Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.63 KB, 30 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

HÀ VĂN HẢI

QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG
BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 62.14.01.14
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2018


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS PHAN THANH LONG
PGS.TS NGUYỄN KHẮC BÌNH

Phản biện 1: GS.TS. Phan Văn Kha - Viện KHGD Việt Nam
Phản biện 2: PGS.TS. Phạm Minh Hùng – Trường Đại học Vinh
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Xuân Phán - Học viện Chính trị
Quân sự
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường,
họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Vào hồi giờ, ngày



tháng năm 2018

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Thư viện Quốc Gia, Hà Nội
Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Nhà trường phổ thông là nơi để học sinh rèn luyện, hình thành tính cách
và thói quen, phát triển về thể chất và tinh thần cân đối. Nhà trường tạo môi
trường thuận lợi cho học sinh tự tin, học tập tích cực, nắm chắc tri thức, lựa
chọn nghề nghiệp phù hợp và trở thành người lao động cần cù, sáng tạo. Các
hoạt động giáo dục ở trường THPT giúp học sinh hình thành phẩm chất và năng
lực cần thiết của người công dân mới với đầy đủ ý thức trách nhiệm, quyền lợi
và nghĩa vụ trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhân cách công dân
chỉ được hình thành và phát triển qua các hoạt động giáo dục. Nền kinh tế thị
trường có những mặt tiêu cực đang xâm nhập hàng ngày, hàng giờ vào đời sống
của học sinh, sinh viên. Tệ nạn ma túy học đường, văn hóa phẩm đồi trụy đang
làm băng hoại sự hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ. Những yếu
tố tiêu cực này đã ảnh hướng tới công tác giáo dục ở các nhà trường nói chung,
trường THPT nói riêng. Vì thế, công tác chủ nhiệm lớp cũng gặp rất nhiều trở
ngại. Tuổi học sinh THPT là lứa tuổi mới lớn đang dần hình thành nhân cách và
khẳng định cái tôi của mình. Sự trưởng thành về mặt tâm lý và những hiểu biết
về xã hội, kinh nghiệm sống của các em còn chưa chín muồi. Các em dễ xao
động, dễ vấp ngã nếu không có sự giúp đỡ, định hướng của người lớn, đặc biệt
là của giáo viên chủ nhiệm lớp. Hiện nay, yêu cầu của đổi mới giáo dục là phải

hình thành được những năng lực và phẩm chất của người học. Những năng lực
và phẩm chất của người học được hình thành và phát triển thông qua các hoạt
động giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội. Quản lí công tác chủ nhiệm
lớp là một bộ phận quan trọng trong tổng thể các hoạt động quản lí của nhà
trường phổ thông nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
Nhiều Hiệu trưởng chú trọng hơn đến quản lí hoạt động dạy- học, quản lí tài
chính, quản lí cơ sở vật chất…. Quản lí công tác chủ nhiệm lớp ít được quan


2

tâm. Phương pháp quản lí của Hiệu trưởng về công tác chủ nhiệm lớp và cách
thức thực hiện công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên còn nhiều điểm chưa phù
hợp dẫn đến hiệu quả giáo dục học sinh chưa cao.
Với những lí do trên, đề tài “Quản lí công tác chủ nhiệm lớp ở trường
trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay” được lựa
chọn làm luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lí giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, luận án đề xuất các biện pháp
quản lí công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT nhằm góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục học sinh của đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp, đáp
ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
- Công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Quản lí công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng các trường trung học
phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động quản lí công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng các trường

THPT trong những năm gần đây đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy
nhiên việc quản lí công tác này hãy còn theo kinh nghiệm, chưa phát huy được
hết tiềm năng và trí tuệ của đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp. Hoạt
động chủ nhiệm lớp còn tự phát, chưa định hướng phát triển năng lực và phẩn
chất cho học sinh. Nếu tiếp cận nghiên cứu quản lí công tác chủ nhiệm lớp theo
chức năng quản lí để đề xuất và vận dụng những biện pháp quản lí công tác chủ
nhiệm lớp phù hợp với khả năng và khơi dậy lòng nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm
của đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp, phù hợp với đặc điểm tâm lí
học sinh và môi trường giáo dục của địa phương, thì sẽ nâng cao được chất


3

lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện học sinh trong các trường trung học phổ
thông.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về công tác chủ nhiệm lớp và quản lí công tác
chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và thực
trạng quản lí công tác chủ nhiệm lớp tại các trường trung học phổ thông trên địa
bàn tiểu vùng phía Nam đồng bằng sông Hồng trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lí công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học
phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
5.4. Khảo nghiệm và thử nghiệm một số biện pháp quản lí công tác chủ
nhiệm lớp.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài
6.1. Địa bàn nghiên cứu gồm các trường trung học phổ thông trên địa bàn
phía Nam đồng bằng sông Hồng
6.2. Khách thể khảo sát
- Nhóm 1: Cán bộ quản lí trường trung học phổ thông: Gồm 51 người

- Nhóm 2: Giáo viên chủ nhiệm trường trung học phổ thông: Gồm 489
người
6.3. Thời gian nghiên cứu: Từ năm học 2014- 2015 đến năm học 20162017.
6.4. Giới hạn về nội dung: Nghiên cứu các vấn đề quản lí công tác chủ
nhiệm lớp trong trường trung học phổ thông của người Hiệu trưởng nhà trường.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Các cách tiếp cận
7.1.1. Tiếp cận chức năng: Theo tiếp cận chức năng quản lí
Trong quản lí giáo dục và quản lí nhà trường hiện đại, tiếp cận chức năng
quản lí là một hướng tiếp cận cơ bản để quản trị nhà trường hiệu quả. Các chức


