Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

luận văn thạc sĩ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Tổng công ty Dược Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 110 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và
trung thực.
Tác giả

Nguyễn Minh Tâm


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Tổng công ty Dược Việt Nam” bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi còn
nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của gia đình, bạn bè và thầy cô giáo
trường Đại học Thương mại. Tôi xin gửi những lời cảm ơn chân thành tới
thầy cô, cùng toàn thể bạn bè, gia đình đã giúp đỡ ủng hộ tôi trong thời gian
qua. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Phan Thế Công đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thiện
luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi tới các thầy cô, bạn bè và gia đình
những lời chúc tốt đẹp nhất!


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii


MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU..............................................................vii
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ.................................................................viii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1.....................................................................................................10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH Ở TRONG DOANH NGHIỆP....................................10
1.1. VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP...................................10
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng vốn kinh doanh...........................................10
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh..............................................................14
1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp............................19
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
.....................................................................................................................20
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp...20
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở
doanh nghiệp...........................................................................................21
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp......................................................................................................23
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp...........................................................................................31
1.3. KINH NGHIỆM VỀ SỬ DỤNG VỐN HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ
DOANH NGHIỆP.......................................................................................35
1.3.1. Kinh nghiệm của nước ngoài.........................................................35
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho các doanh nghiệp Việt Nam........36


iv

TÓM LƯỢC CHƯƠNG 1...............................................................................38

CHƯƠNG 2.....................................................................................................39
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI TỔNG
CÔNG TY DƯỢC VIỆT NAM.......................................................................39
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY DƯỢC VIỆT NAM...39
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và nhiệm vụ của Tổng công ty...39
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Tổng công ty................42
2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty trong
giai đoạn 2011-2014................................................................................49
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
TỔNG CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2011 - 2014.............................................51
2.2.1. Khái quát chung về vốn kinh doanh của Tổng công ty.................51
2.2.2. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Tổng công ty.............................52
2.2.3. Tình hình tổ chức đảm bảo vốn kinh doanh của Tổng công ty.....57
2.2.4. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Tổng công ty. .59
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI TỔNG
CÔNG TY...................................................................................................77
2.3.1. Kết quả đạt được............................................................................77
2.3.2. Hạn chế cần khắc phục..................................................................79
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế...................................................81
TÓM LƯỢC CHƯƠNG 2...............................................................................83
CHƯƠNG 3.....................................................................................................84
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI TỔNG CÔNG
TY DƯỢC VIỆT NAM...................................................................................84
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CHỦ YẾU CỦA TỔNG CÔNG
TY DƯỢC VIỆT NAM...............................................................................84
3.1.1. Phương hướng của ngành công nghiệp Dược phẩm.....................84
3.1.2. Phương hướng phát triển của Tổng công ty Dược Việt Nam........85


v


3.1.3. Mục tiêu phát triển của Tổng công ty Dược Việt Nam.................86
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY................................................................86
3.2.1. Giải pháp chung với Tổng công ty................................................86
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định........................91
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.....................93
`3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI BỘ Y TẾ VÀ BỘ TÀI CHÍNH..............97
TÓM LƯỢC CHƯƠNG 3...............................................................................98
KẾT LUẬN.....................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................1


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CĐKT

Cân đối kế toán

LNST

Lợi nhuận sau thuế

NVDH

Nguồn vốn dài hạn

NVNH


Nguồn vốn ngắn hạn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSLĐ

Tài sản lưu động

VCĐ

Vốn cố định


VCSH

Vốn chủ sở hữu

VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động


vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của Công ty mẹ - Công ty con............................43
Sơ đồ 2.2: Tổ chức của Công ty mẹ (Tổng Công ty Dược Việt Nam VINAPHARM)...............................................................................................45
Bảng 2.1. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Tổng công ty Dược Việt Nam giai
đoạn 2011 – 2014............................................................................................53
Bảng 2.2. Hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ của Tổng công ty Dược các năm
2012, 2013 và 2014.........................................................................................61
Bảng 2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Tổng công ty các năm 2012,
2013 và 2014...................................................................................................70
Bảng 2.4. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Tổng công ty các năm 2012,
2013 và 2014...................................................................................................72
Bảng 2.5. Tình hình thanh toán của Tổng công ty các năm 2012, 2013 và
2014.................................................................................................................74



viii

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Bảng 1.1. Cơ cấu nguồn vốn theo quan hệ sở hữu vốn...............................16
Bảng 1.2. Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian huy động vốn.........................17
Biểu đồ 2.1: Quy mô VKD của công ty giai đoạn 2011 - 2014..................51
.....................................................................................................................54


