Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Công tác xây dựng tổ chức cơ sở Đảng của đảng bộ tỉnh Hưng Yên từ năm 1997 đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.3 KB, 33 trang )

HCVINCHNHTRQUCGIAHCHMINH

VTHDUYấN

CÔNG TáC XÂY DựNG
Tổ CHứC CƠ Sở ĐảNG CủA ĐảNG Bộ TỉNH
HƯNG YÊN
Từ NĂM 1997 ĐếN NĂM 2010

TểMTTLUNNTINSLCHS
CHUYấNNGNH:LCHSNGCNGSNVITNAM

Mós:62220315


HÀ NỘI ­ 2016


Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học:  1. PGS.TS Trần Thị Thu Hương
2. PGS.TS Trần Minh Trưởng

Phản biện 1: 

Phản biện 2: 

Phản biện 3: 

Luận án được bảo vệ  trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện  


họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi         giờ     ngày       tháng     năm 2016

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện quốc gia và


Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1

1. Tính cấp thiết của đề tài

MỞ ĐẦU

1.1. Về khoa học
Thấm nhuần quan điểm của Chủ  tịch Hồ  Chí Minh: “Để  lãnh đạo cách 
mạng, Đảng phải mạnh, Đảng mạnh là do chi bộ tốt, chi bộ tốt là do các đảng 
viên tốt”, trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam  
đã rất chú trọng công tác xây dựng Đảng, nhất là về tổ chức cơ sở đảng. Đặc 
biệt, bước vào công cuộc đổi mới đất nước Nghị  quyết Hội nghị  lần thứ  6 
Ban Châp hanh Trung 
́ ̀
ương Đảng (khóa X) chỉ rõ: Tổ chức cơ sở đảng là nền  
tảng của Đảng, là cầu nối giữa Đảng với dân, có vị trí rất quan trọng trong hệ 
thống tổ chức của Đảng. Toàn Đảng phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo để nâng 
cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ  chức cơ  sở  đảng; bảo đảm sự 
lãnh đạo của Đảng trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội ở 
cơ sở, nhất là những địa bàn, lĩnh vực trọng yếu, có nhiều khó khăn. Do vậy, 
đi sâu nghiên cứu công tác xây dựng  đảng của một đảng bộ cụ thể ­ Đảng bộ 

tỉnh Hưng Yên (1997­2010) góp phần tổng kết quá trình vận dụng lý luận về 
xây dựng đảng của các đảng bộ địa phương, đóng góp cơ  sở  lịch sử  để  tiếp 
tục  bổ sung, phát triển lý luận xây dựng đảng trong thời kỳ mới.
1.2. Về thực tiễn
Nghiên cứu chủ trương và quá trình chỉ đạo thực hiện công tác xây dựng tổ 
chức cơ sở đảng của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên từ năm 1997 đến năm 2010, góp 
phần tổng kết thực tiễn một nội dung quan trọng trong công tác xây dựng 
đảng tại địa phương có tính đặc thù  ở  Đồng bằng Bắc Bộ, đúc rút một số 
kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng đáp ứng với yêu 
cầu của công cuộc đổi mới.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích: 
Làm sáng tỏ chủ trương và quá trình chỉ đạo thực hiện xây dựng tổ chức cơ 
sở  đảng   của Đảng bộ  tỉnh Hưng Yên từ  khi tái lập tỉnh năm 1997 đến năm 
2010, góp phần khẳng định vai trò lãnh đạo toàn diện của Đảng và đúc rút kinh  


2

nghiệm thực tiễn để vận dụng vào công tác lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh về xây  
dựng tổ chức cơ sở đảng trong giai đoạn tiếp theo có hiệu quả hơn.
2.2. Nhiệm vụ
­ Làm rõ khái niệm về  tổ chức cơ sở đảng và khái quát những yếu tố  tác  
động đến quá trình xây dựng tổ chức cơ sở đảng của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên 
từ năm 1997 đến năm 2010.
­ Hệ thống hóa chủ trương của Trung ương Đảng về tổ chức cơ sở đảng 
từ  năm 1996 đến năm 2010 và chủ  trương của Đảng bộ  tỉnh Hưng Yên từ 
khi tái lập tỉnh (năm 1997) đến năm 2010.
­ Làm rõ quá trình chỉ  đạo thực hiện xây dựng tổ  chức cơ  sở  đảng  ở  xã, 
phường, thị trấn của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên từ năm 1997 đến năm 2010 trên  

các nội dung chủ  yếu: về  tư  tưởng chính trị; về  tổ  chức; về  phát triển đảng 
viên; về công tác cán bộ; về công tac ki
́ ểm tra.
­ Khảo sát kết quả xây dựng tổ chức cơ sở đảng (xã, phường, thị trấn) của  
Đảng bộ tỉnh Hưng Yên từ năm 1997 đến năm 2010, từ đó nhận xét thành công, 
hạn chế  khuyết điểm và đúc kết những kinh nghiệm có giá trị  tổng kết thực  
tiễn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu chủ trương và chỉ  đạo thực hiện xây dựng 
tổ chức cơ sở đảng của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên từ năm 1997 đến năm 2010.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
­  Về  nội dung: Nghiên cứu quá trình lãnh đạo của Đảng bộ  tỉnh Hưng 
Yên xây dựng tổ  chức cơ  sở  đảng. Tổ  chức cơ  sở  đảng có rất nhiều loại  
hình, trong khuôn khổ luận án chỉ tập trung khảo sát loại hình tổ chức cơ sở 
đảng xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. 
Luân an t
̣ ́ ập trung nghiên cứu xây dựng tổ  chức cơ  sở  đảng   trên các lĩnh  


3

vực: về tư tưởng chính trị; về tổ chức; về phát triển đảng viên; về công tác cán  
bộ; về công tac ki
́ ểm tra.
­ Về không gian: Địa bàn nghiên cứu là tỉnh Hưng Yên 
­ Về thời gian: Thời gian từ năm 1997 đến năm 2010.
4. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu, nguồn tư liệu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được tiến hành trên cơ  sở  chủ  nghĩa Mác ­ Lênin, tư  tưởng Hồ 

Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về  xây  
dựng Đảng nói chung và xây dựng tổ chức cơ sở đảng nói riêng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử  dụng một số  phương pháp chuyên ngành như: Phương pháp 
lịch sử và phương pháp lôgic, ngoài ra còn kết hợp các phương pháp khác, như 
khảo sát thực tiễn, tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh, tổng kết, phong vân
̉
́ 
nhân chưng lich s
́ ̣
ử… 
4.3. Nguồn tư liệu
­ Các văn kiện của Đảng, Nhà nước và các tổ  chức chính trị  ­ xã hội từ 
năm 1996 đến năm 2011 về xây dựng Đảng và xây dựng tổ chức cơ sở đảng.
­ Các văn kiện của đảng bộ các cấp, các ban, ngành, đoàn thể, lịch sử đảng bộ 
địa phương... về xây dựng Đảng và xây dựng tổ chức cơ sở  đảng cua Đang bô
̉
̉
̣ 
tinh H
̉
ưng Yên.
­ Các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài Luận án.
­ Tư liêu phong vân t
̣
̉
́ ư các nhân ch
̀
ứng lich s
̣

ử.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án 
­ Góp phần làm sáng rõ hơn tầm quan trọng của  tổ chức cơ sở đảng nhằm 
đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện, trực tiếp của Đảng trên tất cả các lĩnh vực, 
địa bàn, nhất là ở cấp cơ sở.
­ Đánh giá một cách khách quan quá trình lãnh đạo của  Đảng bộ  tỉnh 


4

Hưng Yên về công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng từ khi tái lập năm 1997 
đến năm 2010, góp phần tổng kết thực tiễn một nội dung quan trọng trong  
công tác xây dựng Đảng thời kỳ đổi mới trên một địa bàn cụ thể. 
­ Những kinh nghiệm đúc kết được có thể  vận dụng vào quá trình lãnh 
đạo của Đảng bộ  tỉnh Hưng Yên nói riêng, các địa phương khác nói chung 
về xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong giai đoạn tới có hiệu quả hơn


5

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Luận án chia thành 3 nhóm công trình nghiên cứu như sau:
1.1.1. Những công trình đề cập tới những vấn đề chung về tổ chức cơ sở 
đảng
Luận án đã lược thuật những nội dung cơ bản của các công trình khoa học 

đề cập đến tổ chức cơ sở đảng trong những năm gần đây. 
Có thể kể đến những công trình: Để  nâng cao năng lực lãnh đạo và sức  
chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, của nhóm tác giả Hồ Thanh Khôi, Phạm 
Thị  Thiểu  NXB Thành phố  Hồ  Chí Minh, năm 1995;  Một số  vấn đề  về  xây  
dựng tổ chức cơ sở đảng hiện nay, của Nguyễn Đức Hà, NXB Chính trị quốc 
gia, Hà Nội, năm 1996; Xây dựng tổ  chức cơ  sở  đảng trong sạch vững mạnh  

gắn với xây dựng đơn vị  cơ  sở  vững mạnh toàn diện trong giai đoạn cách  
mạng mới, của Đỗ Đức Tuệ và cộng sự NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội, năm 
2000... và một số bài báo đăng trên các tạp chí, luận văn luận án có liên quan.  

Những công trình trên chủ  yếu đề  cập đến những vấn đề  lý luận trung về 
tầm quan trọng, nhiệm vụ... của tổ  chức cơ  sở  đảng trong sự  nghiệp cách  
mạng.
1.1.2. Các công trình đề cập đến thực tiễn xây dựng tổ chức cơ sở đảng của 
các đảng bộ ở một số vùng, miền va cac 
̀ ́ địa phương trong ca n
̉ ươć

Luận án tập hợp các công trình khoa học có liên quan đến thực tiễn về xây dựng 
tổ chức cơ sở đảng như: Một số vấn đề đổi mới tổ chức và hoạt động của tổ  
chức đảng  ở  nông thôn và đường phố, của Lưu Minh Trí, NXB Hà Nội, năm 
1995; Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng nông thôn (cấp xã) vùng đồng  

bằng sông Hồng của Đỗ  Ngọc Linh, Luận án phó tiến sĩ chuyên ngành Xây  


6

dựng Đảng, Học viện chính trị  quốc gia Hồ  chí Minh, Hà Nội, năm 1995 ; 

Công tác xây dựng tổ  chức cơ  sở  đảng của Đảng bộ  thành phố  Hà Nội từ  
năm 1996 đến năm 2005  của Trần Thị  Thu Hằng,  Luận án tiến sĩ chuyên  
ngành Lịch sử Đảng, Học viện chính trị quốc gia Hồ chí Minh, Hà Nội, năm  
2012... Các công trình khoa học trên chủ  yếu tổng kết tổng kết thực tế  về 
công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng trên địa bàn cụ thể.
1.1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp đến tổ  chức cơ 
sở đảng của tỉnh Hưng Yên 
So với các công trình nghiên cứu về  tổ  chức cơ  sở  đảng  nói chung và 
nghiên cứu về  tổ  chức cơ  sở  đảng  địa phương, vùng miền, nghiên cứu tổ 
chức cơ sở đảng trên địa bàn Hưng Yên còn hạn chế. Nội dung về xây dựng 
tổ  chức cơ  sở  đảng của Đảng bộ  tỉnh Hưng Yên chỉ  được đề  cập ít nhiều 
trong các công trình lịch sử  của đảng bộ  tỉnh, huyện và một số  xã trên địa 
bàn Hưng Yên trong thời gian gần đây.
1.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ĐàĐƯỢC GIẢI 
QUYẾT VÀ NHỮNG NỘI DUNG LUẬN ÁN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU

1.2.1. Những nội dung liên quan đến luận án đã được giải quyết
­ Các công trình trên đã hệ  thống, khái quát những quan điểm, đường lối  
của Đảng được thể hiện qua các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của Đảng trong 
vấn đề chỉ đạo công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng.
­ Các công trình đã nêu khá rõ quá trình hiện thực hóa quan điểm, chủ 
trương, đường lối của Đảng về  công tác xây dựng tổ  chức cơ  sở  đảng vào 
điều kiện cụ thể của các ngành, địa phương, đơn vị... trong đó có những giải 
pháp quan trọng trong công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở  địa bàn nông 
thôn những năm qua.
­ Qua việc quán triệt thực hiện quan điểm, đường lối của Đảng về  công 
tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng, các công trình đã đúc kết được một số bài  
học kinh nghiệm bổ  ích, quý báu của các Đảng bộ  ngành, địa phương, đơn 



