Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin (CALL) trong giảng dạy ngữ pháp và từ vựng tại trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.47 KB, 10 trang )

PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (CALL)
TRONG GIẢNG DẠY NGỮ PHÁP VÀ TỪ VỰNG
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN QUANG NHẬT
LÊ THỊ MINH THỦY
Đại học Ngân hàng TPHCM
,

1. TỔNG QUAN
TÓM TẮT
Các phương pháp truyền thống trong
giảng dạy ngữ pháp và từ vựng từ lâu vẫn
chiếm ưu thế trong nhiều lớp học ngoại
ngữ tại Việt Nam. Do đó, khóa học ứng
dụng Công nghệ thông tin (CALL) trong
đào tạo tiếng Anh đã được thực hiện để
kiểm chứng liệu phương pháp này có thể
mang lại những cải thiện tốt hơn về thành
tích và thái độ của người học hay không.
30 sinh viên năm thứ hai của một lớp chất
lượng cao tại Đại học Ngân hàng Thành
phố Hồ Chí Minh (BUH) đã tham gia vào
nghiên cứu này. Thông qua bảng câu hỏi
và phỏng vấn, các kết quả bước đầu cho
thấy cách tiếp cận CALL linh hoạt có thể
giúp thúc đẩy và nâng cao sự tự tin của
sinh viên trong học tập và sử dụng ngữ
pháp cũng như từ vựng.


Từ khóa: CALL, động viên, hiệu quả , ngữ
pháp, máy tính hỗ trợ, quan tâm, từ vựng

Đối với nhiều giảng viên tiếng Anh của Trường Đại
học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh (BUH), việc
giúp sinh viên nắm vững ngữ pháp và từ vựng nhằm
nâng cao kết quả học ngoại ngữ là một trong những
thách thức vì tiếng Anh là một môn học không
chuyên nhưng đóng vai trò rất quan trọng khi ra
trường. Tuy nhiên, hiện vẫn còn một số giảng viên
sử dụng thường xuyên những phương pháp truyền
thống như Grammar Translation và Audiolingualism,
dù rằng, những phương pháp này được cho là hạn
chế khả năng tư duy cũng như động cơ học tập của
sinh viên (Hui-Chun, 2003, p.20-21). Với hi vọng có
thể cải thiện tình hình hiện nay, nhóm tác giả đã kết
hợp công nghệ thông tin vào bài giảng trên lớp cho
sinh viên của mình, hi vọng có thể đánh giá được tính
hiệu quả của phương pháp này cũng như xác định
xem liệu những bài giảng như thế có thể tăng khả
năng tiếp thu cũng như sự hứng thú của sinh viên
hay không.
Phương pháp được áp dụng ở đây phần nào giống
với lí thuyết học ngôn ngữ theo cách kết hợp giữa
giảng dạy trực tiếp và ứng dụng công nghệ do Thorne
(2003) and Neumeier (2005) đề xuất. Trong suốt khóa
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ

Số 3 - 9/2016


17


v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

học sáu tuần, giảng viên kết hợp công nghệ theo
nhiều cách khác nhau. Đầu tiên, giảng viên sử dụng
PowerPoint và Flash trên máy tính để trình bày những
chủ điểm ngữ pháp và dạy từ mới theo từng bài của
giáo trình. Bước hai, thông qua hộp thư chung của
lớp, sinh viên có thể tải slide bài giảng, bài tập trên
lớp và về nhà để thực hành và ôn bài. Những video
clip có trong slide không được tải lên Internet để hạn
chế những vấn đề liên quan đến bản quyền. Bước ba,
nhóm nghiên cứu cũng bổ sung các loại tài liệu in và
các bài thực hành nói để sinh viên có thể hiểu được từ
vựng và ngữ pháp thật cặn kẽ trong ngữ cảnh thực tế.
Bước bốn, các hoạt động thực hành và trò chơi có sự
hỗ trợ của công nghệ thông tin đóng vai trò ôn luyện,
kiểm tra để rèn luyện tính phản xạ cũng như nâng cao
sự hứng thú của sinh viên đối với lớp học.
2. CƠ SỞ LÍ LUẬN

rằng, phần lớn sinh viên đều đồng ý rằng phương
pháp giảng dạy ứng dụng công nghệ kĩ thuật có hiệu
quả tích cực đối với việc học từ vựng, đặc biệt giúp
sinh viên ghi chép và ôn bài tốt hơn. Một nghiên cứu
khác của Smith và Woody (2000) cũng dẫn ra rằng,
phương pháp này giúp cải thiện đáng kể việc học từ
vựng của sinh viên, được chứng minh qua các bài thu

hoạch của sinh viên và các bài kiểm tra trắc nghiệm
khách quan.
Grant (1998), đã tiến hành nghiên cứu thái độ học
tập của hai nhóm học sinh cấp ba và kết quả cho
thấy rằng, phương pháp giảng dạy sử dụng máy tính
đã nâng cao hứng thú học tập của học sinh. Chen
(2004), sau khi khảo sát 1026 sinh viên tại Đài Loan
cũng đã đúc kết rằng, sinh viên bày tỏ thái độ đặc
biệt tích cực đối với việc sử dụng công nghệ trong
giảng dạy Anh ngữ.

