Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.47 KB, 29 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về luận án
Đề tài “Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về  
khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay”  được 
tiếp cận dưới góc độ chuyên ngành CNDVBC&DVLS. Đây là vấn đề tác 
giả luận án quan tâm nghiên cứu nhiều năm xuất phát từ kinh nghiệm  
bản thân trong giảng dạy và quản lý đơn vị. Đề tài luận án có kết cấu  
gồm phần mở đầu; 3 chương (7 tiết); danh mục tài liệu tham khảo và 
phụ lục. Với kết cấu trên, đề tài bảo đảm triển khai nghiên cứu được 
những vấn đề lý luận và thực tiễn đào tạo, bồi dưỡng  nguồn nhân lực 
chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN hiện nay. Từ đó, luận án đề 
xuất ba giải pháp cơ bản, đồng bộ, hệ thống và khả thi nhằm nâng cao 
hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT 
trong QĐNDVN hiện nay. Những nội dung đặt ra và giải quyết trong 
luận án là kết quả sự nhận thức, giải quyết bước đầu của tác giả và còn 
nhiều vấn đề  cần tiếp tục đi sâu nghiên cứu. Tác giả  rất mong nhận  
được sự quan tâm, góp ý của các nhà khoa học, đồng nghiệp để nâng cao 
hơn nữa chất lượng đề tài luận án.
2. Lý do chọn đề tài
Lý luận và thực tiễn xây dựng QĐNDVN đã khẳng định vai trò 
rất quan trọng của nguồn lực con người nói chung và nguồn nhân lực 
chất lượng cao về KHKT nói riêng. Đây là động lực chủ yếu của quá 
trình xây dựng QĐNDVN.
Nguồn nhân lực chất lượng cao về  KHKT trong QĐNDVN 
là tổng hoà các yếu tố  số lượng, chất lượng và cơ  cấu của những 
cán bộ kỹ thuật trong quân đội, có trình độ học vấn  từ kỹ sư trở lên, 
có phẩm chất tiêu biểu và năng lực chuyên môn giỏi, kỹ năng thành 
thạo, sáng tạo và nhạy bén; đang và sẽ  tạo ra sức mạnh luôn thực  
hiện tốt nhiệm vụ, là động lực chủ  yếu   của  ngành kỹ  thuật quân 
đội và đóng góp quan trọng trong quá trình xây dựng QĐNDVN. Đây 


là nguồn lực đang thực hiện khá tốt  nhiệm vụ  công tác kỹ  thuật, 
tiến tới  luôn  hoàn thành tốt nhiệm vụ, đặc biệt là nhiệm vụ  thiết 
kế, chế  tạo các loại VKTBKT mới, hiện đại của Việt Nam đảm  
bảo yếu tố bí mật, chủ động trong tác chiến. Đây là nhiệm vụ  rất 
quan trọng, trực tiếp  nâng cao chất lượng tổng hợp và  sức  chiến 
đấu của quân đội ta. Mặt khác, nhiệm vụ xây dựng QĐNDVN cách 


2
mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại , trong đó  ưu tiên 
hiện đại hóa một số quân chủng, binh chủng, lực lượng bảo đảm số 
lượng hợp lý, có sức chiến đấu cao, hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo vệ 
vững chắc chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc . Nhiệm vụ đó 
đã và đang đặt ra những yêu cầu mới đối với phát triển nguồn nhân 
lực chất lượng cao  về  KHKT  trong  QĐNDVN  hiện nay; trong đó, 
đào tạo, bồi dưỡng nguồn lực này là hạt nhân.
Hơn nữa, “ trên thế giới, trong những năm tới tình hình sẽ còn 
nhiều diễn biến rất phức tạp…tình hình chính trị ­ an ninh thế giới thay 
đổi nhanh chóng, diễn biến rất phức tạp, khó lường; tình trạng xâm  
phạm chủ quyền quốc gia, tranh chấp lãnh thổ, tài nguyên, xung đột sắc 
tộc, tôn giáo, can thiệp lật đổ, khủng bố, chiến tranh cục bộ, chiến tranh 
mạng…liên tục diễn ra gay gắt ở nhiều khu vực ” [29, tr.70 ­ 71]. Trong  
tình hình đó, nếu xảy ra chiến tranh thì Việt Nam sẽ phải đương đầu với 
cuộc chiến tranh có sử dụng vũ khí thế hệ mới, công nghệ cao và hiện 
đại của đối phương trong không gian rộng, cường độ cao. Điều đó đòi 
hỏi Việt Nam phải có nguồn lực tương xứng về khoa học kỹ thuật quân 
sự  nhưng quan trọng nhất là  nguồn lực con người, đặc biệt là nguồn 
nhân lực chất lượng cao về KHKT. Trong khi đó, trình độ khoa học kỹ 
thuật quân sự của Việt Nam và chất lượng nguồn nhân lực chất lượng 
cao  về  KHKT trong QĐNDVN  hiện nay trong  so  sánh  với các nước 

trong khu vực và thế giới còn ở  trình độ thấp hơn và không đồng đều. 
Như  vậy, giữa yêu cầu của tình hình hiện nay và dự  báo yêu cầu tác 
chiến  trong tương lai với thực tiễn đào tạo, bồi dưỡng  nguồn lực này 
còn có bất cập đã và đang ảnh hưởng tiêu cực tới quá trình xây dựng 
QĐNDVN hiện nay. Do đó, nâng cao hiệu quả  đào tạo, bồi dưỡng  
nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN hiện nay là 
một vấn đề cấp thiết. Tuy nhiên, đến nay vấn đề  này chưa được nghiên 
cứu, luận chứng dưới góc độ nghiên cứu của khoa học triết học. 
Từ   những   lý   do   trên,   nghiên   cứu   đề   tài  “Đào   tạo,   bồi  
dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học kỹ thuật trong  
Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay"  dưới góc độ triết học thực  
sự là vấn đề có ý nghĩa cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 


3
* Mục đích nghiên cứu:   Luận chứng những vấn đề  lý 
luận và thực tiễn đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng  
cao về KHKT trong QĐNDVN. Đề xuất các giải pháp cơ bản nâng 
cao hiệu quả  đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao  
về KHKT trong QĐNDVN hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
­   Luận   chứng  làm   rõ  bản   chất   của   đào   tạo,   bồi   dưỡng  
nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN.
­ Đánh giá thực tiễn, khái quát một số vấn đề có tính quy luật 
của đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về  KHKT 
trong QĐNDVN.
­ Đề  xuất một số giải pháp cơ bản  nâng cao hiệu quả đào 
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về   KHKT  trong 
QĐNDVN hiện nay.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
* Đối tượng nghiên cứu:  Bản chất và tính quy luật của  
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về  KHKT trong 
QĐNDVN.
* Phạm vi nghiên cứu: Luận án nghiên cứu quá trình đào 
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về   KHKT  trong 
QĐNDVN  tại  Học viện Kỹ  thuật quân sự;  Trường  Sỹ  quan  Kỹ 
thuật quân sự; Tổng cục  Kỹ  thuật,  Tổng cục  Công nghiệp quốc 
phòng,   Viện  Khoa   học  Công  nghệ   quân  sự;   Quân  chủng   Phòng 
không ­ Không quân; Quân khu I và Quân khu II. Thời gian điều tra, 
khảo sát, sử dụng tài liệu chủ yếu từ năm 2005 đến năm 2015.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận: Luận án dựa trên hệ thống quan điểm của 
chủ nghĩa Mác ­ Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh  và của Đảng Cộng 
sản Việt Nam về  con người ; vai trò của giáo dục và đào tạo;  về 
xây dựng  đội ngũ cán bộ  quân đội, về  khoa học kỹ  thuật trong  
quân đội. Luận án còn dựa trên các kết quả nghiên cứu về lý luận 
của các công trình khoa học liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên 
cứu.
* Cơ  sở  thực tiễn: Thực tiễn đào tạo, bồi dưỡng nguồn 
nhân lực chất lượng cao về   KHKT trong QĐNDVN  hiện nay. Số 


