Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Những yếu tố ảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp của sinh viên điều dưỡng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.17 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HỌC TẬP KỸ NĂNG GIAO TIẾP  
CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG 
Nguyễn Trung Nam*, Nguyễn Văn Thắng**, Lora Claywell*** 

TÓMTẮT 
Đặt vấn đề: Kỹ năng giao tiếp là một năng lực đặc biệt đã được khẳn định bằng quá trình được đào tạo và 
rèn luyện của bản thân(2). Năng lực giao tiếp của một người chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố cá nhân, môi 
trường và xã hội. Do đó, việc khảo sát các yếu tốảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp là một hoạt động rất 
cần thiết.  
Mục  tiêu:  Nghiên cứu này nhằm xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp của 
sinh viên và đo lường được mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố. 
Phương pháp: Cắt ngang mô tả.  
Kết quả: Trongnghiên cứunày, những yếu tố ảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp bao gồm: kỹ năng 
sống của sinh viên như sự tự tin, tính hòa đồng, sự bối rối, khả năng bắt chuyện, cách chuyển vấn đề giao tiếp và 
khả năng trình bày. Yếu tố cá nhân như, năng lực giao tiếp của giáo viên, phương pháp dạy của giáo viên, giọng 
nói của giáo viên và thái độ giao tiếp của nhân viên bệnh viện. Yếu tố môi trường như phương tiện ‐ trang thiết 
bị dạy học kỹ năng giao tiếp và môi trường sống riêng lẻ ở nhà trọ trong dân cư.  
Kết luận: Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp của sinh viên Điều dưỡng đã 
xác định được một số yếu tố ảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp của sinh viên Điều dưỡng và mức độ ảnh 
hưởng của các yếu tố đó.  
Từ khóa:Yếu tố, ảnh hưởng, kỹ năng giao tiếp, dạy và học. 

ABSTRACT 
 FACTORS THAT AFFECT THE LEARNING OF COMMUNICATION SKILLS 
 OF NURSING STUDENTS 
Nguyen Trung Nam, Nguyen Van Thang, Lora Claywell 
 * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 242‐ 247 


Background: The communication skills are special competence that has been confirmed by the educational 
process and practice of themself(2). The communication competence was affected by a lot of factors such as personal 
factors, environmental factors and social factors. Therefore, finding factors that affect the learning communication 
skills is a necessary operation. 
Objectives:  The  study  aimed  to  determine  the  factors  that  affect  the  learning  of  communication  skills  of 
nursing students and to measure the level of influence of each factor. 
Methods: Cross sessional survey.  
Results: In this study, the factors affect the learning of communication skills of nursing student include: life 
skills  of  nursing  students  such  as  belief,  social  character,  and  confusion.  Ability  of  contact,  ability  of  transfer 
communication  problem  and  ability  of  presentation.  Personal  factors  such  as,  communication  competence  of 
teachers, teaching method of teachers, voice of teachers, communication attitude of medical staffs. Environmental 
factors such as educational equipment and living at guest house of students.  
* Trường Cao đẳng Y tế Quảng Nam  **Đại học Y Dược TP. HCM  ***Friendship Bridge Association‐USA 
Tác giả liên lạc: CN Nguyễn Trung Nam  ĐT: 0935881025 
Email:  

242

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 

Nghiên cứu Y học

Conclusion:  The study of factors that affect the learning of communication skills of nursing students 
determined  some  factors  that  affect  the  learning  of  communication  skills  of  nursing  students  and  level  of 
influence of it. 
Keywords: factors, affect, communication skills, teaching and learning 


