Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kế toán: Nghiên cứu việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.15 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HOÀNG LÊ PHƢƠNG THẢO

NGHIÊN CỨU VIỆC VẬN DỤNG KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01

Đà Nẵng - 2018


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. ĐOÀN NGỌC PHI ANH

Phản biện 1: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN
Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN HỮU ÁNH

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
vào ngày 27 tháng 01 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian gần đây, ở Việt Nam nói chung và địa bàn tỉnh
Quảng Trị nói riêng, việc ra đời và phát triển các khu công nghiệp,
các doanh nghiệp mới đã tạo động lực mạnh mẽ đối với kinh tế địa
phương. Tuy nhiên, việc vận dụng kế toán quản trị chưa được đề cập
và sử dụng đúng hướng. Chính điều này đã thúc đầy tôi thực hiện đề
tài “Nghiên cứu việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa vào kết quả điều tra thực nghiệm xác định được mức độ
áp dụng công cụ KTQT trong các DN trên địa bàn tỉnh Quảng Trị,
xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT, từ đó đề
xuất các chính sách phù hợp giúp các DN áp dụng tốt hơn các công
cụ KTQT.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:Việc vận dụng KTQT và các nhân tố
ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT trong các DN.
 Phạm vi nghiên cứu: Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị (cụ thể là doanh nghiệp sản xuất).
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Khảo sát, điều tra dữ liệu sơ cấp bằng bảng câu hỏi và
phỏng vấn.
 Phân tích định lượng bằng thống kê mô tả, phân tích hồi quy
đa biến để xác định nhân tố ảnh hưởng.


2

5.

ngh a hoa học và thực ti n của đề tài

Tính đến thời điểm này vẫn chưa có nghiên cứu nào về việc
vận dụng kế toán quản trị trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Đề tài này có
thể là một tài liệu tham khảo giúp ích đối với những doanh nghiệp và
nhà hoạch định chính sách.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục đề tài được kết cấu thành 4 chương với tên gọi từng chương
cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về việc vận dụng kế toán quản trị
trong doanh nghiệp
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Hàm ý chính sách
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
a) Các tài liệu nghiên cứu về việc vận dụng ế toán quản
trị trên thế giới
Chenhall và Langfield -Smith (1998) đã giới thiệu 42 công
cụ, để điều tra mức độ áp dụng công cụ KTQT truyền thống và hiện
đại trong các lĩnh vực sản xuất tại Úc. Cuộc khảo sát đã nhận được
phản hồi của 78 DN sản xuất. Các tác giả nhận thấy rằng hầu hết các
công cụ được khảo sát đều được áp dụng trong các công ty. Tuy
nhiên, mức độ áp dụng công cụ KTQT truyền thống cao hơn so với
các công cụ mới được phát triển. Nhiều nghiên cứu đã sử dụng tương
tự cách tiếp cận này để điều tra mức độ áp dụng như ấn Độ (Joshi,
2001), Anh (Abdel-Kader & Luther, 2006), Trung Quốc (Wu và



3
cộng sự, 2007), Việt Nam (Doan, 2012); Indonesia (Wiwikchristina,
2013).
Ahmad (2012) tiến hành khảo sát thực trạng vận dụng KTQT
tại các DNVVN trong lĩnh vực sản xuất tại Malaysia. Ông sử dụng
danh mục các công cụ KTQT được đưa ra bởi Chenhall và Langfield
- Smith (2009). Kết quả nghiên cứu từ việc thu thập dữ liệu của 160
DN cho thấy tỷ lệ áp dụng các công cụ KTQT kỹ thuật truyền thống
được sử dụng phổ biến hơn các công cụ kỹ thuật hiện đại và việc vận
dụng KTQT được đánh giá cao trong hiệu quả quản trị DN. Các công
cụ KTQT liên quan đến tính giá, lập dự toán và hệ thống đánh giá
kết quả được sử dụng rộng rãi hơn hệ thống hỗ trợ ra quyết định và
KTQT chiến lược.
b) Các nghiên cứu việc vận dụng ế toán quản trị tại Việt
Nam
Ở Việt Nam, nghiên cứu của Đoàn Ngọc Phi Anh (2012) về
các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT trong các DN Việt
Nam thì các công cụ KTQT truyền thống được áp dụng nhiều hơn
các công cụ KTQT hiện đại, cụ thể là dự toán doanh thu, dự toán lợi
nhuận, dự toán sản xuất, tính giá theo phương pháp toàn bộ có tỷ lệ
áp dụng khá cao so với các công cụ liên quan đến chức năng chiến
lược, đánh giá thành quả. Tác giả cho rằng yếu tố cạnh tranh càng
cao, phân cấp quản lý càng lớn thì càng lớn thì càng khiến cho các
DN có xu hướng sử dụng càng nhiều các công cụ của KTQT chiến
lược, và khi doanh nghiệp càng sử dụng nhiều các công cụ KTQT
chiến lược thì thành quả về cả hai mặt tài chính - phi tài chính đạt
được càng cao.



