Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa
học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hảo
Môc lôc
Danh mục các chữ viết tắt
TVTKGTVT
T vấn thiết kế giao thông vận tải
KTQT
Kế toán quản trị
KTTC
Kế toán tài chính
TSCĐ
Tài sản cố định
CPNVLTT
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT
Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC
Chi phí sản xuất chung
CPQLDN
Chi phí quản lý doanh nghiệp
GTVT
Giao thông vận tải
KSTK
Khảo sát thiết kế
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
Danh mục các Bảng
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
2.1 Một số số liệu tài chính chủ yếu của Tổng công ty từ
năm 2005 - 2007 34
2.2 Thẻ kho 43
2.3 Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 47
2.4 Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội 49
2.5 Danh mục các khoản mục chi phí 52
2.6 Danh mục các khách hàng 53
2.7 Danh mục các công trình 54
3.1 Bảng theo dõi lao động và tiền lơng
65
3.2 Bảng trích khấu hao tài sản cố định 66
3.3 Bảng theo dõi thu nhập 69
3.4 Bảng phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí
và khối lợng hoạt động 71
3.5 Sổ chi tiết doanh thu kết quả 75
Danh mục sơ đồ
Số hiệu
sơ đồ
Tên bảng Trang
2.1 Đặc điểm quy trình sản xuất 35
2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 39
2.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 40
2.4 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy
vi tính
42
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế thị trờng với những đổi mới thực sự trong cơ chế quản lý
kinh tế tài chính đã khẳng định vai trò, vị trí của thông tin kế toán trong quản
trị doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải thực sự
quan tâm đến công tác kế toán và phải có đợc đầy đủ các thông tin do kế toán
cung cấp để điều hành và quản lý doanh nghiệp. Hiện nay trên thế giới đa số
các doanh nghiệp đều sử dụng kế toán quản trị nh một công cụ đắc lực cho
công tác quản lý, kế toán quản trị cung cấp các thông tin cần thiết để có thể tổ
chức điều hành, kiểm soát và ra quyết định cho các hoạt động hiện tại, thiết
lập kế hoạch cho các hoạt động tơng lai. ở Việt Nam hiện nay, đối với các
doanh nghiệp nói chung và các công ty cổ phần thuộc Tổng công ty
TVTKGTVT nói riêng thì kế toán quản trị còn là vấn đề mới mẻ và cha đợc
quan tâm đúng mức.
Trong thời gian qua, cùng với ngành Giao thông vận tải, công tác t vấn
thiết kế đã có những bớc chuyển mình rõ rệt, góp phần nâng cao chất lợng cơ
sở hạ tầng cho đất nớc, song cũng đang đứng trớc những khó khăn và thách
thức. Với mục tiêu xây dựng Tổng công ty trở thành một công ty t vấn hàng
đầu tại Việt Nam, có trình độ tiên tiến trong khu vực và quốc tế thì việc hoàn
thiện mô hình kế toán quản trị trong các Công ty cổ phần thuộc Tổng công ty
t vấn thiết kế giao thông vận tải là việc làm rất cần thiết.
Xuất phát từ sự cần thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn nêu trên nên tôi
đã chọn nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện mô hình kế toán quản trị cho các
công ty cổ phần thuộc Tổng công ty t vấn thiết kế giao thông vận tải .
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị
góp phần làm sáng tỏ về mô hình kế toán quản trị trong doanh nghiệp.
1
Thông qua nghiên cứu thực tế, đánh giá thực trạng mô hình kế toán
quản trị trong các Công ty cổ phần thuộc Tổng công ty t vấn thiết kế giao
thông vận tải từ đó đa ra các giải pháp hoàn thiện mô hình kế toán quản trị cho
các Công ty này.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị trong các
doanh nghiệp.
Nghiên cứu thực trạng về mô hình kế toán quản trị ở các Công ty cổ
phần thuộc Tổng công ty t vấn thiết kế giao thông vận tải, từ đó đa ra phơng h-
ớng hoàn thiện mô hình kế toán quản trị ở các công ty này.
4. ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
Về mặt lý luận: Luận văn góp phần làm rõ bản chất, nội dung và phơng
pháp của kế toán quản trị, các vấn đề về mô hình kế toán quản trị trong các
doanh nghiệp nói chung và trong các công ty cổ phần thuộc Tổng công ty t
vấn thiết kế giao thông vận tải nói riêng.
Về mặt thực tiễn: Luận văn đã đa ra đợc giải pháp nhằm hoàn thiện mô
hình kế toán quản trị trong các công ty cổ phần thuộc Tổng công ty
TVTKGTVT trong giai đoạn hiện nay.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn đợc trình bày
thành 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề lí luận chung về kế toán quản trị trong
doanh nghiệp.
Chơng 2: Thực trạng mô hình kế toán quản trị trong các Công ty cổ
phần thuộc Tổng công ty t vấn thiết kế giao thông vận tải
Chơng 3: Hoàn thiện mô hình kế toán quản trị cho các Công ty cổ
phần thuộc Tổng công ty t vấn thiết kế giao thông vận tải
2
Chơng 1: Những vấn đề lí luận chung về kế toán quản trị
trong doanh nghiệp
1.1. Khái quát chung về kế toán quản trị trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị:
Kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin ở doanh
nghiệp mà thông tin đó có bản chất về kinh tế. Trong các doanh nghiệp, thông
tin kế toán không những cần thiết cho những ngời ra quyết định quản lý bên
trong doanh nghiệp nh ban quản trị mà còn cần thiết cho các đối tợng bên
ngoài nh chủ đầu t, ngân hàng Do mục đích sử dụng thông tin của các đối t -
ợng khác nhau nên thông tin do kế toán cung cấp cũng đa dạng và khác nhau
về nội dung, phạm vi, mức độ, tính chất . Chính vì vậy mà kế toán đ ợc chia
thành kế toán quản trị và kế toán tài chính.
