LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận án là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ
ràng.
Hà Nội, ngày....tháng......năm 2015
Tác giả luận án
Sẳn Ti Súc Cang Phu Vông
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT ĐẦY ĐỦ CHỮ VIẾT TẮT
1. Ban Chấp hành Trung ương
BCHTW
2. Bộ đội địa phương
BĐĐP
3. Bộ Quốc phòng
BQP
4. Các tỉnh Tây Bắc CTTB
5. Công tác đảng, công tác chính trị CTĐ, CTCT
6. Công tác dân vận CTDV
7. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNH, HĐH
8. Cộng hòa dân chủ nhân dân
CHDCND
9. Chủ nghĩa xã hội
CNXH
10. Đảng nhân dân cách mạng Lào
ĐNDCML
11. Lực lượng vũ trang
LLVT
12. Quân đội nhân dân
QĐND
13. Quốc phòng, An ninh
QP, AN
14. Trong sạch, vững mạnh
TSVM
15. Vững mạnh toàn diện VMTD
16. Xã hội chủ nghĩa
XHCN
4
5
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
5
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
10
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÝ LUẬN CÔNG TÁC
1.1.
1.2.
DÂN VẬN CỦA BỘ ĐỘI ĐỊA PHƯƠNG CÁC TỈNH TÂY
BẮC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
Các tỉnh Tây Bắc và bộ đội địa phương các tỉnh Tây
Bắc Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào
Những vấn đề cơ bản về công tác dân vận của bộ đội
địa phương các tỉnh Tây Bắc Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào
Chương 2 THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM CÔNG
2.1.
2.2.
TÁC DÂN VẬN CỦA BỘ ĐỘI ĐỊA PHƯƠNG CÁC
TỈNH TÂY BẮC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN
LÀO
Thực trạng công tác dân vận của bộ đội địa phương
các tỉnh Tây Bắc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Nguyên nhân và một số kinh nghiệm công tác dân
vận của bộ đội địa phương các tỉnh Tây Bắc Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG, YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP TĂNG
3.1.
3.2.
CƯỜNG CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA BỘ ĐỘI ĐỊA
PHƯƠNG CÁC TỈNH TÂY BẮC CỘNG HÒA DÂN
CHỦ NHÂN DÂN LÀO GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
29
29
48
71
71
89
102
Những yếu tố tác động, phương hướng yêu cầu tăng
cường công tác dân vận của bộ đội địa phương các tỉnh
Tây Bắc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào giai đoạn hiện
nay
102
Giải pháp tăng cường công tác dân vận của bộ đội
địa phương các tỉnh Tây Bắc Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào giai đoạn hiện nay
115
6
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẠN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
159
161
162
180
7
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về luận án
Đề tài luận án: “Công tác dân vận của bộ đội địa phương các tỉnh Tây
Bắc CHDCND Lào giai đoạn hiện nay”, là vấn đề được ấp ủ, trăn trở và
tâm huyết từ lâu của nghiên cứu sinh trong nhiều năm học tập, công tác tại
nhà trường và đơn vị. Việc nghiên cứu đề tài luận án dựa trên hệ thống lý
luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm Cay
Xỏn Phôm Vi Hản và đường lối, quan điểm của ĐNDCML về CTDV.
Tiến hành CTDV của BĐĐP CTTB Lào vừa nhằm xây dựng, củng cố
nền tảng chính trị cho lực lượng vũ trang, tạo sức mạnh tổng hợp để bảo
vệ toàn vẹn lãnh thổ, độc lập, chủ quyền của Tổ quốc, quê hương vừa góp
phần xây dựng đơn vị vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, hoàn thành
mọi nhiệm vụ được giao. Quá trình thực hiện đề tài luận án, tác giả có tiếp
thu, kế thừa chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có liên
quan.
Đề tài luận án hướng vào luận giải những vấn đề cơ bản về CTDV
của BĐĐP CTTB Lào; đánh giá đúng thực trạng, rút ra một số kinh nghiệm;
xác định những yêu cầu và đề xuất giải pháp tăng cường CTDV của BĐĐP
CTTB Lào giai đoạn hiện nay.
Kết cấu của công trình gồm: mở đầu, phần tổng quan, 3 chương (6
tiết), kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Đây là công trình
khoa học độc lập, mới mẻ, không trùng lặp với bất cứ công trình khoa học
hay luận văn, luận án đã được nghiệm thu công bố.
2. Lý do chọn đề tài luận án
8
Công tác dân vận là hoạt động tuyên truyền, vận động, tập hợp, xây
dựng và phát huy sức mạnh đoàn kết của nhân dân hướng vào thực hiện
thắng lợi đường lối, chủ trương, của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước. Thực chất của CTDV là công tác vận động cách mạng của Đảng. Do
vậy, CTDV có vị trí vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp cách mạng
của Đảng. Trong mọi thời kỳ cách mạng, ĐNDCML luôn coi trọng và chăm lo
CTDV, coi đó là nhiệm vụ thường xuyên có ý nghĩa chiến lược của cách mạng; góp
phần bảo đảm cho cách mạng giành được những thắng lợi to lớn trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Quân đội nhân dân Lào do ĐNDCML tổ chức và lãnh đạo, là công cụ
bạo lực sắc bén, lực lượng chính trị trung thành, tin cậy của Đảng, Nhà
nước và nhân dân, có chức năng, nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu và chiến
đấu; tham gia lao động sản xuất và tiến hành CTDV, xây dựng cơ sở chính
trị vững mạnh. Tiến hành CTDV là một chức năng cơ bản, một nhiệm vụ
chính trị quan trọng thường xuyên, là vấn đề có ý nghĩa chiến lược của
QĐND Lào trong mọi thời kỳ cách mạng.