4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ L LUẬN VỀ VIỆC VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1.1. Khái niệm và sự phát triển của ế toán quản trị
Vào năm 1981, Viện KTQT Hoa Kỳ đưa ra khái niệm đầu tiên
của mình về KTQT dựa trên sự phản ánh về nhu cầu thay đổi của
DN đối với thông tin kế toán; theo đó “KTQT là một quá trình xác
định, đo lường, tổng hợp, phân tích, chuẩn bị, diễn giải và truyền đạt
các thông tin tài chính bởi các nhà quản lý nhằm mục đích hoạch
định, đo lường và kiểm soát một tổ chức đó được sử dụng một cách
phù hợp và có trách nhiệm. KTQT cũng bao gồm việc chuẩn bị các
báo cáo tài chính cho các nhóm đối trượng không thuộc nhà quản lý
như cổ đông, chủ nợ, các cơ quan thuế…”( Viện KTQT Hoa
Kỳ,1981,tr.1). Theo luật kế toán Việt Nam, KTQT được định nghĩa
là “việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài
chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội
bộ đơn vị kế toán” (Luật kế toán năm 2015, khoản 10, điều 3).
1.1.2. Vai trò của ế toán quản trị trong doanh nghiệp
Kaplan (1995) cho rằng KTQT nên thể hiện ở những đặc điểm
sau:
 Trở thành một phần trong nhóm tạo ra giá trị của DN;
 Tham gia vào quá trình tạo lập và triển khai chiến lược của
DN;
 Diễn giải các mục tiêu chiến lược và chuyển giao nguồn lực


5

thành các hoạt động cũng như quản trị đo lường,
 Cuối cùng, chuyển từ vai trò của người giữ sổ sách
(scorekeeper) sang vai trò của người tham gia kiến tạo hệ thống
thông tin quản trị quan trọng của DN.
1.2. NỘI DUNG VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG
DOANH NGHIỆP
1.2.1. Các công cụ ế toán quản trị đƣợc sử dụng
a. Hệ thống dự toán
Các công cụ dự toán thường được sử dụng đó là dự toán tiêu
thụ, dự toán sản xuất, dự toán chi phí sản xuất, dự toán chi phí
nguyên vật liệu, dự toán chi phí nhân công, dự toán chi phí sản xuất
chung, dự toán chi phí tài chính, dự toán vốn bằng tiền…
b. Hệ thống tính giá
Các phương pháp tính giá được vận dụng chính là tính giá
theo phương pháp toàn bộ và tính giá theo phương pháp trực tiếp,
phương pháp tính giá dựa trên hoạt động ABC.
c. Hệ thống đánh giá thành quả
Các công cụ đánh giá thành quả như là: phân tích chênh lệch
so với dự toán, chi phí định mức và chênh lệch so với định mức, kế
toán trách nhiệm, lợi nhuận bộ phận, lợi nhuận kiểm soát, đánh giá
mức độ hài lòng của khách hàng, đánh giá nhà cung cấp hiện tại,
phân tích lợi nhuận hiện tại…
d. Hệ thống hỗ trợ ra quyết định
Các công cụ hỗ trợ ra quyết định là phân tích quan hệ chi phí sản lượng - lợi nhuận, giá chuyển nhượng, phân tích lợi nhuận khách
hàng, phân tích giá trị cổ đông…


6
e. Hệ thống kế toán quản trị chiến lược
Những công cụ thuộc về hệ thống quản trị chiến lược như là:

Chi phí mục tiêu trong việc thiết kế sản phẩm mới, chi phí chiến lược
để thực hiện KTQT chiến lược của DN, phân tích chi phí phát sinh
trong từng hoạt động của chuỗi giá trị, theo dõi các chi phí trong các
giai đoạn phát triển sản phẩm, thu thập thông tin về phản ứng của đối
thủ để thực hiện chiến lược…
1.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ vận dụng ế
toán quản trị
a. Cạnh tranh
b. Hình thức sở hữu
c. Quy mô doanh nghiệp
d. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp
e. Giáo dục
f. Phân cấp trong quản lý DN
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1


7
CHƢƠNG 2
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1. CÂU HỎI VÀ GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU
2.1.1. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Những công cụ KTQT nào được sử dụng? Mức độ
vận dụng các công cụ KTQT trong các DN trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị diễn ra như thế nào?
Câu hỏi 2: Những nhân tố ảnh hưởng và mức độ tác động như
thế nào đến việc vận dụng KTQT trong các DN trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị?
Vậy để khảo sát gần nhất với tình hình khu vực được nghiên
cứu, tác giả quyết định đưa vào sử dụng 33 công cụ dựa trên nghiên
cứu của Đoàn Ngọc Phi Anh (2012) và Kamilah Ahmad (2012). (