7

vị... trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng.
 Các công trình nghiên cứu trên đã góp phần bổ sung nguồn tư liệu quý về 
thực tiễn cho việc triển khai nghiên cứu đề  tài. Tuy vậy, nhìn một cách tổng 
thể cho đến nay chưa có công trình nào đề cập một cách đầy đủ, hệ thống quá  
trình Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng 
từ năm 1997 đến năm 2010.
1.2.2. Những nội dung luận án tập trung nghiên cứu
­ Làm rõ những yếu tố  tác động đến công tác xây dựng   tổ  chức cơ  sở 
đảng của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên, những vấn đề đặt ra đối với công tác xây 
dựng tổ chức cơ sở đảng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại 
hóa, nhất là công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn  ở  Hưng 
Yên.
­ Làm rõ quá trình hoạch định chủ  trương xây dựng tổ  chức cơ  sở  đảng 
của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên từ năm 1997 đến năm 2010.
­ Làm rõ quá trình chỉ  đạo thực hiện xây dựng  tổ  chức cơ  sở  đảng  của 
Đảng bộ tỉnh Hưng Yên (trên các nội dung chủ yếu: về tư tưởng chính trị; về 
tổ chức; về phát triển đảng viên; về công tác cán bộ; về công tac ki
́ ểm tra).
­ Khảo sát, đánh giá khách quan kết quả, hạn chế và nguyên nhân  của quá 
trình Đảng bộ tỉnh Hưng Yêu lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng.
­ Đúc kết những kinh nghiệm từ quá trình lãnh đạo xây dựng tổ  chức cơ 
sở đảng của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên từ năm 1997 đến năm 2010.

CHƯƠNG 2
XÂY DỰNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG Ở TỈNH HƯNG YÊN 
TRONG NHỮNG NĂM ĐẦU TÁI LẬP TỈNH (1997 ­ 2000) 
2.1. TỔ  CHỨC CƠ  SỞ  ĐẢNG VÀ NHỮNG YẾU TỐ  TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG 
TÁC XÂY DỰNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH HƯNG YÊN



8

2.1.1. Tầm quan trọng của công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng đối 
với sự nghiệp cách mạng 
Những luận điểm của Mác, F.Ăngghen, Lênin và Hồ  Chí Minh về  tổ 
chức cơ sở đảng và công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng. Luận án là rõ vai  
trò, tầm quan trọng của tổ chức cơ sở đảng và công tác xây dựng tổ chức cơ 
sở đảng. Đồng thời làm rõ những khái niệm về tổ chức cơ sở đảng được xác 
định trong (điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1996).
Từ  lý luận đến thực tiễn đã chứng minh, dù ở  bất kỳ  giai đoạn nào trên  
con đường phát triển của cách mạng Việt Nam do Đảng lãnh đạo, với vị  trí 
nền tảng, các đảng bộ, chi bộ cơ sở luôn là hạt nhân chính trị, là nơi trực tiếp 
đưa đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước  
tới quần chúng, tuyên truyền, giáo dục và vận động quần chúng thực hiện 
đường lối, chính sách, kịp thời kiểm tra uốn nắn những lệch lạc trong nhận  
thức và hành động của quần chúng.
2.1.2. Những yếu tố  tác động  đến công tác xây dựng tổ  chức cơ  sở 
đảng của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên 
2.1.2.1. Đặc điểm tự  nhiên, kinh tế  ­ xã hội của tỉnh Hưng Yên tác  
động đến công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng
Hưng Yên là một tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc bộ, mang đậm nét 
đặc trưng của nông thôn Việt Nam.  Đồng thời, Hưng Yên nằm trong vùng 
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và tam giác kinh tế Hà Nội ­ Hải Phòng ­ Quảng 
Ninh nên có nhiều ưu thế để phát triển kinh tế công nghiệp và dịch vụ. 
Thuận lợi: Hưng Yên là vùng đất văn hiến, giàu truyền thống yêu nước 
và cách mạng, cùng với cả  nước sau hơn mười năm đổi mới, Đảng bộ  và 
nhân dân trong tỉnh đã xây dựng được những nền tảng nhất định về  nguồn 
nhân lực, về cơ sở vật chất, tạo đà cho những bước phát triển mạnh mẽ. 



9

Khó khăn: Điểm xuất phát của tỉnh sau tái lập còn thấp. Công nghiệp còn 
nhỏ  bé, chưa tạo sức bật lớn cho kinh tế  phát triển, nhiều chỉ  tiêu kinh tế 
thấp hơn mức bình quân của các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ.
Đó là những yếu tố  tác động trực tiếp đến công tác xây dựng Đảng, xây 
dựng tổ chức cơ sở đảng của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên trong những năm đầu tái 
lập tỉnh.
2.1.2.2. Thực trạng công tác xây dựng tổ  chức cơ  sở  đảng khi tái lập  
tỉnh Hưng Yên (1997)
Trươc khi tai lâp tinh H
́
́ ̣ ̉
ưng Yên,  tổ  chức cơ  sở  đảng trên đia ban H
̣
̀ ưng 
Yên co khoang trên 400 t
́
̉
ổ  chức cơ  sở  đảng, với khoảng 44.000 đang viên,
̉
 
trực thuôc Đang bô tinh Hai H
̣
̉
̣ ̉
̉ ưng. Đên khi tai lâp tinh, Đ
́

́ ̣ ̉
ảng bộ  tỉnh Hưng 
Yên có hê thông tô ch
̣
́
̉ ưc c
́ ơ  sở  đang la: 10 Đ
̉
̀
ảng bộ  cấp huyện, thị  xã và 3 
Đảng bộ  trực thuộc với 44.129 đảng viên sinh hoạt  ở  451 tổ  chức cơ  sở 
đảng. Trong đó bao gồm các loại hình: Cơ  sở  đảng xã, phường, thị  trấn có 
140 tổ chức cơ sở đảng (chiếm 31% so với tổng số cơ sở đảng)… Trong đó 
295 tổ  chức cơ  sở  đảng đạt trong sạch, vững mạnh chiếm 65,44%; 134 tổ 
chức cơ sở đảng đạt loại khá và 22 tổ chức cơ sở Đảng yếu kém…
Thực trạng công tác xây dựng tổ  chức cơ  sở   đảng của Đảng bộ  tỉnh  
Hưng Yên trong những năm đầu tái lập phải đối mặt với nhiều thách thức, 
khó khăn, đòi hỏi sự nỗ lực của toàn Đảng bộ trong công tác xây dựng Đảng 
nói chung, xây dựng tổ chức cơ sở đảng nói riêng.
2.2. CHỦ TRƯƠNG VÀ QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG CỦA  
ĐẢNG BỘ TỈNH HƯNG YÊN (1997­2000)

