HCVINCHNHTRQUCGIAHCHMINH
VTHDUYấN
CÔNG TáC XÂY DựNG
Tổ CHứC CƠ Sở ĐảNG CủA ĐảNG Bộ TỉNH
HƯNG YÊN
Từ NĂM 1997 ĐếN NĂM 2010
TểMTTLUNNTINSLCHS
CHUYấNNGNH:LCHSNGCNGSNVITNAM
Mós:62220315
HÀ NỘI 2016
Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Trần Thị Thu Hương
2. PGS.TS Trần Minh Trưởng
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2016
Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện quốc gia và
Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
1
1. Tính cấp thiết của đề tài
MỞ ĐẦU
1.1. Về khoa học
Thấm nhuần quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Để lãnh đạo cách
mạng, Đảng phải mạnh, Đảng mạnh là do chi bộ tốt, chi bộ tốt là do các đảng
viên tốt”, trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam
đã rất chú trọng công tác xây dựng Đảng, nhất là về tổ chức cơ sở đảng. Đặc
biệt, bước vào công cuộc đổi mới đất nước Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6
Ban Châp hanh Trung
́ ̀
ương Đảng (khóa X) chỉ rõ: Tổ chức cơ sở đảng là nền
tảng của Đảng, là cầu nối giữa Đảng với dân, có vị trí rất quan trọng trong hệ
thống tổ chức của Đảng. Toàn Đảng phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo để nâng
cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng; bảo đảm sự
lãnh đạo của Đảng trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội ở
cơ sở, nhất là những địa bàn, lĩnh vực trọng yếu, có nhiều khó khăn. Do vậy,
đi sâu nghiên cứu công tác xây dựng đảng của một đảng bộ cụ thể Đảng bộ
tỉnh Hưng Yên (19972010) góp phần tổng kết quá trình vận dụng lý luận về
xây dựng đảng của các đảng bộ địa phương, đóng góp cơ sở lịch sử để tiếp
tục bổ sung, phát triển lý luận xây dựng đảng trong thời kỳ mới.
1.2. Về thực tiễn
Nghiên cứu chủ trương và quá trình chỉ đạo thực hiện công tác xây dựng tổ
chức cơ sở đảng của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên từ năm 1997 đến năm 2010, góp
phần tổng kết thực tiễn một nội dung quan trọng trong công tác xây dựng
đảng tại địa phương có tính đặc thù ở Đồng bằng Bắc Bộ, đúc rút một số
kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng đáp ứng với yêu
cầu của công cuộc đổi mới.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích:
Làm sáng tỏ chủ trương và quá trình chỉ đạo thực hiện xây dựng tổ chức cơ
sở đảng của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên từ khi tái lập tỉnh năm 1997 đến năm
2010, góp phần khẳng định vai trò lãnh đạo toàn diện của Đảng và đúc rút kinh
2
nghiệm thực tiễn để vận dụng vào công tác lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh về xây
dựng tổ chức cơ sở đảng trong giai đoạn tiếp theo có hiệu quả hơn.
2.2. Nhiệm vụ
Làm rõ khái niệm về tổ chức cơ sở đảng và khái quát những yếu tố tác
động đến quá trình xây dựng tổ chức cơ sở đảng của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên
từ năm 1997 đến năm 2010.
Hệ thống hóa chủ trương của Trung ương Đảng về tổ chức cơ sở đảng
từ năm 1996 đến năm 2010 và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên từ
khi tái lập tỉnh (năm 1997) đến năm 2010.
Làm rõ quá trình chỉ đạo thực hiện xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở xã,
phường, thị trấn của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên từ năm 1997 đến năm 2010 trên
các nội dung chủ yếu: về tư tưởng chính trị; về tổ chức; về phát triển đảng
viên; về công tác cán bộ; về công tac ki
́ ểm tra.
Khảo sát kết quả xây dựng tổ chức cơ sở đảng (xã, phường, thị trấn) của
Đảng bộ tỉnh Hưng Yên từ năm 1997 đến năm 2010, từ đó nhận xét thành công,
hạn chế khuyết điểm và đúc kết những kinh nghiệm có giá trị tổng kết thực
tiễn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu chủ trương và chỉ đạo thực hiện xây dựng
tổ chức cơ sở đảng của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên từ năm 1997 đến năm 2010.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hưng
Yên xây dựng tổ chức cơ sở đảng. Tổ chức cơ sở đảng có rất nhiều loại
hình, trong khuôn khổ luận án chỉ tập trung khảo sát loại hình tổ chức cơ sở
đảng xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Luân an t
̣ ́ ập trung nghiên cứu xây dựng tổ chức cơ sở đảng trên các lĩnh
3
vực: về tư tưởng chính trị; về tổ chức; về phát triển đảng viên; về công tác cán
bộ; về công tac ki
́ ểm tra.
Về không gian: Địa bàn nghiên cứu là tỉnh Hưng Yên
Về thời gian: Thời gian từ năm 1997 đến năm 2010.
4. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu, nguồn tư liệu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được tiến hành trên cơ sở chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây
dựng Đảng nói chung và xây dựng tổ chức cơ sở đảng nói riêng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng một số phương pháp chuyên ngành như: Phương pháp
lịch sử và phương pháp lôgic, ngoài ra còn kết hợp các phương pháp khác, như
khảo sát thực tiễn, tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh, tổng kết, phong vân
̉
́
nhân chưng lich s
́ ̣
ử…
4.3. Nguồn tư liệu
Các văn kiện của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội từ
năm 1996 đến năm 2011 về xây dựng Đảng và xây dựng tổ chức cơ sở đảng.