Việc sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy từ
lâu đã nhận được nhiều mối quan tâm của giới học
giả cũng như nhà giáo dục, và những tác động tích
cực của công nghệ thông tin trong việc giảng dạy ngữ
pháp là đề tài nghiên cứu của nhiều nhà ngôn ngữ.
McEnery et al. (1997) đã chứng minh rằng, qua 43 bài
học, với sự hỗ trợ của kĩ thuật công nghệ, sinh viên
hiểu và sử dụng được những khái niệm ngữ pháp và
các cấu trúc câu tốt hơn những sinh viên được giảng
dạy không có công nghệ. Trong bài nghiên cứu về quá
trình học của sinh viên Nhật, Nagata (1996) cũng đã
so sánh hiệu quả của CALL (giảng dạy tiếng Nhật với
sự hỗ trợ của CNTT) với những phương pháp hướng
dẫn làm bài tập không sử dụng CALL. Kết quả cho
thấy, CALL giúp sinh viên phát triển những kiến thức
ngữ pháp hiệu quả hơn so với việc đơn thuần làm bài
trên giấy. Tương tự, Zhuo (1999) đã kiểm chứng, hiệu
quả của công nghệ thông tin đối với việc dạy và học
ngữ pháp thông qua việc sử dụng các công cụ như

Macromedia Authorware và Director. Điểm số của
sinh viên thu được sau quá trình áp dụng các công
cụ này cho thấy, thành tích của sinh viên tăng đáng
kể, chứng tỏ rằng, phương pháp này thực sự giúp học
ngữ pháp hiệu quả.

Dù có những ưu điểm vượt trội như thế, phương
pháp CALL vẫn chưa được ứng dụng rộng rãi trong
việc giảng dạy tiếng Anh tại Việt Nam. Quan điểm
giảng dạy từ vựng và ngữ pháp bám sát sách vở vẫn
là chủ đạo (Kramsch, 2001). Ngoài ra, ở Việt Nam cũng
chưa có nhiều nghiên cứu được thực hiện để đánh giá
phương pháp này. Thế nên, nghiên cứu này hi vọng
có thể góp phần giải quyết vấn đề đó.

Ngoài ra, cũng có những nghiên cứu khác cho thấy
công nghệ kĩ thuật có thể nâng cao khả năng học
từ vựng theo nhiều cách khác nhau. Trong một
nghiên cứu tiến hành trên 160 sinh viên tại Đại học
Pittsburgh, Frey và Birnbaum (2002) đã phát hiện ra

Hai phương pháp được sử dụng để thu thập dữ liệu
và nâng cao độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.

18

KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ

Số 3 - 9/2016


3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Bài nghiên cứu thực hiện ở 30 sinh viên lớp chất
lượng cao hiện đang học năm thứ hai tại trường Đại
học Ngân hàng. Với trình độ tiếng Anh Tiền-trung cấp
sau hai khóa học trước, những sinh viên này tiếp tục
học Đọc và Viết trong khóa thứ ba. Khóa học này kéo
dài sáu tuần, mỗi tuần hai buổi (5 tiết học), sử dụng
sách Complete IELTS (Bands 4-5). CALL được áp dụng
xuyên suốt khóa học, ý kiến của sinh viên sẽ được
tổng hợp lại để nhóm tác giả có thể phân tích và hiểu
rõ vấn đề hơn.
3.2. Thu thập và quản lí dữ liệu

Phương pháp thứ nhất được sử dụng là bản khảo
sát. Nhờ tính bảo mật cao, nhóm nghiên cứu thu


PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v

được thông tin phản hồi trung thực và khách quan từ đối tượng được nghiên cứu (Robson, 2002, dẫn theo
Lloyd, 2005). Bản khảo sát (Phụ lục 1), được phát cho 30 sinh viên vào cuối khóa học để có thể đánh giá được
mức độ tiếp nhận phương pháp mới cũng như mức độ hài lòng của sinh viên về sự tiến bộ của mình. Các dữ
liệu định lượng và định tính được tổng hợp nhờ thang đo Likert, bảng liệt kê, các câu hỏi mở và đóng và sau
đó được phân tích thống kê dùng Microsoft Excel.
Ở bước tiếp theo, 10 sinh viên đã được khảo sát trước đó được phỏng vấn (Phụ lục 2) để nhóm nghiên cứu có
được cái nhìn cụ thể hơn về những tác động của CALL trong việc định hướng cách học cho sinh viên. Sinh viên
có thể thoải mái bày tỏ quan điểm của mình nhờ các câu hỏi mở trong các buổi phỏng vấn này.Tất cả đều được
ghi âm và ghi lời lại. Mỗi phát ngôn đều gắn với bí danh của sinh viên cũng như ngày tiến hành phỏng vấn (ví
dụ: Sinh viên A/28/11/2015).

3.3. Phân tích dữ liệu
Kết quả thu được từ bảng khảo sát và các buổi phỏng vấn sẽ được phân tích riêng lẻ.
Nhờ sử dụng Microsoft Excel mà dữ liệu thu được từ bản khảo sát được định lượng cụ thể giúp nhóm nghiên cứu
xác định được thái độ tích cực và tiêu cực của sinh viên đối với phương pháp mới. Sau khi nắm bắt được các xu
thế chung, nhóm nghiên cứu có thể trả lời được vấn đề thứ nhất là liệu sinh viên có hứng thú và tự tin với việc
học ngữ pháp và từ vựng hay không.
Trong khi đó, các cuộc phỏng vấn lại được phân tích riêng lẻ để có thể giải đáp được vấn đề thứ hai. Tất cả các
bản ghi âm và lời thoại đã được đọc đi đọc lại đến khi nhóm nghiên cứu bảo đảm đã hiểu rõ vấn đề. Tiếp đó,
nhóm nghiên cứu tiến hành phân tích dữ liệu để xác định vấn đề trọng tâm và thống nhất giữa những đối tượng
nghiên cứu, thông qua đó có thể xác định được xem phương pháp mới có thể định hướng về cách học lại cho
sinh viên được đến đâu.
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thái độ của sinh viên đối với CALL
Phần này bao gồm những thông tin thu thập được liên quan đến thái độ của đối tượng nghiên cứu đối với CALL
trong quá trình học từ vựng và ngữ pháp. Bảng 1 trình bày tổng quan những kết quả thu được từ khảo sát.
Bảng 1: Tổng quan về thái độ của sinh viên BUH đối với CALL (n = 30)
Hữu ích
Trình bày và giải thích từ vựng

Lôi cuốn

Trung bình (TB)

Chênh lệch

Trung bình (TB)

Chênh lệch

3,73


0,64

3,7

0,6

Minh họa ngữ pháp

3,6

0,67

3,27

0,58

Bài tập thực hành

3,83

0,38

3,76

0,44

Hoạt động và trò chơi

3,63


0,49

3,7

0,47

Điểm trung bình của 2 khía cạnh được khảo sát (tính hữu ích và tính lôi cuốn) nằm trong khoảng 3-4, chứng tỏ
rằng, nhìn chung sinh viên nhận định những hoạt động trên là hữu ích và thú vị.
Sinh viên có khuynh hướng đánh giá cao tính hữu ích và tính lôi cuốn của CALL khi được ứng dụng để trình bày
và giải thích từ vựng (TBHữu ích= 3,73; TBLôicuốn= 3,7). Biểu đồ 2 thể hiện chi tiết những tiến bộ sinh viên đạt được khi áp
dụng phương pháp này.
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ

Số 3 - 9/2016

19


v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

Biểu đồ 2: Những lợi thế khi được trình bày và giải thích từ vựng theo CALL
Có thể thấy rõ rằng, công nghệ mới đã giúp sinh viên hiểu từ mới cặn kẽ hơn (83,3%), nhớ từ mới lâu hơn (73,3%)
và làm các bài kiểm tra trong khóa học nhanh chóng hơn (60%).
Việc minh họa chủ điểm ngữ pháp theo CALL cũng được xem là hữu ích với điểm trung bình là 3,6. Ngoài ra, khảo
sát cũng cho thấy, từ giai đoạn hai (sinh viên tải các bài tập từ địa chỉ mail chung của lớp để thực hành và ôn tập),
sinh viên nhận xét bản thân đã có thể hiểu rõ hơn các chủ điểm ngữ pháp (Biểu đồ 3). Tuy nhiên, do tính đơn điệu
và trùng lặp nên sinh viên không đánh giá cao tính lôi cuốn của những điểm ngữ pháp này (TB = 3,27).