2.2.1. Chủ trương của Trung ương Đảng về xây dựng tổ chức cơ sở 
đảng (1997­2000)
Tai Đ
̣ ại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (6­1996), Đảng chỉ rõ: Trong 
công tác xây dựng Đảng phải thường xuyên nắm vững và quán triệt, kiện 


10


toàn hệ thống tổ chức đảng, thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân 
chủ. Nâng cao sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng.
Cụ thể hóa quan điểm Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng, Ban Chấp hành 
Trung ương Đảng ban hành Quy định số 29­QĐ/TW ngày 2­6­1997, quy định về 
thi hành Điều lệ Đảng; Chỉ thị số 29­CT/TW ngày 14­2­1998, về tăng cường  
công tác kiểm tra của Đảng; Chỉ  thị  số 30­CT/TW ngày 18­2­1998, về “Xây  
dựng và thực hiện Quy chế  dân chủ   ở  cơ  sở; Nghị  quyết số  10­NQ/TW, 
tháng 2­1999, Về một số vấn đề cơ bản và cấp bách trong công tác xây dựng  
Đảng hiện nay; Quy chế số 53­QC/TW ngày 05­5­1999, về chế độ  kiểm tra  
cán bộ và công tác cán bộ… 
Qua các văn kiện đó thể  hiện rõ nhưng v
̃
ấn đề  cơ  ban vê xây d
̉
̀
ựng tổ 
chưc c
́ ơ  sở  đang đã đ
̉
ược nhận thức đầy đủ, toàn diện hơn và là một trong 
những nhiệm vụ cấp bách được chú trọng trong công tác xây dựng Đảng, đáp 
ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2.2.2. Đảng bộ tỉnh Hưng Yên quán triệt và triển khai thực hiện chủ 

trương của Trung  ương Đảng về  xây dựng tổ chức cơ sở đảng (1997­
2000)
Thực hiện Nghị  quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ  VIII, tháng 11 
năm 1997, Đảng bộ  tỉnh Hưng Yên đã tiến hành Đại hội Đảng bộ  tỉnh lần  
thứ  XIV.  Đại hội nêu rõ: Xây dựng Đảng bộ  trong sạch, vững mạnh về 

chính trị, tư  tưởng và tổ  chức, có kiến thức và năng lực, có uy tín, đủ  sức 
lãnh đạo nhân dân Hưng Yên vượt qua khó khăn thử  thách, đẩy mạnh quá 
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng tỉnh giầu mạnh, xã hội công 
bằng văn minh..
Thực hiện chủ  trương của Đảng bộ  tỉnh, Ban Thường vụ  Tỉnh  ủy ban 
hành Chỉ thị số 05­CT/TU, ngày 2­4­1997, Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi  
đua xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh; Hướng dẫn số 70­
HD/TC, ngày 15­4­1997 về Thực hiện Chỉ thị Tiếp tục đẩy mạnh phong trào  


11

thi đua xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh; Kế hoạch số 17­
KH/TU ngày 6  tháng 7 năm 1999 về  Tự  phê bình và phê bình thực hiện nghị  
quyết TW 6 (lần 2);  Kế   hoạch  số  23­KH/TU  năm   2000 về  Đào  tạo,   bồi  
dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên….
2.2.3. Quá trình chỉ  đạo xây dựng tổ  chức cơ  sở  đảng của Đảng bộ 
tỉnh Hưng Yên (1997­2000)
Về công tác tư tưởng chính trị
Quán triệt nghị quyêt Đ
́ ại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ 
XIV “Phát triển kinh tế  là nhiệm vụ  trọng tâm, xây dựng Đảng là nhiệm  
vụ  then chốt”, đông th
̀
ời tiếp tục thực hiện Chỉ  th ị  05­CT/TU ngày 2­4­
1997 của Ban Thường vụ  Tỉnh  ủy, các cấp  ủy Đảng quan tâm chỉ  đạo tổ 
chức thực hiện. Công tác triển khai thực hiện các nghị  quyết của Trung  
ương, của Tỉnh  ủy  đều gắn với chương trình hành động của từng cấp,  
từng ngành, góp phần nâng cao nhận thức chính trị, ý thức cảnh giác cách 
mạng củng cố  lòng tin của nhân dân đối với sự  lãnh đạo của Đảng, thúc  

đẩy việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phươ ng. 
Về xây dựng tổ chức 
Tính tổng trong 4 năm (1997­2000), co 72,56% t
́
ổ  chức cơ  sở  đảng đạt 
trong sạch vững mạnh, (năm 1997 có 65,41% tổ  chức cơ  sở  đảng đạt trong 
sạch vững mạnh đến năm 2000 tăng lên 79,22% tổ  chức cơ  sở  đảng trong 
sạch, vững mạnh), các Đảng bộ huyện và tương đương có số tổ chức cơ sở 
đảng đạt trong sạch vững mạnh chiếm tỷ lệ cao là thị xã Hưng Yên đạt 75%, 
huyện Mỹ  Hào đat 82%, Kim Đ
̣
ộng đat 76,6%, huy
̣
ện Tiên Lữ  đat 71%...
̣
 
Mặc dù vậy, công tac xây d
́
ựng tổ chức cơ sở đảng còn một số hạn chế như:  
Tỉ  lệ  tổ  chức cơ  sở  đảng đạt trong sạch, vững mạnh không đồng đều, tập 
trung nhiều  ở khối lực lượng vũ trang, khối các cơ  quan dân, chính, đảng tỉ 
lệ thấp hơn. Một số tổ chức cơ sở đảng ở địa phương và khối doanh nghiệp 
còn đạt tỉ lệ trong sạch, vững mạnh thấp như huyên Phù C
̣
ừ, huyên Tiên L
̣
ữ,  
huyên Ân Thi…
̣