ĐẶT VẤN ĐỀ 

Mục tiêu nghiên cứu 

Kỹ năng giao tiếp (KNGT) là năng lực đặc 
biệt  quan  trọng  trong  đời  sống  xã  hội,  trong 
lĩnh vực nghề nghiệp và đặc biệt trong y học. 
Theo Roberts L and Bucksey SJ (2007), hầu hết 
các  đơn  từ  khiếu  kiện  của  người  bệnh,  người 
nhà bệnh nhân đối với nhân viên y tế chủ yếu 
xuất  phát  từ  các  lỗi  giao  tiếp  là  chính(6).  Giao 
tiếp  tốt  của  nhân  viên  y  tế  nói  chung  và  của 
Điều  dưỡng  nói  riêng  sẽ  hạn  chế  được  tổn 
thương  cho  người  bệnh(6).  Giao  tiếp  tốt  của 
người  Điều  dưỡng  giúp  giảm  được  lo  âu,  sợ 
hãi, buồn phiền của người bệnh. Thậm chí giao 
tiếp tốt có thể khai thác được những thông tin 
thầm kín, khó nói hoặc e ngại của người bệnh. 
Theo Painter R (2010), giao tiếp kém của người 
Điều  dưỡng  có  thể  là  nguyên  nhân  dẫn  đến 
tổn  thương  và  tử  vong(5).  Đặc  biệt,  thời  gian 
mà  người  điều  dưỡng  dành  cho  giao  tiếp  với 
bệnh  nhân  khá  nhiều.  Theo  nghiên  cứu  của 
Westbrook  JL,  Duffield  C,  Li  L  and  Creswick 
NJ (2011), người Điều dưỡng tốn khoảng 37% 
thời  gian  của  họ  cho  việc  chăm  sóc  người 
bệnh. Trong đó, 19% là dành cho giao tiếp với 
người bệnh(7). 

Xác định được những yếu tố ảnh hưởng đến 

học tập KNGT của sinh viên điều đưỡng. 

Trong  nghiên  cứu  này,  chúng  tôi  đi  sâu 
phân tích các yếu tố về kỹ năng sống sinh viên, 
các  yếu  tố  về  môi  trường  học  tập,  về  năng  lực 
giảng dạy của giáo viên gây ảnh hưởng đến quá 
trình học tập KNGT của sinh viên. Đây là những 
yếu  tố  mà  chúng  tôi  cho  rằng  có  thể  gây  ảnh 
hưởng  đến  học  tập  KNGT  của  sinh  viên.  Mục 
đích chính là để tìm ra các yếu tố gây ảnh hưởng 
đến quá trình học tập KNGT của sinh viên. Xác 
định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đó. Do 
đó, chúng tôi nhận thấy rằng nó thật sự rất quan 
trọng và cần thiết để tiến hành đề tài nghiên cứu 
“Những yếu tố ảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao 
tiếp của sinh viên Điều dưỡng”. 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

Đánh  giá  mức  độ  ảnh  hưởng  của  từng  yếu 
tố, từng nhóm yếu tố. 
So sánh sự khác biệt về mức độ ảnh hưởng 
của các yếu tố. 

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Sinh viên các lớp Cao đẳng  Điều  dưỡng  tại 
Trường Cao đẳng Y tế Quảng Nam. 

Địa điểm và thời gian nghiên cứu 

Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 6 năm 
2012 đến tháng 7 năm 2013 tại Trường Cao đẳng 
Y tế Quảng Nam.  

Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.  

Cỡ mẫu nghiên cứu 
Sử  dụng  phương  pháp  chọn  mẫu  phi  xác 
suất theo cỡ mẫu tối thiểu tương ứng với mười 
quan  sát  cho  một  biến  số.  Với  bộ  câu  hỏi  khảo 
sát gồm 53 biến số nên cỡ mẫu tối thiểu là 530. 

Phương pháp chọn mẫu 
Với  số  lượng  sinh  viên  Cao  đẳng  Điều 
dưỡng  của  hai  khóa  học  (2010  ‐2013)  và  khóa 
học (2011‐2014) là 700 sinh viên. Để tăng tính giá 
trị  cho  nghiên  cứu  chúng  tôi  quyết  định  chọn 
toàn bộ số sinh viên của hai khóa học trên đưa 
vào nghiên cứu. 

