1
Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ ÁN
Khoa học và công nghệ (KH&CN) có một vai trò, vị trí đặc biệt quan
trọng, “là một trong những động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế
xã hội" và là “động lực để phát triển nhanh và bền vững”.
Nghị quyết số 20NQ/TW ngày 31/10/2012 Hội nghị Trung ương 6
khóa XI về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế đã nêu: “Phát triển và ứng dụng KH&CN là quốc sách
hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng nhất để phát triển kinh
tế xã hội và bảo vệ Tổ quốc; là một nội dung cần được ưu tiên tập trung
đầu tư trước một bước trong hoạt động của các ngành, các cấp”.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Thanh Hoá lần thứ XVIII
cũng đã xác định một trong bốn khâu đột phá trong nhiệm kỳ 20152020 là
“Nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa
học kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân
dân”.
Xác định được vị trí, vai trò quan trọng của KH&CN, trong những năm
qua, tỉnh Thanh Hóa đã quan tâm đến phát triển KH&CN. Trong điều kiện
còn không ít khó khăn về cơ sở vật chất, về nguồn vốn đầu tư, song được
sự hỗ trợ tích cực của Trung ương, sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của
Tỉnh, cùng với sự nỗ lực cố gắng của đội ngũ những người làm công tác
khoa học, hoạt động KH&CN trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả
nhất định, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tuy
nhiên, sự đóng góp đó vẫn còn chưa tương xứng với vai trò, vị trí của
KH&CN.
Hiện nay, cùng với cả nước, Thanh Hóa đang bước vào một giai đoạn
phát triển mới trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Một
trong những đặc trưng cơ bản nhất của giai đoạn này là việc chuyển đổi
mô hình tăng trưởng từ chiều rộng sang mô hình tăng trưởng theo chiều
sâu. Điều đó có nghĩa là: mô hình tăng trưởng chủ yếu dựa vào việc tăng
2
vốn đầu tư, tăng lao động, tăng khai thác tài nguyên thiên nhiên... sẽ được
chuyển thành mô hình tăng trưởng dựa vào việc khai thác, sử dụng có hiệu
quả các yếu tố về vốn, về lao động, về tài nguyên... trên cơ sở ứng dụng
các tiến bộ KH&CN. Trong bối cảnh đó, KH&CN cần phải phát huy được
vị trí, vai trò của mình để đóng góp xứng đáng vào sự phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh.
Trên cơ sở thực trạng KH&CN của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011
2015, việc nâng cao hiệu quả ứng dụng tiến bộ KHCN vào sản xuất giai
đoạn 20162020 là một việc làm hết sức cần thiết. Xuất phát từ những lý
do trên, tôi lựa chọn vấn đề: “Nâng cao hiệu quả ứng dụng tiến bộ KH
CN vào sản xuất tại Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và PT CNSH, Sở
KHCN tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 2020” làm đề án tốt nghiệp hệ Cao
cấp lý luận chính trị.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1.2.1. Mục tiêu chung
Nâng cao hiệu quả ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản
xuất, nhằm hoàn thiện, nhân rộng và chuyển giao các kết quả đã thực
nghiệm tới người dân trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Góp phần tạo chuyển
biến đột phá cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh giai đoạn 2016 2020.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
100% dự án KHCN, kế hoạch sản xuất được tổ chức triển khai và
ứng dụng các tiến bộ KHCN vào sản xuất tại Trung tâm.
Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại phù hợp với
yêu cầu công nghệ
Nâng cao trình độ, tay nghề cho cán bộ, nhân viên, người lao động thông
qua các dự án KHCN, các kế hoạch tăng ít nhất 2 lần so với giai đoạn 2011 2015.
90% các quy trình kỹ thuật được ban hành và quy chuẩn để ứng
dụng và chuyển giao công nghệ.
90% các quy trình kỹ thuật đã ban hành được chuyển giao trong và ngoài
tỉnh.
* Về đẩy mạnh ứng dụng KH&CN
3
Tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị đạt trên 10%/năm.
100% các kế hoạch sản xuất ứng dụng có hiệu quả tiến bộ KHCN
đảm bảo quy trình
80% sản phẩm chủ lực của Trung tâm đáp ứng được các tiêu chuẩn
kỹ thuật và được bảo hộ về sở hữu trí tuệ.
Số chứng chỉ về đào tạo, tập huấn kỹ thuật được cấp tăng 2 lần so với
giai đoạn 2011 2015.
* Về đổi mới phương thức tổ chức hoạt động
Xây dựng thành công việc chuyển đổi sang hoạt động theo cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm theo lộ trình Chính phủ quy định.
80% các huyện được đăng ký lịch tập huấn, chuyển giao công nghệ,
ứng dụng tiến bộ vào sản xuất; 75% các nông, trang trại trên địa bàn được
hướng dẫn kỹ thuật các tiến bộ KHCN.
100% nhiệm vụ KH&CN các cấp có kết quả được ứng dụng vào sản
xuất và đời sống.
100% cán bộ chủ trì dự án, đề tài KH&CN ở Trung tâm được bồi
dưỡng, nắm bắt kịp thời chương trình về tập huấn nâng cao tay nghề.
1.3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN
Đề án có nhiệm vụ nâng cao năng lực KH&CN, định hướng và xác
định các nhiệm vụ chủ yếu cho hoạt động KH&CN của Trung tâm để
KH&CN thực sự tạo nên bước đột phá, góp phần thực hiện có hiệu quả
các mục tiêu kinh tế xã hội đã đề ra cho giai đoạn 20162020 của tỉnh nhà.
1.4. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ ÁN
Đối tượng nghiên cứu của đề án là các hoạt động phát triển khoa
học và công nghệ, ứng dụng các tiến bộ khoa học phù hợp với chức năng
vào sản xuất tại Trung tâm.
Phạm vi triển khai thực hiện đề án được giới hạn quy mô nhỏ của
Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học Thanh
Hóa
Thời gian triển khai đề án từ năm 2016 đến năm 2020.
4
Phần 2. NỘI DUNG
2.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
2.1.1. Cơ sở khoa học, lý luận
2.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát
triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.
Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo
hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực
thành sản phẩm.
Hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt động nghiên cứu khoa học,
nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công
nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng
tạo khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ.
Nghiên cứu khoa học là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện
tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo các giải
pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn. Nghiên cứu khoa học bao gồm nghiên
cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng.
Phát triển công nghệ là hoạt động nhằm tạo ra và hoàn thiện công
nghệ mới, sản phẩm mới. Phát triển công nghệ bao gồm triển khai thực
nghiệm và sản xuất thử nghiệm.
Triển khai thực nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu
khoa học để làm thực nghiệm nhằm tạo ra công nghệ mới, sản phẩm mới.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh là những vấn đề khoa học
và công nghệ cần được giải quyết để đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển
kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển khoa học và công
nghệ trong phạm vi toàn tỉnh. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
được tổ chức thực hiện dưới hình thức đề tài khoa học và công nghệ; dự
án sản xuất thử nghiệm; dự án khoa học và công nghệ; đề án khoa học;
chương trình khoa học và công nghệ, và một số hình thức khác.
