Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Tăng cường năng lực quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của hội đồng nhân dân tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ HIẾU THẢO

TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUYẾT ĐỊNH VÀ
GIÁM SÁT KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ HIẾU THẢO

TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUYẾT ĐỊNH VÀ
GIÁM SÁT KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.31.01.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN DUY LỢI

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, toàn bộ nội dung
nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu trong luận văn được cung cấp bởi Văn
phòng HĐND tỉnh Lào Cai và được ghi rõ nguồn gốc. Tôi xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm về lời cam đoan này.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2019
Học viên

Đỗ Hiếu Thảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận văn “Tăng cường năng lực quyết định và giám
sát Kế hoạch đầu tư công của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai” tôi đã nhận được sự
giúp đỡ, tạo điều kiện của Thường trực HĐND tỉnh; Văn phòng HĐND tỉnh. Tôi xin
cảm ơn Thường trực HĐND tỉnh, Lãnh đạo Văn phòng HĐND tỉnh, các đồng nghiệp
đã giúp đỡ để tôi vừa hoàn thành nhiệm vụ cơ quan vừa hoàn thành khóa học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn trân thành đến Ban giám hiệu nhà trường và các
Thầy/Cô, cán bộ phòng Quản lý sau Đại học các Quý Thầy/Cô đã giảng dạy trong
chương trình cao học Quản lý Kinh tế - Trường Đại học Kinh tế & QTKD – Đại
học Thái Nguyên đã truyền đạt cho tôi những kiến thức làm cơ sở lý luận hoàn
thành luận văn này.
Xin trân thành cảm ơn sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Duy
Lợi
đã hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng 7 năm 2019

Học viên

Đỗ Hiếu Thảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ I
LỜI

CẢM

ƠN

..............................................................................................................ii

MỤC

LỤC...................................................................................................................iii
DANH

MỤC

CÁC

..............................................vi



HIỆU,
DANH

CÁC

TỪ

MỤC


VIẾT
CÁC

TẮT
BẢNG

........................................................................................vii DANH MỤC SƠ ĐỒ,
BIỂU ĐỒ .............................................................................viii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài ............................................................................................. ..1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn ............................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................. 3
5. Bố cục của luận văn .................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUYẾT ĐỊNH VÀ
GIÁM SÁT KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH.............................................................................................................................
4
1.1. Cơ sở lý luận về quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của Hội đồng nhân
dân tỉnh.......................................................................................................................... 4
1.1.1. Hội đồng nhân dân tỉnh ....................................................................................... 4
1.1.2. Kế hoạch và kế hoạch đầu tư công...................................................................... 8
1.1.3. Vai trò của “Hội đồng nhân dân tỉnh” trong việc quyết định và giám sát kế
hoạch Đầu tư công......................................................................................................... 8
1.1.4. Nội dung quyết định và giám sát kế hoạch ĐTC của HĐND tỉnh...................... 9
1.2. Các nhân tố tác động đến việc ra quyết định và giám sát KH ĐTC của “Hội đồng
nhân dân tỉnh” ............................................................................................................. 11
1.3. Cơ sở thực tiễn về tăng cường năng lực “quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư
công” của “Hội đồng nhân dân tỉnh” .......................................................................... 13

1.3.1. Kinh nghiệm của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc ......................................................... 13
1.3.2. Kinh nghiệm của HĐND tỉnh Yên Bái ............................................................. 16
1.3.3. Kinh nghiệm của HĐND tỉnh Tuyên Quang .................................................... 17


4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho HĐND tỉnh Lào Cai .................................................
21
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 25
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 25
2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể .................................................................... 25
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................ 25
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin............................................................................. 27
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .......................................................................... 27
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................... 28
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUYẾT ĐỊNH VÀ
GIÁM SÁT KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2016-2018 ............................................................... 29
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai............. 29
3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình KT-XH tỉnh Lào Cai ..................... 29
3.1.2. Ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tới thực hiện đầu tư công
của tỉnh Lào Cai .......................................................................................................... 32

3.2. Thực trạng thực hiện “quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công” của HĐND
tỉnh Lào Cai................................................................................................................. 33
3.2.1. Quyết định KH đầu tư công .............................................................................. 33
3.2.2. Giám sát thực hiện kế hoạch ĐTC của HĐND tỉnh Lào Cai ............................
46
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện quyết định và giám sát kế hoạch đầu công
của HĐND tỉnh Lào Cai.............................................................................................. 53
3.3.1. Nhân tố khách quan........................................................................................... 53
3.3.2. Nhân tố chủ quan .............................................................................................. 59
3.4. Đánh giá chung về thực hiện quyết định và giám sát KH ĐTC của HĐND tỉnh
Lào Cai thời gian qua .................................................................................................. 61
3.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................................... 61
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 64
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUYẾT
ĐỊNH VÀ GIÁM SÁT KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG CỦA HĐND TỈNH LÀO
CAI..............................................................................................................................
69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

4.1. Mục tiêu của kế hoạch đầu tư công trung hạn và định hướng tăng cường việc
quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh Lào Cai giai đoạn
2016-2020.................................................................................................................... 69
4.1.1. Các mục tiêu chủ yếu ........................................................................................ 69
4.1.2. Định hướng tăng cường quyết định và giám sát KH ĐTC của HĐND tỉnh Lào
Cai đến năm 2020........................................................................................................ 69

