Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Vốn xã hội của người lao động trong chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn Đồng bằng sông Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.5 KB, 31 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT

vèn x· héi cña ngêi lao ®éng
trong chuyÓn ®æi cÊu tróc nghÒ nghiÖp
ë n«ng th«n ®ång b»ng s«ng hång

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XàHỘI HỌC
Mã số: 62 31 03 01


HÀ NỘI ­ 2015

Công trình được hoàn thành tại 
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. LÊ NGỌC HÙNG

Phản biện 1:  

Phản biện 2: 

Phản biện 3: 

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 2015



Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và
Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông thôn Việt Nam có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược 
phát triển kinh tế ­ xã hội của cả nước. Những năm qua Đảng, Nhà nước 
đã luôn quan tâm tạo điều kiện thuận lợi phát triển nông nghiệp, nông 
thôn, nâng cao đời sống của nông dân. Nghị quyết Đại hội Đảng qua các 
thời kỳ đều nhấn mạnh vai trò và các giải pháp phát triển nông nghiệp,  
nông thôn. Quốc hội, Chính phủ  đã ban hành nhiều luật, cơ  chế, chính 
sách thực hiện chủ  trương của Đảng. Một số  chương trình, cơ  chế, 
chính sách đã nhanh chóng đi vào cuộc sống và có tác động tốt đến nông  
nghiệp, nông dân, nông thôn thay đổi xu hướng phát triển của kinh tế 
nông thôn. Một trong những xu hướng của quá trình chuyển đổi cấu trúc  
kinh tế ở khu vực nông thôn trong thời gian qua là việc đa dạng hóa sản 
xuất, phát triển nông nghiệp toàn diện và phát triển ngành nghề  phi 
nông   nghiệp.   Trong   quá   trình   đó   người   lao   động   chuyển   đổi   nghề 
nghiệp của họ và đồng thời làm biến đổi cấu trúc nghề  nghiệp ở  nông 
thôn. Vấn đề nghiên cứu đặt ra ở đây là vốn xã hội của người lao động 
ở  nông thôn biểu hiện như thế nào trong bối cảnh chuyển đổi cấu trúc 
nghề nghiệp và có ảnh hưởng như thế nào đối với sự chuyển đổi nghề 
nghiệp của người lao động? 
Có nhiều nhân tố   ảnh hưởng đến quá trình chuyển đổi cấu trúc  
nghề nghiệp của người lao động. Các nghiên cứu ở góc độ  kinh tế  học  
tập   trung   lý   giải   sự   phát   triển   các   ngành   nghề,   đóng   góp   của  việc 
chuyển đổi đối với sự  phát triển kinh tế  ­ xã hội  ở  khu vực nông thôn 

nhưng chưa đi sâu tìm hiểu, đo lường các tác động, đóng góp của vốn xã  
hội. Chính vì vậy, rất nhiều đặc điểm, tính chất và các chiều cạnh của 
vốn xã hội bị  coi nhẹ  hoặc chưa được xem xét. Trong khi đó, nhiều 
nghiên cứu chỉ ra rằng, các nhân tố xã hội, trong đó nổi bật là vốn xã hội  
có những đóng góp quan trọng đối với quá trình chuyển đổi kinh tế  nói 
chung   và  cấu   trúc   xã   hội­   nghề   nghiệp  ở   nông   thôn.   Việc   tập   trung 
nghiên cứu lý luận và thực tiễn chuyên sâu từ  góc độ  xã hội về  chủ  đề 
này là rất quan trọng và cần thiết về  mặt lý luận và thực tiễn để  nâng 
cao nhận thức, thay đổi thái độ  và hành vi trong quá trình xây dựng và 
thực hiện các chính sách thúc đẩy chuyển đổi cấu trúc nghề  nghiệp, 
nhằm góp phần phát triển nông nghiệp, nông thôn và cải thiện đời sống  


2

nông dân. Trước tình hình như  vậy, tác giả  lựa chọn đề  tài nghiên cứu 
cho luận  án tiến sỹ  chuyên ngành xã hội học là:  “Vốn xã hội của  
người lao động trong chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn  
Đồng bằng sông Hồng".
2. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu của luận án
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề  tài là: Vốn xã hội của người lao 
động trong chuyển đổi cấu trúc nghề  nghiệp  ở  nông thôn Đồng bằng 
sông Hồng (qua nghiên cứu trường hợp tỉnh Hải Dương). 
2.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của đề tài là: Người lao động ở nông thôn.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Luận án sẽ làm rõ quá trình chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông  
thôn thông qua nghiên cứu 01 trường hợp điển hình (tỉnh) thuộc Đồng 
bằng sông Hồng. Luận án sẽ  tìm hiểu thực tế vốn xã hội của người lao  

động và cách thức người lao động vận dụng vốn xã hội để thay đổi nghề 
nghiệp việc làm của họ. 
Phạm vi không gian: luận án tiến hành khảo sát tại 04 xã thuộc 02 
huyện (Cẩm Giàng và Ninh Giang) tỉnh Hải Dương. 
Phạm vi thời gian là từ  năm 2000 đến nay, nhất là giai đoạn từ 
năm 2008 đến nay, đây là giai đoạn đẩy mạnh quá trình thực hiện chính 
sách phát triển nông nghiệp và nông thôn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
3.1. Mục đích nghiên cứu 
Nghiên cứu có hệ  thống về  quá trình người lao động  ở  nông thôn 
vận dụng vốn xã hội để  thay đổi nghề  nghiệp, việc làm của họ; đề 
xuất một số giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực của vốn xã hội 
trong quá trình chuyển đổi, phát triển nghề  nghiệp của người lao động 
ở   nông  thôn   Đồng  bằng   sông  Hồng,  cụ   thể   là   trường   hợp   tỉnh   Hải 
Dương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 
­ Xây dựng cơ sở  lý luận để  nghiên cứu quá trình người lao động  
vận dụng vốn xã hội nhằm thay đổi nghề  nghiệp, việc làm trong bối  
cảnh chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn.
­ Phân tích quá trình chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn 
­ bối cảnh vĩ mô trong đó người lao động thay đổi nghề  nghiệp việc  
làm.


3

­ Tìm hiểu thực tế vốn xã hội của người lao động ở nông thôn qua  
khảo sát tại tỉnh Hải Dương.
­ Làm rõ quá trình người lao động vận dụng vốn xã hội để  thay  
đổi, phát triển nghề  nghiệp, việc làm trong bối cảnh chuyển đổi cấu 

trúc nghề nghiệp ở nông thôn.
­ Đề xuất giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực, hạn chế tác 
động tiêu cực của vốn xã hội đối với quá trình chuyển đổi nghề nghiệp, 
việc làm của lao động trong bối cảnh chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp 
ở nông thôn hiện nay và thời gian tới. 
4. Câu hỏi nghiên cứu
­ Sự chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn diễn ra như thế 
nào trong giai đoạn vừa qua, đặc biệt là từ 2008 đến nay?
­   Thực   trạng   vốn   xã   hội   của   người   lao   động   trong   bối   cảnh 
chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn hiện nay như thế nào? 
­ Người lao động vận dụng vốn xã hội như thế  nào để  chuyển đổi 
nghề  nghiệp của họ, từ  đó dẫn đến chuyển đổi cấu trúc nghề  nghiệp  ở 
nông thôn?
­ Có những yếu tố  nào  ảnh hưởng đến vốn xã hội của người lao 
động trong chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn? 
­ Có thể  đưa ra những giải pháp nào để  phát triển vốn xã hội và 
kiểm   soát   những   ảnh   hưởng   bất   lợi   của   vốn   xã   hội   của   người   lao 
động? 
5. Giả thuyết nghiên cứu
Giả  thuyết thứ  nhất: Cấu trúc nghề  nghiệp  ở  nông thôn chuyển 
đổi từ  cấu trúc nghề  nghiệp nặng về  nông nghiệp sang cấu trúc nghề 
nghiệp phi nông dưới nhiều hình thức phong phú, đa dạng trong sản  
xuất, kinh doanh ở nông thôn.
Giả  thuyết thứ  hai:  Vốn xã hội của người lao động  ở  nông thôn 
chủ  yếu bao gồm mạng lưới xã hội, niềm tin và quan hệ  có đi có lại 
được hình thành, biểu hiện và phát triển trên cơ  sở  tình cảm, gia đình,  
dòng họ, bạn bè, đồng hương và sự  tham gia các tổ  chức cộng đồng  ở 
nông thôn.
Giả  thuyết thứ  ba: Vốn xã hội được người lao động  ở  nông thôn 
vận dụng để  tìm kiếm thông tin, huy động nguồn lực và tăng cường hỗ 

trợ, hợp tác, liên kết trong chuyển đổi nghề nghiệp, nhờ vậy mà chuyển 
đổi cấu trúc nghề nghiệp. 
6. Đóng góp của luận án