Đề tài khoa học và công nghệ là nhiệm vụ khoa học và công nghệ có
5
nội dung chủ yếu là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy
luật của sự vật hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp
nhằm ứng dụng vào thực tiễn, bao gồm đề tài nghiên cứu cơ bản, đề tài
nghiên cứu ứng dụng, đề tài triển khai thực nghiệm hoặc kết hợp nghiên
cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng hoặc triển khai thực nghiệm.
Dự án khoa học và công nghệ là nhiệm vụ khoa học và công nghệ
giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ chủ yếu phục vụ việc sản
xuất một sản phẩm hoặc một nhóm sản phẩm trọng điểm, chủ lực có tác
động nâng cao trình độ công nghệ của một ngành, một lĩnh vực và có ảnh
hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, được triển khai
dưới hình thức đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm,
dự án đầu tư khoa học và công nghệ có mục tiêu gắn kết hữu cơ, đồng bộ
và được tiến hành trong một thời gian nhất định.
Chương trình khoa học và công nghệ là nhiệm vụ khoa học và công
nghệ có mục tiêu chung giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ phục
vụ phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ trung hạn hoặc dài hạn
được triển khai dưới hình thức tập hợp các đề tài khoa học và công nghệ,
dự án sản xuất thử nghiệm, dự án khoa học và công nghệ.
2.1.1.2. Quan điểm phát triển khoa học và công nghệ của Đảng và
Nhà nước trong những năm gần đây
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới tiếp tục phát
triển với nhịp độ ngày càng nhanh, có khả năng tạo ra những thành tựu
mang tính đột phá, khó dự báo trước và có ảnh hưởng to lớn tới mọi mặt
của đời sống xã hội loài người. Nhờ những thành tựu to lớn của khoa học
và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin’ truyền thông, công nghệ
sinh học, công nghệ vật liệu... xã hội loài người đang trong quá trình
chuyển từ nền văn minh công nghiệp sang thời đại thông tin, từ nền kinh tế
dựa vào các nguồn lực tự nhiên sang nền kinh tế dựa vào tri thức, mở ra cơ
hội mới cho các nước đang phát triển có thể rút ngắn quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Khoa học và công nghệ đang trở thành lực lượng sản
6
xuất trực tiếp, hàng đầu. Sức mạnh của mỗi quốc gia tùy thuộc phần lớn
vào năng lực khoa học và công nghệ. Vì vậy, trong những năm gần đây,
Đảng và Nhà nước đã có nhiều quan điểm nhằm phát triển hơn nữa khoa
học và công nghệ. Tiêu biểu phải kể đến một số quan điểm sau đây:
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa VIII về: “Định hướng chiến lược phát triển khoa học và công nghệ
trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000”
và Đại hội IX (2001) coi “Phát triển khoa học và công nghệ cùng với phát
triển giáo dục và đào tạo là Quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực
đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước”.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (2006) nhấn mạnh vai trò động
lực và Quốc sách hàng đầu của khoa học và công nghệ trong phát triển kinh
tế tri thức “Phát triển mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động khoa học và
công nghệ và giáo dục và đào tạo để thực sự phát huy vai trò Quốc sách
hàng đầu, tạo động lực đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa và phát
triển kinh tế tri thức. Thống nhất giữa định hướng giữa phát triển khoa học
và công nghệ với chấn hưng giáo dục và đào tạo, phát huy quan hệ tương
tác thúc đẩy lẫn nhau giữa 2 lĩnh vực Quốc sách hàng đầu này”1.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI cũng đã khẳng định: “Phát triển
mạnh khoa học, công nghệ làm động lực đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế tri thức; góp phần tăng nhanh năng
suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế, sự phát triển
nhanh, bền vững của đất nước...”2 và đã bổ sung Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội: “Phát triển khoa học và
công nghệ thực sự là động lực then chốt của quá trình phát triển nhanh và
bền vững”.
Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 – 2020
đã chỉ ra 5 quan điểm về phát triển khoa học, công nghệ như sau:
Một là, phát triển khoa học và công nghệ cùng với giáo dục và đào tạo
là quốc sách hàng đầu, là động lực then chốt để phát triển đất nước nhanh
Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội, tr.210.
2
Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội, tr.218.
1
7
và bền vững. Khoa học và công nghệ phải đóng vai trò chủ đạo để tạo
được bước phát triển đột phá về lực lượng sản xuất, đổi mới mô hình tăng
trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hai là, tập trung thực hiện đồng bộ 3 nhiệm vụ chủ yếu: Tiếp tục đổi
mới cơ bản, toàn diện và đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt
động khoa học và công nghệ; tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ
quốc gia; đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, gắn nhiệm vụ phát triển khoa
học và công nghệ với nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội ở các cấp, các
ngành.
Ba là, nhà nước tăng mức đầu tư và ưu tiên đầu tư cho các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ quốc gia, các sản phẩm quốc gia. Đẩy mạnh xã hội
hóa, huy động mọi nguồn lực, đặc biệt là của các doanh nghiệp cho đầu tư
phát triển khoa học và công nghệ.
Bốn là, phát triển thị trường khoa học và công nghệ gắn với thực thi
pháp luật về sở hữu trí tuệ nhằm thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên
cứu ứng dụng và phát triển công nghệ, khuyến khích sáng tạo khoa học và
công nghệ.
Năm là, hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ là mục tiêu đồng
thời là giải pháp quan trọng để góp phần đưa khoa học và công nghệ Việt
Nam sớm đạt trình độ quốc tế. Hội nhập quốc tế về khoa học và công
nghệ phải được thực hiện tích cực, chủ động, sáng tạo, bảo đảm độc lập,
chủ quyền, an ninh quốc gia, bình đẳng và cùng có lợi.
Như vậy, sau gần 30 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những
thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế xã hội, đã cơ bản vượt qua thời
kỳ khủng hoảng, suy giảm kinh tế, đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, năm sau
cao hơn năm trước. Những thành tựu to lớn về phát triển kinh tế xã hội
đã và đang tạo ra thế và lực mới để chúng ta bước vào một thời kỳ phát
triển mới thời kỳ mà khoa học và công nghệ đang trở thành lực lượ ng
sản xuất trực tiếp, hàng đầu và sức mạnh của mỗi quốc gia phụ thuộc
phần lớn vào năng lực khoa học và công nghệ.
2.1.2. Căn cứ chính trị, pháp lý
8
Cơ sở chính trị, pháp lý để Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và phát
triển công nghệ sinh học Thanh Hóa triển khai các nội dung hoạt động của
đơn vị giai đoạn 2016 2020 là những văn bản của Đảng và Nhà nước có
liên quan sau đây:
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2, Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa VIII về “Định hướng chiến lược phát triển khoa học và công nghệ
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000”.
Thông báo Kết luận số 234TB/TƯ, ngày 1/4/2000 của Bộ Chính trị
về Báo cáo kiểm điểm tình hình thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa
VIII) về khoa học và công nghệ và nhiệm vụ, giải pháp phát triển khoa học
và công nghệ từ nay đến năm 2020.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI, ngày 01/11/2012 về “Phát triển và ứng dụng khoa học và công
nghệ là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng nhất
để phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ Tổ quốc”.
Quyết định số 188/2002/QĐTTg, ngày 31 tháng 12 năm 2002 về
việc “Phê duyệt chương trình hành động của Chính phủ thực hiện kết
luận của Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX
về khoa học và công nghệ”.
