ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
***
Đỗ Thị Huyền Trang
HOÀN THIỆN MÔ HÌNH ĐỒNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
TRONG VÙNG NUÔI NGAO XÃ GIAO XUÂN,
GIAO THỦY, NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
***
Đỗ Thị Huyền Trang
HOÀN THIỆN MÔ HÌNH ĐỒNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
TRONG VÙNG NUÔI NGAO XÃ GIAO XUÂN,
GIAO THỦY, NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
Chuyên ngành: Khoa học Môi trường
Mã số: 60 44 03 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN CHU HỒI
Hà Nội, 2013
Lời cảm ơn
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Chu Hồi
Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ em trong suốt quá trình làm khóa luận.
Em xin cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Môi trường, các thầy cô trong
bộ môn Quản lý Môi trường đã cung cấp các kiến thức khoa học về môi trường
và kiến thức các ngành khoa học khác. Những kiến thức đó sẽ tạo tiền đề cho
em trong quá trình học tập, nghiên cứu và công tác sau này.
Bên cạnh đó, em xin cảm ơn Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản đã tạo
điều kiện cho em tham gia thực hiện dự án “Điều tra, khảo sát, đánh giá thực
trạng các mô hình đồng quản lý và đề xuất xây dựng một số chính sách tăng
cường đồng quản lý trong ngành thủy sản” để em có thể tiếp cận và hiểu biết
để hoàn thành luận văn. Em cũng xin cảm ơn các cán bộ Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Nam Định, Phòng Nông nghiệp huyện Giao Thủy, Ủy ban
Nhân dân xã Giao Xuân đã tạo điều kiện cung cấp số liệu cũng như trong quá
trình tìm hiểu thực tế.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều
kiện của gia đình, bạn bè để em hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2013
Học viên
Đỗ Thị Huyền Trang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
...............................................................................................................................
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
...............................................................................................
4
1.1. Cơ sở khoa học áp dụng đồng quản lý
......................................................................
4
1.1.1. Một số khái niệm và quan niệm cơ bản
............................................................
4
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của ĐQL
..............................................................................
12
1.1.3. ĐQL là một quá trình
.........................................................................................
13
1.1.4. Quản lý nghề cá dựa vào cộng đồng là gì?
.....................................................
14
1.1.5. Thực trạng quan niệm ĐQL ở Việt Nam
.........................................................
16
1.2. Đồng quản lý thủy sản của một số nước trên thế giới
.........................................
17
1.2.1. Phân quyền cho cộng đồng trong xác định mục tiêu quản lý
..........................
18
1.2.2. Lồng ghép tri thức bản địa vào quá trình ĐQL
.................................................
19
1.2.3. Vấn đề quy mô
..................................................................................................
19
1.3. Nhu cầu áp dụng đồng quản lý nghề cá
..................................................................
20
1.3.1. Sơ lược tiềm năng nguồn lợi
...........................................................................
20
1.3.2. Tình hình nuôi trồng và vấn đề môi trường
....................................................
21
1.3.3. Nhu cầu áp dụng ĐQL trong nuôi trồng thủy sản
...........................................
22
1.3.4. Sơ lược về tình hình triển khai ĐQL nghề cá ở Việt Nam
.............................
23
1.4. Bài học rút ra từ việc áp dụng ĐQL
........................................................................
25
1.4.1. Xác định rõ phạm vi quản lý, đối tượng và chủ thể quản lý
..........................
25
1.4.2. Nâng cao nhận thức cho các bên liên quan
......................................................
25
1.4.3. Nâng cao năng lực cho các bên liên quan
..........................................................
25
1.4.4. Lựa chọn hạt nhân quản lý
...............................................................................
25
1.4.5. Xây dựng cơ chế quản lý hợp lý
......................................................................
25
1.4.6. Điều kiện pháp lý để thực hiện mô hình
.........................................................
26
1.4.7. Phát triển sinh kế thay thế
................................................................................
26
1.4.8. Sử dụng tốt hỗ trợ về kỹ thuật và tài chính của các nhà tài trợ
.....................
26
1.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu
................................................................................
27
1.5.1. Điều kiện tự nhiên huyện Giao Thủy
..............................................................
27
1.5.2. Điều kiện kinh tế xã hội
.................................................................................
31
1.5.3. Các lợi thế và hạn chế trong nuôi ngao tại xã Giao Xuân
..............................
33
CHƯƠNG 2
........................................................................................................................
38
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
..............................
38
2.1. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
...............................................................................
38
2.2. Nội dung nghiên cứu
................................................................................................
38
2.3. Phương pháp nghiên cứu
..........................................................................................
38
2.3.1. Phương pháp kế thừa tài liệu có sẵn
...............................................................
38
2.3.2. Các phương pháp nghiên cứu định tính
...........................................................
39
2.3.3. Áp dụng khung phân tích ĐQL
.........................................................................
40
2.3.4. Tiêu chí đánh giá ĐQL
.......................................................................................
41
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
........................................
44
3.1. ĐQL môi trường tại vùng nuôi ngao
.......................................................................
44
3.1.1. Thực trạng ĐQL tại vùng nuôi ngao
.................................................................
44
3.1.2. Tác động ĐQL đối với vùng nghiên cứu
..........................................................
51
3.2. Đánh giá mô hình ĐQL dựa vào các tiêu chí
............................................................
55
3.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện mô hình
..........................................................
55
3.2.2. Hiệu quả của mô hình (23 điểm)
.....................................................................
59
3.2.3. Tính bền vững và khả năng nhân rộng của mô hình (4 điểm)
........................
62
3.3. Đánh giá chung
..........................................................................................................
63
3.3.1. Hiệu quả của mô hình
.......................................................................................
63
3.3.2. So sánh với mô hình ĐQL của HTX khai thác ngao tại Bến Tre
....................
64
3.3.3. Những hạn chế sau áp dụng ĐQL đối với vùng nuôi
......................................
67
3.4. Đề xuất giải pháp và các khuyến nghị
....................................................................