Những công cụ này chính là những câu hỏi được hỏi trong phần 2
của bảng câu hỏi điều tra tại phụ lục).
2.1.2. Xây dựng giả thuyết
a. Quy mô doanh nghiệp
H1: Mức độ vận dụng KTQT trong các DN vừa cao hơn các
DN nhỏ.
b. Cạnh tranh
H2: Cạnh tranh sẽ có tác động cùng chiều đến việc vận dụng
KTQT.
c. Phân cấp quản lý
H3: Phân cấp quản lý sẽ tác động cùng chiều với mức độ vận
dụng KTQT.
d. Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành quản lý
H4: Ứng dụng CNTT trong điều hành quản lý sẽ có tác động


8
cùng chiều đến mức độ vận dụng KTQT.
e. Trình độ của các đối tượng có liên quan đến hoạt động kế
toán quản trị
H5: Trình độ của các đối tượng có liên quan đến hoạt động
KTQT sẽ tác động cùng chiều đến mức độ vận dụng KTQT.
2.1.3. Mô hình nghiên cứu
Bảng 2.1. Hệ thống các biến sử dụng trong mô hình
Hệ thống chi phí
Biến

phụ

thuộc


Hệ thống dự toán
Hệ thống đánh giá thành quả
Hệ thống hỗ trợ ra quyết định
Hệ thống KTQT chiến lược
Cạnh tranh

Biến
lập

độc

Phân cấp quản lý
Trình độ của các đối tượng có liên quan đến hoạt
động KTQT
Ứng dụng CNTT trong điều hành quản lý

2.2. ĐO LƢỜNG CÁC NHÂN TỐ
2.2.1. Sự vận dụng các công cụ ế toán quản trị
Nghiên cứu tổng hợp 33 công cụ KTQT đã nêu ở phần trên và
được phân loại thành 5 nhóm tính giá, dự toán, hỗ trợ ra quyết định,
đánh giá thành quả và KTQT chiến lược để tham khảo. Thang đo
Likert từ 1 (rất thấp) đến 5 (rất cao) được sử dụng đánh giá việc sử
dụng mỗi công cụ KTQT.


9
2.2.2. Quy mô doanh nghiệp
2.2.3. Cạnh tranh
2.2.4. Phân cấp quản lý

2.2.5. Trình độ các đối tƣợng có liên quan đến hoạt động
ế toán quản trị
2.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành quản

2.3. MÃ HÓA THANG ĐO TRONG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.4. XÂY DỰNG BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
2.4.1. Thảo luận nhóm
2.4.2. Thiết ế bảng câu hỏi hảo sát
Bảng câu hỏi gồm ba phần:
(1)

Thông tin doanh nghiệp

(2)

Mức độ vận dụng KTQT

(3)

Nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT

2.5. XỬ LÝ SỐ LIỆU
2.5.2. Phƣơng pháp thống ê mô tả và iểm định T-Test
2.5.3. Kiểm tra độ tin cậy của thang đo
2.5.4. Phân tích nhân tố hám phá
2.5.5. Phân tích tƣơng quan
2.5.6. Phân tích hồi quy bội
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2



10
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG TRỊ
3.1.1. Tỷ lệ sử dụng các công cụ ế toán quản trị
Các công cụ dự toán, cụ thể là dự toán doanh thu, dự toán sản
xuất, dự toán vốn bằng tiền, dự toán kiểm soát chi phí được các
doanh nghiệp sử dụng nhiều hơn cả. Các công cụ còn lại có mức sử
dụng nhưng không đáng kể. Ngược lại, nhưng công cụ như Công cụ
quản trị dựa trên hoạt động, Tính giá trên cơ sở hoạt động (ABC) có
mức sử dụng rất thấp, dưới 40%.
3.1.2. Mức độ vận dụng các công cụ KTQT
a. Mức độ vận dụng các công cụ KTQT
Các doanh nghiệp địa phương phần lớn là DNVVN thì mức độ
vận dụng các công cụ KTQT là tương đối thấp.
b. Mức độ vận dụng kế toán quản trị theo quy mô doanh
nghiệp
* Mức độ vận dụng công cụ tính giá
Nhận định về mức độ ứng dụng các công cụ tính giá khác
nhau ở các doanh nghiệp có quy mô doanh nghiệp khác nhau là có
cơ sở, nhận định này có độ tin cậy 95%.
* Công cụ dự toán
Đối với công cụ dự toán dựa trên hoạt động giá trị Sig. =
0.207>0.05 nghĩa là mức độ vận dụng công cụ dự toán này không có