Các văn kiện của đảng bộ các cấp, các ban, ngành, đoàn thể, lịch sử đảng bộ
địa phương... về xây dựng Đảng và xây dựng tổ chức cơ sở đảng cua Đang bô
̉
̉
̣
tinh H
̉
ưng Yên.
Các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài Luận án.
Tư liêu phong vân t
̣
̉
́ ư các nhân ch
̀
ứng lich s
̣
ử.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Góp phần làm sáng rõ hơn tầm quan trọng của tổ chức cơ sở đảng nhằm
đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện, trực tiếp của Đảng trên tất cả các lĩnh vực,
địa bàn, nhất là ở cấp cơ sở.
Đánh giá một cách khách quan quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh
4
Hưng Yên về công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng từ khi tái lập năm 1997
đến năm 2010, góp phần tổng kết thực tiễn một nội dung quan trọng trong
công tác xây dựng Đảng thời kỳ đổi mới trên một địa bàn cụ thể.
Những kinh nghiệm đúc kết được có thể vận dụng vào quá trình lãnh
đạo của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên nói riêng, các địa phương khác nói chung
về xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong giai đoạn tới có hiệu quả hơn
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Luận án chia thành 3 nhóm công trình nghiên cứu như sau:
1.1.1. Những công trình đề cập tới những vấn đề chung về tổ chức cơ sở
đảng
Luận án đã lược thuật những nội dung cơ bản của các công trình khoa học
đề cập đến tổ chức cơ sở đảng trong những năm gần đây.
Có thể kể đến những công trình: Để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, của nhóm tác giả Hồ Thanh Khôi, Phạm
Thị Thiểu NXB Thành phố Hồ Chí Minh, năm 1995; Một số vấn đề về xây
dựng tổ chức cơ sở đảng hiện nay, của Nguyễn Đức Hà, NXB Chính trị quốc
gia, Hà Nội, năm 1996; Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh
gắn với xây dựng đơn vị cơ sở vững mạnh toàn diện trong giai đoạn cách
mạng mới, của Đỗ Đức Tuệ và cộng sự NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội, năm
2000... và một số bài báo đăng trên các tạp chí, luận văn luận án có liên quan.
Những công trình trên chủ yếu đề cập đến những vấn đề lý luận trung về
tầm quan trọng, nhiệm vụ... của tổ chức cơ sở đảng trong sự nghiệp cách
mạng.
1.1.2. Các công trình đề cập đến thực tiễn xây dựng tổ chức cơ sở đảng của
các đảng bộ ở một số vùng, miền va cac
̀ ́ địa phương trong ca n
̉ ươć
Luận án tập hợp các công trình khoa học có liên quan đến thực tiễn về xây dựng
tổ chức cơ sở đảng như: Một số vấn đề đổi mới tổ chức và hoạt động của tổ
chức đảng ở nông thôn và đường phố, của Lưu Minh Trí, NXB Hà Nội, năm
1995; Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng nông thôn (cấp xã) vùng đồng
bằng sông Hồng của Đỗ Ngọc Linh, Luận án phó tiến sĩ chuyên ngành Xây
6
dựng Đảng, Học viện chính trị quốc gia Hồ chí Minh, Hà Nội, năm 1995 ;
Công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng của Đảng bộ thành phố Hà Nội từ
năm 1996 đến năm 2005 của Trần Thị Thu Hằng, Luận án tiến sĩ chuyên
ngành Lịch sử Đảng, Học viện chính trị quốc gia Hồ chí Minh, Hà Nội, năm
2012... Các công trình khoa học trên chủ yếu tổng kết tổng kết thực tế về
công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng trên địa bàn cụ thể.
1.1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp đến tổ chức cơ
sở đảng của tỉnh Hưng Yên
So với các công trình nghiên cứu về tổ chức cơ sở đảng nói chung và
nghiên cứu về tổ chức cơ sở đảng địa phương, vùng miền, nghiên cứu tổ
chức cơ sở đảng trên địa bàn Hưng Yên còn hạn chế. Nội dung về xây dựng
tổ chức cơ sở đảng của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên chỉ được đề cập ít nhiều
trong các công trình lịch sử của đảng bộ tỉnh, huyện và một số xã trên địa
bàn Hưng Yên trong thời gian gần đây.
1.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC GIẢI
QUYẾT VÀ NHỮNG NỘI DUNG LUẬN ÁN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU
1.2.1. Những nội dung liên quan đến luận án đã được giải quyết
Các công trình trên đã hệ thống, khái quát những quan điểm, đường lối
của Đảng được thể hiện qua các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của Đảng trong
vấn đề chỉ đạo công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng.
Các công trình đã nêu khá rõ quá trình hiện thực hóa quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng về công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng vào
điều kiện cụ thể của các ngành, địa phương, đơn vị... trong đó có những giải
pháp quan trọng trong công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở địa bàn nông
thôn những năm qua.
Qua việc quán triệt thực hiện quan điểm, đường lối của Đảng về công
tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng, các công trình đã đúc kết được một số bài
học kinh nghiệm bổ ích, quý báu của các Đảng bộ ngành, địa phương, đơn
7
vị... trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng.
Các công trình nghiên cứu trên đã góp phần bổ sung nguồn tư liệu quý về
thực tiễn cho việc triển khai nghiên cứu đề tài. Tuy vậy, nhìn một cách tổng
thể cho đến nay chưa có công trình nào đề cập một cách đầy đủ, hệ thống quá
trình Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng
từ năm 1997 đến năm 2010.