4

năng của quản lí là kế hoạch hóa, tổ chức; chỉ đạo, chỉ huy; giám sát, kiểm tra.
Bên cạnh đó thông tin là nguồn năng lượng thiết yếu để thực hiện các chức
năng của quản lí. Quản lí công tác chủ nhiệm lớp không nằm ngoài tiếp cận
chức năng đó.
7.1.2. Tiếp cận hoạt động
Hoạt động chủ nhiệm lớp là quá trình người giáo viên thực hiện nhiệm vụ
giáo dục, trong đó mục đích là giáo dục toàn diện cho học sinh lớp mình phụ
trách. Tiếp cận hoạt động giúp cho người nghiên cứu hoạt động chủ nhiệm lớp
theo cấu trúc hoạt động, đồng thời xem xét công tác quản lí của người Hiệu
trưởng cũng theo quan điểm cấu trúc hoạt động.
7.1.3. Tiếp cận thực tiễn
Hoạt động chủ nhiệm lớp và quản lí công tác chủ nhiệm lớp gắn với thực
tiễn ở trường THPT. Việc nghiên cứu theo tiếp cận thực tiễn giúp cho người
nghiên cứu xem xét mọi vấn đề, mọi hoạt động xuất phát từ học sinh, giáo viên
chủ nhiệm lớp, bố (mẹ) học sinh, cán bộ quản lí giáo dục... những người có liên
quan trực tiếp đến quá trình giáo dục học sinh.

7.1.4. Tiếp cận chuẩn hóa
Tiếp cận chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT để xem xét năng lực của giáo
viên chủ nhiệm, bởi vì giáo viên chủ nhiệm chính là người giáo viên dạy một bộ
môn cụ thể đồng thời cũng là người làm công tác chủ nhiệm, quản lí một tập thể
học sinh.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu thập và đọc các tài liệu lí luận, các văn bản pháp quy, các công trình
nghiên cứu khoa học về QLGD, quản lí công tác chủ nhiệm lớp, công tác chủ
nhiệm lớp. Từ đó phân tích và tổng hợp các vấn đề lí luận liên quan đến luận
án.
- Phân tích và tổng hợp các quan niệm về QL, QLGD, công tác chủ nhiệm


5

lớp; hoạt động quản lí của Hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm lớp ở trường
THPT.
- Phân loại và hệ thống hoá lí thuyết để lựa chọn các vấn đề lí luận liên
quan chặt chẽ đễn vấn đề nghiên cứu.
- Mô hình hoá lí thuyết, các lí thuyết được mô hình hoá bằng các sơ đồ,
giản đồ… để có cái nhìn khái quát và đầy đủ hơn.
- Phương pháp giả thuyết, trên cơ sở nghiên cứu lí thuyết để phán đoán
các vấn đề có thể xảy ra, từ đó xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ, xác định phương
pháp nghiên cứu…
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
+ Bảng trưng cầu ý kiến cán bộ quản lí giáo dục, GVCN lớp ở trường
THPT về hoạt động quản lí công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng để phát
hiện thực trạng hoạt động quản lí công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng

trường THPT ở các tỉnh phía Nam ĐBSH
+ Bảng trưng cầu ý kiến cán bộ quản lí giáo dục và GVCN lớp về những
công việc của GVCN lớp; những biện pháp quản lí và giáo dục học sinh lớp chủ
nhiệm để phát hiện thực trạng việc thực hiện công tác chủ nhiệm lớp của
GVCN
- Phương pháp quan sát: Quan sát công tác chủ nhiệm lớp của các GVCN
và công tác quản lí của các Hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm lớp.
- Phương pháp phỏng vấn
+ Phỏng vấn GV để làm rõ thực trạng hoạt động quản lí công tác chủ nhiệm
lớp của Hiệu trưởng.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết những kinh nghiệm tốt có
hiệu quả của giáo viên chủ nhiệm, tổng kết kế thừa những kinh nghiệm, những
biện pháp quản lí công tác chủ nhiệm lớp hay của Hiệu trưởng trường THPT.
+ Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia: Hỏi ý kiến các chuyên gia hoặc


6

những người có kinh nghiệm về các biện pháp quản lí đề xuất.
+ Phương pháp thực nghiệm: Đưa các biện pháp quản lí đề xuất vào thực
nghiệm trong thực tế quản lí công tác giáo viên chủ nhiệm lớp để xem xét tính
hiệu quả của các biện pháp đề xuất.
7.2.3. Phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng các công thức trong thống kê toán học với sự hỗ trợ của phần
mềm thống kê phân tích dữ liệu SPSS phiên bản 22.0
8. Điểm mới của luận án
8.1. Về lí luận
- Làm phong phú lí luận về công tác chủ nhiệm lớp, bao gồm 6 nội dung
cơ bản: (1) Xây dựng tập thể học sinh lớp chủ nhiệm vững mạnh, (2) xây dựng
kế hoạch các hoạt động giáo dục, (3) thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế

hoạch đã xây dựng,(4) phối hợp các lực lượng giáo dục,(5) nhận xét đánh giá
kết quả học tập và rèn luyện của học sinh,(6) báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về
tình hình của lớp với Hiệu trưởng
- Làm phong phú lí luận về quản lí công tác chủ nhiệm lớp, bao gồm 4
nội dung cơ bản: (1) Kế hoạch hóa công tác chủ nhiệm lớp, (2) tổ chức lực
lượng tham gia công tác chủ nhiệm lớp, (3) chỉ đạo thực hiện công tác chủ
nhiệm lớp, (4) kiểm tra đánh giá công tác chủ nhiệm lớp.
8.2. Về thực trạng
Phát hiện thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và quản lí công tác chủ
nhiệm lớp ở các trường trung học phổ thông các tỉnh Nam ĐBSH trong bối cảnh
đổi mới giáo dục hiện nay
8.3. Đề xuất và khẳng định hiệu quả 6 biện pháp quản lí công tác chủ
nhiệm lớp ở trường THPT phù hợp với điều kiện giáo dục của các tỉnh phía
Nam đồng bằng sông Hồng và yêu cầu quản lí công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu
trưởng trường THPT thuộc tiểu vùng phía Nam đồng bằng sông Hồng trong bối
cảnh đổi mới giáo dục bao gồm: (1)“Kế hoạch hóa công tác chủ nhiệm lớp ở