11

sự khác biệt ở doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ.
* Công cụ đánh giá thành quả
Dựa vào giá trị trung bình Mean khác nhau của các công cụ
KTQT kết luận quy mô doanh nghiệp khác nhau thì mức độ vận
dụng các công cụ đánh giá thành quả khác nhau.
* Công cụ hỗ trợ ra quyết định
Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát cho thấy hầu hết các công
cụ hỗ trợ ra quyết định điều có giá trị kiểm định Sig.<0.05 nên cơ sở
để kết luận có sự khác nhau giữa mức độ vận dụng của các công cụ
này, dựa vào giá trị trung bình cho thấy mức độ vận dụng ở doanh
nghiệp vừa lớn hơn doanh nghiệp nhỏ.
* Công cụ KTQT chiến lược
Với công cụ KTQT chiến lược, kết quả thống kê cho thấy hầu
hết các công cụ hỗ trợ ra quyết định điều có giá trị kiểm định
Sig.<0.05 nên cơ sở để kết luận có sự khác nhau giữa mức độ vận
dụng của các công cụ này, dựa vào giá trị trung bình cho thấy mức
độ vận dụng ở doanh nghiệp vừa lớn hơn doanh nghiệp nhỏ.
3.2. PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC NHÂN
TỐ ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG KTQT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG TRỊ
3.2.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số
Cronbach’s Alpha
a. Thang đo cạnh tranh
Hệ số Cronbach’s Alpha là 0.851 lớn hơn 0.6 và tất cả hệ số
Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s
Alpha (0.851), và tất cả hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3.


12
Cho nên kết luận rằng thang đo cạnh tranh đạt yêu cầu về độ tin cậy

để đưa vào phân tích nhân tố.
b. Thang đo phân cấp quản lý
Hệ số Cronbach’s Alpha là 0.867 lớn hơn 0.6 và tất cả hệ số
Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s
Alpha (0.867) và tất cả hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3.
Cho nên kết luận rằng thang đo phân cấp quản lý đạt yêu cầu về độ
tin cậy để đưa vào phân tích nhân tố.
c. Thang đo các trình độ các đối tượng liên quan đến hoạt
động KTQT
Hệ số Cronbach’s Alpha là 0.808 lớn hơn 0.6 và tất cả hệ số
tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3. Mặc dù biến quan sát “Trình
độ nhà quản lý cấp cao” có hệ số Cronbach’s Alpha khi loại biến là
0.818> 0.808, hệ số tương quan biến tổng của biến quan sát này khá
lớn 0.573>0.3 vì vậy không loại biến này ra khỏi thang đo. Cho nên
kết luận rằng thang đo trình độ các đối tượng liên quan đến hoạt
động KTQT gồm 3 biến quan sát là trình độ nhà quản lý cấp cao,
trình độ nhà quản lý cấp trung, trình độ nhà kế toán đạt yêu cầu về độ
tin cậy để đưa vào phân tích nhân tố.
d. Thang đo ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành
quản lý DN
Hệ số Cronbach’s Alpha là 0. 0.735 lớn hơn 0.6 và và tất cả hệ
số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3. Biến quan sát “Ứng dụng
CNTT trong quản lý bán hàng” có hệ số Cronbach’s Alpha khi loại
biến là 0.742> 0.735, hệ số tương quan biến tổng của biến quan sát
này khá lớn 0.474>0.3. Có thể thấy thang đo vẫn đạt ý nghĩa khi giữ


13
lại 3 biến quan sát trên, cho nên kết luận rằng thang đo ứng dụng
công nghệ thông tin trong điều hành quản lý DN gồm 3 biến quan sát

ứng dụng CNTT trong quản lý bán hàng, ứng dụng CNTT trong
quản lý nhân sự, ứng dụng CNTT trong công tác kế toán vẫn đạt yêu
cầu về độ tin cậy để đưa vào phân tích nhân tố.
3.2.2. Phân tích nhân tố hám phá (EFA) đối với nhóm các
biến quan sát ảnh hƣởng đến vận dụng KTQT trong doanh
nghiệp
Trị số KMO là 0.699 tức là có giá trị trong khoảng từ 0.5 đến
1 cho nên phân tích nhân tố này thích hợp với các dữ liệu và kiểm
định Bartlett có Sig là 0.000 < 0.05 nên các biến quan sát có tương
quan với nhau trong tổng thể. Nhận thấy có 4 nhân tố có giá trị riêng
(Eigenvalue) lớn hơn 1 với tổng phương sai trích là 64.2% lớn hơn
50% nên có 4 nhân tố được giữ lại trong mô hình.
3.2.3. Phân tích mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến
việc vận dụng KTQT trong doanh nghiệp
a. Xây dựng mô hình hồi quy
- Tính giá: Y(TG) = β0+β1CT+ β2 PC+ β3TD+β4 CNTT+ε
- Dự toán: Y(DT) = β0 +β1CT+ β2 PC+ β3 TD+ β4 CNTT + ε
- Đánh giá thành quả: Y(DG)=β0+β1CT+ β2 PC+β3TD+β4
CNTT + ε
- Hỗ trợ ra quyết định: Y(QD) = β0+β1CT+ β2 PC+ β3 TD+β4
CNTT+ε
- KTQT chiến lược: Y(CL) = β0+β1CT+ β2 PC+ β3 TD + β4
CNTT + ε
Trong đó: β: Các hệ số trong mô hình hồi quy


