Tải bản đầy đủ (.pdf) (207 trang)

Luận án Tiến sĩ Địa lí: Di dân ở thành phố Hồ Chí Minh và tác động của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.92 MB, 207 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

PHẠM THỊ XUÂN THỌ

DI DÂN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI
Chuyên ngành Địa lí Kinh tế và Chính trị
Mã số: 1.07.02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Nguyễn Viết Thịnh
TS. Phạm Xuân Hậu

HÀ NỘI 2002


LỜI CẢM ƠN

Tác giả luận án xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến các thầy hƣớng dẫn
khoa học PGS. TS. Nguyễn Viết Thịnh và TS. Phạm Xuân Hậu đã tận tâm hƣớng dẫn, chỉ
bảo trong suốt quá trình chúng tôi nghiên cứu và hoàn thiện đề tài luận án.
Tác giả xin chân thành cám ơn các thầy giáo, cô giáo trong tổ Địa lý Kinh tế, khoa
Địa lý trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội I, Ban Giám hiệu Nhà trƣờng, Phòng Quản lý Khoa
học đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình hoàn thành luận án.
Qua đây tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới các cơ quan: Vụ dân số và lao động, Vụ
tổng hợp và thông tin – Tổng cục Thống kê, Viện Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, Cục Thống kê
TP. Hồ Chí Minh, Công an TP. Hồ Chí Minh, phòng quản lý lao động Quốc tế (Sở Thƣơng


binh, Lao động – Xã hội TP. Hồ Chí Minh), đã giúp đỡ tác giả nhiệt tình cung cấp tƣ liệu, số
liệu, cho phép tác giả đƣợc tham khảo nhiều tƣ liệu quý báu, hữu ích để tác giả hoàn thành
luận án.
Tác giả luận án rất biết ơn Ban Giám hiệu, Phòng Nghiên cứu khoa học, phòng Kế
hoạch – Tài chính, phòng Tổ chức cán bộ, Ban chủ nhiệm khoa và bạn đồng nghiệp khoa Địa
lý trƣờng Đại học Sƣ phạm TP. Hồ Chí Minh tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, vật chất và
tinh thần để tác giả hoàn thành luận án.
Cuối cùng, tác giả cũng chân thành cảm ơn: các bạn bè, đồng nghiệp gần xa đã động
viên, giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án; gia đình, những ngƣời thân
đã chia xẻ những khó khăn cả về thời gian, vật chất và tinh thần, động viên để tác giả hoàn
thiện công trình.
Tác giả luận án
Phạm Thị Xuân Thọ


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì một công
trình nào khác.

Tác giả luận án

PHẠM THỊ XUÂN THỌ


CHỮ VIẾT TẮT

CN


- Công nghiệp

CNH

- Công nghiệp hóa

DH

- Duyên hải

DT

- Diện tích

ĐNB

- Đông Nam Bộ

ĐBSCL

- Đồng bằng sông Cửu long

ĐBSH

- Đồng bằng sông Hồng

GTSL

- Giá trị sản lƣợng


HĐH

- Hiện đại hóa

KCX

- Khu chế xuất

KCN

- Khu công nghiệp

KTXH

- Kinh tế - xã hội

NTB

- Nam Trung Bộ

TDMN

- Trung du miền núi

TP. HCM

- Thành phố Hồ Chí Minh

VKTTĐPN


- Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 2
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................................................... 4
4. Hệ quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 7
5. Các đóng góp của đề tài ................................................................................................................. 10
6. Cấu trúc luận án ............................................................................................................................. 11
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DI DÂN ........................................................................................ 12
1.1. Những vấn đề lí luận về di dân ................................................................................................... 12
1.1.1. Khái niệm di dân ................................................................................................................. 12
1.1.2. Phân loại di dân................................................................................................................... 20
1.2. Di dân tự do nông thôn - đô thị nguyên nhân và ảnh hƣởng ....................................................... 29
1.2.1. Sự phát triển mạnh mẽ các ngành kinh tế và đô thị hóa là nguyên nhân thúc đẩy quá trình
di dân nông thôn - đô thị ............................................................................................................................. 29
1.2.2. Di dân nông thôn - đô thị và tác động đối với kinh tế- xã hội............................................. 31
1.2.3. Di dân tự do ở các đô thị Việt Nam .................................................................................... 35
1.3. Phƣơng pháp tính toán di dân ..................................................................................................... 36
1.3.1. Phƣơng pháp đo lƣờng di dân ............................................................................................. 36
1.3.2. Các chỉ tiêu về di dân .......................................................................................................... 37
CHƢƠNG II: HIỆN TRẠNG DI DÂN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ
ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ............................................................................................... 42
2.1. Vị trí địa lí và lãnh thổ ................................................................................................................ 42
2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến di dân ở TP. Hồ Chí Minh ................................................................ 44
2.3. Tình hình nhập cƣ ở TP. Hồ Chí Minh ....................................................................................... 54
2.4. Di dân giữa các quận huyện ở TP. Hồ Chí Minh ........................................................................ 92

2.5. Di dân từ TP. Hồ Chí Minh đi các tỉnh thành khác .................................................................. 100
2.6. Tác động của di dân đối với sự phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh ................. 103
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP DI DÂN Ở TP. HỒ CHÍ MINH ............................... 127
3.1. Định hƣớng phát triển đỏ thị, di dân ở Việt Nam và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam ......... 127
3.1.1. Định hƣớng phát triển đô thị và di dân ở Việt Nam .......................................................... 127
3.1.2. Định hƣớng phát triển đô thị vùng kinh tế trọng điểm phía Nam ..................................... 130
3.2. Định hƣớng di dân và phát triển kinh tế - xã hội TP. HCM...................................................... 131
3.3. Dự báo di dân ở TP. HCM ........................................................................................................ 147
3.4. Các giải pháp về di dân ở TP. HCM ......................................................................................... 149
KẾT LUẬN .......................................................................................................................................... 159
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ................................................ 162
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................................... 163
PHỤ LỤC ............................................................................................................................................. 175


