Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Đảng lãnh đạo xây dựng đội ngũ trí thức ở miền Bắc từ năm 1954 đến năm 1975

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 33 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------  ----------

NGUYỄN THU HẢI

§¶NG L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò TRÝ THøC
ë MIÒN B¾C Tõ N¡M 1954 §ÕN N¡M 1975
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số:
62 22 56 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. NGUYỄN VĂN KHÁNH

HÀ NỘI - 2016
1


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 6
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 6
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 8
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 8
4. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tƣ liệu .................................. 9
5. Đóng góp khoa học của luận án ........................................................................ 10
6. Kết cấu của luận án ........................................................................................... 10
Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN ......................................................................................................... 11


1.1. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam ......................................................... 11
1.1.1. Các công trình nghiên cứu những vấn đề chung về trí thức .................. 11
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng đối với trí thức .......... 15
1.1.3. Các công trình nghiên cứu những nội dung liên quan đến trí thức và sự lãnh
đạo của Đảng về xây dựng ĐNTT trong thời kỳ 1954-1975 .......................... 19
1.2. Các công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài ....................................................... 22
1.3. Đánh giá, nhận xét về các kết quả nghiên cứu và những vấn đề luận án tập trung
giải quyết .............................................................. Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Về các kết quả nghiên cứu ..................... Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Về những vấn đề luận án tập trung giải quyếtError! Bookmark not defined.
Chƣơng 2. CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG TRONG XÂY DỰNG ĐỘI
NGŨ TRÍ THỨC Ở MIỀN BẮC GIAI ĐOẠN 1954-1964Error! Bookmark not defined.
2.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng về xây dựng đội ngũ trí thức và
chủ trƣơng của Đảng ............................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng về xây dựng đội ngũ trí
thức .................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Chủ trƣơng của Đảng ............................. Error! Bookmark not defined.
2.2. Thực hiện nhiệm vụ xây dựng đội ngũ trí thứcError! Bookmark not defined.
2.2.1. Xây dựng về số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu đội ngũ trí thức........ Error!
Bookmark not defined.
2.2.2. Xây dựng về cơ chế, chính sách trong quản lý, sử dụng và đãi ngộ trí
thức .................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Phát huy vai trò đội ngũ trí thức ............ Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chương 2 ....................................................... Error! Bookmark not defined.
2


Chƣơng 3. SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC Ở
MIỀN BẮC GIAI ĐOẠN 1965-1975 ........................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Hoàn cảnh lịch sử và chủ trƣơng đẩy mạnh xây dựng đội ngũ trí thức . Error!

Bookmark not defined.
3.1.1. Hoàn cảnh lịch sử .................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Chủ trƣơng đẩy mạnh xây dựng đội ngũ trí thức . Error! Bookmark not
defined.
3.2. Quá trình Đảng chỉ đạo thực hiện xây dựng đội ngũ trí thứcError! Bookmark not
defined.
3.2.1. Tiếp tục phát triển về số lƣợng và nâng cao về chất lƣợng, mở rộng cơ cấu
đội ngũ trí thức ................................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Đẩy mạnh xây dựng cơ chế, chính sách trong quản lý, sử dụng và đãi ngộ trí
thức .................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Phát huy vai trò của đội ngũ trí thức trong xây dựng, bảo vệ miền Bắc và góp
phần đấu tranh giải phóng miền Nam.............. Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chương 3 ....................................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 4. NHẬN XÉT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆMError! Bookmark not defined.
4.1. Một số nhận xét tổng quát ............................. Error! Bookmark not defined.
4.1.1. Về ƣu điểm............................................. Error! Bookmark not defined.
4.1.2. Về hạn chế và nguyên nhân ................... Error! Bookmark not defined.
4.2. Một số kinh nghiệm chủ yếu ......................... Error! Bookmark not defined.
4.2.1. Nắm vững, vận dụng sáng tạo lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh về trí thức và cách mạngError! Bookmark not defined.
4.2.2. Đánh giá đúng vai trò, vị trí, nắm bắt đúng đặc điểm của trí thức và yêu
cầu của sự nghiệp cách mạng......................... Error! Bookmark not defined.
4.2.3. Giáo dục, bồi dƣỡng, rèn luyện, xây dựng đội ngũ trí thức vừa “hồng”, vừa
“chuyên” ........................................................... Error! Bookmark not defined.
4.2.4. Thực sự tôn trọng, tin tƣởng trí thức, lắng nghe những ý kiến, quan điểm phản
biện của trí thức ............................................... Error! Bookmark not defined.
4.2.5. Tăng cƣờng hợp tác quốc tế trong xây dựng đội ngũ trí thức ........ Error!
Bookmark not defined.
Tiểu kết chương 4 ....................................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN................................................................... Error! Bookmark not defined.


3


DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦATÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................... Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ban chấp hành ...........................................................................................
...................................................................................................................... BCH
Chủ nghĩa xã hội .........................................................................................
......................................................................................................................
.......................................................................................................... CNXH
Đảng Cộng sản Việt Nam .........................................................................
................................................................................................. Đảng CSVN
Đảng Lao động Việt Nam .......................................................................
................................................................................................. Đảng LĐVN
Đội ngũ trí thức ...........................................................................................
......................................................................................................................
........................................................................................................... ĐNTT
Khoa học kỹ thuật .....................................................................................
......................................................................................................................
.......................................................................................................... KHKT
Khoa học xã hội

......................................................


KHXH
Luận án tiến sĩ .............................................................................................
...................................................................................................................... LATS
Nhà xuất bản ...............................................................................................
4


......................................................................................................................
.............................................................................................................. NXB
Trang ..........................................................................................................
......................................................................................................................
................................................................................................................... tr
Trung tâm lưu trữ Quốc gia III

.................... TTLTQG III

Ủy ban Khoa học Nhà nước ......................................................................
..................................................................................................... UBKHNN
Xã hội chủ nghĩa ........................................................................................
......................................................................................................................
.......................................................................................................... XHCN

5


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong lịch sử dựng nước và giữ nước, trí thức Việt Nam luôn luôn gắn
bó với vận mệnh của nhân dân và nền văn hóa của dân tộc. Với đặc điểm nổi
trội về vốn tri thức và tài năng, trí thức luôn đóng vai trò đầu tàu và là một

trong những yếu tố quan trọng quyết định tới sự hưng thịnh của mỗi quốc
gia. Lịch sử đã chứng minh, khi nào nhà nước quan tâm đúng mức đến trí
thức, đãi ngộ và trọng dụng trí thức, nhân tài, thì đất nước phát triển, đạt
nhiều thành tựu rực rỡ về mọi mặt. Chính vì thế mà từ thời phong kiến, nhà
bác học Lê Quý Đôn đã tổng kết: Phi công bất phú, phi thương bất hoạt, phi
nông bất ổn, phi trí bất hưng.
Ngay sau khi ra đời, trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên (1930), Đảng CSVN đã
coi trọng quan điểm vận động, tập hợp tầng trí thức. Tuy nhiên, phải sau đó 10
năm, chủ trương, chính sách vận động tầng lớp trí thức mới thực sự hình
thành và phát triển. Với sự ra đời của Mặt trận Việt Minh (1941), tiếp sau đó là
bản Đề cương văn hóa Việt Nam (1943) và sự thành lập Đảng Dân chủ Việt
Nam (1944), Đảng CSVN từng bước hoàn chỉnh đường lối tập hợp và huy động
sức mạnh của tầng lớp trí thức vào công cuộc giải phóng dân tộc. Thành công
của Cách mạng tháng Tám năm 1945 có phần đóng góp không nhỏ từ chủ
trương trí thức vận của Đảng. Trong 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp
(1945-1954), chủ trương trí thức vận vẫn được Đảng quán triệt và thực hiện
nhất quán. Cương lĩnh của Đảng Lao động Việt Nam (1951) xác định: Đảng
Lao động Việt Nam sẽ bao gồm những công nhân, nông dân và lao động trí óc
yêu nước nhất, hăng hái nhất, cách mạng nhất.
Sau tháng 7-1954, trƣớc thực tế đất nƣớc bị chia cắt làm hai miền, thực hiện đồng thời hai
nhiệm vụ chiến lƣợc cách mạng khác nhau: Cách mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, song đều hƣớng vào mục tiêu thống nhất đất nƣớc.
Nhiệm vụ lớn lao của lịch sử đã đặt lên vai nhân dân miền Bắc, không cách nào khác, nhân
dân miền Bắc, trong đó có tầng lớp trí thức, phải đoàn kết, nỗ lực hết mình, vƣợt lên trên
tất cả mọi khó khăn thử thách, đạt đƣợc nhiều thành tích trong lao động, sản xuất và chiến
6