68
3.4.1. Về cơ cấu tổ chức và quản lý
..........................................................................
68
a) Cấp cộng đồng
........................................................................................................
69
b) Cấp quản lý địa phương (tỉnh/huyện/xã)
...............................................................
72
3.4.2. Về thể chế, chính sách
......................................................................................
73
3.4.3. Nâng cao ý thức và tổ chức sản xuất
...............................................................
74
3.4.4. Tích cực phát huy vai trò của người dân trong áp dụng ĐQL
.........................
75
3.4.5. Xây dựng cơ chế đảm bảo hoạt động của cộng đồng
....................................
76
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
....................................................................................
80
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Các đặc điểm chính của hệ thống quản lý nghề cá
......................................
6
Bảng 2: Cho điểm đánh giá mức đô đạt được các tiêu chí
..........................................
43
Bảng 3: Tóm tắt cơ chế quản lý vùng nuôi nhuyễn thể huyện Giao Thủy
............
45
Bảng 4: Thu nhập của các hộ từ hoạt động nuôi ngao năm 2011
.............................
53
Bảng 5: Ước lượng phần trăm thu nhập của gia đình từ nghề NTTS
.....................
53
Bảng 6: Tóm tắt tác động của nuôi nhuyễn thể tới cơ cấu ngành nghề xã Giao
Xuân
.....................................................................................................................................
54
Bảng 7: Tổng hợp ý kiến của người dân về nhu cầu xây dựng ĐQL
......................
54
Bảng 8: Tổng hợp ý kiến về người khởi tạo mô hình ĐQL
......................................
55
Bảng 9: So sánh một số chỉ tiêu của 2 mô hình ĐQL ngao
..........................................
65
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Hệ thống quản lý nghề cá
....................................................................................
6
Hình 2: ĐQL là sự cộng tác giữa các bên
.........................................................................
8
Hình 3: Các kiểu ĐQL và quản lý nghề cá dựa vào cộng đồng
...................................
9
Hình 4: Bản đồ khu vực VQG Xuân Thủy năm 2008
.................................................
28
Hình 5: ĐQL (đường chéo) lồng ghép hai hệ thống quản lý dựa vào Chính phủ và
vào cộng đồng hai phần tam giác của hình chữ nhật
................................................
40
Hình 6: Sơ đồ tổ chức đồng quản lý nuôi ngao tại xã Giao Xuân
.............................
45
Hình 7: So sánh tình trạng nguồn nước cách đây 10 năm và hiện nay
......................
46
Hình 8: So sánh tình trạng ngao giống cách đây 10 năm và hiện nay
........................
48
Hình 9: So sánh năng suất ngao hiện nay so với 10 năm trước
..................................
48
Hình 10: Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý HTX, tập đoàn quản lý khai thác ngao
Bến Tre
..............................................................................................................................
65
(Nguồn: Sở NN&PTNT Bến Tre)
...................................................................................
65
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ
CN TTCN
ĐBSH
ĐNA
ĐQL
EU
HTX
KT&QHTS
MCD
NTTS
NGOs
NN&PTNT
QLDVCĐ
QLNCDVCĐ
RNM
SEAFDEC
SCAFI
TN&MT
VQG
UBND
UNESCO
Ban chỉ đạo
Công nghiệp Tiểu thủ công nghiệp
Đồng bằng sông Hồng
Đông Nam Á
Đồng quản lý
Ủy ban châu Âu
Hợp tác xã
Kinh tế và Quy hoạch thủy sản
Trung tâm Bảo tồn sinh vật biển và Phát triển cộng đồng
Nuôi trồng thủy sản
Các tổ chức phi chính phủ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quản lý dựa vào cộng đồng
Quản lý nghề cá dựa vào cộng đồng
Rừng ngập mặn
Trung tâm Phát triển Nghề cá Đông Nam Á
Hợp phần tăng cường quản lý khai thác thủy sản
Tài nguyên và Môi trường
Vườn Quốc gia
Ủy ban Nhân dân
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp
quốc
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Huyền Trang K19 CHMT
MỞ ĐẦU
Việt Nam có lợi thế phát triển thủy sản nhờ tính đa dạng của các kiểu loại
sinh cảnh và các thủy vực. Nghề thủy sản cũng là nghề truyền thống ở các vùng
nông thôn, gắn với sinh kế của người dân. Đến nay mặc dù thủy sản đã trở thành
một trong 10 ngành kinh tế xuất khẩu đứng đầu ở nước ta, nhưng về bản chất
vẫn là một nghề cá nhỏ (smallscale fisheries), trước kia còn gọi là “nghề cá nhân
dân”. Bởi vậy, phương thức quản lý nghề cá có sự tham gia của người dân địa
phương (participatory management), quản lý dựa vào cộng đồng (community
based management) và đồng quản lý (ĐQL, comanagement) đã được quan tâm áp
dụng.
Các phương thức quản lý nói trên đã được áp dụng trong lĩnh vực quản lý
thủy sản tại Việt Nam từ những năm 90 của thế kỷ XX [2]. Từ đó đến nay đã có
một số nghiên cứu của các Viện nghiên cứu thuộc Bộ Thủy sản trước đây về các
vấn đề này. Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (NN&PTNT), sự nỗ lực của các cơ quan nghiên cứu và sự tài trợ
của các tổ chức quốc tế đã có nhiều mô hình quản lý theo các phương thức khác
nhau nói trên được nghiên cứu, thử nghiệm trong các lĩnh vực sản xuất của ngành
thủy sản (khai thác và bảo vệ nguồn lợi, nuôi trồng thủy sản, chế biến thủy sản)
trên các vùng sinh thái và ở các địa phương khác nhau trong cả nước.
Có thể thấy rằng, việc triển khai các mô hình đồng quản lý bước đầu đã
đem lại lợi ích tích cực: tạo cơ hội mới về việc làm, huy động nguồn lực, khả
năng chưa sử dụng của cộng đồng; nâng cao nhận thức và trách nhiệm đối với
việc bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại địa phương, và bước đầu liên kết được
quyền và lợi của cộng đồng địa phương.