Cho đến nay đã có nhiều định nghĩa khác nhau về kế toán quản trị:
Theo Giáo s Đại học Cornell (Mỹ) Ronald W.Hilton thì: Kế toán quản
trị là một bộ phận của hệ thống thông tin quản trị trong một tổ chức mà nhà
quản trị dựa vào đó để hoạch định và kiểm soát các hoạt động của tổ chức.
Theo Ray H.Garrison thì: Kế toán quản trị có liên hệ với việc cung cấp
tài liệu cho các nhà quản lý là những ngời bên trong tổ chức kinh tế và có
trách nhiệm trong việc điều hành và kiểm soát mọi hoạt động của tổ chức đó.
Giáo s, tiến sỹ Jack L.Smith, Robert M.Keith và William L.Stephens
của trờng ĐH South Florida thì lại cho rằng: Kế toán quản trị là một hệ thống
kế toán cung cấp cho các nhà quản trị những thông tin định lợng mà họ cần để
hoạch định và kiểm soát.
Còn theo Luật Kế toán năm 2003 thì: Kế toán quản trị là việc thu thập,
xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị
và quyết định kinh tế tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán.
3
Nh vậy, kế toán quản trị cung cấp thông tin thỏa mãn nhu cầu của các
nhà quản trị doanh nghiệp - những ngời mà các quyết định và hành động của
họ ảnh hởng trực tiếp đến sự thành bại của doanh nghiệp tùy theo phạm vi của
quyết định có hiệu lực. Tổng quát hóa các quan điểm và định nghĩa về kế toán
quản trị nêu trên ta có thể đa ra một khái niệm về kế toán quản trị nh sau:
Kế toán quản trị là một khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp những
thông tin định lợng về hoạt động của đơn vị một cách cụ thể, giúp các nhà
quản lý trong quá trình ra các quyết định liên quan đến việc lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và đánh giá tình hình thực hiện các hoạt
động của đơn vị.
Từ những khái niệm trên có thể rút ra những điểm chung về kế toán quản
trị là:
- KTQT là một hệ thống kế toán cung cấp các thông tin định lợng
- Những ngời sử dụng thông tin là những đối tợng bên trong doanh
nghiệp
- Mục đích sử dụng thông tin là để hoạch định, kiểm soát và đánh giá
các hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.2. Đối tợng, mục tiêu và nhiệm vụ của kế toán quản trị:
1.1.2.1. Đối tợng của kế toán quản trị:
Kế toán quản trị không những đợc áp dụng cho các doanh nghiệp mà
còn đợc áp dụng cho cả những tổ chức Nhà nớc, các đoàn thể, dới đây chỉ đề
cập một cách khái quát đến đối tợng của kế toán quản trị trong các doanh
nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận:
- KTQT phản ánh đối tợng của kế toán nói chung dới dạng chi tiết theo
yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Cụ thể nh:
Phản ánh chi tiết các yếu tố sản xuất kinh doanh nh vật t, tài sản cố
định, lao động, tiền lơng.
Phản ánh, tính toán, phân bổ chi phí, giá thành chi tiết từng loại tài sản.
4
Phản ánh chi tiết doanh thu và kết quả từng hoạt động, bộ phận, địa
điểm, sản phẩm, mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp dới dạng chi tiết.
- KTQT phản ánh, mô tả hoạt động của doanh nghiệp.
Để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của mình, doanh nghiệp phải tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh, tức là phải tổ chức huy động và tiêu dùng
các nguồn lực để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ, kinh doanh hàng hóa KTQT
dựa trên cách thức huy động và tiêu dùng các nguồn lực mà phản ánh và mô tả
chúng để thực hiện mục đích của mình. Việc tổ chức và sử dụng các nguồn
lực ở mỗi doanh nghiệp có thể có những đặc điểm rất khác nhau. Điều đó chi
phối bởi mô hình tổ chức bộ máy hoạt động và quản lý, tổ chức sản xuất kinh
doanh và quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, KTQT gắn
liền với tổ chức và công nghệ của doanh nghiệp.
- KTQT phản ánh quá trình chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp.
Đối tợng chủ yếu của KTQT là quá trình chi phí của doanh nghiệp.
Việc phản ánh, mô tả hoạt động doanh nghiệp của KTQT nh trình bày ở trên,
dẫn đến xuất hiện một mạng lới chu chuyển các luồng chi phí hay còn đợc gọi
là mạng lới phân tích các luồng chi phí. Trong mạng lới phân tích các luồng
chi phí cần xây dựng các mô hình phân bổ chi phí cho các bộ phận và các hoạt
động thông qua việc xác định các tiêu chuẩn phân bổ chi phí, cuối cùng lựa
chọn một tiêu chuẩn phân bổ cho nhiều loại chi phí.
1.1.2.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của kế toán quản trị:
Ngoài những nhiệm vụ của kế toán nói chung là thu thập, xử lý, phân
tích thông tin, số liệu, kiểm tra, giám sát tình hình tài chính, tài sản; cung cấp
thông tin, tham mu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết
định kinh tế, tài chính của đơn vị, nhiệm vụ cụ thể của KTQT là:
Thứ nhất: Tính toán và đa ra mô hình nhu cầu vốn cho một hoạt động
hay một quyết định cụ thể.