đấu, đƣa miền Bắc tiến lên CNXH, làm căn cứ địa, hậu phƣơng chiến lƣợc, sát cánh cùng
nhân dân miền Nam đánh đuổi đế quốc Mỹ, thống nhất Tổ quốc. Hơn nữa, nhân dân miền

Bắc cũng phải trực tiếp đối mặt với một kẻ thù hiếu chiến, có sức mạnh quân sự to lớn, có
vũ khí chiến đấu hiện đại bậc nhất thế giới trong hai cuộc chiến tranh phá hoại. Vì thế,
đoàn kết mọi lực lƣợng giai tầng ở miền Bắc lúc đó là vô cùng cần thiết và hơn lúc nào hết,
tầng lớp trí thức phải đƣợc lãnh đạo, tổ chức, quản lý để phát triển mạnh mẽ cả về số lƣợng
và chất lƣợng, phát huy năng lực, trí tuệ, nhiệt huyết cho sự nghiệp cách mạng chung.
Chính sách của Đảng Lao động Việt Nam (1957) khẳng định: “Trí thức là vốn quý của
dân tộc. Không có trí thức hợp tác với công nông thì cách mạng không thể thành công và
sự nghiệp xây dựng một nƣớc Việt Nam mới không thể hoàn thành đƣợc”. Trong hơn hai
mƣơi năm, dƣới sự vận động, tập hợp, lãnh đạo của Đảng, ĐNTT ở miền Bắc ngày càng
trƣởng thành và lớn mạnh, đóng góp xứng đáng vào thắng lợi chung của cả dân tộc. Quá
trình Đảng lãnh đạo trí thức những năm 1954-1975 đã để lại nhiều kinh nghiệm quý báu
cho giai đoạn hiện tại.
Trong thời đại ngày nay, khi khoa học, công nghệ phát triển và phổ
biến nhanh chóng, khi nền kinh tế tri thức không chỉ còn là một xu thế phát
triển, mà đã trở thành một thực tế sinh động, một tất yếu phát triển của nhân
loại, thì vai trò, vị trí của ĐNTT càng trở nên to lớn và quan trọng hơn. Xây
dựng ĐNTT vững mạnh là trực tiếp nâng tầm trí tuệ của dân tộc, sức mạnh
của đất nước, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và chất lượng hoạt động
của hệ thống chính trị. Đầu tư xây dựng ĐNTT là đầu tư cho phát triển bền
vững. Tuy nhiên, vẫn còn không ít những vấn đề lý luận và thực tiễn trong
quá trình xây dựng ĐNTT Việt Nam hiện đại, ngang tầm với yêu cầu nhiệm
vụ cách mạng, cần được tổng kết, làm sáng tỏ. Do vậy, nghiên cứu một cách
đầy đủ, có hệ thống quá trình Đảng lãnh đạo trí thức ở miền Bắc thời kỳ
1954-1975, chỉ ra những thành tựu và hạn chế, đúc rút những kinh nghiệm
phục vụ hiện tại là một việc làm rất cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn
sâu sắc. Xuất phát từ ý nghĩa nói trên, nghiên cứu sinh đã lựa chọn vấn đề
“Đảng lãnh đạo xây dựng đội ngũ trí thức ở miền Bắc từ năm 1954 đến năm
1975” làm đề tài luận án tiến sĩ ngành lịch sử, chuyên ngành lịch sử Đảng
Cộng sản Việt Nam.
7



2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Trình bày, làm rõ đường lối, chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng LĐVN trong
xây dựng ĐNTT ở miền Bắc thời kỳ 1954-1975; trên cơ sở đó, đánh giá những
thành tựu, hạn chế, nguyên nhân hạn chế và đúc rút một số kinh nghiệm chủ
yếu phục vụ hiện tại.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được những mục đích trên, luận án có những nhiệm vụ sau:
- Giới thiệu khái quát về chủ trương vận động, tập hợp trí thức của Đảng
trước năm 1954.
- Đi sâu phân tích những quan điểm, chủ trương, chính sách cơ bản
của Đảng đối với trí thức ở miền Bắc qua hai giai đoạn 1954-1964, 1965-1975.
- Làm rõ sự phát triển về số lượng, chất lượng và những đóng góp, vai
trò nổi bật của ĐNTT ở miền Bắc trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ miền Bắc,
góp phần giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
- Nêu lên một số nhận xét về quá trình Đảng lãnh đạo xây dựng ĐNTT
ở miền Bắc thời kỳ này, đúc rút một số kinh nghiệm lịch sử chủ yếu phục vụ
công tác trí thức vận của Đảng CSVN hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng LĐVN về xây dựng ĐNTT ở miền Bắc từ
năm 1954 đến năm 1975.
Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt nội dung, luận án tập trung nghiên cứu những quan điểm, chủ trƣơng, chính sách
cơ bản của Đảng LĐVN đối với trí thức ở miền Bắc; một số biện pháp, giải pháp chủ yếu
Đảng và Nhà nƣớc đề ra nhằm hiện thực hóa những đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách
của Đảng đối với trí thức.
8



Khái niệm về trí thức hay ĐNTT có sự thay đổi qua các thời kỳ, nó phụ thuộc vào hoàn
cảnh lịch sử cụ thể của mỗi thời kỳ, nhận thức của mỗi cá nhân và mỗi nƣớc. Với phạm vi
nghiên cứu nêu trên của đề tài, trí thức đƣợc hiểu là ngƣời chuyên làm việc trí óc và có tri thức
chuyên môn cần thiết cho hoạt động nghề nghiệp của mình.
Đội ngũ trí thức bao gồm những trí thức hoạt động trong lĩnh vực khoa học, sự nghiệp
(giáo sƣ, tiến sĩ, giáo viên, luật sƣ, bác sĩ, cán bộ nghiên cứu); những trí thức hoạt động
văn học, nghệ thuật (nhà văn, nghệ sĩ, họa sĩ, thi sĩ, nhà báo); những trí thức hoạt động
trong các nhà máy, xí nghiệp, công ty, công trƣờng (kỹ sƣ, kỹ thuật viên cao cấp). Ngoài
ra, học sinh, sinh viên các trƣờng trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học là lực
lƣợng dự bị, nguồn bổ sung trực tiếp của ĐNTT. Xây dựng ĐNTT đƣợc làm rõ trên ba nội
dung cơ bản: xây dựng về số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu ĐNTT; xây dựng về cơ chế, chính
sách trong quản lý, sử dụng và đãi ngộ ĐNTT; phát huy vai trò của ĐNTT trong sự
nghiệp xây dựng CNXH ở miền Bắc và góp phần đấu tranh giải phóng miền Nam, thống
nhất đất nƣớc.
- Về mặt không gian, nghiên cứu các chủ trƣơng, chính sách xây dựng ĐNTT trên
miền Bắc Việt Nam.
- Về mặt thời gian, luận án nghiên cứu quá trình xây dựng ĐNTT ở miền Bắc từ
năm 1954 đến năm 1975.
4. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tƣ liệu
Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên các phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, ngoài việc sử dụng rộng rãi các
phƣơng pháp khoa học phổ quát nhƣ lịch sử, logic, logic - lịch sử, luận án còn sử dụng
các phƣơng pháp cơ bản khác của khoa học lịch sử nhƣ phân tích, tổng hợp, đối chiếu,
thống kê, so sánh để xử lý các sự kiện, con số, với mục đích hệ thống, phân tích những
chủ trƣơng cơ bản đối với trí thức ở miền Bắc của Đảng; đồng thời, dựng lại bức tranh về

quá trình phát triển, trƣởng thành của ĐNTT ở miền Bắc từ 1954 đến 1975; luận giải và
rút ra những kinh nghiệm chủ yếu có giá trị lý luận và thực tiễn phục vụ hiện tại.
Nguồn tư liệu
9