4
liệu điều tra, khảo sát tại các học viện, nhà trường, cơ quan và đơn 
vị  kỹ thuật của tác giả  luận án; một số  nghị  quyết và báo cáo của  
các học viện và cơ  quan, đơn vị  kỹ  thuật trong quân đội; kết quả 
nghiên cứu về  đội ngũ cán bộ  kỹ  thuật trong quân đội được công 
bố từ 2005 đến 2015.
* Phương pháp nghiên cứu: Dựa trên cơ  sở  phương pháp 

luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Đề tài sử 
dụng các phương pháp nghiên cứu cụ  thể: liên ngành; phân tích và 
tổng hợp; quy nạp và diễn dịch; hệ  thống và cấu trúc; lịch sử  và  
lôgíc; trừu tượng hoá và khái quát hoá; điều tra xã hội học; tổng kết 
thực tiễn và phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia.
6. Những đóng góp mới của luận án 
­ Góp phần làm sáng tỏ  bản chất của đào tạo, bồi dưỡng 
nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN.
­ Luận chứng những vấn đề có tính quy luật của đào tạo, bồi 
dưỡng nguồn  nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN.
­ Đề  xuất các giải pháp cơ  bản, hệ  thống, có tính khả  thi  
nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng  nguồn nhân lực chất lượng 
cao về KHKT trong QĐNDVN hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
 Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sáng tỏ những 
vấn đề lý luận về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao 
về KHKT trong QĐNDVN. Kết quả đó góp phần làm phong phú thêm 
vào lý luận xây dựng quân đội nói chung và phát triển nguồn nhân lực 
khoa học kỹ thuật trong quân đội nói riêng. 
Kết quả  nghiên cứu của luận án làm cơ  sở  cho việc điều  
chỉnh, hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực chất 
lượng cao về  KHKT  trong  QĐNDVN  hiện nay. Kết quả  nghiên 
cứu còn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu khoa 
học ở các học viện, nhà trường kỹ  thuật trong quân đội và những  
người quan tâm đến lĩnh vực này.
8. Kết cấu của luận án
Mở  đầu; tổng quan  vấn đề  nghiên cứu; 3 chương (7 tiết); 
kết luận; danh mục các công trình khoa học của tác giả đã công bố 



5
có liên quan đến đề tài luận án; danh mục tài liệu tham khảo và phụ 
lục. 

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN 
ĐỀ TÀI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT 
LƯỢNG CAO VỀ KHOA HỌC KỸ THUẬT TRONG QUÂN ĐỘI 
NHÂN DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY
1.   Các   công   trình  khoa   học   tiêu   biểu  nghiên   cứu   về 
nguồn nhân lực chất lượng cao và đào tạo, bồi dưỡng nguồn 
nhân lực
1.1. Các công trình nghiên cứu về  nguồn nhân lực chất  
lượng cao
* Các công trình nghiên cứu của nước ngoài.
Thẩm Vinh Hoa – Ngô Quốc Diệu (2008), Tôn trọng trí thức,  
tôn  trọng   nhân  tài,   kế   lớn  trăm   năm   chấn   hưng  đất   nước ,   Nxb 
CTQG, H; Lương Dụ  Giai (2006),   Quản lý nhân tài, Nxb Đại học 
Trung Sơn, Quảng Đông, Trung Quốc; Okuhina Yasuhiro, Michitoshi 
Takahata,   Shigenobu   Kishimoto   (1994)   (Đàm   Ngọc   Cảnh   dịch), 
Chính trị và kinh tế Nhật Bản , Nxb CTQG, H; Lê Tư Vinh, Nguyễn 


6
Huy Quý  (Dịch,  1994),  Tuyển 40 năm chính luận của Lý  Quang  
Diệu, Nxb CTQG, H; Dave Ulrich (2007), The Talent Trifecta.
* Các công trình nghiên cứu trong nước.
Lê Thị  Hồng Điệp (2010),  Phát triển nguồn nhân lực chất  
lượng cao để  hình thành nền kinh tế  tri thức  ở Việt Nam ; Vũ Thị 
Phương   Mai   (2013),  Nguồn   nhân   lực   chất   lượng   cao   trong   sự  
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa  ở  Việt Nam hiện nay; Lê 

Quang Hùng (2011), Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao  ở  
vùng kinh tế  trọng điểm miền Trung; Nguyễn Thị  Giáng Hương 
(2013),  Vấn đề  phát triển nguồn nhân lực nữ  chất lượng cao  ở  
Việt Nam hiện nay; Nguyễn Thị Thu Phương (Ch.b) (2009),  Chiến  
lược nhân tài của Trung Quốc từ năm 1978 đến nay; Nguyễn Thị 
Thu Phương (2009), “Phát triển nhân lực, nhân tài – lựa chọn của 
Trung Quốc trong chiến lược phát triển bền vững”; Nguyễn Ngọc  
Phú, (Ch.n, 2010),  Nguồn nhân lực và nhân tài cho phát triển xã  
hội và quản lý phát triển xã hội  ở  Việt Nam trong tiến trình đổi  
mới.
Các công trình trên đã đưa ra quan niệm, đặc điểm, vị  trí và 
những tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực chất lượng cao. Những đặc 
trưng  của  nguồn nhân lực chất lượng cao theo   các tác giả  đó là: 
năng lực sáng tạo, lòng trung thành, say mê công việc, thể lực tốt. 
Về  phương hướng và giải pháp phát triển  nguồn nhân lực chất 
lượng cao, các công trình khẳng định phải đổi mới nhận thức về vị 
trí nguồn nhân lực chất lượng cao; đổi mới nội dung, phương thức 
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng chiến lược về 
nguồn nhân lực chất lượng cao và nhân tài, phải có chính sách riêng 
đối với  nguồn nhân lực chất lượng cao. Một số  công trình nhấn 
mạnh  cần  tăng cường sự  lãnh đạo của  Đảng, quản lý của nhà  
nước về  giáo dục – đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng 
viên; tăng ngân sách cho giáo dục – đào tạo; thực hiện xã hội hoá  
giáo dục – đào tạo.
1.2.   Các   công   trình   nghiên   cứu   về   đào   tạo,   bồi   dưỡng  
nguồn nhân lực
Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân  
lực trong thế kỷ XXI;  Nguyễn Công Giáp (Ch.n, 2003), Nghiên cứu  
các giải pháp chiến lược đào tạo và bồi dưỡng nhân tài trong hệ  