DANH MỤC BẢN ĐỒ
1. BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH TP. HỒ CHÍ MINH ................................................................................................ 41
2. BẢN ĐỒ DI CƢ NGOÀI TỈNH VÀO TP. HCM 1084 -1989 ......................................................................... 59
3. BẢN ĐỒ PHÂN BỐ NGƢỜI NHẬP CƢ TỪ CÁC TỈNH ĐẾN TP HCM THỜI KỲ 1994 -1999 ................. 63
4. BẢN ĐỒ PHÂN BỐ NHẬP CƢ NGOẠI TỈNH VÀO TP. HCM TỪ 1976 - 1995 THEO QUẬN HUYỆN .. 68
5.- PHÂN BỐ LAO ĐỘNG NHẬP CƢ ĐẾN TP.HCM GIAI ĐOẠN 94 - 99 THEO VÙNG XUẤT CƢ VÀ
TRÌNH ĐỘ KĨ THUẬT ......................................................................................................................... 83
6. BẢN ĐỒ TÌNH HÌNH NHÀ Ở CỦA NGƢỜI NHẬP CƢ NGOẠI TỈNH VÀO TP HCM 1994-99 .............. 90
7. BẢN ĐỒ CÁN CÂN DI CHUYỂN GIỮA CÁC QUẬN, HUYỆN Ở TP HCM 1994-99 ............................... 97
8.- BẢN ĐỒ XUẤT CƢ TỪ TP.HCM ĐI CÁC TỈNH GIAI ĐOẠN 94-99 ...................................................... 102
9.- TỔNG SỐ NGƢỜI NHẬP CƢ NGOẠI TỈNH VÀ NỘI BỘ PHÂN BỐ THEO QUẬN HUYỆN TP.HCM ..
.............................................................................................................................................................. 112
10.- BẢN ĐỒ PHÂN BỐ DÂN CƢ TP. HCM .................................................................................................. 119
11.- ÁP LỰC NHẬP CƢ NGOẠI TỈNH ĐẾN CÁC PHƢỜNG XÃ TP.HCM 1994-99 ................................... 123
12.- SƠ ĐỒ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN TP. HCM ĐẾN NĂM 2000 ............................... 137


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. So sánh nhập cƣ ngoại tỉnh vào TP. HCM giai đoạn 84 – 89 và 94 – 99............ 57
Hình 2.1- Sự khác biệt trong kết cấu tuổi - giới tính từ 5 tuổi trở lên của những ngƣời không
di chuyển (a)và tổng số ngƣời nhập cƣ (b) 1984-89 .................................................... 76
Hình 2.2- Sự khác biệt trong kết cấu tuổi - giới tính từ 5 tuổi trở lên của những ngƣời không
di chuyển (a) và tổng số ngƣời nhập cƣ (b) 1994-99 ................................................... 77


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
1. Bảng 1.1. Xu hƣớng đô thị hóa châu Á và các dự báo. (% dân số đô thị) ........................... 30
2. Bảng 2.1. Biến động dân số TP. Hồ Chí Minh, giai đoạn 1976-1999 ................................. 54
3. Bảng 2.2. Mƣời tỉnh có số ngƣời nhập cƣ lớn nhất vào TP. HCM, 1994 – 1999 ................ 58
4. Bảng 2.3. Quy mô nhập cƣ ngoại tỉnh vào TP.Hồ Chí Minh .............................................. 58
5. Bảng 2.4. Tỉ lệ ngƣời nhập cƣ đƣợc phỏng vấn chia theo vùng nơi sinh và nơi ở trƣớc khi
di chuyển đến TP. HCM (%) ....................................................................................... 61
6. Bảng 2. 5. Di dân các tỉnh đến TP. HOM theo hình thức di chuyển và giới, thời kì 19941999.............................................................................................................................. 62
7. Bảng 2. 6. So sánh tỉ lệ gia tăng dân số cơ học với tỉ lệ tăng trƣởng kinh tế của TP. Hồ Chí
Minh ............................................................................................................................. 64
8. Bảng 2.7. Phân bố ngƣời nhập cƣ theo nguyên nhân chuyển khỏi nơi cƣ trú chia theo giới
và thành thị, nông thôn................................................................................................. 65
9. Bảng 2.8. Phân bố ngƣời nhập cƣ theo tuổi đến TP. HCM theo nguyên nhân di chuyển ... 66
10. Bảng 2.9. Phân bố ngƣời nhập cƣ ngoại tỉnh vào TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn 1976 –
1995.............................................................................................................................. 67
11. Bảng 2. 10. Mƣời quận, huyện có ngƣời nhập cƣ đông nhất 1994-99 .............................. 69
12. Bảng 2. 11. Phân bố lao động nhập cƣ theo nơi làm việc so với nơi cƣ trú hiện nay chia
theo năm di chuyển ...................................................................................................... 71
13. Bảng 2.12. Tỉ lệ giới tính của ngƣời nhập cƣ chia theo vùng xuất cƣ giai đoạn 1994 –
1999.............................................................................................................................. 73

14. Bảng 2.13. Cơ cấu tuổi, giới tính của ngƣời nhập cƣ vào TP. Hồ Chí Minh .................... 74
15. Bảng 2.14. So sánh trình độ học vấn cao nhất của ngƣời nhập cƣ (1994-1999) và ngƣời
thành phố tuổi từ 13 trở lên .......................................................................................... 78
16. Bảng 2.15. Lao động nhập cƣ phân công theo công việc đang làm (%) ........................... 79
17. Bảng 2.16. Phân bố dân số nhập cƣ từ 13 tuổi trở lên theo tình trạng việc làm ................ 79
18. Bảng 2. 17. Phân chia tỉ lệ lao động nhập cƣ theo khu vực kinh tế (%) ............................ 80
19. Bảng 2.18. Lao động nhập cƣ 1999 theo tổ chức kinh tế - xã hội và giới tính .................. 81