Phương pháp thu thập số liệu 
Khảo  sát  thử  nghiệm  10%  số  phiếu  và  Test 
bộ  câu  hỏi  với  hệ  số  Cronbach’s  Alpha  bằng 
phần mềm IBM‐SPSS version 19.0 
Chỉnh sửa bộ câu hỏi cho phù hợp với đề tài 
và kết quả test Cronbach’s Alpha cho bộ câu hỏi 
đã được chỉnh sửa 

243



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

Nghiên cứu Y học 

Phần câu hỏi khảo sát về kỹ năng sống của sinh 
viên Điều dưỡng: Cronbach’s Alpha = 0,73. 
Phần câu hỏi khảo sát về mức độ ảnh hưởng 
của các yếu tố: Cronbach’s Alpha = 0,78. 
Tiến  hành  thu  thập  số  liệu  dựa  vào  bộ  câu 
hỏi đã được chỉnh sửa.  

Kiểm tra sai lệch thông tin 
Giải  thích  vấn  đề  nghiên  cứu  cho  sinh  viên 
trước khi phát phiếu 1 tuần. 
Hướng  dẫn  sinh  viên  trả  lời  từng  câu  hỏi 
trong phiếu khảo sát. 
Phát  bộ  câu  hỏi  khảo  sát  cho  sinh  viên  vào 
cuối buổi học. 
Nhắc nhỡ sinh viên tự trả lời câu hỏi độc lập 
khi ở nhà. 
Sinh  viên  gửi  lại  bộ  câu  hỏi  khảo  sát 
sau 1 tuần. 

Xử lý phân tích dữ liệu 
Làm sạch số liệu sau khi thu về phiếu khảo 
sát. Kết quả thu được 647 phiếu khảo sát đạt yêu 
cầu mà nghiên cứu đề ra. Nhập và phân tích số 
liệu bằng phần mềm SPSS version 19.0. 

Xác định yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh 
hưởng dựa vào phân tích hồi qui, thống kê mô 
tả và kiểm định Chi ‐ Square tests giữa các yếu 
tố  trên  với  năng  lực  giao  tiếp  do  sinh  viên  tự 
đánh giá. So sánh sự khác nhau về mức độ ảnh 
hưởng của các yếu tố bằng kiểm định phi tham 
số  Kruskal‐Wallis  tests  và  kiểm  định 
Bonferroni tests. 

KẾT QUẢ 
Bảng 1. Đặc điểm chung của sinh viên Điều dưỡng 
Đặc tính
Giới tính

Tuổi

244

Nam
Nữ
19
20
21
22
23
24
25
26

Tần số (n=647) Tỷ lệ (%)

22
3,40
625
96,60
1
0,15
232
35,86
237
36,63
140
21,64
33
5,10
2
0,31
1
0,15
1
0,15

Đặc tính
Tần số (n=647) Tỷ lệ (%)
(2010-2013)
290
44,82
Khóa học
(2011-2014)
357
55,18

Vùng núi
147
22,72
Trung du
40
6,18
Nơi sinh sống Đồng bằng
367
56,72
Ven biển
80
12,36
Thành thị
13
2,01
Rất nghèo
6
0,93
Nghèo
77
11,90
Kinh tế gia đình
Đủ ăn
554
85,63
Khá giả
10
1,55
Giàu có
0

0,00

Bảng  1  cho  thấy  hầu  hết  sinh  viên  Điều 
dưỡng là nữ giới (96,6%). Độ tuổi của sinh viên 
Cao đẳng điều dưỡng năm thứ hai và năm thứ 
ba tập trung ở lứa tuổi 20, 21 và 22 tuổi. Nơi sinh 
sống  chủ  yếu  là  vùng  đồng  bằng.  Tuy  nhiên, 
sinh viên sinh sống ở vùng núi chiếm số lượng 
không  nhỏ  với  147  (22,72%)  tổng  số  sinh  viên. 
Đặc biệt sinh viên sống vùng thành thị rất ít chỉ 
có 13 (2,01%). Với 554 (85,63%) sinh viên có điều 
kiện  kinh  tế  gia  đình  đủ  ăn.  Đặc  biệt  không  có 
sinh viên nào có điều kiện kinh tế gia đình giàu 
có. 
Bảng 2. Đặc điểm chung của sinh viên ảnh hưởng 
đến học tập kỹ năng giao tiếp 
Các yếu tố
β
βs
Tuổi
0,035
0,065
Giới
-0,155
-0,056
Nơi sống
0,001
0,002
Kinh tế
0,094

