Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận văn tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu tạo gelatinase tái tổ hợp và ứng dụng trong thủy phân gelatin da cá Tra

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
--------------------------------------------------

PHẠM MỸ DUNG

PHẠM MỸ DUNG

NGHIÊN CỨU TẠO GELATINASE TÁI TỔ HỢP VÀ
ỨNG DỤNG TRONG THỦY PHÂN GELATIN DA CÁ TRA

Chuyên ngành: Công nghệ sinh học
Mã số: 9 42 02 01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI, 2018


Công trình được hoàn thành tại:
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Phạm Công Hoạt
2. GS.TS. Lê Huy Hàm

3. TS. Phạm Công Hoạt
4. TS. Lê Huy Hàm
Phản biện
1.


2.
3.
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ
họp tại Viện Khoa học Nông Nghiệp Việt Nam

Có thể tìm kiếm luận án tại thư viện:
1. Thư Viện Quốc Gia Việt Nam
2. Thư viện của Viện Khoa học Nông Nghiệp Việt Nam


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Gelatinase là một trong những enzym được nghiên cứu nhiều hiện nay với tác dụng
thủy phân gelatin, pheromone, collagen, casein và fibrinogen thành các đoạn peptit ngắn và
các axít amin. Gelatinase là enzym chứa kim loại, thuộc nhóm protease ngoại bào sử dụng
trong ngành công nghiệp hóa chất, y học, công nghệ thực phẩm...
Gelatinase tự nhiên được thu nhận từ nhiều loài vi khuẩn thuộc các chi khác nhau
như Staphylococcus, Pseudomonas, Aerromonas, Enterobacter, Bacillus… Tuy nhiên, phần
lớn vi khuẩn sinh gelatinase nói trên là các đối tượng vi sinh vật (VSV) gây bệnh có thể gây
hại đối với con người, động vật nên không được sử dụng trực tiếp để sản xuất gelatinase.
Ngoài ra, các vi khuẩn tự nhiên sinh gelatinase có hoạt tính không cao.
Để khắc phục những tồn tại trên đối với nguồn gelatinase tự nhiên, hướng nghiên cứu
sản xuất gelatinase tái tổ hợp đã và đang được các nhà khoa học, doanh nghiệp quan tâm
nghiên cứu nhằm nâng cao hoạt tính enzym, sản xuất ở quy mô lớn và ứng dụng rộng rãi.
Ngoài ra, gelatinase tái tổ hợp sản xuất được sẽ loại trừ tính độc của các chủng vi khuẩn tự
nhiên, hạn chế tác dụng gây hại tới con người hay động vật.
Một trong những phương pháp hiệu quả được chú trọng phát triển trên thế giới là ứng
dụng kỹ thuật di truyền và công nghệ lên men tạo ra các chủng VSV tái tổ hợp có khả năng
sinh tổng hợp gelatinase tái tổ hợp (rGEL) hoạt tính cao, sản lượng lớn và có khả năng ứng

dụng trong công nghiệp.
Bên cạnh đó, cả nước có diện tích trên 6.078 ha nuôi cá Tra đạt sản lượng xuất khẩu
hơn 1,11 triệu tấn/năm và có tổng giá trị xuất khẩu cá tra của Việt Nam đạt 1,78 tỷ USD
năm 2017. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là cá phi-lê dạng miếng, nhưng theo ước tính cứ 2 ÷
2,5 kg cá nguyên liệu sẽ chế biến được 1 kg cá phi-lê, phụ thuộc vào kỹ thuật chế biến và
tùy sản phẩm cụ thể, còn lại 1 ÷ 1,5 kg sẽ nằm trong phần phụ phẩm chế biến, trong đó da
cá chiếm từ 4 ÷ 6% trên tổng lượng phụ phẩm. Từ da cá có thể tạo ra những sản phẩm khác
có giá trị kinh tế cao hơn và có nhiều ứng dụng hơn trong thực tế, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường. Vì thế, các công nghệ chế biến nhằm tăng giá trị của các phụ phẩm từ nhà máy chế
biến cá Tra như sản xuất dầu, collagen, gelatin, thức ăn được quan tâm hàng đầu.
Hiện nay, gelatin có thể được thủy phân trong môi trường kiềm hoặc axit. Tuy nhiên,
các công nghệ sản xuất này yêu cầu thiết bị có tính chịu nhiệt, chịu axit hoặc base, đồng thời
có thể gây ô nhiễm môi trường. Hơn nữa, việc sử dụng các dung dịch base hoặc axit để thủy
phân gelatin sẽ rất dễ gây hiện tượng làm chuyển dạng đồng phân của các axít amin, đây là
nguyên nhân làm mất hoạt tính của axít amin. Vì vậy, công nghệ enzym được lựa chọn như
giải pháp an toàn.
Xuất phát từ cơ sở thực tiễn như trên, chúng tôi đã tiến hành đề tài “ Nghiên cứu tạo
gelatinase tái tổ hợp và ứng dụng trong thủy phân gelatin da cá Tra”.


