Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn thành phố Hà Nội trong bối cảnh đô thị hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN THỊ MINH PHƯƠNG

GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH ĐÔ THỊ HÓA

Chuyên ngành

: Kinh tế phát triển

Mã số

: 62 31 01 05

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

HÀ NỘI, 2015


Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Người hướng dẫn:
1. PGS. TS. Nguyễn Thị Minh Hiền
2. TS. Nguyễn Quốc Chỉnh

Phản biện 1: GS.TSKH. Lê Du Phong


Hội Cựu giáo chức Việt Nam

Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Mậu Dũng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Phản biện 3: PGS.TS. Trịnh Khắc Thẩm
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận án sẽ được bảo vệ tại hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi

giờ, ngày

tháng

năm 2015

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu
Hà Nội là một trong những thành phố có tốc độ đô thị hoá thuộc loại
nhanh nhất so với các địa phương trong cả nước. Từ 01/8/2008, do mở rộng
địa giới hành chính thủ đô Hà Nội dân số Hà Nội tăng từ 3,5 triệu người lên
6,4 triệu người, dân số trong tuổi lao động tăng từ 2,2 lên 4,3 triệu người,
giai đoạn 2011 - 2015, bình quân hàng năm Hà Nội có khoảng 180 - 220 nghìn

lao động không có việc làm hoặc thiếu việc do chuyển đổi mục đích sử dụng
đất. Vấn đề lao động - việc làm được đặt ra đối với một bộ phận lớn người
dân bị rơi vào tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm khi bị thu hồi đất.
Diện tích đất nông nghiệp của nông thôn Hà Nội ngày càng bị thu hẹp, cơ
cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp dẫn đến việc
chuyển đổi cơ cấu lao động, việc làm của người dân, tác động đến thu nhập
và đời sống của họ. Mỗi người “Hà Nội mới” đều có một điểm chung: đầy
lo lắng về tương lai khi không còn đất sản xuất, hành trình chuyển đổi nghề
nghiệp và tìm kiếm việc làm rất khó khăn bởi trình độ tay nghề không có, lạ
lẫm với kỹ năng làm việc trong môi trường công nghiệp. Xuất phát từ những
lý do trên luận án được tác giả thực hiện nhằm phân tích, đánh giá khái quát
thực trạng việc làm, tạo việc làm cho người lao động nông thôn Hà Nội
trong bối cảnh đô thị hóa và đánh giá và đo tác động của các yếu tố tác động
đến tạo việc làm khu vực nông thôn. Từ đó đề xuất những giải pháp tăng
cường tạo việc làm cho người lao động nông thôn Hà Nội.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm cho lao động nông
thôn Hà Nội trong bối cảnh đô thị hóa, đề xuất các giải pháp tăng cường khả
năng tạo việc làm cho khu vực này.
- Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận về việc làm, tạo việc làm và
kinh nghiệm thực tiễn tạo việc làm cho lao động nông thôn.
- Đánh giá thực trạng tạo việc làm cho lao động nông thôn Hà Nội
trong bối cảnh ĐTH.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao động nông
thôn của Hà Nội trong bối cảnh ĐTH.

1


- Đề xuất định hướng và giải pháp tạo việc làm cho lao động nông

thôn thành phố Hà Nội trong bối cảnh ĐTH.
3. Câu hỏi nghiên cứu và giả định nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu trả lời các câu hỏi sau:
Thực trạng về việc làm và tạo việc làm cho lao động nông thôn TP Hà
Nội trong bối cảnh ĐTH diễn ra như thế nào?
Những chính sách, quy định hiện nay đã được thực hiện như thế nào để
có thể hỗ trợ tạo việc làm, hiệu quả của các chính sách?
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao động nông thôn
Hà Nội, mức độ ảnh hưởng ra sao?
Với bối cảnh ĐTH cần có những giải pháp gì để tăng cường tạo việc
làm cho lao động nông thôn Hà Nội?
Giả định nghiên cứu:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành công
nghiệp và dịch vụ sẽ kéo theo xu hướng này đối với việc làm.
- Đầu tư, tăng trưởng, một số chương trình tạo việc làm sẽ đem lại hiệu
quả đến tạo việc làm cho lao động nông thôn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a, Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của luận án được xác định là lý luận và thực tiễn tạo việc
làm cho lao động nông thôn Hà Nội trong bối cảnh đô thị hóa.
b, Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn TP Hà Nội. Địa
bàn được chọn để khảo sát là các huyện, thị xã phía Tây TP Hà Nội nơi có
tốc độ ĐTH diễn ra mạnh mẽ.
 Phạm vi nội dung:
- Luận án nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tạo việc
làm cho lao động nông thôn trong bối cảnh ĐTH.
- Thực trạng tạo việc làm cho lao động nông thôn, các yếu tố ảnh hưởng
và các giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn thành phố Hà Nội.
 Giới hạn: Các vấn đề nghiên cứu của luận án này chỉ xét trong bối

cảnh ĐTH mà không coi ĐTH như một nhân tố chính để phân tích về tạo
việc làm;

2


 Phạm vi thời gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu và phân tích dữ liệu
về dân số, lao động - việc làm của thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2014,
kết hợp các số liệu điều tra thực địa do tác giả thực hiện: Các đề xuất cho
giai đoạn 2015 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
5. Những đóng góp mới của luận án
a, Đóng góp về lý luận
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm cơ sở lý luận về tạo việc làm nói
chung, tạo việc làm cho lao động nông thôn nơi có tốc độ ĐTH diễn ra rất
nhanh và các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm từ đó đưa ra giải pháp tạo
việc làm cho LĐNT trong bối cảnh ĐTH.
- Tăng cường nhận thức cho các cấp lãnh đạo, các nhà quản lý
trong việc vận dụng cơ sở lý luận về tạo việc làm cho lao động nông
thôn trong bối cảnh ĐTH.
- Về mặt phương pháp phân tích, luận án áp dụng các mô hình định
lượng phân tích khả năng có việc làm và phân tích cầu lao động cho khu
vực nông thôn Hà Nội, ngoài việc sử dụng các biến truyền thống như lao
động, vốn, giá trị gia tăng hay tiền lương,… luận án cũng sử dụng một
số biến đại diện cho quá trình thay đổi cơ cấu kinh tế, chính sách tạo
việc làm,… nhờ đó phản ánh được phần nào vai trò của các yếu tố tác
động đến tạo việc làm cho khu vực nông thôn.
b, Đóng góp về thực tiễn
- Cung cấp thông tin về thực trạng lực lượng lao động, việc làm, tạo
việc làm cho khu vực nông thôn Hà Nội và các chính sách tạo việc làm của
Hà Nội giai đoạn 2010-2014.

