Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác có hiệu quả cho lúa thuần trên đất xám bạc màu Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.28 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------------***-------------

ĐÀM THẾ CHIẾN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KĨ THUẬT CANH TÁC
CÓ HIỆU QUẢ CHO LÚA THUẦN TRÊN ĐẤT XÁM BẠC MÀU
BẮC GIANG

Chuyên ngành:
Mã số
:

Khoa học cây trồng
9. 62. 01. 10

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Hà Nội, 2018


Công trình đƣợc công bố tại
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Hồ Quang Đức
2. TS. Nguyễn Xuân Lai



Phản biện 1:.......................................
Phản biện 2:.......................................
Phản biện 3:.......................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện
Họp tại
Vào hồi......giờ ........ngày........tháng.........năm..........

Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư Viện Quốc gia
2. Thƣ Viện Viện Khoa học Nôn


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bắc Giang là một tỉnh Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam có diện tích đất xám
bạc màu rất lớn. Việc chọn giống lúa thuần và xây dựng được biện pháp kĩ thuật canh tác
trên đất xám bạc màu góp phần tăng hiệu quả sản xuất lúa trên địa bàn.
Trong số 9.754,84 ha đất trồng lúa ở Hiệp Hòa (chiếm 84,55% diện tích đất sản
xuất nông nghiệp toàn huyện) thì có tới 6.225,74 ha (chiếm 63,82%) là canh tác trên đất
xám bạc màu do vậy mà năng suất lúa toàn huyện Hiệp Hòa cao hay thấp phụ thuộc nhiều
vào kĩ thuật trồng lúa trên quỹ đất xám bạc màu.
Người dân ở Hiệp Hòa – Bắc Giang chủ yếu canh tác lúa theo thói quen và kinh
nghiệm sản xuất. Có rất nhiều giống được người dân sử dụng nhưng chỉ một hoặc vài vụ
họ lại sử dụng giống khác. Bên cạnh đó, kĩ thuật canh tác lúa của người dân vẫn chưa thực
sự khoa học, việc áp dụng các biện pháp kĩ thuật canh tác còn nhiều hạn chế như: Một là,
cấy với mật độ chưa hợp lí, cấy dày dẫn tới lãng phí giống, lãng phí công lao động, sâu
bệnh xuất hiện nhiều hơn và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật nhiều hơn gây ô nhiễm môi
trường và chi phí cũng tăng theo. Hai là, bón phân không cân đối, sử dụng nhiều phân vô

cơ đặc biệt là đạm, phân hữu cơ ngày càng ít được bổ xung vào đất do chăn nuôi theo qui
mô nông hộ giảm thay vào đó là các trang trại tập trung và người dân không có phân hữu
cơ như trước để bón cho lúa nữa; điều này dẫn tới chất lượng đất giảm, nhất là đất xám bạc
màu không được bổ xung hữu cơ thường xuyên dẫn tới khả năng giữ nước và dinh dưỡng
kém đi gây khó khăn hơn trong việc canh tác lâu dài.
Việc tìm ra giống lúa thuần thích hợp với điều kiện canh tác trên đất xám bạc màu ở
địa phương có năng suất cao, chất lượng tốt, dễ canh tác, giá rẻ, nguồn giống chủ động hơn
là vấn đề cấp bách và được người dân hưởng ứng mạnh. Bên cạnh đó, xác định mật độ cấy
phù hợp, bón phân hợp lí cho giống mới được tuyển chọn cũng là yếu tố quan trọng cần
được giải quyết.
Vì những lí do trên, ngành nông nghiệp có nhiệm vụ nghiên cứu các biện pháp kĩ
thuật canh tác góp phần tạo dựng ở Bắc Giang nền nông nghiệp phát triển bền vững về
kinh tế, xã hội và môi trường.
Để đạt được các yêu cầu trên, đề tài: “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật
canh tác có hiệu quả cho lúa thuần trên đất xám bạc màu Bắc Giang” có tính cấp
thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Xác định cơ cấu cây trồng có hiệu quả cho canh tác lúa thuần tại Hiệp Hòa –
Bắc Giang và những vùng có điều kiện tương tự.
- Lựa chọn được các giống lúa thuần có hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với điều
kiện sản xuất trên đất xám bạc màu tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
- Xác định được mật độ cấy và liều lượng phân bón phù hợp cho các giống lúa
được tuyển chọn nhằm giảm chi phí trong sản xuất lúa thuần trên đất xám bạc màu tại
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa thuần đã góp thêm cơ sở khoa học cho các
nghiên cứu, đánh giá khả năng thích ứng, phù hợp với điều kiện canh tác lúa thuần trên
đất xám bạc màu tại Hiệp Hòa – Bắc Giang.
1



- Nghiên cứu một số biện pháp canh tác (mật độ cấy, bón phân) phù hợp với
giống lúa thuần được tuyển chọn trên cơ sở nâng cao hiệu quả canh tác lúa thuần trên
đất xám bạc màu tại Hiệp Hòa – Bắc Giang sẽ là tư liệu cho các nghiên cứu xây dựng
quy trình kĩ thuật canh tác cho các giống lúa mới trên đất xám bạc màu.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Xác định được cơ cấu cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, phù hợp trong sản
xuất lúa thuần tại Hiệp Hòa – Bắc Giang.
- Tái khẳng định giống lúa thuần KD18 và lựa chọn được giống lúa thuần BC15
có năng suất cao cùng với kỹ thuật canh tác, bón phân phù hợp sẽ giúp người nông dân
phát triển sản xuất lúa thuần trên đất xám bạc màu.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có giá trị góp phần trong công tác định hướng
phát triển sản xuất nông nghiệp nói chung và cây lúa nói riêng trên đất xám bạc màu ở
Hiệp Hòa – Bắc Giang.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đất: Đất xám bạc màu ở Hiệp Hòa – Bắc Giang.
- Giống lúa: Các giống lúa thuần.
- Các biện pháp kĩ thuật canh tác.
- Thực trạng sản xuất lúa tại Hiệp Hòa – Bắc Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài đã tập trung nghiên cứu lựa chọn giống và giải pháp kĩ thuật canh tác có
hiệu quả cho lúa thuần trên đất xám bạc màu tại huyện Hiệp Hòa - Bắc Giang về mật độ
cấy thích hợp, bón phân vô cơ trên nền 10 tấn phân chuồng đối với mật độ thích hợp
trên đất xám bạc màu ở huyện Hiệp Hòa – Bắc Giang.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Xác định được hạn chế trong sản xuất lúa tại Hiệp Hòa – Bắc Giang.
- Lựa chọn được giống lúa thuần phù hợp (BC15) có khả năng thích nghi tốt,
năng suất và chất lượng cao, hiệu quả kinh tế cao so với các giống đang cấy tại địa

phương khi canh tác trên đất xám bạc màu tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
- Hoàn thiện được gói kĩ thuật cho canh tác lúa thuần vùng nghiên cứu: Sử dụng
giống cho năng suất cao, cấy với mật độ phù hợp và bón phân hợp lí.

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Đặc điểm về khí hậu, đất vùng thực hiện đề tài
1.1.1. Đặc điểm khí hậu
Cây trồng có quan hệ qua lại và phức tạp với các điều kiện tự nhiên, trong đó có
yếu tố khí hậu. Diễn biến khí hậu thường được thể hiện bởi thời tiết, chúng là những
nhân tố tác động mạnh mẽ đến cây trồng, được thể hiện qua năng suất (cao hay thấp) và
chất lượng nông sản (tốt hay xấu). Vì vậy, khi nghiên cứu hệ thống cây trồng, điều cần
quan tâm đầu tiên là các yếu tố thời tiết cấu thành khí hậu. Nói đến vai trò của khí hậu
đối với sản xuất cây trồng, viện sĩ V. I. Vavilop cho rằng: “Biết được các yếu tố khí
hậu, chúng ta sẽ xác định được năng suất, sản lượng mùa màng, chúng mạnh hơn cả
kinh tế, mạnh hơn cả kỹ thuật”. Những điều kiện khí hậu được xác định cho nông
2


nghiệp là ánh sáng, nhiệt độ và nước. Đó là những yếu tố không thể thiếu và thay thế
được đối với sự sống của cây trồng. Ngoài ra, cũng phải thấy "khí hậu nào, đất nào, cây
đó”, cho nên khí hậu là yếu tố quyết định sự phân bố động, thực vật trên trái đất, ngay
cả mạng lưới sông ngòi, độ màu mỡ của đất cũng là hệ quả của khí hậu (Phạm Chí
Thành, 1998).
1.1.2. Đặc điểm đất vùng nghiên cứu
* Diện tích, phân bố
Đất xám và xám bạc màu được phát triển trên nhiều mẫu chất khác nhau như :
trên phù sa cổ, trên đá mác ma a xít và đá cát,...vv. Đất xám bạc màu phát triển trên phù
sa cổ phân bổ nhiều nhất ở vùng TDMNBB có diện tích 58.200 ha, ĐBSH 38.500 ha,
DHBTB 34.900 ha, DHNTB 9.400 ha Tây Nguyên 2100 ha, ĐNB 1200 ha, ĐBSCL

700 ha (Vũ Năng Dũng và nnk, 2009). Tại Bắc Giang Đất xám bạc màu trên phù sa cổ
có diện tích 42.897,84 ha (Viện Quy hoạch & Thiết kế Nông Nghiệp, 2005).
Đất xám bạc màu Bắc Giang được phân bố chủ yếu tại các huyện Tân Yên, Lục
Nam và Hiệp Hòa (Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, 2012). Kết quả nghiên cứu của Viện
Thổ nhưỡng Nông hóa (2005) về xây dựng hệ thống phân loại đất áp dụng cho xây
dựng tỷ lệ bản đồ đất trung bình và lớn, đất XBM của tỉnh Bắc Giang được phân ra lại
thành 4 loại đất: (1) Đất XBM có tầng sét loang lổ; (2) Đất XBM đọng nước; (3) Đất
XBM nhiều sỏi sạn; (4) Đất XBM điển hình.
* Tính chất lý, hóa đặc trưng của đất xám bạc màu
Đất xám bạc màu thường phân bố ở địa hình cao, thành phần cơ giới từ cát pha
đến thịt nhẹ, tỷ lệ cấp hạt cát từ 59,9 – 87,5%, trung bình 73,7%, tỷ lệ hạt sét vật lý giao
động từ 3,6 – 8,5%, trung bình 6,1%. Đất có phản ứng ít chua (pH KCl 4,0 – 6,9, trung
bình là 5,3). Hàm lượng chất hữu cơ từ nghèo đến trung bình ( OM từ 0,8 – 1,1%, trung
bình 0,95%). Đạm tổng số nghèo ( 0,06 – 0,08 %, trung bình 0,07 %). Pts và Kts thấp
(P2O5 : 0,02 – 0,14 %, trung bình 0,08%, K2O từ 0,03 – 0,24%, trung bình 0,14 %). Pdt
và Kdt rất nghèo (P2O5 từ 0,1 – 9,4 mg/100g đất, trung bình 4,7 mg/100g đất; K 2O : 2,8
– 5,0 mg/100g đất, trung bình 3,9 mg/100g đất). Dung tích hấp thu thấp ( 5,3 – 9,8
me/100g đất, trung bình 6,0 me/100g đất). Độ no bazơ thấp (nhỏ hơn 50%) (Vũ Năng
Dũng và nnk, 2009). Khả năng hấp thu lân thấp (từ 15- 20 mg P/ kg đất) (dẫn theo Võ
Đình Quang, 1999).
Tuy nhiên những năm gần đây do điều kiện canh tác bón nhiều phân vô cơ nên
hàm lượng một số chất dinh dưỡng tăng lên khá cao, nhất là hàm lượng P dễ tiêu, như
nghiên cứu gần đây của Trương Xuân Cường (2015), trên cơ sở phân tích 6.800 mẫu
đất XBM trên địa bàn tỉnh Bắc Giang cho thấy Pdt: 1,18- 35,17 mgP2O5/100g.
Đất XBM tuy không giàu dinh dưỡng nhưng là một loại đất quý vì có những ưu
điểm như: Địa hình bằng phẳng; có nguồn nước ngầm tốt; đất tơi xốp, thoáng khí, thoát
nước và làm đất đỡ tốn công. Nơi nào canh tác đúng kỹ thuật vẫn cho năng suất cây
trồng cao (Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, 2001).
So với đất phù sa sông Hồng, đất phù sa sông Thái Bình và một số loại đấy khác,
đất xám bạc màu có độ phì nhiêu tự nhiên và thực tế thấp hơn. Có nhiều yếu tố hạn chế

như hàm lượng hữu cơ, hàm lượng kali, hàm lượng canxi trao đổi, Mg trao đổi thấp,
thành phần cơ giới nhẹ…. Tuy nhiên, nếu bón phân cân đối và hợp lý, loại đất này vẫn
có thể trở thành đất có độ phì thực tế cao. Đặc biệt, loại đất này có ưu thế phát triển cây
vụ đông do có thể bố trí hệ thống cây trồng hợp lí.