7

trường trung học phổ thông.”; (2): “Tổ chức bộ máy quản lí công tác chủ nhiệm
lớp ở trường trường trung học phổ thông.”, (3) “Xây dựng môi trường thuận lợi
thực hiên công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông.”; (4) “Bồi
dưỡng nâng cao năng lực chủ nhiệm lớp cho đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục hiện nay”; (5) “Tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác chủ nhiệm
lớp ở trường trường trung học phổ thông”; (6) “Tổ chức thi đua, khen thưởng
công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông”.
9. Luận điểm cần bảo vệ
9.1. Công tác chủ nhiệm lớp tốt là điều kiện quan trọng để đảm bảo và nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường phổ thông. Để công tác chủ

nhiệm được thực hiện tốt thì phải có sự quản lí khoa học của Hiệu trưởng nhà
trường.
9.2. Quản lí công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông thuộc
các tỉnh phía Nam đồng bằng sông Hồng hiện nay còn có những hạn chế nhất
định, vì thế chưa đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông và chưa được
phát huy hết năng lực của đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp trong
việc giáo dục học sinh.
9.3. Quản lí công tác chủ nhiệm lớp thông qua công tác hoạch định, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác chủ nhiệm lớp của người hiệu
trưởng nhằm
phát huy việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của GCVN lớp để phát triển phẩm
chất và năng lực của học sinh
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận án bao gổm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về công tác chủ nhiệm lớp và quản lí công tác
chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục;
Chương 2: Thực trạng về công tác chủ nhiệm lớp và quản lí công tác chủ


8

nhiệm ở trường trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục;
Chương 3: Biện pháp quản lí công tác chủ nhiệm ở trường trung học phổ
thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP VÀ QUẢN LÍ
CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề quản lí công tác chủ nhiệm lớp

1.1.1. Các công trình nghiên cứu về công tác chủ nhiệm lớp
Các công trình nghiên cứu về đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm
lớp và công tác chủ nhiệm lớp được nhiều nhà quản lí giáo dục và các nhà khoa
học trong nước nghiên cứu, thảo luận. Công tác chủ nhiệm lớp là công việc
chiếm nhiều thời gian và công sức của người giáo viên chủ nhiệm lớp. Nó đòi
hỏi người giáo viên chủ nhiệm vừa phải có năng lực vừa phải có lòng nhiệt tình,
tâm huyết với sự nghiệp giáo dục. GVCN có tầm ảnh hưởng rất lớn đến học
sinh trong lớp học
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về quản lí công tác chủ nhiệm lớp và
quản lí các hoạt động liên quan đến công tác chủ nhiệm lớp
Nghiên cứu các công trình về quản lí công tác chủ nhiệm lớp, các biện
pháp mà Hiệu trưởng thường dùng là tư vấn, hướng dẫn công tác tổ chức cho
giáo viên chủ nhiệm lớp. Hiệu trưởng cần chú ý trong các khâu lên kế hoạch,
triển khai thực hiện và kiểm tra giám sát; đặc biệt là khâu tổ chức các hoạt động
đa dạng để tăng thêm cơ hội mở rộng kiến thức cho chương trình học chính
thức trong ngày cũng như tăng cường giáo dục toàn diện học sinh. Nhìn chung,
các công trình nghiên cứu của tác giả đã tập trung hướng nghiên cứu vào việc:
(1) động viên thúc đẩy giáo viên, (2) đánh giá các hoạt động của giáo viên, (3)
tư vấn, hướng dẫn giáo viên, phát triển kĩ năng nghề nghiệm cho giáo viên làm
công tác chủ nhiệm lớp. Qua việc nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến công


9

tác chủ nhiệm lớp khác ở thời điểm hiện tại, chưa thấy có công trình nào nghiên
cứu về biện pháp quản lí công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường trung
học phổ thông.
1.2. Bối cảnh đổi mới giáo dục và những yêu cầu đạt ra đối với giáo viên chủ
nhiệm lớp, công tác chủ nhiệm lớp và quản lí công tác chủ nhiệm lớp


Thế giới bước sang thế kỷ XXI với những thành tựu phi thường của cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, với sự ra đời của mạng internet,
công nghệ viễn thông làm cho thế giới dường như nhỏ lại, với sự xuất hiện của
kinh tế tri thức, với quá trình toàn cầu hóa diễn ra ngày càng sâu rộng, đời sống
kinh tế, chính trị, xã hội biến chuyển không ngừng. Giáo dục trên thế giới và
trong nước có sự thay đổi lớn. Yêu cầu từ đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông tổng thể là phải tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm
chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề
nghiệp cho học sinh. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã và đang diễn
ra rộng khắp mọi nơi trên thế giới. Giáo dục phổ thông phải cung cấp được
kiến thức nền tảng, nâng cao phẩn chất và năng lực cho học sinh. Người
GVCN lớp phải có phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống trong sáng lành
mạnh. Những hoạt động giáo dục cần được lựa chọn phù hợp, có tính giáo dục
cao. Đặc biệt là các hoạt động trải nghiệm, hoạt động tập thể, hoạt động dã
ngoại. …. Quản lí công tác chủ nhiệm lớp được xem xét ở các khía cạnh: Công
cụ quản lí, bộ máy quản lí, người quản lí và môi trường quản lí. Để quản lí nói
chung nhà quản lí phải có công cụ quản lí. Công cụ quản lí là các văn bản
pháp luật và đạo đức xã hội, đạo đức nghề nghề nghiệp. Đổi mới quản lí giáo
dục bắt đầu từ việc đổi mới việc quản lí bằng pháp luật thay vì quản lí bằng
kinh nghiệm như trước đây
1.3. Các khái niệm công cụ của đề tài
1.3.1. Khái niệm về công tác chủ nhiệm lớp
Công tác chủ nhiệm lớp là những công việc, nhiệm vụ mà người giáo viên chủ nhiệm
thực hiện để quản lí và lãnh đạo học sinh và tập thể học sinh lớp mình phụ trách.