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải
có một lượng vốn nhất định. Vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết
định tới việc hình thành và phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong thời kỳ đổi mới toàn diện nền kinh tế - xã hội hiện nay, dưới sự
lãnh đạo của Đảng và chủ trương đúng đắn của Chính phủ về cổ phẩn hoá các
doanh nghiệp Nhà nước, cho thấy: mọi giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh thuộc hệ thống chiến lược phát triển của các doanh nghiệp. Tuy
nhiên, điều đó phụ thuộc vào mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp được quyền
tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự tổ chức đảm bảo nguồn vốn, đồng thời tìm
các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình. Nhờ đó nhiều
doanh nghiệp đã có những bước tiến vượt bậc trong phát triển sản xuất kinh
doanh, hiệu quả hoạt động tăng lên rõ rệt. Bên cạnh đó, có không ít doanh
nghiệp hoạt động kém hiệu quả, sức cạnh tranh rất thấp và đi đến phá sản.
Thực tế đó do nhiều nguyên nhân, trong đó có sự yếu kém về công tác tổ chức
sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra đối với
doanh nghiệp là phải không ngừng nâng cao trình độ tổ chức quản lý, sử dụng
vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

Tình hình Kinh tế thế giới còn nhiều bất ổn về cả kinh tế, chính trị cũng
như tình hình thời tiết bất ổn, thiên tai, lũ lụt... Việt Nam cũng không nằm
ngoài vòng ảnh hưởng đó bởi lẽ nền kinh tế Việt Nam giờ đây đã hòa chung
với nền kinh tế của thế giới do chúng ta đã gia nhập tổ chức kinh tế thế giới
WTO cũng như khu vực mậu dịch tự do ASEAN. Bên cạnh các lợi ích khi gia
nhập các tổ chức kinh tế thì thách thức từ đó đem lại cũng rất lớn, nền kinh tế
của Việt Nam chịu áp lực rất lớn từ việc nhập khẩu hàng hóa từ các nước khác


2

do việc đánh thuế bảo hộ các mặt hàng trong nước phải được gỡ bỏ dần theo
lộ trình cam kết của Việt Nam khi gia nhập các tổ chức này. Ngành công
nghiệp dược phẩm trong nước đang đứng trước sự cạnh tranh khốc liệt với
các mặt hàng dược phẩm nhập khẩu, các hãng sản xuất dược phẩm nước
ngoài, các Công ty dược phẩm trong nước chủ yếu là sản xuất các mặt hàng
thuốc thông thường chưa sản xuất được các loại thuốc đặc trị, nguyên liệu sản
xuất thuốc phải nhập khẩu trên 90% bên cạnh đó là sự thiếu vốn để nâng cấp
dây chuyền sản xuất thuốc do các Công ty sản xuất thuốc trong nước chủ yếu
là các Công ty nhà nước chuyển đổi sang Công ty cổ phần, vốn cổ phần hạn
chế (chỉ một số ít Công ty cổ phần hóa đúng thời điểm thị trường chứng
khoán đang tăng trưởng nóng thì mới thu được khoản vốn thặng dư lớn).
Tổng công ty Dược Việt Nam là Tổng công ty trước kia trực thuộc
Tổng công ty 90 thuộc Bộ Y tế với ngành nghề chính là sản xuất và phân phối
thuốc chữa bệnh. Việc sử dụng vốn của Tổng công ty Dược Việt Nam chưa
đạt được hiệu quả cao, các Công ty con chủ yếu sản xuất các loại thuốc thông
thường và nhập khẩu ủy thác cho các Công ty nước ngoài để phân phối thuốc.
Để Tổng công ty phát triển và thực sự có vai trò trong việc điều tiết thị
trường thuốc tại Việt Nam thì việc quản lý và sử dụng vốn của Tổng công ty
được đặt ra như một yêu cầu cấp bách. Xuất phát từ thực tế trên, nghiên cứu

đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Tổng công ty Dược
Việt Nam” có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh là vấn đề được quan tâm, nghiên cứu khá nhiều, đặc biệt trong
tình hình kinh tế có nhiều biến động như hiện nay. Các công ty, doanh nghiệp
muốn phát triển được thì đều phải đặt ra chiến lược và biện pháp kinh doanh
đạt hiệu quả cao nhất, tìm ra giải pháp để có thể mang lại lợi ích lớn nhất cho


3

công ty. Do đó, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến hiệu quả
sử dụng vốn với các mức độ và cách tiếp cận khác nhau.
Các công trình nghiên cứu trong nước:
Trần Lệ Phương (2011) đã nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội. Bằng việc đi sâu
nghiên cứ và phân tích, đề tài đã trả lời được câu hỏi nghiên cứu “thực trạng
hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty giai đoạn 2008 - 2010”. Từ đó, đánh giá
những kết quả đã đạt được, những tồn tại và nguyên nhân để có giải pháp phù
hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên,
vấn đề hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một vấn đề có quy mô lớn
và đòi hỏi nghiên cứu sâu rộng. Mặt khác, Công ty có hoạt động phức tạp và
liên quan đến những lĩnh vực chuyên ngành đặc thù, giai đoạn nghiên cứu là
giai đoạn có những biến động trong công ty. Vì vậy, việc nghiên cứu hiệu quả
sử dụng vốn của công ty là vấn đề khó khăn và không thể tránh khỏi những
khiếm khuyết nhất định. Tác giả chưa so sánh được những chỉ số kinh tế của
Công ty với các Công ty có ngành nghề tương ứng.
Tác giả Đỗ Thái Bình (2013) đã nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT - Fujitsu phạm phi từ năm

2011 - 2013. Trong công trình này tác giả đã trình bày cơ sở lý luận chung về
vốn kinh doanh, các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho
tất cả các loại hình doanh nghiệp từ đó phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng
vốn và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp
nghiên cứu. Nghiên cứu này đã vận dụng được kinh nghiệm sử dụng vốn của
một số doanh nghiệp liên doanh - các doanh nghiệp có cùng đặc thù với đơn
vị nghiên cứu vào việc nghiên cứu đề tài. Tuy nhiên, công trình này chưa đưa
ra các bước trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, chưa áp dụng
mô hình phân tích Dupont vào phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại


4

đơn vị nghiên cứu do đó chưa có đánh giá về mối quan hệ của các chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Về lĩnh vực sản xuất phim ảnh đã được tác giả Bùi Thị Anh Trâm
(2013) nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nghiên cứu đã
phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn, thực trạng hiệu
quả sử dụng vón của ngành sản xuất phim ảnh từ đó đưa ra những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và các giải pháp chung cho các doanh
nghiệp trong ngành sả xuất phim ảnh mà chưa đi sâu vào nghiên cứu một cách
đầy đủ, chuyên sâu về một doanh nghiệp cụ thể.
Luyện Thị Thanh Hà (2013) đã có nghiên cứu đề tài nghiên cứu về
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo
hiểm Bưu điện. Nghiên cứu này đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh, phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện. Trên cơ sở đó rút ra những kết
quả đạt được và những tồn tại, cũng như nguyên nhân của những tồn tại đó.
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện.

Phạm Thị Thảo (2015) đã có nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty Cổ phần công trình Viettel. Nghiên cứu của tác giả đã giải
quyết được một số vấn đề như: phân tích đánh giá thực trạng tình hình sử
dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công trình
Viettel từ đó chỉ rõ kết quả đã đạt được, những mặt tồn tại và nguyên nhân
của những mặt tồn tại trong quá trình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty. Trên cơ sở lý thuyết và thục tiễn tại Công ty đề xuất giải pháp nhằm
giúp Công ty nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty.
Còn rất nhiều công trình khác nghiên cứu tập trung vào phân tích và
tìm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp trong các


5

ngành khác nhau: Trần Minh Hạnh (2014) với luận án “Nghiên cứu giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam”; Mai
Hoàng Vĩ (2014) với đề tài nghiên “ Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ
phần Xây dựng số 5”...v.v. Dựa trên sự quan tâm và mục đích mà các nghiên
cứu này có những phạm vi đối tượng nghiên cứu khác nhau.
Các công trình nước ngoài:
Vấn đề vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được rất nhiều nhà
nghiên cứu trên thế giới quan tâm. Dưới đây là một số công trình nghiên cứu
liên quan tới nội dung đề tài này.
Đề tài “ảnh hưởng của việc quản lý vốn lưu động đến lợi nhuận của
ngành công nghiệp thực phẩm và đồ uống” đã được Thapa, Priya Darshini
Pun (2013) nghiên cứu. Công trình này nghiên cứu việc quản lý vốn lưu động
của các Tổng công ty thực phẩm và đồ uống từ Mỹ và Canada trong thời gian
10 năm từ năm 2000 đến năm 2009. Không giống các nghiên cứu trước đây,
nghiên cứu này tìm hiểu về sự tồn tại của các mối quan hệ phi tuyến tính giữa
việc quản lý vốn lưu động và lợi nhuận. Hiệu quả quản lý vốn lưu động được

kiểm tra bằng cách sử dụng chỉ số hiệu suất, chỉ số sử dụng và chỉ số hiệu
quả…. Sự phân bố các biện pháp về vốn lưu động tức là chu kỳ chuyển đổi
tiền mặt và các yếu tố ảnh hưởng đến đòn bẩy, tăng trưởng, kích thước, tuổi
tác, dòng tiền và các tài sản cố định, tổng tài sản đã được nghiên cứu. Các kết
quả cho thấy mối quan hệ lõm giữa quản lý vốn lưu động và lợi nhuận. Kết
quả nghiên cứu cũng tiết lộ rằng tập đoàn đã hoạt động có hiệu quả trong thời
gian nghiên cứu. Công trình này đã đạt được những thành công nhất định, tuy
nhiên tác giả mới chỉ đi sâu vào nghiên cứu mối quan hệ của việc quản lý và
sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn của ngành công nghiệp thực
phẩm và đồ uống Mỹ và Canada mà chưa đưa ra chỉ tiêu phân tích hiệu quả
sử dụng vốn để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, từ đó có
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho các doanh nghiệp cùng ngành.


6

Bên cạnh những nghiên cứu liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh, còn có các nghiên cứu về cơ cấu vốn như Andrew Atkeson và Harold
L.Cole (2005), tóm lược một số lý thuyết về cấu trúc vốn. Nghiên cứu đề cập
tới cách thức doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài chính thông qua các phương
án kết hợp giữa bán cổ phần, quyền chọn mua cổ phần, phát hành trái phiếu
và đi vay. Cấu trúc vốn tối ưu là phương án theo đó mà doanh nghiệp có chi
phí vốn nhỏ nhất và có giá cổ phiếu cao nhất. Một cấu trúc vốn phù hợp là
quyết định quan trọng với mọi doanh nghiệp không chỉ bởi nhu cầu tối đa lợi
ích thu được từ các cá nhân và tổ chức liên quan tới doanh nghiệp mà còn bởi
tác động của quyết định này tới năng lực kinh doanh của doanh nghiệp trong
môi trường cạnh tranh. Cấu trúc vốn tối ưu liên quan tới việc đánh đổi giữa
chi phí và lợi ích của doanh nghiệp. Tài trợ bằng vốn vay nợ tạo ra “lá chắn
thuế” cho doanh nghiệp, đồng thời giảm mức độ phân tán các quyết định quản
lý. Tuy nhiên, tài trợ bằng vay lãi tạo ra gánh nặng nợ, tạo áp lực với doanh

nghiệp. Chi phí vay nợ có tác động đáng kể tới vận hành kinh doanh, thâm chí
dẫn tới đóng cửa doanh nghiệp. Tài trợ từ vốn góp cổ phần không tạo ra chi
phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, các cổ đông có thể can thiệp
vào hoạt động điều hành doanh nghiệp. Kỳ vọng cao vào hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các nhà đầu tư cũng tạo sức ép đáng kể cho đội ngũ quản lý.
Các nghiên cứu trên được thực hiện dựa trên các mục đích và phạm vi
nghiên cứu khác nhau. Nhìn chung các nghiên cứu đã giúp các nhà nghiên
cứu trả lời được câu hỏi nghiên cứ và đạt được những thành công nhất định.
Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp lại có đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
khác nhau, tính chất và quy mô vốn khác nhau do đó phải đi sâu vào tìm hiểu
và phân tích tại doanh nghiệp mới có thể đánh giá được thực trạng hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp đó. Với đối tượng nghiên cứu là nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao hiệu quả sử


7

dụng vốn kinh doanh tại Tổng công ty Dược Việt Nam” để phân tích và đánh
giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Tổng công ty, từ đó đề
xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Tổng công ty.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn tình hình sử dụng vốn kinh
doanh tại Tổng công ty Dược Việt Nam, từ đó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
và đề xuất một số giải pháp giúp công ty sử dụng vốn kinh doanh một cách
hiệu quả nhất.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về vốn, quản lý và sử dụng
vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại

Tổng Công ty Dược Việt Nam, chỉ ra được các hạn chế và tìm ra được nguyên
nhân của các hạn chế đó;
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Tổng Công ty Dược Việt Nam;
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp như: so sánh, phân tích và
tổng hợp, thống kê… kết hợp nghiên cứu lý luận với thực tiễn.
4.1. Tổng hợp và phân tích tư liệu, số liệu sẵn có:
- Phương pháp tổng quan, phân tích có hệ thống và logic, đánh giá và
kế thừa những thông tin định tính và định lượng trong các tài liệu nghiên cứu
đã công bố có liên quan đến đề tài luận văn (cả lý thuyết và thực tiễn).
- Phương pháp phân tích nguồn số liệu có sẵn qua các năm 2011 - 2014.
Nguồn số liệu định lượng liên quan đến các nội dung đề tài luận văn rất cần


8

thiết cho việc phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty Dược
Việt Nam.
4.2. Phương pháp chuyên gia (tham vấn của chuyên gia về giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Tổng công ty Dược Việt Nam)
- Tham khảo ý kiến các nhà quản lý, lãnh đạo, Phòng Kế hoạch đầu tư
và Phòng Tài chính kế toán về giải pháp, định hướng phát triển của Tổng
công ty Dược Việt Nam.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Tổng công ty Dược Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh ở Tổng công ty Dược Việt Nam giai đoạn (2011 - 2014).
6. Nguồn gốc số liệu và dự liệu nghiên cứu.

Số liệu thống kê, báo cáo tài chính được thu thập từ phòng Tài chính Kế toán của Tổng công ty Dược Việt Nam (2011-2014) và các báo cáo kết
quả công tác thường niên của Tổng công ty Dược Việt Nam trên website:

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về vốn, hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp.
Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty Dược Việt
Nam với những nguyên nhân và hạn chế.
Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng
công ty Dược Việt Nam trong thời gian tới.
8. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng, biểu đồ, hình, phụ lục, tài liệu
tham khảo, và kết luận. Kết cấu chính của luận văn bao gồm 3 chương:


9

Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh ở trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Tổng công ty
Dược Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty
Dược Việt Nam


10

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH Ở TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Vốn là yếu tố cơ bản, có tầm quan trọng đặc biệt đối với tất cả các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, vốn có mặt ở tất
cả các khâu từ sản xuất, lưu thông đến phân phối, vậy vốn là gì? Huy động
vốn bằng cách nào và làm thế nào đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luôn là
mối quan tâm của các doanh nghiệp.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành SXKD, đầu tiên cần phải
có một lượng vốn tiền tệ nhất định để thực hiện những khoản đầu tư ban đầu
đáp ứng sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Người ta gọi chung các loại vốn
tiền tệ này là VKD hay nói cách khác là “Toàn bộ giá trị ứng ra 0cho quá trình
SXKD được gọi là VKD”. Các loại hình doanh nghiệp khác nhau thì lượng
VKD cấn thiết cũng khác nhau.
Vốn trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của
quỹ tiền tệ này nhằm phục vụ cho SXKD, tức là mục đích tích luỹ chứ không
phải mục đích tiêu dùng như các quỹ tiền tệ khác trong doanh nghiệp. Có rất nhiều
quan niệm khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Mark - nhìn nhận dưới giác độ của các yếu tố sản
xuất, ông cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư,
là một đầu vào của quá trình sản xuất”.
Theo Paul Samuelson (1915) và William D.Nordhaus (1941) trong kinh
tế học cho rằng: “Vốn là khái niệm thường dùng để chỉ các hàng hóa làm vốn


11

nói chung, một nhân tố sản xuất. Một hàng hóa làm vốn, khác với nhân tố sơ
yếu (đất đai, lao động) ở chỗ: Nó là một đầu vào mà bản thân là đầu ra của
một nền kinh tế gồm: Vốn vật chất (nhà máy, thiết bị, kho hàng…), vốn tài

chính (tiền, chứng khoán, tín phiếu)”[19]. Theo quan điểm này vốn bao gồm
hai loại: Vốn vật chất và vốn tài chính. Bản thân vốn là một hàng hóa nhưng
được tiếp tục sử dụng vào quá trình SXKD tiếp theo. Quan điểm này cho
chúng ta thấy rõ nguồn gốc hình thành vốn và trạng thái biểu hiện của vốn.
Nhưng hạn chế cơ bản của quan điểm này là chưa thấy được mục đích sử
dụng của vốn.
Còn theo lý thuyết kinh tế vi mô của tác giả Robert S.Pindyck và
Daniel L. Rubinfel (1945): “Vốn là một trong các yếu tố đầu vào để SXKD
(đất đai, tài nguyên, lao động). Vốn bao gồm các sản phẩm lâu bền được chế
tạo để phục vụ SXKD (máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, sản
phẩm,…”[20]. Theo quan điểm này, vốn được nhìn nhận dưới góc độ hiện vật
là chủ yếu. Ưu điểm của quan điểm này là đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với
trình độ quản lý thấp. Nhưng hạn chế lớn nhất của quan điểm này ở chỗ:
Không tính đến phần vốn tài chính, phần vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối
với hoạt động SXKD của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Trong cuốn “Kinh tế học” của David Begg đã đưa ra 2 định nghĩa về
vốn là: Vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp.
Vốn hiện vật: Là vốn dự trữ các hàng hoá đã sản xuất mà sử dụng để
sản xuất ra các hàng hoá khác.
Vốn tài chính: Là tiền và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp.
Tổng hợp các quan điểm nêu trên, có thể định nghĩa tổng quát về VKD
như sau: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời”.


12

Như vậy, vốn là yếu tố có tính chất quyết định trong hoạt động SXKD.
Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng có hiệu quả để

bảo toàn phát triển vốn, đảm bảo cho các doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh.
Việc nhận thức đầy đủ hơn về vốn giúp doanh nghiệp hiểu rõ được tầm quan
trọng và giá trị của đồng vốn để sử dụng một cách có hiệu quả.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Tuỳ vào đặc điểm SXKD của từng doanh nghiệp mà có một lượng vốn
nhất định, khác nhau giữa các doanh nghiệp. Tuy nhiên, VKD có những đặc
trưng cơ bản sau đây:
Thứ nhất, vốn đại diện cho một lượng tài sản nhất định.
Vốn là biểu hiện bằng tiền cho giá trị của những tài sản hữu hình và vô
hình như: nhà xưởng, đất đai, máy móc, nguyên vật liệu, bằng phát minh sáng
chế.v.v… Nhưng vốn không đồng nhất với hàng hóa, tiền tệ thông thường.
Tiền tệ, hàng hóa là hình thái biểu hiện của vốn nhưng chỉ khi chúng được
đưa vào quá trình SXKD của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời, chúng
mới được coi là vốn. Với tư cách là vốn, các tài sản của doanh nghiệp tham
gia vào quá trình SXKD nhưng nó không bị tiêu mất đi mà được thu hồi giá
trị. Nhận thức được đặc trưng này của vốn, các doanh nghiệp tìm mọi cách để
khai thác, sử dụng biến vốn tiềm năng thành vốn hoạt động.
Thứ hai, vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
Vốn được biểu hiện bằng tiền, nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của
vốn, để biến thành vốn thì đồng tiền phải được vận động sinh lời. Trong quá
trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất
phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị - là tiền; đồng tiền
phải quay về nơi xuất phát có giá trị lớn hơn.
Thứ ba, vốn là một hàng hoá đặc biệt.
Vốn là một loại hàng hoá đặc biệt vì các lý do sau:


13

- Vốn là hàng hoá vì nó có giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của vốn

được thể hiện ở chi phí mà ta bỏ ra để có được nó. Giá trị sử dụng của vốn thể
hiện ở việc ta sử dụng nó để đầu tư vào quá trình SXKD như mua máy móc,
thiết bị vật tư, hàng hoá...
- Vốn là hàng hoá đặc biệt vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử
dụng và quyền sở hữu nó. Khi mua nó, chúng ta chỉ có quyền sử dụng chứ
không có quyền sở hữu và quyền sở hữu vẫn thuộc về chủ sở hữu của nó.
Tính đặc biệt của vốn còn thể hiện ở chỗ: Nó không bị hao mòn hữu
hình trong quá trình sử dụng mà còn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn bản
thân nó. Chính vì vậy, giá trị của nó phụ thuộc vào lợi ích cận biên của bất kỳ
doanh nghiệp nào. Điều này đặt ra nhiệm vụ đối với các nhà quản trị tài chính
là phải làm sao sử dụng tối đa hiệu quả của vốn để đem lại một giá trị thặng
dư tối đa, đủ chi trả cho chi phí đã bỏ ra mua nó nhằm đạt hiệu quả lớn nhất.
Thứ tư, vốn phải gắn liền với chủ sở hữu.
Không có vốn chung chung; vốn luôn gắn liền với chủ sở hữu nhất
định. Nếu không xác định được chủ sở hữu thì việc sử dụng vốn và tài sản sẽ
không đạt được mục tiêu sản xuất, kinh doanh, gây lãng phí, thất thoát và kém
hiệu quả.
Thứ năm, vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới
có thể phát huy tác dụng.
Để đầu tư vào SXKD, phải tập trung một lượng vốn đủ lớn để mua sắm
máy móc thiết bị, nguyên vật liệu cho SXKD và chủ động trong các phương án
SXKD. Do đó, các doanh nghiệp ngoài việc tự huy động vốn còn phải tìm cách
thu hút vốn từ nhiều nguồn khác nhau như: phát hành cổ phiếu, trái phiếu, liên
doanh liên kết...để đáp ứng nhu cầu của hoạt động kinh doanh ở một quy mô
nhất định.


14

Thứ sáu, vốn có giá trị về mặt thời gian.

Điều này có nghĩa khi bỏ vốn đầu tư phải xét tính hiệu quả của đồng
vốn mang lại. Trong nền kinh tế thị trường, do ảnh hưởng của qui luật cung
cầu, giá cả, lạm phát và lãi suất nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm
khác nhau cũng khác nhau.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
Trong quá trình SXKD, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật tư,
nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả lương nhân viên... Đó là chi
phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. Nhưng vấn đề
đặt ra là chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên, liên tục gắn liền với
quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách tối đa nhằm đạt mục tiêu kinh doanh
lớn nhất. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí,
hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí ở từng khâu sản xuất và toàn doanh
nghiệp, cần phải tiến hành phân loại vốn. Phân loại vốn có tác dụng kiểm tra,
phân tích quá trình phát sinh những loại chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra
để tiến hành SXKD. Tùy thuộc vào mỗi góc độ quản lý khác nhau, có các
cách phân loại vốn khác nhau.
a) Phân loại vốn dựa vào vai trò và đặc điểm luân chuyển giá trị của
vốn khi tham gia vào quá trình SXKD
VKD của doanh nghiệp được chia thành 2 loại: Vốn cố định và vốn lưu động.
- Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ. TSCĐ dùng trong
kinh doanh, tham gia hoàn toàn vào quá trình SXKD nhưng về mặt giá trị thì
chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ SXKD.
VCĐ biểu hiện dưới hai hình thái: Hình thái hiện vật và hình thái giá trị.
Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ TSCĐ dùng trong SXKD của các
doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà xưởng, máy móc, thiết bị, công cụ...