5
Để thực hiện những mục tiêu đã đề ra, cần phải huy động các nguồn lực
vào đầu t thiết bị, dự trữ hàng tồn kho, lao động nghĩa là doanh nghiệp phải
đơng đầu với một nhu cầu đầu t về vốn cố định và vốn lu động. Vì vậy, một
trong các nhiệm vụ của KTQT là tính toán và đa ra mô hình về nhu cầu vốn
cho một loại sản phẩm, một thời hạn giao hàng, một thời hạn giải quyết một
vấn đề cụ thể nào đó.
Thứ hai: Đo lờng, tính toán chi phí cho một hoạt động, sản phẩm hoặc
một quyết định cụ thể.
Trong thực tế, KTQT phải tính toán, đo lờng giá phí, giá thành của từng
loại hàng mua, hàng tồn kho, từng sản phẩm lao vụ, dịch vụ, từng loại tài sản
cố định cũng nh xác định chi phí theo từng địa điểm phát sinh của chi phí
nhằm tăng cờng trách nhiệm vật chất của các bộ phận, cá nhân trong doanh
nghiệp, tăng cờng hạch toán kinh tế nội bộ doanh nghiệp.
Thứ ba: Tìm ra những giải pháp tác động lên các chi phí để tối u hóa
mối quan hệ chi phí - khối lợng - lợi nhuận.
Việc đo lờng chi phí của một hoạt động theo một mục đích nào đó là
kết quả cụ thể của KTQT. Tuy nhiên, một nhiệm vụ quan trọng hơn của
KTQT là giúp nhà quản lý có những giải pháp tác động lên các chi phí này,
tức là cần phải xác định nguyên nhân gây ra chi phí để có thể can thiệp, tác
động vào các nghiệp vụ, các hoạt động phát sinh chi phí. Điều này không có
nghĩa mục tiêu duy nhất là luôn hạ thấp chi phí mà cần phải tối u hóa mối
quan hệ giữa chi phí và lợi ích mà nó tạo ra.
Ngoài ra KTQT còn giúp ngời ra quyết định lựa chọn các giải pháp phù
hợp khi lựa chọn phơng án kinh doanh.
1.1.3. Mối quan hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị
Theo mục 2, mục 3 điều 4 của Luật Kế toán Việt Nam năm 2003:
6
Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung
cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tợng có nhu
cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán.
Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin
theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán.
Kế toán quản trị và kế toán tài chính là hai bộ phận của hệ thống kế
toán, chúng đều là công cụ phục vụ quản lý, luôn gắn liền và xuất phát từ chức
năng, mục đích của hoạt động quản lý ở những mức độ phạm vi khác nhau.
Giữa chúng có những điểm khác nhau nhất định thể hiện ở những mặt sau:
- Về đối tợng sử dụng thông tin:
Đối tợng sử dụng thông tin của kế toán quản trị là các thành viên bên
trong doanh nghiệp nh các chủ sở hữu, ban giám đốc, quản lý viên Trong khi
đó, thông tin của kế toán tài chính chủ yếu lại cung cấp cho các đối tợng ở bên
ngoài doanh nghiệp nh các cổ đông, ngân hàng và các cơ quan chức năng .
- Về nguyên tắc trình bày và cung cấp thông tin:
Thông tin của kế toán tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn
mực và chế độ hiện hành về kế toán của từng quốc gia, kể cả các nguyên tắc,
chuẩn mực quốc tế về kế toán đợc các quốc gia công nhận. Trái lại, trong nền
kinh tế thị trờng, do yêu cầu phải nhạy bén và nắm bắt nhanh bằng các cơ hội
kinh doanh đa dạng nên thông tin kế toán quản trị cần linh hoạt, nhanh chóng
và thích hợp với từng quyết định cụ thể của ngời quản lý, không buộc phải
tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán chung. Các quy định của kế toán
quản trị (nếu có) cũng chỉ mang tính chất hớng dẫn.
- Về đặc điểm, tính chất thông tin:
Thông tin của kế toán tài chính chủ yếu dới hình thái giá trị. Còn thông
tin của kế toán quản trị đợc biểu hiện cả ở hình thái hiện vật và hình thái giá
trị.
7
Thông tin của kế toán tài chính là thông tin thực hiện về những nghiệp
vụ đã phát sinh, đã xảy ra. Trong khi đó, thông tin của kế toán quản trị chủ
yếu đặt trọng tâm cho tơng lai vì phần lớn nhiệm vụ của nhà quản trị là lựa
chọn phơng án cho một sự kiện hoặc một quá trình cha xảy ra.
Thông tin kế toán tài chính chủ yếu là thông tin thuần túy, đợc thu thập
từ các chứng từ ban đầu. Trong khi đó, kế toán quản trị ngoài việc dựa vào hệ
thống ghi chép ban đầu của kế toán, kế toán quản trị còn phải kết hợp với
nhiều ngành khoa học khác nh thống kê, quản lý để tổng hợp, phân tích và xử
lý thông tin thành dạng có thể sử dụng đợc.
- Về tính pháp lý của kế toán:
Kế toán tài chính có tính pháp lệnh, nghĩa là hệ thống sổ sách, ghi chép,
trình bày và cung cấp thông tin đều phải tuân theo các quy định thống nhất
nếu muốn đợc thừa nhận. Ngợc lại, tổ chức công tác kế toán quản trị lại mang
tính nội bộ, thuộc thẩm quyền của từng doanh nghiệp phù hợp với đặc thù
quản lý, yêu cầu quản lý, điều kiện và khả năng quản lý cụ thể của từng doanh
nghiệp.