Quyết định số 272/2003/QĐTTg, ngày 31/12/2003 về việc “Phê
duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam đến năm
2010”.
Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13, ngày 18/6/2013.
Quyết định số 418/QĐTTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính
phủ về việc “Phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ Việt
Nam giai đoạn 2011 – 2020”.
Quyết định số 1244/QĐTTg ngày 25/7/2011 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN chủ
yếu giai đoạn 2011 2015.
Nghị quyết số 46/NQCP, ngày 29/03/2013 của Chính phủ Ban hành
chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20NQ/TW ngày 01/11/2012
của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Phát
9
triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế.
Quyết định số 1747/QĐTTg ngày 13/10/2015 về việc “ Phê duyệt
chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội nông thô, miền níu, vùng dân tộc thiểu số
giai đoạn 20162025”
Quyết định số 2397/QĐUBND ngày 29/6/2015 về việc “Phê duyệt
Quy hoạch phát triển tổ chức khoa học và công nghệ tỉnh Thanh Hóa đến
năm 2020”.
QĐ số 13/QĐSKHCN ngày 10/01/2017 của Giám đốc sở KH&CN
Thanh Hóa về việc “Giao nhiệm vụ trọng tâm năm 2017”
Căn cứ QĐ số 10/QĐTTCNSH ngày 15/02/2017 về việc “ Giao
nhiệm vụ năm 2017”
2.1.3. Căn cứ thực tiễn
Trong những năm qua, cùng với sự chỉ đạo và hỗ trợ của Bộ khoa học
và công nghệ, Sở Khoa học và công nghệ Thanh Hóa,các cấp, ngành tỉnh
Thanh Hóa đã tập trung trên lĩnh vực khoa học và công nghệ và đã có những
bước chuyển biến tích cực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và
bảo vệ quốc phòng, an ninh. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được
triển khai đều bám sát các chương trình trọng tâm, mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội của tỉnh. Khoa học xã hội và Khoa học nhân văn đã đã cung cấp
luận cứ quan trọng trong việc xây dựng các đề án phát triển kinh tế xã
hội; các nghiên cứu về lịch sử đã có những đóng góp quan trọng, làm sáng
tỏ những vấn đề về lịch sử của địa phương qua các thời kỳ. Khoa học kỹ
thuật và công nghệ đã đóng góp phần khai thác hiệu quả các nguồn lực
cũng như lợi thế của địa phương, nâng cao năng suất, chất lượng hàng hóa
và dịch vụ, cải thiện năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Tiềm lực khoa
học và công nghệ được nâng lên và từng bước được đổi mới. Hợp tác quốc
tế bước đầu được quan tâm, góp phần nâng cao năng lực, trình độ khoa học
và công nghệ của tỉnh. Tuy nhiên, hiện nay khoa học và công nghệ chưa
thực sự trở thành động lực phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Bởi việc huy
10
động nguồn lực của xã hội vào hoạt động khoa học và công nghệ chưa
được chú trọng đúng mức, đầu tư cho khoa học và công nghệ còn thấp,
hiệu quả ứng dụng chưa cao. Cơ chế quản lý hoạt động khoa học và công
nghệ chậm được đổi mới, cơ chế tài chính chưa hợp lý. Việc gắn quy
hoạch, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ với yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh còn nhiều bất cập. Thị trường khoa học và công
nghệ mới bước đầu hình thành, chưa gắn kết chặt chẽ kết quả nghiên cứu,
ứng dụng và đào tạo với nhu cầu sản xuất, kinh doanh và quản lý. Hợp tác
quốc tế về khoa học và công nghệ còn thiếu định hướng, chiến lược nên
hiệu quả chưa cao. Quá trình đầu tư đổi mới và làm chủ công nghệ trong
các doanh nghiệp còn chậm nên chất lượng tăng trưởng, năng suất, hiệu
quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp, chậm được cải thiện.
Nguyên nhân của những yếu kém trên là do: Nhận thức về vai trò,
tầm quan trọng của khoa học và công nghệ cũng như công tác lãnh đạo, chỉ
đạo của một số cấp uỷ đảng, chính quyền từ tỉnh, huyện chưa thật sự đầy
đủ và quyết liệt; cơ chế, chính sách về khoa học và công nghệ chậm đổi
mới; chưa có chính sách đồng bộ về sử dụng, đãi ngộ đội ngũ cán bộ khoa
học; đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ của tỉnh còn thiếu và yếu; đầu
tư cho khoa học và công nghệ còn thấp, chưa đa dạng hoá các nguồn lực
đầu tư; việc phối hợp giữa các sở, ngành, huyện, thành phố trong việc
chuyển giao kết quả nghiên cứu và ứng dụng công nghệ chưa chặt chẽ và
quan tâm đúng mức...
Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và Phát triển CNSH Thanh Hóa là
đơn vị trực thuộc sở Khoa học và công nghệ tỉnh Thanh Hóa, Trung tâm có
con dấu riêng và được mở tài khoản sử dụng. Hiện nay, bước đầu Trung
tâm đã và đang đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Thanh Hóa, đồng thời tăng cường công tác phục vụ quản lý Nhà nước về
nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học, và nhu cầu đảm
bảo chất lượng sản phẩm công nghệ sinh học cho các tổ chức, cá nhân
kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thanh. Ngoài ra, nhằm tăng cường, mở
rộng thêm cơ sở, vật chất, năng lực, Trung tâm định hướng dần chuyển đổi
sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 54/2016/NĐCP
11
ngày 14/6/2016 của Chính Phủ và trình Sở KH&CN tỉnh Thanh Hóa tham
mưu cho UBND tỉnh trong công tác quản lý Nhà nước về hoạt động khoa
học và công nghệ trong đó có hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, kiểm định,
kiểm nghiệm các sản phẩm công nghệ sinh học của đơn vị
Thực tiễn này, đòi hỏi tỉnh Thanh Hóa cần tiếp tục ưu tiên hơn nữa
cho nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ, thực hiện nghiêm túc quan
điểm về phát triển khoa học, công nghệ mà Đảng ta đã chỉ ra nhằm xây
dựng lĩnh vực khoa học, công nghệ của Thanh Hóa trở thành “động lực
then chốt” phục vụ đắc lực cho phát triển địa phương hiệu quả và bền
vững.
2.2. NỘI DUNG THỰC HIỆN CỦA ĐỀ ÁN
2.2.1. Thực trạng hoạt động ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ của Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ
sinh học Thanh Hóa hiện nay.
2.2.1.1. Tiềm lực Khoa học và Công nghệ
Tiềm lực KH&CN của tỉnh tiếp tục được tăng cường cả về số lượng
và chất lượng trên cả 4 yếu tố cơ bản: nhân lực KH&CN; tổ chức
KH&CN; cơ sở vật chất cho hoạt động KH&CN; vốn đầu tư cho KH&CN.
2.2.1.2. Nhân lực
Nhân lực thực tế của Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và phát triển
công nghệ sinh học hiện có 19 người. Trong đó có: 08 thạc sĩ, 06 đại học,
01 cao đẳng, 02 trung cấp, 02 công nhân.