4

6.1. Đóng góp về khoa học
­  Góp phần hệ  thống hóa và làm rõ một số  vấn đề  lý thuyết của 
Coleman, Bourdieu và Giddens được áp dụng trong nghiên cứu về vốn xã hội 
và tác động của nó đến sự chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp của người lao  
động. 
­ Kiểm chứng một số giả thuyết nghiên cứu về vốn xã hội và ảnh  
hưởng của nó trong chuyển đổi nghề  nghiệp của người lao động và 
chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn. 
­ Phát hiện những vấn đề mới và cung cấp thông tin khoa học gợi  
mở suy nghĩ tìm tòi cho nghiên cứu lý thuyết khoa học tiếp theo về vốn 
xã hội và chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn. 
­ Cung cấp kiến thức lý luận và thực tiễn góp phần phát triển các 
chuyên ngành xã hội học nông thôn, xã hội học lao động – nghề nghiệp,  
xã hội học kinh tế. 
6.2. Đóng góp về thực tiễn
Điểm mới cơ  bản, quan trọng về  mặt khoa học và thực tiễn cần  
nhấn mạnh của luận án là việc phân tích làm rõ vốn xã hội của người 
lao động trong bối cảnh chuyển đổi cấu trúc nghề  nghiệp  ở  nông thôn, 
đồng thời làm rõ cách thức mà người lao động sử  dụng, vận dụng vốn 
xã hội để  chuyển đổi nghề  nghiệp của họ. Từ  đó có thể  gợi mở  suy 
nghĩ, nghiên cứu và đề  xuất giải pháp phát huy mặt tích cực, hạn chế 
mặt tiêu cực có thể  có của vốn xã hội trong chuyển đổi cấu trúc nghề 
nghiệp ở nông thôn.   

7. Kết cấu của luận án
Ngoài các phần mở  đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ  lục, 
luận án được kết cấu thành 5 chương.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. NGHIÊN CỨU VỀ VỐN XàHỘI

Xem xét các quan niệm về vốn xã hội, luận án sử dụng những nội  
dung chung, thống nhất có thể tìm thấy trong các quan niệm về vốn xã 
hội, đặc biệt là quan niệm của Coleman và Bourdieu. Cụ thể luận án sử 
dụng khái niệm vốn xã hội với những ý nghĩa, nội dung cơ  bản là: (1) 
vốn xã hội gắn liền với mạng lưới xã hội, quan hệ xã hội của người lao 


5

động,   (2)   vốn   xã   hội   là   nguồn   lực   của   hoạt   động   nghề   nghiệp   và 
chuyển đổi nghề  nghiệp của cá nhân, cộng đồng (3) vốn xã hội được 
tạo ra thông qua việc đầu tư vào các quan hệ xă hội, hoặc mạng lưới xã 
hội, và các cá nhân có thể sử dụng vốn xã hội để đạt kết quả nhất định,  
trong đó có việc chuyển đổi nghề  nghiệp của họ, (4) vốn xã hội bao  
gồm sự tin cậy và quan hệ qua lại/sự có đi có lại. 
Qua xem xét các các quan niệm và nhất là các cách đo lường vốn 
xã hội từ  nhiều cách tiếp cận của các tác giả  khác nhau, luận án này 
chọn các thước đo, các chỉ  số  đo ba đặc điểm cơ  bản của vốn xã hội. 
Đó là: (1) mạng lưới xã hội (2) niềm tin và (3) sự có đi có lại. 
1.2.   NGHIÊN   CỨU   VỀ   CẤU   TRÚC   NGHỀ   NGHIỆP   Ở   NÔNG 
THÔN

Cấu trúc nghề  nghiệp được hiểu là hệ  thống các nghề  nghiệp và  

kiểu quan hệ giữa các nghề nghiệp của một cộng đồng xã hội xác định. 
Cấu trúc nghề nghiệp của một cộng động không đứng im mà vận động, 
biến đổi không ngừng về cả mặt định lượng và định tính: một số nghề 
nghiệp tăng lên và một số nghề nghiệp giảm đi, đồng thời vị thế, uy tín 
của từng loại nghề nghiệp cũng có thể thay đổi.
1.3.   NGHIÊN   CỨU   VỀ   ẢNH   HƯỞNG   CỦA   VỐN   XÃ   HỘI   ĐẾN  
CHUYỂN ĐỔI CẤU TRÚC NGHỀ NGHIỆP

Vốn xã hội và cùng với nó là vốn con người có ảnh hưởng tích cực 
trong tìm kiếm việc làm của người lao động nói chung và sinh viên tốt 
nghiệp nói riêng (Lê Ngọc Hùng; Hoàng Bá Thịnh, Nguyễn Tuấn Anh). 
Vốn xã hội cua ng
̉
ươi lao đông có th
̀
̣
ể hỗ trợ cho những người đang thất  
nghiệp hoặc không có nghề nghiệp trong việc tìm kiếm một công việc, 
hoặc nếu đã có việc làm se hô tr
̃ ̃ ợ  trong viêc thay đ
̣
ổi công việc hoặc 
thăng tiến hơn trong công việc. Khi tìm kiếm một công việc, vốn xã hội 
đôi v
́ ơi ng
́ ươi lao đông có th
̀
̣
ể là một tài sản tích cực trong việc cung cấp 
kiến thức về các cơ hội. 

Tiểu kết chương 1
Chương 1 “Tổng quan tình hình nghiên cứu” cho thấy rõ hiện nay 
đã có khá nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước về các chủ đề của vốn 
xã hội. Các nghiên cứu khác nhau nhấn mạnh các chiều cạnh, các hình 
thức, các thước đo, các chỉ số khác nhau, các chức năng, vai trò của vốn 
xã hội của con người. Từ đó các nghiên cứu này gợi ra sự cần thiết phải  
tiếp tục nghiên cứu các thành phần, cấu trúc và đặc điểm chung, cơ 


6

bản, quan trọng nhất của vốn xã hội trong đó nổi bật nhất là mạng lưới 
xã hội, niềm tin hay lòng tin và sự có đi có lại với tính cách là các thành 
tố  cơ  bản của vốn xã hội. Các nghiên cứu cho thấy vốn xã hội có tác 
dụng,  ảnh hưởng nhất định đối với người lao động trong tìm kiếm các 
nguồn lực kinh tế, thiết lập và củng cố mối quan hệ gia đình và quan hệ 
với cộng đồng. Đặc biệt vốn xã hội có  ảnh hưởng trực tiếp đến việc  
huy động nguồn lực, tìm kiếm các điều kiện để  thực hiện hoạt động 
nghề nghiệp, việc làm của người lao động và ra quyết định chuyển đổi 
nghề nghiệp của các cá nhân. Vốn xã hội ảnh hưởng đến sự chuyển đổi 
nghề nghiệp của người lao động và sự chuyển đổi nghề nghiệp của các 
cá nhân người lao động tương tác tổng tích hợp với nhau tạo nên sự 
chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp của cộng đồng xã hội. Đến lượt nó sự 
chuyển đổi cấu trúc nghề  nghiệp  ở  nông thôn tạo thành bối cảnh diễn 
ra sự  chuyển đổi nghề  nghiệp của người lao động  ở  nông thôn. Tuy  
nhiên, các nghiên cứu trong nước và ngoài nước đã bàn nhiều về vốn xã 
hội của người lao động, nhưng chưa xem xét kỹ  lưỡng vốn xã hội của 
người lao động trong bối cảnh chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông 
thôn và cũng chưa tập trung làm rõ  ảnh hưởng của vốn xã hội đối với  
nghề  nghiệp của người lao động trong bối cảnh như  vậy. Tổng quan 

nghiên cứu như  trên cho thấy việc lựa chọn đề  tài luận án là cần thiết 
và phù hợp để  tác giả  có thể  vừa kế  thừa các kết quả  nghiên cứu hiện  
có về lý luận, phương pháp và các phát hiện khoa học về vốn xã hội và 
vừa đi sâu nghiên cứu làm rõ các hình thức biểu hiện và cách sử dụng,  
vận dụng vốn xã hội của người lao động trong bối cảnh chuyển đổi  
cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn tỉnh Hải Dương.  
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ  SỞ  LÝ LUẬN VỀ  VỐN XàHỘI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG  
TRONG CHUYỂN ĐỔI CẤU TRÚC NGHỀ NGHIỆP Ở NÔNG THÔN