10
1.3.2. Khái niệm về công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông

Công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông trong là những

hoạt động giáo dục mà giáo viên chủ nhiệm lớp phối hợp với các lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường thực hiện theo kế hoạch đã được xây dựng
dưới sự quản lí của người Hiệu trưởng nhà trường nhằm nâng cao phẩm chất
và năng lực cho học sinh lớp chủ nhiệm.
1.3.3. Khái niệm quản lí
Quản lí là những tác động có chủ đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí
đến đối tượng bị quản lí theo một cơ chế nhất định để đạt được đích cao nhất
của tổ chức.
1.3.4. Khái niệm quản lí công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông
trong bối cảnh đổi mới giáo dục

Quản lí công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông là những
tác động có chủ đích, có kế hoạch của người Hiệu trưởng theo một cơ chế nhất
định đến các nguồn nhân lực, vật lực (trong và ngoài nhà trường) tham gia vào
công tác chủ nhiệm lớp nhằm phát triển nhân cách học sinh, nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
1.4. Công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông trong bối
cảnh đổi mới giáo dục
Công tác chủ nhiệm lớp là các hoạt động giáo dục mà giáo viên chủ
nhiệm lớp phối hợp với các lực lượng giáo dục để tổ chức thực hiện theo kế
hoạch đã được xây dựng dưới sự quản lí của người Hiệu trưởng nhằm nâng cao
phẩm chất và năng lực cho học sinh lớp chủ nhiệm. Các hoạt động của chủ
nhiệm lớp rất đa dạng và phong phú bao gồm: Xây dựng tập thể học sinh lớp
chủ nhiệm vững mạnh; xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục; thực hiện
các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng; phối hợp các lực lượng giáo
dục; nhận xét đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh; báo cáo
thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng. Đặc biệt trong bối
cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, người GVCN lớp cần thực hiện tốt các hoạt động
giáo dục: Giáo dục cơ sở thế giới quan khoa học và phẩm chất đạo đức cho học



11

sinh, tổ chức các hoạt động học tập; tổ chức các hoạt động giáo dục lao động. tổ
chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, trải
nghiệm, tư vấn những vấn đề vướng mắc, khó khăn thuộc lĩnh vực học tập; tư
vấn những vấn đề về mối quan hệ giữa học sinh với thầy cô giáo, với nhà trường;
quan hệ giữa cha mẹ và học sinh; quan hệ với bạn bè, bạn khác giới; tư vấn những
vấn đề sinh lý lứa tuổi; tư vấn định hướng chọn ngành nghề của học sinh lớp
cuối cấp, hoặc phân ban của học sinh lớp.
1.5. Quản lí công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT trong bối cảnh
đổi mới giáo dục
1.5.1. Kế hoạch hóa công tác chủ nhiệm lớp
Lập kế hoạch quản lí công tác chủ nhiệm lớp là việc sắp xếp các công việc,
bố trí lực lượng, dự kiến phân bổ các nguồn lực tham gia vào công tác chủ
nhiệm lớp, thiết lập những mục tiêu cho từng hoạt động giáo dục và xác định
phương án tốt nhất để hoàn thành mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh
1.5.2. Tổ chức lực lượng tham gia công tác chủ nhiệm lớp
Tổ chức lực lượng tham gia công tác chủ nhiệm lớp là việc thiết kế được
cơ cấu các bộ phận tham gia vào công tác chủ nhiệm lớp; thiết lập một cơ chế
điều phối, tạo thành sự liên kết hoạt động giữa các thành viên, các bộ phận
trong Ban Công tác chủ nhiệm lớp tạo điều kiện đạt mục tiêu một các dễ dàng.
1.5.3. Chỉ đạo thực hiện công tác chủ nhiệm lớp
Chỉ đạo thực hiện công tác chủ nhiệm lớp có hiệu quả, người Hiệu
trưởng phải đưa ra các quyết định kịp thời và chính xác, phải hiểu kĩ con người,
phải nắm được các đặc điểm tâm lí cá nhân của mỗi con người trong Ban Công
tác chủ nhiệm lớp và của cả tập thể nhà trường đồng thời phải tìm cách gắn bó
mọi người trong ban công tác này.
1.5.4. Kiểm tra đánh giá công tác chủ nhiệm lớp
Kiểm tra công tác chủ nhiệm lớp là quá trình xem xét thực tiễn, đánh giá

thực trạng về công tác chủ nhiệm lớp làm cơ sở cho đánh giá việc thực hiện


12

những nhiệm vụ, công việc chủ nhiệm lớp có diễn ra đúng cách, đúng tiến độ hay
không.
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chủ nhiệm lớp và quản lí
công tác chủ nhiệm lớp
Qua nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chủ nhiệm lớp và
quản lí công tác chủ nhiệm lớp là: Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lí; các yếu
tố thuộc về đối tượng quản lí; các yếu tố thuộc về môi trường quản lí
Kết luận chương 1
Luận án đã hệ thống hóa các vấn đề lí luận liên quan và đã đưa ra được
các khái niệm công cụ. Đó là các khái niện về công tác chủ nhiệm lớp, công
tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT, khái niện quản lí, quản lí công tác chủ
nhiệm lớp ở trường THPT trong bối cảnh đổi mới giáo dục. “Quản lý công tác
chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục
hiện nay” là một quá trình tác động có mục đích có kế hoạch của người Hiệu
trưởng nhà trường THPT nhằm gây ảnh hưởng của mình (chủ thể quản lý) đến
đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp và các bộ phận có liên quan (đối
tượng bị quản lí), để giáo dục thế hệ học sinh biết tự chủ, tự học; giao tiếp và
hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo, có năng lực sử dụng ngôn ngữ, tính
toán, tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ, tin học, thẩm mĩ, thể chất, đào
tạo ra con người có lòng yêu đất nước, yêu con người, chăm học, chăm làm,
trung thực, trách nhiệm. Nội dung quản lí công tác chủ nhiệm lớp là sự biểu
hiện cụ thể của việc thực hiện các chức năng quản lí như lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá công tác chủ nhiệm lớp. Biện pháp quản lí
công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
của giáo viên chủ nhiệm để đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện học sinh.