- Các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin và những bài nói chuyện,
bài viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh, các nhà lãnh đạo Đảng và Nhà nước về trí
thức;
- Các văn kiện của Đảng và Chính phủ, các Bộ, ngành về trí thức;
- Các công trình nghiên cứu khoa học, sách, báo về trí thức đã được công bố
là tài liệu tham khảo quan trọng của luận án;
- Các tài liệu sách, báo, tài liệu lưu trữ về giáo dục - đào tạo, văn hóa, văn học
- nghệ thuật, y tế, kinh tế, khoa học - kỹ thuật ở miền Bắc Việt Nam trong
những năm 1945-1975 là nguồn tài liệu bổ trợ của luận án.
5. Đóng góp khoa học của luận án
- Trình bày có hệ thống các chủ trƣơng, chính sách cơ bản của Đảng LĐVN về
xây dựng ĐNTT ở miền Bắc trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ miền Bắc và đấu tranh
giải phóng miền Nam, thống nhất đất nƣớc.
- Nêu những thành tựu nổi bật trong việc xây dựng, phát triển đội ngũ và phát huy
vai trò của trí thức ở miền Bắc trong thời kỳ 1954-1975.
- Rút ra một số nhận xét và bài học kinh nghiệm trong quá trình Đảng LĐVN lãnh
đạo xây dựng ĐNTT ở miền Bắc.
- Luận án có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo hoặc giảng dạy cho
những môn học có liên quan.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận án
đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng, 9 tiết:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng trong xây dựng đội ngũ trí

thức ở miền Bắc giai đoạn 1954-1964
Chương 3: Sự lãnh đạo của Đảng về xây dựng đội ngũ trí thức ở miền Bắc giai đoạn
1965-1975
Chương 4: Nhận xét và bài học kinh nghiệm

10


Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam
1.1.1. Các công trình nghiên cứu những vấn đề chung về trí thức
Nghiên cứu những vấn đề chung về trí thức, các tác giả thường tập
trung phân tích, làm rõ định nghĩa, cơ cấu, tính chất của tầng lớp trí thức
Việt Nam. Có nhiều công trình đã khái quát quá trình hình thành, phát triển
và đặc điểm của tầng lớp trí thức Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử. Vai trò
của trí thức Việt Nam trong lịch sử dân tộc và công cuộc xây dựng đất nước
hiện nay cũng được rất nhiều học giả đặc biệt quan tâm nghiên cứu.
Trong cuốn sách “Một số vấn đề về trí thức Việt Nam” của tác giả Nguyễn
Thanh Tuấn (NXB Chính trị Quốc gia, 1998) đã nêu định nghĩa về trí thức.
Theo tác giả, “trí thức là một tầng lớp xã hội đặc thù, độc lập tương đối,
chuyên làm các nghề có tính chất lao động trí óc phức tạp và sáng tạo, có học
vấn chuyên môn cần thiết cho lĩnh vực lao động đó” [155, tr.16]. Bên cạnh đó,
tác giả còn tập trung làm rõ vai trò của trí thức đối với tiến bộ xã hội. Những
đóng góp của trí thức Việt Nam được tác giả khái quát qua các chặng đường
lịch sử và khẳng định “hiền tài thời nào cũng có”. Từ đó, tác giả nêu lên đặc
điểm, xu hướng phát triển của ĐNTT Việt Nam hiện nay; phương hướng đổi
mới công tác quản lý và chính sách kinh tế - xã hội đối với ĐNTT.

Cuốn sách “Chủ nghĩa xã hội và trí thức” do Nguyễn Duy Thông chủ biên
(NXB Sự thật, 1984) đã phân tích vai trò của tầng lớp trí thức đối với sự tiến
bộ xã hội nói chung và với công cuộc xây dựng CNXH nói riêng. Bên cạnh đó,
các tác giả cũng phân tích, đánh giá về quan điểm, chủ trương của Đảng và
11


Chủ tịch Hồ Chí Minh về trí thức trong tiến trình cách mạng của dân tộc.
Trong những công trình nghiên cứu về trí thức nói chung phải kể đến “Một số
vấn đề về trí thức Việt Nam” của hai tác giả Nguyễn Văn Khánh và Nguyễn
Quốc Bảo (NXB Lao động, 2001). Cuốn sách đã trình bày khá chi tiết về hoàn
cảnh, điều kiện hình thành và phát triển của tầng lớp trí thức Việt Nam trong
lịch sử. Trong đó, các tác giả đề cập đến những đóng góp trên các phương diện
khác nhau của trí thức đối với lịch sử dân tộc, đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò,
trách nhiệm của họ trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng CNXH và đổi
mới đất nước. Cuốn sách có những phân tích, đánh giá sâu sắc về vai trò của trí
thức, nhấn mạnh đến thế hệ thanh niên trí thức những năm 20 (XX) đối với quá
trình thành lập Đảng CSVN. Đây là tài liệu có giá trị tham khảo tốt cho việc
nghiên cứu về vai trò của trí thức Việt Nam nói chung, trí thức trong công cuộc
giải phóng dân tộc nói riêng.
Tác giả Nguyễn Văn Khánh đã có nhiều bài viết đăng trên các tạp chí khoa
học về điều kiện hình thành, đặc điểm, vai trò của lớp thanh niên trí thức yêu
nước Việt Nam đầu thế kỷ XX như: “Thanh niên trí thức và phong trào cộng
sản ở Việt Nam trước năm 1930”(1985), Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, số 6;“Trí
thức yêu nước Việt Nam với cuộc vận động giải phóng dân tộc đầu thế kỷ XX”
(viết chung) (1993), Thông báo khoa học của các trường Đại học, số 1; “Vài
suy nghĩ về thế hệ thanh niên trí thức Việt Nam đầu thế kỷ XX (điều kiện hình
thành và đặc điểm)(1994), Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, số 5. Qua các bài viết,
tác giả nhấn mạnh vai trò của lực lượng này trong phong trào yêu nước ở
Việt Nam, là nhân tố quan trọng trong cuộc vận động thành lập Đảng CSVN.