12

Về phát triển đảng viên
Từ  năm 1997 đến năm 2000,  thực tế  công tác phát triển đảng viên phát 
triển đều đặn, trung bình  hang năm
̀
  mở  được từ  20 đến 24 lớp  bôi d
̀ ương
̃  
nhận thức về Đảng cho 2.015 đến 2.116 quần chúng ưu tú; kết nạp được từ 
1.272 đến 1.475 đảng viên... Số  lượng đảng viên được kết nạp ngày càng 
tăng. Số lượng đảng viên được đào tạo nâng cao trình độ về văn hóa, lí luận  
ngày càng tăng, trong đó có nhiều đảng viên nữ, đảng viên trẻ, góp phần nâng  
cao chất lượng đảng viên, đap 
́ ưng yêu câu, nhiêm vu m
́
̀
̣
̣ ơi.
́
Về công tác cán bộ
Đê đ
̉ ảm bảo cho công tác cán bộ đi vào nề nếp, chủ động, có tầm nhìn xa,  
đáp  ứng cả  nhiệm vụ  trước mắt và lâu dài, Đảng bộ  tỉnh đa ra ch
̃
ủ  trương  
thực hiện cụ thể: Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch đào tạo, sử dụng 
đội ngũ cán bộ, công chức; có hình thức tuyên truyền phù hợp, thực hiện kế 
hoạch trẻ hóa, nâng cao trình độ cán bộ đương chức, đánh giá, sử dụng đúng  

cán bộ để phát huy được năng lực chuyên môn trong bộ máy chính quyền các 
cấp. Thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ.
Về công tác kiểm tra 
Trong nhiệm Khóa XIV), Uy ban kiêm tra Tinh uy đã ki
̉
̉
̉
̉
ểm tra được 778  
lượt tổ chức cơ sở đảng, 2.415 lượt đảng viên (có 503 cấp ủy viên các cấp) 
trong việc chấp hành cương lĩnh, điều lệ, nghị  quyết, chỉ  thị  của Đảng và 
thực hiện nhiệm vụ đảng viên. Kết quả kiểm tra, có 1.351 đảng viên và cấp  
ủy viên vi phạm; đa x
̃ ử lý kỷ luật 32 tổ chức cơ sở đảng và 1.272 đảng viên  
(có 402 cấp ủy viên các cấp), trong đó có 215 đảng viên bị khai trừ. Ngoài ra  
còn đưa ra khỏi Đảng 439 đảng viên bằng các hình thức khác, có 34 đảng  
viên bị xử lý bằng pháp luật. Kết quả đạt được trong xây dựng tổ chức cơ sở 
đảng của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên từ  (1997 ­2000) đã góp phần thúc đẩy phát 
triển kinh tế xã, hội tỉnh Hưng Yên.


13

Tiểu kết chương 2
Trong điều kiện tỉnh mới được tái lập trước bộn bề khó khăn thách thức  
để ổn định phát triển kinh tế ­ xã hội, Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đã quán triệt 
các quan điểm của Đảng về vai trò, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở 
đảng, kip th
̣
ơi đ

̀ ề  ra chủ  trương, chính sách cụ  thể  trong lãnh đạo, chỉ  đạo  
các đảng bộ  cơ  sở  thực hiện các nhiệm vụ  chính trị   ở  địa phương, đơn vị. 
Đồng thời, các  tổ chức cơ sở  đảng phải nỗ  lực vươn lên, nắm bắt và thực 
hiện nghiêm túc các chỉ  thị, nghị  quyết của cấp trên, quyết tâm thực hiện 
thắng lợi các nhiệm vụ  chính trị  của địa phương, đơn vị  trong những năm 
tiếp theo.

CHƯƠNG 3
ĐẢNG BỘ TỈNH HƯNG YÊN XÂY DỰNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG 
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐẨY MẠNH CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI 
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010
3.1. ĐẢNG BỘ  TỈNH HƯNG YÊN QUÁN TRIỆT CHỦ  TRƯƠNG CỦA ĐẢNG 
VẾ XÂY DỰNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG TRƯỚC TÌNH HÌNH MỚI (2001­2005) 

3.1.1. Yêu câu m
̀ ơi đôi v
́ ́ ơi công tac xây d
́
́
ựng tô ch
̉ ưc c
́ ơ  sở  đang cua
̉
̉  
Đang bô tinh H
̉
̣ ̉
ưng Yên 
Trước tình hình thế  giới và trong nước có nhiều thay đổi trên nhiều bình 
diện khác nhau và có tác động không nhỏ  tới việc thực hiện các nhiệm vụ 

chính trị của Đảng và Nhà nước, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của  
Đảng tiếp tục khẳng định vai trò, tầm quan trọng của công tác xây dựng  tổ 
chức cơ sở đảng, Nghị quyết Đại hội nhấn mạnh: Tất cả các đảng bộ, chi bộ 
ở  cơ  sở  đều nắm vững và thực hiện đúng chức năng là hạt nhân lãnh đạo 
chính trị  đối với chính quyền, đoàn thể, các tổ  chức kinh tế, các đơn vị  sự 
nghiệp, các mặt công tác và các tầng lớp nhân dân  ở  cơ  sở, nâng cao tính  


14

chiến đấu, khắc phục tình trạng thụ động, ỷ lại, buông lỏng vai trò lãnh đạo.
Cụ  thể  hóa tinh thần Nghị  quyết Đại hội IX của Đảng, Ban Tổ  chức  
Trung   ương   ban   hành   Hướng   dẫn   số   09­HD/TCTW,   ngày   30­10­2002, 
Hướng dẫn đánh giá chất lượng  tổ  chức cơ  sở  đảng; Hướng dẫn số  10­ 
HD/TCTW,   ngày  30­10­2002  hướng  dẫn  đánh  giá  chất  lượng  đảng  viên;  
Ngày 27­3­2003, Ban Bí thư  ban hành Chỉ  thị  số  23­CT/TW  về  đẩy mạnh  
nghiên cứu, tuyên truyền, giáo dục tư  tưởng Hồ  Chí Minh trong giai đoạn  
mới; Ngày 3­3­2004, BCH Trung  ương Đang ban hành 2 quy đinh: Quy đ
̉
̣
ịnh 
số  94­QĐ/TW, quy định chức năng nhiệm vụ  của đảng bộ, chi bộ  phường,  
thị trấn va Quy đinh s
̀
̣
ố 95­QĐ/TW, quy định chức năng nhiệm vụ của đảng  
bộ, chi bộ cơ sở xã;…
Để  xây dựng tổ  chức cơ  sở  đảng trong sạch, vững mạnh, chỉ  đạo thực  
hiện thắng lợi các nhiệm vụ  chính trị   ở  địa phương, đòi hỏi các tổ  chức cơ 
sở  đảng phải nắm bắt thực tế tình hình cụ  thể  của tổ  chức, địa phương và 

có sự  thống nhất cao trong tư tưởng, hành động của tập thể  lãnh đạo cũng 
như toàn thể đảng viên. Trong đó, nhấn mạnh việc nâng cao trình độ về mọi 
mặt cho đảng viên, khả  năng phòng và xử  lý các tình huống phức tạp xảy  
ra...
3.1.2. Đảng bộ  tỉnh Hưng Yên tăng cường chỉ  đạo xây dựng tô ch
̉ ưć  
cơ sở đang
̉
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV (2005), đê ra ph
̀
ương hướng, nhiệm vụ 
5 năm (2001­2005) và chiến lược phát triển kinh tế  ­ xã hội 10 năm (2001­
2010). Về công tác xây dựng Đảng, Đại hội chỉ rõ, nhiệm vụ quan trọng có ý 
nghĩa quyết định là phải tiếp tục xây dựng Đảng bộ  vững mạnh trên cả  3  
mặt: chính trị, tư tưởng và tổ chức; Tăng cường công tác kiểm tra của Đảng. 
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, tăng cường mối quan hệ  giữa  
Đảng và nhân dân.  Nâng cao trình độ  tổ  chức và chỉ  đạo thực hiện các nghị 
quyết, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước.