- Làm rõ những vấn đề tồn tại trong tạo việc làm cho người lao động
nông thôn của thành phố Hà Nội.
- Đánh giá phân tích định lượng và định tính các yếu tố tác động đến
tạo việc làm cho lao động nông thôn thành phố Hà Nội. Nêu rõ vai trò của
giáo dục, đào tạo đối với khả năng có được việc làm của người lao động.
Khả năng tạo việc làm từ chính sách, từ đầu tư, tăng trưởng hay những cơ
hội và thách thức đối với người lao động để tìm việc làm trong bối cảnh
đô thị hóa.

3


- Cung cấp các thông tin về dự báo cung và cầu lao động; bối cảnh
kinh tế xã hội đến 2020; Đề xuất các giải pháp tạo việc làm, tăng cường tạo
việc làm cho người lao động nông thôn của thành phố Hà Nội.
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU
TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG KHU VỰC NÔNG THÔN
TRONG BỐI CẢNH ĐÔ THỊ HÓA
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
Luật việc làm 2013 quy định: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra
thu nhập mà không bị pháp luật cấm” (Điều 3, Chương 1, Luật việc làm ban
hành ngày 16/11/2013) cho thấy hai tiêu thức bắt buộc để xác định hoạt
động lao động được thừa nhận là việc làm ở Việt Nam bao gồm tiêu thức về
thu nhập và tính pháp lý của việc làm. Hai tiêu chí đó có quan hệ chặt chẽ
với nhau và là điều kiện cần và đủ để một hoạt động lao động được thừa
nhận là việc làm.
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO), khái niệm việc làm chỉ đề cập
đến trong mối quan hệ với lực lượng lao động. Khi đó, việc làm được phân
thành hai loại: Có trả công (những người làm thuê, học việc,…) và không

được trả công nhưng vẫn có thu nhập (ví dụ: chủ cơ sở).
Tác giả sử dụng khái niệm việc làm là hoạt động lao động của các cá
nhân trong xã hội nhằm mục đích tạo ra thu nhập (được trả công bằng tiền,
hiện vật, trao đổi công hay tự làm cho gia đình không hưởng tiền
công/lương).
 Việc làm bền vững
Khái niệm việc làm bền vững được ILO xác định: “Việc làm bền
vững là cơ hội việc làm có năng suất, có mức thu nhập công bằng, bảo đảm
an toàn ở nơi làm việc và bảo trợ xã hội về mặt gia đình”.
 Tạo việc làm
Tạo việc làm là quá trình cá nhân hay tổ chức tự tạo hoặc có điều
kiện, tạo ra số lượng, chất lượng tư liệu sản xuất, kết hợp các điều kiện
kinh tế xã hội khác, đem lại việc làm, thu nhập cho chính bản thân hoặc
người lao động

4


 Số lao động được tạo việc làm
Theo quy định tại thông tư 02/2011/TT: “Số lao động được tạo
việc làm” phản ánh số lượng người lao động làm việc trong nền kinh tế
quốc dân tăng thêm hằng năm, là chênh lệch giữa số lao động có việc
làm ở kỳ báo cáo và số lao động có việc làm của kỳ trước”.
 Cơ chế tạo việc làm ba bên
Cơ chế tạo việc làm cho người lao động đòi hỏi sự tham gia tích
cực của ba bên: Nhà nước, người sử dụng lao động và người lao động sao
cho cơ hội việc làm và mong muốn được làm việc của người lao động gặp
nhau trên thị trường được kết nối với nhau. Sơ đồ cơ chế tạo việc làm (cơ
chế 3 bên):
Tạo ra số

lượng và chất
lượng tư liệu
sản xuất
Nhà nước

Tạo ra môi trường
pháp lý cho thị
trường lao động

Chủ sử dụng lao động

Thị trường
lao động

Tạo ra số lượng và chất
lượng sức lao động

Môi trường kết
hợp các yếu tố

Tạo việc làm

Người lao động

Sơ đồ 1.1. Cơ chế tạo việc làm - Cơ chế 3 bên
 Các khái niệm liên quan khác
Bao gồm: Lao động; Sức lao động; Vốn nhân lực; Nguồn nhân lực;
Nguồn lao động; Lực lượng lao động; Thiếu việc làm; Thất nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm của khu vực nông thôn liên quan đến tạo việc làm
Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng chủ yếu

là nông dân, ông thôn là vùng có cơ sở hạ tầng kém hơn thành thị, có trình
độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá kém hơn; nông thôn là vùng có
thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ văn hoá, khoa học và công nghệ
thấp hơn thành thị; nông thôn mang tính đa dạng về tự nhiên, kinh tế và xã
hội, đa dạng về quy mô và trình độ phát triển giữa các vùng khác nhau thì

5


tính đa dạng cũng khác nhau; nông thôn có tính cộng đồng làng - xã - thôn bản rất chặt chẽ.

1.1.3. Các tác động của đô thị hóa tới tạo việc làm cho lao động khu vực
nông thôn
Quá trình đô thị hóa khu vực nông thôn sẽ làm diện tích đất nông
nghiệp bị thu hẹp, người lao động thiếu đất để canh. Lao động nông thôn
phần lớn rơi vào tình trạng thất nghiệp hay thiếu việc làm trầm trọng. Cơ
cấu kinh tế thay đổi dẫn đến chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp
sang khu vực công nghiệp và dịch vụ. Gia tăng số người di cư tự do từ nông
thôn ra thành thị, các khu, cụm công nghiệp để làm thuê bằng đủ thứ nghề
với tiền công thấp.
1.1.4. Đặc điểm của lao động nông thôn
Lao động nông thôn sống và làm việc rải rác trên địa bàn rộng; Lao
động nông thôn có trình độ văn hoá và chuyên môn thấp hơn so với thành
thị; Việc làm của lao động nông thôn mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt là
các vùng thuần nông; Lao động nông thôn có khả năng tiếp cận và tham gia
thị trường kém, thiếu khả năng nắm bắt và xử lý thông tin thị trường, khả
năng hạch toán hạn chế.
1.1.5. Các lý thuyết về tạo việc làm khu vực nông thôn
Một số lý thuyết được đề cập trong luận án: Lý thuyết J.M Keynes;
Thất nghiệp, việc làm ở các nước đang phát triển theo quan điểm của E

