóa sinh hoạt, lao
động sản xuất, phong tục tập quán và tín ngưỡng
a. Đặc trưng về lao động sản xuất trong địa danh:
b. Cuộc sống sinh hoạt và phong tục tập quán của địa phương trong
địa danh
Tên làng phản ánh đặc điểm quần cư của người Thanh Hóa.
Địa danh phản ánh phong tục tập quán trong đời sống sinh hoạt
Địa danh phản ánh các hoạt động khác trong đời sống sinh hoạt
4.2.2.3. Địa danh phản ánh đặc điểm tín ngưỡng của địa
phương
Địa danh phản ánh các loại hình tín ngưỡng, các tôn giáo qua sự tồn
tại của các yếu tố chùa, đền, nghè, đình, miếu/mửu, nhà thờ,... Tần số
xuất hiện khác nhau của các yếu tố thể hiện mức độ đậm nhạt khác
nhau trong tín ngưỡng ở Thanh Hóa. Trong đó, Phật giáo và các tín
ngưỡng dân gian có vai trò, vị trí quan trọng trong đời sống văn hóa tâm
linh của người Thanh Hóa.
4.2.2.4. Các yếu tố liên hệ với đặc điểm tâm lí, nguyện vọng của con
người
Địa danh “ước vọng” xuất hiện khá nhiều ở Thanh Hóa trong các
địa danh Hán Việt. Đó là các địa danh có chứa các yếu tố yên/an, phú,
phúc, vĩnh, hưng, thái, thọ, thịnh, kim, mỹ, cẩm, khang, xuân,... thể hiện
niềm mong ước về cuộc sống bình yên, phú quý, về quê hương tươi
đẹp của chủ thể định danh.
4.2.3. Các yếu tố liên quan đến đặc trưng phương ngữ trong địa
danh
4.2.3.1. Các yếu tố thể hiện đặc trưng ngữ âm của phương ngữ
Thanh Hóa
a. Những đặc trưng về âm đầu
Một hệ thống các biến thể phụ âm đầu diễn ra khá "sôi nổi” ở địa
danh Thanh Hóa thể hiện đặc trưng của vùng phương ngữ chuyển tiếp
trong phương ngữ Thanh Hóa: vắng mặt các phụ âm rung và phụ âm
22