2
2. Mục tiêu của luận án
Tạo được chủng Escherichia coli tái tổ hợp sinh tổng hợp gelatinase có nguồn gốc từ
Enterococcus faecalis và ứng dụng gelatinase tái tổ hợp thủy phân gelatin da cá Tra thành
chế phẩm axít amin bổ sung vào thức ăn cho cá Mú chấm đen giai đoạn ương giống có hiệu
quả.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học
Kết quả của luận án góp phần cung cấp thêm dữ liệu về nguồn gen các chủng vi sinh
vật tổng hợp gelatinase tự nhiên. Từ đó tạo chủng E. coli tái tổ hợp sinh tổng hợp gelatinase

hiệu quả và ứng dụng gelatinase trong thủy phân da cá Tra tạo nguồn axít amin bổ sung vào
thức ăn nuôi cá Mú giống.
Ý nghĩa thực tiễn
Đưa ra khảo sát ứng dụng gelatinase tái tổ hợp để thủy phân da cá Tra thành bột axít
amin và ứng dụng bổ sung vào thức ăn ương nuôi cá Mú chấm đen nhằm nâng cao hiệu quả.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Chủng vi khuẩn MD4 sinh gelatinase tại Bộ sưu tập vi sinh vật của Khoa Công
nghệ sinh học – Viện Đại học Mở Hà Nội; Các chủng E. coli BL21(DE3), XL1-blue, nhận
từ phòng thí nghiệm Genomics, Khoa Vi sinh vật học, Trường Đại học Quốc gia
Kyungpook, Hàn Quốc.- Da cá Tra được thu tại công ty cổ phần Vĩnh Nguyên, Khu công
nghiệp Trà Nóc,Thành phố Cần Thơ. Mẫu sau khi thu gom được bảo quản trong tủ đông ở
nhiệt độ -20±2°C cho đến khi xử lý và phân tích.
- Da cá Tra được thu tại công ty cổ phần Vĩnh Nguyên, Khu công nghiệp Trà
Nóc,Thành phố Cần Thơ. Mẫu sau khi thu gom được bảo quản trong tủ đông ở nhiệt độ 20±2°C cho đến khi xử lý và phân tích.
Cá Mú chấm đen: khỏe mạnh, đồng đều kích cỡ 7 cm/con, khối lượng cá trung bình
7,067 g/con được thu mua từ Trại ương cá Nghi Hợp – Nghi Lộc – Nghệ An.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Nghiên cứu tạo gelatinase tái tổ hợp, ứng dụng thủy phân gelatin da cá tra với
quy mô phòng thí nghiệm, triển khai tại phòng thí nghiệm công nghệ sinh học – Viện
Đại học Mở HN.
-Nghiên cứu ứng dụng bổ sung chế phẩm axit amin triển khai ở phạm vi mô
hình thử nghiệm, được triển khai tại trại thực nghiệm nuôi hải sản – Trường Đại học
Vinh.
4.3. Thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành từ năm 2013 đến năm 2017
5. Những đóng góp mới của luận án