7
thống giáo dục – đào tạo; Lê Thị Ái Lâm (2003), Phát triển nguồn  
nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo Kinh nghiệm Đông Á; Ngô 
Thành Can (2002), Những giải pháp đào tạo, bồi dưỡng công chức  
hành chính trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ; 
Nguyễn Thanh (2001),  Phát triển nguồn nhân lực và vai trò của  
giáo dục đào tạo đối với phát triển nguồn nhân lực phục vụ  sự  
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa  ở  nước ta hiện nay ; Trịnh 
Ngọc Thạch (2008),  Hoàn thiện mô hình quản lý đào tạo nguồn  
nhân   lực   chất   lượng   cao   trong   các   trường   đại   học   Việt   Nam ; 
Lương Công Lý (2014),  Giáo dục – đào tạo với việc phát triển  
nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay ; Nghiêm Đình 
Vỳ, Nguyễn Đắc Hưng (2002),  Phát triển giáo dục và đào tạo  
nhân tài; Trần Văn Tùng (2005), Đào tạo, bồi dưỡng và sử  dụng  
nguồn nhân lực tài năng; Trịnh Quang Từ (2009), “Đào tạo nguồn 
nhân lực chất lượng cao đáp  ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện 
đại hóa”.
Các công trình trên đã trình bày quan niệm về đào tạo nguồn 
nhân lực; về bồi dưỡng nguồn nhân lực và các yếu tố của các quá 
trình này.  Giải pháp tổng thể  về  đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân 
lực được trình bày rải rác, chưa thành hệ thống.
2.   Các   công   trình  khoa   học   tiêu   biểu  nghiên   cứu   về 
nguồn nhân lực chất lượng cao về quân sự và nguồn nhân lực  
khoa học kỹ thuật quân sự
2.1. Các công trình nghiên cứu về  nguồn nhân lực chất  
lượng cao về quân sự
* Các công trình nghiên cứu của nước ngoài.
Donald   H   Rumsfeld   (2002),“Transforming   the   military”; 
Frederick   W.   Kagan  (2006),   “The   U.S.   Military's   Manpower 

Crisis”;   Steve   M.Kosiak   (2008),   Military   manpower   for   The 
LongHaul;   Arkady   N.   Barsukow;   Nicolay   P.   Zubo;   Nicolay   O. 
Kobelkow (2003), “Công nghệ mô phỏng ở Học viện Không quân 
Gagarin (Nga)”; Dmitri Gorenburg (2011),“The Russian military's 
manpower problem”.
Nhìn chung, các công trình trên khẳng định, cùng với vũ khí 
công nghệ  cao, nguồn nhân lực chất lượng cao  về  quân sự  có vai 


8
trò rất quan trọng. Các đặc trưng của nguồn lực này là:  được đào 
tạo kỹ  lưỡng, có năng lực sáng tạo, khéo léo, có kinh nghiệm tác 
chiến, linh hoạt và phối hợp tốt giữa các lực lượng; có hiểu biết  
về  văn hoá và ngôn ngữ  bản địa. Về  phương thức đào tạo  nguồn 
nhân lực chất lượng cao  về  quân sự, các công trình cho rằng cần  
đào tạo thông qua các trung tâm mô phỏng, chú trọng đổi mới công  
nghệ đào tạo. Phải bổ sung các nội dung đáp ứng yêu cầu tác chiến 
trong tương lai. Một số công trình đề cập giải pháp là tập trung cải 
thiện chế độ đãi ngộ nguồn lực này.
* Các công trình nghiên cứu trong nước.
Hoàng Đình Tỉnh (2012), “Nâng cao chất lượng nguồn lực sĩ  
quan trẻ  trong xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay; 
Phạm Đức Nhuấn (2002), “Tăng cường chất lượng nguồn nhân lực 
cho nhu cầu quân sự  những thập niên đầu thế  kỉ  XXI”;  Nguyễn 
Văn Động (2014), Nghiên cứu giải pháp thu hút tài năng phục vụ  
quân   đội   trong   tình   hình   mới;  Đỗ   Văn   Dạo   (2013),  Phát   triển  
nguồn nhân lực quân sự chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hiện đại  
hóa quân đội nhân dân Việt Nam;  Trần Nam Chuân (2012),“Quy 
hoạch và đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trình độ cao cho quân 
đội đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay” và  

Đặng Nam Điền (2013),  “Xây dựng nguồn nhân lực chất lượng  
cao trong Quân đội ­ Mấy vấn đề đặt ra”.
2.2. Các công trình nghiên cứu về  nguồn nhân lực khoa  
học kỹ thuật quân sự
Số lượng các công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực trong  
lĩnh vực khoa học kỹ thuật quân sự còn khiêm tốn. Tiêu biểu có các 
công trình sau:
Nguyễn   Minh   Thắng   (2006),  Phát   huy   nguồn   lực   cán   bộ  
khoa học kỹ thuật trẻ trong xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam  
hiện nay; Nguyễn Trọng Tuấn, (Ch.b), (2010), Xây dựng nhân cách  
người cán bộ  khoa học kỹ  thuật quân sự  dưới tác động của toàn  
cầu hóa và hội nhập; Trịnh Xuân Sơn (2013), Phát triển nguồn lực  
cán bộ  khoa học trong các Viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật và  
công nghệ  quân sự   ở  Việt Nam hiện nay; Thái Xuân Dương (Chủ 
nhiệm, 2012), Nghiên cứu xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ  
kỹ  thuật trong tình hình mới; Nguyễn Văn Thẩm (2000), "Cần có 


9
chính sách đúng đối với cán bộ  khoa học kỹ  thuật";   Lê Văn Lai 
(2004), "Thực trạng tình hình và một số vấn đề  đặt ra trong quản 
lý, xây dựng đội ngũ cán bộ  khoa học kỹ  thuật quân sự”. Nguyễn 
Quang Bắc (2011), “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học  
­ công nghệ  quân sự  đáp  ứng yêu cầu nhiệm vụ”; Nguyễn Hữu  
Chính (2013), “Xây dựng đội ngũ cán bộ kỹ thuật quân đội dáp ứng  
yêu cầu nhiệm vụ”.
Các  công   trình   trên   đã   làm   rõ   một   số   vấn  đề   lý  luận   về 
nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật quân sự, nguồn lực cán bộ khoa 
học kỹ  thuật quân sự: quan niệm, đặc điểm và tiêu chí đánh giá. 
Về  phương hướng phát triển nguồn lực này, các công trình tập  

trung vào các nội dung: Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các 
tổ  chức, lực lượng, của bản thân nguồn nhân lực; Đổi mới nội  
dung,   chương   trình,   phương   thức   đào   tạo   nguồn   nhân   lực;   xây 
dựng môi trường công tác thuận lợi và cải thiện chế độ đãi ngộ để 
thu hút, giữ  chân và phát triển nguồn lực này. Các công trình trên 
nghiên cứu một bộ  phận trong nguồn nhân lực khoa học kỹ  thuật 
trong QĐNDVN, các giải pháp về  đào tạo, bồi dưỡng được trình 
bày rải rác, chưa hệ thống.
3. Khái quát kết quả  nghiên cứu chủ  yếu của các công 
trình khoa học tiêu biểu đã công bố và những vấn đề  luận án 
tập trung giải quyết
3.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa  
học đã công bố
Cho đến nay đã có nhiều công trình của các tác giả  trong và 
ngoài nước nghiên cứu về  nguồn nhân lực chất lượng cao, nguồn 
nhân lực quân sự chất lượng cao và nguồn lực cán bộ khoa học kỹ 
thuật quân sự. Đó là những nguồn tài liệu quý, có giá trị để tác giả 
luận án tham khảo và chọn lọc trong quá trình thực hiện đề  tài.  
Qua nghiên cứu các công trình khoa học đã được công bố, tác giả 
luận án có một số nhận xét khái quát sau:
Thứ nhất, các công trình khoa học dù tiếp cận vấn đề nghiên  
cứu ở những góc độ khác nhau đều đã luận giải và khẳng định tầm 
quan trọng, vai trò quyết định của nguồn nhân lực và nguồn nhân 