Wayne Nafziger; Mô hình phát triển của Lewis; Mô hình Harry T. Oshima;
Lý thuyết kinh tế học hiện đại với Mankiw (1997). Lý thuyết “Vòng đời của
ngành” (Jovanovic, 1994 and Klepper, 1996),…
1.1.6. Nội dung các hoạt động tạo việc làm cho lao động nông thôn và
các biện pháp tạo việc làm
- Tạo việc làm thông qua các chương trình kinh tế - xã hội
- Tạo việc làm qua một số các chương trình: Chương trình phát triển
nông nghiệp, nông thôn; chương trình phát triển công nghiệp và dịch vụ;
chương trình tín dụng hỗ trợ tạo việc làm; chương trình Quốc gia giải quyết
việc làm.
- Tạo việc làm thông qua việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

6


- Tạo việc làm thông qua vốn đầu tư nước ngoài: Tạo việc làm trong
khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài; Tạo việc làm từ nguồn vốn viện trợ
phát triển chính thức.
- Tạo việc làm thông qua phát triển các Hội nghề nghiệp
- Tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động: Tạo việc làm thông qua
xuất khẩu lao động là một trong những kênh tạo việc làm đem lại hiệu quả
và giá trị cao.
1.1.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao động nông thôn
- Cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội
- Điều kiện tự nhiên, vốn và công nghệ
- Nhân tố thuộc về sức lao động
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm tạo việc làm cho lao động khu vực nông thôn ở một
số nước
 Thực trạng và kinh nghiệm tạo việc làm của Trung Quốc

Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển;
Thực hiện các chính sách đô thị hóa thích hợp; Ra sức phát triển sự nghiệp
giáo dục; Giải quyết sức lao động dư thừa ở nông thôn.
 Thực trạng và kinh nghiệm tạo việc làm của Malaysia
Phát triển hài hòa nông nghiệp - công nghiệp và ứng dụng khoa học
kỹ thuật; Mở rộng sản xuất nông nghiệp ở những vùng đất mới; Đẩy mạnh
thu hút đầu tư cả trong và ngoài nước vào phát triển công nghiệp; Thực hiện
liên kết các bên, từ nghiên cứu khoa học, cơ sở đào tạo và chính quyền địa
phương đến các doanh nghiệp.
1.2.2. Các chính sách tạo việc làm cho lao động nông thôn của Việt Nam
- Quan điểm của Đảng
- Chính sách việc làm
- Chính sách hỗ trợ tạo việc làm - Luật việc làm 2013

1.2.3. Tạo việc làm cho lao động nông thôn ở một số địa phương Việt Nam
- Kinh nghiệm của Hà Nam
- Kinh nghiệm của Hải Dương
- Kinh nghiệm của Vĩnh Phúc

7


1.3. Các nghiên cứu có liên quan
Nguyễn Hữu Dũng (1997), Trong nghiên cứu "Về chính sách giải
quyết việc làm ở Việt Nam” đã nêu khá chi tiết về phương pháp luận, cách
tiếp cận về chính sách việc làm, hệ thống khái niệm về lao động - việc làm
và phương pháp tính các chỉ tiêu tạo việc làm. Hoàng Kim Cúc (2001), để
tạo việc làm cho lao động khu vực nông thôn cần nâng cao chất lượng lao
động nông thôn, Phát triển kinh tế nhiều thành phần, đa dạng hóa các hình
thức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp nông thôn. Nguyễn Tiệp

(2008), để giải quyết việc làm cần thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ,
khuyến khích thị trường lao động phát triển thông qua hệ thống môi giới, tư
vấn việc làm và nghề nghiệp để kết nối cung - cầu lao động;…
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Thành phố Hà Nội nằm chếch về phía Tây Bắc của trung tâm vùng
Đồng bằng châu thổ sông Hồng, thành phố Hà Nội tiếp giáp với các tỉnh
Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía Bắc, Hà Nam, Hòa Bình phía Nam, Bắc
Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên phía Đông, Hòa Bình cùng Phú Thọ phía
Tây. Sau đợt mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8/2008, thành phố có
diện tích 3.324,92 km².
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Kinh tế Hà Nội, năm 2013 duy trì tăng trưởng 8,25%, trong đó: Giá
trị tăng thêm ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản tăng 2,46%; Giá trị tăng
thêm ngành công nghiệp, xây dựng tăng 7,57%; Giá trị tăng thêm ngành
dịch vụ tăng 9,42%. Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn thành phố Hà Nội
ước là 279.200 tỷ đồng, tăng 12%. Năm 2013, kim ngạch xuất khẩu ước
tăng 0,2%, trong đó xuất khẩu tăng 0,1%, nhập khẩu giảm 3,7%.
Mục tiêu về sử dụng đất: Đất nông nghiệp đến năm 2020 là 152.248
ha. Diện tích đất lúa trung bình khoảng 92.000 ha. Đất phi nông nghiệp đến
năm 2020 là 178.830 ha và đất chưa sử dụng đến năm 2020 là 1.811 ha.

8


2.1.3. Khái quát dân số khu vực nông thôn Hà Nội
Từ tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, có thể thấy mật độ
dân số chung toàn thành phố là 1.926 người/km2, (cao hơn 7,4 lần mật độ
dân số cả nước 256 người/km2) và phân bố không đều giữa các quận,

huyện, thị xã. Nơi có mật độ dân số cao nhất là quận Đống Đa 36.550
người/km2, quận Hai Bà Trưng 29.368 người/km2; nơi có mật độ dân số
thấp nhất là huyện Ba Vì 576 người/km2.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích
Thực trạng tạo
việc làm

Các nhân tố
ảnh hưởng

- Thông qua chương trình
phát triển kinh tế xã hội

Tổng nhu cầu
việc làm

- Các nhân tố thuộc về
chính sách

- Chương trình phát triển
nông nghiệp nông thôn
- Chương trình phát triển
công nghiệp và dịch vụ
- Chương trình tín dụng
hỗ trợ tạo việc làm

Các chính sách hỗ
trợ tạo việc làm
- Chính sách về đào

tạo nghề
- Chính sách
về vốn
- Chính sách về
phát triển thị
trường lao động

Các bên liên quan
đến vấn đề tạo
việc làm
- Ủy ban nhân dân
TP Hà Nội.
- Sở LĐTBXH
Hà Nội
- UBND Quận,
huyện, thị xã

Tạo việc làm thông qua
phát triển các hội nghề
nghiệp
Tạo việc làm thông qua
vốn đầu tư nước ngoài

định nhu cầu việc

- Các nhân tố thuộc về
tăng trưởng

trưởng


- Các nhân tố thuộc về
bản thân người lao động

- Các nhân tố thuộc về
chính sách
- Các nhân tố thuộc về
công nghệ
- Các nhân tố thuộc về
vốn