1.2.2. Những nội dung luận án tập trung nghiên cứu
Làm rõ những yếu tố tác động đến công tác xây dựng tổ chức cơ sở
đảng của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên, những vấn đề đặt ra đối với công tác xây
dựng tổ chức cơ sở đảng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, nhất là công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Hưng
Yên.
Làm rõ quá trình hoạch định chủ trương xây dựng tổ chức cơ sở đảng
của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên từ năm 1997 đến năm 2010.
Làm rõ quá trình chỉ đạo thực hiện xây dựng tổ chức cơ sở đảng của
Đảng bộ tỉnh Hưng Yên (trên các nội dung chủ yếu: về tư tưởng chính trị; về
tổ chức; về phát triển đảng viên; về công tác cán bộ; về công tac ki
́ ểm tra).
Khảo sát, đánh giá khách quan kết quả, hạn chế và nguyên nhân của quá
trình Đảng bộ tỉnh Hưng Yêu lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng.
Đúc kết những kinh nghiệm từ quá trình lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ
sở đảng của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên từ năm 1997 đến năm 2010.
CHƯƠNG 2
XÂY DỰNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG Ở TỈNH HƯNG YÊN
TRONG NHỮNG NĂM ĐẦU TÁI LẬP TỈNH (1997 2000)
2.1. TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG VÀ NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG
TÁC XÂY DỰNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH HƯNG YÊN
8
2.1.1. Tầm quan trọng của công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng đối
với sự nghiệp cách mạng
Những luận điểm của Mác, F.Ăngghen, Lênin và Hồ Chí Minh về tổ
chức cơ sở đảng và công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng. Luận án là rõ vai
trò, tầm quan trọng của tổ chức cơ sở đảng và công tác xây dựng tổ chức cơ
sở đảng. Đồng thời làm rõ những khái niệm về tổ chức cơ sở đảng được xác
định trong (điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1996).
Từ lý luận đến thực tiễn đã chứng minh, dù ở bất kỳ giai đoạn nào trên
con đường phát triển của cách mạng Việt Nam do Đảng lãnh đạo, với vị trí
nền tảng, các đảng bộ, chi bộ cơ sở luôn là hạt nhân chính trị, là nơi trực tiếp
đưa đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước
tới quần chúng, tuyên truyền, giáo dục và vận động quần chúng thực hiện
đường lối, chính sách, kịp thời kiểm tra uốn nắn những lệch lạc trong nhận
thức và hành động của quần chúng.
2.1.2. Những yếu tố tác động đến công tác xây dựng tổ chức cơ sở
đảng của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên
2.1.2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Hưng Yên tác
động đến công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng
Hưng Yên là một tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc bộ, mang đậm nét
đặc trưng của nông thôn Việt Nam. Đồng thời, Hưng Yên nằm trong vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và tam giác kinh tế Hà Nội Hải Phòng Quảng
Ninh nên có nhiều ưu thế để phát triển kinh tế công nghiệp và dịch vụ.
Thuận lợi: Hưng Yên là vùng đất văn hiến, giàu truyền thống yêu nước
và cách mạng, cùng với cả nước sau hơn mười năm đổi mới, Đảng bộ và
nhân dân trong tỉnh đã xây dựng được những nền tảng nhất định về nguồn
nhân lực, về cơ sở vật chất, tạo đà cho những bước phát triển mạnh mẽ.
9
Khó khăn: Điểm xuất phát của tỉnh sau tái lập còn thấp. Công nghiệp còn
nhỏ bé, chưa tạo sức bật lớn cho kinh tế phát triển, nhiều chỉ tiêu kinh tế
thấp hơn mức bình quân của các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ.
Đó là những yếu tố tác động trực tiếp đến công tác xây dựng Đảng, xây
dựng tổ chức cơ sở đảng của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên trong những năm đầu tái
lập tỉnh.
2.1.2.2. Thực trạng công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng khi tái lập
tỉnh Hưng Yên (1997)
Trươc khi tai lâp tinh H
́
́ ̣ ̉
ưng Yên, tổ chức cơ sở đảng trên đia ban H
̣
̀ ưng
Yên co khoang trên 400 t
́
̉
ổ chức cơ sở đảng, với khoảng 44.000 đang viên,
̉
trực thuôc Đang bô tinh Hai H
̣
̉
̣ ̉
̉ ưng. Đên khi tai lâp tinh, Đ
́
́ ̣ ̉
ảng bộ tỉnh Hưng
Yên có hê thông tô ch
̣
́
̉ ưc c
́ ơ sở đang la: 10 Đ
̉
̀
ảng bộ cấp huyện, thị xã và 3
Đảng bộ trực thuộc với 44.129 đảng viên sinh hoạt ở 451 tổ chức cơ sở
đảng. Trong đó bao gồm các loại hình: Cơ sở đảng xã, phường, thị trấn có
140 tổ chức cơ sở đảng (chiếm 31% so với tổng số cơ sở đảng)… Trong đó
295 tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch, vững mạnh chiếm 65,44%; 134 tổ
chức cơ sở đảng đạt loại khá và 22 tổ chức cơ sở Đảng yếu kém…
Thực trạng công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng của Đảng bộ tỉnh
Hưng Yên trong những năm đầu tái lập phải đối mặt với nhiều thách thức,
khó khăn, đòi hỏi sự nỗ lực của toàn Đảng bộ trong công tác xây dựng Đảng
nói chung, xây dựng tổ chức cơ sở đảng nói riêng.