Đối với ngành thủy sản, đây là nhiệm vụ quan trọng trong tổ chức lại sản
xuất, bảo vệ nguồn lợi theo hướng bền vững, đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các
tổ chức xã hội và cộng đồng ngư dân tham gia khai thác, sử dụng và bảo vệ
nguồn lợi bền vững, hiệu quả, góp phần cải thiện sinh kế, tạo việc làm, tăng thu
nhập, nâng cao mức sống cho cộng đồng ngư dân và góp phần giữ vững an ninh,
Khoa Môi trường 1 Trường ĐH Khoa học Tự
nhiên
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Huyền Trang K19 CHMT
quốc phòng,…Quyết định 1690/QĐTTg ngày 16 tháng 9 năm 2010 của Thủ
tướng chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển ngành thủy sản Việt Nam
đến 2020 đã xác định rõ phải xây dựng “Đề án phát triển quản lý nghề cá cộng
đồng”.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, việc áp dụng đồng quản lý vẫn còn
tồn tại các hạn chế như kém ổn định và chưa phát huy tác động tích cực khi dự án
kết thúc. Mặt khác còn thiếu các cơ chế, chính sách đảm bảo cho người dân được
tham gia đầy đủ, chủ động và hiệu quả vào quá trình quản lý sản xuất kinh
doanh, quản lý môi trường và nguồn lợi thủy sản. Vì thế, khả năng nhân mô hình
ra diện rộng gặp nhiều khó khăn.
Trong khuôn khổ của luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý
môi trường, tôi chọn địa điểm vùng nuôi ngao tại xã Giao Xuân, Giao Thủy,
Nam Định. Đây là một trong 5 xã vùng đệm của Vườn Quốc Gia (VQG) Xuân
Thủy có hoạt động nuôi ngao tập trung, chiếm khoảng trên 50% diện tích nuôi
ngao trong toàn huyện.
Với đặc điểm là xã vùng đệm của VQG, Giao Xuân có nhiều vấn đề trong
việc kết hợp các hoạt động phát triển với hoạt động bảo tồn. Đáp ứng nhu cầu
đó, với sự hỗ trợ của Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng đồng
(MCD), cuối năm 2009 tổ hợp tác nuôi ngao bền vững ra đời với phương thức
sản xuất thân thiện với môi trường. Tháng 8 năm 2011, tổ hợp tác đã gia nhập trở
thành hội viên của Hội nhuyễn thể huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định và có những
đóng góp đáng kể trong hoạt động của hội này.
Nhìn chung, đồng quản lý khi được áp dụng đã đạt được những thành công
nhất định trong đó phải kể đến tình trạng con giống được cải thiện, xây dựng
được thương hiệu Ngao sạch Giao Thủy và quan trọng là vấn đề môi trường,
mâu thuẫn/xung đột lợi ích được cải thiện đáng kể.
Luận văn “Hoàn thiện mô hình đồng quản lý môi trường trong vùng
nuôi ngao tại xã Giao Xuân, Giao Thủy, Nam Định” với mục tiêu đánh giá thực
trạng và hiệu quả áp dụng phương thức ĐQL vùng nuôi ngao; rút ra những bài
học kinh nghiệm trong áp dụng đồng quản lý để bảo vệ môi trường vùng nuôi
Khoa Môi trường Tr
2
ường ĐH Khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Huyền Trang K19 CHMT
ngao tại xã Giao Xuân, Giao Thủy, Nam Định. Từ đó mạnh dạn đưa ra những đề
xuất giải pháp hoàn thiện mô hình đồng quản lý để có thể áp dụng đồng quản lý
trong bảo vệ môi trường vùng nuôi ngao theo hướng bền vững.
Khoa Môi trường Tr
3
ường ĐH Khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Huyền Trang K19 CHMT
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Cơ sở khoa học áp dụng đồng quản lý
1.1.1. Một số khái niệm và quan niệm cơ bản
a) Khái niệm đồng quản lý nghề cá nhỏ
Cộng đồng được hiểu là toàn thể những người sống thành một xã hội,
trong cùng một khu vực địa lý nhất định, có những điểm giống nhau, gắn bó
thành một khối.
Thuật ngữ “cộng đồng” xuất phát từ sự đa dạng các mối quan tâm của các
nhóm người khác nhau. Cộng đồng có thể được định nghĩa theo ranh giới nguồn
lợi hoặc chính trị, xã hội như cộng đồng của những cá nhân cùng chung mối quan
tâm. Cộng đồng địa lý thường là một tổ chức chính trị làng xã.
Thuật ngữ ĐQL là một khái niệm đã đượ c biết đến khoảng 1/4 thế kỷ
trước và gần đây trở thành một trong những vấn đề đượ c quan tâm nhiều nhất
trong lĩnh vực nghề cá [2]. Nó đã xuất hiện ở hệ thống nghề cá các nướ c như:
Tây Ban Nha, Pháp, Nhật Bản, Inđônexia, hệ thống quản lý nghề cá Lofoten ở
Nauy, hệ thống Panchayat của Ấn Độ. Đến nay nó đã có ở hầu hết các nướ c
trên thế giới, cả các nước phát triển và đang phát triển.
Khái niệm ĐQL lần đầu tiên được Kearney (1984) nhắc đến với một ý
nghĩa sơ sài về sự hợp tác trong quản lý nguồn lợi cá trích tại vùng biển Canada.
Nhiều nhà nghiên cứu, trong đó nổi bật là Jentoft (1989) và Pinkerton (1989) đã
phát triển khái niệm này dưới góc độ xã hội học và thể chế. Khung phân tích và
những hướng dẫn thiết lập ĐQL được Oakerson (1992) và Tổ chức các nước phát
triển OECD (1996) xây dựng. Phân loại ĐQL đã được Sen và Raakjaer Nielsen (1996)
giới thiệu. Khái niệm ĐQL đã được sử dụng như là một cách thiết lập cơ chế về
quản lý nguồn lợi, mà không có một khuôn mẫu chung cho tất cả các trường hợp cụ
thể.