Tạo việc làm thông qua
phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa

Giải pháp về xác

- Các nhân tố thuộc về
đầu tư

- Các nhân tố thuộc về
chính sách

Tạo việc làm qua xuất
khẩu lao động

Nhóm giải pháp
Tạo việc làm

- Các nhân tố thuộc về
chính sách

- Các nhân tố thuộc về
vốn

làm theo hướng tăng

Giải pháp mở rộng
xuất khẩu lao động

- Giải pháp về vốn
- Giải pháp về phát
triển sản xuất
- Giải pháp về đào
tạo nghề

Giải pháp về thu hút
đầu tư

Sơ đồ 2.1. Khung nghiên cứu phân tích tổng thể của luận án
9


(i) Nghiên cứu có sự tham gia của các bên liên quan được sử dụng
như là một phương pháp tiếp cận hữu hiệu trong nghiên cứu chuyên đề.
(ii) Tiếp cận hệ thống; tiếp cận thực trạng - giải pháp.
2.2.2. Phương pháp tiếp cận
- Tiếp cận hệ thống
- Tiếp cận có sự tham gia
- Tiếp cận thể chế
2.2.3. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu
Mẫu khảo sát được lựa chọn sau khi có tham khảo/nghiên cứu tổng quan

về các địa bàn nghiên cứu. Tiêu thức chọn: Huyện có tỷ lệ đất chuyển đổi từ
nông nghiệp sang phi nông nghiệp, phục vụ cho đô thị hóa cao;
Luận án chọn địa bàn nghiên cứu gồm: Hà Đông; Chương Mỹ; Ứng
Hòa; Phúc Thọ; Quốc Oai; Đan Phượng; Hoài Đức; Mỹ Đức; Phú Xuyên; Sơn
Tây; Thạch Thất; Thanh Oai và Thường Tín. Với số hộ là 325 (540 thành
viên) cho toàn bộ địa bàn
Một số đặc điểm chính của các hộ gia đình được phỏng vấn:
Bảng 2.1. Tỷ lệ các hộ bị ảnh hưởng từ dự án
Ảnh hưởng
Số hộ
Tỷ lệ (%)
Hộ bị thu hồi đất để làm mặt bằng dự án
317
97,5
Hộ bị thu hồi đất để làm mặt bằng khu tái định cư.
2
0,6
Hộ phải tái định cư do dự án
6
1,8
Tổng
325
100,0
Đa phần những hộ được hỏi đều có nguồn thu chính từ lĩnh vực chăn
nuôi, làm ruộng và trồng trọt.
Bảng 2.2. Nguồn thu nhập/sinh kế chính của các hộ được phỏng vấn
Nghề nghiệp
Số hộ
Tỷ lệ (%)
Chăn nuôi và làm ruộng

201
61,85
Chăn nuôi và trồng trọt
76
23,38
Thu nhập từ tiền lương
10
3,08
Buôn bán
2
0,62
Hưởng trợ cấp và chăn nuôi
1
0,31
Kinh doanh, buôn bán và làm nông nghiệp
4
1,23
Ngư nghiệp
4
1,23
Làm nông nghiệp, nghề thủ công nghiệp
19
5,85
Thợ xây, phụ hồ
5
1,54
Tiền lương hưu
3
0,92
Tổng

325
61,85

10


Tỷ lệ hộ có thu nhập chính từ chăn nuôi và làm ruộng tương ứng với
gần 66% tổng số hộ được hỏi. Số hộ có thu nhập chính từ chăn nuôi và trồng
trọt là 76 hộ, chiếm 24,76%. Số hộ có thu nhập chính từ tiền lương là 10 hộ
tương đương 3,26%. Các hộ có nguồn thu chính từ các ngành nghề khác
chiếm tỷ lệ nhỏ dưới 2%.
Có đến 47,53% hộ có thu nhập 1 đến 2 triệu một tháng từ nguồn thu
nhập/sinh kế chính. Số hộ có thu nhập dưới 1 triệu là 84 tương đương với
25,93% tổng số hộ được điều tra.
Bảng 2.3. Tỷ lệ hộ gia đình phân theo mức thu nhập
Số tiền hàng tháng
Số hộ
Tỷ lệ (%)
Dưới 1 triệu
84
25,93
1-2 triệu
154
47,53
3-4 triệu
60
18,21
5-6 triệu
20
6,17

7-10 triệu
4
1,23
Trên 20 triệu
1
0,31
Khác
2
0,62
Tổng
325
100,00
2.2.4. Phương pháp thu thập thông tin
- Nghiên cứu tài liệu liên quan đến nội dung cần khảo sát và dữ liệu từ
các cuộc điều tra của Tổng Cục thống kê bao gồm tổng điều tra doanh nghiệp.
- Phỏng vấn trực tiếp các nhóm hộ gia đình ở khu vực nông thôn Hà
Nội, các chuyên gia, cán bộ liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Tổng hợp và xử lý số liệu từ các cuộc điều tra của TCTK và số
liệu, tài liệu của Sở Lao động thương binh và xã hội Hà Nội.
2.2.5. Phương pháp phân tích
Phương pháp thống kê kinh tế gồm: Phương pháp thống kê mô tả;
Phương pháp phân tổ thống kê; Phương pháp thống kê so sánh; Phương pháp tổng
hợp; Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo; Phương pháp phân tích mô hình.
2.2.6. Các chỉ tiêu phân tích
Luận án sẽ sử dụng một số chỉ tiêu cơ bản (định tính và định lượng)
theo đặc đặc điểm của người lao động sau đây:
- Theo giới tính: Nam; Nữ.
- Theo tuổi: Độ tuổi, độ tuổi bình quân, tỉ lệ các độ tuổi
- Theo thành phần kinh tế, theo vùng kinh tế.
- Số lao động có việc làm của lao động nông thôn

- Theo ngành nghề, theo trình độ chuyên môn, tay nghề.