2.1.1. Các khái niệm làm việc
2.1.1.1. Vốn xã hội
Trên cơ sở các quan niệm về vốn xã hội của Bourdieu và Coleman, 
luận án nêu một định nghĩa như sau: Vốn xã hội là một thành tố của mối  
quan hệ  giữa con người và xã hội được hình thành, biểu hiện  ở  mạng  


7

lưới xã hội, niềm tin và sự có đi có lại. Vốn xã hội được con người tạo  
dựng, vận dụng nhằm đạt được mục tiêu, lợi ích nhất định trong cuộc  
sống sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt hàng ngày của họ.
2.1.1.2. Nghề nghiệp
Nghề  nghiệp gắn liền với lao động và việc làm của con người  
trong xã hội do vậy nó bị quy định bởi hệ thống các quy tắc, chuẩn mực  
nhất định của xã hội. Trong Bộ  Luật lao động (2012) việc làm được 
hiểu là "mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật 
cấm". Trong khi đó, lao động được hiểu là toàn bộ  các hoạt động của 
con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ mục đích, đời sống của 

con người. Nghề nghiệp không đơn giản chỉ là công việc, việc làm hay 
lao động để kiếm sống, để tồn tại mà còn là con đường, cách thức và cơ 
chế  để  người lao động thể  hiện và khẳng định các phẩm chất, các giá 
trị và vị thế, vai trò của họ trong xã hội. 
2.1.1.3. Cấu trúc nghề nghiệp và chuyển đổi cấu trúc nghề 
nghiệp
Trong luận án này, cấu trúc nghề  nghiệp được hiểu là “hệ  thống 
tương đối ổn định, bền vững của các nghề nghiệp và mối quan hệ giữa  
các nghề nghiệp đó”. Khi phân tích cấu trúc nghề nghiệp các nhà xã hội 
học thường xem xét nó theo 3 ngành nghề là nông nghiệp, công nghiệp, 
dịch vụ cùng nhiều loại hình nghề nghiệp khác. 
Chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp. Cấu trúc xã hội không đứng im 
mà luôn biến đổi, tương tự  như  vậy, cấu trúc nghề  nghiệp không cố 
định mà luôn luôn biến đổi và chuyển đổi một cách tự phát, tự giác dưới 
tác động của các yếu tố khác nhau, trong đó nổi bật nhất là yếu tố chính  
sách phát triển kinh tế  ­ xã hội và yếu tố  lựa chọn, chuyển đổi nghề 
nghiệp của người lao động.
2.1.2. Các quan điểm lý thuyết về vốn xã hội
Quan điểm của Bourdieu về vốn xã hội
Pierre Bourdieu (1930 ­ 2002) là một trong những nhà xã hội học 
nghiên cứu kỹ lưỡng về vốn xã hội và mối quan hệ của nó với các loại 
vốn khác. Bourdieu cho rằng ba loại vốn: vốn kinh tế, vốn văn hóa và 
vốn xã hội là nhân tố  cốt lõi quyết định năng lực và vị  trí của chủ  thể 
hành động trong bất kì lĩnh vực nào. Theo ông, vốn xã hội là toàn bộ 
nguồn lực (thực tế hoặc tiềm ẩn) xuất phát từ mạng lưới quen biết trực 


8

tiếp hoặc gián tiếp (chẳng hạn thành viên của cùng một tôn giáo, hoặc 

cùng sinh quán, hay đồng môn.
Quan điểm của Coleman về vốn xã hội
James  Coleman  (1926 ­  1995) là một  trong  những nhà khoa học 
người Mỹ  có đóng góp to lớn trong sự  phát triển của khái niệm vốn xã 
hội. Khái niệm này được ông bàn đến rất cụ thể trong tác phẩm “Social 
capital in the creation of human capital”. Coleman xác định ba khía cạnh 
quan trọng của vốn xã hội: nghĩa vụ và mong đợi (mà phụ  thuộc vào sự 
tin cậy với môi trường xã hội), khả  năng của dòng chảy thông tin trong 
các cấu trúc xã hội, và sự  hiện diện của quy tắc, tiêu chuẩn được kèm  
theo sự trừng phạt. 
Quan điểm của Anthony Giddens về cấu trúc hóa
Luận án lựa chọn và áp dụng lý thuyết cấu trúc hóa (structruration  
theory) của Anthony Giddens để  có thể  nhận diện và giải thích cách  
thức người lao động sử  dụng vốn xã hội để  chuyển đổi nghề  nghiệp 
của họ  trong bối cảnh chuyển đổi cấu trúc nghề  nghiệp  ở  nông thôn. 
Ông giải thích rằng cấu trúc được coi như  là những quy tắc và nguồn 
lực có liên quan đến sự  tái tạo xã hội; những đặc điểm được thể  chế 
hóa của các hệ thống xã hội có những thuộc tính về cấu trúc theo nghĩa  
rằng các mối quan hệ được ổn định qua thời gian và không gian. Có thể 
nói thuyết cấu trúc hóa của Giddens là một sự  lựa chọn phù hợp cho 
phép luận  án tìm  hiểu, giải thích mối tương tác giữa cấu trúc nghề 
nghiệp và vốn xã hội của người lao động. 
2.2. KHUNG PHÂN TÍCH


9

Khung phân tích cho thấy trong mối quan hệ giữa vốn xã hội và sự 
chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động có thể xác định sự  chuyển 


đổi nghề  nghiệp của người lao động là biến phụ  thuộc chịu sự   ảnh 
hưởng của vốn xã hội và các biến độc lập khác như đặc điểm cá nhân, 
gia đình của người lao động;
2.3. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.3.1. Phương pháp luận
2.3.1.1. Phương pháp luận duy vật biện chứng
2.3.1.2. Phương pháp so sánh /lịch sử
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu
2.3.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
2.3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin định tính
Phỏng vấn sâu  20 trường hợp tại địa bàn  4  xã.  Phỏng vấn theo 
phương pháp lịch sử nghề nghiệp đối với 4 trường hợp điển hình, số ca  
phỏng vấn: 04 trường hợp. 
Thảo luận nhóm tập trung: 12 cuộc thảo luận nhóm  đối với  3 
nhóm/1 xã, ở 4 xã.
2.3.2.3. Phương pháp thu thập thông tin định lượng
Theo thống kê số  hộ  của 04 xã thuộc 02 huyện được khảo sát có 
tổng số  8.839 hộ  gia đình. Theo đó, bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu 
nhiên với độ tin cậy 95%, tổng số hộ được chọn khảo sát là 410 hộ trong 
đó số phiếu hợp lệ là 403 của 403 hộ được khảo sát. 
2.3.2.4. Phương pháp xử  lý số  liệu:  số  liệu định lượng  và định 
tính được xử lý bằng phần mềm Epi­Infor, SPSS 16.0 và Nvivo 7.0.
2.4. ĐỊA BÀN VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT


10

2.4.1. Địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại 04 xã thuộc 02 huyện của tỉnh Hải 

Dương (gồm Cẩm Giàng và Ninh Giang). Đây là hai huyện có điều kiện 
kinh tế  ­ xã hội khác nhau nhằm so sánh về  vốn xã hội của người lao 
động cũng như thực tế tác động của vốn xã hội đối với chuyển đổi cấu  
trúc nghề  nghiệp của người lao động. Việc chọn địa bàn nghiên cứu 
như vậy để kiểm chứng giả thuyết rằng điều kiện, đặc điểm kinh tế ­ xã 
hội, văn hóa ở mỗi khu vực có ảnh hưởng khác nhau đến yếu tố vốn xã hội  
của người lao động.
2.4.2. Đặc điểm của đối tượng khảo sát
Giới tính
Đối với cả hai huyện Cẩm Giàng và Ninh Giang đều có tỷ lệ nam 
giới tham gia cao hơn so với tỷ  lệ  nữ  giới, đặc biệt là  ở  huyện Ninh 
Giang, tỷ lệ nam giới chiếm tới 60,6%, huyện Cẩm Giàng chiếm tỷ lệ ít 
hơn với 53,5%. Cả hai huyện tỷ lệ nữ tham gia trả lời đều chiếm ít hơn. 
Tuổi
Trong các nhóm độ  tuổi tham gia khảo sát, tại huyện Cẩm Giàng 
phần lớn là nhóm tuổi từ  36 đến 55 tuổi chiếm tỷ  lệ  65%, thứ  hai là  
nhóm tuổi từ  25 đến 35 tuổi chiếm tỷ  lệ  31,5%. Đối với huyện Ninh  
Giang, chiếm phần lớn số người tham gia trả lời là nhóm tuổi từ 36 đến  
55 tuổi chiếm tới 81,3%. 
Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật
Tại huyện Cẩm Giàng, tỷ  lệ  người tham gia trả  lời có trình độ 
trung học cơ sở nhiều hơn so với huyện Ninh Giang chiếm (57%), tỷ lệ 
đạt trình độ trung học phổ thông chỉ chiếm (30,5%), trong khi đó huyện 
Ninh Giang, tỷ lệ người tham gia trả lời có trình độ trung học phổ thông  
cao hơn với 42,9%. 
Trình độ chuyên môn
Trong tổng số người tham gia khảo sát của cả hai huyện, tỷ lệ người 
có tham gia đào tạo chiếm rất ít, tại huyện Cẩm Giàng chỉ có 13,5% người  
có tham gia đào tạo, huyện Ninh Giang chỉ có 10,8% người có tham gia đào  
tạo. 

Mức thu nhập trung bình hàng năm
Đối với mức thu nhập trung bình hàng năm, phần lớn người tham 
gia trả lời có mức thu nhập từ 1 đến 5 triệu ở cả hai huyện, ngoài ra đối 


11

với mức thu nhập từ 5,1 đến 10 triệu  ở huyện Ninh Giang chiếm tỷ lệ 
22,2%, nhiều hơn so với huyện Cẩm Giàng là 13%. 
Số thành viên trong gia đình
Đối với hai huyện Cẩm Giàng và Ninh Giang đều có số  lượng  
thành viên trong gia đình chiếm cao nhất là từ  3 đến 4 thành viên, và 
mức từ  5 đến 6 thành viên. Tại huyện Cẩm Giàng, số  thành viên từ  3 
đến 4 người trong gia đình chiếm tỷ  lệ  khá cao tới 75,5%, huyện Ninh  
Giang chỉ chiếm 57,6%, tuy nhiên tại huyện Ninh Giang, tỷ lệ số thành 
viên trong gia đình từ 5 đến 6 thành viên lại chiếm tỷ lệ cao tới 29,6%,  
trong khi đó huyện Cẩm Giàng chỉ chiếm 15%. Như vậy, giữa hai huyện  
đã dần có sự thay đổi về cấu trúc gia đình trong làng, xã. 
Số lượng lao động trong gia đình
Đối với huyện Cẩm Giàng, phần lớn có từ 1 đến 2 lao động trong 
gia đình chiếm tỷ  lệ  79,5%, tại huyện Ninh Giang chiếm tỷ  lệ  ít hơn 
với 57,1%, tuy nhiên huyện này lại có số  lượng lao động từ  3 đến 4  
người,  nhiều hơn  và chiếm tới  39,95%  so với  huyện Cẩm Giàng là 
19,5%. 
Tổ chức đang tham gia
Về  đặc điểm tổ  chức tham gia của các người lao động, đa số  họ 
đến từ rất nhiều tổ chức khác nhau, tuy nhiên tập trung vào bốn tổ chức  
chính, tỷ lệ tham gia nhiều nhất là Hội phụ nữ, thứ hai là Hội nông dân, 
ngoài ra có sự tham gia của Đoàn thanh niên và Hội cựu chiến binh. 
Tiểu kết chương 2

Chương 2 về cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài đã làm rõ những 
khái niệm then chốt như  “vốn xã hội”, “nghề  nghiệp”, “cấu trúc nghề 
nghiệp”, “chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp”. Việc thao tác hóa các khái 
niệm này đều dựa trên một số  cách tiếp cận lý thuyết được chọn và 
trình bày kỹ  để  làm cơ  sở  lý luận của đề  tài. Đó là phương pháp luận  
của chủ nghĩa Mác – Lênin, các lý thuyết của Bourdieu và Colemans về 
vốn xã hội và một số  khái niệm liên quan. Bên cạnh đó luận án vận 
dụng lý thuyết cấu trúc hóa của Giddens về  việc con người trong bối  
cảnh của cấu trúc xã hội nhất định, cụ thể là trong bối cảnh chuyển đổi  
cấu trúc nghề  nghiệp luôn chủ  động, tích cực sử  dụng các nguồn lực 
trong đó có vốn xã hội của họ và các quy tắc lao động để lao động, thực 
hành nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp hay phát 
triển nghề  nghiệp. Bằng cách đó người lao động tham gia “tái cấu trúc 


12

xã hội”, cụ thể ở đây là tham gia vào quá trình làm chuyển đổi cấu trúc  
nghề nghiệp ở nông thôn. Những nội dung nghiên cứu cơ bản của luận  
án được tóm tắt trong khung phân tích để  dựa vào đó luận án xác định 
các biến phụ  thuộc, biến độc lập, biến can thiệp và lựa chọn, sử  dụng 
các phương pháp nghiên cứu phù hợp. Khung phân tích này sẽ  được sử 
dụng xuyên suốt trong quá trình phân tích kết quả nghiên cứu, trả lời các 
câu hỏi nghiên cứu và chứng minh các giả  thuyết nghiên cứu của luận 
án (trong các chương 3, 4, 5). Về phương pháp nghiên cứu, chương này 
đề cập đến các phương pháp nghiên cứu cụ thể, quy trình, kỹ thuật thu 
thập và phân tích thông tin từ  cuộc khảo sát 403 người  ở  bốn xã của  
huyện Cẩm Giàng và huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương. 
Chương 3
BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI CẤU TRÚC NGHỀ NGHIỆP Ở NÔNG 