“Trí thức Việt Nam với sự nghiệp giải phóng dân tộc”(2002)- tác giả Nguyễn
Văn Khánh, Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 1. Bài viết đề cập đến những thay
đổi căn bản trong kết cấu tầng lớp trí thức Việt Nam giai đoạn thuộc địa;
phân tích vai trò của trí thức Việt Nam đối với cuộc đấu tranh giải phóng dân
tộc, đối với việc giải quyết sự xung đột giữa hệ tư tưởng và văn hóa trong giai
đoạn thuộc địa và những năm đầu thế kỷ XX.
“Trí thức Nam Bộ trong kháng chiến chống Pháp (1945-1954)” là cuốn sách
12


của Hồ Sơn Điệp (NXB Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, 2003).
Công trình đã khái quát lịch sử trí thức Nam Bộ trong kháng chiến chống
Pháp; phân tích rút ra một vài đặc điểm, vai trò, ý nghĩa lịch sử và bài học
kinh nghiệm của lực lượng trí thức ở Nam Bộ trong kháng chiến chống
Pháp (1945-1954). Ngoài ra, tác giả còn giới thiệu chân dung một số nhà trí
thức Nam Bộ trong giai đoạn cách mạng này.
Nguyễn Văn Khánh (2009),“Trí thức Việt Nam trong thời kỳ chuẩn bị lực
lượng và tiến hành Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945”, Tạp chí Lịch sử
Đảng, số 219. Trong cuộc đấu tranh giành chính quyền, trí thức Việt Nam
không đứng ngoài cuộc, họ đã nhiệt tình tham gia vào phong trào cách mạng
chung của dân tộc. Thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 có phần
đóng góp không nhỏ của tầng lớp trí thức Việt Nam lúc đó.
“Lược khảo về kinh nghiệm đào tạo và sử dụng nhân tài trong lịch sử Việt Nam” do
Phạm Hồng Tung chủ biên (NXB Đại học Quốc gia, 2000). Nhóm tác giả nghiên cứu và
trình bày những chính sách, biện pháp liên quan đến vấn đề phát hiện đào tạo và sử dụng,
bồi dƣỡng nhân tài của từng thời đại. Bên cạnh đó, công trình tìm hiểu quan niệm nhân
tài từ cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỷ XX; Hồ Chí Minh và việc đào tạo thế hệ nhân tài
dựng Đảng cứu quốc.
“Phát huy vai trò ĐNTT các dân tộc thiểu số nước ta trong sự nghiệp cách
mạng hiện nay” - Trịnh Quang Cảnh (NXB Chính trị Quốc gia, 2000). Tác

phẩm khái quát chung về đặc điểm, vai trò, thực trạng của ĐNTT dân tộc
thiểu số ở Việt Nam, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần xây
dựng phát triển ĐNTT về cả số lượng và chất lượng.
Lê Quang Quý với “Trí thức ngành kiến trúc trong thời kỳ đổi mới”, (NXB
Chính trị Quốc gia, 2000). Sách đã trình bày đặc điểm, vai trò của ĐNTT
ngành kiến trúc trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay. Bên cạnh đó,
tác giả nêu lên thực trạng xây dựng, xu hướng phát triển, yêu cầu và giải
pháp xây dựng ĐNTT ngành kiến trúc trong công cuộc đổi mới ở nước ta
hiện nay.

13


Nguyễn Đắc Hƣng - “Trí thức Việt Nam bước vào thời kỳ hội nhập” (NXB Đại học Quốc
gia, 2009). Cuốn sách phân tích một số vấn đề chung về trí thức và ĐNTT; vai trò của trí
thức Việt Nam. Từ đó, tác giả nêu lên phƣơng hƣớng và giải pháp phát triển ĐNTT Việt
Nam trong thời kì hội nhập.
Cũng nghiên cứu về trí thức Việt Nam nhưng tác giả Lê Thị Thanh Hương lại
đề cập đến “Nhân cách văn hoá trí thức Việt Nam trong tiến trình mở cửa và hội
nhập quốc tế” (NXB KHXH, 2010). Tác giả trình bày những quan niệm về nhân
cách văn hóa trí thức và các nhân tố cơ bản tác động đến sự hình thành nhân
cách văn hóa trí thức Việt Nam hiện nay. Đồng thời, tác giả cũng làm rõ thực
trạng nhân cách trí thức Việt Nam, dự báo xu hướng biến đổi nhân cách văn
hóa trí thức Việt Nam đến năm 2020 và đề xuất một số giải pháp phát triển nhân
cách văn hóa trí thức Việt Nam.
Hai tác giả Nguyễn Đắc Hưng và Phan Xuân Dũng với “Nhân tài trong chiến
lược phát triển quốc gia” (NXB Chính trị Quốc gia, 2004). Các tác giả khẳng
định vị trí, tầm quan trọng của nhân tố con người trong xây dựng và phát
triển đất nước; nêu lên kinh nghiệm đào tạo và sử dụng nhân tài; một số giải
pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong tiến trình hội nhập kinh tế

quốc tế.
“Trí thức Việt Nam trong tiến trình lịch sử dân tộc”(2015), NXB Chính trị Quốc gia là
một công trình mới xuất bản của tác giả Nguyễn Văn Khánh. Cuốn sách trình bày các
quan điểm khác nhau về trí thức, sự hình thành và phát triển ĐNTT Việt Nam trong thời
kỳ trung, cận và hiện đại. Cuốn sách tập trung làm rõ những hoạt động đóng góp của trí
thức trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội của đất nƣớc, nhất là trong sự nghiệp chống ngoại
xâm, bảo vệ Tổ quốc cũng nhƣ trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc qua các
thời kỳ. Có một điểm rất đáng chú ý là, công trình nêu quan điểm, cách đánh giá riêng
của tác giả về một số sự kiện, nhân vật trong vấn đề “Nhân văn Giai phẩm”. Đây là nội
dung hiện đang cần tiếp tục đƣợc nghiên cứu và làm rõ, góp phần có cái nhìn khách quan
hơn về quá trình xây dựng ĐNTT ở miền Bắc Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến chống
Mỹ, cứu nƣớc.
Tác giả Đỗ Thị Thạch trình bày một số vấn đề chung về trí thức và trí thức
14


nữ Việt Nam; đặc điểm và vai trò của ĐNTT nữ cùng với một số vấn đề đặt
ra hiện nay; phương hướng, giải pháp nhằm phát huy nguồn lực trí thức nữ
trong công cuộc xây dựng đất nước trong cuốn sách “Phát huy nguồn lực trí
thức nữ Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” (NXB Chính
trị Quốc gia, 2005).
Cùng với các công trình khoa học tiêu biểu về ĐNTT Việt Nam thời kì đổi
mới đã nêu ở trên còn rất nhiều luận án tiến sĩ ở trong nước nghiên cứu về đề
tài này. Có thể kể đến: Phan Thanh Khôi (1992), “Động lực của trí thức trong
lao động sáng tạo ở nước ta hiện nay”, Luận án Phó tiến sĩ khoa học Triết
học; Nguyễn Thanh Tuấn (1994), “Đặc điểm và vai trò ĐNTT trong sự nghiệp
đổi mới của đất nước hiện nay”, Luận án phó tiến sĩ khoa học Triết học;
Nguyễn Văn Sơn (2001), “Cơ cấu và chất lượng giáo dục trí thức đại học ở
nước ta hiện nay”, LATS Triết học; Nguyễn Xuân Phương (2004), “Vai trò
của trí thức thủ đô Hà Nội trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước”, LATS Triết học; Bùi Thị Ngọc Lan, “Phát huy nguồn lực trí tuệ trong
công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay”, chuyên ngành CNXH Khoa học
(2000); “Phát huy tiềm năng của trí thức KHXH trong công cuộc đổi mới ở
nước ta” (2000) của Nguyễn An Ninh, chuyên ngành CNXH Khoa học; “Phát
huy vai trò của trí thức ngành y tế Việt Nam trong công cuộc đổi mới” của
Nguyễn Thị Hòa Bình, chuyên ngành CNXH Khoa học (2006); Ngô Thị
Phượng (2006), “Vai trò của ĐNTT khoa học xã hội và nhân văn Việt Nam
trong sự nghiệp đổi mới”, LATS Triết học; Lã Thị Thu Thủy (2006), “Nhu
cầu thành đạt nghề nghiệp của trí thức trẻ”, LATS Tâm lý học; Trần Thị Như
Quỳnh (2011) “Công nhân trí thức ở thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, LATS Triết học; Bùi Thị Kim Hậu (2011)
“Trí thức hóa công nhân Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay”,
LATS Triết học; Nguyễn Công Trí (2012), “Trí thức Việt Nam trong phát triển
kinh tế tri thức”, LATS Triết học, v.v..
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng đối với trí thức

Sự lãnh đạo của Đảng trong xây dựng ĐNTT được các tác giả đề cập
15


đến trên một số bình diện khác nhau. Trong số những công trình nghiên cứu
về vấn đề này phải kể đến cuốn sách “Trí thức với Đảng, Đảng với trí thức
trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước” của tác giả Nguyễn
Văn Khánh (NXB Thông tấn, 2004). Công trình được nghiên cứu công phu
bởi một nhà khoa học đã có nhiều năm tìm hiểu về ĐNTT Việt Nam. Tác giả
đi từ lý luận đến thực tiễn để khẳng định vai trò của người trí thức Việt Nam
trong lịch sử dân tộc trên các lĩnh vực, trong công cuộc giải phóng dân tộc và
xây dựng đất nước. Từ đó, tác giả trình bày tóm tắt đường lối, chính sách của
Đảng đối với trí thức và thái độ, đóng góp, cống hiến của người trí thức dưới
sự lãnh đạo của Đảng.