2.2. CHỦ TRƯƠNG VÀ QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG CỦA
ĐẢNG BỘ TỈNH HƯNG YÊN (19972000)
2.2.1. Chủ trương của Trung ương Đảng về xây dựng tổ chức cơ sở
đảng (19972000)
Tai Đ
̣ ại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (61996), Đảng chỉ rõ: Trong
công tác xây dựng Đảng phải thường xuyên nắm vững và quán triệt, kiện
10
toàn hệ thống tổ chức đảng, thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân
chủ. Nâng cao sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng.
Cụ thể hóa quan điểm Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng, Ban Chấp hành
Trung ương Đảng ban hành Quy định số 29QĐ/TW ngày 261997, quy định về
thi hành Điều lệ Đảng; Chỉ thị số 29CT/TW ngày 1421998, về tăng cường
công tác kiểm tra của Đảng; Chỉ thị số 30CT/TW ngày 1821998, về “Xây
dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; Nghị quyết số 10NQ/TW,
tháng 21999, Về một số vấn đề cơ bản và cấp bách trong công tác xây dựng
Đảng hiện nay; Quy chế số 53QC/TW ngày 0551999, về chế độ kiểm tra
cán bộ và công tác cán bộ…
Qua các văn kiện đó thể hiện rõ nhưng v
̃
ấn đề cơ ban vê xây d
̉
̀
ựng tổ
chưc c
́ ơ sở đang đã đ
̉
ược nhận thức đầy đủ, toàn diện hơn và là một trong
những nhiệm vụ cấp bách được chú trọng trong công tác xây dựng Đảng, đáp
ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2.2.2. Đảng bộ tỉnh Hưng Yên quán triệt và triển khai thực hiện chủ
trương của Trung ương Đảng về xây dựng tổ chức cơ sở đảng (1997
2000)
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, tháng 11
năm 1997, Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đã tiến hành Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XIV. Đại hội nêu rõ: Xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh về
chính trị, tư tưởng và tổ chức, có kiến thức và năng lực, có uy tín, đủ sức
lãnh đạo nhân dân Hưng Yên vượt qua khó khăn thử thách, đẩy mạnh quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng tỉnh giầu mạnh, xã hội công
bằng văn minh..
Thực hiện chủ trương của Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban
hành Chỉ thị số 05CT/TU, ngày 241997, Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi
đua xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh; Hướng dẫn số 70
HD/TC, ngày 1541997 về Thực hiện Chỉ thị Tiếp tục đẩy mạnh phong trào
11
thi đua xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh; Kế hoạch số 17
KH/TU ngày 6 tháng 7 năm 1999 về Tự phê bình và phê bình thực hiện nghị
quyết TW 6 (lần 2); Kế hoạch số 23KH/TU năm 2000 về Đào tạo, bồi
dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên….
2.2.3. Quá trình chỉ đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng của Đảng bộ
tỉnh Hưng Yên (19972000)
Về công tác tư tưởng chính trị
Quán triệt nghị quyêt Đ
́ ại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ
XIV “Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng Đảng là nhiệm
vụ then chốt”, đông th
̀
ời tiếp tục thực hiện Chỉ th ị 05CT/TU ngày 24
1997 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các cấp ủy Đảng quan tâm chỉ đạo tổ
chức thực hiện. Công tác triển khai thực hiện các nghị quyết của Trung
ương, của Tỉnh ủy đều gắn với chương trình hành động của từng cấp,
từng ngành, góp phần nâng cao nhận thức chính trị, ý thức cảnh giác cách
mạng củng cố lòng tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng, thúc
đẩy việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phươ ng.
Về xây dựng tổ chức
Tính tổng trong 4 năm (19972000), co 72,56% t
́
ổ chức cơ sở đảng đạt
trong sạch vững mạnh, (năm 1997 có 65,41% tổ chức cơ sở đảng đạt trong
sạch vững mạnh đến năm 2000 tăng lên 79,22% tổ chức cơ sở đảng trong
sạch, vững mạnh), các Đảng bộ huyện và tương đương có số tổ chức cơ sở
đảng đạt trong sạch vững mạnh chiếm tỷ lệ cao là thị xã Hưng Yên đạt 75%,
huyện Mỹ Hào đat 82%, Kim Đ
̣
ộng đat 76,6%, huy
̣
ện Tiên Lữ đat 71%...
̣
Mặc dù vậy, công tac xây d
́
ựng tổ chức cơ sở đảng còn một số hạn chế như:
Tỉ lệ tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch, vững mạnh không đồng đều, tập
trung nhiều ở khối lực lượng vũ trang, khối các cơ quan dân, chính, đảng tỉ
lệ thấp hơn. Một số tổ chức cơ sở đảng ở địa phương và khối doanh nghiệp
còn đạt tỉ lệ trong sạch, vững mạnh thấp như huyên Phù C
̣
ừ, huyên Tiên L
̣
ữ,
huyên Ân Thi…
̣
12
Về phát triển đảng viên
Từ năm 1997 đến năm 2000, thực tế công tác phát triển đảng viên phát
triển đều đặn, trung bình hang năm
̀
mở được từ 20 đến 24 lớp bôi d
̀ ương
̃
nhận thức về Đảng cho 2.015 đến 2.116 quần chúng ưu tú; kết nạp được từ
1.272 đến 1.475 đảng viên... Số lượng đảng viên được kết nạp ngày càng
tăng. Số lượng đảng viên được đào tạo nâng cao trình độ về văn hóa, lí luận
ngày càng tăng, trong đó có nhiều đảng viên nữ, đảng viên trẻ, góp phần nâng
cao chất lượng đảng viên, đap
́ ưng yêu câu, nhiêm vu m
́
̀
̣
̣ ơi.