10
lực chất lượng cao đối với sự phát triển kinh tế ­ xã hội của mỗi 
quốc gia.
Thứ  hai, các công trình nghiên cứu về  nguồn lực con người  
trong quân đội khá phong phú nhưng các công trình nghiên cứu về 

nguồn nhân lực quân sự  chất lượng cao, nguồn nhân lực khoa học 
kỹ thuật trong quân đội còn khiêm tốn.
Thứ  ba, các công trình khoa học nghiên cứu về  nguồn nhân 
lực chất lượng cao, nguồn lực cán bộ  khoa học kỹ thuật quân sự,  
nguồn nhân lực quân sự chất lượng cao và nhân tài quân sự, nguồn 
lực cán bộ  khoa học trong các viện nghiên cứu khoa học và công  
nghệ  quân sự đều được tiến hành khoa học, có ý nghĩa thiết thực  
cả  về mặt lý luận và thực tiễn. Đây là nguồn tư liệu có giá trị  để 
tác giả  luận án tham khảo, kế  thừa phục vụ  cho việc hoàn thành 
luận án. Tuy nhiên, kết quả  nghiên cứu trong các công trình trên 
vẫn còn nhiều vấn đề  cần phải được tiếp tục đi sâu nghiên cứu  
toàn diện không chỉ  về  cơ  sở  lý luận mà phải được làm rõ về  cơ 
sở  thực tiễn. Đồng thời, chưa có công trình nào nghiên cứu trực 
tiếp và hệ  thống dưới góc độ  triết học về  vấn đề  đào tạo, bồi 
dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về  KHKT trong QĐNDVN 
hiện nay. Do đó, đây vẫn là một vấn đề  cấp bách cả  về  mặt lý 
luận và thực tiễn để tác giả luận án tiếp tục đi sâu nghiên cứu.
3.2. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết
Tác giả  luận án xác định những vấn đề  luận án tập trung 
giải quyết là:
Thứ  nhất,  xây dựng quan niệm và luận chứng làm sáng tỏ 
bản chất của đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao 
về KHKT trong QĐNDVN.
Thứ  hai, đánh giá khách quan, toàn diện  thực tiễn đào tạo, 
bồi   dưỡ ng  nguồn   nhân   lực   chất   lượng   cao   về   KHKT   trong 
QĐNDVN hiện nay.  Trên cơ sở khung lý luận  và thực tiễn hiện 
nay để  luận chứng những vấn đề  có tính quy luật của quá trình 
đào tạo, bồi dưỡng này.
Thứ  ba,  xác định hệ  thống  giải pháp cơ  bản nâng cao hiệu 
quả  đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT 

trong QĐNDVN hiện nay. Đây là một vấn đề  quan trọng luận án 
cần tập trung giải quyết.


11
Những vấn đề  đặt ra trên đây là cơ sở  để  tác giả  luận án đi 
sâu nghiên cứu, triển khai giải quyết trong luận án.


12
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO VỀ KHOA HỌC
KỸ THUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
1.1. Quan niệm nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học kỹ 
thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam
1.1.1. Quan niệm nguồn nhân lực chất lượng cao
Một là, quan niệm nguồn lực con người và nguồn nhân lực.
Hai là, quan niệm nguồn nhân lực chất lượng cao.
Trên cơ  sở  quan điểm duy vật  lịch sử  và  xuất phát  từ  mục 
đích nghiên cứu, luận án quan niệm nguồn nhân lực chất lượng cao  
như sau: nguồn nhân lực chất lượng cao là bộ  phận tinh tuý nhất  
của nguồn nhân lực, là tổng hoà các yếu tố số lượng, chất lượng  
và cơ  cấu của những người lao động qua đào tạo, có phẩm chất  
tiêu biểu và năng lực tốt, có kỹ năng chuyên môn giỏi, sáng tạo và  
nhạy bén, đang và sẽ  đạt hiệu quả  cao trong công việc, là động  
lực chủ yếu trong quá trình phát triển.
1.1.2. Quan niệm và đặc trưng nguồn nhân lực chất lượng  
cao về khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam
Một là, quan niệm nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học  

kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Xuất phát từ  các khái niệm khoa học quân sự, khoa học kỹ 
thuật, kỹ  thuật quân sự  và  nội dung của công tác kỹ  thuật trong 
QĐNDVN, luận án quan niệm: nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật  
trong Quân đội nhân dân Việt Nam là tổng hoà  các yếu tố  về  số 
lượng, chất lượng và cơ cấu của những cán bộ, nhân viên kỹ thuật  
quân đội được đào tạo;  đang  và sẽ  tạo ra sức mạnh hoàn thành  
nhiệm vụ  công tác kỹ  thuật, đóng góp tích cực vào quá trình xây  
dựng Quân đội nhân dân Việt Nam.
Từ   quan   niệm   nguồn   nhân   lực   chất   lượng   cao   và   quan 
niệm nguồn nhân lực KHKT  trong QĐNDVN,  có thể  quan niệm 
nguồn nhân lực chất lượng cao  về  KHKT trong QĐNDVN  như  sau: 
Nguồn nhân lực chất lượng cao về  khoa học kỹ  thuật trong Quân  
đội nhân dân Việt Nam là tổng hoà các yếu tố số lượng, chất lượng  
và cơ  cấu của những cán bộ  kỹ  thuật trong quân đội, có trình độ  


13
học vấn cao, phẩm chất tiêu biểu, có năng lực chuyên môn giỏi, kỹ  
năng thành thạo, có năng lực sáng tạo và nhạy bén trong công việc;  
đang và sẽ tạo ra sức mạnh luôn thực hiện tốt nhiệm vụ được giao,  
là động lực chủ yếu thúc đẩy ngành kỹ thuật quân đội phát triển và  
đóng góp quan trọng vào quá trình xây dựng Quân đội nhân dân Việt  
Nam.
Hai là, đặc trưng nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa  
học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
* Nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học kỹ thuật trong Quân  
đội nhân dân Việt Nam có số lượng đáp ứng với nhu cầu hiện nay, có dự trữ  
và có cơ cấu hợp lý.
*  Nguồn nhân lực chất lượng cao về  khoa học kỹ thuật trong  

QĐNDVN là những cán bộ có trình độ học vấn từ kỹ sư trở lên, phẩm chất  
tiêu biểu  và  năng lực chuyên môn kỹ thuật giỏi, kỹ năng nghề  nghiệp  
thành thạo, có năng lực sáng tạo và nhạy bén, luôn hoàn thành tốt nhiệm  
vụ.
Với những đặc trưng trên, nguồn lực này đã và tiếp tục là 
“đầu tàu”,  là  động lực chủ  yếu thúc đẩy sự  phát triển ngành kỹ 
thuật quân sự  Việt Nam theo hướng độc lập, tự  chủ, hiện đại, có 
vai trò chiến lược trong xây dựng QĐNDVN. 
1.2. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa 
học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam ­ Quan niệm và bản  
chất
1.2.1. Quan niệm đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất  
lượng cao về khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam
Một là, quan niệm đào tạo, bồi dưỡng.
Đào tạo, bồi dưỡng là một quá trình tác động biện chứng  
giữa chủ  thể  và đối tượng, diễn ra có hệ  thống, mục tiêu, nội  
dung, phương thức nhất định để  đối tượng chuyển hoá mục tiêu,  
hình thành, củng cố và phát triển phẩm chất, năng lực chuyên môn  
nghề nghiệp, phát triển từ trình độ chất lượng nhất định lên trình  
độ chất lượng mới, đáp ứng tốt hơn yêu cầu công việc.
Hai là, quan niệm và vai trò của đào tạo, bồi dưỡng nguồn  
nhân lực chất lượng cao về  khoa học kỹ  thuật trong Quân đội  
nhân dân Việt Nam.