4.2. Những giải pháp nhằm tăng cường năng lực quyết định và giám sát KH đầu tư
công của HĐND tỉnh Lào Cai ..................................................................................... 70
4.2.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức của HĐND tỉnh và phân công, phân cấp trong thực
hiện vai trò quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công .......................................... 70
4.2.2. Giải pháp nâng cao vai trò của Hội đồng nhân dân tỉnh trong quyết định KH
đầu tư công .................................................................................................................. 73
4.2.3. Giải pháp tăng cường vai trò của HĐND tỉnh trong giám sát kế hoạch ĐTC. . 75
4.2.4. Giải pháp về nâng cao chất lượng đại biểu HĐND .......................................... 77
4.3. Các điều kiện để thực hiện giải pháp ................................................................... 78
4.3.1. Đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong quản lý đầu tư công .. 78
4.3.2. Các điều kiện khác ............................................................................................ 78
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 82
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÊN VIẾT TẮT

TÊN ĐẦY ĐỦ

CTMT

Chương trình mục tiêu


ĐTC

Đầu tư công

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KH

Kế hoạch

KH&ĐT

Kế hoạch và Đầu tư

KT-NS

Kinh tế - Ngân sách

KT-XH

Kinh tế - xã hội

MTTQVN


Mặt trận tổ quốc Việt Nam

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSTW

Ngân sách Trung ương

TPCP

Trái phiếu chính phủ

UBND

Ủy ban nhân dân

VH-XH

Văn hóa - xã hội

NTM

Nông thôn mới


NQ

Nghị quyết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng mẫu điều tra ý kiến của các Đại biểu HĐND liên quan đến kế
hoạch đầu tư công trên địa bàn tỉnh Lào Cai .................................................26
Bảng 3.1: Số lượng tờ trình, hồ sơ liên quan đến kế hoạch ĐTC do UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2018.............................................33
Bảng 3.2: Tờ trình, báo cáo, của UBND tỉnh trình HĐND tỉnh Lào Cai về KH
ĐTC trung hạn giai đoạn 2016-2020 .............................................................34
Bảng 3.3: Kết quả thẩm định tờ trình, hồ sơ liên quan đến kế hoạch ĐTC do
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh Lào Cai của Ban Kinh tế - Ngân sách giai
đoạn 2016-2018..............................................................................................35
Bảng 3.4: Các thoả thuận của Thường trực HĐND tỉnh Lào Cai liên quan đến kế
hoạch ĐTC hàng năm giai đoạn 2016-2018 ..................................................37
Bảng 3.5: Các thoả thuận của Thường trực HĐND tỉnh Lào Cai về KH ĐTC
trung hạn giai đoạn 2016-2020 ......................................................................39
Bảng 3.6: Các Nghị quyết của HĐND tỉnh Lào Cai liên quan đến kế hoạch ĐTC
hàng năm, trung hạn giai đoạn 2016-2018.....................................................40
Bảng 3.7: Tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư HĐND tỉnh Lào Cai đã quyết định phân
bổ từ năm 2016 đến năm 2018 .......................................................................41

Bảng 3.8: KH ĐTC trung hạn giai đoạn 2016-2020 tỉnh Lào Cai ............................43
Bảng 3.9: Tổng hợp ý kiến của Đại biểu HĐND tỉnh Lào Cai đánh giá về thực
hiện quyết định kế hoạch đầu tư công............................................................45
Bảng 3.10: Kết quả giám sát chi đầu tư XDCB năm 2016 qua báo cáo kiểm toán ..48
Bảng 3.11: Kết quả giám sát việc huy động vốn thực hiện chương trình xây dựng
NTM trên địa bàn tỉnh Lào Cai ......................................................................49
Bảng 3.12: Tổng hợp những sai phạm trong thực hiện đầu tư công năm 2017........51
Bảng 3.13: Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá về vai trò giám sát thực hiện KH
ĐTC ................................................................................................................5
2
Bảng 3.14: Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá đánh giá về tác động của giám sát
đối với thực hiện kế hoạch đầu tư công .........................................................53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii

Bảng 3.15: Cơ cấu trình độ của đại biểu HĐND tỉnh Lào Cai nhiệm kỳ 20162021 ................................................................................................................57
Bảng 3.16: Ý kiến đánh giá về các kỹ năng của Đại biểu HĐND ............................58
Bảng 3.17: Điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức về quyết định và giám sát KH
ĐTC của HĐND tỉnh Lào Cai........................................................................63