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về ĐQL trong các kết quả nghiên cứu,
triển khai mô hình của các nhà khoa học ở nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó
Khoa Môi trường Tr
4
ường ĐH Khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Huyền Trang K19 CHMT
có Việt Nam. Theo đó, ĐQL được hiểu là sự chia sẻ trách nhiệm quản lý giữa
các cơ quan Nhà nước và người sử dụng nguồn lợi (cộng đồng) thông qua các
hình thức hợp tác. Ngân hàng Thế giới định nghĩa ĐQL là “sự chia sẻ trách
nhiệm, quyền và nghĩa vụ giữa các bên tham gia, cụ thể, đó là cộng đồng địa
phương và Nhà nước: là một cách phi tập trung hóa quá trình ra quyết định với sự
bình đẳng giữa các bên” (The World Bank, 1999) [2]. Ngoài hai thực thể chính là
những người trực tiếp sử dụng nguồn lợi và Nhà nước, các nhóm người khác như
các nhà khoa học, hội nghề nghiệp,…cũng có thể đóng vai trò nhất định trong
ĐQL. ĐQL khác với quản lý nghề cá dựa vào cộng đồng (QLDVCĐcommunity
based fisheries management) bởi Nhà nước vẫn giữ vai trò quan trọng trong quá
trình thiết lập và thực thi các quy định.
ĐQL nghề cá có thể được hiểu như là phương pháp tham gia, nơi mà Chính
phủ và người sử dụng nguồn lợi thuỷ sản chia sẻ trách nhiệm và quyền hạn để
quản lý nghề cá quốc gia hoặc nghề cá trong một vùng, dựa trên sự hợp tác giữa
hai bên và với các bên liên quan khác [8].
Theo nghĩa rộng hơn, ĐQL là một quá trình hợp tác, tham gia vào việc ra
quyết định giữa người sử dụng nguồn lợi, chính quyền các cấp, cơ quan nghiên
cứu và các bên tham gia khác hay là sự hợp tác, tham gia, chia sẻ, đại diện. ĐQL
là cơ sở để giảm quá trình ra quyết định theo nguyên tắc áp đặt, là cơ sở giải
quyết xung đột lợi ích (bao gồm cả lợi ích môi trường) thông qua quá trình tham
gia, là cơ sở để phát triển và sử dụng bền vững nguồn lợi.
b) Phương thức quản lý nghề cá nhỏ
Dựa vào mức độ chia sẻ quyền ra quyết định, hoạt động quản lý nghề cá
được đặc trưng bởi các phương thức quản lý nghề cá khác nhau gồm: (i) Quản lý
dựa vào chính quyền, (ii) Đồng quản lý, (iii) Quản lý mở, tự do hay không có sự
quản lý và (iv) Quản lý dựa vào cộng đồng (Hình 1) [2].
Khoa Môi trường Tr
5
ường ĐH Khoa học Tự nhiên
Quản lý dựa vào Chính phủ
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Huyền Trang K19 CHMT
2
Quản lý dựa vào chính phủ Đồng quản lý
3 4
Quản lý mở, tự do Quản lý dựa vào cộng đồng
0
Quản lý dựa vào cộng đồng
Hình 1. Hệ thống quản lý nghề cá
Theo Jentoft (1989) đặc điểm cơ bản của hệ thống quản lý nghề cá là: khởi
xướng, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát, quyền tự quản và sự tham gia, mà chi tiết
được thể hiện trong bảng 1 [2].
Bảng 1: Các đặc điểm chính của hệ thống quản lý nghề cá
TT
1
Các đặc điểm
Khởi xướng
Các hệ thống quản lý nghề cá
Chính phủ
ĐQL
Cộng đồng
Trung ương
Giao quyền
Địa phương
Khoa Môi trường Tr
6
ường ĐH Khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Huyền Trang K19 CHMT
2
3
4
5
6
Tổ chức
Lãnh đạo
Kiểm soát
Quyền tự quản
Tham gia
Qui ước
Cấp bậc
Trung ương
Không
Không
Qui ước
Tham gia
Giao quyền
Ít
Có
Không qui ước
Cùng điều chỉnh
Giao quyền
Có
Có
Như vậy, có thể hiểu ĐQL nằm trung gian giữa 2 phương thức: Quản lý
dựa vào chính quyền và cộng đồng tự quản. Nó là điểm gặp giữa sự quan tâm
của Chính phủ trong việc quản lý và bảo vệ nguồn lợi hiệu quả và sự quan tâm
của cộng đồng với những cơ hội ngang nhau, tự quyết định, tự kiểm soát và chịu
trách nhiệm đối với qui định đã được khởi xướng.
Từ các nguyên tắc và thực tiễn quản lý như vậy, có thể xem ĐQL như là
một sự sắp xếp, phối hợp, trong đó cộng đồng của những người sử dụng nguồn
lợi địa phương (ngư dân), chính quyền và các bên tham gia khác (chủ tàu cá, nậu
vựa, doanh nghiệp,…) và các cơ quan đại diện bên ngoài (các tổ chức phi chính
phủ, Viện nghiên cứu và trường đại học) đều chia sẻ quyền hạn và trách nhiệm
đối với việc quản lý nghề cá (Hình 2) [13].
Thông qua việc tư vấn và thương thuyết, các bên tham gia đã tiến hành một
thoả thuận chính thức về vai trò, trách nhiệm và quyền hạn tương ứng trong việc
quản lý [13].
Khoa Môi trường Tr
7
ường ĐH Khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Huyền Trang K19 CHMT
Hình 2: ĐQL là sự cộng tác giữa các bên
c) Các kiểu đồng quản lý
Tuỳ thuộc vào trình độ nhận thức, chính trị, xã hội, văn hoá, tập tục của cộng
đồng và mức độ tham gia của các bên (Nhà nước và cộng đồng) sẽ xác lập loại
hình ĐQL hay là mức độ ĐQL của các bên tham gia. Các mô hình ĐQL đã được
xây dựng trên thế giới rất khác nhau, không có một hình mẫu chung cho tất cả.