Nhấn mạnh vai trò của ĐNTT trong giai đoạn hiện nay, Nguyễn Quốc Bảo
với cuốn sách “Trí thức trong công cuộc đổi mới đất nước” (NXB Lao động,
1998). Từ sự phân tích vị trí và vai trò của trí thức trong sự nghiệp cách
mạng, tác giả làm rõ quan điểm của Đảng CSVN với vấn đề trí thức; chính
sách của Đảng đối với trí thức trong công cuộc đổi mới đất nước.
Ngô Huy Tiếp - “Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với trí thức nước
ta hiện nay”, NXB Chính trị Quốc gia, 2008. Cuốn sách phân tích, luận giải
những vấn đề lý luận và thực tiễn trong phương thức lãnh đạo của Đảng đối
với ĐNTT Việt Nam. Từ đó, tác giả tiếp tục nêu lên mục tiêu, phương hướng
và giải pháp cơ bản về phương thức lãnh đạo của Đảng đối với ĐNTT.
“Thực trạng và giải pháp xây dựng ĐNTT Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới đất nước”
(2014), NXB Chính trị Quốc gia, là công trình của Đức Vƣợng. Tác giả đã phân tích về
lịch sử và lí luận về lực lƣợng trí thức Việt Nam. Từ đó, tác giả đánh giá thực trạng
ĐNTT và đề xuất mục tiêu, quan điểm, phƣơng hƣớng, giải pháp xây dựng ĐNTT Việt
Nam giai đoạn 2011 - 2020.
Với một phương pháp tiếp cận mang tính liên ngành của triết học, sử học, xã
hội học, khoa học chính sách và khoa học dự báo, công trình “Nguồn lực trí
tuệ Việt Nam - Lịch sử, hiện trạng và triển vọng” của tác giả Nguyễn Văn
Khánh (NXB Chính trị Quốc gia, 2012) đã tập trung vào việc đánh giá nguồn
lực trí tuệ Việt Nam trong quá trình lịch sử cho đến hiện tại, về xây dựng và
16


phát huy nguồn lực trí tuệ, những yếu tố thúc đẩy, cản trở việc phát huy
nguồn lực này. Từ đó, các tác giả đề xuất những giải pháp và khuyến nghị về
mặt chính sách đối với Đảng và Nhà nước nhằm phát triển nguồn lực trí tuệ
Việt Nam, thiết thực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát
triển đất nước trong thế kỷ XXI.
Nguyễn Quốc Bảo (1992), “Đảng Cộng sản cầm quyền và vấn đề trí thức trong
thời kì quá độ lên CNXH”, Luận án Phó tiến sĩ Lịch sử. Luận án làm rõ vai trò

của ĐNTT trong thời kì quá độ ở Việt Nam và những vấn đề thuộc chính sách
của Đảng nhằm khai thác và phát huy tiềm năng trí thức trong sự nghiệp xây
dựng CNXH.
“Đảng bộ thành phố Hà Nội lãnh đạo xây dựng và phát huy vai trò của ĐNTT
từ năm 1997 đến năm 2007”, LATS Lịch sử của Lương Quang Hiển (2012).
Luận án nhấn mạnh quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và của Đảng CSVN về ĐNTT. Luận án nghiên cứu quá trình hình
thành và phát triển của ĐNTT Hà Nội, trên cơ sở đó làm rõ đặc điểm tiêu
biểu của ĐNTT Thủ đô. Từ đó, tác giả đã phân tích và làm rõ những thành
công, hạn chế, yếu kém của quá trình Đảng bộ thành phố Hà Nội lãnh đạo,
xây dựng ĐNTT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế; bổ sung, hoàn thiện chính sách về xây dựng và phát huy
vai trò của ĐNTT đáp ứng yêu cầu cách mạng trong giai đoạn mới.
Luận án “Đảng CSVN lãnh đạo xây dựng ĐNTT từ 1991 đến 2005”, LATS lịch
sử của Nguyễn Thắng Lợi (2009). Tác giả nghiên cứu quá trình Đảng lãnh
đạo xây dựng ĐNTT, sự đổi mới trong tư duy lý luận của Đảng và quá trình
bổ sung, phát triển quan điểm, đường lối xây dựng ĐNTT; từ đó, góp phần
khẳng định sự đúng đắn về nhận thức, đường lối, chủ trương của Đảng trong
tiến trình đổi mới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
Xây dựng ĐNTT Việt Nam là một đề tài lớn, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu
sắc, chính vì thế, trong thời kỳ đổi mới đã có một số chương trình khoa học công nghệ cấp nhà nước nghiên cứu về đề tài này. Một trong số đó là đề tài
khoa học cấp nhà nước KX.04.06 do GS. Phạm Tất Dong làm chủ nhiệm tiến
17


hành nghiên cứu trong các năm 1992-1995. Những nội dung cốt yếu của đề tài
đã được in thành sách “Trí thức Việt Nam - Thực tiễn và triển vọng” (NXB
Chính trị Quốc gia, 1995). Nhóm tác giả đã nêu lên một vài quan niệm hiện đại
về trí thức; vài nét về ĐNTT Việt Nam và định hướng xây dựng những chính
sách phát triển ĐNTT Việt Nam.

Đề tài khoa học độc lập cấp nhà nước, mã số đề tài ĐTĐL 2003-07 “Đổi mới
chính sách đối với trí thức khoa học - công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước” do Nguyễn Hữu Tăng làm chủ nhiệm, Ban Khoa giáo
Trung ương là cơ quan chủ trì, thực hiện từ 2003 đến 2005. Đề tài đã phân
tích, đánh giá sâu sắc những chính sách của Đảng đối với trí thức khoa học công nghệ trong thời kỳ đổi mới.
Đề tài khoa học cấp nhà nước KX.04.16/06-10 “Xây dựng ĐNTT Việt Nam giai
đoạn 2011-2020” do Đàm Đức Vượng là chủ nhiệm đề tài. Đối tượng nghiên
cứu của đề tài là trí thức Việt Nam trong quá khứ, hiện tại, tương lai; từ đó,
các nhà khoa học đề xuất, kiến nghị những phương hướng, giải pháp xây
dựng ĐNTT Việt Nam giai đoạn 2011-2012 ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Kết quả
nghiên cứu của các đề tài góp phần hình thành cơ sở lý luận và thực tiễn,
cung cấp luận cứ khoa học để Đảng và Nhà nước đề ra chủ trương, chính
sách về công tác xây dựng ĐNTT trong thời kỳ mới.
Ngoài ra, cũng có khá nhiều bài báo, bài viết về chính sách của Đảng với trí thức đƣợc
đăng trên các tạp chí trong thời gian qua:
Lê Trung Nguyệt - “Đảng với trí thức”, tạp chí Cộng sản, số 10 năm 1990. Theo tác giả,
để xây dựng mối liên hệ hữu cơ giữa Đảng và trí thức, cần chú ý tới một số vấn đề cơ bản
nhƣ: Cần có một quan niệm khoa học và đúng đắn về trí thức; Xây dựng mối quan hệ
đúng đắn giữa chính trị và khoa học; Có chính sách đúng đối với trí thức.
“Quá trình phát triển chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước đối với trí thức” của tác
giả Nguyễn Thanh Tuấn, tạp chí Hoạt động khoa học, số 10 năm 1990. Bằng những sự
kiện lịch sử, bằng các chỉ thị, nghị quyết, tác giả trình bày và đánh giá lại một cách hệ
thống vấn đề phát triển chính sách xã hội đối với ĐNTT nhằm làm rõ sự nhìn nhận của