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu của HĐND tỉnh Lào Cai..............................................................56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho
ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra,
chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên về thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. HĐND cấp tỉnh quyết định các vấn đề của cấp
tỉnh do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và
việc thực hiện các nghị quyết của HĐND.
Trong lĩnh vực đầu tư công, HĐND cấp tỉnh có nhiệm vụ quyết định chủ
trương đầu tư chương trình đầu tư bằng toàn bộ vốn cân đối NSĐP, vốn từ nguồn
thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối NSĐP thuộc thẩm quyền, vốn trái
phiếu chính quyền địa phương và các khoản vốn vay khác của NSĐP để đầu tư;
quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của địa phương, bao gồm
toàn bộ danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án vốn cân đối NSĐP, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ
nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối NSĐP, các khoản vốn vay
khác của NSĐP để đầu tư; giám sát các dự án sử dụng vốn đầu tư công được giao
cho địa phương quản lý.
Vai trò, trách nhiệm của HĐND tỉnh trong việc quyết định và giám sát kế
hoạch Đầu tư công là rất lớn được quy định cụ thể trong các Luật, tuy nhiên đối với
HĐND tỉnh Lào Cai trong những năm qua việc quyết định kế hoạch đầu tư công
hằng năm chưa thực sự hiệu quả như mong đợi, vẫn còn mang tính hình thức, sau
khi UBND tỉnh có tờ trình trình về kế hoạch đầu công hằng năm hoặc trung hạn
HĐND, Thường trực HĐND gần như thống nhất tuyệt đối với những nội dung
UBND tỉnh trình, ít có những phản biện để UBND tỉnh giải trình, khi trình tại kỳ
họp HĐNĐ tỉnh thông qua gần như không có ý kiến tham gia góp ý hoặc chất vấn

về các nội dung trong dự thảo Nghị quyết về kế hoạch đầu tư hàng năm, đầu tư
công trung hạn của địa phương; hoạt động giám sát của HĐND tỉnh đối với lĩnh vực
đầu tư công chưa được chú trọng và quan tâm, số lượng cuộc giám sát chuyên đề về
đầu tư công còn ít, chưa có nhiều kiến nghị mạnh đối với các dự án đầu tư không


hiệu quả… dẫn đến vẫn còn có việc đầu tư dàn trải, hiệu quả của một số dự án đầu
tư chưa cao, gây lãng phí ngân sách nhà nước. Một trong những nguyên nhân làm
cho việc quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh chưa thực sự
hiệu quả là năng lực của các đại biểu HĐND nhất là trong lĩnh vực tài chính, ngân
sách còn hạn chế, do vậy chưa đưa ra được nhiều ý kiến phản biện, phân tích đưa ra
chính kiến của mình trước khi biểu quyết, quyết định kế hoạch đầu tư công; chất
lượng báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh về kế hoạch ĐTC chưa đưa ra được
nhiều ý kiến khác nhau để phân tích, thảo luận...
Chính vì vậy để tăng cường năng lực trong việc thực hiện vai trò, nhiệm vụ
quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh Lào Cai, giúp HĐND
tỉnh thực hiện đúng vai trò quyền lực, nguồn vốn của ngân sách nhà nước được sử
dụng, đầu tư đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả tôi chọn đề tài “Tăng cường năng
lực quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh Lào Cai” làm luận
văn thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở tập trung làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và phân tích, đánh giá
tình hình thực hiện quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh
Lào Cai trong thời gian qua… Luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm
tăng cường năng lực quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh
Lào Cai trong thời gian tiếp theo.
2.1. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết nghiên cứu về quyết định và giám sát kế hoạch
đầu tư công của HĐND tỉnh.

- Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện quyết định và giám sát kế hoạch
đầu tư công trong thời gian qua của HĐND tỉnh Lào Cai, phản ánh năng lực quyết
định và giám sát của HĐND
- Đưa ra một số giải pháp phù hợp nhằm tăng cường năng lực quyết định và
giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh Lào Cai.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Năng lực quyết định, giám sát kế hoạch đầu tư công
của HĐND tỉnh Lào Cai.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung vào nội dung nghiên cứu tình hình thực
hiện quyết định và giám sát KH ĐTC để thấy được năng lực, vai trò của HĐND
trong việc quyết định và giám sát kế hoạch ĐTC.
- Phạm vi không gian: Trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2016 đến 2018. Đề xuất giải pháp trong
những năm tiếp theo.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Luận văn góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và
thực tiễn cơ bản về quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh.
Phân tích, đánh giá thực trạng về quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của
HĐND tỉnh Lào Cai. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường năng lực
quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh Lào Cai trong thời
gian tiếp theo.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho hoạt động
HĐND nói chung và HĐND tỉnh Lào Cai nói riêng, trong việc quyết định và giám
sát kế hoạch đầu tư công nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động HĐND tỉnh.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
trình bày gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quyết định và giám sát kế hoạch đầu

tư công của HĐND tỉnh .
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng thực hiện nhiệm vụ quyết định và giám sát kế
hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2018
Chương 4: Giải pháp chủ yếu tăng cường năng lực quyết định và giám sát kế
hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh Lào Cai.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUYẾT ĐỊNH VÀ GIÁM
SÁT KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
1.1. Cơ sở lý luận về quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của Hội đồng
nhân dân tỉnh
1.1.1. Hội đồng nhân dân tỉnh
“Luật Tổ chức chính quyền địa phương” ngày 19/6/2015 quy định: “HĐND
gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân
dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”.
Điều 19, “Luật Tổ chức chính quyền địa phương” quy định “nhiệm vụ, quyền
hạn của HĐND tỉnh” như sau:
“1) Trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật:
a) Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
HĐND tỉnh;
b) Quyết định giải pháp bảo đảm trật tự, đấu tranh, an toàn xã hội, phòng,
chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống tham nhũng,
quan liêu, trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo hộ tính mạng, bảo vệ tài
sản của cơ quan, tổ chức, tự do, nhân phẩm, danh dự, tài sản, các quyền và lợi ích
hợp pháp khác của công dân trên địa bàn;
c) Quyết định giải pháp để thực hiện các quyền hạn, nhiệm vụ, do cơ quan nhà
nước cấp trên phân cấp; quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa phương cấp