Sen & Raakjaer Nielsen (1996) đã phân chia ĐQL thành 5 kiểu khác nhau tùy thuộc
vào mức độ tham gia của cộng đồng và Nhà nước (Hình 3) [13].
Khoa Môi trường Tr
8
ường ĐH Khoa học Tự nhiên
Quản lý dựa vào cồng đồng
Quản lý dựa vào nhà nước
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Huyền Trang K19 CHMT
Thông tin
Tư vấn
Hợp tác
Truyền
đạt
Tham
vấn
ĐỒNG QUẢN LÝ
Thông báo
Lấy ý kiến
Hợp tác
Phổ biến thông tin
Trao đổi thông tin
Tham vấn
Hành động phối hợp
Đối tác
Kiểm sóat cộng đồng
Điều phối liên vùng
Hình 3: Các kiểu ĐQL và quản lý nghề cá dựa vào cộng đồng
(Theo Sen & Raakjaer Nielsen, 1996; Pomeroy, 2008)
Theo sơ đồ các kiểu ĐQL nói trên, có thể thấy:
(1) Truyền đạt (Instructive): Lượng thông tin được trao đổi giữa nhóm sử
dụng và Nhà nước là ít nhất.
(2) Tham vấn (Consultative): Đây là kiểu cơ chế có sự tham khảo ý kiến của
người sử dụng, nhưng mọi quyết định vẫn thuộc quyền của Nhà nước.
(3) Hợp tác (Cooperative): Chính quyền và ngư dân hợp tác cùng nhau trên
cơ sở các bên tham gia bình đẳng để đưa ra quyết định.
Khoa Môi trường Tr
9
ường ĐH Khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Huyền Trang K19 CHMT
(4) Tư vấn (Advisory): Ngư dân làm tư vấn cho Chính phủ trong quá trình ra
quyết định, đồng thời Chính phủ bảo trợ cho việc thực thi các quyết định này.
(5) Thông tin (Informative): Chính phủ ủy quyền toàn bộ quá trình ra quyết
định cho người sử dụng, và người sử dụng chỉ có trách nhiệm thông báo lại các
quyết định của mình.
Cần nhấn mạnh rằng không phải tất cả quyền lực và trách nhiệm được trao
cho cấp cộng đồng, vì quyền hạn và trách nhiệm cấp nhà nước và cộng đồng rất
khác nhau phụ thuộc vào từng nước và điều kiện ở từng địa điểm cụ thể. Tuy
nhiên, then chốt đối với ĐQL là quyền lực được thương thảo ở nơi mà tương tác
giữa chính phủ/chính quyền và các lực lượng hành động phi chính phủ là yếu tố
quan trọng khi xác định cân bằng chung và được chấp nhận trong chia sẻ quyền
lực và giao trách nhiệm [6].
d) Vai trò của quản lý của các bên liên quan
Vai trò của Nhà nước trong quá trình ra quyết định
Trong các kiểu ĐQL mà ở đó Nhà nước giữ vai trò chính thì quá trình ra
quyết định thuộc về Nhà nước. Mọi quyết định và thay đổi sẽ được truyền đạt
xuống dưới, Nhà nước chỉ đối thoại hoặc tham khảo ý kiến cộng đồng khi cần
thiết. Ngược lại, với kiểu ĐQL thiên về cộng đồng thì Nhà nước lại giữ vai trò
rất hạn chế. Quá trình ra quyết định thuộc về cộng đồng. Nhà nước chỉ đóng vai
trò tư vấn hoặc thậm chí chỉ là người nhận thông tin sau khi đã có quyết định từ
phía cộng đồng.
ĐQL không có nghĩa là giao phó toàn bộ nguồn lợi cho cộng đồng mà ở đây
Nhà nước vẫn đóng vai trò quan trọng trong quá trình thiết lập và vận hành các
thiết chế quản lý. Vai trò của Nhà nước thể hiện ở 3 khía cạnh sau [13]:
(1) Đảm bảo tính hiệu quả trong sử dụng nguồn lợi: nếu thiếu vắng sự
kiểm soát của Nhà nước, nguồn lợi chung sẽ rơi vào tình trạng “tự do đánh bắt”
như Hardin (1968) đã mô tả; (2) Đảm bảo tính công bằng: Nhà nước đóng vai trò
như là điều phối viên để cho các nhóm sử dụng khác nhau, nhất là nhóm người sử
Khoa Môi trường Tr
10
ường ĐH Khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Huyền Trang K19 CHMT
dụng nguồn lợi cho mục đích sinh kế, có cơ hội được khai thác nguồn lợi như
nhau; (3) Vai trò quản lý hành chính: chỉ có Nhà nước mới đủ năng lực để đảm
bảo các quy định được thực thi.
Việc phân chia như trên là một sự đơn giản hóa thực tế các kiểu ĐQL.
Trong thực tế các kiểu ĐQL rất đa dạng. Vai trò của Nhà nước và của các bên
tham gia, nhất là nhóm sử dụng nguồn lợi, trong quá trình ra quyết định, các công
việc quản lý, và các giai đoạn quản lý sẽ quyết định đến kiểu ĐQL.
Vai trò của Nhà nước và nhóm sử dụng nguồn lợi trong quá trình quản lý
Tình huống lý tưởng của ĐQL là Nhà nước và nhóm sử dụng cùng hợp tác
bình đẳng trong mọi công việc quản lý và ở mọi giai đoạn của quá trình quản lý.