Biểu đồ 3: Mức độ thành thạo khi áp dụng những chủ điểm ngữ pháp trong suốt khóa học

Giai đoạn ba (tài liệu in và bài tập thực hành nói) nhận được đánh giá cao nhất cả về tính hữu ích (TB = 3,83) và
tính lôi cuốn (TB = 3,76). Nhiều sinh viên nhận xét rằng, việc tập luyện thường xuyên là cách tốt nhất để nâng
cao từ vựng và ngữ pháp. Câu hỏi 17 trong bảng khảo sát thường nhận được phản hồi như sau:
“Làm bài tập nhiều thì em càng tự tin hơn.”
“Thực hành thường xuyên giúp em suy nghĩ nhanh và nhớ từ vựng cũng như ngữ pháp tốt hơn.”

20

KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ

Số 3 - 9/2016


PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v

Có thể nhận thấy biên độ dao động so với điểm
trung bình tương đối nhỏ (Chênh lệch hữu ích =
0,38, Chênh lệch lôi cuốn = 0,44), chứng tỏ sự
thống nhất về quan điểm của sinh viên khi bàn về
vấn đề này.
Giai đoạn cuối (đánh giá về tính hữu ích và tính lôi
cuốn của các hoạt động và trò chơi với sự hỗ trợ của
công nghệ thông tin) cũng nhận được phản hồi tích
cực từ sinh viên (TB hữu ích = 3,63; TB lôi cuốn = 3,7).
Khi được phỏng vấn, một số sinh viên khẳng định
rằng, phương pháp này đem lại nhiều ích lợi:
Làm việc theo nhóm tạo cảm giác thoải mái hơn cho
em. Em tự do giao tiếp và cảm thấy tự tin hơn. (Sinh viên
B/26/11/2015).
Làm việc chung với nhau rất vui và chúng em có thể nghĩ

ra nhiều ý tưởng hay hơn. Em có cơ hội thực hành những
gì em đã học cùng với bạn bè. (Sinh viên E/26/11/2015).
Câu 10 trong bảng khảo sát trình bày các thông tin
về tính hiệu quả của phương pháp này theo bốn
khía cạnh: sinh viên cảm thấy vui hơn trong một môi
trường thoải mái (86,7%), hợp tác và tập trung hơn
(83,3%), kiểm tra lỗi hiệu quả hơn (73,3%) và nhớ bài
dễ hơn (92%).
Một điểm cần lưu ý khác là sự hứng thú của sinh viên
đối với khóa học. Theo Bảng 4, trước khóa học, điểm
trung bình của sinh viên là 2,9 với mặt bằng chung là
3. Sau khóa học, điểm này tăng đáng kể lên 4,13 với
mặt bằng chung là 4. Trong đó, đáng chú ý là có đến
23 sinh viên muốn tiếp tục học theo cách này trong
khóa sau. Rõ ràng là phương pháp mới này đã tác
động tích cực làm gia tăng sự hứng thú và động cơ
của sinh viên đối với khóa học.
Bảng 4: Đánh giá của sinh viên về mức độ lôi cuốn của
khóa học (n = 30)
Trung
bình

Điểm
phổ
biến

Chênh
lệch

Mức độ hứng thú

trước khóa học

2,9

3

0,48

Mức độ hứng thú
sau khóa học

4,13

4

0,5

 

Bảng 5, liên quan đến mức độ hài lòng của sinh viên
về sự tiến bộ của mình. Theo đó, sinh viên cảm thấy
tự tin với những kiến thức đã được học nên đã đánh
giá trung bình là hơn 3,5 và mặt bằng chung là 4.
Quan trọng hơn là sinh viên cũng cảm thấy tiến bộ
rõ rệt về khả năng sử dụng từ vựng và ngữ pháp
(điểm trung bình là 3,87 và mặt bằng chung là 4).
Câu 16 trong bảng khảo sát cho thấy, đến 82% sinh
viên nhận định họ có thể làm bài thi cuối khóa tốt.
Bảng 5: Mức độ hài lòng của sinh viên
về sự tiến bộ của mình

 

Trung
bình

Điểm
phổ
biến

Chênh
lệch

Đánh giá của sinh viên
về sự tự tin

 

 

 