14
* Quan niệm đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng  
cao về KHKT trong QĐNDVN.
Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa  
học kỹ  thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một quá trình  

tác động biện chứng tích cực, tự  giác, sáng tạo giữa chủ  thể  với  
đối tượng; diễn ra có mục tiêu, nội dung, phương thức đặc thù,  
nhằm thúc đẩy đối tượng nhận thức, chuyển hoá mục tiêu, hình  
thành, củng cố  và phát triển  phẩm chất đạo đức tiêu biểu, năng  
lực chuyên môn kỹ  thuật giỏi, kỹ  năng thành thạo, năng lực sáng  
tạo  và  nhạy  bén,   hiện  thực  hoá  khả  năng,   luôn  hoàn  thành  tốt  
nhiệm vụ. 
Quan   niệm   trên  nhấn  mạnh   đến  sự   tác   động   biện  chứng  
giữa các yếu tố nội tại của quá trình này, trong đó vai trò trung tâm 
là đối tượng đào tạo, bồi dưỡng. 
Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về 
KHKT trong QĐNDVN nhằm hình thành, củng cố và phát triển ở nguồn 
lực này trình độ giác ngộ sâu sắc về mục tiêu, lý tưởng của Đảng, Quân  
đội và nghề nghiệp kỹ thuật quân sự. Đồng thời có năng lực chuyên môn 
kỹ thuật quân sự tốt, kỹ năng thành thạo, năng lực sáng tạo và nhạy bén, 
luôn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. 
Chủ thể đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao  
về  KHKT trong QĐNDVN  đồng thời là chủ  thể  của đào tạo, bồi  
dưỡng kỹ sư quân sự hiện nay. Đó là Đảng, Nhà nước, Quân đội; các 
tổ chức (Đảng, Đoàn, hội đồng quân nhân), cấp uỷ, chỉ huy, lãnh đạo, 
cơ quan chức năng và mọi cán bộ, đảng viên và các lực lượng đảm  
bảo trong các học viện, nhà trường và cơ quan, đơn vị, viện  kỹ thuật 
trong quân đội. 
Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về 
KHKT trong QĐNDVN trước hết là những những học viên đào tạo kỹ sư 
quân sự, có tư duy sáng tạo, có lý tưởng và tiềm năng về nghiên cứu khoa  
học, có kết quả thi các môn giáo dục đại cương, phần kiến thức cơ sở 
ngành, cơ sở khối ngành và kiến thức ngành kỹ thuật đạt từ khá trở lên và 
phẩm chất tốt. Thứ hai là đội ngũ kỹ sư quân sự tại các viện nghiên cứu, 
cơ quan, đơn vị kỹ thuật trong quân đội có năng lực chuyên môn kỹ thuật 



15
tốt, đặc biệt là năng lực quản lý, tổ chức nghiên cứu khoa học và sản xuất, 
phẩm chất đạo đức tiêu biểu. Thứ ba, những người bên ngoài quân đội có  
năng lực xuất sắc trong lĩnh vực kỹ thuật, tốt nghiệp đại học loại Giỏi  
hoặc là thạc sĩ, tiến sỹ, phẩm chất tốt, phù hợp với nhu cầu của các đơn vị 
kỹ thuật trong quân đội. 
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao  
về KHKT trong QĐNDVN có đặc trưng hiện đại và cập nhật. 
* Vai trò của đào tạo,  bồi  dưỡng nguồn nhân lực  chất  
lượng cao về KHKT trong QĐNDVN.
Trong quá trình xây dựng QĐNDVN, đào tạo, bồi dưỡng 
nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT có vai trò rất quan trọng, là 
hạt nhân của quá trình phát triển nguồn lực này.
1.2.2. Bản chất của đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất  
lượng cao về khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam
Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT 
trong QĐNDVN là quá trình bao gồm nhiều yếu tố nội tại, tác động 
biện chứng nhằm chuyển hoá những yếu tố hợp thành chất lượng của  
đối tượng đào tạo, bồi dưỡng  nguồn lực này từ trình độ  chất lượng 
này lên trình độ chất lượng khác, hoàn thiện hơn. Tổng hòa những đặc 
trưng của các yếu tố nội tại biểu hiện bản chất của quá trình này.
Một là, chủ thể đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng  
cao về khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam tác động  
tích cực, tự giác, sáng tạo đến đối tượng đào tạo, bồi dưỡng.
Sự tác động tích cực, tự giác, sáng tạo của chủ thể đến đối 
tượng đào tạo, bồi dưỡng trong quá trình này thể hiện ở  vai trò tạo 
dựng tiền đề và định hướng nhằm thúc đẩy đối tượng nhận thức và 
chuyển hóa chất lượng  đảm bảo đạt được mục tiêu đã đề  ra. Đặc 

trưng của sự  tác động tạo dựng, định hướng nhằm thúc đẩy đối  
tượng là diễn ra theo cơ chế dân chủ, tự do của quá trình nhận thức và 
các chủ thể thực sự là điển hình ở cả lời nói và hành động. Đặc trưng 
hoạt động tích cực, tự giác, sáng tạo của chủ thể biểu hiện rõ ràng  
hơn trong giai đoạn bồi dưỡng ở các cơ quan, đơn vị kỹ thuật.
Hai là, đối tượng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất  
lượng cao về  khoa học kỹ  thuật trong Quân đội nhân dân Việt  
Nam hoạt động tích cực, tự giác, sáng tạo. 


16
Đối tượng chủ  động tiếp nhận  tác động của chủ  thể  đào 
tạo, bồi dưỡng để có nhận thức khoa học, chọn lựa khoa học  về mục 
tiêu, yêu cầu cụ thể  về  năng lực,  kỹ  năng nghề  nghiệp,  chuẩn mực 
đạo đức, phẩm chất chính trị của từng giai đoạn, cũng như cả quá trình. 
Trên cơ sở đó, đối tượng hình thành thái độ, tình cảm đối với mục tiêu  
đã lựa chọn và  lấy bản thân làm đối tượng để  nhận thức và xác 
định mục tiêu, hình thành nhu cầu, củng cố hệ thống động lực mà  
quan trọng nhất là hệ  thống động lực chính trị ­ tinh thần và động 
lực vật chất. Để  hiện thực hóa, đối tượng xây dựng kế  hoạch và  
quyết tâm thực hiện việc chuyển hoá từng yếu tố  cấu thành chất  
lượng của nguồn lực tới chuyển hoá toàn bộ  về  chất lượng đáp 
ứng với mục tiêu đề  ra. Sự  tương tác giữa đối tượng và chủ  thể 
diễn ra cả  trong giai đoạn đào tạo và giai đoạn bồi dưỡng.   Mặt 
khác, đối tượng đào tạo, bồi dưỡng còn tác động tích cực trở lại chủ 
thể. Qua đào tạo, bồi dưỡng đối tượng bộc lộ những “cái mới”, ngoài 
dự kiến của chủ  thể,  làm cho nhận thức của   chủ  thể  đào tạo, bồi 
dưỡng trở  nên phong phú, sát với thực tế  hơn. Trên cơ  sở  đó, các 
chủ thể tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện quá trình đào tạo, bồi dưỡng  
này.