0,074
R = 0,114; R2 = 0,013; P = 0,07

P
0,07
0,055
0,006
0,074

β: Hệ số hồi qui; βs: Hệ số hồi qui chuẩn 

Bảng 2 cho thấy cả bốn yếu tố  về đặc điểm 
chungcủa  sinh  viên  điều  dưỡng  có  ảnh  hưởng 
rất yếu đến học tập KNGT của sinh viên với hệ 
số tương quan chung (R = 0,114). Bốn yếu tố về 
đặc  điểm  chung  của  sinh  viên  Điều  dưỡng  chỉ 
làm  ảnh  hưởng  1,3%  đến  học  tập  KNGT  của 
sinh viên với (R2 = 0,013). Nhưng sự ảnh hưởng 
này không có ý nghĩa thống kê với P = 0,07 
Bảng 3. Kỹ năng sống của sinh viên ảnh hưởng đến 
học tập kỹ năng giao tiếp 
Kỹ năng sống
Nói chuyện

R
R2
β
βs
-0,007 -0,008 0,161 0,026


P
0,85

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 
Kỹ năng sống
β
Tự tin
0,109
Hòa đồng
0,084
Bối rối
-0,075
Bắt chuyện
0,08
Nhận biết tâm trạng -0,004
Phụ thuộc cảm xúc -0,027
Quan tâm ngôn ngữ
0,007
không lời
Quan tâm đến
0,02
từ ngữ
Đặt mình vào vị trí đối
0,000
phương
Cố hiểu đối phương -0,025
Giải thích cho

0,007
đối phương hiểu
Kết thúc giao tiếp 0,037
Chuyển vấn đề
-0,053
giao tiếp
Chấp nhận ý
0,003
đối phương
Thuyết phục
-0,013
đối phương
Thảo luận các
-0,023
vấn đề xã hội
Thảo luận vấn đề
-0,028
riêng tư
Quan tâm
-0,005
đến nỗi buồn
Khai thác thông tin đối
0,003
phương
Kết hợp ngôn ngữ 0,026
Khả năng trình bày 0,109
Làm chủ giao tiếp
0,05
Phản hồi thông tin -0,008
0,004