15


Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao
khi chưa được sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận VCĐ đã hoàn thành
vòng luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
Đặc điểm luân chuyển của VCĐ trong quá trình tham gia SXKD:
+ Tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh.
+ Luân chuyển giá trị dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm.
+ Hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng.
- Vốn lưu động: VLĐ của doanh nghiệp là một bộ phận của VKD. Nó
là số vốn tiền tệ ứng trước để hình thành nên TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục.
VLĐ của doanh nghiệp có một số đặc điểm sau:
+ VLĐ dịch chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần vào giá trị sản
phẩm tạo ra.
+ VLĐ vận động liên tục qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu từ hình
thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư, hàng hóa sản xuất, lưu thông và cuối
cùng trở về hình thái tiền tệ ban đầu sau một chu kỳ kinh doanh.
+ Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ SXKD
và được thu hồi toàn bộ một lần khi doanh nghiệp tiêu thụ được sản phẩm và thu
được tiền.
+ Trong quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp, VLĐ không
ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ - sản xuất lưu thông, quá trình này diễn ra liên tục, thường xuyên lặp đi, lặp lại theo chu
kỳ và được gọi là quá trình luân chuyển của VLĐ.
Việc phân chia theo cách thức này giúp cho các doanh nghiệp thấy được
tỷ trọng, cơ cấu từng loại vốn. Từ đó, doanh nghiệp chọn cho mình một cơ cấu
vốn phù hợp.


16

b) Phân loại vốn theo quan hệ sở hữu vốn

Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp bao gồm: Nợ phải trả
và nguồn vốn chủ sở hữu.
Trong quá trình SXKD, ngoài số vốn tự có và coi như tự có (gọi là
VCSH), thì doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản vốn khá lớn đi vay của
ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Bên cạnh đó còn có khoản vốn chiếm
dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng. Tất cả các
yếu tố này hình thành nên khoản nợ phải trả của doanh nghiệp.
Bảng 1.1. Cơ cấu nguồn vốn theo quan hệ sở hữu vốn
Nợ phải trả

Nguồn vốn
Chủ sở hữu

- Nợ ngắn hạn
- Nợ dài hạn
- Nợ khác..
- Nguồn vốn kinh doanh
- Chênh lệch đánh giá TS, chênh lệch tỷ giá
- Lợi nhuận chưa phân phối
- Nguồn vốn đầu tư XDCB
- Các quỹ
- Quỹ quản lý cấp trên
- Nguồn kinh phí sự nghiệp
- Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

- Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng, nợ
vay của các chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho người bán, phải nộp
ngân sách ...
- Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và

các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ
phần. Có ba nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là:
+ Vốn kinh doanh: Gồm vốn góp (Nhà nước, các bên tham gia liên
doanh, cổ đông, các chủ doanh nghiệp) và phần lãi chưa phân phối của kết
quả SXKD.


17

+ Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là TSCĐ): chỉ có Nhà nước
cho phép hoặc các thành viên quyết định.
+ Các quỹ của doanh nghiệp: Hình thành từ kết quả SXKD như: quỹ
đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi.
Ngoài ra, VCSH của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư XDCB và kinh
phí sự nghiệp (khoản kinh phí do NSNN cấp phát không hoàn lại sao cho
doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản, mục đích chính trị
xã hội...).
Tại một thời điểm nhất định vốn chủ sở hữu được xác định như sau:
Nguồn vốn CSH =

Tổng giá trị tài sản

- Tổng nợ phải trả

của doanh nghiệp

Cách phân loại như trên nhằm tạo khả năng xem xét và có phương án
tối ưu để huy động các nguồn vốn sao cho tạo ra cơ cấu nguồn vốn hợp lý, tối
ưu để đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh
và tăng giá trị của doanh nghiệp.

c) Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo tiêu thức này, nguồn vốn của doanh nghiệp được chia ra thành 2
loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Bảng 1.2. Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian huy động vốn
Nợ ngắn hạn

Nguồn vốn tạm thời

Nợ dài hạn

Nguồn vốn

Tài sản lưu động

Tài sản cố định

thường xuyên
Vốn chủ sở hữu


×