- Về hình thức báo cáo sử dụng:
Báo cáo đợc sử dụng trong kế toán tài chính là các báo cáo kế toán tổng
hợp (gọi là báo cáo tài chính) phản ánh tổng quát về tài sản, nguồn vốn và kết
quả hoạt động của một doanh nghiệp trong một thời kỳ. Còn báo cáo của kế
toán quản trị đi sâu vào từng bộ phận, từng khâu công việc của doanh nghiệp
nh Báo cáo chi phí sản xuất và giá thành, Báo cáo nợ phải trả
- Về kỳ báo cáo:
Kỳ báo cáo của kế toán quản trị thờng xuyên hơn và ngắn hơn kỳ báo
cáo của kế toán tài chính. Báo cáo của kế toán tài chính đợc soạn thảo định kỳ
theo quy định, còn báo cáo của kế toán quản trị đợc soạn thảo thờng xuyên
theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
8
Tuy nhiên, kế toán tài chính và kế toán quản trị cũng có mối quan hệ
với nhau. Thể hiện ở những điểm sau:
- Kế toán quản trị và kế toán tài chính không hoàn toàn là hai hệ thống
riêng biệt. Thông tin kế toán tài chính đợc sử dụng rộng rãi trong rất nhiều
quyết định quản lý. Vì thế, sẽ có rất nhiều thông tin kế toán quản trị thực chất
là thông tin kế toán tài chính đợc khai thác, xử lý, sắp xếp lại cho phù hợp với
mỗi mục đích quản lý cụ thể.
- Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều sử dụng các thông tin thu
thập đợc trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, các nguyên tắc kế toán
phổ biến đã đợc chấp nhận không chỉ thích hợp cho kế toán tài chính mà còn
phù hợp cả cho kế toán quản trị.
Ngoài ra nh chúng ta đã biết, kế toán quản trị nhấn mạnh đến các phơng
pháp thiết lập thông tin kế toán trong việc phục vụ cho các nhà quản trị thực
hiện chức năng quản lý là hoạch định và kiểm soát. Trong hoạch định, kế toán
quản trị sẽ sử dụng các thông tin quá khứ để ớc tính thu nhập và chi phí trong
tơng lai. Còn trong kiểm soát, kế toán quản trị sẽ phân tích các kết quả đạt đợc
bằng cách so sánh giữa thực tế và kế hoạch, từ đó đa ra các biện pháp cần thiết
để kiểm soát tình hình thu nhập và chi phí. Rõ ràng là các dữ liệu này vẫn đợc
cung cấp chủ yếu bởi bộ phận kế toán tài chính. Nh vậy, số liệu kế toán tài
chính và kế toán quản trị có sự nhất trí với nhau càng làm cho thông tin đợc
cung cấp sẽ đáng tin cậy hơn. Tính khoa học của kế toán cho phép kế toán
quản trị sử dụng rộng rãi các số liệu ghi chép hàng ngày của kế toán tài chính.
Từ sự phân tích ở trên cho thấy kế toán tài chính và kế toán quản trị tuy
là hai lĩnh vực khác nhau song chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau, hợp thành
các công cụ quản lý kinh tế.
1.1.4. Vai trò của kế toán quản trị trong công tác quản lí kinh
doanh ở doanh nghiệp
9
Trách nhiệm của các nhà quản trị các cấp trong doanh nghiệp là điều
hành và quản lý toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Hoạt động quản lý là
một tiến trình liên tục từ khâu lập kế hoạch đến thực hiện kiểm tra, đánh giá
rồi sau đó quay lại khâu lập kế hoạch cho chu kỳ sau, tất cả đều xoay quanh
khâu ra quyết định. Để làm tốt các chức năng này, đòi hỏi các nhà quản trị
phải có thông tin cần thiết để đề ra các quyết định đúng đắn, kế toán quản trị
là nguồn chủ yếu cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu đó.
- Lập kế hoạch và dự toán: Để chức năng lập kế hoạch và dự toán của
nhà quản lý đợc thực hiện tốt, đòi hỏi phải dựa trên những thông tin đầy đủ,
thích hợp và có cơ sở. Các thông tin này chủ yếu do kế toán quản trị cung cấp.
- Tổ chức thực hiện: Để thực hiện tốt chức năng này nhà quản trị phải
có nhu cầu rất lớn về các thông tin do kế toán quản trị cung cấp để đề ra quyết
định kinh doanh đúng đắn trong quá trình điều hành hoạt động hàng ngày, phù
hợp với mục tiêu chung.
- Kiểm tra và đánh giá: Kế toán quản trị sử dụng phơng pháp so sánh số
liệu thực hiện với số liệu của kế hoạch và dự toán, xác định những sai biệt
giữa kết quả đạt đợc và mục tiêu đề ra để nhận diện các vấn đề còn tồn tại, cần
có tác động của quản lý.
- Ra quyết định: Phần lớn thông tin do kế toán quản trị cung cấp nhằm
phục vụ cho chức năng ra quyết định của nhà quản trị. Để có quyết định đúng
đắn và kịp thời, các nhà quản trị phải có các thông tin đầy đủ, đáng tin cậy và
thích hợp. Kế toán quản trị sẽ thực hiện các nghiệp vụ phân tích chuyên môn
vì những thông tin này thờng không có sẵn, chọn lọc những thông tin cần
thiết, thích hợp để tổng hợp và trình bày chúng theo một trình tự dễ hiểu nhất
và giải thích quá trình phân tích đó cho các nhà quản trị.