+ sử dụng từ vựng

3,57

4

0,5

+ sử dụng ngữ pháp


3,67

4

0,48

+ tham gia tích cực

3,77

4

0,63

Mức độ hài lòng của
sinh viên về sự tiến bộ
của mình

3,87

4

0,57

4.2. Ảnh hưởng của CALL đối với thói quen học tập
của sinh viên
Ở phần này, chúng tôi trình bày kết quả sau những
lần phỏng vấn sinh viên tập trung vào câu hỏi số 2.
Đoạn trích sau đây, chủ yếu chú trọng vào cách sinh

viên tiếp cận với phương pháp học ngữ pháp và từ
vựng mới, sẽ cung cấp cái nhìn chi tiết hơn vào tầm
ảnh hưởng của CALL.
Đầu tiên, một số sinh viên nhấn mạnh về khả năng
nhận biết ngữ cảnh tốt hơn khi học từ vựng và ngữ
pháp.
Em thường thực hành từ vựng qua nhiều trò chơi và em
có thể nhớ từ tốt hơn. Nhờ dựa vào ý nghĩa của cả câu
mà em có thể nhớ nghĩa của từ nhanh chóng. (Sinh viên
A/28/11/2015).
Ở các lớp trước, em thường phải dịch từ sang tiếng Việt
rồi mới làm bài. Nhưng khi học lớp này, em làm nhiều
bài tập và đôi khi không cần phải dịch nữa. Nếu gặp
những câu tương tự, em biết mình nên trả lời như thế
nào. (Sinh viên B/28/11/2015).
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ

Số 3 - 9/2016

21


v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

Ngoài ra, sinh viên cũng chia sẻ rằng, những thay đổi
trong cách dùng ngôn ngữ thứ nhất và thứ hai của
mình là do cách dạy mới trong khóa học này.
Em phải suy nghĩ thật nhanh để làm bài và thi đua cùng
với các bạn khác. Em không có thời gian để dịch sang
tiếng Việt. Em mừng vì mình đã suy nghĩ bằng tiếng Anh

nhiều hơn. (Sinh viên D/28/07/2008)
Tuy nhiên, một số sinh viên (7/10) thừa nhận rằng,
học thuộc lòng vẫn là phương pháp chủ yếu để mình
ôn lại bài cũ:
Nếu bài thi chỉ hỏi những gì chúng em học trong lớp thì
không có vấn đề gì. Nhưng lại có những thứ mà chúng
em không học. Muốn có điểm cao thì em phải học hết
từ vựng và ngữ pháp của cả hai lớp trước. (Sinh viên
G/28/08/2007)
Em nhớ kém lắm. Em học từ vựng nhiều lần nhưng lại
rất dễ quên. Thầy thấy đó, em làm bài tập trong lớp rất
chậm…Hằng ngày em phải học thuộc lòng để thi đậu.
(Sinh viên H/28/08/2008)
5. THẢO LUẬN
5.1. Thái độ của sinh viên BUH đối với phương
pháp CALL
Nghiên cứu cho thấy, nhìn chung sinh viên có thái
độ tích cực đối với phương pháp mới. Đặc biệt nhất
là, phần lớn sinh viên đều hứng thú và tự tin hơn khi
học từ vựng và ngữ pháp, chứng tỏ, phương pháp
này được ưa chuộng hơn những phương pháp truyền
thống. Có thể hiểu tình huống này theo hai hướng.
Thứ nhất, CALL đã tạo ra một môi trường lấy người
học làm trung tâm, sinh viên được tạo điều kiện tiếp
cận với nhiều nguồn tư liệu đa dạng (gồm thực hành
và làm việc nhóm) nên cảm thấy bài học lôi cuốn và
tham gia nhiệt tình vào quá trình dạy-học hơn. Thứ
hai, trong quá trình nghiên cứu, vai trò của giảng viên
không phải là giảng dạy mà là hỗ trợ, trong khi sinh
viên phải là những người học chủ động. Do đó, sinh

viên cũng cảm thấy có động lực và hứng thú hơn.
Một vấn đề nổi lên trong quá trình nghiên cứu là việc
giảng dạy ngữ pháp rõ ràng cần phải được điều chỉnh
vì người học cho rằng, cách học như thế gây nhàm
chán. Một số sinh viên phản ánh rằng, mình luôn phải
lắng nghe và giữ yên lặng khi giảng viên trình bày