Các tỉnh Tây Bắc Lào là địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, QP, AN của cả nước, có nhiều bộ tộc
cùng sinh sống với nhau, có truyền thống nhân ái, cần cù, chịu khó, đoàn
kết thống nhất và giúp đỡ lẫn nhau trong các thời kỳ cánh mạng, góp phần
to lớn vào sự nghiệp giải phóng dân tộc. Nhìn chung, đồng bào dân tộc trên
địa bàn CTTB Lào có tinh thần yêu nước, hăng hái thực hiện đường lối,
chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, góp phần vào
công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc theo con đường đi lên
CNXH. Tuy nhiên, do đặc điểm về điều kiện địa lý CTTB Lào bên cạnh
mặt thuận lợi, còn gặp không ít khó khăn thử thách nhất là các âm mưu, thủ
9
đoạn của các thế lực thù địch hoạt động chống phá cách mạng, kích động,
lôi kéo một bộ phận nhân dân chống lại chính quyền, chia rẽ khối đại đoàn
kết toàn dân tộc. Vì vậy, vấn đề tuyên truyền, vận động nhân dân hiểu, tin,
theo, tích cực thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước để thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược của
cách mạng đã và đang đặt ra vừa cơ bản, thường xuyên, vừa cấp thiết hơn
bao giờ hết.
Bộ đội địa phương CTTB Lào là một bộ phận của QĐND Lào, được
giao nhiệm vụ bảo vệ vững chắc một địa bàn chiến lược của cả nước.
Trong những năm qua, BĐĐP CTTB Lào đã đạt được những thành tựu to lớn
về nhiều mặt, trong đó có CTDV: góp phần tích cực tuyên truyền, vận động,
giúp đỡ và bảo vệ nhân dân, chủ động tham gia xây dựng, củng cố hệ thống
tổ chức và nền tảng chính trị xã hội địa phương ở cơ sở vững mạnh, góp
phần phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, củng cố QP, AN tại các
địa phương.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, CTDV của BĐĐP CTTB
Lào còn bộc lộ những hạn chế, bất cập. Nhận thức của bộ đội về vị trí, ý
nghĩa, tầm quan trọng của CTDV chưa đầy đủ. Năng lực tiến hành CTDV của
một số đơn vị còn hạn chế, không ít lúng túng trong việc xác định mục tiêu,
phương hướng, nội dung, hình thức và phương pháp tiến hành chưa phong phú,
thiếu linh hoạt, hiệu quả chưa cao; việc tham mưu phối hợp hiệp đồng còn
lỏng lẻo… Vì vậy, đi sâu vào nghiên cứu CTDV của BĐĐP Lào hiện nay trở
thành đòi hỏi cấp thiết, trực tiếp góp phần xây dựng củng cố địa phương vững
mạnh và tạo điều kiện xây dựng BĐĐP CTTB vững mạnh toàn diện, hoàn
thành mọi nhiệm vụ được giao. Đây chính là lý do chọn vấn đề: “ Công tác dân
10
vận của bộ đội địa phương các tỉnh Tây Bắc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
giai đoạn hiện nay” làm đề tài nghiên cứu của tác giả luận án.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
* Mục đích: Luận giải làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn, đề
xuất giải pháp tăng cường CTDV của BĐĐP CTTB Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào giai đoạn hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án:
Phân tích, luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận CTDV
của BĐĐP CTTB Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
Đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra một số kinh
nghiệm tiến hành CTDV của BĐĐP CTTB Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào.
Xác định phương hướng, yêu cầu và đề xuất giải pháp tăng cường
CTDV của BĐĐP CTTB Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào giai đoạn hiện
nay.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án
* Đối tượng nghiên cứu: Công tác dân vận của BĐĐP CTTB Lào.
* Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động công tác dân vận của bộ đội địa
phương các tỉnh Tây Bắc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Phạm vi khảo
sát: Luận án chủ yếu tập trung khảo sát CTDV của BĐĐP thuộc địa bàn 5 tỉnh:
Luông Nặm Tha, U Đôm Xay, Luông Pra Bang, Xay Nhạ Bu Ly và Bo Kẹo, với
các số liệu, tư liệu phục vụ cho việc nghiên cứu chủ yếu từ năm 2010 đến
nay.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận:
11
Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm Chủ tịch Cay Xỏn Phôm Vi Hản; đường
lối, quan điểm của ĐNDCML; chỉ thị, hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và
Tổng cục Chính trị QĐND Lào về CTDV.
* Cơ sở thực tiễn:
Là toàn bộ hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị của BĐĐP CTTB
Lào, trong đó có CTDV; những nhận xét đánh giá, báo cáo tổng kết của các
cơ quan chức năng cấp trên và của các Phòng chính trị thuộc Bộ Chỉ huy
quân sự CTTB Lào đã được công bố; các số liệu thống kê, kết quả điều
tra, khảo sát của tác giả về CTDV của BĐĐP ở CTTB Lào trong thời gian
qua.
* Phươ ng pháp nghiên cứ u: Trên cơ sở ph ươ ng pháp luận của ch ủ
nghĩa Mác Lênin, lu ận án sử d ụng ph ươ ng pháp nghiên cứu củ a khoa
họ c chuyên ngành và liên ngành, chú trọng các phươ ng pháp: lô gích
lịch sử; phân tích, t ổng h ợp, th ống kê, so sánh, điề u tra xã hộ i họ c và
phươ ng pháp chuyên gia, đặ c biệ t coi tr ọng ph ươ ng pháp khả o sát
thực tế , tổng k ết th ực ti ễn.
6. Những đóng góp mới của luận án
Làm rõ quan niệm, đặc điểm và những vấn đề có tính nguyên tắc
CTDV của BĐĐP CTTB Lào.