Lắng nghe

βs
0,153
0,114
-0,098
0,135
-0,005
-0,045

R
0,294
0,021
0,225
0,205
0,076
0,088

R2
0,086
0,041
0,051
0,042
0,006
0,008

P
<0,001
0,007
0,018

0,001
0,9
0,24

0,011 0,089 0,008

0,8

0,03

0,5

-0,001

0,134 0,018
0,01

0,9

-0,044 0,03 0,001

0,32

0,012 0,058 0,003

0,7

0,068 0,035 0,001

0,09


-0,096 0,087 0,008

0,02

0,005 0,028 0,001

0,9

-0,022 0,019 0,000

0,58

-0,035 0,087 0,008

0,38

-0,046 0,02 0,000

0,23

-0,008 0,058 0,003

0,85

0,004 0,025 0,001

0,91

0,045

0,138
0,03
-0,011
0,005

0,1

0,125
0,259
0,211
0,07
0,056

0,016 0,25
0,067 0,001
0,045 0,1
0,005 0,7
0,003 0,9

Nghiên cứu Y học

Kỹ năng sống
R
R2
β
βs
đối phương
R = 0,428 R2 = 0,183 P < 0,001

P


β: Hệ số hồi qui; βs: Hệ số hồi qui chuẩn; R: Hệ số tương 
quan 

Bảng  3  cho  thấy  kỹ  năng  sống  của  sinh 
viên  có  liên  quan  đến  học  tập  KNGT  với  (R  = 
0,428) và giải thích được 18,3% (R2 = 0,183) sự 
thay  đổi  về  năng  lực  giao  tiếp  của  sinh  viên 
với  (P  <  0,001).  Trong  đó  chỉ  có  sáu  kỹ  năng 
sống  có  ảnh  hưởng  đến  học  tập  KNGT  của 
sinh  viên  đó  là:Sự  tự  tin  có  (R=  0,294)  và  giải 
thích  8,6%  sự  ảnh  hưởng  đến  học  tập  KNGT 
của sinh viên với (P < 0,001). Tính hòa đồng có 
(R= 0,201) và giải thích 4,1% sự ảnh hưởng đến 
học tập KNGT của sinh viên với (P = 0,007). Sự 
bối rối có (R= 0,225) và giải thích 5,1% sự ảnh 
hưởng đến học tập KNGT của sinh viên với (P 
= 0,018). Khả năng bắt chuyện có (R= 0,205) và 
giải  thích  4,2%  sự  ảnh  hưởng  đến  học  tập 
KNGT  của  sinh  viên  với  (P  =  0,001).Cách 
chuyển  sang  vấn  đề  giao  tiếp  khác  khi  xảy  ra 
bất  đồng  quan  điểm  trong  vấn  đề  giao  tiếp 
trước đó có (R= 0,087) và giải thích 0,8% sự ảnh 
hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp của sinh 
viên với (P = 0,02). Khả năng trình bày có (R= 
0,259) và giải thích 6,7% sự ảnh hưởng đến học 
tập KNGT của sinh viên với P = 0,001 

Bảng 4. Yếu tố cá nhân ảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp của sinh viên 
Yếu tố

Kỹ năng sống
Giới tính
Tuổi
Năng lực giao tiếp của giáo viên
Phương pháp dạy của giáo viên
Giọng nói của giáo viên
Thái độ giao tiếp của giáo viên
Thái độ giao tiếp của nhân viên bệnh viện

Ảnh hưởng đến KNGT N = 647
P
Rất yếu n (%) Yếu n (%) Vừa n (%) Mạnh n (%) Rất mạnh n (%)
3 (0,5)
11 (1,7)
246 (38)
304 (47)
83 (12,8)
0,04
62 (9,6)
112 (17,3) 347 (53,6) 109 (16,8)
17 (2,6)
0,68
14 (2,2)
62 (9,6) 277 (42,8) 227 (35,1)
67 (10,4)
0,93
1 (0,2)
5 (0,8)
88 (13,6) 295 (45,6)
258 (39,9)

<0,001
1 (0,2)
9 (1,4)
94 (14,5) 311 (48,1)
232 (35,9)
<0,001
6 (0,9)
28 (4,3) 242 (37,4) 284 (43,9)
87 (13,4)
0,04
1 (0,2)
7 (1,1)
88 (13,6) 328 (50,7)
223 (34,5)
0,71
1 (0,2)
3 (0,5)
115 (17,8) 323 (49,9)
205 (31,7)
<0,001

Bảng 4 cho thấy kỹ năng sống của sinh viên 
ảnh  hưởng  đến  học  tập  kỹ  năng  giao  tiếp  của 
sinh  viên  ở  mức  trung  bình  246  (38%),  mức 
mạnh  304  (47%)  và  ảnh  hưởng  rất  mạnh  83 
(12,8%)  với  (p  =  0,04).  Năng  lực  giao  tiếp  của 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

giáo viên dạy môn kỹ năng giao tiếp ảnh hưởng 

mạnh đến học tập KNGT của sinh viên với mức 
ảnh hưởng mạnh 295 (45,6%) và ảnh hưởng rất 
mạnh 258 (39,9%) với (p < 0,001). Phương pháp 
dạy  học  của  giáo  viên  dạy  KNGT  ảnh  hưởng 

245


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

đến học tập kỹ năng giao tiếp của sinh viên với 
mức ảnh hưởng mạnh 311 (48,1%) và ảnh hưởng 
rất mạnh 232 (35,9%) với (p < 0,001). Giọng nói 
của giáo viên dạy kỹ năng giao tiếp ảnh hưởng 
vừa  242  (37,4%),  ảnh  hưởng  mạnh  284  (43,9%) 
và ảnh hưởng rất mạnh 87 (13,4%) với (p = 0,04). 

Đặc  biệt  thái  độ  giao  tiếp  của  nhân  viên  bệnh 
viện  ảnh  hưởng  mạnh  đến  học  tập  KNGT  của 
sinh viên với mức ảnh hưởng mạnh 323 (49,9%) 
và  ảnh  hưởng  rất  mạnh  205  (31,7%)  với  (p  < 
0,001). 