Công tác chủ nhiệm lớp và quản lí công tác chủ nhiệm lớp chịu ảnh hưởng của
ba yếu tố chính là: Chủ thể quản lí, đối tượng quản lí và môi trường quản lí.
Đây cũng là cơ sở cho việc định hướng nghiên cứu thực trạng công tác chủ
nhiệm lớp và thực trạng quản lí công tác chủ nghiệm lớp và đề ra các biện
pháp quản lí công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông.


13

Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP VÀ QUẢN LÍ CÔNG
TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
2.1. Khái quát về địa bàn khu vực các tỉnh phía Nam đồng bằng sông
Hồng và giáo dục của các trường THPT thuộc địa bàn phía Nam đồng
bằng sông Hồng
2.1.1. Khái quát về địa bàn khu vực các tỉnh phía Nam đồng bằng sông Hồng
Các tỉnh phía Nam đồng bằng sông Hồng (gọi tắt là tiểu vùng phía Nam) bao
gồm tỉnh Thái Bình, Hà Nam, Nam Định và Ninh Bình
2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục của Tiểu vùng phía Nam đồng
bằng sông Hồng
Trong những năn gần đây, giáo dục tại các tỉnh trong khu vực đã phát triển
mạnh mẽ. Quy mô trường lớp tăng nhanh, đáp ứng nhu cầu học tập của mọi
tầng lớp nhân dân. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS học tiếp THPT ngày một
tăng cao
2.2.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng
- Thu thập số liệu, thông tin về tình hình giáo dục THPT của các tỉnh
thuộc tiểu vùng phía Nam đồng bằng sông Hồng.
- Thu thập số liệu, thông tin chính xác, cụ thể về thực tế công tác chủ
nhiệm lớp và quản lí công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT thuộc tiểu

vùng phía Nam đồng bằng sông Hồng.
- Thu thập số liệu, thông tin chính xác, cụ thể về các yếu tố ảnh hưởng
đến công tác chủ nhiệm lớp và quản lí Công tác chủ nhiệm lớp ở các trường
THPT thuộc các tỉnh phía Nam đồng bằng sông Hồng.
2.2.2. Nội dung nghiên cứu thực trạng
- Công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên chủ nhiệm.


14

- Hoạt động quản lí công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu
trưởng trường THPT.
2.2.3. Chọn mẫu trên địa bàn nghiên cứu thực trạng
Nghiên cứu được tiến hành trong năm học 2015-2016 ở 156 trường
THPT, được chia thành 3 khu vực: Nhóm 1: Các trường đóng ở các xã đặc biệt
khó khăn (KV1); nhóm 2: Các trường đóng ở khu vực nông thôn (KV2-NT);
nhóm 3: Các trường đóng ở khu vực thành thị (KV2). Để đảm bảo mẫu khảo sát
mang tính đại diện cho toàn bộ giáo dục THPT thuộc các tỉnh phía Nam ĐBSH,
luận án tiến hành chọn mẫu theo lí thuyết xác xuất thống kê với phương pháp
kết hợp giữa hình thức chọn mẫu ngẫu nhiên có phân nhóm (đảm bảo tính đại
diện) và chọn mẫu ngẫu nhiên (đảm bảo tính ngẫu nhiên).
Sau khi xác định các trường THPT cần khảo sat, chọn đối tượng cụ thể để
phát phiếu khảo sát, đó là 51 cán bộ quản lí giáo dục và 489 giáo viên chủ
nhiệm lớp ở các trường này (tổng số là 540). Việc thiết kế bảng hỏi theo 4
bước: Lập bảng chi tiết; viết câu hỏi; chỉnh sửa để in ấn; thử bảng hỏi. Dữ liệu
thu thập được từ phiếu khảo sát được xử lí theo phương pháp thống kê toán học
( thông qua chương trình phần mền SPSS phiên bản 22.0),
Các câu hỏi về công tác chủ nhiệm lớp của GVCN và quản lí công tác
chủ nhiệm của Hiệu trưởng ở trường THPT được đánh giá theo thang 4 điểm,

trong đó 1điểm là yếu nhất, 4 điểm là tốt nhất. Cụ thể như sau:
Điểm trung bình cộng các ý kiến khảo sát được xếp hạng theo phân chuẩn
sau:
Mức độ

Mức độ

Mức độ

Định

Điểm trung bình cộng

nhận thức

thực hiện

lượng điểm

các ý kiến khảo sát

Tốt

4 điểm

Mức 1 Rất quan trọng

Từ 3,25 đến 4,0 điểm



15

Mức độ

Mức độ

Mức độ

Định

Điểm trung bình cộng

nhận thức

thực hiện

lượng điểm

các ý kiến khảo sát

Khá

3 điểm

Từ 2,50 đến 3,24 điểm

Trung bình

2 điểm


Từ 1,75 đến 2,48 điểm

Yếu

1 điểm

Từ 1,0 đến dưới 1,75

Mức 2 Quan trọng
Mức 3 Ít quan trọng
Mức 4 Không quan trọng

điểm
2.3. Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông
các tỉnh phía Nam đồng bằng sông Hồng
Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT khu vực tiểu vùng
phía Nam ĐBSH được tiến hành khảo sát qua 540 giáo viên chủ nhiệm lớp và
CBQL của 16 trường THPT trên địa bàn tiểu vùng phía Nam ĐBSH theo 6 nội
dung tương ứng với 6 công việc cần thiết mà GVCN lớp phải làm, cần làm và
nên làm đối với học sinh lớp chủ nhiệm. Kết quả nghiên cứu thực trạng công
tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT tiểu vùng phía Nam cho thấy đội ngũ CBQL
và GVCN lớp trường THPT tiểu vùng phía Nam ĐBSH đã nhận thức đúng về
tầm quan trọng và thực hiện tương đối khá các nội dung công tác chủ nhiệm lớp.
Trong đó, mức độ nhận thức (3.23) luôn được đánh giá cao hơn mức độ thực
hiện (3.13) các nội dung công tác chủ nhiệm lớp đều đạt ở mức độ khá. Cụ thể,
các nội dung “Xây dựng tập thể học sinh lớp chủ nhiệm vững mạnh”, “Xây dựng
kế hoạch các hoạt động giáo dục” được đánh giá là quan trọng nhất và thực hiện
tốt nhất trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ của người GVCN lớp (3.42 và
3.23 – đều cao nhất trong 6 nội dung). Ngược lại, nội dung “Thực hiện các hoạt
động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng” có điểm trung bình mức độ nhận thức

và mức độ thực hiện thấp nhất trong quá trình người GVCN lớp thực hiện nhiệm
vụ của mình (3.09 và 2.98- đều thấp nhất trong 6 nội dung). Các nội dung như
“Phối hợp các lực lượng giáo dục lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động