Rút ra một số kinh nghiệm tiến hành CTDV của BĐĐP CTTB Lào.
Đề xuất một số nội dung, biện pháp tiến hành CTDV của BĐĐP
CTTB Lào giai đoạn hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
12
Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp thêm cơ sở khoa học giúp
cấp ủy, chính quyền địa phương, các cấp ủy, chỉ huy các đơn vị, đội ngũ
cán bộ và cơ quan chức năng trong CTTB Lào tham khảo, vận dụng trong
thực hiện nhiệm vụ CTDV.
Kết quả nghiên cứu của luận án còn có thể được sử dụng làm tài liệu
tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy, học tập ở các học viện, nhà trường
quân đội.
8. Kết cấu của luận án
Kết cấu của luận án gồm: mở đầu, tổng quan vấn đề nghiên cứu, 3
chương (6 tiết), kết luận, các công trình khoa học của tác giả liên quan đến
luận án đã được công bố, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục.
13
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA BỘ
ĐỘI ĐỊA PHƯƠNG TÁC TỈNH TÂY BẮC CÔNG HÒA DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
1.1. Tình hình nghiên cứu ở Lào liên quan đến đề tài
1.1.1. Một số sách tham khảo liên quan đến đề tài
Bộ Chính trị, Ban Tuyên huấn Trung ương: “Tổng kết chiến tranh
nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng NDCM Lào (1945 1975)”, cuốn sách
đã tổng kết lại toàn bộ quá trình lãnh đạo của ĐNDCML đối với cuộc vận
động, tuyên truyền để huy động sức mạnh tổng hợp của nhân dân các bộ
tộc Lào trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước thời kỳ
chống thực dân Pháp và Đế quốc Mỹ xâm lược; chỉ rõ và nhấn mạnh về
bản chất, truyền thống, giá trị của việc thường xuyên tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với CTDV, nâng cao tinh thần đại đoàn kết toàn dân tộc
nhằm phát huy mối quan hệ chặt chẽ giữa Đảng với nhân dân, giữa nhân
dân với quân đội là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng trong
từng thời kỳ [81]. Ban Tuyên huấn Trung ương ĐNDCML: “ Đọc cho kỹ,
cho hết, hiểu cho đúng, tổ chức thực hiện thành hiện thực, hiệu quả ”,
cuốn sách đã nhấn mạnh về mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ tiến hành cuộc
vận động, tuyên truyền giáo dục chính trị, t ư tưởng cho toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân từ Trung ương đến địa phương nhằm quán triệt và thực hiện
thành công mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước trong công cuộc đổi mới đất nước, đặt dưới sự lãnh đạo của
ĐNDCML [110]. Ban Tuyên huấn Trung ương, Văn phòng nghiên cứu lý
luận và thực tiễn, cuốn sách: “Cuộc đời và sự nghiệp cách mạng to lớn của
14
Chủ tịch Cay Xỏn Phôm Vi Hản, Anh hùng của dân tộc Lào”, tư tưởng
xuyên suốt của cuốn sách đã đề cập đến các phẩm chất năng lực, đạo đức
cách mạng, nhân cách, phương pháp tác phong công tác gần gũi trong vận
động, tuyên truyền, thuyết phục đối với quần chúng nhân dân của Người.
Đồng thời khẳng định cuộc đời và sự nghiệp cách mạng của Người là sự
nghiệp từng vượt qua những thử thách, chịu nhiều hy sinh vì nước, vì dân
vượt qua muôn vàn khó khăn, để đổi lấy độc lập tự do của Tổ quốc... và
cuốn sách đã tổng kết, rút ra những bài học kinh nghiệm thực tiễn lãnh đạo
của ĐNDCML từ năm 1975 1989, tổng hợp những thành tựu thắng lợi của
dân tộc dưới sự lãnh đạo của ĐNDCML trong suốt quá trình tiến hành cuộc
tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân đấu tranh chống bọn phản
động tay sai lưu vong trong và ngoài nước; đồng thời khắc phục hậu quả
chiến tranh; xây dựng, củng cố hệ thống chính quyền cách mạng của dân, do
dân và vì dân. Từ năm 1990 2005 ĐNDCML lãnh đạo và vận động nhân dân
các bộ tộc Lào đẩy mạnh thực hiện công cuộc đổi mới đạt đư ợc thành tích
quan trọng, tạo cơ sở vững chắc cho CHDCND Lào có chuyển biến tích cực
về phát triển kinh tế, xã hội và QP, AN v.v... [109]. Chủ tịch Cay Xỏn Phôm
Vi Hản, về vấn đề: “ Xây dựng cơ sở vững chắc để đưa đất nước vững
bước tiến lên theo con đường xã hội chủ nghĩa”, cuốn sách đã luận giải và
làm rõ vị trí, vai trò, mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ quan trọng chiến l ược,
lâu dài về chủ trương, chính sách, xây dựng cơ sở vững chắc của CNXH.