1.2. Nội dung và phạm vi của kế toán quản trị
Nội dung cụ thể của KTQT đối với từng hoạt động sản xuất kinh doanh
đợc các doanh nghiệp xác định thành các chỉ tiêu căn cứ vào yêu cầu quản trị
10
của mỗi doanh nghiệp, từ đó mà KTQT thực hiện việc thu nhận, xử lý và cung
cấp thông tin chi tiết, cụ thể theo từng chỉ tiêu phù hợp với mục đích sử dụng
thông tin của các nhà quản trị doanh nghiệp. Do vậy, nội dung cụ thể và phạm
vi của KTQT ở các doanh nghiệp không hoàn toàn giống nhau. Nhằm giúp các
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tổ chức tốt công tác kế toán quản trị, ngày
12/6/2006 Bộ Tài chính đã ban hành Thông t 53/2006/TT-BTC hớng dẫn áp
dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp. Theo đó, nội dung của kế toán quản
trị bao gồm:
1.2.1. Kế toán quản trị các yếu tố sản xuất kinh doanh
1.2.1.1. Kế toán quản trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Doanh nghiệp cần lập danh điểm vật t và tổ chức KTQT về số hiện có,
số đã sử dụng, đã bán cả về số lợng và giá trị phù hợp với danh điểm vật t, sản
phẩm, hàng hoá đã lập theo yêu cầu quản lý nội bộ doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp cần xác định đợc phơng pháp tính giá hàng tồn kho phù
hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp, đáp ứng đợc yêu cầu
quản lý cũng nh lập kế hoạch cho tơng lai.
- Doanh nghiệp lập định mức chi phí nguyên vật liệu dùng cho từng
công việc, sản phẩm và lập định mức dự trữ cho từng danh điểm hàng tồn kho.
- So sánh giữa định mức lập và thực tế thực hiện, đa ra nhận xét và kiến
nghị.
1.2.1.2. Kế toán quản trị lao động và tiền lơng
- Yêu cầu doanh nghiệp:
+ Lập đợc định mức giờ công và đơn giá tiền lơng cho các bậc thợ,
nhân viên của doanh nghiệp.
+ Lập đợc định mức chi phí nhân công tiêu hao cho từng giai đoạn công
việc, sản phẩm, dịch vụ
+ Xác định và kiểm soát đợc thời gian làm việc của từng lao động.
11
+ Tính toán đầy đủ và phân bổ chi phí nhân công vào các giá phí, trung
tâm chi phí và giá thành hợp lý, phù hợp
- Phơng pháp thực hiện:
+ Doanh nghiệp cần thiết kế và vận hành tốt hệ thống chấm công, tính
lơng và bảng thanh toán lơng phù hợp với các trung tâm chi phí và giá thành.
+ áp dụng phơng pháp kế toán chi phí nhân công phù hợp: phơng pháp
trực tiếp hoặc phân bổ.
1.2.1.3. Kế toán quản trị TSCĐ
- Doanh nghiệp cần phải mở sổ kế toán chi tiết và tổng hợp để phản ánh
đợc các chỉ tiêu về giá trị, hiện vật của quá trình quản lý, sử dụng và phân tích
đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của toàn đơn vị, các bộ phận, các đối tợng
TSCĐ chủ yếu, đồng thời cung cấp đợc nhu cầu sử dụng TSCĐ của từng bộ
phận cũng nh toàn doanh nghiệp một cách cụ thể để giúp lãnh đạo doanh
nghiệp có cơ sở quyết định khai thác năng lực TSCĐ hiện có và đầu t mới
thích hợp, hiệu quả.
- Doanh nghiệp cần xác định phạm vi tổ chức KTQT cụ thể để xây dựng
mô hình tài khoản, sổ kế toán TSCĐ thích hợp hoặc sử dụng các tài liệu của
kế toán tài chính để phân tích.
1.2.2. Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm
1.2.2.1. Kế toán quản trị chi phí
Doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý để tổ
chức tập hợp chi phí theo từng trung tâm chi phí phát sinh và xác định các loại
chi phí của doanh nghiệp theo các nội dung sau:
* Phân loại chi phí:
Việc phân loại chi phí của doanh nghiệp là nhằm mục đích phục vụ cho
quản trị hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, do đó tuỳ thuộc
vào mục đích, yêu cầu quản trị của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, từng
hoàn cảnh để lựa chọn tiêu thức phân loại phù hợp.
12
- Phân loại theo nội dung kinh tế, chi phí bao gồm:
+ Chi phí sản xuất: là những chi phí hình thành nên giá trị của sản phẩm
sản xuất, gồm: CPNVLTT, CPNCTT và CPSXC.
+ Chi phí ngoài sản xuất: là những chi phí không làm tăng giá trị sản
phẩm nhng cần thiết để hoàn thành quá trình sản xuất kinh doanh, gồm: chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với các khoản mục trên báo
cáo tài chính, chi phí đợc chia ra:
+ Chi phí thời kỳ: là chi phí phát sinh trong một kỳ kinh doanh có thể
liên quan đến nhiều đối tợng, nhiều sản phẩm khác nhau.
+ Chi phí sản phẩm: là chi phí cấu thành nên giá trị đơn vị sản phẩm
hoàn thành, đang tồn kho hoặc đã đợc bán.