2.2.1.3. Tổ chức bộ máy và biên chế
Trung tâm là đơn vị sự nghiệp công lập có thu, tự đảm bảo một phần
chi phí hoạt động, trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa, Trung
tâm được giao 9 biên chế sự nghiệp, 8 lao động hợp đồng có quỹ lương
còn lại là lao động hợp đồng. Lực lượng lao động chủ yếu là cán bộ trẻ
chưa có nhiều kinh nghiệm, đặc biệt là một số vị trí công việc đòi hỏi phải
có trình độ chuyên môn ngoài ra còn phải có kinh nghiệm và kỹ năng nghề
nghiệp.
Lãnh đạo Trung tâm:
Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học
12
Thanh Hoá có Giám đốc và 01 Phó giám đốc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm
Giám đốc, Phó giám đốc Trung tâm do Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ quyết định theo quy định và phân công, phân cáp quản lý cán bộ của
UBND tỉnh, phù hợp với tiêu chuẩn chức danh theo quy đinh của pháp luật.
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
+ Phòng Hành chính – Tổng hợp;
+ Phòng Khoa học và Công nghệ sinh học;
+ Phòng Tư vấn, dịch vụ công nghệ sinh học.
Đơn vị trực thuộc: Trại thực nghiệm Quảng Thắng.
Các phòng có Trưởng phòng, có Phó Trưởng phòng; Trại thực nghiệm
có Trại trưởng và có Phó Trưởng trại do Giám đốc Trung tâm quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định và phân cấp hiện hành của UBND
tỉnh.
Nhiệm vụ, quyên hạn, biên chê cụ thê của các Phòng chuyên môn
nghiệp vụ, trại thực nghiệm; quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm
do Giám đốc Sờ Khoa học và Công nghệ quyết định.
Biên chế:
+ Biên chế của Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công
nghệ sinh học Thanh Hoa là biên chê sự nghiệp, năm trong tông biên chê
công chức hành chính, sự nghiệp của Sở Khoa học và Công nghệ, được
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giao hàng năm.
Năm 2014, Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ
sinh học Thanh Hoa được giao bổ sung 02 biên chế (biên chế cũ là 07) để
bố trí vào các vị trí: Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm; Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, Trại trưởng, Phó
Trại trưởng của Trại thực nghiệm và Kế toán Trung tâm;
Số người làm việc tăng thêm do Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và
Phát triển công nghệ sinh học Thanh Hoa, căn cứ Nghị định số 41/2012/NĐ
CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ, chức năng, nhiệm vụ, cơ câu tô chức
của đơn vị đê xác định vị trí việc làm, trinh Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ phê duyệt để thực hiện theo quy định.
Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ
13
sinh học Thanh Hóa được quyết định hợp đồng thuê, khoán công việc đối
với những việc không cân bô trí người làm việc thường xuyên, theo quy
định của pháp luật.
Việc quản lý, xác định vị trí việc làm và số lượng người làm việc;
tuyển dụng, tiếp nhận, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức và
lao động của Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ sinh
học Thanh Hóa, thực hiện theo quy đinh hiện hành của pháp luật.
2.2.1.4. Thực trạng về cơ sở vật chất, trang thiết bị
Đất đai, nhà cửa:
Tổng diện tích đất: 31.600 m2 trong đó: tại 567 Quang Trung 3,
Phường Đông Vệ thành phố Thanh Hóa và 1.600m2; tại Trại thực nghiệm
Quảng Thắng phường Quảng Thắng thành phố Thanh Hóa: 30.000m2.
01 trụ sở tại 567 Quang Trung 3, P. Đông Vệ, Tp. Thanh Hóa với diện
tích xây dựng 460m2 được xây dựng từ năm 2001 nên các phòng để thiết bị
và thí nghiệm không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật (như: độ ẩm, nhiệt độ môi
trường, ánh sáng, vô trùng...).
Nhà làm việc 2 tầng và các công trình phục vụ sản xuất tại Trại thực
nghiệm Quảng Thắng với tổng diện tích xây dựng 2.100 m2 được đầu tư
xây dựng năm 2011.
Máy móc, thiết bị:
Tính đến thời điểm tháng 31/12/2016 danh mục các trang thiết bị hiện
có của Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học
Thanh Hóa bao gồm các thiết bị chính sau:
Tổng số hạng mục thiết bị của Trung tâm hiện có 68 hạng mục máy
móc thiết bị, trong đó:
Thiết bị được đầu tư năm 2003: có 29 hạng mục máy móc thiết bị phục
vụ phòng thí nghiệm, chủ yếu trong lĩnh vực nuôi cấy mô tế bào thực vật,
thiết bị đã quá cũ, lạc hậu, bị hỏng và hết khấu hao không đáp ứng được nhu
cầu nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học trong tình hình
hiện nay.
Thiết bị được đầu tư từ năm 2011 đến nay: 39 hạng mục máy móc
thiết bị phục vụ chủ yếu trong công tác sản xuất, nuôi trồng, chế biến nấm
14
ăn, nấm dược liệu.
Trang thiết bị, dụng cụ của Trung tâm đều đã cũ, thiếu và lạc hậu,
không đồng bộ, chủ yếu được trang bị từ năm 2003, nhiều thiết bị không
còn đáp ứng được các yêu cầu trong công tác nghiên cứu, ứng dụng và phát
triển công nghệ sinh học. Không đáp ứng yêu cầu điều kiện của một phòng
thí nghiệm được công nhận; Thiết bị không đủ về chủng loại và phù hợp
với thực tế hiện nay, nên chưa đáp ứng được yêu cầu thử nghiệm phục vụ
công tác kiểm nghiệm, kiểm định các sản phẩm công nghệ sinh học và
trong nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học..
Trong giai đoạn 20112015, Trung tâm hoạt động chủ yếu trong lĩnh
vực nông nghiệp, được quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị.
Nhờ đó, đã có tiềm lực về KHCN, nhân lực, được tăng cường, cơ sở vật
chất thuận lợi cho hoạt động KH&CN, hoạt động nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao KH&CN được đẩy mạnh, điển hình như: Đơn vị được đầu tư
cơ sở vật chất và công nghệ sản xuất và nuôi trồng nấm theo hướng công
nghiệp,...
Tuy đã được sự quan tâm của UBND tỉnh và các cấp về đầu tư cơ sở
vật chất kỹ thuật của Trung tâm cho hoạt động KH&CN vẫn còn hạn chế.
Do đó việc tham gia hoạt động nghiên cứu, triển khai, ứng dụng KHCN
của Trung tâm còn nhiều khó khăn, hiệu quả thấp.
2.2.1.5. Kinh phí hàng năm
Đầu tư từ ngân sách tỉnh cho hoạt động Trung tâm
Trong giai đoạn 20112015, Thanh Hóa mặc dù là một tỉnh còn nhiều
khó khăn, nhưng được sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương,
Trung tâm đã được đầu tư từ ngân sách cho các hoạt động KH&CN, lĩnh
vực chi thường xuyên và chi cho đầu tư phát triển là 40.308.008 tỷ đồng.
Trong đó:
Kinh phí sự nghiệp khoa học: 8,640 tỷ đồng.
Kinh phí đầu tư phát triển KH&CN và hoạt động KHCN: 31.668.008
tỷ đồng, (trong đó 06 dự án đã hoàn thành và 3 dự án chuyển tiếp sang giai
đoạn 20162020).
15
2.2.1.6. Kết quả thực hiện nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ theo
chức năng, nhiệm vụ và đánh giá kết quả hoạt động của Trung tâm từ
năm 2011 đến nay.