11


Chương 3. THỰC TRẠNG TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH ĐÔ THỊ HÓA
3.1. Khái quát về lao động và việc làm ở khu vực nông thôn thành phố
Hà Nội
3.1.1. Khái quát về dân số, lực lượng lao động ở khu vực nông thôn thành
phố Hà Nội
Giai đoạn 2010-2013, dân số nông thôn tăng chậm, tốc độ
0,87%/năm, bằng ¼ so với tốc độ tăng của khu vực thành thị và đến năm
2014 dân số nông thôn giảm hẳn xuống so với các năm trước.
Bảng 3.1. Dân số trung bình và nông thôn của Hà Nội
(Đơn vị: người)
Năm
Thành thị
Nông thôn
Tổng
2010
2.709.905
3.852.041
6.561.946
2011
2.893.499
3.806.062
6.699.561
2012
2.986.254

3.827.125
6.813.379
2013
3.006.402
3.957.682
6.964.084
2014
3.573.700
3.691.900
7.265.600
Tỷ trọng dân cư nông thôn vẫn ở mức cao, song đang có xu hướng
giảm, từ 58,5% năm 2010 xuống còn 56,1% năm 2012, nhưng tăng ngược
trở lại 56,8% vào năm 2013 và giảm mạnh xuống 52,8% trong năm 2014.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (2010, 2011, 2012, 2013, 2014),
bảng 3.2 cho thấy phần lớn dân số trong độ tuổi lao động (15+) ở khu vực
nông thôn không có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Năm 2010 lao động
không có trình độ chuyên môn kỹ thuật chiếm đến 85,6% vào năm 2014
giảm còn 79,73% mức giảm khá chậm.
Bảng 3.2. Cơ cấu trình độ chuyên môn kỹ thuật của dân số trên 15 tuổi
khu vực nông thôn Hà Nội giai đoạn 2010 - 2014
Trình độ chuyên
môn kỹ thuật
Tổng số
Không có CMKT
Sơ cấp nghề
Trung cấp nghề
Trung cấp chuyên
nghiệp
Cao đẳng nghề
Cao đẳng

Đại học

2010
100,00
85,60
3,01
1,60
4,16
0,27
1,49
3,87

Năm
2011
2012
Cơ cấu (%)
100,00
100,00
85,54
82,20
1,69
4,07
2,18
2,37
4,41
4,38
0,32
2,00
3,86


12

0,31
2,06
4,62

2013

2014

100,00
81,47
5,40
1,54
3,98

100,00
79,73
5,37
1,88
4,01

0,56
1,97
5,08

0,48
2,49
6,04



Giai đoạn 2010-2014, lao động nông thôn học nghề có sự gia tăng về
số lượng trong đó tập trung chủ yếu ở trình độ sơ cấp nghề (tăng 25.029
người so với cao đẳng nghề 2.110 người) mặc dù năm 2014 có giảm so với
các năm trước.

Hình 3.1. Lực lượng lao động và nông thôn của thành phố Hà Nội,
giai đoạn 2010 - 2013
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (2010, 2011, 2012, 2013, 2014),
Hà Nội năm 2014, lực lượng lao động (LLLĐ) nông thôn của Hà Nội đạt
2,12 triệu người, chiếm 76,6% dân số nông thôn (15 tuổi trở lên), không
thay đổi nhiều so với năm 2013 và chiếm 55,5% trong tổng LLLĐ, giảm
mạnh so với giai đoạn 2010-2013 (xem hình 3.1). Tuy nhiên, do tác động
của đô thị hóa và di dân nông thôn - đô thị, tốc độ tăng lực lượng lao động
nông thôn thấp hơn thành thị (2,26%/năm). Kết quả, tỷ trọng lao động nông
thôn trong tổng lực lượng lao động thành phố Hà Nội giảm từ 62,2% xuống
60,6% trong cùng giai đoạn (Hình 3.1).

Không hoạt động
kinh tế, 23.39 %
Thất nghiệp, 1.58%

Có việc làm,
75.04%

Hình 3.2. Tình trạng hoạt động kinh tế của dân số khu vực nông thôn
của thành phố Hà Nội năm 2014

13



Lực lượng lao động nông thôn có xu hướng già hóa rõ rệt, tỷ lệ lực
lượng lao động trong các nhóm tuổi dưới 40 giảm dần, đặc biệt là nhóm
tuổi từ 15 - 19 do tác động tích cực từ các chương trình giáo dục phổ
thông, đại học và các chính sách hỗ trợ lao động nghèo, lao động nông
thôn tham gia đào tạo nghề (Tổng cục Thống kê, 2014).
3.1.2. Khái quát về việc làm ở khu vực nông thôn thành phố Hà Nội
Năm 2014, khu vực nông thôn có 2,08 triệu người làm việc, chiếm
56,61% tổng việc làm của thành phố Hà Nội. Giai đoạn 2010-2014, tốc độ
tăng việc làm nông thôn là 0,97%/năm, cao hơn tốc độ tăng lực lượng lao
động nông thôn, tuy nhiên, thấp hơn rất nhiều so với tốc độ tăng việc làm
chung của Hà Nội (1,35%/năm).
Tính đến năm 2014, tỷ lệ lao động làm trong ngành nông nghiệp ở
nông thôn năm 2010 chiếm 93,92%, giảm xuống 92,59%. Năm 2014, ngành
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 35,6% so với ngành
Công nghiệp và xây dựng (33,9%) và Thương mại và Dịch vụ (30,5%) thì
không có sự chênh lệch quá cao đối với một thành phố như Hà Nội.
Bảng 3.3. Lao động có việc làm của Hà Nội theo ngành kinh tế,
giai đoạn 2010-2014
Tổng số lao động có việc làm (người)
Năm
2010
2011
2012
2013
2014
Tổng số
3.506.987 3.485.620 3.606.878 3.649.029 3.682.869
Nông nghiệp, lâm
820.130 878.113 867.394 891.899 800.473

nghiệp và thủy sản
Công nghiệp và
1.103.743 979.739 1.026.671 1.038.567 992.779
xây dựng
Thương mại và
1.583.114 1.627.768 1.712.813 1.718.563 1.889.618
dịch vụ
Trong đó nông thôn 2.194.195 2.108.153 2.207.450 2.254.461 2.084.798
Nông nghiệp, lâm
770.302 798.623 806.071 833.524 741.182
nghiệp và thủy sản
Công nghiệp và
798.350 685.427 749.600 753.775 706.720
xây dựng
Thương mại và
625.543 624.104 651.779 667.161 636.896
dịch vụ

14


3.2. Thực trạng tạo việc làm cho lao động nông thôn thành phố Hà Nội
3.2.1. Các chính sách và giải pháp tạo việc làm đã thực hiện cho lao động
nông thôn thành phố Hà Nội
 Về việc làm
- Quyết định số 5117/QĐ-UBND, ngày 14/11/2006, phê duyệt
chương trình giải quyết việc làm thành phố Hà Nội giai đoạn 2006 – 2010.
- Quyết định số 3602/QĐ-UBND ngày 16/7/2009 phê duyệt “Đề
án phát triển thị trường lao động Thành phố Hà Nội đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020”.