THÔN TỈNH HẢI DƯƠNG
3.1. CHÍNH SÁCH VÀ THỰC TIỄN CHUYỂN ĐỔI CẤU TRÚC KINH 
TẾ, NGHỀ NGHIỆP Ở NÔNG THÔN

Vốn xã hội và sự chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn tỉnh  
Hải Dương diễn ra trong bối cảnh Việt Nam thực hiện chính sách đổi 
mới, phát triển nông nghiệp, nông thôn và thực tiễn chuyển đổi cấu trúc 
kinh tế  của cả  nước. Do vậy việc tìm hiểu các chính sách và thực tiễn 
chuyển đổi kinh tế nông thôn Việt Nam trong thời gian qua là quan trọng. 
Có thể thấy rằng việc triển khai các đường lối chính sách của Đảng và 
Nhà nước về nông thôn, nông nghiệp trong những năm qua đã mang lại 
những thành tựu to lớn, làm chuyển đổi mạnh mẽ  cấu trúc kinh tế  và 
nâng cao mức sống của người dân trong giai đoạn gần đây. 
Chuyển đổi cấu trúc kinh tế
Trong quá trình chuyển đổi cấu trúc ngành kinh tế  từ  năm 2005 
đến năm 2014, đã có sự chuyển dịch dần giữa các ngành kinh tế. Trong  
năm 2005 tỷ  trọng ngành công nghiệp, xây dựng chiếm cao nhất với 
41,5%, thứ  hai là ngành dịch vụ  với tỷ lệ 37,5% và thứ  ba là nông, lâm 
nghiệp và thủy sản chiếm tỷ lệ 21%. 
Chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp theo ngành kinh tế
Cùng với chuyển đổi về cấu trúc hộ, cấu trúc nguồn lao động nói 
trên, cấu trúc ngành nghề   ở  nông thôn cũng đã có sự  chuyển đổi theo 


13

hướng tích cực. Cụ thể, số lượng, tỷ trọng hộ hoạt động trong lĩnh vực  
nông, lâm, thuỷ sản ngày càng giảm, lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và 
dịch vụ  ngày càng tăng. Số  hộ  hoạt động trong lĩnh vực nông lâm thuỷ 
sản là 9,53 triệu hộ, giảm 248 nghìn hộ  so với năm 2006. Số  hộ  hoạt 

động trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và hộ dịch vụ đạt 5,13 triệu 
hộ, tăng 1,67 triệu hộ so với năm 2006. 
3.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ ­ XàHỘI TỈNH HẢI DƯƠNG

3.2.1. Dân số ­ lao động
Nhìn chung, tỷ lệ lao động ở nhóm tuổi trẻ (15 ­ 24 tuổi và 25 ­ 34 
tuổi) có xu hướng giảm và tỷ lệ lực lượng lao động ở các nhóm tuổi cao 
(45  ­  54 và 55 tuổi trở  lên) có xu hướng tăng. Trong giai đoạn hơn 10  
năm vừa qua, cấu trúc lao động có thay đổi theo hướng giảm ở khu vực  
nông thôn, tăng lên ở khu vực thành thị. 
3.2.2. Kinh tế ­ thu nhập
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP theo giá 2010)  ước tăng 
7,7%  so với năm 2013 cao hơn bình quân cả  nước (cả  nước  ước tăng 
5,8%),   trong   đó,   giá   trị   tăng   thêm   (tính   cả   thuế)   khu   vực   nông,   lâm  
nghiệp, thủy sản tăng 2,3%, công nghiệp ­ xây dựng tăng 9,9% (cả thuế 
là 10,2%), dịch vụ tăng 6,5% (cả thuế là 7%). Thu nhập bình quân toàn 
tỉnh năm 2014 đạt 39 triệu đồng/người, tăng 3,9 triệu đồng so với năm 
2013. 
3.3. BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI CẤU TRÚC NGHỀ  NGHIỆP  Ở  NÔNG 
THÔN TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2010­2015

3.3.1. Chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp theo ngành kinh tế
Phạm vi của khái niệm chuyển đổi cấu trúc lao động ở  nông thôn 
trong nghiên cứu này được hiểu là sự  thay đổi cấu trúc nghề  nghiệp 
theo  các ngành kinh tế: Nông nghiệp ­ Công nghiệp,  Xây dựng  ­ Dịch 
vụ. Trong những năm gần đây, cấu trúc lao động của tỉnh Hải Dương có 
sự  chuyển dịch theo hướng giảm tỷ  trọng lao động tại ngành có giá trị 
gia tăng thấp như nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng ở những ngành có giá 
trị gia tăng cao như công nghiệp, xây dựng, dịch vụ. Cụ thể cấu trúc lao 
động làm việc trong các khu vực nông ­ lâm nghiệp, thuỷ  sản  ­  công 

nghiệp, xây dựng ­ dịch vụ chuyển dịch từ 70,5% ­ 15,8% ­ 13,7% (năm 
2005) sang 39,5% ­ 33,3% ­ 27,2%  (năm 2013); Giai đoạn 2005 ­ 2015, 
tỷ  lệ  lao động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm đến 


14

31%, trong khi đó lĩnh vực công nghiệp, xây dựng tăng 17,5%, dịch vụ 
tăng 13,5%. 
3.3.2. Chuyển đổi cấu trúc nghề  nghiệp theo trình độ  chuyên 
môn kỹ thuật
Đối với lao động phân theo trình độ  đào tạo của tỉnh Hải Dương  
cho thấy, phần lớn lao động  ở  đây vẫn chưa qua đào tạo, năm 2000 tỷ 
lệ  lao động chưa qua đào tạo chiếm tới 77,50%, một tỷ  lệ  đáng chú ý 
đối với một tỉnh đang trên đà phát triển công nghiệp hóa, từ  năm 2000 
cho đến năm 2010 tỷ lệ này đã giảm dần từ 77,50% xuống còn 60%, tuy 
nhiên vẫn là con số cần chú ý.    
3.3.3.   Chuyển   đổi   cấu   trúc   nghề   nghiệp   theo   loại   hình   doanh 
nghiệp
Theo kết quả thống kê, tính đến 2012, Hải Dương có 4.329 doanh 
nghiệp đang hoạt động, trong đó có 1163 doanh nghiệp FDI (liên doanh 
và 100% vốn nước ngoài), 4.139 doanh nghiệp ngoài nhà nước (bao gồm  
công ty cổ  phần, doanh nghiệp tư  nhân và   hợp tác xã) và 27 doanh  
nghiệp  nhà  nước   (trung   ương  và  địa  phương).   So  với  năm   2008,  số 
doanh nghiệp nhà nước  trên  địa  bàn giảm  6 doanh nghiêp, số  doanh 
nghiệp   ngoài   nhà   nước   tăng   gấp   đôi   (2008:   2.615   doanh   nghiệp)   và 
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 67 doanh nghiệp (2008: 96 
doanh nghiệp).
3.3.4. Chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp theo giới
Về  cấu trúc giới, 55% số  lao động làm việc tại khu vực doanh  

nghiệp là lao động nữ. Tuy nhiên, cấu trúc giới của lao động là rất khác 
nhau   tại   các   doanh   nghiệp   thuộc   các   thành   phần   kinh   tế   khác   nhau. 
Trong số  lao động nữ  làm việc theo các loại hình doanh nghiệp, thì  ở 
khu vực doanh nghiệp nhà nước, lao động nữ chỉ chiếm 2,8%, trong khi 
đó tại khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư  nước ngoài tỷ  lệ  nữ  chiếm  
68,2%, khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước chiếm 29,0%.
3.3.5. Chuyển đổi cấu trúc nghề  nghiệp  ở  nông thôn tỉnh Hải 
Dương
Lực lượng lao động làm việc trong khu vực nông nghiệp tại Hải 
Dương vẫn đang chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số lao động. Ngoài canh tác 
lúa nước, Hải Dương còn nổi tiếng với các nghề  truyền thống như  kim 
hoàn, chạm khắc gỗ, chế biến bánh kẹo. Đây là lĩnh vực có năng suất lao  


15

động thấp, hiệu quả lao động không cao, nhiều người lao động thiếu việc 
làm. 
3.4. THỰC TRẠNG NGHỀ NGHIỆP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở  ĐỊA 
BÀN KHẢO SÁT

3.4.1. Tình trạng việc làm
Kết quả khảo sát cho thấy, ở huyện Cẩm Giàng, tỷ lệ có việc làm 
thường xuyên thấp hơn so với khu vực Ninh Giang. Bên cạnh đó, tỷ  lệ 
thiếu việc làm ở Cẩm Giàng cao hơn so với Ninh Giang. Điều này được 
lý giải: huyện Ninh Giang phần lớn là nông nghiệp kết hợp với tiểu thủ 
công nghiệp, buôn bán nhỏ, trong khi đó ở Cẩm Giàng diện tích đất cho 
nông nghiệp không còn nhiều (do chuyển đổi sang đất công nghiệp),  
thời gian gần đây tình trạng các doanh nghiệp thu hẹp sản xuất, phá 
sản, v.v, tăng dẫn đến nhu cầu lao động trong các cơ sở sản xuất giảm.