18


Đảng với trí thức, đồng thời cũng nêu lên yêu cầu ngày càng cao của xã hội, của dân tộc
đối với ĐNTT yêu nƣớc chân chính.
Tác giả Đặng Biên với bài “Một số suy nghĩ về chính sách đối với trí thức KHXH”, Tạp

chí Công tác khoa giáo, số 8 năm 1994 nhấn mạnh một vài đặc điểm, thực trạng của trí
thức trong lĩnh vực KHXH, qua đó, nêu lên một số chính sách lớn đối với trí thức nghiên
cứu, hoạt động trên lĩnh vực này.
Hai tác giả Phạm Tất Dong và Bùi Khắc Việt đã có bài nghiên cứu khá sâu sắc về “Chính
sách của Đảng đối với trí thức” trên tạp chí Kinh tế và phát triển, số 29 năm 1999. Bài
viết nêu lên vai trò, vị trí và nhiệm vụ cơ bản của trí thức trong tình hình mới; nhấn mạnh
một số quan điểm, chủ trƣơng của Đảng với trí thức. Từ đó, tác giả đề xuất một vài kiến
nghị và phƣơng hƣớng hoạch định chính sách đối với trí thức trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
1.1.3. Các công trình nghiên cứu những nội dung liên quan đến trí thức và sự lãnh đạo của
Đảng về xây dựng ĐNTT trong thời kỳ 1954-1975

Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc (1954-1975) đƣợc các học giả trong nƣớc đặc
biệt quan tâm khai thác nghiên cứu trên nhiều nội dụng. Trong đó, có khá nhiều công
trình đề cập đến những nội dung liên quan đến trí thức nhƣ: giáo dục - đào tạo, văn hóa,
văn nghệ, tƣ tƣởng, thanh niên, công tác cán bộ, hậu phƣơng miền Bắc, v.v.. Những công
trình nghiên cứu trong thời kỳ 1954-1975 là những công trình đƣợc chúng tôi khảo cứu
khá đầy đủ. Hơn nữa, những công trình của các nhà nghiên cứu đi trƣớc là những tài liệu
tham khảo rất cần thiết, có giá trị và đƣợc chúng tôi khai thác, kế thừa.
Lịch sử kháng chiến chống Mỹ, cứu nước nước 1954-1975 là bộ lịch sử gồm 7 tập, NXB
Chính trị Quốc gia, 2015. Công trình đƣợc nghiên cứu công phu, nghiêm túc bởi tập thể
các tác giả của Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam. Bộ sách đã cung cấp khá đầy đủ, chi tiết
những vấn đề của cuộc kháng chiến chống Mỹ nhƣ: nguyên nhân chiến tranh, chuyển
chiến lƣợc, đánh thắng chiến tranh đặc biệt, cuộc đụng đầu lịch sử, tổng tiến công và nổi
dậy năm 1968, thắng Mỹ trên chiến trƣờng ba nƣớc Đông Dƣơng. Đây là nguồn tƣ liệu
quan trọng, giúp chúng tôi hiểu sâu hơn về thời kỳ lịch sử luận án nghiên cứu.
Hoàng Trang - Chiến lược đại đoàn kết của Đảng CSVN trong thời kỳ kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975), Luận án Phó tiến sĩ lịch sử, 1995. Tác
19



giả phân tích những tác động đến việc thực hiện chiến lược đại đoàn kết của
Việt Nam sau tháng 7-1954. Tác giả tập trung làm rõ chiến lược đại đoàn kết
dân tộc và đoàn kết quốc tế trong cuộc kháng chiến chống Mỹ qua các giai
đoạn lịch sử, tương ứng với các chiến lược chiến tranh mà Mỹ thực hiện ở
Việt Nam 1954-1960, 1961-1965, 1965-1968, 1969-1975.
Biến đổi cơ cấu giai cấp xã hội ở miền Bắc, NXB Văn hóa Thông tin, 1999 là
công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đình Lê. Cuốn sách tập trung làm
rõ những biến đổi về cơ cấu giai cấp xã hội ở miền Bắc qua hai giai đoạn
1954-1960, 1961-1965. Công trình giúp cho tác giả luận án có những tư liệu,
những đánh giá, nhận xét sâu sắc về sự thay đổi về cơ cấu giai cấp xã hội ở
miền Bắc Việt Nam trong thời kỳ nghiên cứu.
“Trí thức Sài Gòn - Gia Định 1945-1975” của tác giả Hồ Hữu Nhựt (NXB
Chính trị Quốc gia, 2001) là công trình với nhiều tư liệu quý, trình bày khá
đầy đủ các hoạt động của giới trí thức ở miền Nam trong hai cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Đặc biệt, sách đã tái hiện lại bức
tranh về vai trò, đóng góp của trí thức Sài Gòn - Gia Định thời kỳ chống Mỹ,
cứu nước (1954-1975).
Thanh niên Thủ đô trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1965-1975), Phạm
Bá Khoa, LATS Lịch sử, 2007. Luận án tái dựng lại phong trào cách mạng và
những đóng góp của thanh niên Thủ đô Hà Nội trong kháng chiến chống Mỹ.
Qua đó làm nổi bật những đóng góp, cống hiến hy sinh của thanh niên Thủ
đô cho sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Đảng lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp chống Mỹ,
cứu nước (1954-1975), Lê Thị Hòa, LATS lịch sử, 2012. Tác giả nghiên cứu hệ
thống đường lối, chủ trương với quá trình xây dựng, củng cố, mở rộng và tổ
chức mọi lực lượng trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Mặt trận dân tộc giải
phóng miền Nam Việt Nam... nhằm xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, tập
hợp rộng rãi lực lượng trong nước và quốc tế cho sự nghiệp chống Mỹ, cứu
nước; quá trình chỉ đạo của Đảng trong việc thực thi đường lối, chủ trương

đó.
20


Một công trình có liên quan trực tiếp đến thời kỳ mà đề tài nghiên cứu là
LATS lịch sử của Ngô Văn Hà - “Đảng lãnh đạo sự nghiệp giáo dục đại học ở
miền Bắc (1954-1975)(2009). Luận án đã làm rõ các quan điểm, chủ trương
của Đảng về giáo dục đại học ở miền Bắc thời kỳ kháng chiến chiến chống
Mỹ, cứu nước. Luận án là nguồn tư liệu rất hữu ích cho đề tài trong việc kế
thừa những kết quả nghiên cứu về những yếu tố tác động đến giáo dục đại
học, thành tựu nổi bật và một số hạn chế trong quá trình Đảng lãnh đạo sự
nghiệp giáo dục đại học ở miền Bắc. Tuy luận án không nghiên cứu trực tiếp
về trí thức nhưng giáo dục đại học là một nội dung rất quan trọng, không thể
thiếu khi nghiên cứu về xây dựng ĐNTT. Những thành tựu của giáo dục đại
học đã trực tiếp góp phần vào việc hình thành và phát triển một ĐNTT đông
đảo, có trình độ ở miền Bắc thời kỳ 1954-1975.
Đảng lãnh đạo công tác vận động trí thức ở miền Nam (1954-1975) do Nguyễn
Thắng Lợi (chủ biên), NXB Lý luận chính trị, 2014 đã khái quát quá trình
lãnh đạo công tác vận động trí thức, làm rõ chủ trương, đường lối, chính sách
và quá trình tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác vận động trí thức ở miền Nam
trong giai đoạn lịch sử đặc biệt của dân tộc; cung cấp về cuộc đấu tranh vừa
sôi nổi, quyết liệt vừa âm thầm, lặng lẽ của “những chiến sĩ trên mặt trận văn
hóa” ở miền Nam Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
Hậu phương miền Bắc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975) của
Nguyễn Xuân Tú, NXB Chính trị Quốc gia, 2009 là công trình nghiên cứu sâu về vai trò
của hậu phƣơng trong chiến tranh và sự cần thiết xây dựng hậu phƣơng miền Bắc trong
cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc. Bên cạnh đó, tác giả cũng phân tích, làm rõ quá
trình vừa làm nhiệm vụ quá độ lên CNXH, vừa chi viện đắc lực cho miền Nam qua hai
giai đoạn 1954-1965 và 1965-1975.
Đảng lãnh đạo công tác tuyên truyền, cổ động chính trị ở miền Bắc (1960-1975), Phùng