Tuy nhiên, trong phần lớn mô hình ĐQL thì vai trò của Nhà nước và nhóm sử
dụng là khác nhau. Jontoft & McCay (1995) phát hiện thấy vai trò của nhóm sử
dụng trong quá trình ra quyết định phụ thuộc vào việc họ đại diện cho ai và đại
diện như thế nào. Thông thường trong các nước đang phát triển cũng như phát
triển, có 2 kiểu đại diện của nhóm sử dụng là dựa trên các yếu tố kinh tế xã hội
như: giới tính, tôn giáo hay tộc người. Vai trò của nhóm sử dụng trong quá trình ra
quyết định phụ thuộc vào năng lực đàm phán, sự hiểu biết và sức mạnh tương
đối của họ đối với nhóm khác và với Chính phủ. Ngoài nhóm sử dụng, còn có
những nhóm khác có thể đóng vai trò trong ĐQL là: các nhà khoa học, nhóm bảo
vệ môi trường hay các nhà xã hội học, họ đại diện cho quyền lợi của công chúng.
Các kiểu đại diện của nhóm này tùy thuộc vào văn hóa chính trị của mỗi nước, ở
đó nền dân chủ khuyến khích hay không khuyến khích sự tham gia của những
nhóm này.
Tùy thuộc vào kiểu ĐQL mà có những công việc quản lý khác nhau. Nhìn
chung công việc quản lý gồm có: xây dựng chính sách, ước tính trữ lượng nguồn
lợi, xây dựng quyền tiếp cận, quy định thị trường, kiểm soát, giám sát và chế tài.
Trong một số công việc như xây dựng chính sách, vai trò của Nhà nước và
nhóm sử dụng nguồn lợi thường là ngang nhau; còn một số công việc khác như
Khoa Môi trường Tr
11
ường ĐH Khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Huyền Trang K19 CHMT
quyền tiếp cận thì thường thuộc vào thẩm quyền của Nhà nước có sự tham vấn
của nhóm sử dụng. Công việc quản lý khác nhau phụ thuộc vào kiểu ĐQL khác
nhau. Với những công việc có thể ĐQL, thì cần có sự phân biệt giữa khái niệm
phi tập trung với khái niệm đại diện. Phi tập trung có nghĩa là trách nhiệm được
đưa xuống cấp quản lý thấp hơn của Chính phủ, còn đại diện nghĩa là chuyển
giao trách nhiệm từ tay Chính phủ xuống cho các tổ chức đại diện nhóm sử dụng
(cấp quốc gia hay địa phương). Tùy thuộc vào chức năng quản lý và bối cảnh
chính trị xã hội mà một số công việc quản lý được phi tập trung hóa, còn số
khác thì giao cho đại diện.
Nhóm sử dụng còn có thể tham gia vào các bước của quá trình quản lý đó là:
Lập kế hoạch, thực hiện, và đánh giá. Tình huống lý tưởng nhất là nhóm sử dụng
có quyền tham gia vào tất cả các bước này. Tuy nhiên trong quá trình thiết lập
ĐQL cần phải tính đến hiệu quả của chi phí cho các bước thực hiện. Trong giai
đoạn lập kế hoạch, sẽ tốn chi phí ít hơn nếu toàn bộ công việc thiết kế được làm
tập trung thay vì đưa xuống để chờ các bên cùng hợp tác. Ngược lại, các giai
đoạn thực hiện, giám sát và chế tài sẽ tốn kém hơn nếu thực hiện theo hướng tập
trung (tức không có sự tham gia tích cực của nhóm sử dụng) vì khi đó người sử
dụng sẽ không thấy tính chính đáng trong các quy định và thực hiện. Ngược lại,
trong trường hợp thiếu thông tin, ngư dân sẽ là người cung cấp nhiều thông tin
trong quá trình hoạch định và thực hiện, và do đó sẽ làm giảm chi phí giao dịch.
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của ĐQL
a) Sự tham gia của các bên liên quan
Sự tham gia chia sẻ của cộng đồng sẽ tạo ra tính hợp pháp của các quy định
quản lý, ít nhất, theo Jentoft (1989) trên 4 góc độ sau: (i) Nội dung của các quy
định sẽ phù hợp và sát với những vấn đề cộng đồng đang vấp phải hoặc đối mặt;
(ii) Các quy định mà cộng đồng phải tuân theo sẽ có tính bình đẳng hơn; (iii)
Cộng đồng được tham gia vào quá trình ra quyết định sẽ giúp họ nâng cao nhận
Khoa Môi trường Tr
12
ường ĐH Khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Huyền Trang K19 CHMT
thức; (iv) Cộng đồng sẽ dễ dàng chấp nhận những quy định ràng buộc khi họ là
người trực tiếp tham gia xây dựng và thực thi chúng [2].
b) Bình đẳng và công bằng xã hội
Thông qua ĐQL, người ta có thể tìm thấy sự bình đẳng và công bằng xã hội
trong quản lý nghề cá. Bình đẳng và sự chia sẻ quyền bình đẳng giữa Chính
quyền, ngư dân và các bên tham gia khác. Bình đẳng và công bằng xã hội mang
lại quyền và sự tham gia chủ động trong việc lập kế hoạch và thực hiện ĐQL
nghề cá.
c) ĐQL và sở hữu chung
Có 4 loại chế độ quyền sở hữu: (i) Sở hữu Nhà nước: Chỉ với phạm vi quyền
lực của Chính phủ và quyền điều tiết tập trung; (ii) Sở hữu tư nhân: Với tư hữu
hóa các quyền thông qua việc thiết lập quyền sở hữu cá nhân hoặc sở hữu công ty;
(iii) Sở hữu tập thể/sở hữu cộng đồng: trong đó nguồn lợi được kiểm soát bởi
cộng đồng những người sử dụng hoặc tập thể, các quy định có thể được ban hành
mang tính địa phương; (iv) Tiếp cận tự do: Không có quyền sở hữu.
ĐQL dựa vào chế độ sở hữu chung. Các nguồn lợi sở hữu chung có chung 2
đặc tính quan trọng (Ostrom, 1991) [2]. Thứ nhất, là những nguồn lợi mà rất khó
ngăn cấm (hoặc kiểm soát quyền sử dụng) đối với người sử dụng tiềm năng. Thứ
hai, nguồn cung có hạn đó là, nếu người này sử dụng thì sẽ làm giảm lợi ích của
người khác.