14
- Biến phụ thuộc:
Y: Mức độ vận dụng công cụ KTQT; TG: Mức độ vận dụng
công cụ tính giá; DT: Mức độ vận dụng công cụ dự toán; DG: Mức

độ vận dụng công cụ đánh giá thành quả; QD: Mức độ vận dụng
công cụ KTQT chiến lược; CL: Mức độ vận dụng công cụ
- Biến độc lập:
CT: Nhân tố cạnh tranh; PC: Phân cấp quản lý ; TD: Trình độ
của các đối tượng liên quan đến KTQT; CNTT: Ứng dụng CNTT
trong điều hành quản lý
b. Kết quả phân tích tương quan và hồi quy
* Mô hình 1: Công cụ tính giá
Kết quả phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình
hồi quy:
Các nhân tố Cạnh tranh (CT), Phân cấp quản lý (PC), Trình độ
các đối tượng liên quan đến KTQT (TD), Ứng dụng CNTT trong
điều hành quản lý (CNTT) có giá trị Sig.<0.05, hệ số Pearson>0 nên
đủ cơ sở để kết luận có mối tương quan dương giữa các nhân tố này
đối với mức độ vận dụng công cụ tính giá ở các DNVVN trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị. Biến Ứng dụng CNTT trong điều hành quản lý
(CNTT) có mức tương quan yếu do có hệ số Pearson <0.3.
Kiểm tra hiện tượng tự tương quan và đa cộng tuyến
Hệ số VIF của các biến số trong mô hình hồi quy nằm trong
khoảng 1.6-1.7 <4, vậy không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra
trong mô hình hoặc hiện tượng đa cộng tuyến rất thấp không đáng
kể.
Kiểm tra ý nghĩa của các tham số hồi quy


15
Có thể thấy rằng, giá trị Sig của thống kê F là 0,000 nhỏ hơn
0,05 (5%). Do đó, có thể đảm bảo rằng độ tin cậy của mô hình đạt
25% là chắc chắn và có thể suy rộng ra cho tổng thể. Mô hình hồi
quy không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến và tự tương quan.

Kết quả phân tích hồi quy
R2 = 0.547, R2 hiệu chỉnh = 0.533. R2> R2 hiệu chỉnh nên
dùng nó để đánh giá độ phù hợp của mô hình sẽ an toàn hơn vì nó
không thổi phồng mức độ phù hợp của mô hình. R2 hiệu chỉnh =
0.533 nghĩa là 53.3% sự biến thiên của biến phụ thuộc là mức độ vận
dụng công cụ tính giá được giải thích bởi biến thiên của các biến độc
lập. Các biến CT, PC, TD có hệ số B và beta ≠ 0, giá trị Sig. <0.05
nên có thỏa mãn yêu cầu thống kê. Các nhân tố này có ảnh hưởng
đến mức độ vận dụng công cụ tính giá trong DNVVN nên giữ lại mô
hình. Từ hệ số hồi quy beta ta có thể xây dựng được mô hình hồi quy
chuẩn hóa như sau:Y(TG)= 0.333CT+ 0.318 PC+ 0.219TD+ε
* Mô hình 2: Công cụ dự toán
Kết quả phân tích tương giữa các biến trong mô hình hồi
quy
Dựa vào kết quả phân tích tương quan cho thấy các nhân tố
Cạnh tranh (CT), Phân cấp quản lý (PC), Trình độ các đối tượng liên
quan đến KTQT (TD), Ứng dụng CNTT trong điều hành quản lý
(CNTT) có giá trị Sig.<0.05, hệ số Pearson>0 nên đủ cơ sở để kết
luận có mối tương quan dương giữa các nhân tố này đối với mức độ
vận dụng công cụ dự toán ở các DNVVN trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị. Biến Ứng dụng CNTT trong điều hành quản lý (CNTT) có mức
tương quan yếu do có hệ số Pearson = 0.351.