Thị Hiển, LATS lịch sử, 2009. Luận án làm rõ quá trình lãnh đạo của Đảng đối với công
tác tuyên truyền, cổ động chính trị trong những năm 1960-1975 ở miền Bắc Việt Nam;
khẳng định những thành công, hạn chế và rút ra những kinh nghiệm lãnh đạo công tác
tuyên truyền, cổ động trong giai đoạn này. Với việc đề cập đến công tác tuyên truyền, tác
21


giả đã giúp chúng tôi bổ sung thêm những tƣ liệu về công tác tƣ tƣởng, giáo dục lý luận
chính trị của Đảng đối với cán bộ, đảng viên, trí thức nói riêng và các tầng lớp nhân dân
nói chung.
Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã khảo cứu một số công trình liên quan nhƣ: Quan hệ
Trung Quốc - Việt Nam giai đoạn 1950-1975, LATS lịch sử của Nguyễn Thị Phƣơng
Hoa, bảo vệ năm 2011 tại Viện KHXH; Phạm Quang Minh (2009), “Quan hệ Việt Nam Liên Xô trong kháng chiến chống Mỹ (1954-1975)”, Tạp chí Lịch sử quân sự (205), v.v..
Những công trình đó giúp chúng tôi có cái nhìn toàn diện hơn về một số tác động từ bên
ngoài đến quá trình hình thành, phát triển quan điểm, chủ trƣơng về xây dựng ĐNTT ở
miền Bắc Việt Nam thời kỳ 1954-1975.
1.2. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Cho đến nay đã có khá nhiều học giả nƣớc ngoài với nhiều công trình viết về lịch sử Việt
Nam, đặc biệt là thời kỳ 1954-1975. Mặc dù không phải là những công trình trực tiếp nghiên
cứu về trí thức nhƣng đã đề cập đến cuộc chiến tranh chống Mỹ cứu nƣớc của nhân dân Việt
Nam. Những công trình nhƣ vậy phần nào giúp chúng tôi hiểu thêm về thử thách sống còn
của nhân dân Việt Nam khi phải đƣơng đầu với một thế lực mạnh về mọi mặt nhƣ Mỹ. Đó
cũng là một trong nhiều cơ sở làm rõ thêm sự cần thiết phải xây dựng, phát triển và phát huy
vai trò của ĐNTT ở miền Bắc Việt Nam trong thời kỳ 1954-1975.
Với nhiều cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau, các học giả nƣớc ngoài
đã cung cấp cái nhìn đa chiều về thời kỳ lịch sử này. Đồng thời, đó cũng là nguồn tƣ liệu
phong phú, giúp cho chúng tôi hiểu thêm về hoàn cảnh lịch sử; về các chiến lƣợc, kế
hoạch chiến tranh của Mỹ; về tính chất ác liệt của cuộc chiến tranh; về sự chênh lệch
trong tƣơng quan so sánh lực lƣợng giữa Mỹ và Việt Nam; về những mối quan hệ quốc tế
phức tạp, v.v..

“Giải phẫu một cuộc chiến tranh: Việt Nam, Mỹ và Bài học lịch sử cho hiện tại” (Anatomy
of a War: Vietnam, the United States, and the Modern Historical Experience) của tác giả
ngƣời Mỹ Gabriel Kolko, do NXB The New Press tái bản năm 1994. Dựa vào những tài
liệu mới, đƣợc khai thác trong những năm quan sát tại chỗ ở Oa-sinh-tơn, Pa-ri và những
chuyến thăm Việt Nam, Gabriel Kolko đã phân tích chi tiết, sâu sắc các đối tƣợng trong
cuộc chiến tranh; đồng thời trình bày triển vọng của chiến lƣợc chiến tranh hạn chế của Mỹ
22


và lập luận rằng mọi sự can thiệp của Mỹ trong tƣơng lai chắc chắn sẽ phải chịu kết quả tai
hại nhƣ ở Việt Nam. Đây là một cuốn sách rất sinh động và hấp dẫn về cuộc chiến tranh có
tác động sâu sắc đến toàn thế giới - một nghiên cứu nghiêm túc về cuộc chiến tranh Đông
Dƣơng.
Tác giả Neil Sheehan - “Sự lừa dối hào nhoáng: Một ngƣời Mỹ trong cuộc chiến tranh
Việt Nam” (A bright shining lie: John Paul Vann and America in Vietnam), NXB
Random House, New York, 1988. Neil Sheehan đã có mặt trong những năm bi thảm nhất
của cuộc chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam. Neil Sheehan đã mất 16 năm để viết tác phẩm
này. Đây là một “tài liệu khổng lồ” và chi tiết; phân tích sống động và lôi cuốn về toàn bộ
tham vọng và sự sa lầy của đế quốc Mỹ ở xứ sở nhiệt đới nhỏ bé Việt Nam.
Robert Mc Namara (1995), “Nhìn lại quá khứ: Tấn thảm kịch và bài học Việt Nam” (In
Retrospect: The tragedy and lessons of Vietnam), NXB Random House, New York.
Trong cuốn sách này, Robert Mc Namara công khai thừa nhận rằng ngƣời Mỹ đã sai
lầm khủng khiếp khi tham gia vào các quyết định về Việt Nam. Có thể nói rằng, đây là
lời thú nhận chƣa từng có trong lịch sử nƣớc Mỹ. Cũng trong cuốn sách này, ông cựu
Bộ trƣởng Quốc phòng Mỹ còn nêu ra cụ thể những nguyên nhân dẫn tới thất bại trong
cuộc chiến tranh Việt Nam và những bài học nƣớc Mỹ cần rút ra qua cuộc chiến tranh
này. Xuất phát từ vị trí và lập trƣờng riêng của mình, cho nên những đánh giá nhận định
của ông McNamara có thể khác, thậm chí trái ngƣợc với những đánh giá, nhận định của
các nhà khoa học trong nƣớc. Nhƣng cuốn sách đã cung cấp những thông tin bổ ích,
giúp chúng tôi hiểu sâu hơn về thời kỳ lịch sử mà đề tài nghiên cứu.