16

các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường”có điểm trung bình mức
độ về nhận thức và thực hiện không cao lắm (3.11và 3.05). Độ lệch chuẩn
chạy từ 0.345 đến 0.704 so với điểm trung bình của từng nội dung công tác
chủ nhiệm lớp (Từ 2.98 đến 3.23) thể hiện mức độ phân tán của sự phân bố
các giá trị trong mẫu là không lớn lắm, vì vậy các giá trị cho độ tin cậy và
chính xác cao. Kết quả này còn cho thấy sự thống nhất về mặt nhận thức cũng
như thực hiện của các CBQL và GVCN về các hoạt động của GVCN ở trường
THPT phía Nam ĐBSH. Theo kết quả khảo sát này, các điểm mạnh trong việc
thực hiện nhiệm vụ của GVCN lớp là “Xây dựng tập thể học sinh lớp chủ
nhiệm vững mạnh”, “Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục ”, “ Nhận xét
đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh.ghi sổ điểm và học bạ học
sinh”. Nội dung công việc GVCN lớp thực hiện ở mức độ khá là “Phối hợp
các lực lượng giáo dục”. Các nhiệm vụ GVCN lớp thực hiện ở mức độ còn
thấp đó là “Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng”.
2.4. Thực trạng quản lí công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học
phổ thông các tỉnh phía Nam đồng bằng sông Hồng
Có thể tóm lược về thực trạng quản lí công tác chủ nhiệm lớp ở trường
THPT tiểu vùng phía Nam ĐBSH như sau: Đội ngũ CBQL và GVCN lớp ở
các trường THPT thuộc các tỉnh phía Nam ĐBSH đã nhận thức đúng về tầm
quan trọng và thực hiện tương đối tốt các nội dung quản lí công tác chủ nhiệm
lớp (3.17 và 3.06). Trong đó, mức độ nhận thức luôn được đánh giá cao hơn
mức độ thực hiện các nội dung quản lí này. Cụ thể, nội dung “Lập kế hoạch
quản lí công tác chủ nhiệm lớp” được đánh giá là quan trọng nhất và thực hiện

tốt nhất trong quá trình quản lí công tác chủ nhiệm lớp (3.24 và 3.12– đều cao
nhất trong 4 nội dung). Ngược lại, nội dung “Kiểm tra việc thực hiện công tác
chủ nhiệm lớp”, có điểm trung bình mức độ nhận thức và mức độ thực hiện
thấp nhất trong quá trình quản lí công tác chủ nhiệm lớp (3.12 và 2.97- đều
thấp nhất trong 4 nội dung). Với độ lệch chuẩn chạy từ 0,51 đến 0,59 so với


17

điểm trung bình của từng nội dung quản lí (2.97 đến 3,12) thể hiện mức độ
phân tán của sự phân bố các giá trị trong mẫu là không lớn lắm. Vì vậy các giá
trị cho độ tin cậy và chính xác cao. Kết quả này còn cho thấy sự thống nhất về
mặt nhận thức cũng như thực hiện của các CBQL và GVCN lớp ở các trường
THPT thuộc các tỉnh phía Nam ĐBSH về các hoạt động trong quản lí công tác
chủ nhiệm lớp. Theo đó, điểm mạnh là “Kế hoạch hóa công tác chủ nhiệm
lớp.” và điểm yếu chính là “Kiểm tra việc thực hiện công tác chủ nhiệm lớp”.
Trước thực trạng này cần có những biện pháp cụ thể và phù hợp với từng nhà
trường để công tác chủ nhiệm lớp được quản lí tốt hơn, qua đó góp phần phát
triển năng lực và phẩm chất cho học sinh đáp ứng yêu cầu của giáo dục hiện
đại trong thời kỳ đổi mới.
So sánh thực trạng quản lí công tác chủ nhiệm lớp giữa 03 nhóm trường
THPT trên địa bàn thuộc các tỉnh phía Nam ĐBSH cho thấy, nhóm trường KV2
luôn đạt mức điểm cao hơn so với các nhóm trường KV2-NT và nhóm trường
KV1 trong vấn đề nhận thức về tầm quan trọng và thực hiện các nội dung quản
lí công tác chủ nhiệm lớp.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chủ nhiệm lớp và
quản lí công tác chủ nhiệm lớp trường trung học phổ thông các tỉnh phía
Nam đồng bằng sông Hồng
Các công trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng, hiệu quả quản lí nhà trường nói
chung, quản lí công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng nói riêng phụ thuộc vào

nhiều yếu tố. Song tựu chung lại có thể xác định các yếu tố ảnh hưởng chính đến
quản lí công tác chủ nhiệm lớp gồm ba nhóm chính: Yếu tố thuộc về chủ thể quản
lí, yếu tố thuộc về đối tượng quản lí và yếu tố thuộc về môi trường quản lí.
Các câu hỏi về mức độ ảnh hưởng đến quản lí công tác chủ nhiệm của Hiệu
trưởng ở trường THPT được đánh giá theo thang 4 điểm, trong đó 1 là không
nhiều, 4 là rất nhiều. Cụ thể như sau:
Thang đánh giá mức độ yếu tố ảnh hưởng đến quản lí công tác