́
Về công tác cán bộ
Đê đ
̉ ảm bảo cho công tác cán bộ đi vào nề nếp, chủ động, có tầm nhìn xa,
đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài, Đảng bộ tỉnh đa ra ch
̃
ủ trương
thực hiện cụ thể: Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch đào tạo, sử dụng
đội ngũ cán bộ, công chức; có hình thức tuyên truyền phù hợp, thực hiện kế
hoạch trẻ hóa, nâng cao trình độ cán bộ đương chức, đánh giá, sử dụng đúng
cán bộ để phát huy được năng lực chuyên môn trong bộ máy chính quyền các
cấp. Thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ.
Về công tác kiểm tra
Trong nhiệm Khóa XIV), Uy ban kiêm tra Tinh uy đã ki
̉
̉
̉
̉
ểm tra được 778
lượt tổ chức cơ sở đảng, 2.415 lượt đảng viên (có 503 cấp ủy viên các cấp)
trong việc chấp hành cương lĩnh, điều lệ, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và
thực hiện nhiệm vụ đảng viên. Kết quả kiểm tra, có 1.351 đảng viên và cấp
ủy viên vi phạm; đa x
̃ ử lý kỷ luật 32 tổ chức cơ sở đảng và 1.272 đảng viên
(có 402 cấp ủy viên các cấp), trong đó có 215 đảng viên bị khai trừ. Ngoài ra
còn đưa ra khỏi Đảng 439 đảng viên bằng các hình thức khác, có 34 đảng
viên bị xử lý bằng pháp luật. Kết quả đạt được trong xây dựng tổ chức cơ sở
đảng của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên từ (1997 2000) đã góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế xã, hội tỉnh Hưng Yên.
13
Tiểu kết chương 2
Trong điều kiện tỉnh mới được tái lập trước bộn bề khó khăn thách thức
để ổn định phát triển kinh tế xã hội, Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đã quán triệt
các quan điểm của Đảng về vai trò, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở
đảng, kip th
̣
ơi đ
̀ ề ra chủ trương, chính sách cụ thể trong lãnh đạo, chỉ đạo
các đảng bộ cơ sở thực hiện các nhiệm vụ chính trị ở địa phương, đơn vị.
Đồng thời, các tổ chức cơ sở đảng phải nỗ lực vươn lên, nắm bắt và thực
hiện nghiêm túc các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên, quyết tâm thực hiện
thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị trong những năm
tiếp theo.
CHƯƠNG 3
ĐẢNG BỘ TỈNH HƯNG YÊN XÂY DỰNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐẨY MẠNH CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010
3.1. ĐẢNG BỘ TỈNH HƯNG YÊN QUÁN TRIỆT CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG
VẾ XÂY DỰNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG TRƯỚC TÌNH HÌNH MỚI (20012005)
3.1.1. Yêu câu m
̀ ơi đôi v
́ ́ ơi công tac xây d
́
́
ựng tô ch
̉ ưc c
́ ơ sở đang cua
̉
̉
Đang bô tinh H
̉
̣ ̉
ưng Yên
Trước tình hình thế giới và trong nước có nhiều thay đổi trên nhiều bình
diện khác nhau và có tác động không nhỏ tới việc thực hiện các nhiệm vụ
chính trị của Đảng và Nhà nước, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của
Đảng tiếp tục khẳng định vai trò, tầm quan trọng của công tác xây dựng tổ
chức cơ sở đảng, Nghị quyết Đại hội nhấn mạnh: Tất cả các đảng bộ, chi bộ
ở cơ sở đều nắm vững và thực hiện đúng chức năng là hạt nhân lãnh đạo
chính trị đối với chính quyền, đoàn thể, các tổ chức kinh tế, các đơn vị sự
nghiệp, các mặt công tác và các tầng lớp nhân dân ở cơ sở, nâng cao tính
14
chiến đấu, khắc phục tình trạng thụ động, ỷ lại, buông lỏng vai trò lãnh đạo.
Cụ thể hóa tinh thần Nghị quyết Đại hội IX của Đảng, Ban Tổ chức
Trung ương ban hành Hướng dẫn số 09HD/TCTW, ngày 30102002,
Hướng dẫn đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng; Hướng dẫn số 10
HD/TCTW, ngày 30102002 hướng dẫn đánh giá chất lượng đảng viên;
Ngày 2732003, Ban Bí thư ban hành Chỉ thị số 23CT/TW về đẩy mạnh
nghiên cứu, tuyên truyền, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn
mới; Ngày 332004, BCH Trung ương Đang ban hành 2 quy đinh: Quy đ
̉
̣
ịnh
số 94QĐ/TW, quy định chức năng nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ phường,
thị trấn va Quy đinh s
̀
̣
ố 95QĐ/TW, quy định chức năng nhiệm vụ của đảng
bộ, chi bộ cơ sở xã;…
Để xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh, chỉ đạo thực
hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị ở địa phương, đòi hỏi các tổ chức cơ
sở đảng phải nắm bắt thực tế tình hình cụ thể của tổ chức, địa phương và
có sự thống nhất cao trong tư tưởng, hành động của tập thể lãnh đạo cũng
như toàn thể đảng viên. Trong đó, nhấn mạnh việc nâng cao trình độ về mọi
mặt cho đảng viên, khả năng phòng và xử lý các tình huống phức tạp xảy
ra...