- Quyết định số 4883/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2014 về việc
phê duyệt đề án tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động Sàn giao dịch việc
làm thành phố Hà Nội giai đoạn 2014-2015 và định hướng đến năm 2020.
 Về dạy nghề
- Quyết định số 1893/QĐ-UBND ngày 25/4/2011 của UBND thành
phố Hà Nội về việc quy định mức chi phí đào tạo nghề cho lao động nông
thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg giai đoạn 2011-2015 (đợt 1).
- Quyết định số 41/2013/QĐ-UBND ngày 25/9/2013 của UBND
thành phố Hà Nội về việc hỗ trợ học nghề, tạo việc làm và tín dụng cho
người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
theo Quyết định số 52/2012/QĐ-Ttg ngày 16/11/2012 của Thủ tướng
Chính phủ.
3.2.2. Các bên có liên quan trong hoạt động tạo việc làm cho lao động
nông thôn thành phố Hà Nội
Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội giao cho Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội phụ trách chỉ tiêu tạo việc làm cho lao động khu vực nông
thôn. Nắm được quy mô, cơ cấu lao động khu vực nông thôn của thành phố
Hà Nội. Thu thập số liệu về tình trạng việc làm của lao động nông thôn, đặc
biệt là các đối tượng bị thu hồi đất nông nghiệp.
Ủy ban Nhân dân các Quận/huyện/thị xã hằng năm chỉ đạo các cấp
xã/phường/thị trấn khảo sát đối tượng lao động thuộc diện thu hồi đất về nhu
cầu học nghề và hỗ trợ vốn,…báo cáo với Ủy ban nhân dân thành phố để lên
kế hoạch đào tạo và hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động.
Các cơ sở đào tạo nghề, cập nhật và có những điều chỉnh về ngành
nghề đào tạo, có những ưu tiên đối với lao động trên địa bàn thành phố, đặc

15


biệt là lao động khu vực nông thôn, vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất

nông nghiệp.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
được đánh giá là tạo ra nhiều việc làm hơn so với các loại hình doanh
nghiệp khác.
Trung tâm Dịch vụ việc làm thành phố Hà Nội, có vai trò và thực
hiện đẩy mạnh công tác tư vấn, giới thiệu việc làm và thông tin thị trường
lao động cho người dân, đặc biệt đối với đối tượng lao động khu vực nông
thôn trên địa bàn thành phố.
3.2.3. Kết quả của các giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn
thành phố Hà Nội
Kế hoạch của thành phố Hà Nội là hằng năm tạo việc làm mới cho
khoảng 60.000 lao động. Tổng kinh phí ngân sách Thành phố dạy nghề cho
lao động nông thôn là 136.805 tỷ đồng, có 72,9% lao động nông thôn làm
đúng với nghề được đào tạo; Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề toàn thành
phố đạt 87%. Các huyện đạt được mục tiêu tỷ lệ có việc làm sau khi học
nghề, đạt 80% trở lên như: Phú Xuyên, Ứng Hòa, Thạch Thất, Phúc Thọ, Ba
Vì, Hà Đông, Thanh Trì, Chương Mỹ, Đông Anh, Đan Phượng, Từ Liêm,
Thanh Oai, Hoài Đức. Khoảng 2,22% lao động sau khi học nghề đã thành
lập được tổ hợp tác, doanh nghiệp; 53,9% số lao động học nghề tự tạo việc
làm; 24% số lao động học nghề được doanh nghiệp tuyển dụng; 7% số lao
động học nghề được bao tiêu sản phẩm; 40% số lao động học nghề thuộc hộ
nghề tham gia học nghề thoát nghèo. Tạo việc làm thông qua quy hoạch,
xây dựng phát triển các khu, cụm, điểm công nghiệp và làng nghề, số dự
án đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, thu hút và tạo ra
hơn 100.000 việc làm.
3.2.4. Đánh giá chung về thực trạng tạo việc làm cho lao động nông thôn
Hà Nội trong bối cảnh đô thị hóa
Nguồn vốn hỗ trợ giải quyết việc làm từ ngân sách của địa phương
cũng như Quỹ quốc gia giải quyết việc làm. Thủ tục, hồ sơ vay vốn được
đơn giản hóa, thuận tiện người lao động có cơ hội tự tạo việc làm. Tuy

nhiên, hầu hết vốn vay tập trung cho hộ vay gia đình nên chỉ tăng thêm thời
gian làm việc của các thành viên trong gia đình mà không tạo thêm nhiều
việc làm; Lao động khu vực nông thôn còn chưa mặn mà với việc học nghề;

16


3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao động nông thôn
Hà Nội
3.3.1. Chính sách tạo việc làm
Các chính sách về việc làm được ban hành tương đối đầy đủ như: Các
chính sách chung về việc làm quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động
về việc làm, trách nhiệm của Nhà nước về việc làm; hỗ trợ để tạo và tự tạo việc
làm cho người lao động thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm,
dự án cho vay giải quyết việc làm; đưa người lao động đi làm việc ờ nước ngoài,
bồi dưỡng kiến thức, nghề nghiệp trước khi đi lao động ở nước ngoài,....
3.3.2. Mức độ phát triển của các doanh nghiệp công nghiệp nông thôn
Công nghiệp nông thôn của Hà Nội đạt được tốc độ tăng trưởng và
khắc phục được những hạn chế. Hơn 37.000 lao động nông thôn được tạo
việc làm trực tiếp và hàng chục nghìn lao động khác được tạo việc làm gián
tiếp thông qua các hoạt động khuyến công.
3.3.3. Mức độ phát triển của các ngành trong khu vực nông thôn
Cơ cấu lao động nông thôn Hà Nội (năm 2013), ngành Nông, lâm và
thủy sản 38,7%, ngành công nghiệp và xây dựng 32,2% và ngành Thương
mại và dịch vụ 29,1%.
3.3.4. Công tác dạy nghề và nâng cao chất lượng lao động
Giai đoạn 2010-2013, thành phố đầu tư hơn 50 tỷ đồng để thực hiện
chương trình dạy nghề cho lao động mất việc làm do chuyển đổi mục
đích sử dụng đất nông nghiệp.
3.3.5. Hoạt động của thị trường lao động

Hà Nội là một trong những địa phương có thị trường lao động phát
triển nhất cả nước. Thị trường lao động của thành phố Hà Nội phát triển
tốt hơn nhờ nguồn cung - cầu lao động lớn và hệ thống các Trung tâm giới
thiệu việc làm khá đầy đủ, linh hoạt.
3.3.6. Các yếu tố từ bản thân người lao dộng
Khả năng của người lao động tác động đáng kể đến vấn đề tạo việc
làm việc làm. Trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật, độ tuổi, giới tính…
của người lao động nông thôn là có cơ sở để địa phương quyết định các
hình thức hỗ trợ việc làm và tạo việc làm.