3
-Là luận án đầu tiên phân lập nguồn gen gel mã hóa GEL từ nguồn vi khuẩn Enterococcus
faecalis phân lập tại Việt Nam.
- Đã tạo được chủng E. coli BL21[pET22(b)-gelE] tái tổ hợp sinh gelatinase.
- Ứng dụng hiệu quả rGEL trong thủy phân gelatin da cá Tra tạo chế phẩm axít amin bổ
sung vào thức ăn cho cá Mú chấm đen giai đoạn giống
Cấu trúc của luận án:
Luận án chính gồm 119 trang với 15 bảng số liệu và 39 hình. Luận án gồm 5 phần:
Mở đầu (4 trang); Tổng quan tài liệu (45 trang); Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên
cứu (22 trang); Kết quả và thảo luận (46 trang); Kết luận và kiến nghị (2 trang). Luận án
tham khảo 199 tài liệu trong đó 20 tài liệu tiếng Việt và 173 tài liệu tiếng Anh, 6 tài liệu từ
Website.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Trong chương này luận án trình bày về cấu trúc, tính chất, ứng dụng của gelatin; đặc
điểm, cấu trúc, chức năng, cơ chế hoạt động và nguồn sản xuất của gelatinase; trình bày
nghiên cứu về sản xuất gelatinase tái tổ hợp: gen mã hóa gelatinase, biểu hiện gen gelatinase
tái tổ hợp, một số yếu tổ ảnh hưởng đến lên men sinh tổng hợp gelatinase, thu hồi và tinh
sạch gelatinase; nghiên cứu tình hình sản xuất và ứng dụng gelatinase tại Việt Nam, sản
xuất gelatinase, ứng dụng gelatinase vào thủy phân da cá Tra, ứng dụng bổ sung axít amin
thủy phân từ da cá Tra vào thức ăn cho cá mú.
Sản xuất gelatinase tái tổ hợp đang được nhiều quan tâm nhiều vì chúng là một
enzyme thủy phân được ứng dụng để chế biến các nguyên liệu thủy sản còn lại sau chế biến
phi lê đang được xem là giải pháp hữu hiệu để tăng giá trị chất lượng sản phẩm thủy phân,
đồng thời việc ứng dụng sản phẩm thủy phân từ da cá Tra vào lĩnh vực thực phẩm, chăn
nuôi đang được quan tâm nhiều. Vì vậy, sản phẩm của đề tài luận án sẽ là cơ sở khoa học
cho việc ứng dụng enzyme tái tổ hợp này vào thủy phân da cá Tra để phục vụ cho nhiều
mục đích khác.
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.Vật liệu nghiên cứu

- Chủng giống vi sinh vật:
+ Chủng vi khuẩn E. coli DH5α [end A1 rec A1 hsdR17 supE44 gypA96 thi-1relA1Δlac
U169 (Φ80 lacZM15)] được sử dụng làm chủng tách dòng.
+ Chủng vi khuẩn E. coli BL21(DE3) [F– ompT gal dcm lon hsdSB(rB- mB-) λ(DE3] được
sử dụng làm chủng biểu hiện.
+ Chủng vi sinh vật sinh gây bệnh cho cá nước ngọt tại các hồ nuôi tại Hà Nội lưu giữ tại
phòng thí nghiệm công nghệ sinh học – Viện Đại học Mở Hà Nội,
- Da cá Tra: được thu tại công ty cổ phần Vĩnh Nguyên, Khu công nghiệp Trà Nóc, Thành


4
phố Cần Thơ. Mẫu sau khi thu gom được bảo quản trong tủ đông ở nhiệt độ -20 ±2oC cho
đến khi xử lý và phân tích.
- Cá Mú chấm đen: khỏe mạnh, kích cỡ 7,009 ± 0,185 cm/con, nặng 7,038 ± 0,176 g/con được
thu mua từ Trại ương cá Nghi Hợp – Nghi Lộc – Nghệ An.


Thức ăn công nghiệp dạng viên (loại thức ăn dùng cho cá biển cỡ cá giống).