- Phân loại theo mối quan hệ với việc lập kế hoạch và kiểm tra, chi phí
đợc chia ra: chi phí khả biến, chi phí bất biến và chi phí hỗn hợp.
- Phân loại theo tính chất chi phí, chi phí đợc chia ra: chi phí trực tiếp,
chi phí gián tiếp, chi phí kiểm soát đợc và chi phí không kiểm soát đợc.
- Phân loại theo yêu cầu sử dụng chi phí trong việc lựa chọn dự án đầu
t, chi phí của một dự án đợc phân loại thành: chi phí thích hợp, chi phí chênh
lệch, chi phí cơ hội và chi phí chìm.
*Phơng pháp tập hợp chi phí:
Doanh nghiệp cần lựa chọn các phơng pháp tập hợp chi phí phù hợp
từng loại chi phí.
- Phơng pháp trực tiếp: áp dụng cho trờng hợp chi phí phát sinh chỉ liên
quan đến một đối tợng chịu chi phí. Theo phơng pháp này thì chi phí của đối
tợng nào đợc tập hợp trực tiếp cho đối tợng đó.
- Phơng pháp phân bổ: áp dụng cho trờng hợp chi phí phát sinh liên
quan đến nhiều đối tợng chịu chi phí.
* Xác định trung tâm chi phí:
13
Việc xác định trung tâm chi phí phụ thuộc vào quy trình sản xuất và
quy mô của từng doanh nghiệp. Các trung tâm chi phí thờng đợc phân loại là:
trung tâm sản xuất, trung tâm hành chính, trung tâm tài chính .
1.2.2.2. Kế toán quản trị giá thành sản phẩm
*Phơng pháp tính giá thành:
Tuỳ theo đặc điểm của sản phẩm hoặc mối quan hệ giữa đối tợng hạch
toán chi phí và đối tợng tính giá thành sản phẩm để doanh nghiệp lựa chọn
một phơng pháp hoặc kết hợp nhiều phơng pháp tính giá thành.
Các phơng pháp tính giá thành chủ yếu là:
- Phơng pháp tính giá thành theo công việc, sản phẩm. Việc tính giá
thành theo phơng pháp này là quá trình tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung có liên
quan đến một công việc, một sản phẩm riêng biệt hoặc một nhóm sản phẩm cụ
thể, một đơn đặt hàng.
- Phơng pháp tính giá thành theo quá trình sản xuất
- Phơng pháp tính giá thành theo định mức
- Phơng pháp hệ số
- Phơng pháp loại trừ chi phí theo các sản phẩm phụ
*Đối tợng và kỳ tính giá thành:
- Đối tợng của tính giá thành có thể là một chi tiết thành phẩm, thành
phẩm, nhóm thành phẩm, công việc cụ thể hoặc giá thành bộ phận lĩnh vực.
- Kỳ tính giá thành thông thờng là theo tháng, quý hoặc theo năm.
Doanh nghiệp căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm, quy trình sản xuất sản
phẩm và đặc điểm sản xuất sản phẩm để xác định kỳ tính giá thành. Đối với
sản phẩm đơn chiếc thì kỳ tính giá thành là khi sản phẩm đơn chiếc hoàn
thành.
* Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo các
bớc nh sau:
14
- Tập hợp chi phí
- Tổng hợp chi phí, xử lý chênh lệch thừa (thiếu)
- Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang, xác định chi phí dở dang
- Xác định phơng pháp tính giá thành áp dụng
- Lập báo cáo giá thành sản phẩm
1.2.3. Kế toán quản trị bán hàng và kết quả kinh doanh
1.2.3.1. Định giá bán sản phẩm:
- Doanh nghiệp xác định giá bán sản phẩm theo nguyên tắc: giá bán đủ
bù đắp chi phí và đạt đợc lợi nhuận mong muốn.
- Doanh nghiệp có thể căn cứ vào từng hoàn cảnh, điều kiện và từng loại
giá bán để lựa chọn căn cứ làm cơ sở xác định giá bán hợp lý.
1.2.3.2. Kế toán quản trị bán hàng và kết quả bán hàng:
- Doanh nghiệp có thể tổ chức kế toán bán hàng theo từng phơng thức
bán hàng và thanh toán tiền, theo từng bộ phận bán hàng, theo từng nhóm sản
phẩm, loại hoạt động chủ yếu. Doanh nghiệp cũng có thể tổ chức kế toán bán
hàng bằng cách kết hợp nhiều tiêu thức với nhau, tuỳ theo yêu cầu quản lý và
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
- Doanh nghiệp cần xây dựng mô hình tài khoản, sổ kế toán và báo cáo
bán hàng, kết quả bán hàng một cách liên hoàn và linh hoạt để có thể kế toán
phù hợp với các trờng hợp bán hàng trong từng giai đoạn đáp ứng đợc yêu cầu
xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.4. Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lợng và lợi nhuận
Mối quan hệ giữa chi phí, khối lợng và lợi nhuận là mối quan hệ giữa
các nhân tố giá bán, khối lợng, kết cấu hàng bán, chi phí và sự tác động của
chúng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc phân tích mối quan hệ này giúp
doanh nghiệp đa ra đợc các quyết định trong sản xuất kinh doanh nhằm tối đa
hoá lợi nhuận.
15
Doanh nghiệp cần phân tích mối quan hệ này thông qua hệ thống chỉ
tiêu phân tích, gồm:
- Lãi trên biến phí đơn vị
- Tổng lãi trên biến phí
- Tỷ suất lãi tính trên biến phí
- Kết cấu chi phí
- Đòn bẩy kinh tế
- Điểm hoà vốn
.