3


1.2. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất gạo trên thế giới
Trung Quốc và Ấn Độ là hai nước đứng đầu thế giới về sản lượng gạo chiếm 22 31% tổng sản lượng gạo trên toàn thế giới. Trong năm 2015, sản lượng gạo của Việt
Nam chiếm 6% tổng sản lượng gạo của toàn thế giới. (bảng 1.1) [FAO (2015), Rice
market monitor].
Bảng 1.3. Sản lƣợng gạo của một số quốc gia trên thế giới
(Đơn vị: nghìn tấn)
Năm
Quốc Gia
2011
2012
2013
2014
2015
Trung Quốc
140.700
143.000
142.530
144.560
145.500
Ấn Độ
105.310

105.240
106.646
104.800
103.500
Indonesia
36.500
36.550
36.300
35.760
36.300
Bangladesh
33.700
33.820
34.390
34.500
34.600
Việt Nam
27.152
27.537
28.161
28.074
28.200
Thái Lan
20.460
20.200
20.460
18.750
16.400
Myanmar
11.473

11.715
11.957
12.600
12.200
Brazil
7.888
8.037
8.300
8.465
8.000
Nhật Bản
7.812
7.923
7.937
7.842
7.900
Tổng của thế giới
390.995
394.022
396.681
395.351
392.600
Nguồn (FAO, 2015)
1.2.2. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam
Diện tích lúa cả năm của cả nước tăng lên từ 7.329,2 nghìn ha lên 7.813,8 nghìn
ha năm 2014. Diện trồng lúa giảm đi, nhưng do luân canh tăng vụ nên tổng diện tích lúa
cả năm vẫn tăng; so với năm 2000 thì năm 2010 diện tích đất lúa giảm 380 nghìn ha.
Nhờ việc đưa một số các giống mới vào cơ cấu giống và áp dụng tiến bộ kỹ thuật nên
năng suất lúa tăng lên rõ rệt và đã đạt 48,9 tạ/ha vào năm 2014, tăng gần 10 tạ/ha trong
vòng 10 năm từ 2005 đến 2014, dẫn đến sản lượng của cả nước tăng lên đạt mức

44.975,0 nghìn tấn (bảng 1.2).
Bảng 1.4. Diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa ở Việt Nam
giai đoạn 2005 đến 2015
Diện tích
Năng suất
Sản lƣợng
Năm
(nghìn ha)
(tạ/ha)
(nghìn tấn)
2005
7.329,2
48,9
35.832,9
2006
7.324,8
48,9
35.849,5
2007
7.207,4
49,9
35.942,7
2008
7.400,2
52,3
38.729,8
2009
7.437,2
52,4
38.950,2

2010
7.489,4
53,4
40.005,6
2011
7.655,4
55,4
42.398,5
2012
7.761,2
56,4
43.737,8
2013
7.902,5
55,7
44.039,1
2014
7.813,8
57,6
44.975,0
2015
7.834,9
57,7
45.215,6
(Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam, 2015)
4


1.2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa những năm gần đây ở Hiệp Hòa
Từ năm 2010, tổng diện tích sản xuất lúa tăng dần qua các năm. Năm 2010 là

16.312 ha và tính đến năm 2016 đạt 16.493 ha.
Bảng 1.7: Diện tích, năng suất, sản lƣợng lúa những năm gần đây ở Hiệp Hòa
Đơn vị: Ha
Năm
Chỉ tiêu
Lúa xuân
Lúa mùa
Tổng (TB)
Diện tích (ha)
7.650
8.662
16.312
2010
Năng suất (Tạ/ha)
56,3
51,0
53,7
Sản lượng (Tấn)
43.046
44.176
87.222
Diện tích (ha)
7.714
8.670
16.384
2013
Năng suất (Tạ/ha)
58,6
44,2
51,4

Sản lượng (Tấn)
45.196
38.357
83.553
Diện tích (ha)
7.769
8.661
16.430
2014
Năng suất (Tạ/ha)
56,8
54,1
55,5
Sản lượng (Tấn)
44.136
46.856
90.992
Diện tích (ha)
7.867
8.614
16.481
2015
Năng suất (Tạ/ha)
59,0
53,6
56,3
Sản lượng (Tấn)
46.415
46.137
92.552

Diện tích (ha)
7.852
8.641
16.493
2016
Năng suất (Tạ/ha)
59,7
56,7
58,2
(sơ bộ)
Sản lượng (Tấn)
46.876
48.994
95.870
Nguồn: Chi cục thống kê huyện Hiệp Hòa năm 2016
Nhìn về năng suất, ngoại trừ vụ mùa năm 2013 (chỉ đạt 44,2 tạ/ha) thì năng suất
lúa có xu thế tăng dần qua các năm ở cả vụ xuân và vụ mùa. Trong khi vụ xuân năm
2010 đạt bình quân 56,3 tạ/ha thì năm 2016 đạt 59,7 tạ/ha (tăng 6,0%); vụ mùa năm
2010 đạt bình quân 51,0 tạ/ha thì năm 2016 đạt 56,7 tạ/ha (tăng 11,2%) dẫn tới tổng sản
lượng tăng từ 87.222 tấn/năm 2010 lên 95.870 tấn/năm 2016 (tăng 9,9% so với năm
2010). Điều này chứng tỏ trình độ canh tác lúa của người dân đã từng bước được nâng
lên qua các năm gần đây dẫn đến năng suất, sản lượng lúa ở Hiệp Hòa – Bắc Giang
không ngừng tăng lên kể từ năm 2010 đến nay.
1.3. Cơ sở khoa học và những nghiên cứu về giống lúa
1.3.1. Vai trò của giống mới
Trong sản xuất nông nghiệp, giống đóng vai trò quan trọng trong việc tăng năng
suất và sản lượng của cây trồng. Mỗi loại giống cây trồng đều có những đặc tính khác
nhau về đặc tính nông sinh học, sinh trưởng phát triển và chất lượng.
Ngày nay với kỹ thuật sinh học phát triển mạnh, con người ngày càng can thiệp
sâu hơn, thúc đẩy nhanh quá trình chọn tạo giống mới có lợi cho mình bằng các phương

pháp tạo giống như: lai hữu tính, xử lý đột biến, đặc biệt là kỹ thuật di truyền đã và
đang đóng góp có hiệu quả vào việc cải tiến giống lúa. Việc sử dụng các giống lúa ngắn
ngày đã cho phép gieo trồng nhiều vụ trong năm, bố trí thời vụ gieo cấy (Nguyễn Đức
Khanh (2012).
Trong điều kiện đất nước ta, việc áp dụng những thành tựu khoa học vào sản
xuất nông nghiệp là rất quan trọng, sản xuất lai tạo giống tốt là biện pháp ít tốn kém
mang lại hiệu quả cao nhất so với các biện pháp kỹ thuật khác. Tạo những giống ngắn
ngày năng suất cao phẩm chất tốt là vấn đề cấp bách của đất nước hiện nay. Đinh Văn
Lữ (1978), Giáo trình cây lúa, NXB Nông nghiệp, Hà Nội cho rằng công tác lai tạo lúa
ngắn ngày năng suất cao kháng sâu bệnh đã nâng cao năng suất đáng kể trên một số
5


diện tích trồng lúa ở nước ta. Sự đóng góp của giống mới đã làm cho sản xuất nông
nghiệp phát triển.Trích dẫn theo Nguyễn Xuân Lý: “Năng suất ngũ cốc trên Thế giới có
tăng hơn 40% là do việc chọn lọc, lai tạo và cải thiện giống”; cho thấy : các giống lúa
mới sản lượng đã tăng 50 - 60 % so với các giống cổ truyền cho rằng giống là yếu tố
then chốt cho năng suất cao nhưng năng suất cao chỉ đạt khi nào giống có tiềm năng
năng suất cao. Giống là sản phẩm của sức lao động của con người là tư liệu sản xuất và
là một trong những yếu tố quyết định trong việc tăng năng suất. Cuộc cách mạng xanh
trong vùng nhiệt đới đã được đánh dấu bằng những giống lúa năng suất cao. Trong
những năm đầu của thập niên 1960 chỉ có ít chuyên gia chú ý tới việc chọn giống,
nhưng sự ra đời của các giống lúa cải tiến đã thay đổi tình thế đó.
1.3.2. Những kết quả đạt được trong công tác nghiên cứu và chọn giống
1.3.2.1. Trên thế giới
Trung Quốc là nước trồng lúa hàng đầu thế giới nên công tác giống đặc biệt
được chú trọng. Vào những năm 60 và 70 của thập kỷ trước Trung Quốc đã cho ra đời
hàng loạt các giống lúa có năng suất cao, phẩm chất tốt như Đoàn kết, Bao Thai, Trân
Châu Lùn, Mộc Tuyền.... Các giống này cũng đã suất khẩu sang Việt Nam và cho tới
nay giống vẫn được một số địa phương gieo trồng vì chất lượng gạo tốt, phù hợp với