3.1.2. Đảng bộ tỉnh Hưng Yên tăng cường chỉ đạo xây dựng tô ch
̉ ưć
cơ sở đang
̉
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV (2005), đê ra ph
̀
ương hướng, nhiệm vụ
5 năm (20012005) và chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm (2001
2010). Về công tác xây dựng Đảng, Đại hội chỉ rõ, nhiệm vụ quan trọng có ý
nghĩa quyết định là phải tiếp tục xây dựng Đảng bộ vững mạnh trên cả 3
mặt: chính trị, tư tưởng và tổ chức; Tăng cường công tác kiểm tra của Đảng.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, tăng cường mối quan hệ giữa
Đảng và nhân dân. Nâng cao trình độ tổ chức và chỉ đạo thực hiện các nghị
quyết, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
15
Thực hiện thần Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Ban Thường vụ Tỉnh
ủy ra Chỉ thị số 03CT/TU, ngày 2162001 về việc “đẩy mạnh phong trào thi
đua và nâng cao chất lượng tổ chức đảng trong sạch vững mạnh trong giai
đoạn hiện nay”; Chương trình số 35CTr/TU ngày 2762002 Về đổi mới và
nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn (goị
chung la c
̀ ơ sở); Nghị quyết số 24NQ/TU ngày 3112005 về việc thực hiện
Nghị quyết số 42NQ/TW ngày 30112004 của Bộ Chính trị về công tác quy
hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước...
3.1.3. Quá trình triển khai xây dựng tô ch
̉ ưc c
́ ơ sở đang c
̉
ủa Đảng bộ
tỉnh Hưng Yên (20012005)
Về công tác tư tưởng chính trị
Tập trung vào quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX
và Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV. Kiện toàn, bồi dưỡng nâng cao chất
lượng đội ngũ làm công tác tuyên giáo, báo cáo viên từ tỉnh đến cơ sở. Duy trì
đều đặn các hoạt động thông tin, tuyên truyền nội bộ và đại chúng. Công tác
giáo dục truyền thống được chú trọng. Thành lập Ban Chỉ đạo đấu tranh
chống "Diễn biến hòa bình trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa"; đẩy mạnh tuyên
truyền giáo dục chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Vê xây d
̀
ựng tổ chức
Tiêp tuc th
́ ̣
ực hiên cuôc vân đông xây d
̣
̣
̣
̣
ựng, chinh đôn Đ
̉
́ ảng theo tinh thâǹ
Nghi quyêt Trung
̣
́
ương 6 (lân 2) khoa VIII.
̀
́
Phong trao thi đua xây d
̀
ựng tô ch
̉ ưć
cơ sở đang
̉ trong sạch, vững mạnh được duy tri,̀ số tổ chức cơ sở đảng có
vấn đề nổi cộm đã đượ c chỉ đạo giả quyết thường xuyên, có chuyển biến
tích cực. Hang năm có trên 80% c
̀
ơ sở đaṭ trong sạch, vững mạnh , số tổ
chức cơ sở đảng yêu kem giam dân. K
́ ́
̉
̀ ết quả phân tích chất lượng tổ chức cơ
sở đảng trong 5 năm (20012005) cho thấy, năm 2001 toàn tỉnh có 81.38% tổ
16
chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh đến năm 2005 tăng 84,15% tổ chức
cơ sở đảng đạt trong sạch vững mạnh. Số cơ sở đảng yếu kém giảm từ
1,92% năm 2001 xuống còn 0,75% năm 2005.
Về phát triển đảng viên
Qua khảo sát thực tiễn về số lượng và chất lượng đảng viên toàn tỉnh,
tổng số đảng viên tăng từng năm, từ 48.453 đảng viên năm 2001 tăng lên
52.493 đảng viên năm 2005. Số đảng viên đủ tư cách phát huy tốt tác dụng
giam dân va bi
̉
̀ ̀ ến động không đều trong 5 năm. Năm 2001 sô đang viên đ
́ ̉
ủ tư
cách phát huy tốt tác dụng là 35.561 đang viên, chiêm 85,5%, đên năm 2005 co
̉
́
́
́
31.053 đang viên, chiêm 71,05%... Ch
̉
́
ất lượng đảng viên hàng năm tỷ lệ hoàn
thành tốt nhiệm vụ đạt trung bình trên 70%, vi phạm tư cách giảm xuống
dưới 1%, phát triển đảng viên mới đảm bảo chất lượng, tỷ lệ đảng viên là
nông dân, công nhân, trí thức, đảng viên trẻ và nữ đều tăng.
Về công tác cán bộ
Đảng bộ tỉnh Hưng Yên tiến hành tổng kết công tác tổ chức và cán bộ theo
các nghị quyết của Trung ương, xây dựng đề án qui hoạch cán bộ giai đoạn
20012005 và những năm tiếp theo. Coi trọng việc tạo nguồn cán bộ, đặc biệt
là cán bộ trẻ, cán bộ nữ, trên cơ sở đó có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử
dụng, luân chuyển, đề bạt đúng quy trình và phù hợp với yêu cầu khả năng
của cán bộ.
Thực hiện đề án về đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của hệ
thống chính trị ở cơ sở; thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ xã,
phường, thị trấn theo Nghị định sô 121 c
́
ủa Chính phủ và chế độ phụ cấp của
tỉnh đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, cán bộ thôn,
khu phố.
Về công tác kiểm tra
17
Trong 5 năm, các cấp ủy đa tiên
̃ ́ hành kiểm tra 5.282 lượt tổ chức cơ sở
đảng và 5.297 lượt đảng viên; Ủy ban Kiểm tra các cấp kiểm tra 439 tổ chức
cơ sở đảng và 1.979 đang viên co dâu hiêu vi pham. Tiêp nhân va giai quyêt
̉
́ ́
̣
̣
́
̣
̀ ̉
́
524 đơn tô cao tô ch
́ ́ ́ ưc c
́ ơ sở đang va đang viên. X
̉
̀ ̉
ử ly ki luât 19 t
́ ̉
̣
ổ chức cơ
sở đảng, 1.004 đang viên vi pham. Công tac kiêm tra gop phân tich c
̉
̣
́
̉
́
̀ ́ ực giaó
duc can bô, đang viên, ngăn ng
̣
́ ̣ ̉
ưa vi pham, gi
̀
̣
ữ vưng s
̃ ự trong sach cua Đang,
̣
̉
̉
ôn đinh tinh hinh c
̉
̣
̀
̀ ơ sở, cung cô long tin cua quân chung.