17


Đơn vị: %

1.2
.5
2.3

4.6

1.9
5.9

Không CMKT
Sơ cấp nghề
Trung cấp nghề
Trung cấp chuyên nghiệp
Cao đẳng nghề
Cao đẳng chuyên nghiệp

Đại học trở lên
83.4

Hình 3.3. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản khu vực nông thôn năm 2014 (%)
3.3.7. Một số kết quả phân tích mô hình
a) Một số yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm phi nông nghiệp cho lao
động khu vực nông thôn
Sử dụng số liệu VHLSS, ước lượng mô hình Probit đối với số liệu
của Hà Nội, kết quả nghiên cứu như sau:
Bảng 3.5. Kết quả ước lượng mô hình xác định khả năng có việc làm
phi nông nghiệp
Biến
sodn

Giải thích

(1)Emp1

Số doanh nghiệp, cơ sở sản xuất

tytrongnn Tỷ trong GDP nông nghiệp trong tổng GDP
taovlam

Có chương trình tạo việc làm

schooling Số năm học tập, đào tạo
age

Tuổi


gender

Giới tính

Constant Hệ số chặn
*** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.1

18

0.000***
(0.000)
-0.062**
(0.027)
0.128***
(0.041)
0.082***
(0.004)
0.004***
(0.001)
0.199***
(0.035)
-0.959***
(0.064)

Tác
động biên
.00009
-0.02288
0.04705

0.03019
0.00147
0.07309


Kết quả ước lượng cho thấy các hệ số đều có ý nghĩa thống kê, dấu
của các hệ số ước lượng phù hợp với kỳ vọng.
+ Số doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh đóng trên địa bàn mà
người lao động sinh sống, có tác động tích cực tới tạo việc làm phi nông
nghiệp cho lao động ở khu vực nông thôn.
+ Đô thị hóa nông thôn cũng sẽ giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng giảm dần tỷ trọng kinh tế trong nông nghiệp và tăng trong khu
vực công nghiệp, dịch vụ.
+ Kết quả ước lượng mô hình cho thấy các chương trình tạo việc làm
đã tác động tích cực đến khả năng tìm được việc làm của người lao động.
+ Trình độ học vấn và trình độ CMKT của người lao động là yếu tố
quan trọng giúp người lao động tìm kiếm được việc làm, cứ một năm tăng
thêm về số năm đi học so với số năm đi học bình quân của lao động ở khu
vực nông thôn thì tăng khả năng có việc làm phi nông nghiệp thêm 3%.
+ Hệ số của biến tuổi mang dấu dương cho thấy khả năng có việc
làm phi nông nghiệp của người lao động có xu hướng tăng khi tuổi tăng.
Như vậy, thông qua mô hình hồi quy xác suất, nghiên cứu đã chỉ ra một số
kết luận sau:
b) Mô hình xác định tác động của một số yếu tố tới tạo việc làm
Kết quả ước lượng mô hình được thể hiện trong bảng 3.4.
+ Tăng trưởng và đầu tư luôn là động lực và là kênh quan trọng tạo
ra các vị trí việc làm. Nếu tăng trưởng tăng thêm 1%, các yếu tố khác trong
mô hình không đổi, nhu cầu lao động tăng 0.28%, hay sẽ tạo thêm 0,28% vị
trí việc làm ở khu vực nông thôn Hà Nội. Hệ số co giãn nhu cầu lao động
theo vốn đầu tư thấp hơn so với hệ số co giãn của nhu cầu lao động theo

tăng trưởng, cứ 1% tăng thêm của vốn đầu trong khi các yếu tố khác không
đổi thì việc làm tăng thêm 0.12%.
+ Các doanh nghiệp nằm trong khu công nghiệp hoặc khu chế xuất
có nhu cầu việc làm cao hơn 42.2% so với những doanh nghiệp không nằm
trong khu công nghiệp hoặc khu chế xuất (các yếu tố khác không đổi).
+ Khi tiền lương bình quân tăng thêm 1% thì nhu cầu việc làm của
doanh nghiệp giảm 0.15% khi các yếu tố khác không đổi.

19


+ Mức trang bị vốn trên lao động cao dẫn đến một phần làm tăng
năng suất lao động và khả năng sử dụng máy móc thay thế người lao động
có xu hướng tăng. Tuy nhiên, kết quả ước lượng cho thấy dường như yếu tố
này ảnh hưởng rất yếu tới cầu lao động, gần như bằng 0, tác động dường
như không đáng kể.
+ Kỳ vọng về nhu cầu việc làm trong các ngành chủ chốt cũng có sự
khác biệt đáng kể. So với ngành nông nghiệp thì hầu hết các ngành công
nghiệp và xây dựng có kỳ vọng nhu cầu việc làm lớn hơn rất nhiều (cụ thể,
ngành công nghiệp khai thác mỏ cao hơn 45%, công nghiệp chế biến cao
hơn 13%, sản xuất phân phối điện, khí đốt và nước cao hơn 58% và ngành
xây dựng là hơn 49%), các ngành dịch vụ lại cho thấy chiều hướng ngược
lại, có kỳ vọng nhu cầu sử dụng lao động bình quân thấp hơn ngành nông
nghiệp (duy chỉ có ngành khách sạn, nhà hàng có hệ số dương nhưng lại
không có ý nghĩa thống kê ở mức 5%).
Bảng 3.6. Kết quả ước lượng mô hình nhu cầu lao động
Ln (việc làm)
Ln (Tăng trưởng )
Ln (Vốn)
Khu công nghiệp/chế xuất

Mức trang bị vốn trên lao động
Ln (Tiền lương bình quân)
Công nghiệp khai thác mỏ
Công nghiệp chế biến
Sản xuất phân phối điện, khí đốt và nước
Xây dựng
Thương nghiệp
Khách sạn, nhà hàng
Vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc
Dịch vụ khác
_cons

Coef. Std.Err.

t

P>t

[95% Conf.
Interval]

0.278
0.126
0.422
0.000

0.002 138.760 0.000 0.274 0.282
0.002 65.820 0.000 0.122 0.129
0.031 13.570 0.000 0.361 0.483
0.000 -6.760 0.000 0.000 0.000