điều kiện gieo trồng và đất đai của địa phương (Lin, SC, 2001).
Việc nghiên cứu, chọn tạo các giống lúa thuần có thời gian sinh trưởng ngắn,
năng suất, chất lượng cao đang được các tổ chức nghiên cứu trên thế giới quan tâm.
Một số giống lúa có chất lượng đã được công bố như Khao Dawk Mali đây là giống
lúa nước trời của Thái Lan, phản ứng với ánh sáng, thích hợp với đất phèn nhẹ, đất
nhiểm mặn vào mùa khô, có đặc điểm gạo mềm, hạt dài, có mùi thơm, năng suất đạt 3
- 4 tấn/ha. Tại Mỹ các nhà khoa học đã chọn lọc ra được giống Jasmine 85 có thời gian
sinh trưởng 100 - 105 ngày, cho năng suất khá (5 - 6 tấn/ha), có chất lượng cao (Lin,
SC, 2001).
1.3.2.2. Ở Việt Nam
Từ năm 1990-1995 đề tài KN08 - 01 đã chọn tạo và được công nhận 26 giống
lúa cho vùng thâm canh ở Việt Nam.
Từ năm 1996 - 2000 đề tài KN 08 - 01 chọn tạo một số giống lúa thuần và lúa lai
có tiềm năng năng suất cao cho các vùng sinh thái khác nhau trong cả nước: Đã chọn
tạo và được công nhận 35 giống quốc gia, 44 giống khu vực hoá, một số giống triển
vọng được sản xuất chấp nhận rộng rãi. Trong thời gian tới đặc biệt chú ý đến các giống
lúa chất lượng đáp ứng nhu cầu nội địa và xuất khẩu.
Viện lúa Đồng bằng Sông Cửu Long đã chọn tạo và đưa vào sản xuất 90 giống
lúa, trong đó có 40 giống lúa được công nhận chính thức. Hầu hết các giống lúa chọn
tạo đều có thời gian sinh trưởng ngắn 90-100 ngày, có khả năng chống chịu sâu bệnh,
đáp ứng nhu cầu sản xuất.
Theo Nguyễn Thị Lang (2013), Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long đã nghiên
cứu chọn tạo giống lúa xuất khẩu cho đồng bằng Sông Cửu Long (giai đoạn 20112013), từ vật liệu gồm 200 giống lúa mùa địa phương, 200 giống lúa cao sản và 72
giống lúa du nhập đã tạo một khối lượng sàng lọc bố mẹ cho vật liệu lai. Có 22 giống
có hàm lượng protein trên 8% gồm OM96L, OM6600, OM6L, OM6832, OM6691,...
Tác giả Trần Tấn Phương và cs (2010) đã sử dụng phương pháp lai kết hợp nhiều
bố mẹ đã chọn tạo được giống lúa thơm mới ST20 có thời gian sinh trưởng ngắn 115
ngày, cây thấp, tiềm năng năng suất cao, hạt dài, hàm lượng amylase 12,4%, hàm lượng
protein 10,84%, cơm thơm đậm, mềm dẻo. Giống ST20 có chứa gen thơm badh2.1, có
6



hàm lương chất 2-AP (2-acetyl-1-pyroline) là 8,8 ppb, cao hơn giống Jasmin 85. Nhóm
nghiên cứu đã tiến hành đánh giá phẩm chất của 9 giống lúa thơm mới chọn tạo (ST3,
ST5, ST10, ST12, ST16, ST17, ST18, ST19, ST20) ở các mùa vụ và các địa điểm khác
nhau tại tính Sóc Trăng. Kết quả cho thấy hàm lượng chất thơm 2-AP ở vụ Hè Thu thấp
hơn vụ Đông Xuân (Trần Tấn Phương và cs (2011).
1.4. Cơ sở khoa học và những nghiên cứu về mật độ gieo cấy lúa
1.4.1. Cơ sở khoa học về mật độ gieo cấy lúa
Năng suất ruộng lúa được quyết định bởi các yếu tố như: Số bông/đơn vị diện
tích, số hạt/bông, tỷ lệ hạt chắc và trọng lượng hạt. Được thể hiện bởi công thức:
Năng suất (tạ/ha) = Số bông/m2 x Số hạt/bông x Tỷ lệ hạt chắc x P1000 x 10-4.
Trong những yếu tố kỹ thuật để tăng năng suất cây trồng, ngoài phân bón và
cách bón phân, thì mật độ quần thể ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng của cây trồng.
Sự cạnh tranh quần thể cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của cây lúa, khi cây lúa phải
sống trong điều kiện chật hẹp, thiếu ánh sáng làm cây lúa trở nên yếu ớt sâu bệnh dễ
tấn công và dịch bệnh phát triển mạnh. Ngoài ra, năng suất cây trồng không chỉ dựa
vào năng suất của cá thể mà dựa vào năng suất của một quần thể trên một đơn vị diện
tích. Mật độ gieo quyết định số bông trên đơn vị diện tích, mà số bông lại là một yếu tố
quan trọng trong việc cấu thành năng suất lúa.
Theo Nguyễn Như Hà (2006), Tăng mật độ cấy ảnh hưởng rõ rệt tới sự phát triển
dảnh và số dảnh hữu hiệu của giống lúa CH5, việc tăng mật độ cấy dù làm giảm số
dảnh được tạo thảnh trên khóm nhưng vẫn làm tăng số dảnh trên m 2 nên số dảnh các
giai đoạn sinh trưởng và số dảnh hữu hiệu cao. Đặc biệt khi tăng mật độ cấy 45 khóm
đến 65 khóm/m2 đồng thời tăng lượng đạm từ 90 kg đến 120 kg N/ha có ảnh hưởng rất
tốt đến sự phát triển dảnh và số dảnh thành bông của giống lúa CH5.
Bùi Huy Đáp, 1980 cho rằng: Đối với lúa cấy, số lượng tuyệt đối về số nhánh
thay đổi nhiều qua các mật độ nhưng tỷ lệ nhánh có ích giữa các mật độ lại không thay đổi
nhiều. Theo ông, các nhánh đẻ của cây lúa không phải nhánh nào cũng cho năng suất mà
chỉ những nhánh đạt được thời gian sinh trưởng và số lá nhất định mới thành bông.

Như vậy, mật độ và năng suất lúa có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc tăng mật
độ cấy trong giới hạn nhất định thì năng suất sẽ tăng. Vượt quá giới hạn đó thì năng suất sẽ
không tăng mà thậm chí có thể giảm đi.
1.4.2. Những nghiên cứu về mật độ gieo, cấy lúa
1.4.2.1. Một số nghiên cứu về mật độ gieo cấy lúa trên thế giới
Mật độ cấy là một biện pháp kỹ thuật canh tác quan trọng, phụ thuộc vào điều
kiện tự nhiên, dinh dưỡng, đặc điểm của giống. Khi nghiên cứu vấn đề này đã kết
luận: Trong điều kiện dễ canh tác lúa mọc tốt thì nên cấy mật độ thưa, ngược lại phải
cấy dày. Giống lúa cho nhiều bông thì cấy dày không có lợi bằng giống to bông.
Vùng lạnh nên cấy dày hơn so với vùng nóng ẩm, mạ dảnh to nên cấy thưa hơn mạ
dảnh nhỏ, lúa gieo muộn nên cấy dày hơn lúa gieo sớm.
Theo S.Yoshida (1985),`Trong ruộng lúa cấy, khoảng cách thích hợp cho lúa
đẻ nhánh khỏe và sớm thay đổi từ 20 x 30 cm đến 30 x 30 cm. Theo ông việc đẻ
nhánh chỉ xảy ra đến mật độ 300 cây/m2, nếu tăng số dảnh cấy lên nữa thì chỉ có
những dảnh chính là bông. Năng suất tăng khi mật độ cấy tăng lên 182 - 242
dảnh/m2. Số bông trên đơn vị diện tích cũng tăng theo mật độ nhưng lại giảm số hạt
trên bông. Mật độ gieo cấy thực tế là vấn đề tương quan giữa số dảnh cấy và sự đẻ
nhánh. Thường gieo cấy thưa thì cây lúa đẻ nhánh nhiều, cấy dày thì đẻ nhánh ít.
Trong phạm vi khoảng cách cấy từ 50 x 50 cm đến 10 x 10 cm khả năng đẻ nhánh có
7


ảnh hưởng đến năng suất. Ông thấy rằng, năng suất hạt của giống IRR - 154 - 451
(một giống có khả năng đẻ nhánh ít) tăng lên với việc giảm khoảng cách cấy 10 x 10
cm, đối với giống có khả năng đẻ nhánh khỏe (IRR8) năng suất đạt cực đ ại ở khoảng
cách cấy 20 x 20 cm.
S.Yoshida (1985) cho rằng: quan hệ giữa mật độ và năng suất của cây lấy hạt
là quan hệ phi tuyến tính, tức là lúc đầu năng suất tăng, nhưng tăng mật độ quá thì
năng suất lại giảm.
1.4.2.2. Một số nghiên cứu về mật độ gieo, cấy lúa ở Việt Nam

Nguyễn Như Hà (2006) kết luận tăng mật độ cấy làm cho việc đẻ nhánh của một
khóm giảm. So sánh số dảnh cấy trên khóm của mật độ cấy thưa 45 khóm/m 2 và mật độ
cấy dày 85 khóm/m2 thì thấy số dảnh đẻ trong một khóm lúa ở công thức cấy thưa lớn
hơn 0,9 dảnh/khóm (ở vụ xuân) và tăng lên 1,9 dảnh/khóm (ở vụ mùa). Về dinh dưỡng,
tăng lượng đạm bón ở mật độ cấy dày có tác dụng tăng tỷ lệ dảnh hữu hiệu. Tỷ lệ dảnh
hữu hiệu tỷ lệ thuận với mật độ đến 65 khóm/m2 ở vụ mùa và 75 khóm/m2 ở vụ xuân.
Tăng bón đạm ở mật độ cao khoảng 55 - 56 khóm/m2 làm tăng tỷ lệ dảnh hữu hiệu.
Tác giả Nguyễn Văn Hoan (1999) cho rằng ở mật độ cấy dày trên 40 khóm/m 2
thì để đạt 7 bông hữu hiệu trên khóm cần cấy 3 dảnh (nếu mạ non). Với loại mạ thâm
canh, số nhánh cần cấy trên khóm được định lượng theo số bông cần đạt nhân với 0,8.
Trong điều kiện bón phân nhiều thì việc xác định mật độ cấy phải dựa vào khả năng đẻ
nhánh, trái lại ở điều kiện bón phân ít thì phải dựa vào số thân chính Theo Nguyễn Văn
Luật (2001) trước năm 1967 người dân trồng lúa thường cấy thưa với mật độ 40 x 40
cm hoặc 70 x 70 cm ở một vài ruộng sâu, còn ngày nay có xu hướng cấy dầy 20 x 20
cm; 20 x 25 cm; 15 x 20 cm; 10 x 15 cm.
Theo Nguyễn Văn Dung và cộng sự (2010), mật độ gieo 50 kg giống/ha năng
suất lúa dao động từ 6,74 – 6,81 tấn/ha, khi tăng mật độ lên 80 kg/ha năng suất chỉ đạt
4,89 tấn/ha (Nguyễn Văn Dung và cs, 2010).
Việc xác định lượng giống là rất cần thiết để giảm chi phí mà vẫn đảm bảo hiệu quả
kinh tế. Gieo quá dày sẽ tăng chi phí thóc giống, đặc biệt là giống lúa lai. Mặt khác gieo
cấy dày kéo theo tăng công dặm tỉa, chăm sóc, đặc biệt là sâu bệnh hại tăng lên làm giảm
năng suất và chất lượng sản phẩm, dựa trên cơ sở của sức nảy mầm, khối lượng 1000 hạt,
độ sạch của lô hạt giống và mật độ cấy trên một đơn vị diện tích có thể đưa ra công thức
tỉnh lượng hạt giống cần gieo (Nguyễn Văn Hoan, 2003).
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Tuất, Phạm Đức Hùng (2010), lượng
hạt giống lúa gieo hợp lý cho Chợ Mới - An Giang và Phù Cát - Bình Định là 70 - 80
kg/ha cho cả hai phương thức gieo sạ lan và sạ hàng đều cho năng suất lúa cao hơn so
với gieo 120 kg/ha.
1.5. Nhu cầu dinh dƣỡng của cây lúa và phân bón cho lúa
1.5.1. Nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa

Lúa cũng như các cây khác, để đảm bảo sinh trưởng và phát triển bình thường
phải cần một số dưỡng chất thiết yếu, mà thiếu chúng cây không thể sinh trưởng và
phát triển bình thường. Có 16 nguyên tố thiết yếu cho cây lúa nói riêng và thực vật nói
chung là C, H, O, N, P, K, Ca, Mg, Si, Fe, Zn, Cu, Mn, Mo, Bo, Cl (International
Fertilizer Association, 2016). Ngoại trừ 3 nguyên tố C, H, O (và một phần N được lấy
từ khí trời) thì 13 nguyên tố còn lại đều được cung cấp từ đất. Theo nhiều tài liệu thì 1
tấn thóc (kèm theo cả rơm rạ) lấy đi 22,2 kg N; 7,1 kg P2O5; 31,6 kg K2O; 3,94 kg CaO;
4,0 kg MgO; 0,9 kg S; 51,7 kg Si và nhiều nguyên tố trung, vi lượng khác như Zn, Cu
và B (dẫn theo Nguyễn Văn Bộ, Mutert E và Nguyễn Trọng Thi, 1999).
8