Kết quả thực hiện nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ theo chức
năng, nhiệm vụ
Về khảo nghiệm, tuyển chọn giống cây trồng phục vụ chuyển đổi cơ
cấu cây trồng trong nông nghiệp và nông thôn.
Trong những năm qua, Trung tâm đã phối hợp với các tổ chức ở Trung
ương khảo nghiệm và hoàn thiện quy trình trồng một số giống hoa Lily,
lưu giữ và nhân giống hoa Đồng tiền, phục tráng và nhân nhanh giống bưởi
Luận Văn Thọ Xuân Thanh Hóa và xây dựng quy trình trồng trọt bưởi
Luận Văn, chọn, ươm, nhân giống và trồng khảo nghiệm cây mây nếp tại
huyện Như Thanh, trồng khảo nghiệm giống cây cam Valencia, nhân nhanh
giống dứa cayen có năng xuất cao, giống hoa Lan quý hiếm và giống mía
chịu hạn, có năng suất cao, lưu giữ, nhân nhanh giống chuối tiêu sạch bệnh
bằng phương pháp nuôi cấy mô thực vật.
Về công tác lưu giữ và sản xuất các giống cây trồng, các chủng nấm
ăn, nấm dược liệu, cây dược liệu: Đã và đang lưu giữ nguồn gen giống
nấm ăn, nấm dược liệu được lưu giữ, để nhân giống phục vụ cho sản xuất
(15 giống), giống đầu dòng cây ăn quả có múi được lưu giữ ở hệ thống nhà
lưới 3 cấp: Bưởi Luận Văn, bưởi Diễn, bưởi Phúc Trạch, bưởi Hồng…(10
giống), giống hoa ( 5 giống), giống hoa Đồng tiền (5 giống) và các giống mía
( 3 giống : ROC 10, ROC 16, TĐĐ 22),…và một số giống vi sinh vật hữu
ích để sản xuất chế phẩm IM phục vụ công tác xử lý môi trường nông
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Về hoạt động phối hợp ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất:
Trung tâm đã chủ động liên kết, hợp tác trong hoạt động KH&CN như
phối hợp tham gia thực hiện: Đề tài “Nghiên cứu, lựa chọn cây dược liệu
quý hiếm xây dựng mô hình, phát triển vườn dược liệu và xây dựng xưởng
chế biến sản xuất thuốc (1000 m2) tại vườn thực nghiệm Quảng Thắng”;
16
Dự án: “Ứng dụng TBKT xây dựng một số mô hình sản xuất nông nghiệp,
đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi tại xã Nga An, huyện Nga
Sơn, tỉnh Thanh Hoá”; Thực hiện dạy nghề trồng nấm với Trung tâm dạy
nghề phụ nữ Thanh Hóa: Đã Tập huấn kỹ thuật nuôi trồng nấm Linh chi,
nấm Sò, nấm Rơm cho phụ nữ tại các xã ở huyện Đông Sơn, Nga Sơn,
Hoằng Hóa, Triệu Sơn, Ngọc Lặc,... Phối hợp với Trung tâm nông nghiệp
hữu cơ Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội “Thí điểm mô hình doanh
nghiệp nhỏ liên kết với các hộ nghèo sản xuất lúa nấm tại huyện Hoằng
Hóa tỉnh Thanh Hóa”, phối hợp với UBND huyện Thọ Xuân xây dựng mô
hình trồng tái nhiễm thâm canh giống bưởi đặc sản Luận Văn, quy mô 6,0
ha; Thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ trồng, chăm sóc cà chua, hoa
cúc và hoa Dạ yến thảo thuộc Dự án “Ứng dụng công nghệ cao xây dựng
mô hình nhân giống, sản xuất thương phẩm Cà Chua ghép và hoa (Hoa cúc,
hoa Dạ Yến Thảo) tại Yên Định, Thanh Hóa” với UBND huyện Yên Định;
Hợp đồng thuê khoán chuyên môn thực hiện đề tài "Nghiên cứu kỹ thuật sản
xuất và cung ứng giống ổn định cho vùng nuôi thả Cánh kiến đỏ ở miền núi
Thanh Hóa" với Hội Liên hiệp KHKT Thanh Hóa.
Kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN được giao
Đề tài: “Ứng dụng công nghệ vi ghép trong sản xuất, phát triển cây
bưởi Luận Văn (Thọ Xuân) tại Thanh Hoá”: Đã xây dựng được vườn lưới
ba cấp, lưu giữ và sản xuất được giống bưởi Luận Văn và các giống cây ăn
quả có múi sạch bệnh (cây S0 ; S1 và S2 ), làm chủ công nghệ vi ghép để sản
xuất giống cây sạch bệnh bưởi Luận văn đặc sản của Thanh Hoá. Áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trong sản xuất cây giống bưởi Luận
Văn phục vụ xây dựng thương hiệu bưởi Luận Văn đặc sản của Thanh Hoá,
nhất là đã và đang tập huấn kỹ thuật cho hàng 100 hộ dân; đã và đang xây
dựng mô hình trồng bưởi 6,0 ha tập trung tại huyện Thọ Xuân và trồng bưởi
phân tán ở huyện Thọ Xuân và các huyện lân cận;
Dự án:“ Ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô thực vật để nhân giống
hoa lily phục vụ trình diễn sản xuất hoa lily chất lượng cao tại Trung tâm
nuôi cấy mô thực vật Thanh Hoá”: Đã xây dựng thành công mô hình ứng
17
dụng công nghệ sản xuất hoa chất lượng cao, để trình diễn nhân rộng ra
các vùng sản xuất trong tỉnh phục vụ cho tiêu dùng.
Dự án: “Ứng dụng tiến bộ KHCN xây dựng mô hình sản xuất giống,
trồng, chế biến và tiêu thụ nấm tại trung tâm nuôi cấy mô thực vật Thanh
Hóa” và Dự án: “Xây dựng mô hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ nấm ăn,
nấm dược liệu theo hướng công nghiệp tại Thanh Hóa”: Đã làm chủ công
nghệ và sản xuất giống nấm cấp 1, 2, cấp 3 (Nấm Rơm, Nấm Sò, Mộc Nhĩ,
Linh Chi, Nấm Mỡ, nấm Đùi gà, Kim Trâm,..) cung cấp giống cho sản xuất
nấm trong và ngoài tỉnh, do đó đơn vị đã có nguồn giống đảm bảo chất
lượng ngay trong tỉnh mà người dân không phải đi xa, giảm chi phí và nguy
cơ rủi ro trong quá trình mua và vận chuyển giống. Là cơ sở chế biến và bao
tiêu sản phẩm nấm cho người sản xuất.
Với công nghệ sản xuất giống và nuôi trồng nấm thương phẩm đã được
hoàn thiện phù hợp với điều kiện của Thanh Hóa, hiệu quả của mô hình nuôi
trồng nấm thương phẩm đã và đang thúc đẩy nghề sản xuất nấm ăn, nấm
dược liệu ở Thanh Hóa phát triển, góp phần giải quyết việc làm tăng thu nhập
trên một đơn vị diện tích canh tác, góp phần xóa đói, giảm nghèo và giảm thiểu
ô nhiễm, bảo vệ môi trường, nhất là đang có tác động tốt đến chương trình xây
dựng nông thôn mới và chương trình sản phẩm nấm Quốc gia từ nay đến năm
2020.