1.2.5. Lựa chọn thông tin thích hợp cho việc ra quyết định
Ra quyết định là một chức năng quan trọng và xuyên suốt các khâu
quản trị doanh nghiệp, đợc vận dụng liên tục trong suốt quá trình hoạt động
doanh nghiệp. Quá trình ra quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp là quá
trình lựa chọn các phơng án khác nhau do vậy đòi hỏi các nhà quản trị phải
xem xét, cân nhắc kỹ từng phơng án để đề ra các quyết định đúng đắn và có
hiệu quả nhất.
Để đa ra đợc các quyết định, các nhà quản trị phải dựa trên các thông
tin do KTQT cung cấp. Những thông tin này phải đạt đợc những tiêu chuẩn cơ
bản: phù hợp - chính xác - kịp thời. Tuy nhiên, với mỗi quyết định thì quản trị
lại cần các thông tin khác nhau mà thông tin của kế toán thu thập đợc rất
nhiều, đa dạng và thờng không có sẵn. Do vậy, KTQT cần phải phân biệt
thông tin thích hợp và thông tin không thích hợp trong quá trình lựa chọn
thông tin nhằm giảm thời gian và chi phí cho việc thu thập, tính toán, xử lý và
trình bày thông tin. Đồng thời hạn chế tình trạng quá tải về thông tin, làm
phức tạp hóa quá trình phân tích số liệu, làm giảm sự tập trung của các nhà
quản trị đối với vấn đề chính cần ra quyết định.
Xét về nội dung thì quyết định của nhà quản trị thờng có hai loại: quyết
định ngắn hạn và quyết định dài hạn. Quyết định ngắn hạn thờng bao gồm các
16
loại quyết định nh: quyết định loại bỏ hay tiếp tục kinh doanh một bộ phận,
quyết định tự sản xuất hay mua ngoài Còn các quyết định dài hạn thờng là:
quyết định nên mua máy mới hay sử dụng máy cũ, quyết định đầu t mở rộng
quy mô sản xuất nhằm tăng năng lực sản xuất kinh doanh hay giữ nguyên quy
mô hiện tại Để có quyết định đúng, KTQT sẽ sử dụng các phơng pháp tính
toán thông qua các chỉ tiêu kinh tế - tài chính thích hợp.
Tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, KTQT xác
định các loại quyết định thờng sử dụng tại doanh nghiệp, từ đó xây dựng ph-
ơng án và cách thức thu thập thông tin, xác định trình tự tiến hành phân tích và
lập báo cáo số liệu phục vụ cho từng loại quyết định một cách kịp thời, tiết
kiệm thời gian, chi phí và có hiệu quả cao.
1.2.6. Lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh
1.2.6.1. Yêu cầu lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh
- Hệ thống chỉ tiêu dự toán ngân sách sản xuất kinh doanh đợc xây
dựng riêng cho từng quá trình và chi tiết cho từng nội dung, từng loại chi phí
nghiệp vụ kinh doanh, từng loại báo cáo tổng hợp.
- Dự toán ngân sách sản xuất kinh doanh đợc lập cho cả năm và chia ra
các quý, các tháng trong năm. Để việc lập dự toán đợc chính xác và có tính
khả thi thì cuối tháng, cuối quý doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thực hiện
dự toán tháng, quý đó và các yếu tố ảnh hởng của tháng, quý tiếp theo để lập
dự toán.
1.2.6.2. Trình tự lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh
- Các bộ phận trong doanh nghiệp trực tiếp chịu trách nhiệm lập dự toán
ngân sách sản xuất, kinh doanh của bộ phận mình.
- Phòng Kế toán doanh nghiệp có trách nhiệm tổng hợp dự toán ngân
sách chung toàn doanh nghiệp, đồng thời chịu trách nhiệm tổ chức các cuộc
họp cùng với các bộ phận liên quan để nhận ý kiến sửa đổi, bổ sung và hoàn
chỉnh dự toán.
17
- Đệ trình lên lãnh đạo doanh nghiệp. Sau khi có ý kiến của lãnh đạo
tiến hành phổ biến lại cho các bộ phận trong doanh nghiệp để thực hiện.
1.2.7. Kế toán quản trị các khoản nợ
- Yêu cầu KTQT các khoản nợ là đảm bảo cung cấp đợc các thông tin
về: chủ nợ, loại nợ theo kỳ hạn, thời hạn thanh toán và chất lợng của khoản nợ
vào bất kỳ lúc nào khi nhà quản lý cần.
- Căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp để thiết kế các tài
khoản phản ánh các khoản nợ theo chủ nợ, khách nợ đồng thời phân tích theo
chất lợng nợ và kỳ hạn thanh toán hoặc phản ánh các khoản nợ theo thời hạn
nợ, đồng thời phân tích theo chủ nợ, chất lợng của khoản nợ.
1.3. Tổ chức công tác kế toán quản trị trong doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố ảnh hởng đến tổ chức công tác kế toán quản trị
trong doanh nghiệp
Kế toán quản trị là một công cụ quan trọng đáp ứng yêu cầu quản trị
doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán quản trị khoa học và hợp lý là điều
kiện cần thiết để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và vai trò cũng nh đảm
bảo đợc chất lợng và hiệu quả của công tác kế toán quản trị trong doanh
nghiệp. Tùy thuộc vào mỗi đơn vị, mỗi doanh nghiệp mà công tác tổ chức kế
toán quản trị là khác nhau. Tuy nhiên có thể khái quát đợc các nhân tố ảnh h-
ởng đến tổ chức công tác kế toán quản trị trong doanh nghiệp nh sau:
* Các nhân tố khách quan:
- Môi trờng kinh doanh: Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế nh hiện
nay, mọi sự thay đổi của môi trờng kinh doanh sẽ tác động trực tiếp đến công
tác kế toán nói chung và công tác kế toán quản trị nói riêng, từ đó việc tổ chức
công tác kế toán quản trị của doanh nghiệp cũng phải thay đổi để thích nghi
với điều kiện kinh doanh.