Tác giả đã đặt ra nhiều vấn để quan trọng về mục tiêu, yêu cầu, nội dung,
hình thức xây dựng cơ sở toàn diện của CNXH, trong đó nhấn mạnh về
xây dựng hệ thống chính trị và nền dân chủ XHCN. Tăng cường công tác
giáo dục, tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân về quyền và nghĩa
15
vụ công dân trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, từng bước bảo đảm sự ổn
định về chính trị, trật tự an toàn xã hội.v.v...Trong đó nội dung trọng tâm
của cuốn sách còn đề xuất các quy định về nội dung, hình thức, phương
pháp tiến hành CTDV của Đảng mang tính chỉ thị h ướng dẫn, nhấn mạnh
các biện pháp, cách thức tổ chức nhằm triển khai nội dung Nghị quyết Đại
hội VIII của Đảng, đưa nghị quyết đi vào thực tế cuộc sống của mọi tầng
lớp nhân dân [90]. Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng tham mưu, Cục địa phương,
cuốn sách: “Tập huấn nghiệp vụ, xây dựng thế trận chiến tranh nhân dân
của QĐND Lào”, cuốn sách đã luận giải và làm rõ vị trí, vai trò, mục tiêu,
yêu cầu, nhiệm vụ quan trọng chiến lược lâu dài về chủ trương, chính
sách, xây dựng thế trận chiến tranh nhân dân, xây dựng tỉnh thành một
hướng chiến dịch, xây dựng huyện thành đơn vị chiến đấu độc lập, xây
dựng làng bản thành căn cứ địa chiến đấu liên hoàn vững chắc. Đây là
chính sách chiến lược nhất quán của ĐNDCML đã được xác định trong
Nghị quyết Đại hội IX của Đảng. Phấn đấu làm sao cho đất nước thoát
khỏi nạn đói nghèo trong năm 2020. Kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến
lược: xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Xây dựng nền QP, AN vững mạnh sẽ
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho sự triển kinh tế xã hội; nếu kinh tế xã
hội phát triển mạnh sẽ thúc đẩy nền QP, AN vững mạnh. Vì vậy, phải
tiến hành xây dựng thế trận chiến tranh nhân dân ba cấp đủ mạnh, phát huy
sức mạnh tổng hợp của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân trở thành sức
mạnh tổng hợp, bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ
của Tổ quốc [82]. Bộ quốc phòng, Cục Khoa học Lịch sử quân sự, cuốn
sách: “Lịch sử QĐND Lào (19451995)”, tổng quát của cuốn sách đã tổng
hợp lại những bài học kinh nghiệm của Đảng trong lãnh đạo công tác tuyên
16
truyền, vận động để tổ chức xây dựng lực lượng QĐND Lào vững mạnh
về chính trị, tư tưởng và tổ chức. QĐND Lào là lực lượng vũ trang cách
mạng của Đảng, Nhà nước, của nhân dân các bộ tộc Lào, là đội quân của
dân, do dân và vì dân, từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu đặt dưới
sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của ĐNDCML. Nội dung cuốn
sách khẳng định: QĐND Lào có truyền thống đoàn kết, gắn bó mật thiết
với nhân dân, được nhân dân đùm bọc, che chở, giúp đỡ và nuôi d ưỡng.
Những thành tích to lớn và truyền thống vẻ vang của QĐ là thành tích
chung của Đảng, Nhà nước và của nhân dân các bộ tộc Lào, được bắt
nguồn từ tinh thần đại đoàn kết, mối quan hệ chặt chẽ giữa quân đội và
nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đó là nhân tố quyết định mọi thắng
lợi của sự nghiệp cách mạng nói chung, của QĐND Lào nói riêng [84].
Viện Khoa học xã hội và nhân văn quốc gia, Viện nghiên cứu các bộ tộc
tôn giáo, cuốn sách nghiên cứu về: “Tìm hiểu các bộ tộc Lào”, cuốn sách đã
đề cập những nét đặc trưng về phong tục tập quán, tín ngưỡng, nguồn gốc
hình thành, cơ sở kinh tế và đời sống văn hóa xã hội của các bộ tộc ở nước
Lào. Kết quả nghiên cứu về dân tộc, tôn giáo là cơ sở quan trọng trong xác
định mục tiêu, đối tượng, nội dung, hình thức biện pháp CTDV của Đảng
đề tuyên truyền, vận động, triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước đi vào cuộc sống hiện thực của mọi tầng lớp nhân dân thiết thực,
hiệu quả [122]. Văn phòng Chính phủ: “Ban Chỉ đạo chương trình phát
triển nông thôn, xóa đói giảm nghèo (20062010) ”, cuốn sách tiếp tục
quán triệt chỉ thị số 09/BCT, 8/3/2004, tiếp tục đẩy mạnh và bổ sung phù
hợp với điều kiện trong giai đoạn mới của chương trình phát triển nông
thôn, mà nhất là “xây dựng tỉnh thành đơn vị chiến lược, xây dựng huyện
17
thành đơn vị vững mạnh toàn diện, xây dựng bản thành đơn vị phát triển
toàn diện”. Phấn đấu đạt mục tiêu giải quyết việc xóa đói, giảm nghèo của
các hộ gia đình còn lại không quá 10% và đạt được mục tiêu phát triển thập
kỷ 2015 mà Đại hội IX của ĐNDCML đề ra; trong đó cuốn sách còn đi sâu
vào hướng dẫn cụ thể về việc tiến hành tuyên truyền, vận động phong
trào cách mạng, phải được củng cố bắt nguồn từ cơ sở thực sự vững mạnh
thông qua thực hiện chiến lược hướng về xây dựng cơ sở chính trị kết hợp
với phát triển nông thôn, giải quyết nạn đói nghèo, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân ở vùng nông thôn ngày càng cao hơn trở thành
cơ sở vững chắc về kinh tế, xã hội, văn hóa, QP, AN vững bước phát triển
chế độ dân chủ, nhân dân [139].