huyện, cấp xã, cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ của chính
quyền địa phương ở tỉnh;
d) Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Chủ tịch UBND,
UBND tỉnh và văn bản trái pháp luật của HĐND cấp huyện;
đ) Giải tán HĐND cấp huyện trong trường hợp HĐND đó làm thiệt hại
nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê
chuẩn; phê chuẩn nghị quyết của HĐND huyện về việc giải tán HĐND cấp xã.


2) Trong xây dựng chính quyền:
a) Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND,
Trưởng, Phó Trưởng Ban của HĐND tỉnh, Chánh Văn phòng HĐND tỉnh; bầu, bãi
nhiệm, miễn nhiệm, Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND và các Ủy viên UBND
tỉnh; bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân tỉnh;
b) Bỏ phiếu tiến nhiệm, lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do
HĐND tỉnh bầu theo quy định.
c) Bãi nhiệm đại biểu HĐND tỉnh, chấp nhận việc đại biểu HĐND xin thôi
làm nhiệm vụ đại biểu;
d) Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
đ) Quyết định biên chế công chức trong cơ quan đơn vị sự nghiệp công lập của
UBND, biên chế công chức trong cơ quan của HĐND, UBND các cấp trên địa bàn
tỉnh theo chỉ tiêu biên chế được cấp trên giao; quyết định mức phụ cấp và số lượng
đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, tổ dân phố, thôn và phê duyệt
tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản
lý của tỉnh theo quy định.
e) Quyết định giải thể, thành lập, chia, nhập tổ dân phố, thôn; đổi tên, đặt tên
tổ dân phố, thôn, đường, phố, quảng trường, công trình công cộng ở địa phương
theo quy định.
3) Trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường:
a) Quyết định kế hoạch phát triển KT-XH trung hạn, dài hạn và hằng năm của

tỉnh; kế hoạch, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh trong
phạm vi được phân quyền;
b) Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán chi, thu
NSĐP và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; phê chuẩn quyết toán NSĐP; điều
chỉnh dự toán NSĐP trong trường hợp cần thiết. Quyết định chủ trương đầu tư,
chương trình dự án của tỉnh theo quy định;
c) Quyết định các nội dung liên quan đến lệ phí, phí theo quy định của pháp
luật; các khoản đóng góp của Nhân dân; quyết định việc vay các nguồn vốn trong
nước thông qua phát hành trái phiếu địa phương, trái phiếu đô thị, trái phiếu công
trình và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật;


d) Quyết định chủ trương, giải pháp cụ thể để khuyến khích, huy động các
thành phần kinh tế tham gia cung cấp các dịch vụ công trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật;
đ) Quyết định các biện pháp khác để phát triển KT-XH trên địa bàn tỉnh theo
quy định;
e) Quyết định quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng trong phạm vi được phân
quyền theo quy định; việc liên kết kinh tế vùng giữa các cấp chính quyền địa
phương phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và đảm bảo tính thống nhất
của nền kinh tế quốc dân;
g) Quyết định quy hoạch phát triển hệ thống tổ chức khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư, khuyến công, mạng lưới giao thông, mạng lưới thương mại, du
lịch, dịch vụ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
h) Thông qua kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất của tỉnh trước khi trình Chính
phủ phê duyệt; quyết định giải pháp quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên khoáng
sản, tài nguyên nước, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác,
bảo vệ môi trường trong phạm vi được phân quyền.
4) Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin,
thể dục, thể thao:

a) Quyết định giải pháp phát triển mạng lưới cơ sở và các điều kiện bảo đảm
cho hoạt động giáo dục, đào tạo trong phạm vi được phân quyền; quyết định giá
dịch vụ giáo dục, đào tạo đối với cơ sở giáo dục, đào tạo công lập thuộc phạm vi
quản lý của tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Quyết định giải pháp khuyến khích phát triển nghiên cứu khoa học, phát huy
sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ cải, tiến kỹ thuật trên địa bàn tỉnh;
c) Quyết định giải pháp phát triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục, thể
thao; phát huy giá trị di sản văn hóa; bảo đảm cho hoạt động văn hóa, thông tin, báo
chí, quảng cáo, xuất bản, thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh trong phạm vi được
phân quyền.
5) Trong lĩnh vực y tế, lao động và thực hiện chính sách xã hội:
a) Quyết định giải pháp phát triển hệ thống cơ sở chữa bệnh, khám bệnh thuộc
các tuyến tỉnh, huyện, xã;


b) Quyết định giá dịch vụ khám, chữa bệnh đối với cơ sở khám, chữa bệnh của
Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định;
c) Quyết định giải pháp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân, người mẹ, trẻ
em, người khuyết tật, người cao tuổi, người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn,
trẻ mồ côi không nơi nương tựa. Quyết định biện pháp phòng, chống dịch bệnh;
thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh;
d) Quyết định giải pháp quản lý, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực ở địa
phương; biện pháp tạo việc làm, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao năng suất lao
động, tăng thu nhập, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
đ) Quyết định chính sách khuyến khích, kthu hút đối với công chức, cán bộ,
viên chức, người lao động làm việc tại địa phương phù hợp với điều kiện, khả năng
ngân sách của địa phương và quy định của cơ quan nhà nước cấp trên;
e) Quyết định giải pháp thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với
cách mạng; biện pháp xóa đói, giảm nghèo, thực hiện chính sách an sinh xã hội và
phúc lợi xã hội.