18

chủ nhiệm lớp ở trường THPT các tỉnh phía Nam ĐBSH
Mức độ

Mức độ ảnh

Định lượng điểm

Điểm TB các ý kiến

hưởng
Mức 1

Rất nhiều

4 điểm

Từ 3,25 đến ≤4,0

Mức 2


Nhiều

3 điểm

Từ 2,50 đến ≤3,24

Mức 3

Bình thường

2 điểm

Từ 1,75 đến ≤2,49

Mức 4

Không nhiều

1 điểm

Từ 1 ≤1.75

Từ kết quả nghiên cứu , có thể rút ra một số kết luận sau cho các yếu tố ảnh
hưởng đến quản lí công tác chủ nhiệm lớp THPT thuộc các tỉnh phía Nam ĐBSH:
Các nhóm “Yếu tố thuộc về chủ thể quản lí”, “Yếu tố thuộc về đối tượng
quản lí”, “Yếu tố thuộc về môi trường quản lí” ảnh hưởng đến quản lí công tác
chủ nhiệm lớp tác động khá đồng đều đến các nhóm trường thuộc các khu vực
địa lí khác nhau. Các trường nhóm 3 (KV2) cao hơn các trường nhóm 2 (KV2NT) và các trường nhóm 2 cao hơn các trường nhóm 1 (KV1) nhưng mức
chênh lệch là không đáng kể.

2.6. Trường hợp nghiên cứu điển hình về công tác chủ nhiệm lớp và
quản lí công tác chủ nhiệm lớp
Luận án lựa chọn từ 03 nhóm trường, mỗi nhóm 01 trường để tiến hành
nghiên cứu trường hợp điển hình, từ đó làm sáng tỏ hơn thực tiễn quản lí công
tác chủ nhiệm lớp trường THPT thuộc các tỉnh phía Nam ĐBSH. Bao gồm:
Trường THPT Lê Quý Đôn tỉnh Thái Bình (Trường thuộc địa bàn thuận lợiKV2), Trường THPT Mỹ Tho tỉnh Nam Định (Trường thuộc địa bàn ít thuận
lợi- KV2-NT), Trường THPT Gia Viễn C tỉnh Ninh Bình (Trường thuộc địa
bàn khó khăn- KV1). Kết quả cụ thể như sau:
Nghiên cứu điển hình của ba trường tiêu biểu cho ba khu vực cho thấy kết
quả công tác chủ nhiệm lớp và kết quả quản lí công tác chủ nhiệm lớp đều
giống với kết quả khảo sát đại trà. Từ đó có thể nhận thấy rằng kết quả khảo sát


19

về công tác chủ nhiệm lớp và quản lí công tác chủ nhiệm lớp ở các trường
THPT thuộc các tỉnh phía nam đồng bằng sông Hồng có độ chính xác cao và tin
cậy.
2.7. Đánh giá về thực trạng quản lí công tác chủ nhiệm lớp ở trường
trung học phổ thông phía Nam đồng bằng sông Hồng
2.7.1. Điểm mạnh
Phần lớn các Hiệu trưởng đã phát huy vai trò quản lí của mình trong quản
lí công tác chủ nhiệm lớp. Các hoạt động phục vụ cho việc quản lí công tác chủ
nhiệm lớp được các Hiệu trưởng hoạch định, tổ chức và điều hành. Việc hoạch
định công tác chủ nhiệm lớp là quá trình người Hiệu trưởng thiết lập các mục
tiêu, xây dựng các chiến lược và kế hoạch để thực hiện các mục tiêu.
2.7.2. Điểm yếu
. Hiệu trưởng trường THPT chưa có biện pháp phù hợp để động viên
những cá nhân, những tập thể tự nguyện, tự giác thực hiện nhiệm vụ của mình.
2.7.3. Thời cơ

Có sự lãnh đạo của Đảng, các tỉnh đều xây dựng kế hoạch triển khai đổi
mới giáo dục theo tinh thần nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/1/2013 của ban
chấp hành trung ương đảng khóa XI; Cha mẹ HS quan tâm đến việc giáo dục
con em và phối hợp tốt với nhà trường trong việc quản lí, giáo dục HS. Đội ngũ
GV có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao,
thương yêu HS. Đội ngũ CBQL có năng lực, có lòng quyết tâm đổi mới giáo
dục.
2.7.4. Thách thức
Kiến thức về Tâm lý học, Giáo dục học của nhiều CBQL và GV bị hổng,
không đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng GD toàn diện HS và công tác tư
vấn học đường. Kinh phí quản lí, tổ chức các hoạt động NGLL, hoạt động trải
nghiệm cho HS gặp nhiều khó khăn. Công tác tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho các
lực lượng thm gia công tác chủ nhiệm lớp còn gặp nhiều khó khăn như thời gian,


20

nội dung, phương pháp. Một bộ phận HS học chán học, mải sa đà vào các trò chơi
bi-a, trò chơi điện tử, vui chơi nơi quán xá dẫn đến chán học, vi phạm nội qui, vi
phạm pháp luật
Kết luận chương 2
Kết quả khảo sát 540 GVCN và CBQL của 16 trường THPT được trình
bày trong 21 bảng số liệu và 16 biểu đồ cho thấy bức tranh thực tiễn về công tác
chủ nhiệm lớp và quản lí công tác chủ nhiệm lớp, các yếu tố ảnh hưởng đến
thực trạng quản lí công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường THPT ở các
tỉnh phía Nam ĐBSH. Công tác chủ nhiệm lớp về cơ bản được thực hiện ở mức
độ khá. Tuy nhiên mức độ thực hiện các nhiệm vụ không giống nhau. Các
nhiệm vụ: “Xây dựng tập thể học sinh lớp chủ nhiệm vững mạnh”; “Xây dựng
kế hoạch các hoạt động giáo dục” là những nhiệm vụ được GVCN lớp thực
hiện tốt hơn. Tuy nhiên, nội dung “Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế

hoạch đã xây dựng” trong đó có các chỉ báo: “Tư vấn tâm lí”, “Tư vấn học
đường” đều có kết quả thấp hơn so với các chỉ báo còn lại dù ở bất kì nhóm
trường nào. Quản lí công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường THPT
thuộc các tỉnh phía Nam ĐBSH về cơ bản là thực hiện đầy đủ các nội dung theo
chức năng quản lí. Việc “Lập kế hoạch quản lí công tác chủ nhiệm lớp” được
đánh giá khá cao, tuy nhiên, việc “Chỉ đạo thực hiện công tác chủ nhiệm lớp”
còn chưa được quan tâm và chưa thực hiện tốt. Việc “Tổ chức lực lượng tham
gia công tác chủ nhiệm lớp, phân công nhiệm vụ tới các thành viên trong Ban
Công tác chủ nhiệm lớp còn chưa cụ thể, chưa rõ ràng. Kết quả ở khâu này còn
ở mức độ bình thường. Việc “Kiểm tra, đánh giá thực hiện công tác chủ nhiệm
lớp” của hiệu trưởng trường THPT là những phần việc thực hiện yếu nhất trong
04 nội dung quản lí công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT thuộc các tỉnh phía
Nam ĐBSH. Quản lí công tác chủ nhiệm lớp trường THPT thuộc các tỉnh phía