15

Thực hiện  thần Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ  XV, Ban Thường vụ Tỉnh 
ủy ra Chỉ thị số 03­CT/TU, ngày 21­6­2001 về việc “đẩy mạnh phong trào thi  
đua và nâng cao chất lượng tổ  chức đảng trong sạch vững mạnh trong giai  
đoạn hiện nay”; Chương trình số  35­CTr/TU ngày 27­6­2002 Về  đổi mới và  
nâng cao chất lượng hệ  thống chính trị   ở  cơ  sở  xã, phường, thị  trấn  (goị  
chung la c
̀ ơ sở); Nghị quyết số 24­NQ/TU ngày 3­11­2005 về việc thực hiện  
Nghị quyết số 42­NQ/TW ngày 30­11­2004 của Bộ Chính trị về công tác quy 

hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại  
hóa đất nước...
3.1.3. Quá trình triển khai xây dựng tô ch
̉ ưc c
́ ơ sở đang c
̉
ủa Đảng bộ 
tỉnh Hưng Yên (2001­2005)
 Về công tác tư tưởng chính trị 
Tập trung vào quán triệt Nghị  quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ  IX 
và Đại hội Đảng bộ  tỉnh lần thứ  XV.   Kiện toàn, bồi dưỡng nâng cao chất 
lượng đội ngũ làm công tác tuyên giáo, báo cáo viên từ tỉnh đến cơ sở. Duy trì 
đều đặn các hoạt động thông tin, tuyên truyền nội bộ và đại chúng. Công tác 
giáo dục truyền thống được chú trọng. Thành lập Ban Chỉ  đạo đấu tranh  
chống "Diễn biến hòa bình trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa"; đẩy mạnh tuyên 
truyền giáo dục chủ  nghĩa Mác ­ Lênin, tư  tưởng Hồ  Chí Minh, đường lối, 
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Vê xây d
̀
ựng tổ chức 
Tiêp tuc th
́ ̣
ực hiên cuôc vân đông xây d
̣
̣
̣
̣
ựng, chinh đôn Đ
̉
́ ảng theo tinh thâǹ  

Nghi quyêt Trung 
̣
́
ương 6 (lân 2) khoa VIII. 
̀
́
Phong trao thi đua xây d
̀
ựng tô ch
̉ ưć  
cơ sở đang 
̉ trong sạch, vững mạnh  được duy tri,̀ số  tổ  chức cơ sở  đảng có 
vấn đề nổi cộm đã đượ c chỉ  đạo giả  quyết thường xuyên, có chuyển biến  
tích cực.  Hang năm có trên 80% c
̀
ơ  sở  đaṭ  trong sạch, vững mạnh , số  tổ 
chức cơ sở đảng yêu kem giam dân. K
́ ́
̉
̀ ết quả phân tích chất lượng tổ chức cơ 
sở đảng trong 5 năm (2001­2005) cho thấy, năm 2001 toàn tỉnh có 81.38%  tổ 


16

chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh đến năm 2005 tăng  84,15% tổ chức 
cơ  sở  đảng đạt trong sạch vững mạnh. Số  cơ  sở  đảng yếu kém giảm  từ 
1,92% năm 2001 xuống còn 0,75% năm 2005.
Về phát triển đảng viên 
Qua khảo sát thực tiễn về  số  lượng và chất lượng đảng viên toàn tỉnh,  

tổng số  đảng viên tăng từng năm, từ  48.453 đảng viên năm 2001 tăng lên  
52.493 đảng viên năm 2005. Số  đảng viên đủ  tư  cách phát huy tốt tác dụng 
giam dân va bi
̉
̀ ̀ ến động không đều trong 5 năm. Năm 2001 sô đang viên đ
́ ̉
ủ tư 
cách phát huy tốt tác dụng là 35.561 đang viên, chiêm 85,5%, đên năm 2005 co
̉
́
́
́ 
31.053 đang viên, chiêm 71,05%... Ch
̉
́
ất lượng đảng viên hàng năm tỷ lệ hoàn 
thành tốt nhiệm vụ  đạt trung bình trên 70%, vi phạm tư  cách giảm xuống 
dưới 1%, phát triển đảng viên mới đảm bảo chất lượng, tỷ  lệ đảng viên là 
nông dân, công nhân, trí thức, đảng viên trẻ và nữ đều tăng.
Về công tác cán bộ 
Đảng bộ tỉnh Hưng Yên tiến hành tổng kết công tác tổ chức và cán bộ theo  
các nghị  quyết của Trung  ương, xây dựng đề  án qui hoạch cán bộ  giai đoạn 
2001­2005 và những năm tiếp theo. Coi trọng việc tạo nguồn cán bộ, đặc biệt 
là cán bộ  trẻ, cán bộ  nữ, trên cơ  sở  đó có kế  hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử 
dụng, luân chuyển, đề  bạt đúng quy trình và phù hợp với yêu cầu khả  năng 
của cán bộ.
Thực hiện đề  án về  đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt  động của hệ 
thống chính trị   ở  cơ  sở; thực hiện chế   độ  chính sách đối với cán bộ  xã, 
phường, thị trấn theo Nghị định sô 121 c
́

ủa Chính phủ và chế độ phụ cấp của  
tỉnh đối với cán bộ  không chuyên trách  ở  xã, phường, thị  trấn, cán bộ  thôn, 
khu phố.
Về công tác kiểm tra 


17

Trong 5 năm, các cấp  ủy đa tiên
̃ ́  hành kiểm tra 5.282 lượt tổ chức cơ sở 
đảng và 5.297 lượt đảng viên; Ủy ban Kiểm tra các cấp kiểm tra 439 tổ chức  
cơ  sở  đảng và 1.979 đang viên co dâu hiêu vi pham. Tiêp nhân va giai quyêt
̉
́ ́
̣
̣
́
̣
̀ ̉
́ 
524 đơn tô cao tô ch
́ ́ ́ ưc c
́ ơ sở đang va đang viên. X
̉
̀ ̉
ử  ly ki luât 19 t
́ ̉
̣
ổ  chức cơ 
sở  đảng, 1.004 đang viên vi pham. Công tac kiêm tra gop phân tich c