16
Kết quả phân tích hồi quy
R2 = 0.566, R2 hiệu chỉnh = 0.548. R2> R2 hiệu chỉnh nên dùng
nó để đánh giá độ phù hợp của mô hình sẽ an toàn hơn vì nó không
thổi phồng mức độ phù hợp của mô hình. R2 hiệu chỉnh = 0.548
nghĩa là 54.8% sự biến thiên của biến phụ thuộc là mức độ vận dụng

công cụ dự toán được giải thích bởi biến thiên của các biến độc lập.
Có thể thấy rằng, giá trị Sig của thống kê F là 0,000 nhỏ hơn 0,05
(5%). Do đó, có thể đảm bảo rằng độ tin cậy của mô hình đạt 25% là
chắc chắn và có thể suy rộng ra cho tổng thể.
Kiểm tra hiện tượng tự tương quan và đa cộng tuyến
Hệ số VIF của các biến số trong mô hình hồi quy nằm trong
khoảng 1.0 – 1.8 <4 như vậy không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy
ra trong mô hình hoặc hiện tượng đa cộng tuyến rất thấp không đáng
kể. Các biến CT, PC, TD, CNTT có hệ số B và beta ≠ 0, giá trị Sig.
<0.05 nên có thỏa mãn yêu cầu thống kê. Các nhân tố này có ảnh
hưởng đến mức độ vận dụng công cụ dự toán trong DNVVN nên giữ
lại mô hình. Từ hệ số hồi quy beta ta có thể xây dựng được mô hình
hồi quy chuẩn hóa như sau:
Y(TG) = 0.341CT + 0.277 PC + 0.182TD + 0.186CNTT+ ε
* Mô hình 3: Công cụ đánh giá thành quả
Kết quả phân tích tương giữa các biến trong mô hình hồi
quy
Dựa vào kết quả phân tích tương quan cho thấy các nhân tố
Cạnh tranh (CT), Phân cấp quản lý (PC), Trình độ các đối tượng liên
quan đến KTQT (TD), Ứng dụng CNTT trong điều hành quản lý
(CNTT) có giá trị Sig.<0.05, hệ số Pearson >0 nên đủ cơ sở để kết


17
luận có mối tương quan dương giữa các nhân tố này đối với mức độ
vận dụng công cụ đánh giá thành quả ở các DNVVN trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị. Biến Ứng dụng CNTT trong điều hành quản lý
(CNTT) có mức tương quan yếu do có hệ số Pearson <0.3.
Kiểm tra hiện tượng tự tương quan và đa cộng tuyến
Hệ số Durbin-Watson = 1.668 d nằm trong khoản 1.5

nên trong mô hình không xảy ra hiện tượng tự tương quan. Hệ số
VIF của các biến số trong mô hình hồi quy nằm trong khoảng 1.6 1.7 <4 như vậy không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra trong mô
hình hoặc hiện tượng đa cộng tuyến rất thấp không đáng kể.
Kết quả phân tích hồi quy
R2 = 0.528, R2 hiệu chỉnh = 0.514. R2> R2 hiệu chỉnh nên dùng
nó để đánh giá độ phù hợp của mô hình sẽ an toàn hơn vì nó không
thổi phồng mức độ phù hợp của mô hình. R2 hiệu chỉnh = 0.514
nghĩa là 51.4% sự biến thiên của biến phụ thuộc là mức độ vận dụng
công cụ tính giá được giải thích bởi biến thiên của các biến độc lập.
Có thể thấy rằng, giá trị Sig của thống kê F là 0,000 nhỏ hơn
0,05 (5%). Do đó, có thể đảm bảo rằng độ tin cậy của mô hình đạt
25% là chắc chắn và có thể suy rộng ra cho tổng thể. Mô hình hồi
quy không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến và tự tương quan. Các
biến CT, PC, TD có hệ số B và beta ≠ 0, giá trị Sig. <0.05 nên có
thỏa mãn yêu cầu thống kê. Các nhân tố này có ảnh hưởng đến mức
độ vận dụng công cụ tính giá trong DNVVN nên giữ lại mô hình. Từ
hệ số hồi quy beta ta có thể xây dựng được mô hình hồi quy chuẩn
hóa như sau: Y(TG)=0.310CT+ 0.354 PC+ 0.187TD +ε
* Mô hình 4: Công cụ hỗ trợ ra quyết định