Ba là, nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân  
lực chất lượng cao về khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt  
Nam được tổ chức khoa học, hiện đại, cập nhật gắn với phương thức  
đào tạo, bồi dưỡng tiên tiến, linh hoạt. 
Nội dung, chương trình tổ chức khoa học, hiện đại, cập nhật. 
Tập trung vào hệ thống kiến thức chuyên ngành mới và hệ thống kỹ 
năng nghề nghiệp. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo liên thông, 
đồng bộ với các nội dung đào tạo, bồi dưỡng của các trường kỹ thuật 
dân sự trong nước và tiệm cận với nội dung đào tạo, bồi dưỡng của 
các  trường  trong khu vực  và  quốc  tế.  Phương  pháp  đào tạo,  bồi 
dưỡng tiên tiến, linh hoạt trong đó đối tượng đào tạo, bồi dưỡng là 
trung tâm của cả  quá trình. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng coi trọng 
thực hành,  ứng dụng lý thuyết trong các phòng thí nghiệm, kết hợp 
chặt chẽ  với quá trình sản xuất. Tăng cường gửi đi đào tạo, bồi 
dưỡng ở các trường ngoài quân đội và nước ngoài. Bên cạnh đó, bồi  
dưỡng thông qua nghiên cứu khoa học được đặc biệt chú trọng.


17
Kết luận chương 1
Đào   tạo,   bồi   dưỡng   nguồn   nhân   lực   chất   lượng   cao   về 
KHKT  trong  QĐNDVN  có vai trò rất quan trọng trong xây dựng  
QĐNDVN hiện nay. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn lực này là  một quá 
trình tác động biện chứng tích cực, tự giác, sáng tạo giữa chủ thể 
với đối tượng; diễn ra có mục tiêu, nội dung, phương thức đặc thù,  
nhằm thúc đẩy đối tượng nhận thức, chuyển hoá mục tiêu, hình 
thành, củng cố và phát triển phẩm chất đạo đức tiêu biểu, năng lực 
chuyên môn kỹ thuật giỏi, kỹ năng thành thạo, năng lực sáng tạo và 
nhạy bén, hiện thực hoá khả năng, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ. 
Tổng hòa những đặc trưng của từng yếu tố nội tại biểu hiện 

bản chất của đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao  
về  KHKT trong QĐNDVN.  Do  đó, làm sáng tỏ  bản chất của đào 
tạo, bồi dưỡng  nguồn nhân lực chất lượng cao  về  KHKT trong 
QĐNDVN vừa là yêu cầu khách quan vừa là nhiệm vụ quan trọng, 
làm cơ  sở  cho việc đánh giá thực tiễn đào tạo, bồi dưỡng   nguồn 
lực này hiện nay.                                  


18
Chương 2
THỰC TIỄN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CÓ TÍNH QUY LUẬT
CỦA ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƯỢNG CAO VỀ KHOA HỌC KỸ THUẬT
TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
2.1. Thực tiễn đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất  
lượng cao về khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt 
Nam hiện nay
2.1.1. Trình độ  nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa  
học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay
Trình  độ  nguồn nhân lực chất lượng cao  về   KHKT   trong 
QĐNDVN  hiện nay là kết quả  của quá trình đào tạo, bồi dưỡng  
nguồn lực này;  phản ánh những  ưu điểm, hạn chế  của  thực tiễn 
quá trình này hiện nay. Nguồn lực này hiện nay phát triển khá toàn 
diện, biểu hiện tập trung ở một số mặt sau đây. 
Một là, về số lượng nguồn lực
* Số lượng của nguồn lực này đã phát triển khá mạnh, chiếm  
tỷ trọng ngày càng lớn trong nguồn nhân lực KHKT trong QĐNDVN. 
* Tuy nhiên so với yêu cầu xây dựng QĐNDVN hiện nay thì  
số lượng nguồn lực này còn nhiều bất cập. 
Hai là, về chất lượng nguồn lực.

* Nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN  
hiện nay nhìn chung có năng lực khá tốt, kỹ năng tương đối thành thạo,  
một bộ  phận đã thể  hiện được năng lực sáng tạo, nhạy bén, hoàn  
thành khá, tốt nhiệm vụ được giao.
* Tuy nhiên chất lượng một số  mặt của nguồn lực còn bất  
cập so với yêu cầu xây dựng QĐNDVN hiện nay.
Ba là, về  cơ cấu nguồn lực.
Cơ  cấu  nguồn nhân lực chất lượng cao  về  KHKT trong 
QĐNDVN đã và đang có sự biến đổi toàn diện và ngày càng hợp lý. 
Tuy nhiên có mặt chưa biến đổi phù hợp với sự phát triển của yêu  
cầu, đặc biệt là cơ cấu chức danh và cơ cấu tuổi.
2.1.2. Thực trạng các yếu tố của đào tạo, bồi dưỡng nguồn  
nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN hiện nay


19
Một   là,   thực  trạng  nhận   thức  và   phát   huy   vai   trò,   trách  
nhiệm của các chủ  thể  đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất  
lượng cao về  khoa học kỹ  thuật trong Quân đội nhân dân Việt  
Nam hiện nay.
* Phần lớn chủ thể đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất  
lượng cao về KHKT trong QĐNDVN đã nhận thức và phát huy đầy đủ vị  
trí, vai trò trách nhiệm .
* Tuy nhiên nhận thức và thực hiện vai trò của các chủ thể đào  
tạo, bồi dưỡng có mặt chưa đầy đủ.
Hai là, thực trạng phát triển nội dung, chương trình và phương  
thức đào tạo, bồi dưỡng  nguồn nhân lực chất lượng cao về  khoa  
học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
* Nội dung, chương trình và phương thức đào tạo, bồi dưỡng nhìn  
chung đã có sự đổi mới tương đối đồng bộ, bước đầu tạo sự gắn kết giữa  

nhà trường với đơn vị, phù hợp với thực tiễn của đất nước và yêu cầu xây  
dựng QĐNDVN hiện nay.
* Tuy nhiên, so với yêu cầu thì nội dung, chương trình, phương  
pháp và hình thức đào tạo, bồi dưỡng còn nhiều hạn chế. 
Biểu hiện cụ thể ở việc chưa có hoặc rất ít nội dung, chương 
trình, phương pháp riêng cho đối tượng này. Nội dung, chương trình tuy 
đã đổi mới nhưng nhìn chung còn nặng lý thuyết, có nội dung còn trùng 
lặp, nội dung phát triển kỹ năng sáng tạo, nhạy bén chậm cải thiện. Gắn 
kết giữa nhà trường với đơn vị  chưa thường xuyên, hiệu quả  có mặt 
chưa cao.
2.1.3. Nguyên nhân những  ưu điểm và hạn chế của đào  
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học kỹ  
thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay
Một là, nguyên nhân của những ưu điểm.  Những thành tựu to lớn 
của 30 năm tiến hành đổi mới toàn diện đất nước.   Đảng, Nhà nước, 
Quân  ủy Trung  ương và Bộ  Quốc phòng đã đánh giá đúng những  
tác động của xu thế  trên thế  giới hiện nay và những yêu cầu mới  
của chiến tranh hiện  đại.  Nỗ  lực chủ  quan của  nguồn nhân lực 
chất   lượng   cao  về  KHKT  trong QĐNDVN  hiện nay.  Nội   dung, 
chươ ng trình, phương thức đào tạo, bồi đã có sự  đổi mới tươ ng  
đối đồng bộ. .