20. Bảng 2.19. Lao động nhập cƣ đến TP. HCM giai đoạn 1994 - 1999 chia theo vùng xuất cƣ
và trình độ chuyên môn kỹ thuật.................................................................................. 84
21. Bảng 2. 20. Ngƣời nhập cƣ trong độ tuổi lao động theo tình trạng hoạt động .................. 85
22. Bảng 2.21. Hiện trạng nhà ở của ngƣời nhập cƣ đƣợc phỏng vấn ..................................... 89
23. Bảng 2.22. Di dân nội bộ giữa các quận huyện ở TP. Hồ Chí Minh 1994 – 1999. ........... 94
24. Bảng 2.23. Số ngƣời xuất cƣ từ TP. HCM đến các tỉnh chia theo giới tính giai đoạn 1994
– 1999......................................................................................................................... 101
25. Bảng 2.24. Lao động nhập cƣ (giai đoạn 94-99) đang làm việc chia theo nhóm ngành . 105
26. Bảng 2.25. Kim ngạch xuất khẩu công nghiệp trên địa bàn TP. HCM ........................... 106
27. Bảng 2. 26. Tỉ lệ ngƣời phỏng vấn có đem theo tiền (hàng hóa, của cải) khi chuyển đến
TP. Hồ Chí Minh........................................................................................................ 108
28. Bảng 2. 27. Tỉ lệ dân Số TP Hồ Chí Minh và cả nƣớc theo lứa tuổi và tỉ lệ dân số phụ
thuộc qua các cuộc điều tra 1979, 1989, 1999 ........................................................... 110
29. Bảng 2. 28. Tốc độ tăng dân Số TP. HCM qua các cuộc điều tra (%) ............................ 111
30. Bảng 2.29. Tổng số nhân khẩu trong độ tuổi lao động thực tế cƣ trú .............................. 113
31. Bảng 2. 30. Cơ cấu lao động TP HCM 1996-2000 .......................................................... 113
32. Bảng 2. 31. Số ngƣời di chuyển đến TP HCM (1994-1999) phân theo địa bàn .............. 115
33. Bảng 3.1. Dân cƣ năm 1995 và dự kiến phân bố dân cƣ TP. HCM và các đô thị khu vực
phụ cận ....................................................................................................................... 136
34. Bảng 32 . Dân số, diện tích các quận nội thành TP. HCM............................................. 138
35. Bảng 3. 3. Cơ cấu dân cƣ TP. HCM ................................................................................ 140

36. Bảng 3.4. Các khu công nghiệp tập trung ở TP. HCM .................................................... 142
37. Bảng 3.5. Tình hình các khu công nghiệp tập trung ........................................................ 145
38. Bảng 3. 6. Cơ cấu vốn đầu tƣ theo chƣơng trình đầu tƣ công cộng TP.HCM (1998 – 2000)
.................................................................................................................................... 146
39. Bảng 3.7. Cơ cấu đầu tƣ giữa các khu vực ở TP HCM và đầu tƣ bình quân đầu ngƣời.. 146


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Di dân là một quá trình nhân khẩu, đồng thời là một quá trình KT - XH. Di dân làm
thay đổi bức tranh về phân bố dân cƣ ở các nƣớc, các vùng, các khu vực trên thế giới, nó có ý
nghĩa rất lớn đối với sự phát triển KT - XH và làm thay đổi cán cân lao động của một số
vùng, góp phần thúc đẩy sự phát triển KT - XH ở các quy mô lãnh thổ tƣơng ứng.
Hiện tƣợng di dân đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ: xã hội học, dân tộc học, kinh tế chính trị học, kinh tế nguồn
lao động, địa lí KT - XH...
Đối với địa lí KT - XH, việc nghiên cứu di dân là một hệ đề tài rất phong phú và hấp
dẫn do tính đa dạng và phức tạp của di dân. Nghiên cứu di dân trong địa lí KT - XH là nghiên
cứu sự phân bố lại con ngƣời trong không gian và các dạng chuyển cƣ của con ngƣời giữa các
lãnh thổ và các điểm dân cƣ riêng biệt, đồng thời đánh giá những ảnh hƣởng của di dân đối
với sự phát triển KT - XH và môi trƣờng ở các vùng xuất, nhập cƣ.
Hàng năm trên thế giới có tới hàng trăm triệu ngƣời tham gia vào quá trình di dân, kể
cả di dân tạm thời và di dân lâu dài. Tính chất của các cuộc di dân rất khác nhau, những
ngƣời tham gia di dân đều di chuyển khỏi nơi ở cũ đến một nơi ở mới, mà họ kỳ vọng có
cuộc sống tốt hơn.
Ở Việt Nam hiện nay vấn đề di dân đang trở thành một vấn đề nóng bỏng trên phạm
vi toàn quốc. Các luồng di dân tự do ồ ạt từ các tỉnh miền Bắc, miền Trung vào các tỉnh Tây
Nguyên, đổng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ. Đồng thời có sự di chuyển một số lƣợng

lớn nguồn lao động từ các vùng nông thôn đến các thành phố lớn nhƣ: Hà Nội, TP. HCM,
Biên Hòa, Vũng Tàu... có những tác động rất lớn đối với KT - XH của các vùng.


2
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất nƣớc ta, là nơi thu hút số lƣợng dân
nhập cƣ rất lớn từ khắp mọi miền của đất nƣớc, đồng thời cũng là địa bàn có tỉ lệ di dân quốc
tế cao. Vấn đề di dân đã có những tác động rất lớn đến KT - XH của TP. HCM.
Chúng tôi đã chọn đề tài: "Di dân ở thành phố Hồ Chí Mình và tác động của nó đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội". Nghiên cứu quá trình di dân ngoại tỉnh đến TP. HCM cho
phép rút ra những kết luận có ý nghĩa lí luận và thực tiễn về hiện tƣợng di dân vào các đô thị
lớn, nhằm tổ chức và sử dụng hợp lí nguồn lao động trong sản xuất và nâng cao mức sống
cho nhân dân. Đây cũng là cơ sở khoa học để đề ra các phƣơng hƣớng, biện pháp giảm bớt sự
cách biệt giữa các vùng, hạn chế sự di dân tự do nông thôn - đô thị ở mức hợp lí, gắn liền với
việc phát triển KT - XH của các vùng trong toàn quốc. Đồng thời việc nghiên cứu sự di dân
giữa các quận, huyện ở TP. HCM trong những năm gần đây sẽ cho thấy những đặc điểm quá
trình di dân nội bộ ở thành phố lớn gắn liền với sự thay đổi cấu trúc không gian KT - XH của
TP. HCM.

2. Mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu của đề tài
Tìm ra những đặc điểm di dân ngoại tỉnh vào TP. HCM, cũng nhƣ di dân giữa các
quận huyện TP. HCM trong quá trình đổi mới và ảnh hƣởng của di dân đối với sự phát triển
KT - XH TP. HCM; từ đó làm cơ sở khoa học để đề ra những giải pháp thích hợp nhằm điều
tiết quá trình di dân ở TP. HCM, phục vụ công cuộc xây dựng và phát triển KT - XH cho
thành phố.
2.2. Nhiệm vụ của đề tài
• Tổng quan có chọn lọc lí luận về di dân. Đánh giá động cơ, mục đích, nguyên nhân
di chuyển và các tác động của quá trình di dân.