Dự án “Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ xây dựng mô hình sản
xuất giống nấm và nấm thương phẩm (nấm Sò, nấm Mộc nhĩ) tại tỉnh Hủa
phăn nước CHDCND Lào”: Đã xây dựng nhà lán nuôi trồng nấm thương
phẩm tại Trung tâm Hữu nghị sản xuất giống nấm thanh niên tỉnh Hủa
Phăn; Lắp đặt máy móc thiết bị sản xuất giống nấm và nấm thương phẩm;
Đào tạo 04 cán bộ kỹ thuật của tỉnh Hủa Phăn nắm vững ky thuât công
̃
̣
nghệ nhân giông nâm va s
́
́
̀ ản xuất nấm Sò, nấm Mộc nhĩ thương phẩm, sơ
chê nâm khô va s
́ ́
̀ ản xuất phân hữu cơ vi sinh từ nguôn phê thai s
̀
́ ̉ ản xuất
nâm th
́
ương phâm; Tâp huân k
̉
̣
́ ỹ thuật sản xuất nấm thương phẩm cho 50
cán bộ khuyến nông và 50 ngươi dân t
̀
ại tinh Hua Phăn – Lao; Xây d
̉
̉
̀
ựng
mô hình nhân giông n
́ ấm cấp 1, cấp 2, cấp 3 (nâm So, nâm Môc nhi) tai tinh
́
̀ ́
̣
̃ ̣ ̉
18
Hua Phăn; Xây d
̉
ựng mô hình nhân giông nâm, san xuât nâm So, nâm Môc
́
́
̉
́ ́
̀ ́
̣
nhi th
̃ ương phâm tâp trung tai Trung tâm H
̉
̣
̣
ữu nghị sản xuất giống Thanh
niên.
Hiện nay Trung tâm đã được phê duyệt và đang thực hiện 02 dự án:
Dự án “Ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô thực vật nhân nhanh một số
giống mía chất lượng cao phục vụ phát triển sản xuất vùng nguyên liệu
mía đường của tỉnh Thanh Hóa” và Dự án “Ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ sản xuất, chế biến nấm Linh chi tại Trung tâm Nghiên cứu ứng
dụng và Phát triển công nghệ sinh học Thanh Hóa”.
2.2.1.7. Thị trường Khoa học và Công nghệ
Thực hiện chuyển giao các công nghệ đã được hoàn thiện và làm chủ,
trong những năm qua Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và Phát triển công
nghệ sinh học Thanh Hóa luôn đẩy mạnh công tác phát triển thị trường, tìm
kiếm đối tác để đưa công nghệ vào sản xuất. Đặc biệt, chú trọng việc liên
kết phối hợp với các doanh nghiệp, viện nghiên cứu, trường đại học, trung
tâm dạy nghề… để chuyển giao công nghệ đến tận tay người sản xuất. Có
thể nói, thị trường KHCN nước ta nói chung, Thanh Hóa nói riêng là thị
trường còn non trẻ và có nhiều hứa hẹn tiềm năng. Tuy nhiên, để khai thác
thị trường KHCN cũng gặp nhiều khó khăn; những khó khăn lớn nhất chủ
yếu là:
Thị trường khoa học và công nghệ ở nước ta mới mở những bước
ban đầu với lượng giao dịch còn nghèo nàn và đơn điệu, hoạt động chuyển
giao công nghệ theo chiều dọc ở Việt Nam chưa nhiều; hoạt động chuyển
giao công nghệ giữa các tổ chức khoa học và công nghệ trong nước với
doanh nghiệp còn rất hạn chế và người dân cũng chưa đủ tiềm lực để sử
dụng những công nghệ tiên tiến.
Quy định pháp luật cho thị trường khoa học và công nghệ chưa được
hình thành đầy đủ, nhất là đối với các hoạt động triển khai, thử nghiệm
ứng dụng các công nghệ do các cơ quan khoa học trong nước sáng chế.
Chưa có quy định rõ ràng về quyền sở hữu các sản phẩm khoa học, nhất là
sản phẩm do ngân sách Nhà nước cấp. Hiệu lực của pháp luật trong lĩnh
19
vực sở hữu công nghiệp còn rất kém. Quyền sở hữu công nghiệp, đặc biệt
là năng lực để thực thi các quyền sở hữu chưa tốt. Khung pháp luật về sở
hữu công nghiệp chưa đầy đủ và chưa có tính hiệu lực cao.
Doanh nghiệp Việt Nam chưa được thông tin đầy đủ về những công
nghệ trong nước hiện có do đó các doanh nghiệp thường tập trung tìm hiểu
và nhập các công nghệ từ nước ngoài. Chúng ta chưa có môi trường cạnh
tranh thực sự để buộc doanh nghiệp phải chú trọng đến đổi mới công
nghệ. Một mặt, một số doanh nghiệp nhà nước còn được hưởng nhiều ưu
đãi do nhà nước tạo ra như độc quyền, tiếp cận nguồn vốn …do đó chưa
chú trọng nâng cao tiến bộ công nghệ. Mặt khác, doanh nghiệp Việt Nam
còn đang chập chững trong cơ chế thị trường và trình độ phát triển còn
thấp. Hầu hết các doanh nghiệp bị hạn chế về vốn đầu tư và trình độ lao
động khi nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ mới.
Từ việc xác định được những khó khăn về thị trường, đơn vị đã tập
trung triển khai nghiên cứu, ứng dụng, giới thiệu, quảng bá và chuyển giao
các công nghệ phù hợp nhất với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp trong tỉnh. Những công nghệ mới được quan tâm chuyển giao, sản
phẩm của công nghệ có thể người dân được tiếp cận ngay. Do đó, những
công nghệ do đơn vị nghiên cứu và hoàn thiện luôn được triển khai áp dụng
vào sản xuất như: Công nghệ nuôi cấy mô tế bào thực vật được ứng dụng
vào việc nhân các giống mía sạch bệnh được chuyển giao tại các nhà máy
đường trong tỉnh, Công nghệ nhân giống cây trồng, công nghệ nhân giống
và nuôi trồng nấm… được đơn vị chuyển giao cho nhiều doanh nghiệp
trong và ngoài tỉnh.
2.2.1.8. Hợp tác về Khoa học và Công nghệ
Hợp tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong tỉnh
Trong những năm qua, nhiều hoạt động hợp tác chuyển giao, ứng
dụng khoa học, công nghệ giữa Trung tâm và Trường Đại học Hồng Đức
Thanh Hóa (Khoa nông, Lâm, Ngư nghiệp), các chủ trang trại, các hộ nông
dân đã diễn ra, nhất là trong sản xuất nông nghiệp và bảo vệ môi trường,...