3.4.2. Cấu trúc nghề nghiệp chính
Trong   tổng   số   các   thành   phần   tham   gia   khảo   sát,   nghề   nghiệp 
chính chiếm tỷ lệ cao nhất là trồng trọt với 24,6%, thứ hai là nghề  xây 
dựng, vận tải trong nội bộ xã, liên xã và các dịch vụ khác phục vụ  sản  
xuất, đời sống dân cư nông thôn chiếm tỷ lệ 21,1%, thứ ba là buôn bán 
kinh doanh nhỏ, tạp hóa chiếm tỷ lệ 17,4%, thứ tư là sản xuất vật liệu  
xây dựng, đồ  gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, cơ  khí nhỏ 
chiếm tỷ lệ 17,1%. 
3.4.3. Cấu trúc nghề nghiệp làm thêm
Đối với các nghề nghiệp làm thêm, chủ yếu nghề nghiệp tham gia  
làm thêm là nghề trồng trọt chiếm tỷ lệ 32,5%, thứ hai là nghề chăn nuôi  
chiếm tỷ  lệ  15,1% và thứ  ba là nghề  buôn bán kinh doanh nhỏ, tạp hóa 
chiếm tỷ lệ 11,7%. Phần lớn người tham gia khảo sát đều làm việc trong  
thôn chiếm tỷ lệ 40,7%, ngoài ra tham gia làm việc trong xã chiếm tỷ  lệ 
31,8% và tham gia làm việc ngoài xã nhưng trong huyện chiếm tỷ  lệ 
19,6%. 
Tiểu kết Chương 3
Trước khi phân tích thực trạng nghề  nghiệp của người lao động 
được khảo sát  ở  huyện Ninh Giang và Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương,  
chương 3 tập trung giới thiệu bối cảnh chính sách và thực tiễn chuyển 
đổi kinh tế, nghề  nghiệp cả  nước nói chung và tỉnh Hải Dương nói 
riêng. Trên phạm vi cả  nước và  ở  tỉnh Hải Dương, cấu trúc kinh tế  và 


16

cấu trúc nghề nghiệp đều chuyển đổi theo hướng giảm dần tỉ trọng các 
nghề  nghiệp thuộc ngành kinh tế  nông nghiệp và tăng dần tỉ  trọng các  
nghề nghiệp thuộc ngành kinh tế công nghiệp và dịch vụ. 
Thực trạng cấu trúc nghề  nghiệp của người lao động được khảo 

sát cho thấy trong bối cảnh đổi mới chính sách và chuyển dịch cấu trúc 
kinh tế  nói chung của đất nước và tỉnh Hải Dương, người lao động  ở 
địa bàn khảo sát có thể đã chuyển đổi nghề nghiệp nhanh hơn và nhiều 
hơn. Một phận lớn những người lao động  ở  nông thôn thuộc địa bàn 
khảo đã chuyển đổi nghề nghiệp từ nông nghiệp sang phi nông cho nên 
tỉ  trọng nghề  nghiệp phi nông mới chiếm hai phần ba. Vấn đề  nghiên 
cứu đặt ra tiếp theo ở đây là người lao động có vốn xã hội như thế nào  
và họ sử dụng vốn xã hội ra sao để chuyển đổi nghề nghiệp. 
Chương 4
 VỐN XàHỘI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG 
Ở NÔNG THÔN HẢI DƯƠNG
4.1. CÁC THÀNH TỐ CỦA VỐN XàHỘI 

4.1.1. Mạng lưới xã hội
Đối với huyện Cẩm Giàng, tổ chức được người dân tham gia đông 
đảo nhất là Hội nông dân chiếm tỷ lệ 33%, thứ hai là Hội phụ nữ chiếm 
tỷ  lệ  28% và thứ  ba là Đoàn thanh niên chiếm tỷ  lệ  18,5%. Tuy nhiên,  
giữa nam giới và nữ giới trong huyện lại có sự lựa chọn tham gia các tổ 
chức khác biệt, đối với nam giới, tổ  chức tham gia nhiều nhất là Hội 
nông dân chiếm tỷ  lệ  57,9%, thứ hai là tổ  chức Đoàn thanh niên chiếm 
tỷ lệ 15%, và thứ ba là tổ chức Hội cựu chiến binh chiếm tỷ lệ 11,2%.  
Đối với nữ giới, tổ chức chiếm tỷ lệ tham gia nhiều nhất là Hội phụ nữ 
với 59,1%, thứ hai là tổ chức Đoàn thanh niên với tỷ lệ 22,6%. Đối với  
huyện Ninh Giang, người dân cũng tham gia khá đa dạng các tổ  chức, 
tuy nhiên tổ chức chiếm tỷ lệ nhiều người tham gia là tổ  chức Hội phụ 
nữ  chiếm tỷ  lệ  33,5% và Hội nông dân chiếm tỷ  lệ  33,5%, Hội cựu  
chiến binh chiếm tỷ lệ 11,8%. 
4.1.2. Niềm tin



17

Trong  luận   án,  niềm   tin   được   đo  lường   trực   tiếp   qua  câu   hỏi:  
“mức độ  tin tưởng lẫn nhau  ở  nơi ông/bà sinh sống hiện tại như  thế 
nào?” Câu trả lời được nêu sẵn với 5 thang đo từ “Tất cả tin tưởng lẫn 
nhau” đến “Tất cả  không tin tưởng lẫn nhau”. Qua các phỏng vấn sâu, 
thảo luận nhóm tại cộng đồng cho thấy mức độ  tin cậy lẫn nhau của 
người dân còn khá cao. Hầu hết mọi người vẫn tin tưởng lẫn nhau, điều 
này được thể hiện rất rõ trong việc giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong cộng 
đồng.
4.1.3. Sự có đi có lại
Sự giúp đỡ của gia đình, họ hàng, hàng xóm, bạn bè
Đây là các mối quan hệ gần gũi, dựa trên huyết thống, thân tộc thể 
hiện khá rõ nét  ở  nông thôn Việt Nam. Hầu hết các hoạt động hỗ  trợ 
đều từ  người thân, cao hơn từ  phía họ  hàng khá nhiều trong tất cả  các 
loại hình hỗ trợ. Đối với sự trợ giúp của người thân, tỷ lệ hình thức trợ 
giúp lớn nhất đó là động viên tinh thần (huyện Cẩm Giàng chiếm tỷ  lệ 
63%, huyện Ninh Giang chiếm tỷ  lệ  73,8%), bên cạnh đó là hình thức 
hỗ  trợ  tiền đối với người lao  động (huyện Cẩm Giàng chiếm tỷ  lệ 
54,3%, huyện Ninh Giang chiếm tỷ lệ 53,2%), ngoài ra người lao động 
còn tiếp nhận thêm sự  trợ  giúp của họ  hàng, hàng xóm và bạn bè. Tuy  
nhiên, đối với sự trợ giúp của họ hàng, hàng xóm và bạn bè chủ yếu tập 
trung trợ giúp bằng việc động viên tinh thần là chủ yếu. 
Sự  giúp đỡ  của các tổ  chức chính trị  ­ xã hội khi người lao 
động gặp rủi ro
Qua khảo sát cho thấy, các tổ chức chính quyền, đoàn thể chính trị 
xã hội ở địa phương chủ yếu hỗ trợ về mặt tinh thần đối với các thành 
viên của mnh. Cao nh
́
ất là Hội Nông dân (20,3%), tiếp đến là Chính 

quyền địa phương (17,6%), Hội Phụ nữ (15,0%), các tổ  chức hội, đoàn 
thể  khác cũng chiếm một tỷ  lệ  nhất định. Ngoài ra, một số  tổ  chức có 
các hỗ  trợ  khác về  tiền cũng như  đứng ra kêu gọi cộng đồng  ủng hộ 
hoặc đứng ra giới thiệu việc làm cho các hội viên. Đối với những hoạt  
động giới thiệu việc làm chủ  yếu là thông qua các chương trình, dự  án, 
chương trình hành động của các tổ chức hội cấp trên chứ ít khi các hội, 
tổ chức đứng ra tổ chức độc lập hoặc tổ chức dựa trên nhu cầu của các  
hội viên.
Sự giúp đỡ của các tổ chức phi chính thức
Đối với sự trợ giúp của tổ chức phi chính thức như hiệp hội ngành 
nghề  hoặc hội đồng môn, có thể  thấy vai trò khá yếu của các tổ  chức 