3
• Phân tích những đặc trƣng của quá trình di dân đến TP. HCM trong các giai đoạn
khác nhau, đặc biệt chú ý đến thời kì đổi mới bắt đầu từ năm 1986. Đánh giá nguyên nhân và
tác động của quá trình di dân ngoại tỉnh vào TP. HCM.
• Phân tích đánh giá tình hình và tác động của di dân nội bộ ở TP. HCM.
• Nghiên cứu các giải pháp nhằm phát huy những mặt tích cực, hạn chế những mặt
tiêu cực của quá trình di dân.
2.3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
2.3.1. Về không gian
Đề tài đi sâu phân tích đánh giá quá trình di dân ở TP. HCM, bao gồm quá trình nhập
cƣ ngoại tỉnh vào thành phố và quá trình di dân giữa các quận huyện ở TP. HCM. Đặc biệt
chú ý nghiên cứu sự di dân ngoại tỉnh vào các quận nội thành, quận ven, quận mới, cũng nhƣ
quá trình giãn dân nội thành ra ngoại thành trong thời gian gần đây.
Nghiên cứu các luồng nhập cƣ theo không gian lãnh thổ, đánh giá nguyên nhân và ảnh
hƣởng của các luồng nhập cƣ đối với KT - XH. Đánh giá những ảnh hƣởng KT - XH đối với
các địa bàn có số ngƣời nhập cƣ đông nhƣ các quận Tân Bình, Bình Chánh, Gò Vấp, Bình
Thạnh, Thủ Đức... Nghiên cứu quá trình di dân giữa các quận huyện trong những năm cuối
thập niên 90 của thế kỉ XX và đánh giá những tác động của nó đối với KT - XH TP. HCM.
2.3.2. Về thời gian
Luận án tập trung nghiên cứu, phân tích quá trình di dân ở TP. HCM trong thòi kì đổi
mới kinh tế, đặc biệt từ năm 1989 đến nay. Đây là thời kì mở cửa nền kinh tế, TP. HCM có
tốc độ tăng trƣởng kinh tế rất nhanh, cao nhất nƣớc ta, các ngành kinh tế phát triển sôi động,
đa dạng nhiều ngành nghề, nhu cầu nhân lực tăng cao, tạo lực hút mạnh mẽ đối với ngƣời lao
động từ mọi miền


4
của đất nƣớc. Luận án còn phân tích thêm các số liệu từ năm 1976 đến 1989 để so sánh quá
trình di dân ở các giai đoạn khác nhau.

Luận án cũng quan tâm nghiên cứu vấn đề di dân nội bộ TP. HCM trong những năm
gần đây liên quan tới: việc quy hoạch xây dựng, cải tạo thành phố văn minh hiện đại, tăng
cƣờng đẩy mạnh quá trình đô thị hóa, tạo mối liên hệ chặt chẽ với các đô thị của vùng và toàn
quốc.

3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
3.1. Trên thế giới
Di dân là một hiện tƣợng KT - XH đã diễn ra trong suốt lịch sử phát triển của xã hội
loài ngƣời, do những nguyên nhân, mục đích khác nhau và có những ảnh hƣởng ở mức độ
khác nhau. Vấn đề này từ lâu đã thu hút sự nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới.
Ngày nay, có nhiều công trình nghiên cứu di dân bao gồm việc nghiên cứu xuất cƣ và nhập
cƣ và các ảnh hƣởng của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Vấn đề di dân đặc biệt thu hút đƣợc sự chú ý quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa
học ở các nƣớc có diện tích rộng lớn nhƣ Liên Xô (cũ), Mĩ, Trung Quốc, Ấn Độ... Ở Liên Xô
(cũ) có các công trình nghiên cứu di dân nhƣ: "Sự di chuyển dân cƣ ở Liên Xô" của V.I.
Xtaroverov (1974) và những ngƣời khác, "Phƣơng pháp nghiên cứu di dân" của V.I.
Pereveđensev (1975) và "Sự di chuyển dân cƣ ở Liên Xô " của L.L. Rƣbakôvxki (1974) và
công trình nghiên cứu di dân của B.X. Khorev & B.N. Chapek (1978) [124]...
Ở các nƣớc phƣơng Tây cũng có nhiều công trình nghiên cứu về di dân: Từ thế kỉ
XIX, ngƣời đầu tiên đƣa ra học thuyết về di dân là E.G. Ravenstein (1885). Ông đã nghiên
cứu các luồng di dân ở xứ Uyên-xơ (Anh) và đƣa ra các quy luật về di dân: thành phần giới
tính trong di dân, hƣớng di dân, các lí thuyết về di dân từng bƣớc, di dân ngƣợc... Theo ông,
di dân nông thôn – thành


5
thị diễn ra trong từng giai đoạn và động lực chủ yếu thúc đẩy di dân là động lực kinh tế.
Todaro (1971) đã ứng dụng lí thuyết về lực hút và lực đẩy trong quá trình di dân để phân tích
vai trò của kinh tế trong di dân nông thôn đến đô thị. Tƣơng tự là mô hình về lực hút, lực đẩy
và các yếu tố cản trở quá trình di dân của E.S. Lee. Các mô hình hấp dẫn của S.A. Stouffer

(1940) đã xác lập mối quan hệ giữa di dân và khoảng cách di dân. G.K. Zipf (1946) còn đƣa
ra các công thức về mối quan hệ giữa cƣờng độ di dân với khoảng cách và số dân của vùng
chuyển đến...
Đặc biệt trong những năm gần đây, ở các nƣớc đang phát triển, quá trình di dân nông
thôn - đô thị đang diễn ra rất mạnh mẽ. Do đó, có nhiều công trình nghiên cứu về sự di cƣ
nông thôn - đô thị ở khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng nhƣ của Hugo, Graeme (1992). Ở
các nƣớc Đông Nam Á cũng có nhiều hội thảo trao đổi kinh nghiệm về xu hƣớng và hình
thức ảnh hƣởng của di dân nông thôn - đô thị ở các nƣớc Thái Lan, Indonesia, Nepal,
Malaysia...
3.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề di dân đang đƣợc quan tâm nghiên cứu trong vài chục năm gần
đây, gắn liền với việc phân bố lại lực lƣợng lao động trên quy mô cả nƣớc để phát triển kinh
tế và củng cố an ninh quốc phòng. Từ những năm 1970 đến nay, có nhiều công trình nghiên
cứu, hội thảo và các báo cáo bàn về vấn đề di dân của nhiều cơ quan ban ngành nhƣ: Bộ Lao
động, Thƣơng binh và Xã hội, Viện Kinh tế, các Sở Công an, Viện Quy hoạch Đô thị - nông
thôn, Cục Di dân (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn) và nhiều nhà nghiên cứu khác.
Nhiều tác giả đã phân tích khá sâu sắc vai trò của di dân nông thôn - đô thị đối với nơi
đi, nhƣ bài viết của Đặng Nguyên Anh về di dân nội địa Việt Nam, di dân nông thôn - đô thị
trong sự phát triển nông thôn hiện nay [l], [2], [3], [4]. Nhiều tác giả khác cũng đi sâu nghiên
cứu di dân ở nhiều khía cạnh