Bảng 5. Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến học tập kỹ năng giao tiếp của sinh viên 
Yếu tố
Nơi sinh sống
Tình trạng kinh tế
Môi trường trường học

Môi trường bệnh viện
Thực tập cộng đồng
Phương tiện, trang thiết bị dạy học
Số lượng SV trong một nhóm thực tập
Bản sắc văn hóa địa phương
Môi trường ký túc xá
Cuộc sống riêng lẻ ở nhà trọ

Ảnh hưởng đến KNGT N = 647
P
Rất yếu n (%) Yếu n (%) Vừa n (%) Mạnh n (%) Rất mạnh n (%)
7 (1,1)
40 (6,2) 243 (37,6) 295 (45,6)
62 (9,6)
0,65
31 (4,8)
96 (14,8) 332 (51,3) 161 (24,9)
27 (4,2)
0,54
4 (0,6)
25 (3,9) 252 (38,9) 281 (43,4)
85 (13,1)
0,84
1 (0,2)
9 (1,4)
108 (16,7)
356 (55)
173 (26,7)
0,76
0

15 (2,3) 106 (16,4) 339 (52,4)
187 (28,9)
0,22
7 (1,1)
39 (6)
238 (36,8) 247 (38,2)
116 (17,9)
<0,001
11 (1,7)
34 (5,3)
285 (44)
262 (40)
55 (8,5)
0,24
2 (0,3)
15 (2,3) 130 (20,1) 316 (48,8)
184 (28,4)
0,55
5 (0,8)
27 (4,2) 255 (39,4) 283 (43,7)
77 (11,9)
0,13
26 (4)
57 (8,8)
76 (11,7) 236 (36,5)
252 (38,9)
0,01

Bảng  5  cho  thấy  phương  tiện  trang  thiết  bị 
phục vụ dạy học ảnh hưởng đến học tập KNGT 

của sinh viên ở mức vừa 238 (36,8%), mức mạnh 
247  (38,2%),  mức  rất  mạnh  116  (17,9%)  với  p  < 
0,001.  Cuộc  sống  riêng  lẻ  ở  nhà  trọ  trong  thời 
gian học tập ảnh hưởng đến học tập KNGT của 
sinh  viên  ở  mức  mạnh  236  (36,5%),  mức  rất 
mạnh 252 (38,9%) với p = 0,01. 

BÀN LUẬN 
Kết  quả  nghiên  cứu  ở  bảng  1  phù  hợp  với 
kết  quả  nghiên  cứu  của  Hakimzadeh  (2013),  tỷ 
lệ nữ giới trong sinh viên Điều dưỡng là 67,3%(3). 
Điều này phù hợp với thực tế tại các trường đào 
tạo Điều dưỡng cũng như lực lượng Điều dưỡng 
viên  trong  bệnh  viện.  Do  đặc  thù  nghề  nghiệp, 
nghề Điều dưỡng là nghề chăm sóc người bệnh, 
xuất  phát  từ  sự  nuôi  dưỡng  của  người  mẹ  đối 
với  người  bệnh.  Do  đó  quan  niệm  của  xã  hội 
phần lớn cho rằng nghề Điều dưỡng là phù hợp 
với giới nữ. Trong thực tế, lực lượng điều dưỡng 
trong các cơ sở y tế đa số là nữ. Mặt khác, quan 
niệm xã hội cho rằng công việc của người điều 
dưỡng  trong  các  cơ  sở  y  tế  là  thay  băng,  tiêm 
thuốc, truyền dịch, đo sinh hiệu, lấy bệnh phẩm 
xét nghiệm, vệ sinh cho người bệnh... Mà những 
công việc này đa số nam giới là không thích làm. 