18
Kết quả phân tích tương giữa các biến trong mô hình hồi
quy
Dựa vào kết quả phân tích tương quan cho thấy các nhân tố
Cạnh tranh (CT), Phân cấp quản lý (PC), Trình độ các đối tượng liên
quan đến KTQT (TD), Ứng dụng CNTT trong điều hành quản lý
(CNTT) có giá trị Sig.<0.05, hệ số Pearson >0 nên đủ cơ sở để kết
luận có mối tương quan dương giữa các nhân tố này đối với mức độ
vận dụng công cụ hỗ trợ ra quyết định ở các DNVVN trên địa bàn

tỉnh Quảng Trị. Biến Ứng dụng CNTT trong điều hành quản lý
(CNTT) có mức tương quan yếu do có hệ số Pearson = 0.329.
Kết quả phân tích hồi quy
R2 = 0.570, R2 hiệu chỉnh = 0.552. R2> R2 hiệu chỉnh. R2 hiệu
chỉnh = 0.552 nghĩa là 55.2% sự biến thiên của biến phụ thuộc là
mức độ vận dụng công cụ hỗ trợ ra quyết định được giải thích bởi
biến thiên của các biến độc lập. Có thể thấy rằng, giá trị Sig của
thống kê F là 0,000 nhỏ hơn 0,05 (5%). Do đó, có thể đảm bảo rằng
độ tin cậy của mô hình đạt 25% là chắc chắn và có thể suy rộng ra
cho tổng thể.
Kiểm tra hiện tượng tự tương quan và đa công tuyến
Hệ số Durbin-Watson = 1.690 d nằm trong khoản 1.5 nên trong mô hình không xảy ra hiện tượng tự tương quan. Hệ số
VIF của các biến số trong mô hình hồi quy nằm trong khoảng 1.0 –
1.8 <4 như vậy không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra trong mô
hình hoặc hiện tượng đa cộng tuyến rất thấp không đáng kể. Các biến
CT, PC, TD, CNTT có hệ số B và beta ≠ 0, giá trị Sig. <0.05 nên có
thỏa mãn yêu cầu thống kê. Các nhân tố này có ảnh hưởng đến mức


19
độ vận dụng công cụ dự toán trong DNVVN nên giữ lại mô hình. Từ
hệ số hồi quy beta ta có thể xây dựng được mô hình hồi quy chuẩn
hóa như sau: Y(TG)=0.429CT+ 0.191 PC+ 0.198TD+0.147CNTT+ ε
* Mô hình 5: Công cụ KTQT chiến lược
Kết quả phân tích tương giữa các biến trong mô hình hồi
quy
Các nhân tố Cạnh tranh (CT), Phân cấp quản lý (PC), Trình độ
các đối tượng liên quan đến KTQT (TD), Ứng dụng CNTT trong
điều hành quản lý (CNTT) có giá trị Sig.<0.05, hệ số Pearson >0 nên

đủ cơ sở để kết luận có mối tương quan dương giữa các nhân tố này
đối với mức độ vận dụng công cụ hỗ trợ ra quyết định ở các
DNVVN trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Biến Ứng dụng CNTT trong
điều hành quản lý (CNTT) có mức tương quan yếu do có hệ số
Pearson <0.3.
Kiểm tra hiện tượng tự tương quan và đa cộng tuyến
Hệ số Durbin-Watson = 1.579 d nằm trong khoản 1.5 nên trong mô hình không xảy ra hiện tượng tự tương quan. Hệ số
VIF của các biến số trong mô hình hồi quy nằm trong khoảng 1.6 –
1.7 <4 như vậy không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra trong mô
hình hoặc hiện tượng đa cộng tuyến rất thấp không đáng kể.
Kết quả phân tích hồi quy
R2 = 0.566, R2 hiệu chỉnh = 0.553. R2> R2 hiệu chỉnh nên dùng
nó để đánh giá độ phù hợp của mô hình sẽ an toàn hơn vì nó không
thổi phồng mức độ phù hợp của mô hình. R2 hiệu chỉnh = 0.553
nghĩa là 55.3% sự biến thiên của biến phụ thuộc là công cụ KTQT
chiến lược được giải thích bởi biến thiên của các biến độc lập.


20
Có thể thấy rằng, giá trị Sig của thống kê F là 0,000 nhỏ hơn
0,05 (5%). Do đó, có thể đảm bảo rằng độ tin cậy của mô hình đạt
55.3% là chắc chắn và có thể suy rộng ra cho tổng thể. Mô hình hồi
quy không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến và tự tương quan.
Dựa vào bảng thống kê cho thấy: Các biến CT, PC, TD có hệ
số B và beta ≠ 0, giá trị Sig. <0.05 nên có thỏa mãn yêu cầu thống
kê. Các nhân tố này có ảnh hưởng đến mức độ vận dụng công cụ
KTQT chiến lược trong DNVVN nên giữ lại mô hình. Từ hệ số hồi
quy beta ta có thể xây dựng được mô hình hồi quy chuẩn hóa như
sau: Y(TG) = 0.317CT + 0.250 PC + 0.321TD + ε