6
khác nhau nhƣ: PTS. Phạm Đỗ Nhật Tân, PTS. Doãn Mậu Diệp, PTS. Trịnh Khắc Thẩm [36],
[98], đã nghiên cứu di dân tự do đến Đồng Nai và Vũng Tàu; nghiên cứu di dân nông thôn đô thị Việt Nam: Bản chất mối quan hệ và chính sách quản lí. Tác giả Trƣơng Sĩ Ánh cũng có
nhiều công trình, bài viết về vấn đề di dân ở TP. HCM, tác giả Nguyễn Thị Cành đã nghiên
cứu tác động của thị trƣờng lao động đối với việc nhập cƣ vào TP. HCM [17]... Ngoài ra
trong thời gian gần đây còn có các công trình nghiên cứu di dân ở Hà Nội nhƣ luận án tiến sĩ
của NCS. Đỗ Thị Thanh Hoa, NCS. Vũ Quế Hƣơng...
Ở TP. HCM những năm gần đây, làn sóng nhập cƣ rất mạnh mẽ làm cho nhiều ngƣời

quá lo lắng. TP. HCM đã lập "Tiểu ban chỉ đạo và quản lí dân nhập cƣ TP. HCM", nhằm sử
dụng có hiệu quả nguồn lao động vào phát triển KT -XH, hạn chế những khó khăn do ảnh
hƣởng của quá trình nhập cƣ, thực hiện chỉ thị 11/CT-UB-NC ngày 23/4/1996 của UBND
TP. HCM về quản lí dân nhập cƣ. UBND thành phố đã tổ chức lấy ý kiến đề xuất biện pháp
quản lí dân nhập cƣ TP. HCM và lập đề án tổ chức quản lí dân nhập cƣ TP. HCM [94], [95],
[96].
Các đề tài của Viện kinh tế TP. HCM nhƣ "Di dân TP. HCM, nhũng vấn đề và giải
pháp"; "Di dân, nguồn nhân lực và việc làm và đô thị hóa ở TP.
HCM" [110]; [111], cũng nhƣ các đề tài nghiên cứu di dân của Trƣơng Sĩ Ánh về di
dân ở TP. HCM [6] và đề tài "Di dân tự do nông thôn - đô thị ở TP. HCM 1996" của TS.
Nguyễn Văn Tài cùng các cộng tác viên [89] đã tập trung giải quyết một số vấn đề về lí luận
và thực tiễn di dân tự do nông thôn - thành thị. Các đề tài nghiên cứu trên là những tài liệu
tham khảo quý giá, thực sự bổ ích cho tác giả khi tiến hành nghiên cứu, thực hiện luận án.
Tác giả đã kế thừa một số số liệu điều tra mẫu của Viện Kinh tế để so sánh đối chiếu với số
liệu di dân đến TP. HCM trong Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 1999, nhằm phân tích sự
biến động di dân theo thời gian. Các đánh giá, nhận định của các nhà nghiên cứu cũng là
những gợi ý cho tác giả để đi sâu nghiên cứu chi tiết hơn. Luận án


7
đã chú trọng nghiên cứu không gian lãnh thổ đồng thời phân tích sâu hơn về tác động của di
dân đối với sự thay đổi cấu trúc dân cƣ và kinh tế - xã hội ở TP. HCM. Đồng thời đề tài luận
án cũng tập trung nghiên cứu vấn đề di dân nội bộ ở TP. HCM, vấn đề mà cho đến nay chƣa
đƣợc nghiên cứu một cách đầy đủ.

4. Hệ quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Hệ quan điểm
4.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Đây là quan điểm cơ bản, truyền thống của Địa lí học. Trong luận án, việc nghiên cứu
quá trình di dân đã đƣợc đặt trong bối cảnh KT - XH của TP. HCM và của nƣớc ta. Quá trình

di dân đƣợc phân tích trong mối quan hệ với các nhân tố KT - XH, các nhân tố đã thúc đẩy sự
di dân ngoại tỉnh cũng nhƣ di dân giữa các quận huyện ở TP. HCM.
4.1.2. Quan điểm hệ thống
Trong quá trình nghiên cứu di dân ở TP. HCM, quan điểm hệ thống đƣợc xem là quan
điểm quan trọng. TP. HCM nhƣ là một hệ thống KT - XH nhỏ trong hệ thống KT - XH lớn
hơn (nền KT - XH của cả nƣớc). Hệ thống KT -XH TP. HCM có các phân hệ nhỏ hơn nhƣ hệ
thống các ngành kinh tế, hệ thống dân cƣ, xã hội... trong đó, con ngƣời là chủ thể. Các hoạt
động của con ngƣời làm thay đổi các hệ thống khác do mối quan hệ chặt chẽ giữa các thành
phần trong hệ thống ấy. Bởi vậy, khi đƣa ra bất kì một chính sách nào liên quan đến vấn đề
con ngƣời cũng cần cân nhắc kĩ lƣỡng, phải chú ý đến những ảnh hƣởng nhiều mặt làm thay
đổi mạnh mẽ đến hệ thống KT - XH và môi trƣờng. Nghiên cứu vấn đề di dân cần phải xem
xét trong mối quan hệ với các yếu tố khác trong hệ thống KT - XH thành phố và với tổng thể
nền kinh tế quốc dân.
4.1.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Quá trình di dân ở TP. HCM diễn ra với tốc độ, quy mô khác nhau gắn liền với các
giai đoạn lịch sử phát triển KT - XH của thành phố. Tuy nhiên, di dân mỗi thời kì lịch sử đều
mang các bản sắc riêng, có tác động đến KT - XH