Nhiều công nghệ, giống cây trồng mới, các biện pháp kỹ thuật được
20
chuyển giao; các mô hình sản xuất có hiệu quả được nhân rộng đã và đang
phục vụ thiết thực cho sản xuất, như: Sản xuất nấm ăn, nấm dược liệu;
sản xuất và phục tráng các giống mía cho các nhà máy đượng Nông Cống,
Thạch Thành, phục tráng giống Bưởi Luận Văn đặc sản Thanh Hóa tại
huyện Thọ Xuân (xã Thọ Xương), người xưa thường gọi tắt là Bưởi tiến
vua…
Từ các hoạt động hợp tác chuyển giao, ứng dụng, nhân rộng mô hình
đã mở ra một hướng đi mới sản xuất bền vững, kiểm soát được môi
trường, cây giống, tạo nguồn thực phẩm sạch an toàn, góp phần tăng thu
nhập cho người nông dân trong tỉnh. Ngoài ra các mô hình khai sản xuất
nấm thương phẩm, mô hình nhân rộng cây mía nuôi cấy mô đang tiếp tục
được triển khai nhân rộng; hoạt động chuyển giao, đổi mới công nghệ
cũng đang diễn ra tại các hộ sản xuất, như: sản xuất nấm ăn, nấm dược
liệu huyện Ngọc Lặc, huyện Quảng Xương, huyện Triệu Sơn, huyện H ậu
Lộc, huyện Vĩnh Lộc, huyện Hoằng Hóa, huyện Thường Xuân, huyện Yên
Định …
Hợp tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ ngoài tỉnh và
chuyển giao công nghệ với nước ngoài
Hoạt động hợp tác về KH&CN với tỉnh Hủa Phăn nước Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào về triển khai mô hình sản xuất nấm thương phẩm và sản
xuất giống nấm Mộc nhĩ, nấm Sò cho tỉnh đoàn tỉnh Hủa Phăn nước Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào, chuyển giao công nghệ sản xuất nấm ăn, nấm
dược liệu cho tỉnh Nghệ An, tỉnh Yên Bái, tỉnh Lạng Sơn và một số hộ sản
xuất ở Hà Nội, Ninh Bình, Nam Định...Qua hợp tác nghiên cứu, một số giống
cây trồng, chất lượng cao, một số kỹ thuật tiên tiến đã được chuyển giao.
2.2.1.9. Quản lý Nhà nước và nhiệm vụ quyền hạn của Trung tâm
Vị trí chức năngcụ thể:
Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và Phát triển công nghệ sinh học
Thanh Hóa là đơn vị sự nghiệp khoa học công lập có thu, có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để giao
21
dịch.
Nhiệm vụ quyền hạn bao gồm 09 nội dung như sau:
Thứ nhất: Lưu giữ, bảo tồn nguồn gen cây trồng có giá trị, giống nấm
ăn, nấm dược liệu có năng suất, chất lượng cao, các chủng vi sinh vật hữu
ích và vật nuôi có giá trị đặc hữu phục vụ cho công tác chọn tạo, nhân nhanh
giống và khai thác, phát triển nguồn gen có giá trị hữu ích để phục vụ phát
triển sản xuất và đời sống.
Thứ hai: Xây dựng và triển khai và thực hiện các dự án khoa học và
công nghệ, công nghệ sinh học, các mô hình ứng dụng, chuyển giao khoa
học công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
Thứ ba: Tổ chức triển khai và thực hiện sản xuất thực nghiệm trong
lĩnh vực công nghệ sinh học, xây dựng và hoàn thiện các kỹ thuật trồng,
chăm sóc, khai thác các giống nấm ăn, nấm dược liệu, chủng vi sinh vật
hữu ích và một số giống cây trồng đã khảo nghiệm thành công để đưa vào
sản xuất.
Thứ tư: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong bảo quản, chế
biến sản phẩm nông sản thực phẩm trong nông nghiệp.
Thứ năm: Kiểm định, kiểm nghiệm, đánh giá, chứng nhận một số sản
phẩm công nghệ sinh học.
Thứ sáu: Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học, dịch vụ nghiên
cứu khoa học theo chương trình, đề án, dự án được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê; hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và
ngoài nước trong việc nghiên cứu ứng dụng, đào tạo, chuyển giao khoa học
và công nghệ, công nghệ sinh học; tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thứ bảy: Tư vấn, dịch vụ nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao và phát
triển công nghệ sinh học và môi trường; thực hiện các hoạt động sản xuất,
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Thứ tám: Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ viên chức và lao động; tài
chính, tài sản thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật và phân
công, phân cấp của UBND tỉnh, của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
22
Thứ chín: Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được cấp có thẩm quyền
giao.
2.2.1.10. Đánh giá Chung
Kết quả ứng dụng khoa học công nghệ những năm vừa qua trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa.
Trong những năm gần đây, trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá đã hình thành
và phát triển các tổ chức Khoa học và Công nghệ (KH&CN) công lập như
Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học Thanh
Hóa, Trung tâm Thông tin ứng dụng chuyển giao KH&CN Thanh Hóa thuộc
sở Khoa học và Công nghệ, các Trung tâm ứng dụng KHCN của ngành
nông nghiệp, Trung tâm nghiên cứu khoa học và công nghệ của Trường
Đại học Hồng Đức,... Tiềm lực KH&CN của các tổ chức nêu trên đã được
tăng cường và ngày càng phát triển, việc nghiên cứu ứng dụng KH&CN nói
chung và công nghệ sinh học (CNSH) nói riêng ngày càng được đẩy mạnh
và các kết quả nghiên cứu được ứng dụng vào sản xuất ngày càng nhiều,
góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế xã hội của tỉnh.
Tuy nhiên, với lợi thế và tiềm năng và nhu cầu phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh, trước đòi hỏi của sản xuất và đời sống, thì các tổ chức
KH&CN công lập, nhất là trong lĩnh vực hoạt động công nghệ sinh học của
một số tổ chức KHCN công lập và ngoài công lập gặp không ít khó khăn,
đó là:
Về nguồn nhân lực: Lực lượng nghiên cứu, đào tạo và chuyển giao
CNSH chiếm tỷ lệ còn thấp so với tổng số nhân lực khoa học công nghệ
chung của tỉnh, lực lượng này chủ yếu tập trung ở cơ quan trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh. Riêng trong lĩnh vực CNSH hiện đại thiếu các cán bộ
có trình độ chuyên sâu về CNSH, rất ít người được đào tạo cơ bản cũng
như cập nhật công nghệ mới.
Về đầu tư: CNSH là lĩnh vực đòi hỏi đầu tư tương đối cao, tập trung
và đồng bộ. Tuy nhiên, thực tế cho thấy phần lớn các tổ chức KH&CN của
tỉnh ta tuy đã được đầu tư một bước về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, hỗ trợ
chuyển giao công nghệ, nhưng chưa thật xứng tầm so với yêu cầu, như:
23
Các Trung tâm KH&CN công lập thuộc Sở Khoa học và Công nghệ; các
Trung tâm ứng dụng KHCN của ngành nông nghiệp, Trung tâm nghiên cứu
khoa học và công nghệ của Trường Đại học Hồng Đức,...
Về ứng dụng chuyển giao công nghệ sinh học: Hiện nay, phần lớn
các quy trình, công nghệ có liên quan đến CNSH đều phải tiếp nhận trực
tiếp từ các cơ quan nghiên cứu chuyển giao của Trung ương (viện nghiên
cứu, Trung tâm nghiên cứu, Trường Đại học...). hoặc thông qua các tổ chức
KH&CN của tỉnh để các cơ quan này chuyển giao các quy trình, công nghệ
vào sản xuất và đời sống. Nhưng, nhìn chung trong các công nghệ được
chuyển giao vẫn chưa có nhiều công nghệ mang tính đột phá, một số quy
trình sau khi được chuyển giao nhưng tính ổn định không cao, một số quy
trình, công nghệ chưa được kiểm soát chặt chẽ như công nghệ vi sinh.