Tóm lại, nội dung trọng tâm và xuyên suốt trong các công trình trên
đều luận giải, phân tích rõ và khẳng định: công tác dân vận là hoạt động
tuyên truyền, vận động, tập hợp và xây dựng lực lượng cách mạng của
Đảng, có vị trí vai trò đặc biệt quan trọng, khẳng định những giá trị, cũng
như những thành tựu to lớn của CTDV trong từng giai đoạn cách mạng của
Đảng. Sức mạnh của ĐNDCML, Nhà nước, quân đội và dân tộc là sức
mạnh bắt nguồn từ nhân dân; Đảng, Nhà nước và quân đội xây dựng mối
quan hệ mật thiết với nhân dân là mối quan hệ bản chất. Đảng không tiến
hành CTDV thì không thể có lực lượng cách mạng, không thể lãnh đạo
được các đoàn thể quần chúng, không giữ được mối quan hệ mật thiết với
nhân dân để thực hiện những mục tiêu, lý tưởng của Đảng. Vì vậy, trong
mọi thời kỳ cách mạng, ĐNDCML luôn coi trọng và chăm lo CTDV, coi đó
là nhiệm vụ thường xuyên có ý nghĩa chiến lược của cách mạng; góp phần
bảo đảm cho cách mạng giành được những thắng lợi to lớn trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Lịch sử truyền thống hơn 60 năm xây
18
dựng, trưởng thành và chiến thắng của QĐND Lào cũng là lịch sử CTDV
của QĐND Lào, của các đơn vị BĐĐP ở cơ sở. Đó là truyền thống giữ
vững mối quan hệ mật thiết với nhân dân, tôn trọng dân, sát với dân, giúp
đỡ dân và dựa vào dân để huy động sức mạnh tổng hợp trong cuộc đấu
tranh giải phóng dân tộc trước đây cũng như trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ đất nước ngày nay.
1.1.2. Một số bài báo khoa học liên quan đến đề tài
Chăn Thi Đươn Sa Vẳn: “Công tác dân vận của ĐNDCML trong giai
đoạn đấu tranh giành chính quyền về chính trị và có sự hậu thuẫn bằng vũ
trang” (2010), Tạp chí Xây dựng Đảng, số 2. Bun Hôm Sụ Văn Phêng:
“Một số thành tựu bước đầu trong chương trình xây dựng bản và cụm bản
phát triển toàn diện của tỉnh Ắt Ta Pư” ( 2010), Tạp chí Xây dựng Đảng, số
8. Khăn Phăn Phôm Mạ Thặt: “Công tác xây dựng cơ sở chính trị gắn chặt
với xây dựng bản và các cụm bản phát triển của tỉnh Sê Koong” (2010), Tạp
chí Xây dựng Đảng, số 8. Khăm Sa Vẳn Phôm Mạ Vông: “Công tác vận
động nhân dân của huyện ủy huyện Ba Chiêng, tỉnh Chăm Pa Sắc trong
đẩy mạnh chương trình xây dựng bản và cụm bản phát triển” (2012), Tạp
chí Xây dựng Đảng, số 10. Mo Mương Khổng: “Công tác dân vận của tỉnh
ủy Xà La Văn gắn với xây dựng, củng cố và kiện toàn hệ thống tổ chức
Đảng trong sạch vững mạnh” (2010), Tạp chí Xây dựng Đảng, số 8. Sôm
Phon Su Văn Na: “Công tác vận động quần chúng trong xây dựng, củng cố
sự ổn định về chính trị, yếu tố bảo đảm cho sự ổn định của Tổ quốc”
(2013), Tập chí Quốc phòng toàn dân, số 4. Sụ Băn Hủn Nạ Chăm Pa:“Công
tác vận động tuyên truyền của QĐND Lào trong tham gia xây dựng cơ sở địa
phương vững mạnh, bảo đảm cho sự ổn định toàn diện của Tổ quốc”
(2014), Tạp chí Quốc phòng, số 4.
Tác giả Chăn Thi Đươn Sa Vẳn: đã đề cập những nội dung, hình thức,
19
biện pháp tiến hành công tác tuyên truyền, vận động đa dạng mọi tầng lớp
nhân dân quán triệt và thu hút hưởng ứng chủ trương đấu tranh của Đảng.
Khẳng định sự linh hoạt, sáng tạo của Đảng trong xác định chủ trư ơng đấu
tranh giành chính quyền; đồng thời nhấn mạnh tính cấp thiết phải thực hiện
đồng bộ, thống nhất giữa đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang là
biện pháp quyết định thắng lợi trong cuộc đấu tranh giành chính quyền cách
mạng và thiết lập một Nhà nước thực sự của dân, do dân và vì dân [118];
Tác giả Bun Hôm Sụ Văn Phêng: bài viết đã nêu lên đặc điểm về vị trí địa
lý, dân cư, dân số, điều kiện thuận lợi, khó khăn trong thực tế cuộc sống
của nhân dân, và tiềm năng thế mạnh về tự nhiên. Từ đó nêu lên một số
biện pháp cơ bản nhằm xây dựng các bản, cụm dân cư ở Ắt Ta Pư mạnh
về kinh tế, văn hóa xã hội và Quốc phòng, An ninh bảo đảm trật tự an
toàn xã hội [127]; Khăn Phăn Phôm Mạ Thặt: đã nhấn mạnh về thành tựu và
kết quả đạt được trong đẩy mạnh thực hiện chủ trư ơng hướng về cơ sở.