18

này đối với sự  trợ  giúp người lao động tại địa phương và hầu như  là  
không có sự trợ giúp đáng kể. 
Sự giúp đỡ của các tổ chức tín dụng, kinh doanh
Đối với các tổ  chức tín dụng ở  địa phương như  ngân hàng thì các 
hình thức hỗ trợ chủ yếu liên quan đến tiền, đây chính là các khoản vay  
dành cho các hộ  gia đình nghèo, khó khăn, cho vay hỗ  trợ  học tập là 
chính. 
4.2. PHẠM VI, MỨC ĐỘ CỦA VỐN XàHỘI Ở NGƯỜI LAO ĐỘNG

4.2.1. Phạm vi của vốn xã hội
Kết quả phân loại quy mô/phạm vi theo các mối quan hệ xã hội thì 
vốn xã hội của người lao động tồn tại  ở  các mức độ: (1) Phạm vi cá 
nhân (giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với cộng đồng), (2) Phạm vi  
nhóm/liên nhóm (cá nhân trong nhóm, giữa các tổ  chức/nhóm với nhau). 
Phạm vi theo không gian, có các loại: (1) Phạm vi trong gia đình/ họ 

hàng, thân tộc, (2) phạm vi thôn, xóm, và (3) phạm vi tổ  chức, mạng 
lưới xã hội (các tổ chức đoàn thể, nơi làm việc, cơ sở đào tạo...).
4.2.2. Mức độ của vốn xã hội
Hầu hết những người được hỏi tham gia ít nhất một tổ chức ở địa 
phương, tiếp đến là tham gia từ 2 tổ chức trở lên nhưng có chưa đầy 1% 
người được hỏi tham gia 05 tổ  chức khác nhau. Điều này cho thấy sự 
tham gia các mạng lưới xã hội ở địa phương của các cá nhân người lao  
động còn hạn chế.
4.3. MỘT SỐ  YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VỐN XàHỘI CỦA NGƯỜI 
LAO ĐỘNG

4.3.1. Yếu tố cá nhân: tuổi, giới tính, học vấn
Giới tính: Kết quả  thống kê cho thấy, tỷ  lệ  nam giới và nữ  giới 
không tham gia tổ chức nào tương đương nhau. Tuy nhiên, về số lượng 
các tổ  chức tham gia thì nam giới tham gia nhiều hơn bởi có điều kiện  
về  thời gian, trong khi đó phụ  nữ  vướng bận công việc gia đình, chăm 
sóc con cái nên ít tham gia. 
Học vấn:  Đối với nhóm có trình độ  cao đẳng, đại học là người 
trẻ, họ thường làm việc cho các công ty, tổ chức kinh tế dưới dạng công 
ty, doanh nghiệp nên không có điều kiện tham gia các tổ  chức  ở  nông 
thôn. Số  có tham gia các tổ  chức phần lớn làm việc tại nhà, chưa có 


19

việc làm, làm việc không cố định và hỗn hợp các công việc khác nhau.  
Nhóm có trình độ này phần lớn tham gia Đoàn thanh niên, một số tham  
gia Hội nông dân, một số  Hội phụ  nữ. Đối với nhóm có trình độ  học  
vấn trung cấp/nghề: 100% đều tham gia ít nhất một tổ  chức, trong đó 
cao   nhất   tỷ   lệ   tham   gia   2   tổ   chức   (52,9%),   ti ếp   đến   là   1   tổ   chức  

(29,4%), 3 tổ  chức (17,6%). Đối với nhóm có trình độ  học vấn phổ 
thông: về cơ bản đều tham gia các tổ chức xã hội ở nông thôn, có một 
tỷ lệ nhất định tham gia đến 5 tổ chức khác nhau.
Độ  tuổi:  Có một xu hướng dễ  dàng nhận thấy là những người 
càng nhiều tuổi thì số  lượng các tổ  chức tham gia lại càng nhiều. Điều 
này khá phù hợp  ở  khu vực nông thôn khi mà có các tổ  chức dành cho 
những người cao tuổi (hội người cao tuổi) và những hội dành cho những  
cựu binh.
4.3.2. Yếu tố hộ gia đình
Giới tính chủ  hộ: Vai trò của chủ  hộ có  ảnh hưởng rất lớn đến 
hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, với 
những hộ gia đình có nam là chủ hộ thì việc tham gia các tổ  chức ở địa 
phương cao hơn khi nữ làm chủ hộ. 
Ngành nghề của hộ: Kết quả khảo sát cho thấy, những người lao 
động làm trong ngành nghề phi nông nghiệp có xu hướng tham gia nhiều  
tổ chức ở cộng đồng hơn những người lao động chỉ thuần túy làm nông 
nghiệp. Tỷ  lệ  lao động phi nông tham gia từ  2 tổ  chức trở  lên cao hơn  
lao động nông nghiệp. Tuy nhiên, nhóm lao động trong ngành nghề  phi  
nông nghiệp “không tham gia tổ  chức nào” có tỷ  lệ  cao hơn nhóm làm 
thuần nông nghiệp. Qua phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm cho thấy đây là 
những người trẻ đang làm việc trong các khu công nghiệp, tổ chức kinh 
doanh.
4.3.3. Yếu tố cộng đồng: địa lý và văn hóa
Cẩm Giàng cũng là nơi bị  tác động bởi quá trình đô thị  hóa mạnh 
mẽ, người  ở  nơi khác về  sinh sống, đan xen với người dân “gốc” nên 
mức độ tin cậy cũng như tính cố kết theo kiểu làng, xã giảm so với khu  
vực Ninh Giang (tốc độ đô thị hóa chậm hơn, ít khu công nghiệp và lao 
động di cư).
4.3.4. Yếu tố chính sách, thể chế



20

Về chính sách phát triển kinh tế, trong những năm qua Ninh Giang 
và Cẩm Giàng đều theo hướng “phát triển đa dạng hoá các loại hình sản 
phẩm kinh doanh, ngành nghề, tăng tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp,  
giảm tỷ lệ thuần nông”. Theo đó, nhiều làng nghề được khôi phục phát 
triển, trong đó có làng nghề trên địa bàn huyện Ninh Giang như làm bánh 
gai, giò chả... Và thực tế, số lượng tham gia nghề phụ trong những năm 
qua tăng lên đáng kể. Khi các làng nghề được khôi phục thì nhu cầu đào 
tạo, chia sẻ  kinh nghiệm về  làm nghề  trong cộng đồng tăng, từ  đó các 
giao dịch, tương tác xã hội giữa những người lao động tăng, là cơ sở duy 
trì và phát huy vốn xã hội trong cộng đồng.
Tiểu kết Chương 4
Với mẫu nghiên cứu được chọn, qua khảo sát cho thấy thực trạng 
vốn xã hội của người lao động thể  hiện  ở  các hình thái: (1) Niềm tin, 
(2) Sự có đi có lại và (3) Tham gia mạng lưới xã hội. Về niềm tin trong 
cộng đồng, về cơ bản người dân vẫn tin tưởng lẫn nhau, dựa trên cơ sở 
sự gần gũi về khu vực sinh sống, quan hệ huyết thống, thân tộc (người 
thân, họ  hàng, anh em). Theo đó, sự  có đi có lại giúp đỡ  lẫn nhau cũng 
chủ  yếu diễn ra  ở  các mối quan hệ  xã hội này về  mặt vật chất, tinh  
thần như cho vay mượn, hỗ trợ tiền, đồ dùng, động viện viên tinh thần 
lẫn nhau. Sự  vươn ra các mối quan hệ  bên ngoài gia đình, dòng họ vẫn 
chưa mạnh do đặc trưng xã hội nông thôn. Về  mạng lưới xã hội, chủ 
yếu người lao động/người dân nói chung tham gia vào khoảng 05 các tổ 
chức chính trị  xã hội nhiều nhất là Hội Nông dân và Hội phụ  nữ, bởi  
đây là hai tổ chức phù hợp với đại đa số  người dân ở nông thôn. Ngoài 
việc tìm kiếm lợi ích về  mặt kinh tế  như  phát triển nghề  nghiệp, tìm  
kiếm việc làm, huy động các nguồn lực hay lợi ích về mặt tinh thần thì 
sự tham gia theo "phong trào" cũng là một nguyên nhân quan trọng khiến 