22

KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ

Số 3 - 9/2016

nên việc dạy và học diễn ra khá đơn điệu và chưa lôi
cuốn được sinh viên. Một giải pháp được đề xuất là
giao bài cho sinh viên tự tìm hiểu ở nhà, sau đó trình
bày những gì mình hiểu trước lớp. Với vai trò là người
đi khám phá những điểm mới mẻ của ngữ pháp tiếng
Anh có sự hỗ trợ của giảng viên, sinh viên sẽ chủ động
hơn và việc dạy và học ngữ pháp cũng trở nên thú vị
và phù hợp hơn.
5.2. Ảnh hưởng của CALL đối với thói quen học tập
của sinh viên BUH
Như đã trình bày trong phần Kết quả, nhờ phương
pháp mới, một số sinh viên đã thay đổi thói quen
học tập của mình. Cụ thể, các bạn đã xem xét ngữ
cảnh cũng như suy nghĩ bằng tiếng Anh nhiều hơn.
Tuy nhiên, hơn 50% sinh viên được phỏng vấn vẫn
cho rằng, ngữ pháp và từ vựng là một gánh nặng
và học thuộc lòng vẫn là cách học phổ biến. Một

cách giải thích khả dĩ là phương pháp này vì chỉ áp
dụng trong sáu tuần nên chưa thể thấy thay đổi rõ
rệt; việc học ngữ pháp và từ vựng vẫn đòi hỏi một
sự tích lũy lâu dài. Ngoài ra, cũng có thể giảng viên
đã quá đặt nặng kết quả thi cuối khóa khi đánh giá
quá trình học ngữ pháp và từ vựng của sinh viên. Bản
thân nhóm nghiên cứu cũng quá chú trọng vào các
từ vựng có thể được kiểm tra và điểm thi đọc cuối
khóa mà chưa chú ý đến những yếu tố khác như từ
gợi ý và chiến lược đọc vì những phần này không có
trong chương trình. Trong khi đó, sinh viên lại quá lo
lắng cho kì thi cuối khóa nên cố gắng học càng nhiều
càng tốt. Do đó, nếu muốn đạt hiệu quả lâu dài trong
việc học ngoại ngữ, nhóm nghiên cứu cần phải dành
nhiều thời gian cho sinh viên thực hành từ vựng và
ngữ pháp kết hợp với việc dạy những chiến lược đọc
hiệu quả giúp sinh viên tận dụng tốt nhất lợi thế của
phương pháp này.
6. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Nhìn chung, nghiên cứu này đã cung cấp một cái nhìn
chi tiết hơn về thái độ của sinh viên đối với phương
pháp mới và hiệu quả của nó. Dù kết quả vẫn chưa thể
hiện rõ nét sự thay đổi trong thói quen học tập của
sinh viên, vẫn không thể phủ nhận hiệu quả tích cực
của phương pháp này trong việc gia tăng sự hứng thú
và tự tin của sinh viên. Kết quả này khá trùng khớp với
những nghiên cứu khác về CALL (Kuh& Vesper, 1999;
Skinner & Austin, 1999; Carey & Gregory, 2002).



PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v

Dựa trên những kết quả tìm thấy, nhóm nghiên cứu
có đề xuất một số vấn đề cho những nghiên cứu
trong tương lai. Có thể nói, giá trị của đề tài trên diện
rộng còn nhiều hạn chế do nghiên cứu được thực
hiện trên một phạm vi hẹp và trong một khoảng thời
gian ngắn. Do đó, để hiểu biết kĩ hơn phương pháp
CALL, cần phải tiến hành nghiên cứu xuyên suốt và
trên diện rộng. Cũng có thể tiến hành nghiên cứu so
sánh hai nhóm sinh viên được dạy và không được dạy
theo phương pháp CALL. Ngoài ra, bản khảo sát và
phỏng vấn cũng chưa thể đưa ra được con số chính
xác về lượng từ vựng và khả năng sử dụng ngữ pháp
của sinh viên. Do đó, cần có bài kiểm tra trước và sau
khi ứng dụng CALL, sau đó so sánh kết quả của hai
bài kiểm tra này để có thể đánh giá chính xác hiệu
quả của phương pháp này. Cuối cùng, có thể tiến
hành nghiên cứu tình huống có sử dụng CALL và các
chiến lược đọc nhằm nâng cao kết quả thi cuối khóa
của sinh viên. Nhóm nghiên cứu hi vọng sinh viên có
thể ứng dụng một phương pháp linh hoạt hơn và có
thể chủ động hơn trong quá trình học tiếng Anh của
chính mình./.

Models of Understanding.English Teaching Forum
38.Retrieved July 9, 2008, from state.gov/education/engteaching/rhmodels.html>.

Tài liệu tham khảo:


11. Neumeier, P. (2005), A Closer Look at Blended
Learning: Parameters for Designing a Blended Learning
Environment for Language Teaching and Learning.
ReCALL 17(2), 163-178.