21

Nam ĐBSH chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ người Hiệu trưởng so với nhóm yếu
tố thuộc về đối tượng quản lí và môi trường quản lí.
Các Hiệu trưởng ở cả ba trường đều thực hiện việc quản lí công tác chủ
nhiệm lớp theo chức năng quản lí.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÍ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG BỐI CẢNH
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
Các biện pháp quản lí công tác chủ nhiệm lớp phải đảm bảo các
nguyên tắc sau: Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển; nguyên tắc đảm
bảo tính đồng bộ, nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn
3.2. Biện pháp quản lí công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học

phổ thông
Luận án đê ra 6 biện pháp quản lí công tác chủ nhiệm lớp như sau: Kế
hoạch hóa công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông; Tổ chức bộ
máy quản lí công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông; Xây dựng
môi trường thuận lợi cho việc thực hiện công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung
học phổ thông; Bồi dưỡng nâng cao năng lực chủ nhiệm lớp cho đội ngũ giáo
viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay; Tổ chức kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông;Tổ chức
thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động chủ nhiệm lớp ở trường
trung học phổ thông
Các biện pháp trên được trình bày từ mục đích của biện pháp, nội dung
của biện pháp; cách thức thực hiện biện pháp; điều kiện thực hiện biện pháp
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Luận án đề ra 6 biện pháp quản lí công tác quản lí công tác chủ nhiệm lớp.


22

Mỗi biện pháp được đề xuất bên trên có vai trò nhất định, có tính độc lập tương
đối trong quản lí công tác chủ nhiệm ở trường THPT. Các biện pháp quản lí này
có mối liên hệ, tác động chi phối lẫn nhau. Người Hiệu trưởng phải sử dụng
đồng bộ các biện pháp để quản lí tốt công tác chủ nhiệm lớp, động viên thúc
đẩy những GVCN luôn tâm huyết, có trách nhiệm với công việc vì sự tiến bộ
của học sinh, đáp ứng với những yêu cầu thiết thực của công cuộc đổi mới giáo
dục.
3.4. Khảo nghiệm và thực nghiệm biện pháp quản lí công tác chủ
nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông các tỉnh phía Nam đồng bằng
sông Hồng trong bối cảnh đổi mới giáo dục
Kết quả biểu diễn mối tương quan của tính cấp thiết và tính khả thi của
các biện pháp quản lí đã được đề xuất qua biểu đồ 3.1 dưới đây:

2.75
2.7
2.65
2.6
2.55

Tính cấp thiết

2.5

Tính khả Thi

2.45

TBĐ tính cấp thiết

2.4

TBD tính khả thi

2.35
GP1

GP2

GP3

GP4

GP5


GP6

Biểu đồ Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
Như vậy, kết quả khảo nghiệm cho thấy, phần lớn các đối tượng được
trưng cầu ý kiến đều đồng tình với đánh giá về tính cấp thiết và tính khả thi của
các biện pháp quản lí giáo viên trường THPT thuộc các tỉnh phía Nam ĐBSH
trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
3.4.2. Thực nghiệm biện pháp quản lí
Luận án tiến hành thực nghiệm biện pháp: “Bồi dưỡng nâng cao năng lực
chủ nhiệm lớp cho đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay”


23

nhằm đánh giá tính khoa học, tính khả thi, tính hiệu quả của giải pháp đề xuất. Mẫu
thực nghiệm là 30 GVCN lớp, và 01 Hiệu trưởng trường THPT Mỹ Tho tỉnh
Nam Định
Lần đo 1 cách lần đo 2 là 9 tháng (Một năm học). Thời gian triển khai là
từ 09/2016 đến 05/2017. đo lại mức độ nhận thức, mức độ thực hiện kỹ năng,
nghiệp vụ công tác chủ nhiệm lớp vào thời điểm tháng cuối tháng 05/2017.
Bảng 3.10. Kiểm định sự khác biệt về mức độ cải thiện
giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm, sau khi thực nghiệm
Trung bình

Độ lệch chuẩn

Nhóm Đối chứng

0.0362


0.0361

Nhóm Thực nghiệm

0.2236

0.20335

P
0.002

Từ kết quả trên ta thấy, có sự khác biệt về mức độ cải thiện kỹ năng
nghiệp vụ giữa 2 nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm. Trong đó, nhóm
thực nghiệm có trung bình điểm cải thiện bằng 0,2236 cao gấp gần 6 lần so
với nhóm đối chứng (0.0362).
Kết luận chương 3
Trong chương 3, luận án đã đưa ra nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản
lí công tác chủ nhiệm lớp, bao gồm: Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát
triển, nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và tính khả thi, nguyên tắc đảm bảo
tính đồng bộ. Đồng thời luận án cũng đề xuất 6 biện pháp quản lí công tác chủ
nhiệm lớp, gồm: (1) “Kế hoạch hóa công tác chủ nhiệm lớp ở trường trường
trung học phổ thông.”, (2) “Tổ chức phân công hợp lí lực lượng tham gia công
tác chủ nhiệm lớp ở trường trường trung học phổ thông”, (3) “Xây dựng môi
trường thuận lợi thực hiên công tác chủ nhiệm lớp ở trường trường trung học phổ
thông.”, (4) “ Bồi dưỡng nâng cao năng lực chủ nhiệm lớp cho đội ngũ giáo


×