8
thành phố ở mức độ khác nhau. Vận dụng quan điểm lịch sử viễn cảnh trong nghiên cứu di
dân ở TP. HCM, luận án đã chú ý phân tích, đánh giá di dân gắn với từng giai đoạn lịch sử
nhất định, trong đó đặc biệt chú ý đến các thời điểm lịch sử quan trọng và những biến động
về KT - XH trong điều kiện cụ thể Chẳng hạn nhƣ từ sau ngày giải phóng Sài Gòn 30 tháng 4
năm 1975, giai đoạn đổi mới kinh tế chuyển sang nên kinh tế thị trƣờng 1986, giai đoạn định
hƣớng điều chỉnh quy hoạch đô thị cuối những năm 1990...
4.1.4. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
Vấn đề di dân có ảnh hƣởng rất lớn đến môi trƣờng, gây tổn hại đối với môi trƣờng
sinh thái nhƣ gây cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trƣờng sống. Trong nghiên
cứu di dân cần chú ý xây dựng các phƣơng án di dân hợp lí để phục vụ cho sự phát triển KT XH, nhƣng phải gắn liền với bảo vệ và phát triển môi trƣờng sinh thái bền vững không làm

tổn hại đến môi trƣờng. Các biện pháp kiến nghị đƣa ra trong luận án cũng dựa trên quan
điểm sinh thái và phát triển bền vững đối với TP. HCM
4.2. Hệ phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thống kê
Trong luận án đã sử dụng và phân tích cơ sở số liệu thống kê phong phú từ cơ sở dữ
liệu và kết quả của các cuộc Tổng điều tra dân số, thống kê KT -XH của Tổng cục Thống kê,
Cục Thống kê và các số liệu điều tra di dân của Viện kinh tế TP. HCM cũng nhƣ từ các cơ
quan quản lí của thành phố. Nhờ vậy, tác giả đã có cơ sở để đánh giá thực trạng di dân và mối
quan hệ của nó tới sự phát triển kinh tế - xã hội ở TP. HCM.
Tác giả cũng sử dụng các nguồn số liệu của các tổ chức, ban ngành, số liệu thống kê
về kinh tế và số liệu các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đất đai của các vùng, số liệu về vốn
đầu tƣ theo ngành thwo lãnh thổ...để phân tích, so sánh ảnh hƣởng của các nhân tố này đối
với quá trình di dân.


9
4.2.2. Phương pháp phân tích, so sánh
Trên cơ sở các số liệu thu thập đƣợc, tác giả sắp xếp, phân loại và phân tích các thông
tin về quá trình di dân, so sánh sự khác biệt về di dân trong các giai đoạn lịch sử. Với việc
phân tích so sánh cƣờng độ di dân trong mối liên hệ giữa các đối tƣợng địa lí kinh tế nhƣ: so
sánh nơi sinh với nơi cƣ trú, so sánh tiềm năng, điều kiện và tình hình phát triển KT - XH của
các vùng xuất cƣ với các vùng nhập cƣ. Từ đó, rút ra những kết luận có tính quy luật và
những dấu hiệu bản chất nhất của vấn đề di dân.
4.2.3. Phương pháp điều tra thực địa, phương pháp phân tích xã hội học
Đây là phƣơng pháp cần thiết đối với nghiên cứu để có thể xác định đƣợc mức độ tin
cậy của các tài liệu, số liệu đã có và có thể đƣa ra đƣợc những luận cứ xác thực với thực tiễn.
Tác giả luận án đã tiến hành điều tra thực tế tại nhiều địa bàn, nhất là những khu vực tập
trung đông dân nhập cƣ tại TP. HCM. Tác giả cũng trực tiếp quan sát, chụp ảnh cảnh làm
việc, sinh hoạt thƣờng ngày của ngƣời nhập cƣ, tìm hiểu nguyên nhân di chuyển, tâm tƣ
nguyện vọng của họ, nắm bắt những thuận lợi và khó khăn của dân nhập cƣ.

Tác giả luận án đã tiến hành phân tích xã hội học, phỏng vấn các nhà quản lí, thu thập
các thông tin bằng nhiều nguồn khác nhau, phỏng vấn ngƣời nhập cƣ ở một số phƣờng có
ngƣời nhập cƣ lớn tại các quận nhƣ Gò Vấp, Tân Bình... Qua các thông tin và tìm hiểu thực
địa, tác giả khẳng định lại mức độ tin cậy của số liệu và những nhận định đã có.
4.2.4. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Chúng tôi đã thành lập một hệ thống các bản đồ di dân ngoại tỉnh vào TP. HCM, bản
đồ phân bố ngƣời nhập cƣ theo quận huyện, bản đồ mật độ dân số TP. HCM..., đƣợc thành
lập trên cơ sở dữ liệu thu thập và chồng xếp các bản đồ chuyên đề, nhằm xác lập mối liên hệ
giữa các đối tƣợng địa lí. Đồng thời, các mối liên hệ, các tác động còn đƣợc minh họa bằng
nhiều biểu đồ, hình ảnh chụp trực tiếp.


10
4.2.5. Phương pháp dự báo
Phƣơng pháp dự báo dựa trên cơ sở sự phát triển có tính quy luật của sự vật, hiện
tƣợng trong quá khứ, hiện tại để suy diễn loogic cho tƣơng lai – Đó là phƣơng pháp ngoại
suy. Trên cơ sở vận động, biến đổi của quá trình di dân và các mối quan hệ giữa quá trình di
dân với các hiện tƣợng KT – XH trong thời gian đã qua. Tác giả đã mạnh dạn dự báo tình
hình di dân trong tƣơng lai và những ảnh hƣởng của nó đối với đời sống KT – XH của TP.
HCM.
4.2.6. Phương pháp hệ thống thông tin địa lí (GIS)
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) đƣợc sử dụng phổ biến để lƣu trữ, phân tích xử lý các
thông tin không gian lãnh thổ. Hệ GIS cho phép chồng xếp các thông tin địa lý để thấy đƣợc
nét đặc trƣng riêng của các đối tƣợng địa lý. Luận án đã sử dụng phần mềm MapInfo 5.0 để
thiết lập hệ thống bản đồ minh họa cho đề tài.
4.2.7. Phương pháp chuyên gia
Để nghiên cứu đánh giá vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành,
tác giả đã tham khảo trao đổi với nhiều nhà khoa học thuộc các lĩnh vực khác nhau nhƣ: các
nhà quản lý, xã hội học, dân số học, kinh tế học, các nhà quy hoạch và công an để khẳng định
nhận định của mình.


5. Các đóng góp của đề tài
* Tổng quan có chọn lọc một số vấn đề cơ bản về lý luận di dân, quy luật di dân và
vận dụng vào TP. HCM để tìm ra những đặc điểm của quá trình di dân.
* Phân tích xu hƣớng nhập cƣ vào TP. HCM và những tác động đối với KT – XH.