1. Carey, J. O., & Gregory, V. L. (2002), Students’
Perceptions of Academic Motivation, Interactive
Participation, and Selected Pedagogical and
Structural Factors in Web-Based Distance Learning.
Journal of Education for Library and Information
Science, 43, 6-15.
2. Chen, P. (2004), EFL Student Learning Style
Preferences and Attitudes Toward TechnologyIntegrated Instruction.Ph.D. Dissertation.University of
South Dakota.DAI-A 64/08, 2813.
3. Frey, B.A.; Birnbaum, D.J. (2002), Learners’
Perceptions on the Value of PowerPoint in Lectures.
Pittsburgh:University of Pittsburg.
4. Grant, L, K. (1998), Teaching Positive Reinforcement
on the Internet.Teaching of Psychology.
5. Hui-Chun, L. (2003), Using Poetry to Develop
Teenagers’ Speaking Competence at Han-Mei
Language Institute in Taiwan. Edinburgh: University of
Edinburgh.
6. Kramsch, C. (2001), Reading into Writing: Rhetorical

7. Kuh, G. & Vesper, N. (1999), Do Computers Enhance
or Detract from Student Learning? Paper presented
at the annual meeting of the American Educational
Research Association. Montreal, Canada. ERIC

Document Reproduction Service No. ED429592.
8. Lloyd, R. (2005), Considerations in Survey Design,
Data Analysis and Presentation: A Guide for ELT
Practitioners. EA Journal 22(2), pp.36-60.
9. McEnery, T., Wilson, A. & Baker, J.P. (1997), Teaching
Grammar Again After Twenty Years: Corpus-Based Help
for Teaching Grammar.ReCALL Journal, 9(2), 8-17.
10. Nagata, N. (1996), Computer Vs. Workbook
Instruction in Second Language Acquisition. CALICO
Journal, 14 (1), 53-75.

12. Robson, C. (2002), Real World Research. 2nd
Edition. Oxford: Blackwell Publishers.
13. Skinner, B., & Austin, R. (1999), Computer
Conferencing: Does It Motive EFL students? ELT Journal,
53(4), 270-277.
14. Smith, S.M. &Woody, P.C. (2000), Interactive Effect
of Multimedia Instruction and Learning Styles.Teaching
of Psychology, 27 (3) (2000), pp.220–223
15. Thorne, K. (2003), Blended Learning: How to
Integrate Online and Traditional Learning. Kogan Page:
London.
16. Zhuo, F. (1999), The Relationships among
Hypermedia-Based Instruction, Cognitive Styles and
Teaching Subject-Verb Agreement to Adult ESL Learners
(Adult Learners).Ph.D. Dissertation. West Virginia
University. DAI-A 60/01, 106.
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ

Số 3 - 9/2016


23


v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

Appendix 1
EVALUATING THE EFFECTIVENESS OF COMPUTER-ASSISTED METHOD TO VOCABULARY AND GRAMMAR
LEARNING IN BANKING UNIVERSITY (BUH)
This questionnaire is designed to investigate your attitudes and the effectiveness of the method used in this
course. Your responses are greatly appreciated as they might suggest some solutions to improve the language
learning process. All the information will be kept confidential.
GENERAL EVALUATION
For question 1, please CIRCLE a number from 1 to 5 that is most closely the same as your situation. The scale of
1-5 represents the following ratings:
1 = least useful, 2 = a bit useful, 3 = useful, 4 = quite useful, 5 = most useful.
1.

How useful were the following activities for improving your writing?
explain and illustrate new words

1

2

3

4

5


introduce grammatical structures.

1

2

3

4

5

do exercises 12345
play games in pairs and in groups.

1

2

3

4

5

For question 2, please CIRCLE a number from 1 to 5 that is most closely the same as your situation. The scale of
1-5 represents the following ratings:
1 = least interesting, 2 = a bit interesting, 3 = interesting, 4 = quite interesting, 5 = most interesting.
2.


How interesting were the following activities for improving your writing?
explain and illustrate new words

1

2

3

4

5

introduce grammatical structures. 12345
do exercises 12345
play games in pairs and in groups.

1

2

3

4

5

VOCABULARY EXPLANATION AND ILLUSTRATION
3. In what way did you benefit from vocabulary learning during the course? (you can choose MORE THAN

ONE)
a. understand new words clearly.
b. remember new words longer.
c. do vocabulary test quickly during the course.
GRAMMAR DEMONSTRATION
4. Do you think that technology helped you understand thoroughly the following grammar points which you
studied during the course?
a.

Tag Question YesNo

b.