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3


21
CHƢƠNG 4
HÀM Ý CHÍNH SÁCH
4.1. TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1.1. Những công cụ KTQT nào đƣợc sử dụng? Mức độ
vận dụng các công cụ KTQT trong các DN trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị di n ra nhƣ thế nào?
Công cụ KTQT như dự toán doanh thu, dư toán lợi nhuận, dự
toán sản xuất, tính giá theo phương pháp toàn bộ là có tỷ lệ áp dụng
tương đối cao so với nghiên cứu trong nước cũng như ở các nước
trong khu vực, trong khi đó những công cụ còn lại được sử dụng khá
ít. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng công cụ KTQT truyền thống
được áp dụng nhiều hơn so với các công cụ KTQT hiện đại.
4.1.2. Những nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng KTQT
trong các DN trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
a. Cạnh tranh
Nhân tố cạnh tranh có ý nghĩa thống kê và tác động cùng
chiều với cả bốn công cụ KTQT: Hệ thống tính giá, Hệ thống dự
toán, Hệ thống đánh giá thành quả, Hệ thống hỗ trợ ra quyết định, Hệ
thống KTQT chiến lược. Vậy nên giả thiết H2 được chấp nhận.
b. Phân cấp quản lý
Tương tự như với cạnh tranh, nhân tố phân cấp quản lý cũng
có ý nghĩa thống kê và tác động cùng chiều với tất cả các công cụ
KTQT, giả thiết H3 cũng được chấp nhận.
c. Trình độ của các đối tượng có liên quan đến hoạt động
KTQT



22
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, nhân tố trình độ của các đối
tượng liên quan đến hoạt động KTQT có ý nghĩa thống kê và tác
động cùng chiều với tất cả các công cụ KTQT, giả thiết H4 được chấp
nhận.
d. Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành quản lý
Từ kết quả nghiên cứu, việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong điều hành quản lý có ý nghĩa thống kê và mối liên hệ cùng
chiều với công cụ dự toán, công cụ hỗ trợ ra quyết định, giả thiết H5
được chấp nhận.
Bên cạnh đó, nghiên cứu đã kiểm định sự tác động của yếu tố
thuộc vào thông tin doanh nghiệp đến mức độ vận dụng công cụ
KTQT:
- Quy mô DN
Kết quả phân tích về mức độ áp dụng công cụ KTQT cho hai
nhóm quy mô DN vừa và nhỏ cho thấy: chưa đủ cơ sở để khẳng định
giả thiết H1 hay mức độ vận dụng KTQT ở hai nhóm này khác nhau.
Do vậy, yếu tố quy mô không có ý nghĩa thống kê.
4.2. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.2.1. Kết luận
Với những kết quả nghiên cứu ban đầu như trên, có thể thấy
rằng mặc dù KTQT đã có mặt ở Việt Nam tương đối lâu nhưng hiện
nay việc sử dụng công cụ KTQT ở các DNVVN vẫn còn hạn chế, Tỷ
lệ sử dụng một số công cụ ở các doanh nghiệp khá cao nhưng mức
độ sử dụng thì lại tương đối thấp. Nghiên cứu này đã chỉ ra một số
nhân tố tác động thuận chiều đến mức độ vận dụng các công cụ
KTQT bao gồm: cạnh tranh, phân cấp quản lý, trình độ của các đối



23
tượng có liên quan đến hoạt động KTQT, ứng dụng công nghệ thông
tin.
4.2.2. Khuyến nghị chính sách
Từ những phân tích trên cho thấy, KTQT có vai trò quan trọng
trong việc hoạch định, đánh giá kết quả thực hiện, kiểm soát trách
nhiệm trong DN. Do đó, nhà quản trị phải tạo điều kiện nhiều hơn để
việc vận dụng KTQT vào hoạt động quản lý ngày càng nhiều và hiệu
quả hơn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
4.3. ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU, HẠN CHẾ VÀ
PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIÊN ĐỀ TÀI
4.3.1. Đóng góp của nghiên cứu
Nghiên cứu đã xây dựng các giải thiết và mô hình nghiên cứu
ảnh hưởng mức độ vận dụng KTQT trong các DNVVN (cụ thể là các
DN sản xuất) trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Kết quả của nghiên cứu là
bằng chứng thực nghiệm việc vận dụng các công cụ KTQT trong các
DNVVN. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà quản
lý trong DN biết được tỷ lệ áp dụng và mức độ áp dụng KTQT trong
các DN, từ đó sẽ có những nhìn nhận, kế hoạch để áp dụng KTQT
giúp DN đạt hiệu quả kinh doanh tốt hơn.
4.3.2. Hạn chế và phƣơng hƣớng phát triển đề tài
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu chỉ phân tích các DN có sử dụng
KTQT trong DN mà không quan tâm đến các DN không sử dụng.
Thứ hai, hạn chế về mẫu điều tra. Mặc dù số lượng mẫu tương
đối lớn nhưng trong khả năng tiếp cận và thời gian hạn hẹp nên tác
giả không thể khảo sát được số mẫu lớn hơn.
Thứ ba, nghiên cứu này tập trung làm rõ mức độ ảnh hưởng



×