2.2. Nội dung nghiên cứu
-Sàng lọc nguồn gen gelE mã hóa GEL từ vi khuẩn phân lập tại Việt Nam.
-Tạo chủng E. coli tái tổ hợp sinh gelatinase và nghiên cứu điều kiện lên men biểu hiện
rGEL .
-Lựa chọn điều kiện thu hồi sản phẩm rGEL kỹ thuật và nghiên cứu đặc tính của rGEL.
-Ứng dụng rGEL trong thủy phân gelatin da cá Tra
2.3.Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp sàng lọc nguồn gen mã hóa gelatinase
2.4.1.1. Tuyển chọn các chủng vi khuẩn sinh tổng hợp gelatinase cao
* Định tính gelatinase bằng phương pháp khuếch tán đĩa thạch (Ball, 1997):
* Xác định khả năng hóa lỏng gelatine của dịch nuôi cấy (Shanmugasundaram et al.,

2012)
*Xác định hoạt tính gelatinase ( Tran và Nagano, 2002)
2.4.1.2. Đặc điểm sinh học, sinh lý, sinh hóa và định tên của chủng vi khuẩn lựa chọn
* Đặc điểm hình thái của chủng vi khuẩn lựa chọn
* Đặc điểm sinh trưởng của chủng vi khuẩn lựa chọn
- Ảnh hưởng của nhiệt độ và pH môi trường:
2.4.1.3. Phân loại dựa trên xác định trình tự gen mã hoá 16S rDNA
* Tách chiết ADN tổng số ( Sambrook và Russell, 2001)
*Phân loại chủng tuyển chọn dựa trên phân tích trình tự 16S rDNA
2.4.2. Phương pháp tạo chủng tái tổ hợp
2.4.2.1. Thiết kế mồi khuếch đại gen gel E. faecalis MD4
2.4.2.2. Nhân dòng gen gelE mã hóa gelatinase
2.4.2.3. Giải trình tự và phân tích gen gelE
2.4.2.4. Tạo chủng E. coli tái tổ hợp mang gen gelE
* Chuẩn bị tế bào khả biến
* Chuyển gen gelE vào vector tách dòng
* Biến nạp vào tế bào khả biến E. coli (Sambrook và Russell, 2001).
*Tách chiết plasmid
*Điện di DNA trên gel agarose
2.4.2.5. Thiết kế vector tái tổ hợp cho biểu hiện gen gelE trong E. coli


5
2.4.2.6. Phương pháp kiểm tra protein tái tổ hợp
*Điện di protein trên gel polyacryalmide SDS – PAGE ( Laemmli, 1970).
*Định lượng protein (Bradford, 1976)
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu điều kiện biểu hiện rGEL
2.4.3.1. Nuôi cấy E. coli tái tổ hợp
2.4.3.2. Thu nhận GEL từ E. coli tái tổ hợp
2.4.3.3. Ảnh hưởng của các điều kiện biểu hiện: pH, nhiệt độ. IPTG, thời gian thu hồi

2.4.4. Phương pháp thu hồi, tinh sạch và đặc tính của rGEL
2.4.4.1. Thu hồi và tinh sạch rGEL
2.4.4.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ bền nhiệt của rGEL
2.4.4.3. Ảnh hưởng của pH và độ bền pH của rGEL
2.4.4.4. Ảnh hưởng của ion kim loại
2.4.4.5. Ảnh hưởng của chất tẩy rửa
2.4.4.6. Động học của rGEL với cơ chất gelatin
2.4.5. Ứng dụng rGEL thủy phân gelatin da các tra
2.4.5.1. Phương pháp nghiên cứu thủy phân gelatin da cá Tra bằng rGEL
*Phương pháp xử lý mẫu da cá Tra
*Phương pháp trích ly gelatin
*Phương pháp khảo sát điều kiện thủy phân gelatin da cá Tra bằng rGEL
* Phương pháp xác định mức độ thủy phân
* Phương pháp định lượng axit amin trong sản phẩm thủy phân
2.4.5.2. Đánh giá hiệu quả bổ sung chế phẩm axit amin vào thức ăn ương cá Mú chấm đen
* Phương pháp bổ sung chế phẩm vào thức ăn công nghiệp:
*Phương pháp xác định tăng trưởng của cá Mú thí nghiệm: định kỳ 7 ngày kiểm tra một lần
về khối lượng, chiều dài thân cá, từ đó đánh giá tốc độ tăng trưởng trung bình ngày (ADG),
tốc độ tăng trưởng đặc trưng (SGR). Cuối đợt thí nghiệm đánh giá hệ số sử dụng thức ăn
(FCR). Xác định hệ số phân đàn (CV): Đánh giá tại thời điểm thả cá và thời điểm kết thúc thí
nghiệm. CV (%) = Độ lệch chuẩn/ giá trị trung bình x 100. Xác định tỷ lệ sống của cá Mú
ương .
2.4.6. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Toàn bộ số liệu được thu thập trong quá trình thí nghiệm và được xử lý bằng phương
pháp thống kê sinh học trên phần mềm Excell 2007, SPSS 16.0. Dùng phép kiểm định
Duncan, LSD0,05.