N (Đạm): Cây lúa có nhu cầu về N trong suốt quá trình sinh trưởng, nhưng
thường nhiều hơn trong giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng. Cây lúa cần nhiều N nhất
trong giai đoạn đẻ nhánh rộ đến phân hóa đòng, trong quá trình chín, lúa cần một lượng
nhỏ N để duy trì quang hợp và tăng hàm lượng protein trong hạt (Dobermann A.,
Fairhust T.H., 2000).
Lượng N cần thiết để tạo ra 1 tấn thóc dao động từ 17- 25 kg N, trung bình cần
22,2 kg N. Theo A.Dobermann (2001), với giống lúa mới, lượng N cần để sản xuất ra 1
tấn hạt giảm, dao động từ 15- 20 kg N, trung bình là 17,5 kg N.
P (Lân): Thiếu lân, lá cây có màu xanh đậm, sau chuyển màu vàng đỏ, bắt đầu từ
các lá già và từ mép lá vào trong, lá nhỏ, hẹp, đẻ nhánh ít, trỗ bông chậm, chín kéo dài,
nhiều hạt xanh, hạt lép (với lúa). Thiếu lân, sự phân hóa các cơ quan của ngô bị ảnh
hưởng, làm cho bắp bé, bông cờ nhỏ, ít hoa (Dobermann A., Fairhust T.H., 2000).
Nhu cầu về P của cây lúa không cao, để tạo ra 1 tấn thóc, trung bình cây lúa hút
khoảng 7,1 kg P2O5, tích lũy chủ yếu vào hạt; theo A. Dobermann (2001) đối với một
số giống mới lượng P cây hút để tạo ra 1 tấn thóc rất thấp, khoảng 2,5- 3,5 Kg P, trung
bình là 3,0 kg P.
K (Kali): Thiếu K làm cho lá lúa hẹp, ngắn, xuất hiện các chấm đỏ, mép lá vàng,
dễ héo rũ và khô, cây sinh trưởng kém, trỗ sớm, chín sớm, nhiều hạt lép lửng. Ngô thiếu

K đốt sẽ ngắn, mép lá nhạt dần sau chuyển màu huyết dụ, lá có gợn sóng (Dobermann A.,
Fairhust T.H., 2000).
Gần đây một số giống mới, nhu cầu K thấp hơn, lượng K tạo ra 1 tấn thóc dao
động 14- 20 kg K2O, trung bình là 17 kg K2O
1.5.2. Phân bón cho lúa
Theo FAO (2012), lượng phân bón sử dụng của Việt Nam ở mức khá cao, trung
bình lên đến 297 kg NPK/ha, trong khi ở các nước lân cận chỉ là 156 kg NPK/ha cũng
cho thấy chúng ta cần tìm ra các giải pháp nhằm giảm lượng bón của phân khoáng cho
cây trồng nhằm nâng cao thu nhập và hiệu quả kinh tế cho người nông dân trong ngành
trồng trọt Theo kết quả điều tra tại huyện Quế Võ, Bắc Ninh của Hồ Quang Đức
(2001), cho thấy lượng phân bón phân khoáng của người nông dân trên đất xám bạc
màu cho lúa trung bình cho 1 ha trồng lúa là: 90,5 kg N, 34,5 kg P2O5; lượng K trung
bình là 76,7 kg K2O. Theo Bùi Huy Hiền và cộng sự (2003), lượng bón phân khoáng
(kg/ha) bón cho lúa trên đất phù sa sông Thái Bình của người nông dân một số vùng
huyện Cẩm Giàng - Hải Dương trung bình đối với lúa thuần vụ xuân là 127 N, 44 P2O5
và 50 K2O; vụ mùa là 102 N, 36 P2O5 và 53 K2O. Còn lượng phân khuyến cáo tương
ứng là: 127 N, 89 P2O5 và 83 K2O (vụ lúa xuân) và 102N, 67 P2O5 và 83 K2O (vụ mùa).
Đỗ Trung Bình (2005) nghiên cứu từ 1998- 2004 cho thấy: đối với lúa trên đất
xám tại Trảng Bàng-Tây Ninh (vụ đông xuân 1998-1999), các công thức bón đạm ở
mức 90-120 kg N/ha cho năng suất cao hơn hẳn mức bón 60 kg N/ha (tỷ lệ N:
P2O5:K2O là 1,5:1,0:1,0). Năng suất lúa đạt cao nhất (trên 4,8 tấn/ha) ở các công thức:
90-60-90; 90-90-60; 120-60-60 và 120-90-90. Tương tự như ở thí nghiệm, kết quả thử
nghiệm trên diện rộng vụ hè thu 1999 cho thấy, các công thức bón đạm ở mức cao: 90120 kg N cho năng suất cao hơn mức đạm thấp (60 kg N/ha) từ 19,2-25,3%. Trong
cùng mức đạm thì các mức lân và kali khác nhau có sự biến đổi về năng suất lúa không
đáng kể.
Theo Jayanta Kumar Basak (2011) [76], lượng phân bón cho lúa Boro (kg/ha)
dao động từ 110- 130 N, 50-55 P, 79- 82 K, 2 Zn và 10 S. Khuyến cáo bón phân cho
lúa của Bangladesh dự trên độ phì nhiêu đất. Đối với đất có độ phì nhiêu trung bình
9



(tính theo N, P, K trong đất) thì với đất có N, P, K mức trung bình cần bón: 197,6 kg
urea, 61,75 kg TSP và 59,3 kg MOP; đối với đất có N, P, K thấp thì cần bón 311,2 kg
urea, 101,2 kg TSP và 119,8 kg MOP.
1.6. Một số kết luận rút ra từ tổng quan
- Đất xám bạc màu và việc khai thác có hiệu quả đất xám bạc màu đã được nhiều
nước trên thế giới cũng như Việt Nam quan tâm nghiên cứu trong suốt thời gian qua với
những kết quả phong phú, đa dạng và đã thu được nhiều kết quả có ý nghĩa khoa học và
thực tiễn cao.
- Tại Việt Nam, những nghiên cứu về giống, mật độ cấy, bón phân cho lúa đã
được triển khai vài chục năm nay. Tuy nhiên, các nghiên cứu về lựa chọn giống lúa
thuần và các biện pháp canh tác lúa thuần (mật độ, phân bón) trên đất xám bạc màu còn
rất ít được đề cập đến.
Trước đây, đã có những nghiên cứu về canh tác lúa thuần trên đất xám bạc màu
nhưng chỉ đề cập đến từng yếu tố đơn lẻ hoặc một số yếu tố trong canh tác tổng hợp. Vì
vậy cần thiết phải có một nghiên cứu có tính hệ thống từ lựa chọn giống thích nghi với
điều kiện sinh thái, điều kiện đất đai cũng như đáp ứng được yêu cầu thực tiễn sản xuất
của người dân trong vùng đến gieo cấy với mật độ hợp lí; bón phân cho hiệu quả kinh
tế cao; khắc phục những YTHC đất xám bạc màu để góp phần canh tác có hiệu quả cho
lúa thuần trên đất xám bạc màu Bắc Giang.
CHƢƠNG 2
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- 10 giống lúa thuần có triển vọng.
- Phân bón vô cơ: Urê, supe lân, kali clo rua.
- Phân hữu cơ: Phân chuồng, rơm rạ, thân lá ngô.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Đánh giá thực trạng sản xuất lúa trên đất xám bạc màu Bắc Giang.
2.2.2. Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa thuần trên đất xám bạc màu tại Hiệp Hòa Bắc Giang.
2.2.3. Nghiên cứu một số biện pháp kĩ thuật canh tác lúa trên đất xám bạc màu tại

Hiệp Hòa - Bắc Giang: Mật độ cấy, liều lượng phân bón.
2.2.4. Xây dựng mô hình trình diễn áp dụng một số biện pháp kĩ thuật canh tác có
hiệu quả cho lúa thuần trên đất xám bạc màu Bắc Giang
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Nội dung 1: Đánh giá thực trạng sản xuất lúa trên đất xám bạc màu Bắc
Giang:
- Điều tra ngẫu nhiên 150 phiếu tương ứng với 150 hộ nông dân ở 3 xã của
huyện Hiệp Hòa (Lương Phong, Ngọc Sơn và Châu Minh).
- Thông tin thu thập: Thực trạng sản xuất lúa tại nông hộ: Sử dụng giống, mật
độ gieo cấy, sử dụng phân bón, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, năng suất, bảo quản
sau thu hoạch… ở vụ xuân và vụ mùa.
2.3.2. Nội dung 2: Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa thuần trên đất xám bạc màu tại
Hiệp Hòa - Bắc Giang.
- Thời gian thực hiện: vụ xuân và vụ mùa năm 2013
- Địa điểm thực hiện: tại xã Lương Phong – Hiệp Hòa – Bắc Giang
- Thí nghiệm gồm 10 công thức tương ứng với 10 giống lúa thuần.
10


- Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn (RCBD), 3 lần nhắc,
diện tích mỗi ô là 30 m2, mật độ cấy là 50 khóm/m2 với khoảng cách: Hàng x hàng =
20 cm; cây x cây = 10 cm.
- Chỉ tiêu nghiên cứu: Một số đặc tính nông học, tình hình sâu bệnh hại, khả
năng đẻ nhánh, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu.
2.3.3. Nội dung 3: Nghiên cứu một số biện pháp kĩ thuật canh tác lúa thuần trên đất
xám bạc màu tại Hiệp Hòa - Bắc Giang:
* Thí nghiệm 1: Xác định mật độ thích hợp cho các giống lúa thuần đã được
tuyển chọn (KD18 và BC15).
- Thời gian thực hiện: vụ xuân và vụ mùa năm 2014
- Địa điểm thực hiện: tại xã Lương Phong – Hiệp Hòa – Bắc Giang

- Thí nghiệm gồm 5 công thức ứng với 5 mật độ cấy khác nhau, được bố trí theo
khối ngẫu nhiên hoàn toàn (RCBD) với 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm là 30 m2.
Cả 5 công thức đều được cấy trên nền phân bón theo khuyến cáo của địa
phương (Phòng NN&PTNT): 90N + 90P2O5 + 120K2O.
- Chỉ tiêu theo dõi: Một số đặc tính nông học, tình hình sâu bệnh hại, khả năng
đẻ nhánh, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu.
- Phương pháp phân tích số liệu: Số liệu được xử lí thống kê theo chương trình
IRISTAT 5.0 và áp dụng các hàm thống kê trên Excel.
* Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của phân chuồng và phế phụ phẩm
đến một số đặc tính hóa học của đất và năng suất của giống lúa KD18 trên đất xám
bạc màu tại Hiệp Hòa – Bắc Giang
- Thời gian thực hiện: vụ xuân và vụ mùa năm 2012, 2013, 2014.
- Địa điểm thực hiện: tại xã Lương Phong – Hiệp Hòa – Bắc Giang
- Các nguồn hữu cơ sử dụng: Phân chuồng (10 tấn/ha), phế phụ phẩm cây trồng
vụ trước trả lại cây trồng vụ sau:
+ Cây lúa: Trả lại toàn bộ rơm rạ (vụ xuân: 4,5 tấn/ha; vụ mùa: 4,2 tấn/ha).
+ Cây ngô: trả lại toàn bộ thân lá ngô (tương đương 3,3 tấn/ha).
- Số nghiệm thức: Thí nghiệm gồm 8 công thức.
- Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên
hoàn toàn (RCBD) với 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm là 24 m 2, mật độ cấy là
50 khóm/m2 với khoảng cách: Hàng x hàng = 20 cm; cây x cây = 10 cm.
- Chỉ tiêu theo dõi: Một số đặc tính hóa học của đất (pHkcl, OC, Nts, P2O5ts,
P2O5dt, K2Ots, K2Odt, CEC) và năng suất thực thu.
- Phương pháp phân tích số liệu: Số liệu được xử lí thống kê theo chương trình
IRISTAT 5.0 và áp dụng các hàm thống kê trên Excel.
* Thí nghiệm 3 và thí nghiệm 4: Xác định lượng phân hóa học bón cho lúa
KD18 và BC15 trên nền 10 tấn phân chuồng.
- Thời gian thực hiện: vụ xuân và vụ mùa năm 2015.
- Địa điểm thực hiện: tại xã Lương Phong – Hiệp Hòa – Bắc Giang
- Số nghiệm thức: Thí nghiệm gồm 5 công thức.

- Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên
hoàn toàn (RCBD) với 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm là 30 m 2, mật độ cấy là
30 khóm/m2 với khoảng cách: Hàng x hàng = 20 cm; cây x cây = 16,7 cm.
- Chỉ tiêu theo dõi: Tình hình sâu bệnh hại, khả năng đẻ nhánh, các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất thực thu.
11


- Phương pháp phân tích số liệu: Số liệu được xử lí thống kê theo chương trình
IRISTAT 5.0 và áp dụng các hàm thống kê trên Excel.
Phƣơng pháp bón phân cho tất cả các thí nghiệm:
Bón lót 10 tấn phân chuồng + 30% N + 100% P 2O5 + 30% K2O.
Bón thúc 1 (sau cấy 15 ngày) 40% N + 30% K 2O.
Bón thúc 2 (sau cấy 35 ngày) 30% N + 40% K 2O.
* Xây dựng mô hình trình diễn:
Mô hình trình diễn là tổng hợp các kết quả nghiên cứu về giống, mật độ cấy và
phân bón. Cụ thể như sau:
Mô hình được thực hiện tại 3 điểm (huyện Hiệp Hòa, huyện Tân Yên và huyện
Yên Dũng), diện tích mỗi điểm là 2,0 ha với 1 ha là đối chứng (sản xuất theo canh tác
của nông dân) và 1 ha là canh tác mô hình trình diễn là tổng hợp các kết quả nghiên
cứu về giống, mật độ cấy và phân bón.
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thực trạng sản xuất lúa trên đất xám bạc màu ở Hiệp Hòa, Bắc Giang
Từ kết quả điều tra, thu thập và phân tích số liệu thứ cấp và sơ cấp có thể đưa ra
những kết luận sau:
- Giống Khang Dân 18 hiện đang được người dân sử dụng nhiều. Câu hỏi đặt ra
là đây có phải là thói quen hay không? Vì vậy, có thể có giống lúa thuần khác thay thế
được KD18 hay không? Đây là câu hỏi cần được lý giải trong đề tài nghiên cứu này.
- Nông dân Hiệp Hòa - Bắc Giang có quan niệm đất xám bạc màu ít dinh dưỡng,
cây lúa đẻ nhánh kém, vì vậy phải cấy dày, mật độ cấy phổ biến là 50 khóm/m 2. Cấy

dày vừa tốn giống, tốn công, ruộng lúa lại không thông thoáng, canh tác khó khăn, sâu
bệnh phát sinh nhiều. Phải chăng đây là yếu tố kìm hãm năng suất và giá thành sản xuất
lúa cao. Vấn đề cần giải quyết ở đây là có thể giảm mật độ cấy được hay không?
- Sản xuất lúa trên đất xám bạc màu muốn có năng suất cao phải bón vào đất 10
tấn phân chuồng/ha cho 1 vụ lúa. Khi bón 10 tấn phân chuồng, lượng dinh dưỡng còn
thấp so với yêu cầu đưa năng suất lúa lên ít nhất 10 tấn/ha/năm. Vì vậy, cần thiết phải
bổ sung thêm phân hóa học, lượng bón, tỷ lệ bón và phương pháp bón như thế nào cần
phải được nghiên cứu.
3.2. Nghiên cứu biện pháp tăng hiệu quả sản xuất lúa trên đất xám bạc màu ở
Hiệp Hòa
3.2.1. Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa thuần phù hợp trên đất xám bạc màu tại
Hiệp Hòa - Bắc Giang
3.2.1.1. Kết quả nghiên cứu trong vụ xuân
Trong điều kiện thời tiết vụ xuân ở Hiệp Hòa, các giống so sánh đều có tỷ lệ hạt
chắc cao trên 90%, ngoại trừ giống Hoa Ưu 109 và Khang Dân 28 có tỷ lệ hạt chắc thấp
hơn 90%.
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về khối lượng 1.000 hạt giữa các giống.
Khối lượng 1.000 hạt cao nhất ở giống BC15 và TBR36 (23,1-23,4 g), kế tiếp ở các
giống Hoa Ưu 109, VS1 và TBR45 (22,4-22,8 g), ở các giống còn lại biến động 19,421,4 gam.
Số bông/m2 của các giống trong vụ xuân có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa các giống. Số bông/m2 đạt cao nhất ở các giống Bắc Thơm số 7, QR1, VS1 và
Khang Dân 28, biến động 313,3 - 336,7 bông/m2 (bảng 14); các giống còn lại đạt số
bông/m2 tương đương nhau khoảng 273,3-290 bông/m2.
12


Bảng 3.14: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống trong vụ xuân
Giống

Tỷ lệ %

hạt chắc

KL1000
hạt (g)

Số
bông/m2

Số hạt
chắc/bông

NSTT
(tạ/ha)

Khang Dân 18

94,6

20,8

273,3

123,6

61,0

Hoa Ưu 109

88,0


22,8

290,0

96,2

55,2

Bắc Thơm số 7

92,2

20,4

326,7

87,1

52,8

QR1

94,0

19,4

313,3

103,3


53,3

RVT

92,9

21,4

283,3

94,3

54,4

TBR36

92,1

23,1

290,0

93,1

55,1

VS1

91,8


22,7

336,7

83,5

55,7

Khang Dân 28

89,9

21,0

330,0

86,4

57,6

TBR45

95,4

22,4

273,3

99,4


57,1

BC15

90,8

23,4

283,3

116,9

68,1

CV (%)

3,5

2,1

4,6

5,8

6,7

LSD0,05

1,54


0,4

23,7

9,9

2,8

Số hạt chắc/bông của các giống có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Số hạt
chắc/bông giữa các giống biến động 83,5-123,5 hạt, trong đó giống Khang Dân 18 và
BC15 có số hạt chắc/bông cao nhất (116,9-123,6 hạt), kế tiếp là giống Hoa Ưu 109,
QR1, RVT và TBR45 (94,3-103,3 hạt), thấp nhất ở các giống còn lại, đạt 83,5-93,1
hạt/bông.
Số liệu trong bảng 3.14 cũng cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
năng suất của các giống. Trong số 10 giống lúa được so sánh trong vụ xuân trên đất
xám bạc màu ở Hiệp Hòa, giống BC15 có tỉ lệ hạt chắc không cao (90,8%) nhưng các
yếu tố cấu thành năng suất khác như khối lượng nghìn hạt (23,4 g), số bông/m 2 (283,3
bông/m2), số hạt chắc/bông (112,9 hạt/bông) đạt cao so với các giống khác, cho nên
năng suất đạt cao nhất (68,1 tạ/ha), tiếp đến là Khang Dân 18, đạt 61,0 tạ/ha; giống có
năng suất thấp nhất là Bắc Thơm số 7, QR1 và RVT, đạt 52,8-54,4 tạ/ha. Các giống còn
lại đạt năng suất 55,1-57,6 tạ/ha.
3.2.1.2. Kết quả nghiên cứu trong vụ mùa
Trong số các giống nghiên cứu, giống Bắc Thơm số 7 có tỷ lệ hạt chắc cao nhất
(90,6%), các giống cò nlại có tỉ lệ hạt chắc 83,0 – 88,5%.
Có sự biến động về khối lượng 1.000 hạt của mỗi giống theo mùa vụ. Hầu hết
các giống có khối lượng 1.000 hạt trong vụ xuân cao hơn vụ mùa. Giống BC 15 và VS
1 có khối lượng 1.000 hạt đạt cao nhất (21,8 – 22,2 g), giống QR 1 có khối lượng 1.000
hạt thấp nhất (chỉ đạt 18,6 g). Các giống còn lại có khối lượng 1.000 hạt 19,1 – 21,7 g.
Số bông/m2 của các giống trong vụ mùa có chiều hướng cao hơn so với vụ xuân
và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các giống. Giống có số bông/m 2 cao nhất là

QR 1 (361,7 bông/m2) và thấp nhất là Hoa Ưu 109 (286,7 bông/m2).
Số hạt chắc/bông của các giống trong vụ mùa thường thấp hơn so với vụ xuân và
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các giống. Trong vụ mùa giống Khang Dân 18
13


có số hạt chắc/bông cao nhất 102,5 hạt, kế đến là các giống RVT, TBR45 và BC15
(90,3-95,6 hạt), các giống còn lại tương tự nhau (76,9-86,7 hạt).
Bảng 3.18: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống trong vụ mùa
Tỷ lệ (%) Khối lƣơng
Số
Số hạt
Giống
NSTT (tạ/ha)
2
hạt chắc 1.000 hạt (g) bông/m chắc/bông
Khang Dân 18
88,6
19,9
303,3
102,5
55,2
Hoa Ưu 109
86,0
21,4
286,7
81,0
48,6
Bắc Thơm số 7
90,6

19,1
340,0
84,4
48,8
QR1
87,4
18,6
361,7
86,7
48,5
RVT
83,0
20,2
321,7
90,3
49,7
TBR36
87,2
21,7
336,7
83,7
51,8
VS1
85,2
21,8
315,0
76,9
49,9
Khang Dân 28
87,6

20,1
341,7
86,3
53,4
TBR45
85,2
20,8
295,0
95,6
50,7
BC15
88,5
22,2
315,6
94,4
61,0
CV (%)
3,8
2,2
5,0
5,4
7,0
LSD0,05
1,82
0,4
11,0
5,0
2,6
Số liệu trong bảng 3.18 cũng cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
năng suất của các giống trong vụ mùa. Giống BC15 đạt năng suất cao nhất 61,0 tạ/ha,

tiếp đến là Khang Dân 18, đạt 55,2 tạ/ha; giống có năng suất thấp nhất là QR 1, Hoa Ưu
109, Bắc Thơm số 7, RVT và VS 1, đạt 48,5 – 49,9 tạ/ha. Các giống còn lại đạt năng
suất 50,7 – 53,4 tạ/ha.
Nghiên cứu vai trò của giống trong sản xuất nông nghiệp cho thấy: Giống luôn là
yếu tố quan trọng làm tăng năng suất, tăng sản lượng và hạ giá thành sản phẩm. Chính
vì vậy, người dân đúc kết "nhất giống" đã nói lên được vai trò của giống trong sản xuất
nông nghiệp.
Từ kết quả nghiên cứu trong thí nghiệm, đề tài này chọn giống KD18 và BC15 để
đưa vào nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng trọt (mật độ, phân bón).
3.2.2. Nghiên cứu xác định mật độ cấy phù hợp cho giống lúa KD18 và BC15 trên
đất xám bạc màu Bắc Giang
Giống lúa được lựa chọn để nghiên cứu mật độ là giống lúa thuần KD18 và
BC15 (được lựa chọn từ kết quả nghiên cứu ở đề mục 3.2.1). Mức phân bón được áp
dụng trong thí nghiệm này là mức phân bón khuyến cáo của địa phương (Phòng
NN&PTNT huyện Hiệp Hòa).
3.2.2.1. Kết quả nghiên cứu trong vụ xuân
* Kết quả nghiên cứu với giống KD18
Bảng 3.21. Quan hệ giữa mật độ cấy với yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
của giống KD18 vụ xuân năm 2014
Mật độ
Tỉ lệ hạt
Khối lƣợng
Số
Số hạt
NSTT
2)
2
(khóm/m
chắc (%)
1.000 hạt (g)

bông/m
chắc/bông
(tạ/ha)
20
89,8
21,2
193,3
149,8
58,8
30
89,1
21,2
214,0
145,7
63,7
40
90,5
20,8
229,3
132,2
61,2
50
87,8
20,9
250,0
119,3
60,1
60
87,0
20,8