̉
́ ̀
̉
̀
́
3.2. CHU TR
̉
ƯƠNG VÀ QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH HƯNG YÊN (2006 2010)
3.2.1. Công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở tinh H
̉
ưng Yên trước
bối cảnh mới (2006 2010)
Việt Nam sau 20 năm đổi mới đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý
nghĩa lịch sử. Tuy nhiên, vẫn đứng trước nhiều nhiều nguy cơ, thách thức
lớn, đan xen nhau, nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước
trong khu vực và trên thế giới vẫn tồn tại…
Đối với tỉnh Hưng Yên, sau gần 10 năm tái lập tỉnh, kinh tế xã hội từng
bước đi vào ổn định và phát triển khá, toàn diện và vững chắc. Giáo dục từng
bước chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa. Công tác y tế, dân số gia đình và
trẻ em được quan tâm. Quốc phòng, an ninh được củng cố, tăng cường; Tuy
nhiên, còn nhiều khó khăn do tốc độ tăng trưởng nhanh, nhưng chưa tương
xứng với tiềm năng lợi thế. Hoạt động của bộ máy chính quyền kém hiệu
lực, nhất là cơ sở. Cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng có mặt còn
hạn chế, trong đó công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng và phát triển đảng
viên ở các các tổ chức cơ sở đảng trên địa bàn nông thôn kết quả thấp.
3.2.2. Đảng bộ tỉnh Hưng Yên quán triệt chủ trương của Trung
ương Đảng về xây dựng tổ chức cơ sở đảng (20062010)
Nghi quyêt Đai hôi X (2006) c
̣
́ ̣
̣
ủa Đảng nhân manh: Xây d
́
̣
ựng Đảng thực
sự trong sạch vững mạnh cả về tư tưởng chính trị và tổ chức, coi trọng vai trò
18
cua đôi ngu cán b
̉
̣
̃
ộ, đảng viên. Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên gắn liền
với việc nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng.
Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đang khóa X ngày 22
̉
2008, ban hành Nghị quyết về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu
của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên đã cụ thể
hóa việc chỉ đạo công tác phát triển đảng viên và tổ chức cơ sở đảng, đưa ra
mục tiêu giải pháp thực hiện cho các cấp ủy, tổ chức cơ sở đảng.
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ XVI (2005) xác định:
Xây dựng tổ chức cơ sở đảng thực sự trong sạch vững mạnh, giải quyết kịp
thời cơ sở yếu kém, giữ đúng vai trò hạt nhân chính trị ở cơ sở, huy động và
quy tụ được sức mạnh của địa phương, đơn vị, giải quyết các vấn đề nảy
sinh tại cơ sở, thực hiện tốt nhất nhiệm vụ chính trị được giao .
Cụ thể hơn tinh thần nghị quyết Đại hội của Đảng bộ, tỉnh ủy Hưng Yên
ban hành Chương trình số 07CTr/TU ngày 2042007 Xây dựng tổ chức cơ
sở đảng trong sạch vững mạnh, giải quyết cơ sở đảng yếu kém nâng cao
chất lượng đảng viên giai đoạn 20062010; Chương trình số 14 Ctr/TV ngày
2742008, Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ
sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X… Nhằm đẩy mạnh công tác
xây dựng tổ chức cơ sở đảng, nhất là khắc phục các tổ chức cơ sở đảng yếu
kém.
3.2.3. Đảng bộ tỉnh Hưng Yên triển khai thực hiện xây dựng tổ chức
cơ sở đảng tư năm 2006 đên năm 2010
̀
́
Về công tác tư tưởng chính trị
Cấp ủy các cấp đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo nghiên cứu, quán triệt,
tuyên truyền và tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X của Đảng, Nghị quyết Đại hội XVI Đảng bộ tỉnh, tổ chức hoạt
động kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm cơ bản đáp ứng yêu cầu, kế
hoạch của Tỉnh ủy. Tập trung lãnh đạo đẩy mạnh thực hiện cuộc vận
19
động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, tạo đượ c
sự chuyển biến quan tr ọng trong toàn Đảng, toàn dân về ý thức tu dưỡng,
rèn luyện và làm theo tấm gương đạo đức của Ngườ i.
Vê xây d
̀
ựng tổ chức
Trong nhiệm kỳ (20062010), số tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch vững
mạnh tăng lên theo từng năm, số lượng tổ chức cơ sở đảng toàn tỉnh đạt trong
sạch vững mạnh bình quân 5 năm đạt 81,69%, hoàn thành nhiệm vụ 17,47%
và yếu, kém chi con 0,56%. S
̉ ̀
ố tổ chức cơ sở đảng thuộc xã, phường, thị trấn
hàng năm tham gia đánh giá đủ 161 tổ chức cơ sở đảng, số tổ chức cơ sở
đảng đạt trong sạch vững mạnh bình quân hang năm 73,04% tăng nh
̀
ẹ; Năm
2006, có 115 tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch vững mạnh, đến năm 2010 có
118 tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch vững mạnh tăng 3 tổ chức cơ sở đảng.