6) Về công tác dân tộc, tôn giáo:
a) Quyết định giải pháp thực hiện chính sách dân tộc, nâng cao dân trí của
đồng bào dân tộc thiểu số, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, bảo đảm quyền
bình đẳng giữa các dân tộc, tăng cường đoàn kết toàn dân giúp đỡ lẫn nhau giữa các
dân tộc ở địa phương.
b) Quyết định giải pháp thực hiện chính sách tôn giáo trong phạm vi được
phân quyền; biện pháp đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo, quyền bình đẳng
giữa các tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
7) Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội:
a) Quyết định giải pháp bảo đảm thực hiện nhiệm vụ an ninh - quốc phòng
theo quy định; giữ vững an ninh chính trị, phòng, chống tham nhũng, đấu tranh tội
phạm, các hành vi vi phạm pháp luật khác, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa
bàn tỉnh;
b) Quyết định chủ trương, giải pháp nhằm phát huy tiềm năng của địa phương
để xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh, xây dựng
khu vực phòng thủ vững chắc đáp ứng yêu cầu thời bình và thời chiến;


c) Quyết định chủ trương, giải pháp xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, công
an xã, dự bị động viên ở địa phương; quyết định chủ trương, biện pháp kết hợp kinh
tế với quốc phòng, an ninh, chuyển hoạt động KT-XH của địa phương từ thời bình
sang thời chiến.
d) Quyết định giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng
trên địa bàn tỉnh.
8) Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực
hiện nghị quyết của HĐND tỉnh; giám sát hoạt động của Thường trực HĐND,
UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, ban của HĐND cấp
mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp và văn bản của
HĐND cấp huyện.
9) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật”

1.1.2. Kế hoạch và kế hoạch đầu tư công.
Kế hoạch là việc xác định phương hướng, nhiệm vụ, chi tiêu, biện pháp tiến
hành một lĩnh vực, một nhiệm vụ công tác của nhà nước nói chung hoặc của từng
ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương nói riêng. Kế hoạch thường được xây dựng cho
từng thời gian nhất định theo niên hạn như: Kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn.
Theo “Điều 4, Luật Đầu tư công năm 2019” quy định:
“Đầu tư công là Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các
chương trình, dự án và đối tượng đầu tư công khác theo quy định của Luật này.
Kế hoạch Đầu tư công là một tập hợp các mục tiêu, định hướng, danh mục,
chương trình, dự án đầu tư công; cân đối nguồn vốn đầu tư công, phương án phân
bổ vốn, các giải pháp huy động nguồn lực và triển khai thực hiện”.
1.1.3. Vai trò của “Hội đồng nhân dân tỉnh” trong việc quyết định và giám sát kế
hoạch Đầu tư công
Theo quy định tại “Khoản 4, Điều 58 – Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu
tư công trung hạn của Luật Đầu tư công: UBND tỉnh trình HĐND tỉnh cho ý kiến
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau, bao gồm chi tiết danh mục dự án sử
dụng vốn đầu tư công và mức vốn bố trí cho từng dự án; Hoàn chỉnh kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước
ngày 31 tháng 12 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước”.


Đối với kế hoạch Đầu tư công hàng năm: “Khoản 5 Điều 59 Luật Đầu tư công:
Trước ngày 25/7 hằng năm, UBND báo cáo HĐND cùng cấp thông qua dự kiến kế
hoạch đầu tư công năm sau, bao gồm chi tiết danh mục dự án và mức vốn bố trí cho
từng dự án theo từng nguồn vốn và gửi cơ quan cấp trên ở địa phương báo cáo dự
kiến đã được Hội đồng nhân dân thông qua.”
Theo “Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015” quy định:
+ “HĐND tỉnh quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung
hạn và hằng năm của tỉnh, quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên
địa bàn tỉnh trong phạm vi được phân quyền”. (Khoản 3 Điều 19).