292,0
100,2
58,5
CV (%)
4,3
2,7
4,9
5,5
2,9
LSD0,05
3,36
0,2
22,14
18,52
3,3
14


Các yếu tố cấu thành năng suất của cây lúa chịu tác động của nhiều yếu tố, trong
đó có mật độ cấy. Kết quả ở bảng 3.21 cho thấy:
chỉ tiêu số bông/m2 khi cấy với mật độ càng cao số bông/m2 càng lớn và
ngược lại, cụ thể: Với mật độ cấy 60 khóm/m2 cho số bông/m2 đạt cao nhất (292,0
bông/m2) còn ở mật độ cấy 20 khóm/m2 số bông/m2 đạt thấp nhất (193,3 bông/m2).
Tuy nhiên chỉ tiêu số hạt chắc/bông lại theo chiều hướng ngược lại, đó là cấy
với mật độ 20 khóm/m2 cho số hạt chắc đạt cao nhất (149,8 hạt chắc/bông) và đạt thấp
nhất ở mật độ 60 khóm/m2 (100,2 hạt chắc/bông). Như vậy có thể thấy, tỉ lệ hạt
chắc/bông có quan hệ nghịch với mật độ cấy; số bông/m2 quan hệ thuận với mật độ cấy.
Về tỷ lệ hạt chắc và khối lượng nghìn hạt, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy đối
với giống KD18 ở mật độ 20 và 30 khóm/m2 tỷ lệ hạt chắc và trọng lượng nghìn hạt có
chiều hướng cao hơn các mật độ khác, tuy nhiên sự sai khác này không có ý nghĩa

thống kê.
Xét về năng suất của giống lúa KD 18 khi cấy với mật độ khác nhau kết quả cho
thấy: cấy với mật độ 30 và 40 khóm/m2 không thấy sự sai khác thống kê nhưng mật độ
30 khóm/m2 cho năng suất đạt cao nhất so với các mật độ 20, 50 và 60 khóm/m2 (63,7
tạ/ha), ở mật độ 20 và 60 khóm/m2 năng suất đều đạt thấp nhất (Năng suất thực thu 58,5
– 58,8 tạ/ha). các công thức còn lại, sự sai khác đều nằm trong sai số thí nghiệm.
Tổng hợp các mối quan hệ trên mật độ cấy của giống KD18 vụ xuân trên đất
xám bạc màu ở mức thâm canh khuyến cáo cho thấy mật độ cấy hợp lí 30 khóm/m2 cho
năng suất lúa cao nhất 63,7 tạ/ha (cao hơn công thức đối chứng 50 khóm/m2 là 6,0%).
* Kết quả nghiên cứu với giống BC15
Xét về mối quan hệ giữa mật độ cấy với các yếu tố cấu thành năng suất đối với
giống BC15, kết quả ở bảng 08 cho thấy:
Số bông/m2 của giống BC15 tỷ lệ thuận với mật độ cấy.
mật độ cấy 20
2
2
2
khóm/m đạt 196,0 bông/m , nhưng ở mật độ 60 khóm/m đạt 292,0 bông/m2 (bảng 30).
Khối lượng 1000 hạt của giống BC15 giữa các mật độ hầu như không có sự sai
khác và nằm trong khoảng 23,5 – 28,5 g.
Bảng 3.24: Quan hệ giữa mật độ cấy với yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
của giống BC15 vụ xuân năm 2014
Mật độ
Tỉ lệ hạt
Khối lƣợng
Số
Số hạt
NSTT
2)
2

(khóm/m
chắc (%) 1.000 hạt (g) bông/m
chắc/bông
(tạ/ha)
20
88,1
23,5
196,0
156,2
68,5
30
87,8
23,8
242,0
132,5
72,8
40
87,5
23,8
258,7
121,4
70,1
50
87,4
23,5
280,0
111,3
69,2
60
86,7

23,5
292,0
106,4
68,9
CV (%)
1,9
1,8
4,6
5,7
2,8
LSD0,05
1,2
0,4
21,8
13,3
2,9
Khác với số bông /m2, số hạt chắc/bông tỷ lệ nghịch với mật độ cấy, mật độ cấy
càng cao thì số hạt chắc/bông càng giảm và số hạt chắc/bông đạt thấp nhất ở mật độ cấy
60 khóm/m2 (106,4 hạt).
Khối lượng 1000 hạt của giống BC15 giữa các mật độ hầu như không có sự sai
khác và nằm trong khoảng 23,5 – 28,5 g.
15


Kết quả nghiên cứu năng suất thực thu của giống BC15 cấy ở 5 mật độ khác
nhau cho thấy: Năng suất đạt cao nhất ở mật độ cấy 30 khóm/m2 (72,8 tạ/ha) và thấp
nhất ở mật độ 20 khóm/m2 (68,5 tạ/ha). Tuy nhiên, sự sai khác về năng suất giữa mật
độ 30 khóm/m2 và 40 khóm/m2 chỉ nằm trong sai số thí nghiệm. Tương tự như vậy thì
sự khác nhau về năng suất giữa mật độ 20 khóm/m2, 40 khóm/m2, 50 khóm/m2, 60
khóm/m2 không có ý nghĩa thống kê.

3.2.2.2. Kết quả nghiên cứu trong vụ mùa
* Kết quả nghiên cứu với giống KD18
Bảng 3.27. Quan hệ giữa mật độ cấy với yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của
giống KD18 vụ mùa năm 2014
Mật độ
Tỉ lệ hạt
Khối lƣợng
Số
Số hạt
NSTT
2)
2
(khóm/m
chắc (%) 1.000 hạt (g) bông/m
chắc/bông
(tạ/ha)
20
90,1
21,0
192,6
134,2
53,2
30
89,2
21,1
210,5
129,6
56,8
40
90,0

20,8
230,6
111,7
54,2
50 (Đ/C)
85,1
20,2
256,8
106,2
53,9
60
83,2
20,0
290,7
91,2
52,0
CV (%)
3,4
2,6
4,3
3,8
3,4
LSD0,05
1,33
0,22
26,99
11,1
2,84
Mật độ cấy lúa KD18 trên đất xám bạc màu ở Hiệp Hòa – Bắc Giang khác nhau
từ 20 khóm/m2 đến 60 khóm/m2 có ảnh hưởng đến tỉ lệ hạt chắc/bông theo hướng mật

độ cấy càng cao thì tỉ lệ hạt chắc/bông có xu hướng giảm nhưng không nhiều. Chỉ tiêu
khối lượng 1.000 hạt cũng cho kết quả tương tự.
+ Mật độ cấy có quan hệ thuận với số bông/m2, mật độ cấy tăng thì số bông/m2
cũng tăng lên và ngược lại, số hạt chắc/ bông giảm. Nhận xét này cũng phù hợp với các
kết quả được rút ra trong các nghiên cứu ở vụ xuân.
Trong vụ mùa năm 2014, giống KD18 cấy trên đất xám bạc màu ở mật độ khác
nhau đã tạo ra năng suất khác nhau đáng kể. Mật độ hợp lí là 30 khóm/m2 với năng suất
thực thu 56,8 tạ/ha (cao hơn đối chứng 50 khóm/m2 2,9 tạ/ha). Năng suất ở mật độ 40
khóm/m2 đạt 53,9 tạ/ha cho thấy sai khác hông có ý nghĩa thống kê so với mật độ 20,
30, 50 và 60 khóm/m2.
* Kết quả nghiên cứu với giống BC15
Bảng 3.30: Quan hệ giữa mật độ cấy với các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất của giống BC15 trong vụ mùa năm 2014
Mật độ
Tỉ lệ hạt
Khối lƣợng
Số hạt
NSTT
Số bông/m2
2)
(khóm/m
chắc (%) 1.000 hạt (g)
chắc/bông
(tạ/ha)
20
88,0
23,0
214,7
125,5
60,3

30
87,8
22,9
240,0
123,0
64,7
40
87,1
22,4
264,0
112,1
62,1
50 (Đ/C)
85,3
22,2
290,0
99,2
61,7
60
84,2
22,1
312,0
87,6
60,2
LSD0,05
4,25
1,7
3,5
2,4
3,0

CV (%)
2,9
0,3
17,4
4,9
2,7
Đối với giống BC15 cấy trong vụ mùa năm 2014, mật độ cấy có ảnh hưởng khá
rõ đến tỷ lệ hạt chắc và khối lượng 1.000 hạt. mật độ cấy 20 khóm/m2, tỷ lệ hạt chắc
16


và khối lượng 1.000 hạt đạt cao nhất (88,0% và 23,0 g), tuy nhiên khi mật độ cấy tăng
lên 60 khóm/m2 thì tỷ lệ hạt chắc giảm còn 84,2% và khối lượng 1.000 hạt đạt 22,1 g.
Nghiên cứu trên cũng cho thấy: khi cấy với mật độ quá thưa thì số bông trên đơn
vị diện tích sẽ giảm (cấy mật độ 20 khóm/m2 thì số bông/m2 chỉ đạt 214,7 bông), còn
khi cấy với mật độ dày (60 khóm/m2) thì cho số bông/m2 đạt cao nhất 312 bông/m2
nhưng ngược lại số hạt chắc/bông lại đạt thấp nhất và điều này sẽ ảnh hưởng đến năng
suất cao hay thấp.
Xét về năng suất thực thu, kết quả cũng cho thấy đối với giống BC15 cấy ở vụ
mùa thì mật độ hợp lí là 30 khóm/m2 (năng suất thực thu đạt cao nhất: 64,7 tạ/ha). Sự
khác nhau về năng suất ở mật độ 30, 40, 50 khóm/m2 không có ý nghĩa thống kê. Năng
suất sai khác ở các mật độ cấy còn lại chỉ nằm trong sai số cho phép.
3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân chuồng và phế phụ phẩm đến một số đặc
tính hóa học của đất và năng suất của giống lúa KD18 trên đất xám bạc màu tại
Hiệp Hòa – Bắc Giang
3.2.3.1. Ảnh hưởng của các nguồn hữu cơ đến năng suất của giống lúa Khang Dân 18
Kết quả được trình bày ở bảng 3.32 cho thấy: Bón bổ sung vào đất các nguồn
hữu cơ khác nhau, NPK và tổ hợp NPK cộng các nguồn hữu cơ khác nhau cho lúa đều
làm tăng năng suất so với công thức đối chứng không bón phân ở cả hai vụ.
Trong vụ xuân và vụ vùa với hai nguồn hữu cơ bổ sung vào đất, công thức vùi lại

PPP cho năng suất thực thu thấp (30,28 tạ/ha vụ xuân, 32,40 tạ/ha vụ mùa), có thể do
PPP phân giải chậm, do vi sinh vật sử dụng dinh dưỡng từ PPP để phân hủy nên khả
năng huy động N-P-K của cây lúa từ đất kém.
Bảng 3.32. Ảnh hưởng của việc bón bổ sung nguồn hữu cơ đến năng suất lúa trên cơ
cấu lúa xuân – lúa mùa – ngô đông trên đất xám bạc màu năm 2012 – 2014
Công thức
Năng suất trung bình (tạ/ha)
Lúa xuân
Lúa mùa
Không bón
28,96
29,19
PC
32,12
36,80
PPP
30,28
32,40
PC + PPP
37,78
34,11
NPK
49,39
48,19
NPK + PC
50,72
48,82
NPK + PPP
55,26
51,34

NPK + PC + PPP
55,15
53,34
LSD0,05
2,79
5,49
So sánh hai nguồn hữu cơ bổ sung vào đất cho thấy công thức bón phân chuồng
(10 tấn PC/ha) cho năng suất cao hơn so với công thức vùi trả lại phế phụ phậm (PPP),
đạt tương ứng 32,12 tạ/ha vụ xuân và 36,80 tạ/ha vụ mùa, tuy nhiên sự sai khác này
chưa có ý nghĩa. Trong khi đó trên cùng nền NPK, công thức vùi trả lại phế phụ phẩm
lại cho năng suất cao hơn so với phân chuồng (vụ xuân 55,26 tạ/ha, vụ mùa 51,34
tạ/ha).
3.2.3.2. Bội thu năng suất và hiệu lực của các nguồn hữu cơ đến năng suất lúa
Số liệu ở bảng 3.39 cho thấy: Trên nền không bón phân, công thức bón phân
chuồng cho năng suất cao hơn công thức trả lại PPP cho đất, cho bội thu năng suất 3,2
tạ/ha so với 1,3 tạ/ha (vụ xuân) và 7,6 tạ/ha so với 3,2 tạ/ha (vụ mùa), làm tăng năng
suất so với đối chứng 4,6% – 10,9% vụ xuân và 11,0% - 26,1% vụ mùa.
17


Bảng 3.33. Ảnh hƣởng của việc bón bổ sung các nguồn hữu cơ đến bội thu năng
suất và hiệu lực sử dụng phân bón của giống lúa Khang dân 18 trên đất xám bạc
màu năm 2012 – 2014
Lúa xuân
Lúa mùa
(trung bình 3 vụ)
( trung bình 3 vụ )
So sánh
Bội thu
Bội thu So sánh

bội thu
Năng từ các
Năng
từ các bội thu từ
Công thức
từ các
suất
nguồn
suất
nguồn
các
nguồn
(tạ/ha) hữu cơ
(tạ/ha) hữu cơ nguồn hữ
hữu cơ
(tạ/ha)
(tạ/ha)
cơ(%)
(%)
Không bón
28,96
100,0
29,19
100,0
PC
32,12
3,2
110,9
36,80
7,6

126,1
PPP
30,28
1,3
104,6
32,40
3,2
111,0
PC + PPP
37,78
8,8
130,5
34,11
4,9
116,9
NPK
49,39
100,0
48,19
100,0
NPK + PC
50,72
1,3
102,7
48,82
0,6
101,3
NPK + PPP
55,26
5,9

111,9
51,34
3,2
106,5
NPK + PC + PPP
55,15
5,8
111,7
53,34
5,2
110,7
Tuy nhiên trên cùng nền NPK, công thức NPK + PPP lại cho năng suất đạt cao
hơn công thức NPK + PC, cho bội thu năng suất 5,9 tạ/ha vụ xuân và 3,2 tạ/ha vụ mùa
so với công thức chỉ bón NPK, làm tăng năng suất lúa từ 6,5% đến 11,9%.

Chỉ tiêu
pHKCl
OC
Nts
P2O5ts
P2O5dt
K2Ots
K2O dt
CEC

Bảng 3.35. Một số đặc tính hóa học đất sau thí nghiệm
Giá trị trung
Giá trị trung bình
Đơn vị
bình sau thí

trƣớc thí nghiệm
nghiệm
4,22
4,89
%
1,28
1,99
%
0,14
0,18
%
0,13
0,13
mg/100g đất
55,78
56,89
%
0,09
0,69
mg/ 100g đất
3,01
3,12
lđl/100g
9,53
10,86

Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.35 cho thấy: Trên đất xám bạc màu với cơ cấu lúa
Xuân – lúa mùa – ngô đông, ảnh hưởng của các nguồn hữu cơ liên tục trong 6 vụ đã
làm tăng hàm lượng hữu cơ, đạm, lân dễ tiêu, kali tổng số và kali dễ tiêu, CEC so với
không bổ sung các nguồn hữu cơ.

3.2.4. Xác định lượng phân hóa học thích hợp bón cho lúa KD18 và BC15 trên nền
10 tấn phân chuồng trên đất xám bạc màu tại Hiệp Hòa – Bắc Giang
3.2.4.1. Kết quả nghiên cứu với giống KD18.
* Kết quả nghiên cứu trong vụ xuân:

18


Bảng 3.38. Quan hệ giữa phân bón với yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
của giống KD18 vụ xuân năm 2015
(số liệu năm 2015 tại huyện Hiệp Hòa – Bắc Giang)
Tỉ lệ hạt
Khối lƣợng
Số hạt
NSTT
CT
Số bông/m2
chắc (%)
1.000 hạt (g)
chắc/bông
(tạ/ha)
1
91,9
20,2
218,0
153,5
64,8
2
92,7
20,1

226,0
157,2
65,9
3
90,9
20,2
222,0
155,6
65,1
4
91,8
20,4
224,0
149,5
64,3
5
91,7
20,3
216,0
146,9
61,6
CV (%)
3,4
4,5
5,6
4,1
4,3
LSD0,05
1,95
0,34

34,68
16,35
2,97
Kết quả nghiên cứu vụ xuân năm 2015 về bón phân cho giống lúa KD18 cho thấy:
Về các yếu tố cấu thành năng suất: công thức 2 có tỉ lệ số hạt chắc trên bông và
số bông trên m2 cao nhất (tương ứng 92,7% và 226,0 bông/m2).
Về năng suất thực thu: kết quả nghiên cứu cũng cho thấy công thức 2 với lượng
bón cao nhất cho năng suất đạt cao nhất (65,9 tạ/ha), năng suất các công thức 1, 3, 4 có
giảm so với công thức 2 nhưng sự sai khác không có ý nghĩa.
Khi giảm 10% và 20% NPK thì năng suất giảm 0,8 - 1,6 tạ/ha, nhưng sự khác
biệt này chỉ nằm trong sai số. Tuy nhiên, nếu giảm 30% NPK thì năng suất giảm rất rõ
(4,4 tạ/ha) và chỉ đạt 61,6 tạ/ha.
Như vậy, khi canh tác lúa KD18 trong vụ xuân trên nền bón 10 tấn phân chuồng
+ 110 N + 80 P2O5 + 120 K2O cho 1 ha, ta có thể giảm 10 - 20% NPK mà không ảnh
hưởng đến năng suất.
* Kết quả nghiên cứu trong vụ mùa:
Cũng tương tự như vụ xuân, ảnh hưởng của các mức phân bón đối với giống
KD18 ở vụ mùa cũng cho kết quả tương tự, đó là năng suất thực thu và năng suất
lý thuyết đạt cao nhất ở công thức 2 (57,4 tạ/ha) và cao hơn so với công thức
khuyến cáo của địa phương (55,2 tạ/ha) là 2,2 tạ/ha, tuy nhiên sự sai khác này nằm
trong sai số thí nghiệm.
Bảng 3.41. Quan hệ giữa phân bón với yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
của giống KD18 vụ mùa năm 2015
(số liệu năm 2015 tại huyện Hiệp Hòa – Bắc Giang)
Tỉ lệ hạt
Khối lƣợng
Số hạt
NSTT
CT
Số bông/m2

chắc (%)
1.000 hạt (g)
chắc/bông
(tạ/ha)
1
81,5
18,9
266,0
128,3
56,1
2
80,2
19,0
268,0
130,9
57,5
3
81,5
18,9
270,0
127,0
56,7
4
81,7
18,8
264,0
126,0
55,9
5
80,4

18,7
250,0
124,5
53,4
CV (%)
2,9
3,8
3,3
5,2
5,7
LSD0,05
2,8
0,33
19,18
12,58
2,82
Các mức phân bón nghiên cứu cho thấy không có sự sai khác rõ ở tỉ lệ hạt
chắc và khối lượng 1.000 hạt. Tuy nhiên, số bông/m 2 và số hạt chắc/bông có xu
hướng tương khi mức phân bón giảm.
19


So với CT1 thì năng suất ở CT2 đạt cao hơn (57,5 tạ/ha) nhưng sự sai khác
không có ý nghĩa thống kê. Khi giảm lần lượt 10% và 20% NPK so với CT2 (CT3
và CT4) thì năng suất có chiều hướng giảm, tuy nhiên sự sai khác chỉ nằm trong sai
số thống kê cho phép. Khi giảm 30% NPK thì năng suất giảm 4,2 tạ/ha, thấp hơn so
với các công thức còn lại.
* Hiệu quả kinh tế của đầu tư phân bón đối với lúa KD18 trên nền 10 tấn phân
chuồng:
Kết quả ở bảng 3.48 cho thấy:

Trong 4 công thức nghiên cứu công thức 1 (bón theo mức khuyến cáo tại địa
phương) cho lợi nhuận ở cả vụ xuân và vụ mùa thấp nhất (tương ứng 20,636 triệu đồng
và 15,970 triệu đồng/ha).
Bảng 3.42: Hiệu quả của đầu tƣ phân hóa học đối với lúa KD18
trên nền 10 tấn phân chuồng
Đơn vị: nghìn đồng/ha
Vụ xuân
Vụ mùa
Công
Tăng
Tăng
Tổng
Tổng
Lợi
Tổng
Tổng
Lợi
thức
so với
so với
thu
chi
nhuận
thu
chi
nhuận
Đ/C
Đ/C
33,660 12,252 21,408
1 (Đ/c) 38,880 13,010 25,870

2
39,540 13,189 26,351
481
34,500 12,431 22,069 661
3
39,060 12,631 26,429
559
34,045 11,979 22,065 658
4
38,580 12,073 26,506
636
33,540 11,527 22,012 604
5
36,960 11,515 25,444 -907 31,980 10,970 21,010 -1,059
Đối với giống lúa Khang Dân 18 ở cả vụ xuân và vụ mùa, công thức 2 có mức
đầu tư phân bón tương đương với CT1 (theo khuyến cáo của địa phương) nhưng lợi
nhuận cao hơn 481.000 – 661.000 đồng. CT3 và CT4, khi giảm đầu tư phân vô cơ lần
lượt 10% và 20% so CT2 thì lợi nhuận không giảm mặc dù tổng thu thấp hơn nhưng
vẫn cao hơn so với đầu tư theo khuyến cáo địa phương. Tuy nhiên, khi giảm đầu tư
30% NPK thì lợi nhuận giảm rất rõ (1.720.000 đồng) .
Như vậy có thể thấy rằng việc giảm phân hóa học đối với giống lúa Khang Dân
18 là phù hợp để góp phần làm tăng hiệu quả kinh tế trên đất xám bạc màu.
3.2.4.2. Kết quả nghiên cứu với giống BC15
* Kết quả nghiên cứu trong vụ xuân
Bảng 3.45. Quan hệ giữa các công thức bón phân với yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất của giống BC15 vụ xuân năm 2015
(số liệu năm 2015 tại huyện Hiệp Hòa – Bắc Giang)
Khối lƣợng
Tỉ lệ hạt
Số

Số hạt
NSTT
CT
1.000 hạt
chắc (%)
Bông/m2
chắc/bông
(tạ/ha)
(g)
1
87,6
24,2
246,0
124,1
71,4
2
89,9
24,7
260,0
123,2
76,1
3
88,3
24,3
258,0
123,0
75,3
4
89,2
24,3

256,0
122,0
74,6
5
89,2
24,1
246,0
121,2
70,9
CV (%)
3,9
4,6
5,3
4,7
5,9
LSD0,05
2,59
0,72
17,19
14,18
2,76
20


5 công thức bón phân không cho thấy sự khác nhau rõ về tỉ lệ hạt chắc, khối
lượng 1.000 hạt và số hạt chắc/bông. Tuy nhiên, số bông/m2 đạt cao nhất ở CT2 và
giảm dần ở các công thức bón phân thấp hơn.
Nghiên cứu về ảnh hưởng của các công thức bón phân đến năng suất cho thấy:
Công thức 2 có năng suất đạt cao nhất (76,1tạ/ha). Khi giảm 10% và 20% NPK thì năng
suất có xu hướng giảm nhưng sự sai khác không có ý nghĩa thống kê. Công thức 1 (bón

theo địa phương) và CT5 (giảm 30% NPK so CT2) đạt thấp nhất (71,4 và 70,0 tạ/ha).
* Kết quả nghiên cứu trong vụ mùa
Bảng 3.48. Quan hệ giữa các công thức bón phân với yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất của giống BC15 vụ mùa năm 2015
Tỉ lệ hạt
Khối lƣợng
Số hạt
NSTT
CT
Số bông/m2
chắc (%) 1.000 hạt (g)
chắc/bông
(tạ/ha)
1
80,4
21,5
270,0
112,0
62,9
2
81,1
21,7
290,0
112,4
66,3
3
80,2
21,6
286,0
110,3

65,0
4
80,6
21,6
282,0
111,2
64,2
5
79,6
21,4
272,0
107,9
61,5
CV (%)
5,4
3,6
6,1
5,5
5,2
LSD0,05
4,59
0,73
10,0
8,48
2,8
vụ mùa năm 2015, kết quả nghiên cứu về quan hệ giữa các công thức bón
phân với yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống BC15 cho thấy: Năng suất
đạt cao nhất ở CT2 đạt 66,3 tạ/ha, khi giảm 10% và 20% NPK năng suất có xu thế giảm
nhưng sự sai khác không có ý nghĩa thống kê. Năng suất đạt thấp nhất ở CT1 (bón theo
khuyến cáo) và CT5 (giảm 30% NPK so CT2).

* Hiệu quả kinh tế của đầu tư phân bón đối với giống lúa BC15 trên nền 10
tấn phân chuồng
Bảng 3.49: Hiệu quả của đầu tƣ phân hóa học đối với giống lúa BC15 trên nền 10
tấn phân chuồng
Đơn vị: Triệu đồng/ha
Vụ xuân
Vụ mùa
Công
Tăng
Tăng
Tổng
Tổng
Lợi
Tổng
Tổng
Lợi
thức
so với
so với
thu
chi
nhuận
thu
chi
nhuận
Đ/C
Đ/C
1
46.410
13170 33240

- 40885
12612 28273
2
49.465
14810 34655
1415
43095
14005 29090
817
3
48.945
14079 34865
1625
42250
13447 28803
530
4
48.490
13349 35141
1901
41730
12791 28939
666
5
46.085
12716 33369
129
39975
12159 27816
-456

Kết quả ở bảng 3.49 cho thấy:
Đối với giống lúa BC15 cấy ở vụ xuân: CT2 khi bón với lượng NPK cao nhất
thì lợi nhuận tăng so với bón mức khuyến cáo của địa phương 1.415.000 đồng và khi
giảm 10% và 20% NPK thì lợi nhuận tăng lên mặc dù năng suất có xu thế giảm. Tuy
nhiên, khi giảm 30% lượng NPK thì hiệu quả kinh tế giảm mạnh, đặc biệt là trong vụ
mùa (- 456.000 đồng so CT1). Công thức 4 sử dụng mức phân bón giảm 20% NPK so
CT2 sẽ tối ưu nhất.
Như vậy có thể thấy việc giảm phân hóa học đối với cây lúa BC15 là phù hợp ở
cả vụ xuân và vụ mùa để góp phần làm tăng hiệu quả kinh tế trên đất xám bạc màu.
21


3.3. Xây dựng mô hình trình diễn áp dụng một số biện pháp kĩ thuật canh tác có
hiệu quả cho lúa thuần trên đất xám bạc màu Bắc Giang
Mô hình trình diễn được thực hiện tại 3 điểm là: Huyện Hiệp Hòa, huyện Yên
Dũng và huyện Tân Yên.
Tại mỗi địa điểm, trên thực địa có hai khu: Khu trình diễn áp dụng các biện pháp
kĩ thuật canh tác đã rút ra từ kết quả nghiên cứu ở mục 3.2 và khu đối chứng (canh tác
theo tập quán của nông dân địa phương).
Bảng 3.50. Năng suất mô hình trình diễn giống KD18 áp dụng tổng hợp
các biện pháp kĩ thuật
Năng suất vụ xuân
Năng suất vụ mùa
Địa điểm thực hiện

Mô hình

Đối
chứng


Tạ/ha

Hiệp Hòa

55,6

63,6

% so
ĐC
114,4

Yên Dũng

58,7

64,5

Tân Yên

53,8

Tổng cộng/ Trung bình

56,0

Mô hình

Đối
chứng


Tạ/ha

49,5

54,7

% so
ĐC
110,5

109,9

51,6

55,6

107,8

61,2

113,8

50,3

53,9

107.2

63,1


112,7

50,5

54,7

108,5

Kết quả mô hình trình diễn cho thấy: Nếu canh tác theo nông dân thì năng suất
giống lúa KD18 vụ xuân chỉ đạt 53,8 – 58,7 tạ/ha trong khi canh tác theo qui trình đã
nghiên cứu tại Hiệp Hòa trong nhiều năm thì năng suất giống lúa KD18 đạt từ 61,2 đến
64,5 tạ/ha (tăng trung bình 12,7% so với canh tác theo nông dân địa phương). Đối với
vụ mùa, tại 3 điểm thực hiện thì năng suất của việc áp dụng các biện pháp kĩ thuật canh
tác tổng hợp trong mô hình bình quân đạt 54,7 tạ/ha (tăng 8,5% so với canh tác theo tập
quán của nông dân chỉ đạt 50,5 tạ/ha).
Bảng 3.51. Năng suất mô hình trình diễn giống BC15 áp dụng tổng hợp
các biện pháp kĩ thuật
Năng suất vụ xuân
Năng suất vụ mùa
Địa điểm thực hiện

Mô hình

Đối
chứng

Tạ/ha

% so

ĐC

Hiệp Hòa

62,7

70,4

Yên Dũng

64,2

Tân Yên
Tổng cộng/ Trung bình

Mô hình

Đối
chứng

Tạ/ha

% so
ĐC

112,3

51,3

60,9


118,7

73,6

114,6

54,1

63,2

116,8

63,1

71,7

113,6

53,8

61,5

114,3

63,3

71,9

113,5


53,1

61,9

116,6

Đối với giống BC15 tại 3 điểm với tổng diện tích trong mô hình là 3,6 ha và
ngoài mô hình là 3,5 ha trong điều kiện vụ xuân năng suất thử nghiệm đều cao hơn
năng suất đối chứng (canh tác theo tập quán của nông dân), trong đó vụ xuân tăng trung
bình 8,6 tạ/ha (tương đương 13,5%) và vụ mùa đạt 61,9 tạ/ha (tăng trung bình 8,8 tạ/ha,
tương đương với 16,6%).
Năng suất ở mô hình thử nghiệm cao hơn mô hình đối chứng là do:
22


+ Chọn giống KD18 và BC15 là phù hợp với điều kiện tự nhiên của vùng đất
xám bạc màu ở Bắc Giang.
+ Mật độ cấy 30 khóm/m2 vừa đảm bảo số bông/m2, vừa đảm bảo số hạt/bông để
có năng suất cao.
+ Bón lót 10 tấn phân chuồng đảm bảo duy trì hàm lượng mùn ở trong đất làm
tăng khả năng giữ nước, giữ dinh dưỡng của đất.
+ Bón bổ sung phân hóa học với hàm lượng cân đối và hợp lí để cây lúa đạt năng
suất cao.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Kết quả điều tra cho thấy: Cơ cấu cây trồng có hiệu quả kinh tế cao, phù hợp
với sản xuất lúa trên đất xám bạc màu ở Hiệp Hòa – Bắc Giang chân đất vàn cao: Khoai
lang – Lúa mùa – Khoai tây; chân đất vàn: Lúa xuân – Lúa mùa – Khoai tây (khoai
lang); chân đất trũng: Chuyển sản xuất lúa có hiệu quả thấp sang nuôi cá thâm canh cho

hiệu quả kinh tế cao hơn.
1.2. Trong số các giống lúa thuần nghiên cứu đã xác định được 2 giống KD18 và
BC15 có năng suất cao, phù hợp với điều kiện sản xuất trên đất xám bạc màu tại Hiệp
Hòa – Bắc Giang. Năng suất vụ xuân đạt 64,3 – 74,6 tạ/ha và vụ mùa đạt 55,9 – 64,2
tạ/ha.
1.3. Các biện pháp canh tác để nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất của giống
lúa thuần KD18 và BC15 trên đất xám bạc màu Bắc Giang được lựa chọn bao gồm:
- Cấy với mật độ 30 khóm/m2, khoảng cách 20 cm x 16,7cm sẽ cho năng suất cao
và hiệu quả, hạn chế được sâu bệnh, tiết kiệm được nguồn giống, tiết kiệm được công
cấy so với mật độ cấy phổ biến ở địa phương là 50 khóm/m2.
- Bổ sung các nguồn hữu cơ vào đất (Phân chuồng, phế phụ phẩm nông nghiệp)
trong cơ cấu lúa xuân – lúa mùa – ngô đông trên đất xám bạc màu không những tăng
năng suất lúa mà còn cải thiện độ phì nhiêu đất.
- Đối với giống lúa KD18, trong điều kiện nền phân chuồng 10 tấn/ha, bón bổ
sung phân hóa học hợp lí trong điều kiện vụ xuân là 90 kg N + 60 kg P2O5 + 100 kg
K2O và vụ mùa là 80 kg N + 60 kg P2O5 + 90 kg K2O cho 1 ha.
- Đối với giống lúa BC15, trong điều kiện nền phân chuồng 10 tấn/ha, bón bổ
sung phân hóa học hợp lí trong điều kiện vụ xuân là 110 kg N + 80 kg P 2O5 + 120 kg
K2O và vụ mùa là 100 kg N + 70 kg P2O5 + 110 kg K2O cho 1 ha.
1.4. Kết quả xây dựng mô hình trình diễn tại 3 huyện Hiệp Hòa, Yên Dũng, Tân
Yên áp dụng tổng hợp quy trình kỹ thuật canh tác đúc rút ra từ nghiên cứu của đề tài
cho thấy:
- Năng suất giống lúa KD18 trung bình trong mô hình đạt 63,1 tạ/ha trong vụ xuân
(tăng 12,7% so với đối chứng) và 54,7 tạ/ha trong vụ mùa (tăng 8,5% so với đối
chứng); với giống BC15 là 71,9 tạ/ha trong vụ xuân (tăng 13,5% so với đối chứng) và
61,9 tạ/ha trong vụ mùa (tăng 16,6% so với đối chứng).
2. Đề nghị
2.1. Mở rộng diện tích áp dụng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật canh tác do luận
án đề xuất vào sản xuất để đảm bảo sản xuất lúa hiệu quả, bền vững trên đất xám bạc
23



×