246

Do vậy, thí sinh thi vào ngành Điều dưỡng đại 
đa số là nữ giới mà rất ít nam giới. Độ tuổi của 

sinh viên tập trung ở lứa tuổi 20, 21 và 22 tuổi. 
Độ tuổi này phù hợp với sinh viên năm thứ hai 
và năm thứ ba. Chứng tỏ các em thi vào ngành 
Điều dưỡng và học ngay năm đầu tiên chiếm tỷ 
lệ khá cao. Nơi sinh sống chủ yếu của sinh viên 
là  vùng  đồng  bằng.  Tuy  nhiên,  sinh  viên  sinh 
sống ở vùng núi chiếm số lượng không nhỏ với 
147  (22,72%)  tổng  số  sinh  viên.  Đặc  biệt  sinh 
viên sống vùng thành thị rất ít chỉ có 13 (2,01%). 
Điều này cho thấy Ngành Điều dưỡng vẫn chưa 
thu  hút  được  học  sinh  phổ  thông  sống  vùng 
thành thị.Với 554 (85,63%) sinh viên có điều kiện 
kinh  tế  gia  đình  đủ  ăn.  Đặc  biệt  không  có  sinh 
viên  nào  có  điều  kiện  kinh  tế  gia  đình  giàu  có. 
Rất có thể do sự khiêm tốn của sinh viên không 
dám tự nhận mình là con nhà giàu có. Kết quả 
phân tích ở bảng 4 phù hợp với nghiên cứu của 
Bee SB (2012), Kỹ năng giao tiếp hiệu quả thật sự 
rất quan trọng đối với giáo viên trong việc phân 
chia phương pháp sư phạm, quản lý lớp học và 
tương  tác  với  lớp  học(1).  Một  nghiên  cứu  khác 
của  Koponen  J,  Pyorala  E  &  Isotalus  P  (2012), 
phương pháp dạy của giáo viên ảnh hưởng đến 
hiệu quả học tập của sinh viên(4). 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 
KẾT LUẬN 


3.

Nghiên  cứu  này  đã  chỉ  ra  các  yếu  tố  ảnh 
hưởng  đến  học  tập  kỹ  năng  giao  tiếp  của  sinh 
viên điều dưỡng đó là: sự tự tin, tính hòa đồng, 
sự  bối  rối,  khả  năng  bắt  chuyện,  cách  chuyển 
vấn  đề  giao  tiếp,  khả  năng  trình  bày,  năng  lực 
giao tiếp của giảng viên, phương pháp dạy của 
giảng  viên,  giọng  nói  của  giảng  viên,  thái  độ 
giao tiếp của nhân viên bệnh viện, phương tiện‐
trang thiết bị dạy học kỹ năng giao tiếp và cuộc 
sống  riêng  lẻ  ở  nhà  trọ  trong  dân  cư.  Mức  độ 
ảnh hưởng của các yếu tố này là khác nhau với 
mức ý nghĩa thống kê P < 0,001. 

4.

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.
2.

Bee  SB  (2012).  The  impact  of  teachers’  communication  skills 
on teaching. Major articles, Feb 2012, ISSN 1755‐9715. 
Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2010). Chương trình khung giáo dục 
đại học. 
 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học


5.

6.
7.

Nghiên cứu Y học

Hakimzadeh R and et al (2013). Factors affecting the teaching‐
learning in nursing education. Global Submmit on Education. 
Koponen  J,  Pyorala  E  &  Isotalus  P  (2012).  Comparing  three 
experiential  learning  methods  and  their  effect  on  medical 
students’ attitudes to learning communication skills. Medical 
teacher. 
Painter  R  (2010).  Poor  nursing  communication  causes 
needless  hospital  injuries  and  deaths.  Medical  Malpractice 
June 21, 2010. 
Roberts  L,  Bucksey  SJ  (2007)  Communicating  with  patients: 
what happens in practice? Physical Therapy 87 (5):586–594. 
Westbrook JL, Duffield C, Li L and Creswick NJ (2011). How 
much time do nurses have for patients? A longitudinal study 
quantifying hospital nurses’ patterns of task time distribution 
and  interactions  with  health  professionals.  BMC  Health 
Services Research 2011, 11:319. 

 

 
Ngày nhận bài   
 
 

Ngày phản biện nhận xét bài báo 
Ngày bài báo được đăng: 
 

 25/08/2013. 
 04/09/2013. 
18/10/2013 

 

247



×