Đặc biệt là việc xây dựng, củng cố hệ thống tổ chức đảng, chính quyền,
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; đồng thời tổ chức sắp xếp lại khu định
cư, khu sản xuất cho nông dân, đưa đội ngũ cán bộ chuyên môn về trồng trọt,
chăn nuôi, hướng dẫn nông dân sử dụng giống lúa, cây trồng, vật nuôi phù
hợp với đặc điểm của từng địa bàn [116]; Tác giả Khăm Sa Vẳn Phôm Mạ
Vông, bài viết đã tiếp cận xung quanh những vấn đề nội dung nghị quyết
lãnh đạo của huyện ủy đối với công tác tuyên truyền, vận động nhân dân
quán triệt và tích cực thực hiện có hiệu quả chính sách của Đảng về xây
dựng bản và cụm bản phát triển; đồng thời nêu rõ thực trạng vận động
nhân dân của các cấp ủy đảng, chính quyền, chỉ rõ nguyên nhân, kinh
nghiệm. Từ đó xác định mục tiêu, phương hướng và những nội dung nghị
quyết lãnh đạo của huyện ủy trong những năm tiếp theo [117]; Tác giả Mo
20
Mương Khổng, bài viết đã khẳng định: về tính cấp thiết phải thư ờng
xuyên củng cố, xây dựng và kiện toàn hệ thống tổ chức đảng trong sạch
vững mạnh. Bởi vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ rất quan trọng của tổ
chức đảng các cấp là nhân tố đảm bảo sự lãnh đạo về mọi mặt hoạt động
của các cơ quan, ban ngành trong toàn tỉnh; đồng thời nhấn mạnh việc coi
trọng, phát huy vai trò CTDV gắn chặt với xây dựng, củng cố và kiện toàn hệ
thống tổ chức đảng trong sạch vững mạnh là điều kiện tiên quyết trong quá
trình đưa chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước đi vào thực tế cuộc
sống thật sự của mọi người dân [136]; Tác giả Sôm Phon Su Văn Na, bài viết
đã tập trung nhấn mạnh về tính tất yếu khách quan trong xây dựng, củng cố
sự ổn định về chính trị, khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của sự ổn định về
chính trị là yếu tố đảm bảo và quyết định đến sự tồn tại, phát triển của đất n
ước, của chế độ. Đồng thời nêu rõ mục tiêu, yêu cầu, nội dung và cách thức
tiến hành công tác vận động quần chúng trong xây dựng, củng cố sự ổn định
về chính trị của Tổ quốc [125]; Tác giả Sụ Băn Hủn Nạ Chăm Pa, bài viết đã
khẳng định: vai trò tầm quan trọng chiến lược lâu dài của công tác vận động,
tuyên truyền, vai trò và bản chất, truyền thống của QĐND Lào nói chung, đội
ngũ cán bộ, đảng viên trong quân đội nói riêng là lực lượng chủ chốt trong
tiến hành cuộc vận động tuyên truyền tham gia xây dựng cơ sở địa phương
vững mạnh; đồng thời chỉ rõ đó là chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của
QĐND Lào trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc giai đoạn hiện
nay [126].
Các bài viết trên đều luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác
dân vận dưới các góc độ, phạm vị khác nhau. Các khái ni ệm, vai trò, đặc
điểm của CTDV đối với từng vùng, miền, từng đối tượng khác nhau, đánh giá
đúng thực trạng CTDV của từng tổ chức đảng, từng đảng bộ được nghiên
21
cứu kể cả những ưu điểm và khuyết điểm, tìm ra được những nguyên nhân
của ưu, khuyết điểm đó; đồng thời, rút ra những kinh nghiệm bước đầu rất
quan trọng để thực hiện tốt nhiệm vụ của CTDV trong thời gian tới, đề xuất
những giải pháp khoa học. Trong đó có nhiều nội dung tham khảo bổ ích cho
đề tài luận án về tăng cường CTDV của BĐĐP CTTB Lào giai đoạn hiện
nay.
1.1.3. Một số luận văn, luận án liên quan đến đề tài
Công tác vận động quần chúng nói chung, CTDV của BĐĐP CTTB
Lào nói riêng là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, luôn được Đảng, Nhà nước
quan tâm lãnh đạo và được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Liên
quan đến đề tài luận án có các luận văn, luận án nghiên cứu dưới các góc
độ, vùng miền khác nhau như sau:
Sỉsổmxay Phômsupha, “Công tác dân vận của bộ đội tỉnh Savẳn
nakhệt trong giai đoạn hiện nay” [124]. Sổm Vảy Nanh Xay Khun, “Công
tác dân vận của tổ chức cơ sở Đảng bộ độ địa phương Miền Nam
CHDCND Lào” [123]. Văn Navông Suk Sẻng A Lun, “Phát huy vai trò của
đội ngũ cán bộ Quân đội tham gia xây dựng cơ sở chính trị ở trung Lào trong
giai đoạn hiện nay”, [137]. Phôn Thoong Phăn Chạ Lơn Phôn, “Nghiên cứu
xây dựng và hoạt động của Bộ đội địa phương trong khu vực phòng thủ tỉnh
ở Bắc Lào” [135].
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập, luận giải một cách toàn
diện về tầm quan trọng, thực trạng, giải pháp CTDV dưới những phạm vi,
góc độ và đối tượng nghiên cứu khác nhau. Trong đó, ở những đối tượng
cụ thể và các mức độ khác nhau, vấn đề CTDV đã được tập trung nghiên
cứu trên một số nội dung chủ yếu là:
Khẳng định vai trò của CTDV đã góp phần giữ vững ổn định chính
22
trị, phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, củng cố quốc phòng an ninh, giữ
vững chủ quyền biên giới, toàn vẹn lãnh tổ của Tổ quốc; củng cố, tăng
cường mối quan hệ đoàn kết gắn bó máu thịt quân dân và xây dựng, rèn
luyện bản lĩnh chính trị cho cán bộ, chiến sĩ... Đề tài “Nghiên cứu xây dựng
và hoạt động của Bộ đội địa phương trong khu vực phòng thủ tỉnh ở Bắc
Lào” khẳng định: … nêu rõ quan điểm của Đảng, Nhà nư ớc Lào về xây
dựng và phát triển BĐĐP; tìm ra những đặc điểm liên quan đến yêu cầu về
xây dựng và hoạt động của BĐĐP trong khu vực phòng thủ tỉnh ở Bắc Lào;
khẳng định vị trí, vai trò, nhiệm vụ của BĐĐP, đánh giá thực trạng, nguyên
nhân và kinh nghiệm. Đồng thời đề xuất những giải pháp chủ yếu để nâng
cao chất lượng xây dựng và hiệu quả hoạt động của BĐĐP trong khu vực
phòng thủ tỉnh ở Bắc Lào.