Về tổ chức triển khai: Trên địa bàn tỉnh số cơ sở nghiên cứu đào
tạo chuyển giao có liên quan CNSH của các Bộ, Ngành, nhưng sự phối
hợp chưa hiệu quả, thực tế, hiện nay ở tỉnh ta chưa có tổ chức KH&CN
công lập về CNSH, nên các hoạt động về CNSH chưa có đơn vị đầu mối,
cầu nối để tổ chức triển khai CNSH.
Các dự án đã tập trung ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, giúp
các địa phương tiếp nhận các mô hình ứng dụng kỹ thuật canh tác tiên tiến
như: mô hình nuôi nhím, nhân giống cây lâm nghiệp và trồng rừng thâm
canh; mô hình phát triển kinh tế theo hướng sinh thái tổng hợp tại khu bảo
tồn thiên nhiên Pù Luông; mô hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ nấm ăn,
nấm dược liệu theo hướng công nghiệp. Ứng dụng kỹ thuật tiến bộ xác
định bộ giống và cơ cấu giống lúa thích hợp cho vùng thâm canh lúa năng
suất, chất lượng, hiệu quả cao; cơ cấu giống mía phù hợp cho các vùng
nguyên liệu mía đường, nghiên cứu giải pháp chống thoái hóa, phục hồi và
phát triển bền vững rừng luồng; nghiên cứu công nghệ sinh sản nhân tạo
sản xuất một số giống cá quí bản địa (cá lăng chấm, Cá trắm đen, cá Dốc).
Trong giai đoạn 20112015, Thanh Hóa đã triển khai 6 chương trình
KH&CN trọng điểm của tỉnh, với gần 300 đề tài/dự án KH&CN được triển
24
khai thực hiện; trong đó hơn 170 đề tài/dự án được nghiệm thu 3. Hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã đóng góp tích cực vào
sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Kết quả đạt đượcvề hoạt động khoa học công nghệ của Trung tâm
những năm gần đây
Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao KH&CN đã đạt được
nhiều kết quả ở các mô hình trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, nhất là các mô
hình phục tráng cây ăn quả đặc sản của tỉnh và phục tráng một số giống
mía phục vụ sản xuất công nghiệp tại các nhà máy đường đóng trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa, đồng thời tăng nhiều mô hình sản xuất nấm ăn, nấm dược
liệu tại các huyện trong tỉnh; mô hình chuyển giao công nghệ nhân trồng
các loài hoa quí, hiếm ở m,ột số huyện,…đóng góp tích cực vào sự phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà.
Tiềm lực KH&CN của Trung tâm được tăng cường cả về cơ sở vật
chất, nhân lực và kinh phí đầu tư; bước đầu Trung tâm đang hoạt động có
một số kết quả trong nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao KH&CN. Nhất
là những năm gần đây đơn vị đã chú trọng quan tâm đến đầu tư cho hoạt
động KH&CN. Nhân lực KH&CN tăng nhanh cả về số lượng và chất
lượng so với giai đoạn trước.
Thị trường KH&CN đã có những khởi động bước đầu; sản phẩm
của đơn vị bước đầu đi vào các hệ thống bán hàng có uy tín và phát triển.
Hợp tác về KH&CN trong và ngoài nước đã được quan tâm mở rộng hơn.
Hạn chế, yếu kém
Hoạt động KH&CN chưa tạo được sự đột phá, chưa có sản phẩm
chủ lực nòng cốt đủ mạnh để có tính đột phá trong phát triển kinh tế xã
hội của đơn vị. Đổi mới công nghệ, thiết bị trong còn chậm. Sản phẩm
công nghệ cao, sản phẩm ứng dụng công nghệ cao còn ít. Chưa có sản
phẩm, lĩnh vực sản xuất đạt trình độ quốc gia và khu vực.
Số này bao gồm cả nhiệm vụ KH&CN mới giai đoạn 2011 2015 và các nhiệm vụ chuyển tiếp từ
năm 2010. Riêng các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh mới giai đoạn 2011 2015 có 224 (tăng 19% so với giai
đoạn 2006 2010); kinh phí SNKH của tỉnh để thực hiện là 135,33 tỷ đồng (tăng gần 3 lần so với giai
đoạn 2006 2010).
3
25
Tiềm lực KH&CN vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu , cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho hoạt động KH&CN còn thiếu thốn, lạc hậu, thiếu đồng
bộ. Nhân lực ở các khâu sản xuất chủ chốt còn mỏng; năng lực và hiệu
quả hoạt động KH&CN còn thấp.
Thị trường KH&CN phát triển chậm. Hợp tác KH&CN trong và
ngoài nước chưa chặt chẽ và chưa thường xuyên.
Công tác quản lý tuy đã được đổi mới song còn chậm, chưa kịp thời
đáp ứng với nhu cầu thị trường.
Nguyên nhân
Cán bộ viên chức, người lao động trong Trung tâm nghiên cứu ứng
dụng và phát triển công nghệ sinh học Thanh Hóa tuy đã có nhận thức đúng
đắn về vị trí, vai trò của việc nâng cao hiệu quả ứng dụng KH&CN trong
phát triển kinh tế xã hội, nhưng việc chuyển hóa từ nhận thức đúng đắn
thành các chương trình, kế hoạch, dự án cụ thể để ứng dụng KH&CN, phát
triển KH&CN trong thực tế còn hạn chế.
Nguồn lực đầu tư cho hoạt động KH&CN còn thấp. Ngân sách tỉnh
đầu tư cho KH&CN mới chỉ bằng 1/2 mức đầu tư bình quân tính theo đầu
người của cả nước 4. Trong khi đó chưa triển khai hiệu quả các biện pháp
khuyến khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là đầu tư cho
KH&CN.
Chất lượng tham mưu, tư vấn của một số cán bộ chủ chốt tuy đã
được nâng lên nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu; chưa có tính đột
phá, nhiều cơ chế hoạt động và chính sách còn bất cập.
2.2.2. Nội dung cụ thể đề án cần thực hiện
4
Năm 2012, chi SNKH cho các tỉnh, thành phố trực thuộc TW tính theo bình quân đầu người là hơn
20.000đ (1.750 tỷ/88 triệu dân); còn Thanh Hóa chỉ là hơn 10.000đ (36,699 tỷ/3,5 triệu dân), bằng 50%
của cả nước.
Năm 2013, chi SNKH cho các tỉnh, thành phố trực thuộc TW tính theo đầu người là hơn 21.500 đồng
(1.920 tỷ/89 triệu dân); còn Thanh Hóa là 10.500 đồng (36,833 tỷ/ 3,5 triệu dân), bằng 48,8% cả nước.
Năm 2014, chi SNKH cho các tỉnh, thành phố trực thuộc TW tính theo đầu người là hơn 21.700 đồng
(1.935 tỷ/89 triệu dân); còn Thanh Hóa là của tỉnh là 11.500 đồng (40,311 tỷ/3,5 triệu dân), bằng 52,9%
cả nước
Năm 2015, chi SNKH cho các tỉnh, thành phố trực thuộc TW tính theo đầu người là 23.900 đồng
(2.150 tỷ/90 triệu dân); còn Thanh Hóa là 13.100 đồng (45,96 tỷ/3,5 triệu dân), bằng 54,8% cả nước.