11
* Dự báo về nhập cƣ trong tƣơng lai, đƣa ra các giải pháp hạn chế nhập cƣ tự do và
các phƣơng án sử dụng nguồn lao động nhập cƣ một cách có hiệu quả nhất.
* Phân tích, đánh giá vấn đề di dân nội bộ ở TP. HCM trong những năm gần đây và
những tác động của nó. Những ý kiến đóng góp cho phƣơng án giãn dân của TP. HCM.

6. Cấu trúc luận án
Tên luận án: "Di dân ở thành phố Hồ Chí Minh và tác động của nó đối với sự phát
triển kinh tế- xã hội ".
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài có 3 chƣơng chính:
Chương 1: Cơ sở lí luận về di dân.
Chương 2: Hiện trạng di dân ở TP. HCM và tác động của nó đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội.
Chương 3: Định hƣớng và giải pháp di dân ở TP. HCM.
Kết luận


12

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DI DÂN
Di dân là một hiện tƣợng KT - XH, mang tính quy luật khách quan, gắn liền với lịch
sử phát triển của xã hội loài ngƣời với những thay đổi của tự nhiên, xã hội và sự phát triển
không đồng đều về KT - XH giữa các vùng, các nƣớc trên thế giới. Nhƣng quá trình di dân có

những nét khác biệt giữa các nƣớc và các vùng về hƣớng, quy mô cũng nhƣ hiệu quả kinh tế xã hội của nó. Vì vậy, vấn đề cơ sở lí luận về di dân cần phải đƣợc nghiên cứu kĩ lƣỡng đồng
thời cần phải có những công trình nghiên cứu đánh giá cụ thể các luồng di dân quốc tế cũng
nhƣ trong nội bộ từng nƣớc, từng khu vực để phát huy những ảnh hƣởng tích cực, khắc phục
những mặt tiêu cực của quá trình này.

1.1. Những vấn đề lí luận về di dân
1.1.1. Khái niệm di dân
1.1.1.1. Di dân
Di dân làm thay đổi bức tranh phân bố dân cƣ trên trái đất, nó dẫn tới sự phân bố lại
lao động theo lãnh thổ và làm ảnh hƣởng đến hàng loạt các vấn đề kinh tế - xã hội, cũng nhƣ
môi trƣờng của các vùng.
Theo nghĩa rộng, di dân đƣợc hiểu là sự chuyển động cơ học của dân cƣ. Nhƣ vậy, bất
cứ sự chuyển động nào của con ngƣời trong không gian gắn với sự thay đổi vị trí theo lãnh
thổ cũng đƣợc coi là di dân [124], theo E.F. Baranov và B. D. Breev: "Di dân hiểu theo nghĩa
rộng là bất kì một sự di chuyển nào của con người giữa các vùng lãnh thổ có gắn với sự thay
đổi vị trí, dạng hoạt động lao động và ngành có sử dụng lao động".


13
Nhìn chung khái niệm trên còn coi trọng sự chuyển dịch trong không gian mà chƣa
chú ý đúng mức đến sự thay đổi nơi cƣ trú, cũng nhƣ mục đích và thòi gian di chuyển không
đƣợc đề cập đến.
Thuật ngữ di dân theo nghĩa rộng đƣợc hiểu là sự chuyển dịch dân cƣ theo lãnh thổ,
sự phân bố lại dân cƣ. Tuy nhiên không phải bất kì sự chuyển dịch nào của dân cƣ cũng là di
dân, mà di dân là sự di chuyển của dân cƣ ra khỏi biên giới đất nƣớc hay ra khỏi lãnh thổ
hành chính mà họ đang cƣ trú, gắn liền với việc thay đổi chỗ ở của họ.
Nhƣ vậy, những chuyển động hàng ngày của dân cƣ từ nơi ở đến nơi làm việc, đi chợ,
thăm viếng họ hàng, tham quan du lịch không thuộc vào di dân theo khái niệm này. Song
trong nhiều trƣờng hợp chúng ta vẫn gặp khái niệm di dân con lắc, tức là sự di chuyển lao
động của các vùng nông thôn xung quanh hoặc từ các thành phố nhỏ đến các thành phố lớn

để làm việc mà không thay đổi chỗ ở.
Nhiều tác giả đã có sự thống nhất khái niệm di dân theo nghĩa hẹp của từ, nhƣ V.I.
Perevedensev (1966) coi di dân là "tổng hợp sự di chuyển của con ngƣời gắn liền với sự thay
đổi chỗ ở". Còn theo V.N. Ônhikienkô và V.A.Popovkin (1973): "Di dân được hiểu là sự
thay đổi nơi thường trú của con người với tổng hợp thể các nhân tố và nguyên nhân chính".
Theo V.I. Xtaroverov (1975): "Di dân là sự thay đổi vị trí của con người về mặt địa
l í , do cố sự di chuyển thường xuyên hoặc tạm thời của họ từ một cộng đồng kinh tế này sang
một cộng đồng kinh tế khác, trở về hoặc có sự thay đổi vị trí không gian của toàn bộ cộng
đồng nói chung" [124].
Năm 1958 Liên Hiệp Quốc có đƣa ra khái niệm: "Di dân là sự di chuyển trong không
gian của con người giữa một đơn vị địa l í hành chính này vào một đơn vị địa l í hành chính
khác, kèm theo sự thay đổi chỗ ở thường xuyên trong khoảng di dân xác định".


14
Trong khái niệm di dân của Liên Hiệp Quốc đã nhấn mạnh di dân là sự di chuyển của
con ngƣời kèm theo sự thay đổi chỗ ở của họ. Nhƣ vậy, những ngƣời sống lang thang "dân du
mục", những ngƣời đi du lịch, di dân kiểu con lắc trong khoảng thời gian ngắn đều không
đƣợc coi là di dân theo khái niệm này [89].
Năm 1973 Liên Hiệp Quốc đƣa ra khái niệm di dân dài hạn và di dân ngắn hạn. Di
dân dài hạn là ngƣời di dân đến nơi ở mới từ 12 tháng trở lên, ngƣợc lại di dân ngắn hạn dƣới
12 tháng. Tuy nhiên theo một số tác giả thì: "Khái niệm này cũng bộc lộ nhược điểm là người
di dân sau khi đến nơi ở mới do nhiều lí do khác nhau có thể thay đổi ý định và do đó không
thể coi là di dân dài hạn.''
Nhƣng nếu ngƣời di chuyển đến nơi ở mới với sự cƣ ngụ ở nơi đó trên 12 tháng có thể
coi là di dân dài hạn, nếu ngƣời di chuyển đó có nhà cửa (nơi cƣ trú) cố định và công việc
làm ổn định, có ý định ở lại nơi đó lâu dài.
Tóm lại di dân có các đặc điểm sau:
• Thứ nhất: Con ngƣời di chuyển khỏi nơi cƣ trú thƣờng xuyên đến một nơi nào đó
với một khoảng cách nhất định, nơi đến phải xác định. Khoảng cách giữa hai đơn vị hành