ĐQL là một cách sắp xếp điều hành đượ c đặt giữa 2 chế độ: Sở hữu Nhà
nước thuần túy và sở hữu tập thể thuần túy. Mức độ giúp đỡ từ Nhà nướ c sẽ
phụ thuộc vào thiện ý của Nhà nướ c trong việc hỗ trợ các hệ thống sở hữu tập
thể.
1.1.3. ĐQL là một quá trình
ĐQL không phải là một phương thức để giải quyết mọi vấn đề của quản lý
nghề cá, mà là một quá trình quản lý nguồn lợi: hoàn thiện kế hoạch, điều chỉnh
và thích nghi các điều kiện thay đổi theo thời gian. ĐQL bao hàm các khía cạnh
Khoa Môi trường Tr
13
ường ĐH Khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Huyền Trang K19 CHMT
của dân chủ cơ sở, chia sẻ quyền hành và sự phân cấp quản lý. ĐQL có khả năng
thích nghi thông qua một quá trình học hỏi, thông tin được chia sẻ cho các đối tác,
điều đó sẽ dẫn đến một quá trình cải tiến và thay đổi liên tục trong quản lý.
Thông qua ĐQL, các đối tác sẽ tích cực đóng góp và phối hợp cùng nhau trong
việc quản lý nghề cá. Họ chia sẻ các chi phí và lợi ích, thành công cũng như thất
bại.
ĐQL là một chiến lược quản lý mang tính tham gia, có khả năng cung cấp
và duy trì một diễn đàn hoặc một cơ cấu hoạt động quyền lực, xây dựng quy
chế, qui định, quản lý xung đột, chia sẻ quyền, học hỏi xã hội, đối thoại và phát
triển giữa các bên tham gia. ĐQL là một quy trình theo xu hướng cùng nhận biết
các giá trị, nhu cầu về mối quan tâm khác nhau liên quan đến việc quản lý nguồn
lợi.
Việc thiết lập và thực hiện ĐQL có thể khá phức tạp, tốn kém và đôi khi
gặp khó khăn. Nghiên cứu cho thấy rằng có thể mất 35 năm để tổ chức và khởi
xướng các hoạt động và can thiệp ĐQL tại cấp độ cộng đồng. Nó cũng sẽ mất
từng đó thời gian để cho các bên tham gia chú trọng mối quan tâm về tính pháp lý,
độ tin tưởng, trách nhiệm và tính minh bạch.
1.1.4. Quản lý nghề cá dựa vào cộng đồng là gì?
Đó là một quá trình cùng nhau dàn xếp (quy định) với các quy tắc “không viết
thành văn” và được thực hiện thông qua sự đồng thuận (thừa nhận) không chính
thức.
Quản lý nguồn lợi ven biển dựa vào cộng đồng là cộng đồng trách nhiệm tự
quản lý nguồn lợi ven biển được giao trong việc giám sát và thực hiện các quy
định quản lý không trái với pháp luật hiện hành [2].
QLDVCĐ là quá trình quản lý trong đó cộng đồng có quyền và trách nhiệm
chính trong lập kế hoạch, đưa ra quyết định, quy định, giám sát và thực hiện việc
sử dụng bền vững nguồn lợi”.
Khoa Môi trường Tr
14
ường ĐH Khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Huyền Trang K19 CHMT
Trong hình 1, bảng 1 thể hiện rất rõ, khi Nhà nước ít can thiệp vào quá trình
ra quyết định, các công việc quản lý và các giai đoạn quản lý, tức là quá trình
QLDVCĐ là chính. Theo phân loại của Sen, Raakjaer Nielsen (1998), kiểu ĐQL
thông tin (Hình 3) chính là quản lý dựa vào cộng đồng. Nghĩa là, Chính phủ ủy
quyền toàn bộ quá trình ra quyết định cho người sử dụng và người sử dụng chỉ có
trách nhiệm thông báo lại các quyết định của mình.
Đã có nhiều tranh cãi về sự giống nhau và khác nhau của ĐQL và QLDVCĐ,
sự khác nhau này tập trung vào mức độ và thời gian tham gia quản lý của chính
quyền và người dân trong quá trình quản lý. QLDVCĐ là phương pháp lấy người
dân làm trung tâm, đặt trọng tâm vào cộng đồng; trong khi ĐQL tập trung vào
những vấn đề này cộng thêm việc sắp xếp phối hợp giữa chính quyền và cộng
đồng những người sử dụng nguồn lợi; bên cạnh đó, qui trình quản lý nguồn lợi
cũng được tổ chức khác nhau.
ĐQL có phạm vi và quy mô rộng hơn QLDVCĐ, nó tập trung vào cả bên
trong và bên ngoài cộng đồng. Chính quyền có thể đóng vai trò thứ yếu trong
QLDVCĐ, ngược lại, ĐQL từ định nghĩa trên cho thấy chính quyền có vai trò rất
quan trọng.
Những người tham gia QLDVCĐ đôi khi nhìn nhận chính quyền như một
người ngoài cuộc và thậm chí là đối tác, được đưa vào trong quá trình chỉ khi đã ở
giai đoạn cuối. Mặt khác, các chiến lược ĐQL liên quan đến các cơ quan chính
quyền, các nhà quản lý nguồn lợi và các cán bộ được bầu đều bình đẳng cùng với
cộng đồng và các bên tham gia cùng xây dựng sự tin tưởng giữa người tham gia.