cho số  lượng hội viên của hai tổ  chức này khá cao. Bên cạnh đó, các  
chuẩn mực, tiêu chuẩn về  quan hệ  xã hội  ở  khu vực nông thôn có  ảnh  
hưởng đến việc nhìn nhận và tham gia các mạng lưới xã hội trong cộng  
đồng như tình làng xóm, quan hệ bạn bè, quan hệ trong  gia đình. Nghiên 
cứu cũng đã chỉ ra rằng, các yếu tố ảnh hưởng đến vốn xã hội của người  
lao động bao gồm: (1) các đặc điểm cá nhân như tuổi, giới tính, trình độ 
học vấn, thu nhập, tình trạng việc làm; (2) đặc điểm hộ gia đình như giới 
tính của chủ  hộ, ngành nghề  của chủ  hộ; (3) đặc điểm cộng đồng bao 
gồm yếu tố  địa lý, lối sống, văn hóa, phong tục tập quán; và (4) chính 
sách, thể chế ở nông thôn. Các yếu tố trên có ảnh hưởng làm cho vốn xã 


21

hội của người lao động tăng lên hay giảm đi, theo đó, để  xây dựng và 
phát triển vốn xã hội cho người lao động cần quan tâm đến việc thúc đẩy 
hoặc kiểm soát các yếu tố này. Tựu trung, chương 4 mới chỉ dừng lại  ở 
việc làm rõ thực trạng VXH của người lao động thể hiện ở 03 hình thái  
(như đã phân tích), cũng như chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng  
duy trì, phát triển và huy động VXH của người lao động  ở  nông thôn. 
Trong thực tế, người lao động  ở  khu vực này đã huy động, sử  dụng  
nguồn lực VXH này như thế nào trong việc chuyển đổi nghề nghiệp của 
các cá nhân dẫn đến chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp của địa phương sẽ 
được đề cập ở trong Chương 5.
Chương 5
VỐN XàHỘI TRONG CHUYỂN ĐỔI NGHỀ NGHIỆP CỦA 
NGƯỜI LAO ĐỘNG  Ở NÔNG THÔN TỈNH HẢI DƯƠNG
5.1.   CHUYỂN   ĐỔI   NGHỀ   NGHIỆP   CỦA   NGƯỜI   LAO   ĐỘNG   Ở  
NÔNG THÔN


5.1.1. Số lần chuyển đổi
Theo kết quả  khảo sát, có đến gần một nửa (45,4%) số  người 
được hỏi đã chuyển đổi “một lần” trước khi làm nghề/công việc hiện 
tại. Có 5,2% từng chuyển đổi 2 lần. Tỷ lệ chuyển đổi từ ba lần trở lên 
không đáng kể (0,7%). Có gần một nửa số người được hỏi trả  lời chưa  
chuyển bao giờ và công việc, lĩnh vực nghề nghiệp hiện tại của họ hiện  
nay cũng chính là công việc, lĩnh vực nghề nghiệp đầu tiên của họ.
5.1.2. Lĩnh vực chuyển đổi
Như  vậy, với ngành nghề  hiện tại mà người lao động đang trực 
tiếp tham gia thì đã có sự  chuyển đối khá mạnh mẽ  từ  lĩnh vực ngành 
nghề  nông nghiệp sang lĩnh vực phi nông nghiệp (91,2% nông nghiệp 
trước đây giờ  chỉ  còn 37,5%, trong khi đó chỉ  có 8,8% phi nông nghiệp 
trước đây nay lên 62,5%).
5.1.3. Thời điểm chuyển đổi nghề nghiệp
 Tỷ lệ người chuyển nghề vào thời điểm 1980 chiếm 4,02%, năm 
1985 chiếm 4,52%, tiếp đến là năm 1990 có 9,05%. Kể  từ  giai đoạn 
2000 trở lại đây, một số thời điểm chuyển đổi khá lớn đó là năm 2000, 
có đến 17,09% người. Sau đó là các thời điểm năm 2003, 2008, 2009 có  


22

tỷ  lệ  chuyển đổi tương đương nhau (khoảng 6%).  Ở  khía cạnh vĩ mô,  
sở dĩ sau năm 2000 có sự chuyển đổi về nghề nghiệp một phần vì lý do 
thu hút đầu tư  FDI như  đã nêu trên, phần vì hoàn thành và đưa vào sử 
dụng quốc lộ  5 (Hà Nội ­ Hải Phòng) đi qua địa phận tỉnh Hải Dương  
gồm (Cẩm Giàng, thành phố  Hải Dương,  Nam Sách, Kim Thành) vào 
năm 1998.  Đây cũng là giai  đoạn tỉnh Hải Dương có các chính sách 
khuyến  khích   người   dân  khu   vực  nông   thôn   chuyển   đổi   cơ   cấu   cây 
trồng, vật nuôi theo hướng tăng năng suất và hiệu quả kinh tế. 

5.1.4. Lý do chuyển đổi
Khi tìm hiểu về  lý do chuyển đổi từ  nghề  nghiệp của người lao  
động trước đây sang nghề nghiệp hiện nay, nghiên cứu quan tâm đến hai 
nhóm lý do: 1) lý do buộc phải thay đổi (lực đẩy công việc trước đây) và 
lý do kích thích nhu cầu thay đổi (lực hút công việc mới). Đối với những 
lý do thuộc về “lực đẩy”, khiến người lao động buộc phải thay đổi, kết 
quả  cho thấy, khoảng trên 1/3 số  người trả  lời giải thích do "sức khỏe 
không phù hợp" với công việc trước đây (36,2%), tiếp đến là lý do "mất 
tư  liệu sản xuất/đất" (19,4%). Một lý do khác cũng chiếm tỷ  lệ  khá 
cao (14,5%) là do "chính sách thay đổi trong phát triển ngành nghề của 
địa phương” khiến người lao động phải thay đổi cho phù hợp. Lý do 
thiếu vốn đầu tư  cũng có 13,0% người trả  lời lựa chọn. Ngoài ra các 
lý do khác như phải di chuyển chỗ  ở, gặp các rủi ro, tai nạn, thiên tai, 
thiếu chuyên môn, tay nghề... có tỷ  lệ  người trả  lời lựa chọn không  
cao.   Ở   khía   cạnh   lực   "hút"   người   lao   động   chuyển   sang   ngành 
nghề/công việc mới, kết quả khảo sát cho thấy, lý do quan trọng nhất 
là để  "mang lại thu nhập  ổn định" cho gia đình/bản thân người lao  
động (70%), tiếp đến là "phù hợp với điều kiện gia đình" (37%), "phù 
hợp với chuyên môn, tay nghề" (11,7%), "điều kiện lao động tốt hơn" 
(6,8%).
5.2.   NGƯỜI   LAO   ĐỘNG   VẬN   DỤNG   VỐN   XÃ   HỘI   TRONG 
CHUYỂN ĐỔI NGHỀ NGHIỆP

5.2.1. Vốn xã hội trong cung cấp thông tin
Tìm kiếm thông tin về việc làm từ các quan hệ xã hội gia đình, 
bạn bè
Kết quả khảo sát bằng bảng hỏi cho thấy, sự hỗ trợ, giúp đỡ trong 
việc cung cấp thông tin, giới thiệu việc làm cho người lao động nhận 



×