chính gọi là độ dài di chuyển.
• Thứ hai: Ngƣời di chuyển có mục đích, họ rời nơi ở cũ đến nơi ở mới, thực hiện
mục đích của mình.
• Thứ ba: Thời gian ở lại nơi mới phải kéo dài trong khoảng thời gian xác định tối
thiểu phải từ 6 tháng trở lên mới xác định sự di chuyển đó là di dân. Ngoài ra có thể nhận biết
di dân qua một đặc điểm nữa đó là sự di chuyển nơi ở và thay đổi nơi làm việc, nghề nghiệp
và các hoạt động sinh sống hằng ngày.
Thuật ngữ "di dân" có thể hiểu đồng nghĩa với "di cƣ", "chuyển cƣ" đều là sự di
chuyển nơi cƣ trú thƣờng xuyên của con ngƣời. Nhƣng di dân không


15
hoàn toàn đồng nghĩa với thuật ngữ di chuyển vì không phải sự di chuyển nào cũng kèm theo
sự thay đổi chỗ ở của con ngƣời.
Về khoảng cách di dân cũng có nhiều quan niệm khác nhau, nhƣng theo nhiều tác giả
ở các nƣớc và theo khái niệm di dân trong "Cẩm nang dân số đô thị và đô thị hóa ở Hà Nội",
thì di dân là sự di chuyển của dân cƣ ra khỏi ranh giới quận, huyện. Trong Tổng điều tra dân
số và nhà ở 1999, tính số ngƣời di cƣ trong khoảng thời gian 5 năm 1994 -1999. Ngƣời di cƣ
có thể xác định theo cấp hành chính: di cƣ trong cùng huyện (nhƣ vậy di chuyển nơi ở khỏi
ranh giới xã đã đƣợc coi là di cƣ); di cƣ giữa các huyện, và di cƣ giữa các tỉnh [7]. Trong tài
liệu Báo cáo kết quả điều tra di dân tự do vào TP. HCM của VKT năm 1996 thì ngƣời nhập
cƣ đƣợc xác định là ngƣời di chuyển có độ tuổi từ 13 trở lên, nơi thƣờng trú tại thời điểm 1/4/
1986 không phải là TP. HCM, tức là ngƣời mới chuyển đến trong 10 năm trở lại đây, không
phân biệt có hay không có hộ khẩu thƣờng trú. Những ngƣời còn lại đƣợc định nghĩa là ngƣời
không di chuyển.
Về khoảng cách di dân theo quan niệm của Tổng điều tra dân số và nhà ở, đã đƣợc
nghiên cứu chi tiết ở cả không gian nhỏ nhất từ đơn vị cấp phƣờng xã đến huyện, tỉnh,
vùng.Trong quá trình di chuyển của dân cƣ sẽ hình thành nên các nhóm ngƣời di cƣ, các vùng
xuất cƣ, các vùng nhập cƣ.
Vùng xuất cư (nơi đi): là vùng có dân cƣ chuyển đi nhiều hơn dân từ nơi khác đến.

Vùng nhập cư (nơi đến): là vùng có dân cƣ từ nơi khác đến nhiều hơn dân cƣ chuyển
đi nơi khác.
Người nhập cư: là ngƣời từ nơi khác chuyển cƣ tới nơi ở mới.
Người xuất cư: là ngƣời chuyển cƣ khỏi nơi ở cũ.
Gia tăng cơ học (chênh lệch di dân): là chênh lệch số ngƣời đến và số ngƣời đi khỏi
một vùng nhất định.


16
Tỉ lệ gia tăng cơ học: "tỉ lệ di dân thuần túy" (được tính bằng %) là tỉ lệ giữa số
chênh lệch ngƣời nhập cƣ và ngƣời xuất cƣ khỏi vùng tính trung bình so với 100 ngƣời dân
của vùng đó.
1.1.1.2. Các nhân tố tác động đến di dân:
E.G.Ravenstein (năm 1885), ngƣời đầu tiên đƣa ra học thuyết về di dân trên cơ sở
nghiên cứu các luồng di dân ở nƣớc Anh, ông đã đƣa ra lí thuyết di dân với nội dung cơ bản
nhƣ sau:
- Hầu hết các cuộc di chuyển của dân cƣ diễn ra trong khoảng cách ngắn.
- Nữ giới tham gia di dân nhiều hơn nam giới trong khoảng cách ngắn.
- Mỗi dòng di dân đều có dòng di dân ngƣợc lại.
- Di dân từ nông thôn đến thành phố chủ yếu diễn ra theo từng giai đoạn.
- Động lực thúc đẩy chủ yếu di dân là do kinh tế.
Nhƣ vậy, ông đã đƣa ra nguyên nhân thúc đẩy chính đối với ngƣời di dân là do kinh
tế. Sau đó, nhiều nhà nghiên cứu giải thích quá trình di dân do tác động của lực hút, lực đẩy,
lực hấp dẫn là những yếu tố thúc đẩy ngƣời di cƣ quyết định rời vùng cƣ trú cũ và thu hút họ
đến vùng cƣ trú mới. Một số tác giả tập trung khái quát hóa những hiện tƣợng di dân trên
thực tế, dựa vào những xu hƣớng di dân, để nêu lên những đặc trƣng di dân thông qua mô
hình toán học [23].
• Lí thuyết theo lực hút và lực đẩy:
Lipton (1976) khi nghiên cứu những ngƣời di cƣ từ nông thôn đã chia họ ra làm hai
nhóm chính: Nhóm thứ nhất là những ngƣời nghèo khổ thiếu ruộng đất, ít học hành bị tác

động của "lực đẩy" ra khỏi vùng, đến các đô thị hoặc đến các vùng nông thôn khác kiếm kế
sinh nhai. Nhóm thứ hai là những ngƣời tƣơng đối khá giả có học vấn, thƣờng bị tác động của
"lực hút" từ các vùng đô thị hoặc các vùng có điều kiện phát triển kinh tế lôi cuốn đi [30].


×