̉
̣
́
̉
́
̀ ́ ực giaó  
duc can bô, đang viên, ngăn ng
̣
́ ̣ ̉
ưa vi pham, gi
̀
̣
ữ vưng s
̃ ự trong sach cua Đang,
̣
̉
̉  
ôn đinh tinh hinh c
̉
̣
̀
̀ ơ sở, cung cô long tin cua quân chung. 
̉
́ ̀
̉
̀
́
3.2. CHU TR
̉
ƯƠNG VÀ QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG TỔ  CHỨC CƠ  SỞ  ĐẢNG  

CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH HƯNG YÊN (2006 ­ 2010) 

3.2.1. Công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở  tinh H
̉
ưng Yên trước 
bối cảnh mới (2006 ­ 2010)
Việt Nam sau 20 năm đổi mới đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý 
nghĩa lịch sử. Tuy nhiên, vẫn đứng trước nhiều nhiều nguy cơ, thách thức  
lớn, đan xen nhau, nguy cơ  tụt hậu xa hơn về  kinh tế  so với nhiều nước  
trong khu vực và trên thế giới vẫn tồn tại…
Đối với tỉnh Hưng Yên, sau gần 10 năm tái lập tỉnh, kinh tế ­ xã hội từng  
bước đi vào ổn định và phát triển khá, toàn diện và vững chắc. Giáo dục từng  
bước chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa. Công tác y tế, dân số gia đình và 
trẻ em được quan tâm. Quốc phòng, an ninh được củng cố, tăng cường; Tuy 
nhiên, còn nhiều khó khăn do tốc độ  tăng trưởng nhanh, nhưng chưa tương 
xứng với tiềm năng lợi thế. Hoạt động của bộ  máy chính quyền kém hiệu 
lực, nhất là cơ  sở. Cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng có mặt còn 
hạn chế, trong đó công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng và phát triển đảng 
viên ở các các tổ chức cơ sở đảng trên địa bàn nông thôn kết quả thấp. 
3.2.2.   Đảng   bộ   tỉnh   Hưng   Yên   quán   triệt   chủ   trương   của   Trung 
ương Đảng về xây dựng tổ chức cơ sở đảng (2006­2010)
Nghi quyêt Đai hôi X (2006) c
̣
́ ̣
̣
ủa Đảng nhân manh: Xây d
́
̣
ựng Đảng thực 
sự trong sạch vững mạnh cả về tư tưởng chính trị và tổ chức, coi trọng vai trò 



18

cua đôi ngu cán b
̉
̣
̃
ộ, đảng viên. Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên gắn liền  
với việc nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng. 
Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đang khóa X ngày 2­2­
̉
2008, ban hành Nghị  quyết  về  nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu  
của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên đã cụ  thể 
hóa việc chỉ đạo công tác phát triển đảng viên và tổ chức cơ sở đảng, đưa ra 
mục tiêu giải pháp thực hiện cho các cấp ủy, tổ chức cơ sở đảng.
Đại hội đại biểu Đảng bộ  tỉnh Hưng Yên lần thứ  XVI (2005) xác định: 
Xây dựng tổ chức cơ sở đảng thực sự trong sạch vững mạnh, giải quyết kịp  
thời cơ sở yếu kém, giữ đúng vai trò hạt nhân chính trị ở cơ sở, huy động và  
quy tụ  được sức mạnh của địa phương, đơn vị, giải quyết các vấn đề  nảy 
sinh tại cơ sở, thực hiện tốt nhất nhiệm vụ chính trị được giao .
Cụ thể hơn tinh thần nghị quyết Đại hội của Đảng bộ, tỉnh ủy Hưng Yên 
ban hành Chương trình số  07­CTr/TU ngày 20­4­2007 Xây dựng tổ  chức cơ  
sở  đảng  trong sạch vững mạnh, giải quyết cơ  sở  đảng yếu kém nâng cao  
chất lượng đảng viên giai đoạn 2006­2010; Chương trình số 14­ Ctr/TV ngày 
27­4­2008, Chương trình hành động thực hiện Nghị  quyết Hội nghị  lần thứ  
sáu Ban Chấp hành Trung  ương Đảng khóa X…  Nhằm đẩy mạnh công tác 
xây dựng tổ chức cơ sở đảng, nhất là khắc phục các tổ chức cơ sở đảng yếu 
kém.
3.2.3. Đảng bộ tỉnh Hưng Yên triển khai thực hiện xây dựng tổ chức 

cơ sở đảng tư năm 2006 đên năm 2010
̀
́
Về công tác tư tưởng chính trị
Cấp  ủy các cấp đã tập trung lãnh đạo, chỉ  đạo nghiên cứu, quán triệt,  
tuyên truyền và tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc  
lần thứ X của Đảng, Nghị  quyết Đại hội XVI Đảng bộ  tỉnh, tổ  chức hoạt 
động   kỷ   niệm   các   ngày  lễ   lớn   trong  năm   cơ   bản  đáp  ứng   yêu   cầu,   kế 
hoạch của Tỉnh  ủy. Tập trung lãnh đạo đẩy mạnh thực hiện cuộc vận  


19

động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ  Chí Minh”, tạo đượ c 
sự  chuyển biến quan tr ọng trong toàn Đảng, toàn dân về  ý thức tu dưỡng,  
rèn luyện và làm theo tấm gương đạo đức của Ngườ i.
Vê xây d
̀
ựng tổ chức 
Trong nhiệm kỳ (2006­2010), số  tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch vững 
mạnh tăng lên theo từng năm, số lượng tổ chức cơ sở đảng toàn tỉnh đạt trong 
sạch vững mạnh bình quân 5 năm đạt 81,69%, hoàn thành nhiệm vụ 17,47%  
và yếu, kém chi con 0,56%. S
̉ ̀
ố tổ chức cơ sở đảng thuộc xã, phường, thị trấn 
hàng năm tham gia đánh giá đủ  161  tổ  chức cơ  sở  đảng, số  tổ  chức cơ  sở 
đảng đạt trong sạch vững mạnh bình quân hang năm 73,04% tăng nh
̀
ẹ; Năm 
2006, có 115 tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch vững mạnh, đến năm 2010 có 