+ “HĐND giám sát việc thực hiện Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc
thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh...” (Khoản 8 Điều 19).”
1.1.4. Nội dung quyết định và giám sát kế hoạch ĐTC của HĐND tỉnh
Luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu vào “Năng lực, vai trò của HĐND
tỉnh trong quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công”, do vậy nội dung luận văn
làm rõ các vấn đề:
1.1.4.1. Quyết định KH ĐTC
Tập trung vào 2 nội dung:
(i) Trước khi gửi xin ý kiến của Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính, UBND trình
HĐND cho ý kiến hoặc ủy quyền cho “Thường trực HĐND” cùng cấp cho ý kiến
trao đổi về “KH ĐTC trung hạn, hàng năm vốn ĐTC” nguồn do TW quản lý;
Sau khi UBND tỉnh trình, HĐND tỉnh tiếp nhận tờ trình và các hồ sơ liên quan
về KH ĐTC của tỉnh: Gồm có KH ĐTC toàn tỉnh (cả nguồn NSĐP và NSTW); KH
ĐTC vốn NSNN theo kế hoạch hàng năm do trung ương cấp.
Việc lập KH đầu tư công và dự toán NSNN hàng năm: theo quy định UBND
tỉnh sẽ trình HĐND các tờ trình và hồ sơ sau:
“- Tờ trình của UBND tỉnh về KH ĐTC vốn NSTW trình Thường trực HĐND
tỉnh xin ý kiến trước và sau khi gửi các Bộ, ngành trung ương (Lần 1: Trước 25/7
hàng năm; Lần 2: Sau khi tiếp thu ý kiến thẩm định của các Bộ, ngành trung ương,
xin ý kiến Thường trực HĐND trước khi gửi chính thức đến các Bộ, ngành trung
ương).
- Tờ trình của UBND tỉnh về KH ĐTC sử dụng vốn NSĐP tự cân đối, trình
tại kỳ họp HĐND tỉnh quyết nghị.


- Tờ trình của UBND tỉnh về điều chỉnh, bổ sung KH ĐTC.”
(ii) Nghị quyết quyết định KH ĐTC trung hạn, hàng năm của địa phương.
Với 02 nội dung vừa đề cập, luận văn sẽ phân tích theo quy trình hoạt động
của “Hội đồng nhân dân cấp tỉnh”, cụ thể như sau:
Sau khi tiếp nhận tờ trình của UBND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh giao Ban

Kinh tế - Ngân sách HĐND thẩm tra tờ trình: Nội dung thẩm tra ngoài sự phù hợp
với chủ trương, đường lối của Đảng, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương,
còn xem xét kế hoạch đầu tư có phù hợp hay chưa phù hợp; sự tuân thủ trình tự lập,
định mức, nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư công đối với từng nguồn vốn, từng công
trình; các ý kiến khác nhau và các nội dung nhất trí, không nhất trí, những kiến nghị
cần phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung.
(iii). Đại biểu HĐND tỉnh căn cứ báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân
sách để tham khảo, nghiên cứu trước khi biểu quyết, thông qua Nghị quyết Tại kỳ
họp HĐND tỉnh về quyết định kế hoạch đầu tư công.
Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân về năng lực của đại
biểu cũng như về chuyên môn lĩnh vực tài chính ngân sách của thành viên Ban Kinh
tế - Ngân sách còn mỏng, nên chất lượng báo cáo thẩm tra của Ban chưa cao, đưa ra
những nhận định, chính kiến phản biện còn ít, gần như đồng thuận với các nội dung
UBND tỉnh trình do vậy một số nội dung dự án trong kế hoạch đầu tư công chưa
thực sự cần thiết, đầu tư còn dàn trải, chính vì vậy cần có những giải pháp hữu hiệu
nhằm nâng cao năng lực quyết định của HĐND tỉnh trong việc quyết định kế hoạch
đầu tư công.
1.1.4.2. Giám sát thực hiện KH đầu tư công:
Việc giám sát thực hiện KH ĐTC chủ yếu tập trung vào 2 nội dung: Giám sát
quá trình triển khai tổ chức thực hiện NQ về KH ĐTC của HĐND; Giám sát việc
chấp hành pháp luật trong đầu tư công, cụ thể:
- Cách thức lập kế hoạch giám sát: Sau khi xác định lựa chọn được nội dung
giám sát, Thường trực HĐND hoặc Ban Kinh tế - Ngân sách thu thập thông tin như
Luật, các văn bản quy định khác liên quan đến kế hoạch đầu tư công để xây dựng kế
hoạch giám sát, xác định được mục đích, yêu cầu của kế hoạch giám sát, nội dung,
đối tượng, thời gian và đề cương báo cáo giám sát gửi các đối tượng được giám sát.


- Hình thức giám sát: Gồm 02 hình thức đó là giám sát qua các báo cáo của
các đơn vị được giám sát và hình thức giám sát trực tiếp tại cơ quan, đơn vị thực