Present Perfect and Present Perfect Continuous

c.

Past Perfect and Simple PastYesNo

d.

Gerund and InfinitiveYesNo

e.

Modal AuxiliariesYesNo

Yes

No


LEARNERS’ INTEREST
For questions 5-8, please CIRCLE a number from 1 to 5 that most closely the same as your situation. The scale of
1-5 represents the following ratings:

24

KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ

Số 3 - 9/2016


PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v

1 = not interested, 2 = not much interested, 3 = interested, 4 = very interested, 5 = most interested
5. How would you rate your interest in English learning before this course?
12345
6. How would you rate your interest in English learning after this course?
12345
7. Do you want to study with this method in the next course?
Yes
8.

No

If there was any or no improvement in your interest, what do you think was the cause?

……………………………………………………………………………………………………………………..
LEANERS’ SATISFACTION WITH THEIR PROGESS
9.


In this course, your participation in the class activities is …………………………..
a. more than the previous classes.
b. less than the previous classes.
c. no difference.

10. In what way did you benefit from computer-assisted activities? (please CIRCLE the answers)
a.

feel happy in a relaxing atmosphere

b.

become cooperative and attentiveYesNo

c.

check mistakes effectivelyYesNo

d.

memorize the lesson easilyYes No

Yes

No

11. In this course, your remembering of the main ideas of the lesson is ………..
a. more than the normal classes.
b. less than the normal classes.

c. no difference.
For questions 12-16, please CIRCLE a number from 1 to 5 that is most closely the same as your situation. The
scale of 1-5 represents the following ratings:
1 = strongly disagree, 2 = disagree, 3 = no opinion, 4 = agree, 5 = strongly agree.
12. I feel I have improved my vocabulary ability.

1

2

3

4

5

13. I could understand and do grammar better.

1

2

3

4

5

14. I have been more active than previous courses.


1

2

3

4

5

15. I feel more confident in my English learning.

1

2

3

4

5

16. I don’t think I can do well in the end of course test.

1

2

3


4

5



17. If there was any or no improvement in your learning progress, what do you think was the cause?
……………………………………………………………………………………………………………………..
SUGGESTIONS
18. What were your problems when you studied with technology in this course?
……………………………………………………………………………………………………………………..
19. If you could change or add anything in this course, what would your change be? Please explain.
……………………………………………………………………………………………………………………..

KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ

Số 3 - 9/2016

25


v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

Appendix 2
INTERVIEW QUESTIONS
As this class in at pre-intermediate level, the interview will be mainly conducted in English and will be recorded
for later use. However, the questions will be short and simple for them to understand.
Introduction to the students: This study aims to evaluate the method I used in teaching grammar and vocabulary.
I would like to ask you some questions about your feelings towards this method as well as your improvement
after the course. Your answers will be recorded and kept confidential.

1.

Do you like learning vocabulary and grammar? Why or why not?

2.

What did your previous English teachers usually do to teach vocabulary and grammar?

3.

Do you like the way your previous English taught you grammar and vocabulary? Why or why not?

4.

Do you like the way of studying with technology in this class? Why or why not?

5.

What do you like best when studying this way?

6.

Is there anything you don’t like when studying this way? If yes, what are they?

7.

Besides the exercises I gave you, what did you do to review grammar and vocabulary at home?

8. Which one do you prefer, the method you have just studied in this course or the method you studied in
previous courses? Why?

9. What do you think about your vocabulary and grammar after studying this course? Do you think that you
can do them well in the final test? Why or why not?

COMPUTER-ASSISTED LANGUAGE LEARNING (CALL) IN TEACHING GRAMMAR AND
VOCABULARY AT A BUH CLASSROOM
NGUYEN QUANG NHAT
LE THI THUY
Abstract: It has been observed that traditional methods in teaching grammar and vocabulary are
still dominant in many Vietnamese classes for years. Therefore, a course applying Computer-Assisted
Language Learning (CALL) was taught to find out whether this method may yield any improvements
in learners’ achievement and attitudes. 30 Vietnamese sophomores of a High-Quality ClassatBanking
University of Ho Chi Minh City (BUH) participated in the study. Through questionnaires and interviews,
the responses suggested that CALL approach could be beneficial as this technique helped motivate
and enhance students’ confidence in grammar and vocabulary learning.
Keywords: CALL, motivate, performance, computer-assisted, grammar, interest, vocabulary
Ngày nhận: 25/7/2016
Ngày phản biện: 27/8/2016
Ngày duyệt đăng: 31/8/2016

26

KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ

Số 3 - 9/2016



×