Các tác giả cũng khẳng định thành tựu đạt được, hạn chế khuyết điểm
trong CTDV của toàn quân. Cùng với thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trọng tâm
thường xuyên là huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, CTDV của LLVT đã
nghiêm túc quán triệt và vận dụng sáng tạo đường lối, quan điểm công tác
vận động quần chúng của Đảng, Nhà nước vào hoạt động thực tiễn, có sự
đổi mới cơ bản, toàn diện cả về nhận thức, trách nhiệm, yêu cầu, nội dung,
hình thức… CTDV của Quân đội đã có sự đổi mới, tiến bộ rõ rệt, đạt được
kết quả quan trọng. Đó là tiền đề để tăng cường CTDV của BĐĐP trong thời
gian tới.
Đồng thời, các công trình đã phân tích đặc điểm, tình hình nhiệm vụ
của đất nước, quân đội, chỉ ra phương hướng, yêu cầu CTDV của BĐĐP
trong thời gian tới... đặt ra vấn đề nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho
mọi tổ chức, mọi lực lượng trong và ngoài quân đội đối với công tác vận
động quần chúng nhân dân. Các công trình trên đã khẳng định: để tiếp tục
23
tăng cường, nâng cao chất lượng, hiệu quả CTDV của BĐĐP trong tình
hình hiện nay phải đẩy mạnh việc đổi mới CTDV của các đơn vị quân đội
trong toàn quân cả về nhận thức, trách nhiệm, nội dung và hình thức...
Trong luận án của mình, tác giả Sổm Vảy Nanh Xay Khun chỉ rõ: toàn quân
đã có bước chuyển rất quan trọng về nhận thức đối với CTDV; đã nâng
cao được vai trò, trách nhiệm và năng lực của cấp uỷ, chỉ huy các cấp trong
lãnh đạo, tổ chức, điều hành đơn vị tiến hành CTDV; tổ chức thực hiện đã
có bước tiến bộ rõ nét toàn diện, chặt chẽ, đồng bộ hơn và ngày càng phù
hợp hơn với tình hình mới; tác giả đã xác định rõ khái niệm, vị trí, vai trò,
chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm của tổ chức cơ sở đảng của BĐĐP miền
Nam Lào. Đồng thời tác giả luận án còn đi sâu vào luận giải, làm rõ khái
niệm, vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, nội dung, hình thức, phương pháp
công tác dân vận của BĐĐP miền Nam Lào. Từ đó tác giả cũng đã đánh giá
thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và kinh nghiệm trong CTDV của tổ chức cơ
sở đảng BĐĐP miền Nam Lào và tác giả còn xác đinh mục tiêu phương h
ướng, yêu cầu và một số giải pháp cơ bản trong CTDV của tổ chức cơ sở
đảng BĐĐP các tỉnh miền Nam L ào. Đây là nội dung tham khảo bổ ích làm
cơ sở để tác giả nghiên cứu, so sánh thực trạng và đề xuất giải pháp tiến
hành CTDV của BĐĐP CTTB Lào giai đoạn hiện nay.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam liên quan đến đề tài
1.2.1. Một số sách và đề tài khoa học liên quan đến đề tài
Ban Dân vận Trung ương: “Sơ thảo lịch sử công tác dân vận của
Đảng Cộng sản Việt Nam (1930 1996)”, cuốn sách đã đề cập đến lịch sử
công tác dân vận của Đảng Cộng sản Việt Nam qua các giai đoạn cách
mạng, trong đó nhấn mạnh đến đường lối, chủ trương tiến hành công tác
dân vận, nội dung, hình thức công tác dân vận của các tổ chức đảng các
24
cấp trong giai đoạn từ 1930 đến 1996, cuốn sách cũng nêu lên một số kinh
nghiệm quý về công tác dân vận, trong đó nhấn mạnh kinh nghiệm lãnh
đạo quân đội tiến hành công tác dân vận, tăng cường mối quan hệ giữa
quân đội và nhân dân [2]. Đàm Văn Thọ và Vũ Hùng: “Mối quan hệ giữa
Đảng và nhân dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh”, trong cuốn sách này các
tác giả đã trình bày một cách cơ bản, hệ thống khái niệm “dân” và những
quan điểm, thái độ khác nhau về dân trong lịch sử, quá trình hình thành và
nội dung chủ yếu của tư tưởng Hồ Chí Minh về dân, về đảng cầm quyền
và về mối quan hệ biện chứng giữa dân và Đảng. Từ đó nêu thực trạng và
giải pháp nhằm tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và dân trong thời kỳ
mới [17]. Lê Ngọc Sanh (chủ viên), đề tài khoa học cấp Bộ: “Quân đội tham
gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vùng dân tộc, tôn giáo trên địa bàn Tây
Nguyên trong điều kiện mới” các tác giả đã khảo sát công phu, đề cập tương
đối toàn diện đến thực trạng vùng dân tộc, tôn giáo; hoạt động lợi dụng vấn
đề dân tộc, tôn giáo của địch để gây “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ;
hoạt động thực hiện chức năng công tác của các đơn vị quân đội trên địa bàn
Tây Nguyên [48]. Phạm Thanh Ngân: “Kết luận hội nghị tổng kết CTDV
của Quân đội trong những năm đổi mới, Kỷ yếu Hội nghị tổng kết CTDV
của Quân đội trong những năm đổi mới (1990 1999)”, thông qua luận giải
và trình bày hoạt động thực hiện “chức năng công tác” của QĐND Việt
Nam, của lực lượng vũ trang địa phương trong đấu tranh giải phóng dân tộc
và xây dựng đất nước đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới; công trình trên đã
trực tiếp hoặc gián tiếp đi đến khẳng định vai trò rất quan trọng của BĐĐP
thực hiện CTDV của Đảng trên địa bàn Tây Nguyên và tỉnh Lâm Đồng; tập
trung phân tích, nêu bật những đóng góp to lớn của quân đội trong thực
hiện CTDV và khẳng định: với những kết quả đã đạt được, CTDV của
quân đội ta đã từng bước trở thành một mũi tiến công sắc bén trong nhiệm
25
vụ phòng chống “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù
địch [48]. Quân đội nhân dân Việt Nam, Tổng cục Chính trị, “Đổi mới công
tác dân vận của Quân đội nhân dân Việt Nam trong tình hình mới”, cuốn
sách đã khẳng định CTDV của QĐND Việt Nam là một phần CTDV của
Đảng Cộng sảng Việt Nam. Trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới,
thực hiện cơ chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa càng
đòi hỏi phải được tăng cường tuyên truyền vận động nhân dân cả chiều
rộng và bề sâu. Trong đó nhấn mạnh CTDV của quân đội có vai trò quan
trọng, góp phần quyết định đến sự tồn tại và phát triển của đất nước; đồng
thời đề xuất biện pháp nhằm tăng cường CTDV của quân đội trong tình
hình mới [52]. Cuốn sách “Quân đội tham gia xây dựng cơ sở chính trị xã
hội ở các khu kinh tế quốc phòng” của Viện Khoa học xã hội và nhân văn
quân sự, gồm nhiều bài viết đề cập trực tiếp đến tình hình xây dựng cơ sở
chính trị xã hội ở các khu kinh tế quốc phòng trên địa bàn Tây Nguyên.
Phân tích thực tiễn tình hình và đề xuất vấn đề xây dựng cơ chế phối hợp
hoạt động giữa các lực lượng nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp tiến hành
CTDV, trong đó xác định trung tâm phối hợp là cơ quan quân sự địa phương
các cấp, coi đây là phương án có tính khả thi và hợp lý.
Hiện nay, CTDV của Quân đội nhân dân Việt Nam là một mặt công
tác rất quan trọng đối với nhiệm vụ chính trị của quân đội. Hơn bao giờ
hết, sự nghiệp của quân đội cách mạng và việc tăng cường thực hiện
CTDV là một nhiệm vụ thiết yếu. T ừ nh ững nh ận định đó, CTDV của
quân đội cần phải tiếp tục củng cố, b ổ sung hoàn thiện và tăng cường
hơn nữa, nhất là việc đề xuất những yêu cầu mới, nội dung, hình thức,
phương pháp mới; xác định rõ mục đích, đối tượng phù hợp với mọi đặc điểm
nhiệm vụ của từng đơn vị trong toàn quân. Bảo đảm cho quân đội được phát huy
bản chất, truyền thống đi đôi với việc giữ vững và tăng cường mối quan hệ mật
26
thiết quân dân, phát động phong trào quần chúng trong hoạt động giáo dục, rèn
luyện, học tập và quán triệt các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước; thể chế
hóa các chủ trương, chính sách thành các phong trào hành động của đơn vị, đặc
biệt là nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu. Đó là nhiệm vụ
chính trị thường xuyên, một mặt công tác cơ bản của quân đội; từ đó đòi hỏi hệ
thống chỉ huy, lãnh đạo các cấp, đội ngũ cán bộ, đảng viên, công nhân viên,
chiến sĩ cần phải không ngừng nâng cao nhận thức và trách nhiệm, làm tốt hơn
nữa chức năng của đội quân chiến đấu, đội quân công tác và đội quân lao động
sản xuất, góp phần thiết thực vào việc xây dựng thế trận lòng dân thành nền
tảng vững chắc nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, bảo đảm
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
1.2.2. Một số bài báo khoa học liên quan đến đề tài
Có rất nhiều bài viết được đăng trên các tạp chí bàn về công tác dân
vận của Đảng Cộng sản Việt Nam, đặc biệt đáng chú ý có các bài viết bàn
về công tác dân vận của QĐNDVN như:
Lã Văn Mùi, “Thực hiện CTDV trên địa bàn Tây Nguyên ở một đơn
vị kinh tế quốc phòng” [33]. Nông Đức Mạnh, “Công tác dân vận phải là
nhiệm vụ chiến lược trong công tác xây dựng Đảng, xây dựng chính
quyền, củng cố, xây dựng mặt trận Tổ quốc và đoàn thể nhân dân” [36].
Phạm Gia Khiêm “Nâng cao chất lượng CTDV trong sự nghiệp phát triển
kinh tế, xã hội của đất nước” [43]. Trần Đức Lương, “CTDV góp phần
thiết thực củng cố và tăng cường mối quan hệ bền vững, mật thiết giữa
Đảng, Nhà nước với nhân dân” [56]. Phùng Quang Thanh, “Một số vấn đề
về CTDVcủa Quân đội nhân dân Việt Nam” [47]. Mạch Quang Thắng,
“Dân vận vấn đề luôn luôn mới (qua nghiên cứu tác phẩm “Dân vận” của
Hồ Chí Minh)” [42]. Nguyễn Văn Bạo, “Phối hợp thực hiện công tác dân
vận trên lĩnh vực quốc phòng an ninh ở tỉnh Bình Thuận” [37]. Nguyễn