20
Hai là, nguyên nhân của những hạn chế. Những tác động trái chiều 
của kinh tế  thị  trường.  Một số  chủ  thể  đào tạo, bồi dưỡng chưa 
nhận thức đúng về  vị  trí, vai trò của bản thân trong đào tạo, bồi  
dưỡng nguồn lực này.  Sự  thiếu nỗ  lực cố  gắng của một bộ  phận  
nguồn   nhân   lực   chất   lượng   cao  về  KHKT   trong QĐNDVN.  Chất 
lượng đổi mới nội dung, chương trình và phương thức đào tạo, bồi 

dưỡng  ở  một số nhà trường và đơn vị  chưa cao, có mặt chưa theo 
kịp yêu cầu của thực tiễn xây dựng QĐNDVN hiện nay
2.2. Những vấn đề có tính quy luật của đào tạo, bồi dưỡng 
nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học kỹ thuật trong Quân 
đội nhân dân Việt Nam
Thực tiễn đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao 
về KHKT trong QĐNDVN hiện nay cho thấy đã và đang diễn ra sự 
tác động biện chứng giữa các yếu tố nội tại với tính chất lặp đi, lặp  
lại và ổn định, phản ánh những khía cạnh bản chất của quá trình này. 
Đó chính là những vấn đề  có tính quy luật của đào tạo, bồi dưỡng 
nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN. Các yếu 
tố nội tại này có những đặc thù so với các yếu tố của quá trình đào  
tạo, bồi dưỡng kỹ sư hiện nay. Do đó, những vấn đề có tính quy luật  
này được luận chứng và khái quát không chỉ từ lý luận mà còn từ thực 
tiễn đào tạo, bồi dưỡng nguồn lực này hiện nay. 
2.2.1. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về  
khoa học kỹ  thuật trong  trong Quân đội nhân dân Việt Nam là quá  
trình giải quyết mối quan hệ giữa nâng cao năng lực, trách nhiệm  
của chủ thể với phát huy vai trò chủ quan của đối tượng đào tạo, bồi  
dưỡng
Một là,  nâng cao  năng lực, trách nhiệm chủ  thể  đào tạo, bồi  
dưỡng.
Tăng cường tác động để chủ thể đào tạo, bồi dưỡng  có năng 
lực nhận thức đúng về vị trí, vai trò của đào tạo, bồi dưỡng nguồn lực. 
Đó là cơ sở để chủ thể  có năng lực thực hiện đúng vị trí, trách nhiệm 
trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng này. Trách nhiệm của chủ thể  đào 
tạo, bồi dưỡng là tạo ra những tiền đề, định hướng và thúc đẩy đối 


21

tượng hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực, kỹ năng như mục tiêu 
đã đặt ra, chuyển hoá từ  trình độ chất lượng này lên một trình độ  chất 
lượng mới, hoàn thiện hơn. 
Hai là,  phát huy vai trò  chủ  quan của đối tượng đào tạo, bồi  
dưỡng.
Hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao 
về  KHKT trong QĐNDVN do chủ  quan của   đối tượng đào tạo, bồi 
dưỡng quyết định. Phát huy vai trò chủ quan của đối tượng đào tạo, bồi  
dưỡng là tác động của chủ thể để đối tượng tích cực nhận thức, hình  
thành tư duy đúng về vị trí, vai trò trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng. Từ 
đó quyết tâm chuyển hóa trình độ chất lượng nguồn lực lên trình độ mới. 
Thực tiễn hiện nay cho thấy nơi nào chủ thể nhận thức đúng và phát huy 
trách nhiệm đồng thời đối tượng đào tạo, bồi dưỡng luôn nỗ lực chủ 
quan thì ở nơi đó quá trình đào tạo, bồi dưỡng có hiệu quả cao và ngược  
lại.
2.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao  
về khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam là quá trình  
giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới mục tiêu, nội dung, chương  
trình với đổi mới phương thức đào tạo, bồi dưỡng
Một là, đổi mới mục tiêu, nội dung và chương trình đào tạo, bồi 
dưỡng. 
Vấn đề hàng đầu để nâng cao hiệu quả của quá trình này là 
đổi mới  mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng.   Mục tiêu đặt ra phải phản 
ánh được những đặc trưng của nguồn lực này: phẩm chất tiêu biểu, 
năng lực chuyên môn kỹ thuật giỏi, kỹ năng thành thạo,  sáng tạo và 
nhạy bén, luôn đạt hiệu quả  cao. Theo đó, chương trình, nội dung 
cần  được   điều  chỉnh,   thiết   kế   có  sự   khác   biệt   về   chất   so  với 
chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng kỹ  sư  quân sự   hiện 
hành trong các học viện, nhà trường kỹ thuật quân đội hiện nay.
Hai là, đổi mới phương thức đào tạo, bồi dưỡng.

Phương thức đào tạo, bồi dưỡng tiên tiến, linh hoạt trong đó 
đối tượng là trung tâm. Phương thức đào tạo, bồi dưỡng đặc thù vừa 
thông qua thực hiện nhiệm vụ theo chức trách vừa thông qua việc tham 
gia hoặc chủ trì các đề  tài, chương trình dự án nghiên cứu khoa học.  
Phương thức đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo sự liên thông giữa các học  


22
viện, nhà trường kỹ thuật với các cơ quan, đơn vị kỹ thuật trong toàn 
quân và chú trọng hình thức hợp tác quốc tế. Thực tiễn đào tạo, bồi 
dưỡng nguồn lực này hiện nay đã minh chứng cho vấn đề này.
2.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về  
khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam là quá trình giải  
quyết mối quan hệ giữa đào tạo tại nhà trường với bồi dưỡng tại đơn  
vị 
Giai đoạn  đào tạo  có mục đích  là tạo ra tiền đề  căn bản đến 
chuyên sâu để đối tượng đào tạo, bồi dưỡng chuyển hoá mục tiêu, nội  
dung hình thành phẩm chất, năng lực, kỹ năng theo đúng với mục đích của  
giai đoạn này. Giai đoạn tiếp theo là bồi dưỡng nhằm cung cấp các kiến 
thức và kỹ năng mới, cập nhật, sát với thực tiễn các cơ quan đơn vị. Từ đó 
thúc đẩy đối tượng nỗ lực hoạt động nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng 
lực đã có, khơi dậy và phát triển tiềm năng, chuẩn bị cho bước phát triển 
cao hơn. Vì vậy cần giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa hai giai đoạn  
trong một quá trình thống nhất với những yêu cầu cụ thể. Thực tiễn hiện 
nay cho thấy, khi giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa hai giai đoạn trong  
một quá trình thống nhất thì đối tượng đào tạo, bồi dưỡng mới hình thành  
và củng cố những đặc trưng của nguồn lực này. Ngược lại, nếu hai giai  
đoạn tách rời, không liên hệ với nhau thì sản phẩm của quá trình sẽ không 
đạt được như mục tiêu đã xác định.
2.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao  

về khoa học kỹ thuật trong Quân đội nhân dân Việt Nam là quá  
trình hoàn thiện và thực hiện hệ  thống động lực gắn với xây  
dựng môi trường đào tạo, bồi dưỡng
Một là, hoàn thiện và thực hiện vai trò của động lực chính trị ­ tinh  
thần. 
Động lực chính trị ­ tinh thần của đối tượng đào tạo, bồi dưỡng xuất  
phát từ nhu cầu chính trị ­ tinh thần và tình cảm của họ.  Thông qua đào tạo, 
bồi dưỡng, những nhu cầu, tình cảm đó đi vào chiều sâu nội tâm, trở thành  
giá trị bền vững, những động lực bền vững  trong mỗi cá nhân và cả nguồn  
lực. Đây là động lực đặc thù có tác động sâu sắc, mạnh mẽ và lâu bền.
Hai là, hoàn thiện và thực hiện vai trò của động lực vật chất . Động 
lực vật chất là nền tảng để động lực chính trị ­ tinh thần phát huy vai trò, sức 
mạnh. Xây dựng, hoàn thiện và thực hiện vai trò của động lực vật chất trong  