118 tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch vững mạnh tăng 3 tổ chức cơ sở đảng.
 Về phát triển đảng viên
Trong nhiệm kỳ (2006­2010), Đảng bộ tỉnh Hưng Yên chú trọng xây dựng 
đội ngũ đảng viên, làm tốt công tác bồi dưỡng phát triển đảng viên, đồng 
thời thường xuyên xem xét và kịp thời đưa ra khỏi Đảng những đảng viên 
không đủ tiêu chuẩn bằng các hình thức phù hợp. Trong 5 năm kết nạp được  
7.484 đảng viên mới chiếm 68,68%, tăng 24 đảng viên được kết nạp mới so 
với 5 năm (2001­2005).
Về công tác cán bộ 
Công tác cán bộ được tiến hành đồng bộ với các nội dung, góp phần xây  
dựng đội ngũ cán bộ từ tỉnh đến cơ sở có bước trưởng thành về mọi mặt, cơ 
bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Triển khai đồng bộ các khâu trong công tác 
cán bộ, đảm bảo tính kế thừa và phát triển, nâng cao chất lượng, cơ cấu hợp 
lí, đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện của Đảng. 
Cấp ủy cơ sở tỉnh Hưng Yên nhiệm kỳ (2006­2010) co 3.817 
́
ủy viên: Nữ 
chiếm 16%; tuổi bình quân 48,55; chuyên môn trung cấp 24, 12%; chuyên 


20

môn cao đẳng, đại học 41,39%; lý luận chính trị  trung cấp 44,06%; lý luận 
chính trị  cao cấp, cử  nhân 8,20%. So với nhiệm kỳ  trước, tuổi bình quân 
giảm 1,17, tỷ  lệ nữ  tham gia cấp  ủy tăng 1,7%, trình độ  văn hóa phổ  thông  
trung học tăng 9,96%, chuyên môn cao đẳng, đại học tăng 7,14%, lý luận  
chính trị tư trung c
̀
ấp trở lên tăng 9,36% .
Về công tác kiểm tra 

Trong 5 năm, các cấp ủy kiểm tra 4.925 lượt tổ chức cơ sở đảng và 5.290  
lượt đảng viên; giám sát 708 lượt  tổ chức cơ sở đảng và 11.096 lượt đảng 
viên. UBKT các cấp kiểm tra 662  tổ chức cơ sở đảng và 2.341 đảng viên có 
dấu hiệu vi phạm; giám sát 848  tổ  chức cơ  sở  đảng và 18.880 đảng viên. 
Giải quyết đơn tố  cáo 15 tổ chức cơ  sở đảng và 848 đảng viên. Xử  lý kỷ 
luật 35 tổ chức cơ sở đảng và 971 đảng viên vi phạm, trong đó có 337 cấp 
ủy viên; khai trừ 114 đảng viên, xử lý bằng pháp luật 85 đảng viên.
Tiểu kết chương 3
Công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng qua hai nhiệm kỳ (2001­2010) của  
Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đã đạt được nhiều kết quả, góp phần vào những thành 
tựu chung của công tác xây dựng Đảng và có những chuyển biến tích cực so  
với nhiệm kỳ (1997­2000). Tổ chức cơ sở đảng tăng lên về số lượng, nâng cao  
về chất lượng, đa dạng về loại hình, phong phú về nội dung hoạt động... góp 
phần không nhỏ vào việc lãnh đạo thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị ở 
địa phương. 
Kết quả, lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng thời kỳ (2001­2010) là cơ 
sở quan trọng để Đảng bộ tỉnh Hưng Yên tổng kết rút kinh nghiệm về lý luận 
và thực tiễn trong lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng. Từ đó, đề ra phương 
hướng, giải pháp lãnh đạo xây dựng Đảng và xây dựng tổ  chức cơ  sở  đảng  
trong sạch, vững mạnh trong những nhiệm kỳ tiếp theo.


21

CHƯƠNG 4
NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM
4.1. NHẬN XÉT VỀ  QUÁ TRÌNH LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG TỔ  CHỨC CƠ  SỞ 
ĐẢNG CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH HƯNG YÊN (1997 ­ 2010)

4.1.1. Về ưu điểm

4.1.1.1. Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đã vận dụng đung đăn đ
́
́ ường lối quan điểm  
của Trung ương Đang, bám sát yêu c
̉
ầu, đặc điểm của đia ph
̣
ương từng bước đề 
ra nhưng ch
̃
ủ trương, giai phap xây d
̉
́
ựng tô ch
̉ ưc c
́ ơ  sở  đang phu h
̉
̀ ợp vơi th
́ ực  
tiên
̃

Quán triệt sâu sắc tinh thần nghị  quyết của Trung  ương Đảng, tỉnh  ủy 
Hưng Yên đã ban hành nhiều chỉ thị, nghị quyết, kế hoạch thiết thực đối với 
công tác xây dựng tổ  chức cơ  sở  đảng, đề  cập trực tiếp vào những vấn đề 
cần kíp trước mắt mà các cấp ủy đảng đang cần, như: Nghị quyết Đại hội đại 
biểu Đảng bộ  tỉnh Hưng Yên lần thứ  XIV năm 1997;  Chỉ  thị  số  05­CT/TU 
(02­04­1997), Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng tổ chức cơ sở  
đảng trong sạch vững mạnh; Kế hoạch số 23­KH/TU (2000)  về đào tạo, bồi  
dưỡng lý luận chính trị  cho cán bộ, đảng viên; Chỉ  thị  số  23­CT/TW (27­3­

2003) về đẩy mạnh nghiên cứu, tuyên truyền, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh  
trong giai đoạn mới; Hướng dẫn số  18­HD/TCTW (02­9­2003),  Hướng dẫn  
đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và Hướng dẫn số 20­HD/TCTW về 
đánh giá chất lượng đảng viên năm 2003... Chương trình số 07­CTr/TU (20­4­
2007) về  Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh, giải quyết cơ  
sở   đảng   yếu   kém,   nâng   cao  chất   lượng   đảng   viên   giai   đoạn   2006­2010...  
Những văn bản, chỉ thị cua Đang bô tinh H
̉
̉
̣ ̉
ưng Yên đã tác động trực tiếp và có 
hiệu quả tới công tác xây dựng tổ chức cơ sở  đảng, xác định rõ tiêu chuẩn về 
tổ chức cơ sở  đảng và cán bộ đảng viên, nâng cao vai trò, vị thế của cấp ủy 
đảng ở cơ sở, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, huy động mọi khả năng  
để phát triển kinh tế ­ xã hội, an ninh, quốc phòng...


×