hiện kế hoạch đầu tư công, khảo sát thực tế một số dự án đầu tư công trên địa bàn…
- Tổ chức thực hiện KH giám sát: Sau khi ban hành kế hoạch giám sát và
thành lập đoàn giám sát, căn cứ thời gian của kế hoạch đoàn giám sát lựa chọn và tổ
chức triển khai giám sát trực tiếp tại một số cơ quan, đơn vị, địa phương, khảo sát
thực tế một số dự án, thu thập và tổng hợp thông tin, nghiên cứu báo cáo các đơn vị
thuộc đối tượng giám sát để có ý kiến phản biện, kết thúc cuộc giám sát tổng hợp
báo cáo kết quả giám sát.
1.2. Các nhân tố tác động đến việc ra quyết định và giám sát KH ĐTC của
“Hội đồng nhân dân tỉnh”
a) Các văn bản quy phạm pháp luật về vai trò thẩm tra, quyết định và giám sát
của HĐND, như “Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân,
số
87/2015/QHH13”. Đây được coi là nhân tố quan trọng nhất, là hành lang pháp lý
để “Hội đồng nhân dân” thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, có tầm ảnh hưởng lớn đến
chất lượng và hiệu quả quyết định, giám sát của “Hội đồng nhân dân”. Chủ thể giám
sát của “Hội đồng nhân dân” căn cứ vào các quy định về trách nhiệm, quyền hạn, thủ
tục, trình tự giám sát... được pháp luật quy định để thực hiện chức năng giám sát của
mình.
b) Về tổ chức bộ máy của “Hội đồng nhân dân”:
Cơ cấu, tổ chức bộ máy của HĐND có vai trò quyết định kết quả hoạt động
của “Hội đồng nhân dân” trong đó có hoạt động giám sát.
Trước đây “Hội đồng nhân dân” là cơ quan hoạt động không thường xuyên.
Bộ máy HĐND bao gồm “Thường trực HĐND, các ban HĐND” trong đó có những
đại biểu hoạt động chuyên trách. Hiện nay, tổ chức bộ máy của “Hội đồng nhân
dân” cơ bản đáp ứng được nhu cầu. Tuy nhiên, với yêu cầu công việc ngày càng
lớn, căn cứ tình hình thực tế về nhiệm vụ quyết định và giám sátvà với kế hoạch
ĐTC, cần đổi mới về mặt tổ chức bộ máy “Hội đồng nhân dân”, lưu tâm đến số
lượng, chất lượng đại biểu chuyên trách và bộ phận giúp việc “Hội đồng nhân dân”.
c) Con người:
Con người, là năng lực và bản lĩnh của hàng ngũ các đại biểu “Hội đồng nhân

dân”, nhất là đại biểu chuyên trách của HĐND là nhân tố có vai trò then chốt quyết


định trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của hoạt động thẩm tra, khảo sát, giám sát
của cơ quan quyền lực nhà nước..
Do vậy, nếu có cơ cấu tổ chức bộ máy hợp lý, có hệ thống pháp luật đủ mạnh,
con người có có trình độ, năng lực, kinh nghiệm và bản lĩnh sẽ phát huy tối đa hiệu
lực pháp luật. Nếu cơ cấu tổ chức bộ máy chưa hợp lý, yếu tố con người còn kém,
thì việc thực hiện kế hoach và giám sát kế hoạch ĐTC của tỉnh sẽ không đạt hiệu
quả như mong đợi.
d) Nhân tố về chương trình, KH, thời gian thực hiện quyết định và giám sát
Để HĐND chủ động trong quá trình thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được
giao, cần có bước xây dựng chương trình KH và chọn lựa hình thức giám sát cho
phù hợp. Đa số các đại biểu HĐND không phải là các chuyên gia trong lĩnh vực tài
chính do vậy nên tập trung vào phân tích và đánh giá tác động của KH đầu tư công
đối với sự phát triển kinh tế XH của tỉnh, trên cơ sở xem xét, đối chiếu với các
chương trình, dự án ưu tiên được xác định trong thời kỳ kế hoạch.
Theo quy định “Hội đồng nhân dân phải ban hành nghị quyết về KH ĐTC
trung hạn, kế hoạch ĐTC hàng năm và chương trình giám sát hàng năm”, tên nghị
quyết phải có trong “chương trình xây dựng nghị quyết hàng năm”. Ngay từ đầu
năm HĐND tỉnh phải xác định được các vấn đề vần giám sát trong năm, từ đó xây
dựng “Chương trình giám sát” và “Chương trình ban hành Nghị quyết” để thực hiện
và đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
Đối với công tác thẩm tra vấn đề thời gian và chất lượng của các dự thảo báo
cáo, đề án, tờ trình thì việc đảm bảo đủ thời gian để nghiên cứu dự thảo là rất quan
trọng, có thời gian khảo sát lấy ý kiến từ phía nhân dân, công tác thẩm tra, chất
lượng báo cáo thẩm tra sẽ được nâng cao.
e) Hình thức, quy trình quyết định, giám sát của “Hội đồng nhân dân tỉnh”
Nếu việc triển khai thực hiện “quyết định, giám sát kế hoạch ĐTC” được căn
cứ bởi một quy trình khoa học, hợp lý, áp dụng hình thức giám sát phù hợp, thì việc

thực hiện “quyết định, giám sát kế hoạch ĐTC” sẽ đạt hiệu quả cao.
Để HĐND đưa ra quyết định hợp lý, thì hoạt động thẩm tra được lấy làm cơ sở
nghiên cứu trước khi quyết định kế hoạch ĐTC. Hoạt động thẩm tra thường được