23
đào tạo, bồi dưỡng nguồn lực này cần chú ý đến tính đặc thù trong hoạt 
động của họ.
Ba là, xây dựng môi trương đào t
̀
ạo, bồi dưỡng. Môi trường đào tạo, 
bồi dưỡng có ảnh hưởng mạnh mẽ, trực tiếp nhất đến đào tạo, bồi dưỡng  
theo hai chiều thuận và nghịch. Sự tác động của môi trường kinh tế­xã hội  
đất nước phải thông qua môi trường trực tiếp này.  Thực tiễn hiện nay đã  
chứng minh ở đâu giải quyết hài hòa việc  hoàn thiện và thực hiện hệ thống  
động lực gắn với xây dựng môi trường đào tạo, bồi dưỡng thuận lợi thì ở đó  
quá trình đào tạo, bồi dưỡng đạt hiệu quả cao. Ngược lại, những hạn chế, 
bất cập chậm khắc phục hoặc có xu hướng tăng lên.
Kết luận chương  2
Thực tiễn đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về 

KHKT trong QĐNDVN cho thấy xu hướng chủ đạo của quá trình này là 
vận động phát triển. Tuy nhiên, quá trình này hiện nay còn bộc lộ những 
hạn chế nhất định, do nhiều nguyên nhân. 
Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong 
QĐNDVN là một quá trình diễn ra có tính quy luật, đó là: Đào tạo, bồi 
dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN là quá 
trình giải quyết mối quan hệ giữa  nâng cao năng lực, trách nhiệm của chủ 
thể với phát huy vai trò chủ quan của đối tượng đào tạo, bồi dưỡng; giải 
quyết mối quan hệ giữa đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình với đổi 
mới phương thức đào tạo, bồi dưỡng;  mối quan hệ giữa đào tạo tại nhà 
trường với bồi dưỡng tại đơn vị; là quá trình hoàn thiện và thực hiện hệ 
thống động lực gắn với xây dựng môi trường đào tạo, bồi dưỡng. Những 
vấn đề có tính quy luật là cơ sở khoa học, chỉ đạo việc xác định và đề xuất  
các giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng  nguồn nhân lực 
chất lượng cao về KHKT trong QĐNDVN hiện nay.


24
Chương 3
GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO, BỒI 
DƯỠNG NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO VỀ KHOA HỌC 
KỸ THUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Nâng cao năng lực, trach nhiêm cua ch
́
̣
̉
ủ  thể, đồng 
thời   phát   huy   vai   trò  chủ   quan  cua 
̉ đối   tượng  đào   tạo,   bồi 
dưỡng

Đây là giải pháp cơ bản có ý nghĩa quyết định, là cơ sở cho việc 
nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về 
KHKT trong  QĐNDVN hiện nay. 
3.1.1. Nội dung nâng cao năng lực, trách nhiệm của chủ thể,  
đồng thời  phát huy vai trò  chủ  quan cua đ
̉ ối tượng đào tạo, bồi  
dưỡng
Một là, nâng cao năng lực, trách nhiệm của chủ thể đào tạo, bồi  
dưỡng 
Phải nâng cao cả năng lực nhận thức lẫn năng lực tổ chức thực  
hiện. Nâng cao năng lực nhận thức về vai trò của nguồn lực; của  đào 
tạo, bồi dưỡng nguồn lực này; về những cống hiến của nguồn lực này 
hiện nay. Đó là cơ sở để phát triển năng lực tổ chức thực hiện, phát huy  
cao độ trách nhiệm trong xây dựng kế hoạch chiến lược, các cơ chế, 
chính sách phù hợp để đào tạo, bồi dưỡng nguồn lực này có hiệu quả 
cao. 
Hai là, phát huy vai trò chủ quan của đối tượng đào tạo, bồi  
dưỡng 
Hiệu quả  đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng 
cao  về  KHKT trong QĐNDVN do  đối tượng đào tạo, bồi dưỡng 
quyết định. Phát huy vai trò chủ quan để họ có ý thưc đúng v
́
ề vị trí, 
vai trò chiến lược trong quá trình xây dựng QĐNDVN hiện nay và chất 
lượng của nguồn lực do chính họ quyết định. 
3.1.2. Biện pháp nâng cao năng lực, trách nhiệm của chủ thể,  
đồng thời phát huy vai trò chủ quan của đối tượng đào tạo, bồi dưỡng  
Một là, tăng cường quán triệt chủ nghĩa Mác ­ Lênin, tư tưởng  
Hồ  Chí Minh; đường lối, quan điểm, nghị  quyết của Đảng, Quân uỷ  
Trung ương và Bộ Quốc phòng.



25
Tăng cường quán triệt quan điểm của chủ nghĩa Mác ­ Lênin, tư 
tưởng Hồ Chí Minh gắn với nâng cao chất lượng học tập nắm vững 
các nghị  quyết, quan điểm của Đảng về  công tác cán bộ, về  giáo 
dục ­ đào tạo và các nghị  quyết, chỉ thị  của Quân uỷ  Trung  ương, 
chiến lược của Bộ Quốc phòng về  xây dựng đội ngũ cán bộ, phát 
triển ngành kỹ  thuật quân sự, công nghiệp quốc phòng, phát triển 
giáo dục ­ đào tạo trong các nhà trường quân đội.
Hai là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đẩy mạnh phê  
bình và tự phê bình gắn với tăng cường trách nhiệm.
Công tác kiểm tra, giám sát phải được tiến hành khách quan, toàn 
diện, gồm cả  kế  hoạch kiểm tra, giám sát định kỳ  và đột xuất theo 
chuyên đề; đẩy mạnh phê bình và tự phê bình, coi đây là một trong những  
biện pháp chủ yếu. Tăng cường trách nhiệm của tất cả các chủ  thể 
đào tạo, bồi dưỡng trong đó tập trung nhất là cấp uỷ, chỉ  huy các  
cấp; đội ngũ giảng viên và chỉ  huy đơn vị  trực tiếp quản lý đối 
tượng   đào   tạo,   bồi   dưỡng  nguồn   nhân   lực   chất   lượng   cao  về 
KHKT trong QĐNDVN. 
Ba là, phát huy vai trò chủ quan của đối tượng đào tạo, bồi dưỡng  
bằng nhiều hình thức, chú trọng thông qua  hoạt động thực tiễn kỹ thuật  
quân sự.
Tăng cường xây dựng lý tưởng nghề  nghiệp kỹ thuật quân sự; 
hướng dẫn đối tượng đào tạo, bồi dưỡng xây dựng kế  hoạch  tự 
đào tạo, tự bôi d
̀ ương phù h
̃
ợp với thực tiễn cơ quan, đơn vị. Tạo 
chuyển biến trong nhận thức, trách nhiệm của đối tượng đào tạo, bồi 

dưỡng thông qua hoạt động thực tiễn.
3.2. Tiếp tục đổi mới muc tiêu, n
̣
ội dung, chương trình 
gắn với đổi mới phương thức đào tạo, bồi dưỡng
Đây là giải pháp có ý nghĩa đột phá nhằm nâng cao hiệu quả 
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao về KHKT trong 
QĐNDVN hiện nay. Thực hiện giải pháp này tập trung vào các nội 
dung chủ yếu sau:
3.2.1. Tiếp tục đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo, bồi  
dưỡng
Một là, tiếp tục đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo tại các  
học viện, trường đại học kỹ thuật trong quân đội.


×