-0.150
0.455
0.135
0.579
0.493
-0.044
0.008
-0.155
-0.064
0.531

0.005 -28.680 0.000 -0.160 -0.140
0.091
4.990 0.000 0.276 0.634
0.030
4.430 0.000 0.075 0.194
0.084
6.880 0.000 0.414 0.744
0.031 15.930 0.000 0.433 0.554
0.030 -1.480 0.138 -0.102 0.014
0.037
0.210 0.833 -0.064 0.080
0.032 -4.900 0.000 -0.218 -0.093
0.030 -2.140 0.033 -0.124 -0.005
0.031 17.230 0.000 0.471 0.592

20



Chương 4. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG TẠO VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH
ĐÔ THỊ HÓA
4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn Hà Nội
4.1.1. Dự báo cung cầu lao động
Dự báo cung lao động
Bảng 4.1. Kết quả dự báo dân số, cung lao động thành phố Hà Nội
giai đoạn 2015 - 2020
Chỉ tiêu

2015

2020

Dân số (nghìn người)

7.277

7.956

Tốc độ tăng dân số

1,8%

1,7%

56,6%

58,2%


4.118

4.631

Nam

2.101

2.361

Nữ

1.997

2.270

Tỷ lệ LLLĐ/DS
Tổng cung lao động (nghìn người)
Trong đó:

Dự báo cầu lao động
Bảng 4.2. Kết quả dự báo cầu lao động thành phố Hà Nội
giai đoạn 2011 - 2020
Năm

Tổng cầu lao động (nghìn người)

2015

4.340,6


2020

5.019,3

Giai đoạn 2011 - 2020 sẽ có sự chuyển dịch mạnh về lao động từ
ngành Nông - Lâm - Thủy sản chuyển dịch sang các ngành kinh tế hiện đại
(công nghiệp - xây dựng và dịch vụ).
4.1.2. Tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Quy mô dân số của thủ đô Hà Nội đạt 8 triệu người vào năm 2020, tỷ
lệ đô thị hóa đạt 54%; đạt 9 triệu người vào năm 2030, tỷ lệ đô thị hóa đạt
đến 70%.

21


Sơ đồ 4.1. Áp lực tạo việc làm cho lao động nông thôn trong bối cảnh
đô thị hóa
4.2. Mục tiêu và định hướng về tạo việc làm
4.2.1. Mục tiêu và quan điểm
Hệ thống quan điểm, chính sách việc làm cho lao động nông thôn Hà
Nội trong bối cảnh đô thị hóa gắn liền với khuôn khổ luật pháp và chính
sách việc làm.
4.2.2. Định hướng
Nghiên cứu triển khai các hướng dẫn cụ thể của Luật Việc làm đã
được ban hành; cần gắn kết các chương trình việc làm với kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội; tiếp tục hoàn thiện và thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng
ưu đãi phát triển sản xuất, tạo việc làm, chính sách hỗ trợ học nghề, hỗ trợ
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng,..; phát huy được
các nguồn lực của xã hội vào việc tạo việc làm và đảm bảo việc làm.

4.3. Các giải pháp chủ yếu
4.3.1. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
 Quan điểm phát triển nhân lực
Xây dựng đội ngũ nhân lực chất lượng cao đảm bảo thực hiện mục
tiêu xây dựng Hà Nội trở 10 thành trung tâm sáng tạo, ứng dụng và chuyển
giao công nghệ hàng đầu của cả nước và có vị trí cao trong khu vực về phát
minh, sáng chế và ứng dụng khoa học - công nghệ, có cơ cấu kinh tế chủ
yếu là các ngành kinh tế có giá trị gia tăng cao và công nghệ cao.
 Nâng cao chất lượng giáo dục
Cần chăm lo cho giáo dục ngay từ những cấp học đầu tiên để tạo
nền tảng, nâng cao trình độ lao động nông thôn trong tương lai. Thực
hiện đồng bộ, có hiệu quả nhiều giải pháp từ phát triển cơ sở hạ tầng về

22


trường học đến phương pháp quản lý, giảng dạy, đặc biệt đẩy mạnh xã hội
hóa giáo dục.
4.3.2. Giải pháp về vốn
Hàng năm, thành phố cần trích từ 1 - 1,5% tổng thu ngân sách lập
quỹ hỗ trợ dạy nghề giải quyết việc làm, đặc biệt là phải xác định mức đóng
góp của các doanh nghiệp, thu hút các nguồn tài trợ trong và ngoài nước
theo phương châm xã hội hóa công tác dạy nghề.
4.3.3. Tăng cường hoạt động đào tạo nghề và thông tin tư vấn việc làm
Cần phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động, trong ngắn
hạn, Hà Nội cần tổ chức tốt hơn nữa công tác xây dựng mạng lưới dịch vụ
cung ứng lao động, giao dịch, tìm hiểu và giới thiệu việc làm. Trong dài hạn,
Hà Nội cần xây dựng chương trình truyền thông về định hướng nghề nghiệp
và việc làm cho lao động nông thôn.
4.3.4. Giải pháp mở rộng xuất khẩu lao động

Hà Nội cần đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động, chú trọng xuất
khẩu lao động phổ thông đến các thị trường có mức lương bình quân cao và
ổn định, qua đó người lao động có được thu nhập và học được các kỹ năng,
tác phong công nghiệp.
4.3.5. Giải pháp theo hướng tăng trưởng
Tạo việc làm cho người lao động nông thôn Hà Nội phải gắn liền với
phát triển kinh tế xã hội của khu vực nói riêng và toàn địa phương nói
chung. Phát triển kinh tế xã hội tại nông thôn cần hướng tới đẩy nhanh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, áp dụng khoa học kỹ thuật, tăng năng suất lao
động, nâng cao chất lượng sản phẩm. Tập trung: Đẩy mạnh thu hút đầu tư
và Khuyến khích phát triển sản xuất.
4.3.6. Tăng cường thông tin thị trường lao động và tuyên truyền chính
sách việc làm
Nhằm nâng cao hiệu quả của các chương trình, chính sách tạo việc làm
và phát triển thị trường lao động của thành phố. Qua đó, đầu tư tập trung cho 02
Trung tâm giới thiệu việc làm bao gồm: Trung tâm giới thiệu việc làm Hà
Nội và Trung tâm Giới thiệu việc làm số 2 Hà Nội, đây là hai địa điểm kết
nối chính người lao động và các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Vấn đề tạo việc làm cho lao động khu vực nông thôn có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hà
Nội. Trong bối cảnh đô thị hóa diễn ra nhanh và mạnh, nếu số lượng việc
23


×