- Chế độ, thể lệ, quy định về quản lý kinh tế tài chính của Nhà nớc.
* Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp:
18
- Tính chất, loại hình kinh doanh, quy mô phạm vi hoạt động của từng
doanh nghiệp ảnh hởng đến việc tổ chức công tác kế toán quản trị. Do đặc
điểm vận động, tuần hoàn và chu chuyển vốn của từng loại hình kinh doanh
khác nhau, đối với doanh nghiệp thơng mại chi phí và nhận diện chi phí đơn
giản, dễ dàng hơn, đối với doanh nghiệp sản xuất thì hoạt động diễn ra phức
tạp hơn, phong phú hơn. Bên cạnh đó, nếu doanh nghiệp có quy mô lớn, phạm
vi hoạt động rộng rãi đòi hỏi việc lập báo cáo bộ phận, phân tích báo cáo bộ
phận và đánh giá trách nhiệm của bộ phận sẽ phức tạp hơn
- Các đặc điểm của doanh nghiệp về quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh, tính chất, loại hình
sản xuất sản phẩm và yêu cầu trình độ quản lý là các yếu tố mà nhà quản trị
doanh nghiệp phải căn cứ vào để xác định các thông tin cần thu thập, xử lý và
cung cấp, cũng nh lựa chọn phơng án xây dựng hệ thống kế toán quản trị hợp
lý.
1.3.2. Nội dung tổ chức công tác kế toán quản trị trong doanh nghiệp
1.3.2.1. Nội dung của tổ chức kế toán quản trị trong doanh ngiệp
theo chức năng của kế toán quản trị:
Theo chức năng của KTQT, KTQT trong doanh nghiệp đợc tổ chức thực
hiện theo các nội dung cụ thể sau:
- Tổ chức thu nhận thông tin:
Thông tin phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh của các nhà quản
trị doanh nghiệp không chỉ là những thông tin thực hiện quá khứ mà còn bao
gồm thông tin dự đoán tơng lai. Vì vậy, thu nhận thông tin của KTQT gồm hai
bộ phận:
+ Thu nhận thông tin thực hiện quá khứ: bộ phận thông tin này đợc thu
nhận phù hợp với KTTC, thực chất đợc thực hiện thông qua kế toán chi tiết,
chi tiết hóa các chỉ tiêu KTTC. Cho nên khi thực hiện nội dung này đòi hỏi
phải tuân thủ những nguyên tắc, chuẩn mực cơ bản của kế toán.
19
+ Thu nhận thông tin tơng lai: KTQT thu nhận và cung cấp thông tin t-
ơng lai bằng cách xây dựng kế hoạch chi phí, giá thành, lợi nhuận đồng thời
xây dựng hệ thống định mức chi phí, dự toán chi phí sản xuất kinh doanh,
giúp cho khả năng dự đoán tơng lai và khả năng điều hành sản xuất kinh
doanh có hiệu quả cao cho nhà quản trị.
Trên cơ sở hệ thống thông tin quá khứ và thông tin dự đoán tơng lai, kế
toán phân loại, lựa chọn và tổng hợp, cung cấp những thông tin thích hợp cho
việc ra quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp.
- Tổ chức phân tích thông tin:
Với nguồn số liệu, thông tin về quá khứ và tơng lai, KTQT không chỉ
dừng lại ở việc cung cấp các số liệu thông tin đó cho các nhà quản trị doanh
nghiệp, mà còn phải thực hiện việc phân tích, đánh giá, nêu đợc các kiến nghị
đề xuất cho các nhà quản trị trong việc ra quyết định.
+ Tổ chức phân tích thông tin quá khứ: căn cứ vào thông tin quá khứ đã
thu thập đợc, kế toán tiến hành so sánh phân tích tình hình thực hiện kế hoạch,
thực hiện dự toán chi phí sản xuất kinh doanh. Thông qua phân tích thông tin
quá khứ, có thể xác định đợc từng nhân tố, từng nguyên nhân ảnh hởng, từ đó
nhà quản trị đa ra những giải pháp khắc phục những tồn tại, khai thác khả
năng tiềm tàng để sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp hiệu quả hơn.
+ Tổ chức phân tích thông tin tơng lai, cung cấp thông tin để t vấn cho
nhà quản trị: KTQT đặc biệt quan tâm tới phân tích mối quan hệ chi phí - khối
lợng - lợi nhuận, phân tích điểm hòa vốn, phục vụ cho việc ra các quyết định
ngắn hạn nh quyết định tiếp tục hay chấm dứt sản xuất kinh doanh một bộ
phận, quyết định tự sản xuất hay mua ngoài
- Tham gia lập dự toán sản xuất kinh doanh:
Thông tin KTQT cung cấp cần thiết cho việc lập dự toán sản xuất kinh
doanh. Việc lập dự toán sản xuất kinh doanh không chỉ dựa vào những thông
tin thực hiện quá khứ vì các dự toán là những chỉ tiêu dự kiến của kỳ hoạt
20