Khi QLDVCĐ được cân nhắc là một bộ phận cần thiết của ĐQL, nó có thể
được gọi là ĐQL dựa vào cộng đồng (communitybased comanagement). ĐQL
dựa vào cộng đồng gồm các đặc tính của cả QLDVCĐ và ĐQL: lấy con người
làm trung tâm, định hướng cộng đồng, dựa vào nguồn lợi và sự phối hợp. Vì vậy,
ĐQL dựa vào cộng đồng coi cộng đồng là trọng tâm, đồng thời nhận thấy rằng
để thực hiện được việc đó cần phải có mối liên kết ngang (xuyên suốt cộng
Khoa Môi trường Tr
15
ường ĐH Khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Huyền Trang K19 CHMT
đồng) và dọc (với bên ngoài các tổ chức và cơ quan cộng đồng như chính quyền).
ĐQL dựa vào cộng đồng được khởi xướng bởi Trung tâm Phát triển Nghề cá
Đông Nam Á (SEAFDEC) và thường phổ biến ở các nước đang phát triển do nhu
cầu phát triển tổng thể kinh tế và cộng đồng và quyền lực xã hội, và quản lý
nguồn lợi.
1.1.5. Thực trạng quan niệm ĐQL ở Việt Nam
Tại Việt Nam, từ năm 1994 đến nay đã có nhiều thuật ngữ đã được đưa ra
bởi các nhà khoa học, nhà quản lý như: ĐQL, Quản lý có sự tham gia của cộng
đồng (Chương trình phát triển và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản), quản lý nghề cá dựa
vào cộng đồng [21], quản lý ngồn lợi ven biển dựa vào cộng đồng, quản lý tài
nguyên ven biển dựa vào cộng đồng, v.v…
Như vậy, có quá nhiều định nghĩa, thuật ngữ xoay quanh vấn đề này và làm
cho người đọc, nhà quản lý, ngư dân lúng túng trong quá trình triển khai ở Việt
Nam. Tuy nhiên, ĐQL bản thân nó đã có yếu tố dựa vào cộng đồng và chính
quyền, tuỳ vào mức độ “ĐQL” mà nó chia sẻ, phối hợp mà mô hình đó sẽ thể
hiện là ĐQL dựa vào cộng đồng hay ĐQL. Chính quyền đóng vai trò thứ yếu
trong QLDVCĐ, trong khi đó chính quyền đóng vai trò tích cực và quan trọng
trong ĐQL (Hình 1, Hình 3).
Trong thực tế, khi nghiên cứu về mô hình ĐQL, QLDVCĐ ở Nhật Bản
(2002), Malaysia (2007), gần đây nhất vào năm 2006 ở Lào và Thái Lan cũng cho
thấy chưa có sự phân biệt rõ đâu là mô hình QLDVCĐ, đâu là mô hình ĐQL. Ở
Việt Nam hiện nay, các mô hình đang được gọi là mô hình ĐQL hay QLDVCĐ
hay có sự tham gia của người dân/cộng đồng,… đều có các hoạt động giao quyền
quản lý cho người dân sử dụng vùng nước, đều có sự tham gia của cấp quản lý
tại địa phương (Phòng Thủy sản, UBND xã) và có thể có sự tham gia của các tổ
chức quần chúng xã hội (Hội phụ nữ, Thanh niên,…), các tổ chức hội nghề
nghiệp (Hội nông dân, nghề cá,…), đều có sự hỗ trợ của các cơ quan (viện, trung
tâm), các ngành liên quan (công an, dân phòng,...), các tổ chức quốc tế ở những mức
Khoa Môi trường Tr
16
ường ĐH Khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thị Huyền Trang K19 CHMT
độ khác nhau trong mỗi mô hình. Có sự khác biệt tương đối, nhưng cũng không rõ
nét, ở đây là một số mô hình có sự tham gia nhiều hơn và tích cực hơn của chính
quyền các cấp cũng như các cơ quan liên quan trong các hoạt động quản lý.
Trên cơ sở tìm hiểu những định nghĩa đã có về ĐQL và quản lý trên cơ sở
cộng đồng, kết hợp với thực tế diễn ra tại các địa điểm nghiên cứu ở Việt Nam
và một số nước đang phát triển có thể tóm tắt như sau:
Tuy không phân biệt được rạch ròi nhưng có thể thấy được sự khác biệt
giữa các mô hình ĐQL và QLDVCĐ về mức độ tham gia (nhiều hay ít, tích cực
hay chưa) của chính quyền các cấp cũng như các cơ quan liên quan trong các hoạt
động quản lý.
QLDVCĐ là nhân tố trung tâm của ĐQL và con đường dẫn đến ĐQL.
ĐQL không chỉ dừng lại trong lĩnh vực quản ý nguồn lợi thuỷ sản mà còn
mở rộng ra trên các lĩnh vực quản lý hoạt động sản xuất (thực hiện đúng quy
trình nuôi trồng thuỷ sản, giảm ô nhiễm môi trường), tín dụng (Ngân hàng cộng
đồng), kinh doanh tiêu thụ sản phẩm (Chợ cá cộng đồng).
Ngoài ra, ở Việt Nam, Đảng và Chính phủ đã thực hiện một số chủ trương
như: “Nhà nước và nhân dân cùng làm” và “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm
tra” nhằm phát huy dân chủ và quyền làm chủ ở cơ sở. Do đó thuật ngữ ĐQL dễ
hiểu và gần gũi với người dân Việt Nam, phù hợp với các quy định quản lý của
Chính phủ.
Mức độ chia sẻ trách nhiệm và hợp tác quản lý giữa Nhà nước và cộng
đồng người sử dụng nguồn lợi/lao động nghề cá theo mỗi vùng nước, ngành
nghề, đặc điểm kinh tếxã hội, văn hoá của mỗi vùng, mục đích quản lý và bảo
vệ nguồn lợi khác nhau sẽ khác nhau.
1.2. Đồng quản lý thủy sản của một số nước trên thế giới
Trong bước thực hiện ĐQL đòi hỏi phải có sự hoạch định chu đáo, nỗ lực
và hợp tác chặt chẽ giữa các bên để đi đến thành công. ĐQL thực chất là một
đáp ứng về mặt thể chế được hình thành thông qua quá trình đàm phán giữa các
Khoa Môi trường Tr
17
ường ĐH Khoa học Tự nhiên