Về phát triển đảng viên
Trong nhiệm kỳ (20062010), Đảng bộ tỉnh Hưng Yên chú trọng xây dựng
đội ngũ đảng viên, làm tốt công tác bồi dưỡng phát triển đảng viên, đồng
thời thường xuyên xem xét và kịp thời đưa ra khỏi Đảng những đảng viên
không đủ tiêu chuẩn bằng các hình thức phù hợp. Trong 5 năm kết nạp được
7.484 đảng viên mới chiếm 68,68%, tăng 24 đảng viên được kết nạp mới so
với 5 năm (20012005).
Về công tác cán bộ
Công tác cán bộ được tiến hành đồng bộ với các nội dung, góp phần xây
dựng đội ngũ cán bộ từ tỉnh đến cơ sở có bước trưởng thành về mọi mặt, cơ
bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Triển khai đồng bộ các khâu trong công tác
cán bộ, đảm bảo tính kế thừa và phát triển, nâng cao chất lượng, cơ cấu hợp
lí, đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện của Đảng.
Cấp ủy cơ sở tỉnh Hưng Yên nhiệm kỳ (20062010) co 3.817
́
ủy viên: Nữ
chiếm 16%; tuổi bình quân 48,55; chuyên môn trung cấp 24, 12%; chuyên
20
môn cao đẳng, đại học 41,39%; lý luận chính trị trung cấp 44,06%; lý luận
chính trị cao cấp, cử nhân 8,20%. So với nhiệm kỳ trước, tuổi bình quân
giảm 1,17, tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy tăng 1,7%, trình độ văn hóa phổ thông
trung học tăng 9,96%, chuyên môn cao đẳng, đại học tăng 7,14%, lý luận
chính trị tư trung c
̀
ấp trở lên tăng 9,36% .
Về công tác kiểm tra
Trong 5 năm, các cấp ủy kiểm tra 4.925 lượt tổ chức cơ sở đảng và 5.290
lượt đảng viên; giám sát 708 lượt tổ chức cơ sở đảng và 11.096 lượt đảng
viên. UBKT các cấp kiểm tra 662 tổ chức cơ sở đảng và 2.341 đảng viên có
dấu hiệu vi phạm; giám sát 848 tổ chức cơ sở đảng và 18.880 đảng viên.
Giải quyết đơn tố cáo 15 tổ chức cơ sở đảng và 848 đảng viên. Xử lý kỷ
luật 35 tổ chức cơ sở đảng và 971 đảng viên vi phạm, trong đó có 337 cấp
ủy viên; khai trừ 114 đảng viên, xử lý bằng pháp luật 85 đảng viên.
Tiểu kết chương 3
Công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng qua hai nhiệm kỳ (20012010) của
Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đã đạt được nhiều kết quả, góp phần vào những thành
tựu chung của công tác xây dựng Đảng và có những chuyển biến tích cực so
với nhiệm kỳ (19972000). Tổ chức cơ sở đảng tăng lên về số lượng, nâng cao
về chất lượng, đa dạng về loại hình, phong phú về nội dung hoạt động... góp
phần không nhỏ vào việc lãnh đạo thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị ở
địa phương.
Kết quả, lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng thời kỳ (20012010) là cơ
sở quan trọng để Đảng bộ tỉnh Hưng Yên tổng kết rút kinh nghiệm về lý luận
và thực tiễn trong lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng. Từ đó, đề ra phương
hướng, giải pháp lãnh đạo xây dựng Đảng và xây dựng tổ chức cơ sở đảng
trong sạch, vững mạnh trong những nhiệm kỳ tiếp theo.
21
CHƯƠNG 4
NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM
4.1. NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG TỔ CHỨC CƠ SỞ
ĐẢNG CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH HƯNG YÊN (1997 2010)
4.1.1. Về ưu điểm
4.1.1.1. Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đã vận dụng đung đăn đ
́
́ ường lối quan điểm
của Trung ương Đang, bám sát yêu c
̉
ầu, đặc điểm của đia ph
̣
ương từng bước đề
ra nhưng ch
̃
ủ trương, giai phap xây d
̉
́
ựng tô ch
̉ ưc c
́ ơ sở đang phu h
̉
̀ ợp vơi th
́ ực
tiên
̃
Quán triệt sâu sắc tinh thần nghị quyết của Trung ương Đảng, tỉnh ủy
Hưng Yên đã ban hành nhiều chỉ thị, nghị quyết, kế hoạch thiết thực đối với
công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng, đề cập trực tiếp vào những vấn đề
cần kíp trước mắt mà các cấp ủy đảng đang cần, như: Nghị quyết Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ XIV năm 1997; Chỉ thị số 05CT/TU
(02041997), Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng tổ chức cơ sở
đảng trong sạch vững mạnh; Kế hoạch số 23KH/TU (2000) về đào tạo, bồi
dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên; Chỉ thị số 23CT/TW (273
2003) về đẩy mạnh nghiên cứu, tuyên truyền, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh
trong giai đoạn mới; Hướng dẫn số 18HD/TCTW (0292003), Hướng dẫn
đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và Hướng dẫn số 20HD/TCTW về
đánh giá chất lượng đảng viên năm 2003... Chương trình số 07CTr/TU (204
2007) về Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh, giải quyết cơ
sở đảng yếu kém, nâng cao chất lượng đảng viên giai đoạn 20062010...
Những văn bản, chỉ thị cua Đang bô tinh H
̉
̉
̣ ̉
ưng Yên đã tác động trực tiếp và có
hiệu quả tới công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng, xác định rõ tiêu chuẩn về
tổ chức cơ sở đảng và cán bộ đảng viên, nâng cao vai trò, vị thế của cấp ủy
đảng ở cơ sở, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, huy động mọi khả năng
để phát triển kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng...