Tải bản đầy đủ (.pdf) (180 trang)

Luận án tiến sĩ Luật học: Vai trò của pháp luật trong giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 180 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

HỒ THANH HỚN

VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT TRONG GIỮ GÌN,
PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

HÀ NỘI - 2018


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

HỒ THANH HỚN

VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT TRONG GIỮ GÌN,
PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Mã số: 62 38 01 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS,TS. TRƯƠNG HỒ HẢI

HÀ NỘI - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả luận án

Hồ Thanh Hớn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN

1.1. Các công trình nghiên cứu của tác giả trong nước
1.2. Tình hình nghiên cứu của tác giả nước ngoài
1.3. Đánh giá chung các công trình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục
nghiên cứu của luận án
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT TRONG GIỮ GÌN,
PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG

2.1. Khái niệm về vai trò của pháp luật trong giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa
truyền thống
2.2. Nội dung vai trò của pháp luật trong giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng vai trò của pháp luật trong giữ gìn, phát huy giá trị
văn hóa truyền thống
2.4. Nghiên cứu kinh nghiệm về việc phát huy vai trò của pháp luật trong giữ
gìn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống một số nước và giá trị tham khảo
cho Việt Nam

Chương 3: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT TRONG GIỮ GÌN,
PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG Ở VIỆT NAM

3.1. Vai trò của pháp luật trong thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng về giữ
gìn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống
3.2. Vai trò của pháp luật trong việc tạo lập cơ sở pháp lý cho các chủ thể giữ gìn,
phát huy giá trị văn hóa truyền thống
3.3. Vai trò của pháp luật trong bảo đảm hiệu quả đối với việc giữ gìn, phát huy giá trị
văn hóa truyền thống
3.4. Vai trò của pháp luật trong giáo dục nâng cao ý thức cho các chủ thể giữ gìn, phát
huy giá trị văn hóa truyền thống
3.5. Vai trò của pháp luật trong việc chuyển tải nội dung, bảo đảm thực hiện các cam kết
quốc tế liên quan đến giá trị văn hóa truyền thống mà Việt Nam là thành viên
3.6. Nguyên nhân những kết quả đạt được và những hạn chế về vai trò của pháp luật
trong giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống ở Việt Nam
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT
TRONG GIỮ GÌN, PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY

4.1. Các quan điểm bảo đảm vai trò của pháp luật trong giữ gìn, phát huy giá trị văn
hóa truyền thống ở Việt Nam
4.2. Giải pháp bảo đảm vai trò của pháp luật trong giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa
truyền thống ở Việt Nam hiện nay
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

1

6
6
16
20
24
24
43
54

62
71
71
80
95
107
111
115

124
124
133
155
157
158
174


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, hiện đại, giàu bản sắc
dân tộc là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Chính sách này đòi hỏi phải có
bước đi thích hợp với sự tham gia của nhiều phương tiện và nhiều thiết chế khác nhau
như kinh tế, chính trị, đạo đức, pháp luật, nhà nước, các tổ chức xã hội bằng những
phương thức và biện pháp khác nhau. Trong hệ thống các thiết chế thuộc kiến trúc
thượng tầng, pháp luật có vai trò quan trọng trong việc giữ gìn, phát huy các giá trị văn
hóa truyền thống (GTVHTT) tốt đẹp của dân tộc, nhằm bảo đảm thực hiện thành công
các mục tiêu xây dựng và phát triển nền văn hóa. Để phát huy được vai trò đó, hệ thống
pháp luật phải đồng bộ, hoàn chỉnh. Từ đó pháp luật mới tạo lập được cơ sở pháp lý
vững chắc cho việc xây dựng nền văn hóa Việt Nam vừa tiên tiến phù hợp các tiêu
chuẩn, chuẩn mực mới, hiện đại nhưng cũng vừa phát huy hết các giá trị văn hóa đặc
sắc vốn có nhằm đáp ứng yêu cầu giữ vững giá trị cốt lõi của dân tộc đồng thời tiếp thu
có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại.
Hệ thống pháp luật Việt Nam bước đầu đã thể chế hóa các quan điểm của Đảng
về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, hiện đại, giàu bản sắc dân
tộc; tạo được hành lang pháp lý cơ bản cho các hoạt động giữ gìn, phát huy GTVHTT
góp phần giáo dục nâng cao ý thức cho con người cũng như góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về văn hóa. Tuy nhiên, vai trò của pháp luật trong giữ gìn, phát
huy GTVHTT vẫn còn nhiều hạn chế. Cụ thể, pháp luật chưa chưa kịp thời thể chế hóa
các quan điểm, chủ trương của Đảng về giữ gìn và phát huy các GTVHTT; chưa bảo
đảm hành lang pháp lý vững chắc cho các chủ thể trong các hoạt động giữ gìn, phát
huy giá trị ấy. Pháp luật chưa trở thành một công cụ bảo đảm hiệu quả đối với việc giữ
gìn, phát huy những giá trị ấy dẫn đến những hạn chế trong việc thực hiện các mục tiêu
quốc gia về văn hóa. Bên cạnh đó, pháp luật cũng chưa làm tốt vai trò giáo dục nâng
cao ý thức con người đối với việc giữ gìn, phát huy giá trị tốt đẹp của văn hóa truyền
thống trong sự nghiệp xây dựng và phát triển nền văn hóa, con người Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. Từ đó đã ảnh hưởng tiêu cực đến chính sách xây
dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, hiện đại, giàu bản sắc dân tộc và không phát huy
được các GTVHTT trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế, văn hóa, xã hội.



2
Trên thực tế, ở một số địa phương hiện nay, có tình trạng lễ hội văn hóa truyền
thống được tổ chức tràn lan, gây lãng phí về thời gian và kinh phí, mất trật từ an toàn
xã hội, gây bức xúc trong nhân dân, thậm chí, một số lễ hội bị thương mại hóa. Việc lợi
dụng các hoạt động văn hóa truyền thống nhằm trục lợi và đáp ứng các lợi ích cục bộ ở
các địa phương ngày càng phổ biến. Thực trạng này đòi hỏi cần tăng cường vai trò của
nhà nước trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm phát huy và bảo
đảm tính hiệu quả vai trò của pháp luật trong việc giữ gìn, phát huy các GTVHTT. Cần
phải có lộ trình và bước đi thích hợp để phát huy vai trò của pháp luật trong việc điều tiết
các quan hệ xã hội bảo đảm cho các hoạt động văn hóa ngày càng lành mạnh, phát huy
tối đa các giá trị văn hóa đặc sắc của dân tộc trong đời sống tinh thần của cộng đồng dân
cư. Qua đó góp phần xây dựng xã hội văn hóa, văn minh, dân chủ và hiện đại.
Trên bình diện quốc tế, việc gia nhập cộng đồng kinh tế ASEAN và hội nhập
quốc tế ngày càng sâu hơn trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội đỏi hỏi pháp luật
về văn hóa trong điều kiện này phải tiên tiến, hiện đại bảo đảm sự tương thích với hệ
thống pháp luật các quốc gia khác, phù hợp với luật pháp quốc tế và nội dung của các
điều ước quốc tế có liên quan. Ngoài ra, pháp luật cũng phải bảo đảm giữ vững các giá
trị cốt lõi của văn hóa truyền thống đã làm nên cốt cách, bản sắc, tâm hồn người Việt
trong suốt chiều dài lịch sử mà trong quá trình phát triển cần phải giữ vững. Trong điều
kiện đó hệ thống pháp luật phải có vai trò chuyển tải nội dung, bảo đảm củng cố, thực
hiện các cam kết quốc tế về văn hóa mà Việt Nam tham gia.
Từ thực trạng và yêu cầu trên đây, nhiệm vụ nghiên cứu một cách có hệ thống
những vấn đề lý luận và thực tiễn vai trò của pháp luật về văn hóa nói chung và vai trò
của pháp luật trong giữ gìn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống nói riêng có tính
cấp thiết. Chính vì vậy, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Vai trò của pháp luật trong
giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống ở Việt Nam hiện nay” làm Luận án
tiến sĩ luật học, chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án

Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn vai trò pháp luật trong giữ gìn phát huy
GTVHTT, Luận án đề xuất quan điểm và các giải pháp bảo đảm phát huy vai trò của pháp luật
trong giữ gìn, phát huy GTVHTT ở Việt Nam hiện nay.


3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Để thực hiện mục đích nêu trên, luận án có các nhiệm vụ sau:
- Tổng quan các công trình khoa học đã được công bố liên quan đến vai trò của
pháp luật trong giữ gìn, phát huy GTVHTT, từ đó chỉ ra những vấn đề đã được nghiên
cứu và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về vai trò của pháp luật trong giữ gìn, phát huy
GTVHTT ở Việt Nam. Cụ thể, phân tích làm rõ khái niệm, đặc trưng, nội dung, các
yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của pháp luật trong giữ gìn, phát huy GTVHTT ở Việt
Nam; đồng thời, nghiên cứu kinh nghiệm về vai trò của pháp luật đối với giá trị truyền
thống một số quốc gia trên thế giới và rút ra giá trị tham khảo cho Việt Nam.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng vai trò của pháp luật để làm rõ những kết quả
đạt được, những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến thực trạng vai trò của pháp luật trong
giữ gìn, phát huy GTVHTT.
- Đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm bảo đảm vai trò của pháp luật trong giữ
gìn, phát huy GTVHTT ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò
của pháp luật trong giữ gìn, phát huy các GTVHTT ở Việt Nam dưới góc độ lý luận và
lịch sử nhà nước và pháp luật.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
Là đề tài thuộc chuyên ngành lý luận về nhà nước và pháp luật, nên việc nghiên
cứu không đi vào nghiên cứu vai trò của một ngành luật cụ thể, mà luận án chỉ tài tập
trung nghiên cứu trong phạm vi:

- Về nội dung: Thông qua nghiên cứu, phân tích hệ thống pháp luật thực định có
liên quan nhằm đánh giá vai trò của pháp luật trong giữ gìn, phát huy GTVHTT ở Việt
Nam, bao gồm cả các quy định pháp luật cụ thể và kết quả thực thi các quy định đó đối
thực tiễn một số nội dung trong giữ gìn, phát huy GTVHTT ở Việt Nam.
- Về không gian: Để có dữ liệu phong phú và toàn diện, đề tài xác định phạm vi
nghiên cứu trên toàn quốc.
- Về thời gian: Luận án nghiên cứu thời gian từ năm 1986 đến nay.


4
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Về cơ sở lý luận
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử để nghiên cứu các vấn đề liên quan đến nội dung đề tài. Hệ thống quan
điểm của Học thuyết Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật nói
chung và lý luận về vai trò của pháp luật nói riêng, các quan điểm chỉ đạo của Đảng ta hiện
nay về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam, về hoàn thiện hệ thống pháp luật
cũng như các quan điểm về xây dựng và thực hiện pháp luật trong thời kỳ mới.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, luận án sử dụng phương pháp
phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, hệ thống; quy nạp, diễn dịch, cụ thể:
Ở Chương 1: Sử dụng phương pháp hệ thống, phương pháp phân tích, tổng hợp
các tài liệu, công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố để khảo cứu các kết quả
liên quan đến đề tài; từ đó chỉ ra những vấn đề tiếp tục nghiên cứu của luận án.
Ở Chương 2: Sử dụng phương pháp pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp quy
nạp, diễn dịch để nghiên cứu, phân tích, luận giải các khái niệm, phạm trù có tính lý
luận về vai trò của pháp luật trong giữ gìn, phát huy các GTVHTT.
Ở Chương 3: Sử dụng phương pháp khảo sát văn bản, thống kê, đối chiếu, so
sánh, luận án phân tích đánh giá thực trạng với những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của
thực trạng về vai trò của pháp luật trong giữ gìn, phát huy GTVHTT ở Việt Nam hiện nay.

Ở Chương 4: Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, quy nạp - diễn dịch để
luận giải và đề xuất các quan điểm, giải pháp bảo đảm vai trò của pháp luật trong giữ
gìn, phát huy GTVHTT ở Việt Nam hiện nay.
5. Đóng góp mới trong của luận án
Luận án là chuyên khảo đầu tiên nghiên cứu tương đối toàn diện cả phương diện
lý luận lẫn thực tiễn về vai trò của pháp luật trong giữ gìn, phát huy GTVHTT ở Việt
Nam nên có những đóng góp mới như sau:
- Luận giải, đưa ra được khái niệm và xác định được nội dung vai trò của pháp
luật trong giữ gìn, phát huy GTVHTT ở Việt Nam; đồng thời xác định được các yếu tố
ảnh hưởng đến vai trò đó của pháp luật.
- Luận án chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng
vai trò của pháp luật trong giữ gìn, phát huy GTVHTT ở Việt Nam.


5
- Luận án đề xuất được các quan điểm, giải pháp nhằm bảo đảm vai trò của
pháp luật trong giữ gìn, phát huy GTVHTT ở Việt Nam hiện nay.
- Luận án đã luận chứng được sự tác động, ảnh hưởng của những khuôn khổ và
quy tắc pháp lý trong thực hiện các mục tiêu về giữ gìn, phát huy GTVHTT ở Việt
Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa khoa học
+ Về mặt lý luận: Kết quả của luận án làm sáng tỏ thêm vấn đề lý luận về vai trò
của pháp luật nói chung, vai trò của pháp luật về giữ gìn, phát huy GTVHTT nói riêng
và làm phong phú thêm kho tàng lý luận chung về nhà nước và pháp luật.
+ Về mặt thực tiễn:
- Kết quả đề tài góp phần nâng cao nhận thức pháp luật cho các cơ quan, tổ chức
và cá nhân về việc giữ gìn, phát huy GTVHTT trong quá trình thực hiện các mục tiêu
về kinh tế xã hội.
- Kết quả của đề tài là tài liệu cung cấp luận cứ khoa học giúp các cơ quan và tổ
chức những cơ sở để hoạch định chủ trương, chính sách, pháp luật hợp lý nhằm xây

dựng nền văn hóa
- Đề tài có giá trị tham khảo trong công tác nghiên cứu, giảng dạy ở các đơn vị
đào tạo chuyên ngành liên quan và có giá trị tham khảo cho nhưng ai quan tâm đến lĩnh
vực này.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
luận án được kết cấu làm 4 chương, 15 tiết.


6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
Nghiên cứu các công trình khoa học đã được công bố cho thấy đến nay đã có
một số công trình nghiên cứu đề cập đến những nội dung liên quan đến đề tài luận án.
Những công trình đó được các tác giả trong nước và ngoài nước nghiên cứu dưới nhiều
góc độ khác nhau và được đề cập đến những vấn đề sau:
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ TRONG NƯỚC

1.1.1. Nhóm công trình liên quan đến văn hóa truyền thống và giá trị văn
hóa truyền thống
- Công trình Các giá trị truyền thống và con người Việt Nam hiện nay của Phan
Huy Lê, Vũ Minh Giang [111]. Ở công trình này, nhiều vấn đề được các tác giả tập
trung nghiên cứu như truyền thống yêu nước, truyền thống dân chủ của Việt Nam, con
người Việt Nam ở thế kỷ XIX qua con mắt người nước ngoài; biểu hiện của giá trị
truyền thống Việt Nam qua ca dao, tục ngữ, qua tư liệu hương ước và sự biến đổi cấu
trúc cộng đồng làng quê Việt, trong đó đáng chú ý có bài nghiên cứu về con người Việt
Nam hiện tại trong mối liên hệ với các giá trị và phản giá trị của truyền thống. Trên cơ
sở số liệu do điều tra xã hội học cung cấp các tác giả đã đưa ra những nhận định của

mình về những vấn đề có liên quan đến con người Việt Nam hiện tại với các giá trị
truyền thống.
- Sách về giá trị văn hoá tinh thần Việt Nam của tập thể tác giả [149]. Trong
công trình này các tác giả khẳng định những tính cách dân tộc, những giá trị tinh thần
như lòng yêu nước, thương người là truyền thống vô cùng quý báu của con người Việt
Nam, dân tộc Việt Nam. Qua đó, đặt vấn đề phải kế thừa và phát huy những giá trị tinh
thần này trong việc xây dựng nền văn hoá Việt Nam.
- Trong cuốn Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam của Trần Văn
Giàu [70], tác giả đã đưa ra những kiến giải sâu sắc về các giá trị truyền thống đặc thù
của dân tộc Việt Nam và đã khái quát cơ bản về các khái niệm giá trị tinh thần truyền
thống của dân tộc, ảnh hưởng của lịch sử đối với việc phát triển các giá trị truyền
thống. Tác giả cũng đã tập trung phân tích các đức tính tốt đẹp của dân tộc Việt Nam


7
bao gồm: yêu nước, cần cù, anh hùng, sáng tạo, lạc quan, thương người, vì nghĩa; các
phạm trù được trình bày một cách có hệ thống và khoa học với ý nghĩa giống như một
“bảng giá trị tinh thần” của người Việt. Đặc biệt, tác giả nhấn mạnh trong bảng giá trị
tinh thần, yêu nước là giá trị đầu tiên và quan trọng nhất, là thước đo tiêu chuẩn cho
mọi thước đo trong cuộc sống của con người.
- Sách Tìm hiểu giá trị văn hóa truyền thống trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa của Nguyễn Trọng Chuẩn, Phạm Văn Đức và Hồ Sĩ Quý [30]. Trong
công trình này các tác giả đã đề cập mấy vấn đề về giá trị, giá trị truyền thống, giá trị
văn hóa truyền thống và sự chuyển biến của chúng sang hiện đại. Cuốn sách cũng đã đề
cập đến vấn đề khai thác, giữ gìn và phát huy các giá trị truyền thống trong quá trình
phát triển đất nước hiện nay
- Sách Giá trị truyền thống trước những thách thức của toàn cầu hóa của
Nguyễn Trọng Chuẩn, Nguyễn Văn Huyên [31]. Cuốn sách đề cập đến vai trò của giá
trị truyền thống trong sự phát triển văn hóa Việt Nam trong quá khứ, cũng như trong sự
phát triển nền văn hóa mới Việt Nam. Qua công trình này, các tác giả muốn đề cập đến

thách thức của toàn cầu hóa đối với việc giữ gìn và phát huy các giá trị truyền thống
của dân tộc. Trên cơ sở đánh giá thực trạng các giá trị truyền thống Việt Nam trước xu
thế toàn cầu hóa, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm giữ gìn, phát huy các giá trị truyền
thống Việt Nam.
- Sách Bản sắc văn hóa Việt Nam của Phan Ngọc [134]. Cuốn sách đã cung cấp
những khái niệm cơ bản của văn hóa học với những cách tiếp cận riêng của tác giả
trong nghiên cứu văn hóa. Qua việc khảo sát một số vấn đề cụ thể trong văn hóa Việt
Nam, tác giả đề xuất một số giải pháp để bảo vệ văn hóa Việt Nam trong quá trình giao
lưu hội nhập cũng như cách phát huy văn hóa trong cuộc tiếp xúc văn hóa hiện nay.
- Sách Đại cương về văn hóa Việt Nam của Phạm Việt Thái, Đào Ngọc Tuấn
[152]. Cuốn sách này các tác giả tập trung tiến hành hệ thống hóa một số khái niệm và
phương pháp cơ bản của văn hóa học như làm rõ việc định vị và kết cấu văn hóa Việt
Nam, các yếu tố tinh thần của văn hóa. Các tác giả cũng đã xác đinh được thực trạng
văn hóa Việt Nam trong mối quan hệ tương tác với văn hóa bên ngoài trong bối cảnh
toàn cầu hóa.
- Tác giả Ngô Đức Thịnh có nhiều công trình về văn hóa và giá trị văn hóa
truyền thống Việt Nam, trong số đó tiêu biểu có quyển sách Những giá trị văn hóa
truyền thống Việt Nam [171]. Ở công trình này, tác giả xây dựng lý thuyết nghiên cứu


8
giá trị và hệ giá trị tổng quát văn hóa truyền thống Việt Nam và nghiên cứu các giá trị
văn hóa thể hiện trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống dân tộc như trong thích
ứng, khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên; trong đời sống vật chất và tinh
thần của con người; trong giao lưu văn hóa; trong đấu tranh chống ngoại xâm. Còn
quyển Giá trị văn hóa Việt Nam truyền thống và biến đổi [172], tác giả đã thống kê,
phân tích những giá trị văn hóa đặc trưng của dân tộc cũng như của mỗi vùng. Qua đó
khẳng định rằng, khi bước vào thời kỳ đổi mới, hội nhập và toàn cầu hóa, hệ GTVHTT
cũng có nhiều biến đổi để phù hợp với tình hình mới, nhưng dù ở bất cứ giai đoạn nào
của lịch thì các GTVHTT của dân tộc vẫn giữ nguyên vị trí đứng đầu trong quan niệm

của người dân, đó là tinh hoa của dân tộc.
- Tác giả Nguyễn Văn Dân có quyển sách Văn hóa và phát triển trong bối cảnh
toàn cầu hóa của [37]. Ở công trình này tác giả tập trung làm rõ một số vấn đề như
khái niệm về văn hóa; bản sắc văn hóa và bản sắc dân tộc; toàn cầu hóa văn hóa và đa
dạng văn hóa; toàn cầu hóa văn hóa và văn hóa toàn cầu; toàn cầu hóa và xung đột văn
hóa; vai trò của văn hóa trong đổi với phát triển bền vững, trong bối cảnh toàn cầu hóa
và một số vấn đề cơ sở văn hóa của phát triển bền vững.
1.1.2. Nhóm công trình liên quan đến giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa
truyền thống
- Bản sắc dân tộc và hiện đại hóa văn hóa Việt Nam- mấy vấn đề lý luận và
thực tiễn của Thành Duy [44]. Ở công trình này tác giả khẳng định mối quan hệ
giữa bản sắc dân tộc với hiện đại hóa văn hóa Việt Nam là mối quan hệ biện chứng,
phát triển, nghĩa là hiện đại hóa chỉ có thể thành công nếu bản sắc dân tộc được coi
trọng như một động lực. Đồng thời khẳng định bản sắc dân tộc của văn hóa cũng
chỉ có thể được phát huy trong một đất nước được hiện đại hóa, do đó phát triển
kinh tế và văn hóa phải đồng bộ với nhau, chú trọng phát triển văn hóa làm nền tảng
tinh thần của xã hội.
- Sự biến đổi các giá trị văn hóa trong bối cảnh xây dựng nền kinh tế thị trường
ở Việt Nam hiện nay của Nguyễn Duy Bắc [11]. Công trình này đã xây dựng được hệ
thống lý luận cơ bản về văn hóa, giá trị văn hóa và biến đổi giá trị văn hóa. Công trình
cũng đã chỉ ra thực trạng biến đổi các giá trị văn hóa, phát triển văn hóa ở nước ta trong
điều kiện hiện nay.
- Bảo tồn, làm giàu và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam trong
đổi mới và hội nhập của Ngô Đức Thịnh [169]. Cuốn sách đề cập đến hệ giá trị tổng


9
quát truyền thống Việt Nam, ngoài nghiên cứu hệ giá trị tổng quát, cuốn sách còn phân
tích các giá trị văn hóa thể hiện trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội của
dân tộc. Tác giả đã lựa chọn ra năm giá trị hàng đầu và tiêu biểu của dân tộc Việt Nam

trong tổng số 19 giá trị văn hóa đã đưa ra để khảo sát, đó là: Chủ nghĩa yêu nước; tính
cộng đồng (làng xóm, vùng miền, dân tộc); cần cù, chịu khó; hiếu học, khát vọng học;
gắn bó huyết thống và làng bản. Bên cạnh đó, tác giả còn nhìn nhận vấn đề hệ giá trị
văn hóa một cách hệ thống và đặc biệt là đặt nó trong bối cảnh văn hóa Việt Nam đã và
đang hội nhập với văn hóa khu vực và toàn nhân loại. Qua việc đánh giá thực trạng
biến đổi hệ giá trị văn hóa truyền thống hiện nay, tác giả đặt vấn đề bảo tồn, làm giàu
và phát huy GTVHTT trong đổi mới và hội nhập.
- Giữ gìn bản sắc dân tộc Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay của
Phạm Thanh Hà [74]. Theo tác giả, giữ gìn bản sắc dân tộc không có nghĩa là giữ lại
tất cả những gì của quá khứ, mà phải giữ gìn một cách hợp lý, chúng ta phải chủ động
hội nhập trên cơ sở lựa chọn cái tốt đẹp của dân tộc mình và dân tộc khác, đồng thời
phải mạnh dạn vứt bỏ cái lạc hậu, cái không phù hợp. Do đó, đối với việc định hướng
và giải pháp nhằm giữ gìn bản sắc dân tộc Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện
nay, tác giả nhấn mạnh muốn giữ gìn bản sắc dân tộc Việt Nam thì việc giữ gìn phải
được thực hiện thường xuyên, đồng bộ và cần có sự quan tâm của mọi cấp, ngành,
địa phương.
- Các giá trị văn hóa Việt Nam- Từ truyền thống đến hiện đại của Đỗ Huy [92].
Cuốn sách nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về các chuẩn mực, các giá trị
văn hóa và lịch sử văn hóa Việt Nam trên góc nhìn giá trị học. Từ đó tác giả đặt vấn đề
kế thừa các giá trị văn hóa và định hướng xây dựng những giá trị của nền văn hóa mới
cũng như hướng phát triển các giá trị văn hóa Việt Nam.
- Một số vấn đề về hệ giá trị Việt Nam trong giai đoạn hiện nay của Trần Ngọc
Thêm [162]. Sách là công trình tập hợp các bài viết tập trung làm rõ giá trị học và hệ
giá trị trong các nền văn hóa trong đó bàn về cơ sở lý luận cùng kinh nghiệm nghiên
cứu và xây dựng hệ giá trị ở nhiều quốc gia (Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc, Đức,..)
xác định hệ giá trị Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại và hệ giá trị Việt Nam trên
các bình diện, các vùng miền.
- Hệ giá trị Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại và con đường tới tương lai
của Trần Ngọc Thêm [163]. Cuốn sách được tác giả tập trung vào các khái niệm học
thuật, các phương pháp, công cụ lý thuyết về các giá trị văn hóa chung. Cuốn sách cũng



10
chỉ rõ phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam như: tính mực thước, lạc quan, vui vẻ,
yêu đời, lòng biết ơn, trọng thể diện, trọng nữ. Đồng thời cuốn sách cũng bàn về
"Những biến động của hệ giá trị Việt Nam truyền thống trong giai đoạn hiện đại", theo
đó trước những thay đổi nhanh chóng, mạnh mẽ của không gian, thời gian, bối cảnh xã
hội, tốc độ thay đổi của nền kinh tế... đã khiến cho nhiều tính cách "xấu xí" của người
Việt bộc lộ rõ rệt.
Ngoài ra, sách cũng nói về "Con đường đi đến hệ giá trị Việt Nam mới", đề cao
vai trò của văn hóa trong mục tiêu phát triển bền vững đất nước. Theo đó, văn hóa dân
tộc được tác giả khẳng định chính là được hình thành nên từ văn hóa của mỗi cá nhân,
sau đó nới rộng ra gia đình, cộng đồng, xã hội; các yếu tố như chính trị, kinh tế, giáo
dục đều giữ vai trò trong việc nhào nặn, định hình nền văn hóa.
- Quản lý nhà nước và vai trò của cộng đồng trong bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hóa phi vật thể của tác giả Nguyễn Thị Hiền [79]. Công trình này tác giả khẳng
định để bảo vệ và phát huy giá trị kho tàng di sản văn hóa phi vật thể, việc nâng cao vai
trò chủ động, tích cực của cộng đồng cùng với vai trò định hướng, đề ra các chính sách
của nhà nước là hướng đi đúng, cần triển khai tốt trong thực tế. Tuy nhiên, định hướng
này chưa được thực hiện tốt trong thực tiễn. Các địa phương trong chỉ đạo, quản lý về
di sản văn hóa chưa thống nhất và còn chồng chéo. Qua đánh giá thực trạng quản lý
nhà nước và vai trò của cộng đồng trong bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật
thể thông qua một vài trường hợp nghiên cứu di sản văn hóa tiêu biểu, tác giả đề xuất
một số phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và vai trò của
cộng đồng trong bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam.
- Kế thừa và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc trong việc xây
dựng lối sống ở Việt Nam hiện nay của Võ Văn Thắng [158]. Công trình này tác giả đã
làm rõ vai trò và phân tích, đánh giá thực trạng của việc kế thừa, phát huy các
GTVHTT của dân tộc trong xây dựng lối sống ở nước ta thời gian qua, đồng thời đề
xuất một số phương hướng và giải pháp kế thừa, phát huy tốt hơn các GTVHTT để xây

dựng lối sống ở Việt Nam hiện nay.
- Toàn cầu hóa và vấn đề kế thừa một số giá trị truyền thống của dân tộc trong
bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay của Mai Thị Quý [145]. Luận án được tác giả tập trung
làm rõ các vấn đề về giá trị truyền thống, đánh giá thực trạng các giá trị truyền thống và
khẳng định sự cần thiết phải kế thừa các giá trị truyền thống dân tộc trong bối cảnh
toàn cầu hóa hiện nay.


11
- Tác giả Huỳnh Thanh Quang với công trình luận án tiến sĩ triết học Phát huy
giá trị văn hóa khơmer vùng đồng bằng sông Cửu Long góp phần củng cố khối đại
đoàn kết dân tộc trong giai đoạn hiện nay [140] đã tập trung phân tích làm sáng tỏ các
giá trị văn hóa khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long và việc phát huy các giá trị đó
trong việc củng cố khối đại đoàn kết dân tộc. Tác giả đã làm sáng tỏ những vấn đề đặt
ra hiện nay về việc phát huy các giá trị văn hóa khơmer ở vùng này, đồng thời đề xuất
các phương hướng và giải pháp nhằm phát huy các giá trị văn hóa khơmer trong việc
phát huy khối đại đoàn kết ở vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay.
- Kế thừa và phát huy giá trị văn hóa truyền thống dân tộc Gia- Rai ở tỉnh Gia
Lai trong môi trường văn hóa đương đại của tác giả Lê Văn Liêm [113]. Công trình
này tác giả đã làm rõ tầm quan trọng của vai trò kế thừa và phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống trong xây dựng môi trường văn hóa của dân tộc Gia- Rai ở tỉnh Gia Lai
trong điều kiện mới. Qua đó xác định nội dung, phương hướng giải pháp cơ bản bảo
đảm kế thừa và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống nhằm xây dựng đời sống văn
hóa tốt đẹp của dân tộc Gia- Rai trong môi trường văn hóa đương đại.
- Giá trị đạo đức truyền thống với việc xây dựng đạo đức mới cho thế hệ trẻ Việt
Nam hiện nay của tác giả Ngô Thị Thu Ngà [130]. Công trình tác giả đã đánh giá vai
trò của các giá trị đạo đức truyền thống và thực trạng phát huy các giá trị đạo đức
truyền thống trong việc xây dựng đạo đức mới cho thế hệ trẻ. Từ đó đề xuất các
phương hướng và giải pháp nhằm phát huy tốt các giá trị đạo đức truyền thống trong
giai đoạn hiện nay.

- Kế thừa các giá trị đạo đức truyền thống trong xây dựng nhân cách con người
Việt Nam hiện nay của tác giả Cao Thu Hằng [76]. Công trình này tác giả khẳng định
các giá trị đạo đức truyền thống có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành nhân
cách con người Việt Nam, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Từ việc phân tích và luận
giải về giá trị đạo đức truyền thống cũng như nhân cách và tính tất yếu của việc kế thừa
các giá trị của đạo đức truyền thống, tác giả đưa ra các giải pháp trong việc xây dựng
nhân cách con người Việt Nam hiện nay sao cho hiệu quả hơn.
- Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
các dân tộc thiểu số ở miền núi phía Bắc nước ta hiện nay của Hoàng Thị Hương [98].
Công trình này tác giả tập trung làm rõ một số vấn đề lý luận về mối quan hệ giữa phát
triển kinh tế với giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số ở nước ta.
Qua việc đánh giá thực trạng mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với giữ gìn và phát


12
huy bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số ở miền núi phía Bắc, công trình đã đưa ra một
số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết mối quan hệ giữa
phát triển kinh tế với giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số ở miền
núi phía Bắc.
- Di sản văn hóa người Việt ở thành phố Hồ Chí Minh và vấn đề bảo tồn, phát
huy trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Hồ Văn Tường [190]. Công trình
này tác giả trình bày khái quát về đất và người thành phố Hồ Chí Minh; đặc điểm di
sản văn hóa vật thể của người Việt tại thành phố Hồ Chí Minh qua các công trình kiến
trúc nghệ thuật tiêu biểu. Qua đó, tác giả đặt ra vấn đề bảo tồn và phát huy các di sản
văn hóa của người Việt ở thành phố Hồ Chí Minh qua các công trình nghệ thuật tiêu
biểu trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay.
- Phát triển bền vững với việc giữ gìn giá trị truyền thống các dân tộc thiểu số
bản địa tỉnh Đăk Nông trong giai đoạn hiện nay của Bùi Thi Hòa [86]. Tác giả luận án
đã tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và đánh giá trực tiễn của phát triển bền vững và
mối quan hệ giữa phát triển bền vững với việc giữ gìn giá trị truyền thống các dân tộc

thiểu số bản địa ở Đắk Nông. Qua đó, công trình luận chứng các phương hướng, giải
pháp giữ gìn các giá trị truyền thống các dân tộc thiểu số ở ĐăkNông đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững hiện nay trên địa bàn tỉnh.
- Công trình Hoạt động giáo dục giá trị văn hóa truyền thống cho sinh viên hiện
nay của tác giả Lê Cao Thắng [159] đã nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về giá
trị, GTVHTT của dân tộc và đánh giá thực trạng về giáo dục các GTVHTT cho sinh
viên trên địa bàn Hà Nội. Từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả giáo dục GTVHTT cho thanh niên nhằm xây dựng đội ngũ thanh niên phát triển
toàn diện về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống. Qua đó góp phần vào việc thực hiện
chiến lược con người, phát triển giáo dục- đào tạo, xây dựng nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, hiện đại, giàu bản sắc dân tộc.
1.1.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến vai trò của pháp luật và
vai trò của pháp luật trong giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống
1.1.3.1. Nhóm các công trình có liên quan đến vai trò của pháp luật
Tác giả Đào Trí Úc ở công trình Xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật
[193] đã làm rõ tại sao phải hình thành lối sống theo pháp luật. Qua đó, công trình
khẳng định tầm quan trọng của pháp luật trong đời sống xã hội. Công trình đã gợi
mở những vấn đề về tăng cường vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội và đề


13
xuất các giải pháp xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật cho các tầng lớp nhân
dân trong cộng đồng dân cư.
- Đổi mới, hoàn thiện pháp luật trong phòng chống văn hóa độc hại và tệ nạn
xã hội ở nước ta hiện nay của Đỗ Văn Bích [12]. Công trình này tác giả làm rõ các
quan niệm về mối liên hệ giữa văn hóa độc hại và tệ nạn xã hội, đồng thời khẳng định
sự cần thiết dùng pháp luật để phòng chống văn hóa độc hại để góp phần giữ gìn và
nâng cao bản sắc văn hóa dân tộc, kế thừa và phát huy truyền thống đạo đức, tập quán
tốt đẹp và lòng tự hào dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới làm giàu đẹp thêm nền
văn hóa Việt Nam. Từ đó công trình xác định vai trò, nội dung điều chỉnh bằng pháp

luật cũng như đề xuất phương hướng, giải pháp đổi mới và hoàn thiện pháp luật trong
phòng, chống văn hóa độc hại và tệ nạn xã hội.
- Tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật về trật tự an toàn xã hội trong
hoạt động của lực lượng cảnh sát nhân dân ở nước ta hiện nay của tác giả Lê Thế
Tiệm [178]. Ở công trình này tác giả đã tập trung làm rõ những phạm trù cơ bản của
quản lý nhà nước bằng pháp luật về trật tự an toàn xã hội, về vai trò của pháp luật trong
quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội nói chung và trong hoạt động của lực lượng
cảnh sát nhân dân. Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về trật tự
an toàn xã hội, tác giả đề xuất những phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý
nhà nước bằng pháp luật về trật tự an toàn xã hội trong hoạt động của lực lượng cảnh
sát nhân dân.
- Tăng cường đấu tranh phòng, chống tệ nạn xã hội bằng pháp luật ở Việt Nam
hiện nay của Phan Đình Khánh [106]. Luận án này được tác giả tập trung nghiên cứu
cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đấu tranh phòng chống tệ nạn xã hội bằng pháp luật
trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam. Tác giả tập trung làm rõ vai trò và
phương tiện của pháp luật trong đấu tranh phòng, chống tệ nạn xã hội. Từ đó khẳng
định pháp luật có vai trò quan trọng trong đấu tranh phòng, chống tệ nạn xã hội. Trên
cơ sở đó luận án đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường đấu tranh phòng,
chống tệ nạn xã hội bằng pháp luật ở Việt Nam.
- Tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động bảo hiểm xã
hội ở Việt Nam hiện nay của Nguyễn Kim Thái [156]. Qua công trình này tác giả
khẳng định vai trò quan trọng của pháp luật trong hoạt động quản lý nhà nước, do đó
cần phải tăng cường hoạt động quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động bảo
hiểm xã hội ở Việt Nam. Trên cơ sở đánh giá thực trạng về quản lý nhà nước đối với


14
bảo hiểm xã hội, luận án đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước
bằng pháp luật đối với bảo hiểm xã hội nhằm phát huy vai trò của pháp luật trong quản
lý nhà nước trong đó có quản lý hoạt động bảo hiểm xã hội.

1.1.3.2. Nhóm các công trình có liên quan đến vai trò của pháp luật trong các
lĩnh vực cụ thể
- Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội của tác giả Nguyễn Minh Đoan
[62]. Công trình này tác giả khẳng định pháp luật là công cụ điều chỉnh các mối quan
hệ xã hội và đời sống cộng đồng, là sản phẩm của sự phát triển xã hội vừa mang tính
khách quan vừa mang tính chủ quan. Từ khẳng định đó tác giả tập trung phân tích mối
liên hệ, vai trò, những tác động qua lại giữa pháp luật với nhà nước, với kinh tế, chính
trị, với đường lối, chính sách của Đảng, với dân chủ, đạo đức, tập tục, tôn giáo, với
điều lệ, văn kiện của tổ chức xã hội, với hương ước và với dư luận xã hội. Qua đó có
thể thấy rằng pháp luật không chỉ là công cụ quản lý xã hội cần thiết, mà còn rất quan
trọng và hiệu quả. Tuy vậy, qua công trình này tác giả cũng khẳng định pháp luật
không phải là chìa khóa vạn năng, nó có mối liên hệ mật thiết với các công cụ khác,
các lĩnh vực của đời sống xã hội như chính trị, kinh tế, đạo đức, tập quán, tôn giáo… và
chỉ đạt được hiệu quả cao nhất khi có sự phối hợp nhịp nhàng, hỗ trợ giữa pháp luật với
các công cụ đó.
- Vai trò của pháp luật trong quá trình hình thành nhân cách của tác giả
Nguyễn Đình Đặng Lục [118]. Tác giả đã nêu lên vai trò của nhà trường, xã hội và
gia đình trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách của người chưa thành
niên. Qua đó khẳng định đặc điểm tâm lý của người chưa thành niên có liên quan đến
ý thức pháp luật để từ đó rút ra những vấn đề có tính nguyên tắc trong công tác giáo
dục pháp luật đối với thế hệ công dân tương lai của đất nước. Từ kết quả nghiên cứu
trên, tác giả đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật cho
những người chưa thành niên với mục đích giúp người chưa thành niên có nhận thức
tốt, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, bạn bè, cộng đồng và xã hội; có được
kỹ năng sống, cách ứng xử có văn hóa để thành công trong cuộc sống và đóng góp
cho sự phát triển của xã hội.
- Vai trò của pháp luật trong cuộc đấu tranh chống lợi dụng nhân quyền bảo vệ
an ninh quốc gia ở nước ta hiện nay của Nguyễn Quang Thiện [166]. Luận án đã được
tác giả xây dựng cơ sở lý luận nhằm phát huy vai trò của pháp luật trong cuộc đấu tranh
chống lợi dụng nhân quyền, bảo vệ an ninh quốc gia, chống diễn biến hòa bình của chủ



15
nghĩa đế quốc. Trên cơ sở đó, tác giả luận chứng đề xuất các phương hướng và giải
pháp hoàn thiện pháp luật trong đấu tranh lợi dụng nhân quyền nhằm bạo vệ an ninh
quốc gia ở nước ta.
- Tác giả Đỗ Ngọc Thịnh trong luận án Vai trò của pháp luật trong quá trình
chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường
[168] đã nghiên cứu một cách có hệ thống và tổng quát vai trò của pháp luật trong quá
trình chuyển đổi cơ chế kinh tế nước ta. Qua đó khẳng định vai trò của pháp luật đối
với sự phát triển kinh tế, đồng thời làm sáng tỏ nguyên nhân pháp luật mất vai trò hoặc
trở nên hình thức trong kinh tế kế hoạch hóa tập trung- bao cấp trước đây ở Việt Nam.
Trên cơ sở luận chứng về cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò cụ thể của pháp luật trong
nhiều lĩnh vực của nền kinh tế thị trường, tác giả đề xuất những kiến nghị về các
phương hướng hoàn thiện pháp luật trong việc tăng cường vai trò của pháp luật trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Tác giả Vũ Anh Tuấn trong luận án tiến sĩ luật học Vai trò của pháp luật trong
việc bảo đảm công bằng xã hội ở Việt Nam hiện nay [189] đã xây dựng cơ sở lý luận
và điều kiện để khẳng định vai trò quan trọng của pháp luật trong việc đảm bảo công
bằng xã hội trong việc tiếp cận và hưởng thụ những thành quả của quá trình phát triển,
đó là mục tiêu mà trong quá trình quản lý nhà nước luôn hướng tới. Qua việc đánh giá
thực trạng pháp luật về vấn đề bảo đảm công bằng xã hội ở Việt Nam, tác giả đề xuất
các giải pháp nhằm tăng cường vai trò của pháp luật trong việc bản đảm công bằng xã
hội ở Việt Nam hiện nay.
- Luận án tiến sĩ luật học Vai trò của pháp luật đối với sự phát triển bền vững ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay của tác giả Võ Hãi Long [115] đã xây dựng những
luận cứ khoa học và thực tiễn, tìm kiếm giải pháp hữu ích cho việc phát huy vai trò của
pháp luật đối với sự phát triển bền vững ở nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
- Vai trò của pháp luật trong việc xây dựng đạo đức cho cán bộ lãnh đạo chính

trị ở Việt Nam hiện nay của Nguyễn Thị Thu Hường [100] được tác giả nghiên cứu
dưới góc độ triết học những vấn đề lý luận chung về vai trò của pháp luật trong việc
xây dựng đạo đức cho người cán bộ lãnh đạo chính trị. Qua việc đánh giá thực trạng
đạo đức cán bộ lãnh đạo chính trị hiện nay, luận án đã luận chứng các quan điểm và
một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy tốt vai trò của pháp luật trong việc xây dựng
đạo đức cho người cán bộ lãnh đạo chính trị ở Việt Nam hiện nay.


16
- Các bài viết liên quan đến vai trò của pháp luật như: Vai trò của pháp luật
trong việc tuyển chọn và bổ nhiệm cán bộ, công chức ở nước ta của tác giả Nguyễn
Quốc Hiệp, tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 02 năm 2007; Vai trò của pháp luật đối
với việc hình thành và phát triển ý thức đạo đức ở nước ta hiện nay của tác giả Lê Thị
Tuyết Ba, tạp chí triết học số 10 năm 2006; Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của pháp
luật trong việc bảo vệ con người của tác giả Tống Đức Thảo, tạp chí Cộng sản, số 02
năm 2005; Vai trò của pháp luật quản lí chất thải nguy hiểm ở Việt Nam của tác giả Vũ
Thị Duyên Thuỷ, tạp chí luật học, số 03 năm 2009; Bàn về khái niệm, vị trí, vai trò của
pháp luật về đặc xá của tác giả Nguyễn Ngọc Anh, tạp chí tòa án nhân dân, số 13 năm
2007; Mấy ý kiến về hoạt động khuyến mại và Vai trò của pháp luật ở Việt Nam hiện
nay của tác giả Trần Dũng Hải, tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 06 năm 2008; Vai trò
của pháp luật với vấn đề thực hiện dân chủ ở nông thôn nước ta hiện nay của tác giả
Lê Xuân Huy, tạp chí Lịch sử Đảng, số 11 năm 2007; Vai trò của pháp luật về đạo đức
Việt Nam của tác giả Lê Đinh Mùi, Niên giám khoa học 2011-2014 - Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh (tập 5)
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ NƯỚC NGOÀI

- Quyển sách Anthropological Perspectives on Intangible Cultural Heritage
[Cách tiếp cận nhân học tới di sản văn hóa phi vật thể] của tác giả Arizpe, Lourdes
[205]. Cuốn sách như là một cẩm nang liên quan đến khái niệm, quan điểm, nội dung,
tinh thần của Công ước 2003 của UNESCO về Bảo vệ Di sản văn hóa phi vật thể. Cuốn

sách cũng phân tích vai trò của nhà nước và cộng đồng xã hội trong việc nhận diện di sản
văn hóa phi vật thể và đề ra chính sách cùng bảo vệ, giữ gìn và phát triển giá trị di sản.
- Cuốn sách Indigenous Heritage and Intellectual Property: Genetic Resourcer,
Traditional Knowledge and Folklore [Di sản văn hóa bản địa và quyền sở hữu trí tuệ:
Nguồn lực phát sinh, trí thức truyền thống và văn hóa dân gian] [210], do Lewinskin
Von Silke làm chủ biên đã phân tích sâu về quyền của những tộc người bản địa, các
nguồn lực địa phương trong sáng tạo, duy trì các loại hình văn hóa truyền thống, trong
đó nhấn mạnh quyền của các dân tộc bản địa về di sản văn hóa còn được pháp luật của
các quốc gia bảo vệ.
- Blake, Janet có các công trình tiêu biểu như Commentary on the 2003
UNESCO Convention on the Safeguarding of the Intangible Cultural Heritage [Nhận
xét về Công ước 2003 của UNESCO về bảo vệ văn hóa phi vật thể] [206]. Công trình
này tác giả đã cung cấp một phần chung giới thiệu về Công ước 2003 và lịch sử phát


17
triển của nó, đồng thời tác giả cũng phân tích kỹ các điều khoản của Công ước xem
như là tư liệu quý giá giải thích về khái niệm, nội dung, quan điểm và tinh thần của
Công ước. Còn ở công trình Safeguarding Intangible Cultural Heritage- Challenges
and Approaches [Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể- Thách thức và cách tiếp cận]
[207], tác giả đã tập hợp các bài viết từ các ngành khoa học khác nhau như nhân học,
luật pháp, lịch sử và những ngành liên quan khác đến lĩnh vực di sản văn hóa phi vật
thể. Qua công trình này, tác giả muốn khẳng định việc bảo vệ di sản văn hóa là vấn đề
thu hút sự quan tâm của nhiều quốc gia, các nhà nghiên cứu cũng như những người
thực hành trên thế giới và cũng còn nhiều cách hiểu, quan niệm khác nhau. Do đó, theo
tác giả cần có sự quan tâm sâu sắc hơn và chia sẽ những ý tưởng, trải nghiệm để thực
sự có chính sách về bảo vệ giá trị di sản phù hợp và hiệu quả hơn.
- Heritage Management in Korea and Japan. The Politics of Antiquity and
identily [Quản lý di sản ở Hàn Quốc và Nhật Bản. Chính trị hóa về cổ tục và bản
sắc] của Hyung II Pai [209]. Ở công trình này, tác giả đã phân tích di sản văn hóa

phi vật thể như là tài sản quốc gia với các lăng mộ của triều đình, kiến trúc Phật
giáo, cung điện và kho tàng nghệ thuật ở Hàn Quốc và Nhật Bản đã thu hút các học
giả, nhà sưu tầm, những người bảo tồn và hàng triệu khách du lịch. Đó cũng là dấu
mốc mang tính biểu tượng của bản sắc văn hóa. Công trình đã chỉ ra nhiều vấn đề
về quản lý di sản, luật di sản và sự can thiệp, hỗ trợ của nhà nước vào lĩnh vực di
sản ở Hàn Quốc và Nhật Bản.
- Intangible Heritage [Di sản phi vật thể], của Smith, Laurajane, Natsuko
Akagawa [213]. Cuốn sách này đưa ra phân tích về các tác động và hậu quả của ý
tưởng “di sản phi vật thể” đối với các cuộc tranh luận chính trị và học thuật quốc tế về
ý nghĩa và bản chất của di sản văn hóa và các quy trình quản lý được phát triển để bảo
vệ nó. Công trình đã cung cấp dữ liệu theo nhiều cách khác nhau về di sản văn hóa phi
vật thể đã được xác định và quản lý trong cả bối cảnh quốc gia và quốc tế với mục đích
tạo thuận lợi cho cuộc tranh luận quốc tế về ý nghĩa, bản chất và giá trị của di sản văn
hóa phi vật thể.
- On Intangible Heritage Safeguarding Governance: An Asia- Pacific Context
[Quản trị bảo vệ di sản phi vật thể: Bối cảnh Châu Á- Thái Bình Dương] của SeongYong Park [212]. Cuốn sách này bao gồm quản lý di sản văn hóa phi vật thể thông qua
bối cảnh châu Á - Thái Bình Dương, đề cập đến sự phát triển mang tính lịch sử của các
công cụ quốc tế hướng dẫn chính sách văn hóa phi vật thể. Đây là công trình quan


18
trọng trực tiếp hướng tới việc quản lý di sản văn hóa phi vật thể. Với việc xem xét
Công ước 2003 về bảo vệ sự phát triển của di sản văn hóa phi vật thể, công trình này
cung cấp một sự hiểu biết về lý do tại sao Công ước này phải ra đời, cách thức phát
triển và áp dụng nó trong các tình huống khác nhau cũng như việc cần có những
phương thức quản lý, bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể phù hợp với bối cảnh kinh tế, xã
hội, văn hóa, chính trị.
- Quyển sách Safeguarding Intangible Cultural Heritage [Bảo vệ di sản văn
hóa phi vật thể] do Stefano, Michelle L., Peter Davis, Gerard Corsane làm chủ biên
[214]. Cuốn sách này cung cấp một loạt các quan điểm quốc tế về những vấn đề di sản

văn hóa phi vật thể, khám phá cách tiếp cận toàn diện và tích hợp để bảo vệ văn hóa
phi vật thể. Các tác giả chứng minh rằng các phương pháp và thái độ thay thế thường
xuyên tồn tại ở cấp địa phương có thể là cách hiệu quả nhất để bảo vệ văn hóa phi vật
thể. Các quan điểm quản lý được thể hiện trong sách không chỉ từ phía nhà nước mà
còn từ những quyền lực tạo nên; và từ các nhà chuyên môn và những người thực hành.
Cuốn sách đề xuất một quan điểm trong quản lý di sản bao gồm nhiều quyền lực của cả
nhà nước, cộng đồng.
- Boswell, Rosabelle với công trình Challenges to Identifying and Managing
Intangible Cultural Heritage in Mauritius, Zanzibar and Seychelles [Thách thức nhận
diện và quản lý di sản văn hóa phi vật thể ở Mauritius, Zanzibar and Seychelles] [208].
Cuốn sách đã cung cấp một cuộc thảo luận sơ bộ về các yếu tố thách thức việc quản lý
di sản văn hóa phi vật thể trong các cộng đồng châu Phi của Zanzibar, Mauritius và
Seychelles. Tác giả cho rằng, quản lý di sản thiếu sự chỉ đạo, quan tâm của chính phủ
và không có sự đầu tư về nguồn lực, vật lực và tài lực thì di sản ít được trao truyền và
phát huy hiệu quả. Từ đó kết luận rằng cần có nhiều nguồn tài trợ và sự chú ý hơn cho
việc quản lý di sản ở châu Phi và cộng đồng người di cư của nó. Vì rằng, nếu không có
sự quan tâm của chính phủ kịp thời cũng như việc khuyến khích cộng đồng thực hành
di sản thì di sản sẽ bị kiệt quệ và khó có thể khôi phục lại được.
- Lewis, J, với công trình Designing a Cultural Polity [Phác thảo về chính sách
văn hóa] [211], đã đưa ra định hướng chung về chính sách văn hóa và sự phát huy
quyền lực nhà nước trong quản lý di sản văn hóa. Đồng thời, làm rõ vai trò của người
dân trong việc tham gia vào việc hoạch định và trực tiếp thực hiện các chính sách.
- Đánh giá về Công ước 2003 ở Hàn Quốc của Dawnhee Yim [36]. Ở công
trình này tác giả nhấn mạnh đến vai trò của nhà nước và yếu tố cộng đồng trong việc


19
bảo vệ và phát triển các giá trị văn hóa phi vật thể. Để thực hiện chương trình bảo tồn
di sản văn hóa phi vật thể, cơ sở pháp lý quan trọng vẫn là đạo Luật Bảo vệ di sản văn
hóa do Chính phủ Hàn Quốc thông qua năm 1962. Theo đó các cơ quan quản lý của

nhà nước về văn hóa như Ủy ban quản lý di sản văn hóa đóng vai trò quan trọng trong
thực hiện các chương trình này. Tác giả khẳng định ở Hàn Quốc, bất kỳ hình thức di
sản văn hóa phi vật thể nào được công nhận là di sản phi vật thể quốc gia, thì di sản
nhân văn sống phải truyền tải di sản phi vật thể đó cho thế hệ tương lai, bao gồm cả
hình thức và khuôn mẫu của nó phải được giữ gìn mà không có bất kỳ sự thay đổi nào;
người học không phải trả bất cứ khoản tiền cho việc đào tạo này. Còn các nghệ nhân
được nhà nước hỗ trợ các chế độ và lương bỗng hàng tháng. Hàn Quốc cũng quan tâm
đến việc phục hồi, xây dựng các làng văn hóa truyền thống, các nhà hát trình diễn
nhằm quảng bá hình ảnh đất nước thông qua di sản và thu hút khách du lịch.
- Bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể và vấn đề quản lý ở Miến Điện của Sanwin
[147] khẳng định chính sách nhất quán của Chính phủ Myanmar luôn coi văn hóa có
giá trị to lớn trong việc giữ gìn truyền thống và tinh thần dân tộc. Do đó, người dân
Myanmar luôn được định hướng tới việc bảo tồn và quảng bá văn hóa Myanmar.
Chính phủ luôn chú trọng đến công tác giảng dạy và nghiên cứu các giá trị văn hóa phi
vật thể, hoạt động hợp tác quốc tế trong và ngoài khối Asean nhằm bảo đảm thực hiện
có hiệu quả các cam kết quốc tế theo Công ước 2003 về Bảo vệ Di sản văn hóa phi vật
thể được quan tâm và thúc đẩy mở rộng mạng lưới và trao đổi chuyên môn. Vai trò của
các tổ chức đoàn thể cũng được chú trọng như Hiệp hội nghệ sĩ và Nghệ nhân
Myanmar, Hội sân khấu Myanmar đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực văn hóa.
- Suy ngẫm về việc thực hiện Công ước bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể ở
Mexico: 10 năm trải nghiệm và thử thách của Elady Quiroz [66]. Tác giả khẳng
định ở Mexico các cộng đồng có quyền tự trị để bảo vệ và phát huy môi trường
sống và toàn vẹn đất đai của mình. Họ cũng có một số luật đặc thù về các lĩnh vực
di sản văn hóa phi vật thể như Luật chung về phát triển xã hội, Luật về ngôn ngữ
của các dân tộc bản địa. Theo tác giả Sau khi Mexico phê chuẩn Công ước Bảo tồn
di sản văn hóa phi vật thể của UNESCO, các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện
công ước này bắt đầu được quan tâm rộng rãi hơn cả trong các lĩnh vực học thuật và
thể chế trong môi trương văn hóa. Hiến pháp nước này xác định Công ước hay các
Điều ước quốc tế phù hợp với các điều khoản và mục tiêu của Hiến pháp do Tổng
thống và Thượng viện phê chuẩn, thì có tính chất của Luật tối cao. Từ nguyên tắc



20
Hiến pháp này cho thấy đó là một nghĩa vụ đối với chính phủ Mexico để thực hiện
các hành động cho phép thực hiện đầy đủ mọi quy tắc và nghĩa vụ được quy định
trong Công ước Bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể.
- Khi cái vô hình gặp cái hữu hình: 10 năm thực hiện việc bảo tồn và phát huy
di sản văn hóa phi vật thể: kinh nghiệm, bài học của Nigeria và định hướng toàn cầu
trong tương lai của Augustus B. Ajibola [5]. Tác giả cho rằng Nigeria có một kho tàng
di sản văn hóa phi vật thể vô cùng phong phú trên tất cả các lĩnh vực khác nhau như
truyền thống truyền miệng và các loại hình biểu hiện văn hóa, bao gồm ngôn ngữ như
là một phương tiện của di sản văn hóa phi vật thể. Tác giả khẳng định Chính phủ
Nigeria xác định tầm quan trọng của mối quan hệ giữa văn hóa và phát triển, cụ thể di
sản văn hóa phi vật thể như là sự bảo đảm cho sự phát triển bền vững. Nhà nước đã cho
triển khai chương trình tư liệu hóa các di sản văn hóa phi vật thể và đã thiết lập một hệ
thống kho báu nhân văn sống.
1.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG
VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN

1.3.1. Đánh giá chung
Một là, các công trình nghiên cứu về văn hóa truyền thống đều rất sâu sắc
nhưng được nghiên cứu dưới góc độ ngành khoa học khác không thuộc khoa học pháp
lý, nên mục đích, nhiệm vụ đặt ra và kết quả đạt được không đánh giá được thực trạng
pháp luật với tư cách là công cụ tạo lập cơ sở pháp lý cho các chủ thể và bảo đảm hiệu
quả giữ gìn, phát huy các GTVHTT ở Việt Nam.
Các khái niệm về văn hóa, giá trị, GTVHTT, bản sắc văn hóa được các tác giả
nhìn nhận hết sức đa dạng với nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, các khái niệm này
được xem là những cứ liệu quan trọng qua đó giúp tác giả luận án xác định các khái
niệm công cụ có liên quan đến những vấn đề lý luận GTVHTT dưới góc độ lý luận
chung về pháp luật. Đồng thời các quan điểm, giải pháp về bảo tồn, giữ gìn và phát huy

các giá trị truyền thống của dân tộc là căn cứ quan trọng để thông qua đó luận án đề
xuất các quan điểm và giải pháp bảo đảm vai trò của pháp luật trong giữ gìn, phát huy
GTVHTT ở Việt Nam hiện nay.
Hai là, các công trình nghiên cứu về vấn đề liên quan đến vai trò của pháp
luật trên một số lĩnh vực của đời sống xã hội, trong một số công trình các tác giả đã
tập trung, khai thác, làm rõ vấn đề lý luận và thực tiễn về những lĩnh vực cụ thể liên
quan đến pháp luật về văn hóa, cung cấp những thông tin có giá trị cho luận án để


21
thực hiện khảo cứu và đánh giá thực trạng về vai trò của pháp luật trong giữ gìn,
phát huy các GTVHTT. Một số kết quả nghiên cứu sẽ gợi mở, cung cấp thông tin,
sự kiện để tác giả luận án tham khảo làm luận cứ khoa học cho đề tài luận án. Tuy
nhiên, các công trình này không trực tiếp đề cập các vấn đề lý luận và thực tiễn về
vai trò của pháp luật đối với văn hóa và trong việc giữ gìn, phát huy GTVHTT ở
Việt Nam hiện nay.
Ba là, mặc dù có nhiều công trình nghiên cứu về vai trò của pháp luật nhưng
vấn đề vai trò của pháp luật trong giữ gìn, phát huy GTVHTT ở Việt Nam chưa được
nghiên cứu một cách có chiều sâu dưới cấp độ là luận án tiến sĩ, đề tài cấp Bộ, cấp Nhà
nước hay sách chuyên khảo.
Bốn là, về lý luận và thực tiễn nêu trên mới chỉ đề cập đến những mặt, những vấn
đề cụ thể mà chưa nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ, có tính hệ thống trong tất cả
các đề tài, công trình đã công bố liên quan đến pháp luật về văn hóa. Không những chưa
có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và sâu sắc về vai trò của pháp luật trong
giữ gìn, phát huy GTVHTT ở Việt Nam mà còn chưa có một công trình nào đưa ra được
những giải pháp khả thi để bảo đảm nâng cao hiệu quả pháp luật với tư cách là công cụ
nhằm giữ gìn, phát huy tốt nhất GTVHTT ở Việt Nam.
Từ những đánh giá trên có thể kết luận rằng, trong luận án này ngoài nội dung
về văn hóa và giá trị văn hóa truyền thống phải kế thừa các công trình nghiên cứu về
văn hóa dưới góc độ văn hóa, chính trị, triết học; những vấn đề lý luận về vai trò của

pháp luật nói chung có thể kế thừa một phần từ những công trình khác như các khái
niệm công cụ tiếp cận vấn đề dưới góc độ khoa học pháp lý; phương pháp đánh giá
thực trạng vai trò của pháp luật, thì những nội dung về cơ sở lý luận, thực trạng vai trò
của pháp luật trong giữ gìn, phát huy GTVHTT ở Việt Nam; các quan điểm, giải pháp
thể hiện sự đóng góp mới của đề tài cho vấn đề nghiên cứu.
Với nhận định như vậy, có thể khẳng định đề tài luận án “Vai trò của pháp luật
trong giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống ở Việt Nam hiện nay” hoàn toàn
mới, không trùng lặp với bất cứ công trình khoa học nào đã công bố.
Để đạt được mục tiêu của luận án là nghiên cứu toàn diện, sâu sắc về vai trò của
pháp luật trong giữ gìn, phát huy GTVHTT dưới góc độ của chuyên ngành lý luận và
lịch sử về nhà nước và pháp luật, luận án kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu
của các công trình khoa học nêu trên và tiếp tục làm rõ một số vấn đề


×