phân công Ban Kinh tế - Ngân sách thực hiện, trong quá trình thẩm tra Ban KT-NS
sẽ làm việc với các cơ quan liên quan đến việc xây dựng kế hoạch ĐTC như: Sở Tài
chính Sở KH&ĐT, ngoài ra để xác định mức nhu cầu cần thiết cho từng dự án, công
trình, Ban KT-NS cần làm việc với các đơn vị chủ đầu tư hoặc có thể tham vấn ý
kiến của cộng đồng dân cư nơi triển khai thực hiện dự án để thu thập thông tin làm
căn cứ nghiên cứu trước khi quyết định.
Hình thức giám sát gồm: Giám sát qua các báo cáo mà đơn vị gửi lên, giám sát
trực tiếp tại các đơn vị và giám sát tại các dự án đầu tư, bên cạnh đó kết quả của các
cơ quan thanh tra, kiểm toán cũng có thể làm căn cứ để HĐND tỉnh đánh giá thực
trạng về tình hình đầu tư công của các cơ quan, đơn vị, làm căn cứ cho việc hoạch
định chính sách.
g) Điều kiện vật chất, kinh phí cho hoạt động quyết định, giám sát
Điều kiện vật chất là trang thiết bị máy móc phục vụ đại biểu HĐND.
Kinh phí cho hoạt động quyết định, giám sát, bao gồm Hỗ trợ kinh phí đại
biểu HĐND tham gia hoạt động thẩm tra, giám sát, kinh phí hỗ trợ công tác xây
dựng báo cáo kết quả thẩm tra, giám sát; kinh phí hỗ trợ đại biểu HĐND tham gia
các lớp tập huấn nâng cao kỹ năng thẩm tra, giám sát; kinh phí hỗ trợ thuê chuyên
gia (nếu có), kinh phí tổ chức tham vấn ý kiến của dân cư.
Đây là hai điều kiện quan trọng để hoạt động “Hội đồng nhân dân” có hiệu
quả. Nếu kinh phí được đảm bảo, thì hiệu quả trong việc “quyết định và giám sát kế
hoạch đầu tư công” ngày càng được nâng cao.
1.3. Cơ sở thực tiễn về tăng cường năng lực “quyết định và giám sát kế hoạch
đầu tư công” của “Hội đồng nhân dân tỉnh”
1.3.1. Kinh nghiệm của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc
“Trong những năm qua vai trò của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc ngày càng khẳng

định rõ, từng bước đã hạn chế được tính hình thức trong hoạt động, nhất là vai trò
quyết định. Trên thực tế không phải tờ trình nào của UBND cũng đều được HĐND
nhất trí. Thông qua giám sát, hoạt động tiếp xúc cử tri, tham vấn ý kiến nhân dân,
nhất là trong hoạt động thẩm tra của các Ban HĐND, tính phản biện được nâng lên
thể hiện rõ quan điểm không chung chung; từng bước đã khắc phục được tính xuôi
chiều hoặc chung chung hình thức, tính thuyết phục không cao.


Trong thời gian qua các nghị quyết của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành đều
đảm bảo đúng thẩm quyền, nội dung không có điểm gì trái với văn bản quy định
của Nhà nước, thể thức ban hành theo đúng quy định của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
Tuy vậy, trên thực tế vì nhiều lý do khác nhau hoạt động thẩm tra có lúc, có
nơi, có những tờ trình thẩm tra chưa sâu, dẫn tới khi ra kỳ họp thảo luận có phần
kém sôi nổi, đa số là đồng tình. Một khó khăn nhất hiện nay là các Ban đa số là hoạt
động kiêm nhiệm, chuyên trách là rất ít, thành viên các Ban thuộc các ngành lĩnh
vực khác nhau, dành thời gian phù hợp cho hoạt động HĐND nhìn chung còn hạn
chế. Do vậy có những nơi hoạt động thẩm tra còn mang tính hình thức, chủ yếu là
hoạt động để đảm bảo theo đúng quy định. Báo cáo tờ trình, đề án của UBND gửi
thường chậm, có lúc sát kỳ họp mới có tài liệu chính thức, thời gian ngắn, vừa tiếp
xúc cử tri, vừa tổ chức hoạt động thẩm tra, nghiên cứu chưa được kỹ… dẫn tới báo
cáo thẩm tra có nội dung chất lượng chưa cao, thẩm tra thực hiện không tốt sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến thảo luận tại kỳ họp, quyết định của HĐND, trên thực tế có
nghị quyết ban hành thời gian thực hiện chưa nhiều nhưng lại phải chỉnh sửa, bổ
sung cho phù hợp… Tính kịp thời trong việc ban hành nghị quyết của HĐND để
thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước có lúc, có nơi chưa kịp
thời theo đúng quy định, ví dụ như: Nghị định Chính phủ quy định có việc phân cấp
cho HĐND quyết định, nghị định có hiệu lực thi hành rồi nhưng UBND chưa trình,
HĐND cũng chưa ban hành được nghị quyết.
Chất lượng quyết định của HĐND còn thể hiện ở việc tổ chức thực hiện đưa

nghị quyết đi vào cuộc sống có hiệu quả. Trong thực tế còn có những nghị quyết khi
HĐND ban hành nhưng UBND chậm có những văn bản cụ thể hóa để tổ chức thực
hiện, do vậy có phần ảnh hưởng đến hiệu quả hiệu lực của nghị quyết.
Nội dung nghị quyết ban hành phải đảm bảo tính hiệu quả cả về kinh tế và xã
hội; nghị quyết về lĩnh vực kinh tế phải coi trọng hiệu quả kinh tế, hạn chế thất
thoát lãng phí, nhất là trong đầu tư, nghị quyết về xã hội, quốc phòng an ninh phải
đảm bảo an sinh xã hội kỷ cương trật tự an toàn xã hội. Nghị quyết phải phù hợp
với thực tiễn có tính khả thi, tránh tình trạng ban hành nghị quyết có hiệu quả nhưng


×