Những công trình nghiên cứu chuyên sâu về trí thức Việt Nam ở nƣớc ngoài cho đến
nay vẫn còn hạn chế nhƣng đáng chú ý là công trình khoa học công phu của Trịnh Văn Thảo
với tiêu đề “Viê ̣t Nam từ Khổ ng giáo đến Chủ Nghiã Cộng Sản. Một tiể u luận về hành trình
trí thức” (“Le Vietnam du Confucianisme au Communisme
, Un essai d’itinéraire
intellectuel). Công triǹ h hoàn thành và xuấ t bảnbằng tiế ng Pháp tƣ̀ năm1990. “Ba thế hê ̣ trí
thức người Viê ̣t (1862-1954). Nghiên cứu lịch sử xã hội” là tên sách tác giả chọn cho bản
dịch tiếng Việt, NXB Thế giới, 2013. Nô ̣i dung cơ bản của tác phẩ m là nhâ ̣n diê ̣n các nhóm
trí thức qua các thời kì lịch sử mà tác giả gọi là“thế hê ̣ lich
̣ sƣ̉”. Tác giả đã vâ ̣n du ̣ng nhƣ̃ng
lý thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu hiện đại của nhiều nhà xã hội học nổi tiếng phƣơng
Tây và bổ sung, thƣ̉ nghiê ̣m thành công thêm chiề u sâu lich
, ̉phát triển ngành xã hội học
̣ sƣ
23


lịch sử. Đó là một cống hiến quan trọng về phƣơng pháp luận khoa học
cho nề n xã hô ̣i ho ̣c
trẻ tuổi của Việt Nam.
Trong cuốn sách “Bài tiểu luận về văn học và xã hội ở khu vực Đông Nam Á: các
quan điểm chính trị và xã hội học” (Essays on Literature and Society in Southeast Asia:
Political and sociological perspectives), Tham Seong Chee đã phân tích quá trình phát
triển văn học Việt Nam thời kỳ 1954-1973, NXB Đại học Singapore, 1981. Nhà nghiên
cứu đã chia ba giai đoạn phát triển văn học Việt Nam tƣơng ứng với các tổng kết của Đại
hội Văn nghệ. Tác giả nhận định: Đỉnh cao của văn học Việt Nam thời kỳ đầu là các tác
phẩm ca ngợi chiến thắng của quần chúng nhân dân, của quân đội và của giai cấp công
nhân dƣới sự lãnh đạo của Đảng chống lại chủ nghĩa thực dân. Trí thức văn nghệ sĩ trong
giai đoạn này là một phần của nhân dân, gắn bó khăng khít với nhân dân. Bƣớc sang giai
đoạn hai, tác giả tổng kết: Nhà văn đã chống lại nhóm Nhân Văn - Giai Phẩm; các nhà

văn đã đi sâu vào đời sống của nhân dân và các tầng lớp trong xã hội. Trong giai đoạn
thứ ba, tác giả nhận định: Nền văn học nghệ thuật Việt Nam có tính kế cận, đội ngũ các
nhà văn đã đông đảo và đa dạng hơn, nhƣng nội dung các tác phẩm còn tƣơng đối nghèo
nàn, khá khuôn mẫu và tập trung chủ yếu vào lòng yêu nƣớc, tinh thần đoàn kết dân tộc.
Trong công trình “Đổi mới chính trị ở Việt Nam đương đại” (Renovating Politics in
Contemporary Vietnam), NXB Lynne Rienner, London, 2001, t|c giả Zachary Abuza đề
cập tới tự do của giới văn học - b|o chí. Đặc biệt, ph}n tích kh| chi tiết "sự kiện Nh}n
văn - Giai phẩm", t|c giả nhận định: Sự kiện Nh}n Văn- Giai Phẩm như một biểu tượng
cho sự thất bại của Đảng trong lời hứa sẽ mang lại tự do cho giới trí thức v{ cuộc thanh
trừng nội bộ đảng chính l{ dấu chấm hết cho nền d}n chủ đảng v{ dập tắt tư duy trong
qu| trình ra quyết định. Theo chúng tôi, nhận định n{y cũng cần xem xét v{ nhìn nhận
một c|ch thấu đ|o hơn. Bởi lẽ, đ}y l{ cuộc đấu tranh chính trị trên mặt trận văn hóa văn nghệ - tư tưởng, m{ trong đó có một số phần tử trí thức bất m~n, bị kẻ địch lợi dụng
nhằm chống ph| c|ch mạng. Hơn nữa, nguyện vọng về tự do, d}n chủ trong s|ng t|c của
trí thức l{ cần thiết nhưng thời điểm diễn ra phong tr{o Nh}n văn - Giai phẩm lại chưa
thực sự phù hợp. Khi đất nước đứng trước nguy cơ bị chia cắt v{ x}m lược, Đảng LĐVN
cần phải tăng cường củng cố niềm tin, thống nhất khối đại đo{n kết của tất cả c|c tầng
lớp nh}n d}n hơn lúc n{o hết. Vì thế, sự “tự do th|i qu|”, thậm chí có người còn cố ý bôi
xấu chế độ, l{m ảnh hưởng đến uy tín của

Tiếng Việt
1. Ban Chỉ đạo tổng kết chiến tranh - Trực thuộc Bộ chính trị (1996), Tổng kết cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Thắng lợi và bài học, NXB Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
24


2. Ban Chỉ đạo tổng kết chiến tranh - Trực thuộc Bộ chính trị (1995), Tổng kết cuộc
kháng chiến chống thực dân Mỹ xâm lược. Thắng lợi và bài học, NXB Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
3. Ban dân vận Trung ƣơng (1999), Sơ thảo lịch sử công tác dân vận của Đảng Cộng sản

Việt Nam 1930-1996, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
4. Ban Tổng kết chiến tranh (2000), Chiến tranh cách mạng Việt Nam 1945-1975, thắng
lợi và bài học, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
5. Nguyễn Quốc Bảo (1998), Trí thức trong công cuộc đổi mới đất nước, NXB Lao động,
Hà Nội.
6. Nguyễn Quốc Bảo (2003), “Đặc điểm lao động trí óc và cấu trúc nhân cách của ngƣời
trí thức tài năng”, Tạp chí Công tác khoa giáo (4), tr. 17.
7. Nguyễn Trọng Bảo (2006), “Lãnh tụ thiên tài Hồ Chí Minh với vấn đề nh9ân tài”, Tạp
chí Khoa giáo (6), tr. 26- 27.
8. Đặng Biên (1994), “Một số suy nghĩ về chính sách đối với trí thức khoa học xã hội”,
Tạp chí Công tác khoa giáo (8), tr. 13.
9. Nguyễn Thị Hòa Bình (2006), Phát huy vai trò của trí thức ngành y tế Việt Nam trong công
cuộc đổi mới, LATS chuyên ngành CNXH Khoa học, Thƣ viện Quốc gia, Hà Nội.
10. Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp (1975), Ba mươi năm nền giáo dục đại học
và trung học chuyên nghiệp (1945-1975), NXB Đại học và trung học chuyên nghiệp, Hà
Nội.
11. Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp (1976), Niên giám thống kê 20 năm phát
triển giáo dục đại học và trung học chuyên nghiệp (1955-1975), Hà Nội.
12. Bộ Giáo dục (1958), Báo cáo, tờ trình của Đảng tổ BGD về thi hành chính sách của
Đảng đối với trí thức năm 1958, HS 370, TTLTQG III.
13. Bộ Giáo dục (1959), Báo cáo về nền giáo dục của nước VNDCCH trong 5 năm
(1955-1959), HS 378, TTLTQG III.
14. Bộ Giáo dục (1959), Công văn, báo cáo của BCH TW Đảng, BGD về đào tạo cán bộ
và nghiên cứu khoa học ở các trường năm 1959, HS 4255, TTLTQG III.
15. Bộ Giáo dục (1960), Báo cáo của BGD về tình hình 10 năm xây dựng ngành GD
1945-1960 (từ một dân tộc thất học ngày nay là cả một dân tộc đi học), HS 446,
TTLTQG III.
16. Bộ Giáo dục (1960), Báo cáo thống kê danh sách cán bộ giảng dạy và cán bộ có trình
độ cao cấp về chuyên môn và kỹ thuật năm học 1959-1960 của các trường đại học, HS
2486, TTLTQG III.

17. Bộ Giáo dục (1960), Báo cáo thống kê giáo viên, sinh viên, học sinh năm 1960 của
các trường đại học, HS 2525, TTLTQG III.
18. Bộ Giáo dục (1961), Danh sách nghiên cứu sinh và thực tập sinh học tại Liên Xô đến
năm 1961, HS 2552, TTLTQG III.
25


×