6
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. SÀNG LỌC NGUỒN GEN MÃ HÓA GELATINASE
3.1.1. Tuyển chọn các chủng vi khuẩn sinh tổng hợp gelatinase cao
Từ bộ sưu tập giống gồm 216 chủng vi sinh vật có khả năng sinh enzym thủy phân
gelatin phân lập từ các mẫu mẫu cá nước ngọt bị bệnh lở loét, xuất huyết, đốm đỏ, tuột
nhớt, tuột vẩy tại các hồ nuôi cá ở Hà Nội tại phòng thí nghiệm công nghệ sinh học – Viện
Đại học Mở Hà Nội, chúng tôi tiến hành sàng lọc và tuyển chọn chủng có khả năng sinh
gelatinase cao để tìm nguồn gen mã hóa gelatinase tạo chủng tái tổ hợp.
Bảng 3.1. Hoạt tính phân giải gelatin của dịch lên men 11 chủng vi khuẩn phân lập
phân lập từ các mẫu cá nước ngọt bị bệnh sau 48 giờ nuôi cấy.
STT

Ký hiệu chủng

Đường kính vòng phân
giải gelatin (D-d, mm)

Hoạt tính gelatinase (U/ml)

1

MD1

20,50 ± 0,01

0,34±0,12

2

MD2


26,51 ± 0,03

0,40±0,10

3

MD3

24,60 ±0,11

0,40±0,16

4

MD4

28,21 ± 0,16

0,64±0,11

5

MD5

23,02 ±0,13

0,43±0,15

6


MD6

21,01 ±0,21

0,38±0,10

7

MD7

25,00 ±0,12

0,41±0,16

8

MD8

25,02 ±0,15

0,39±0,12

9

MD9

22,02 ±0,05

0,30±0,12


10

MD10

25,01 ±0,15

0,33±0,10

11

MD11

23,00 ±0,02

0,31±0,18

Ghi chú: D: Đường kính vòng phân giải (mm), d: Đường kính lỗ thạch (mm)
Trong số 11 chủng trên, chủng MD4 cho hoạt tính cao nhất, đạt 0,64±0,11 U/ml
(Bảng 3.1) và có khả năng hóa lỏng thạch gelatin 7,5g/L (Hình 3.1) được lựa chọn là chủng
cung cấp nguồn gen mã hóa gelatinase cho các nghiên cứu tiếp theo.
3.1.2. Đặc điểm sinh học, sinh lý, sinh hóa và định tên của chủng vi khuẩn lựa chọn
* Nghiên cứu đặc điểm sinh lý, sinh hóa của chủng vi khuẩn
Ở nhiệt độ 30oC sau 24 giờ khuẩn lạc vi khuẩn có kích thước không đều, bề mặt
bóng, mặt cắt hình lồi nhọn, mép khuẩn lạc dạng rễ hình răng cưa, cấu trúc dạng sợi, bề mặt
nhớt, vi khuẩn bắt màu xanh tím khi nhuộm Gram, soi trên kính hiển vi với vật kính x100
thấy hình dạng vi khuẩn là hình cầu hoặc bầu dục, liên kết thành cặp hoặc chuỗi kích thước
tế bào từ 0,5 µm đến 0,7µm.


7


a. Khuẩn lạc MD4 trên môi
trường MPA

b. Hình ảnh tế bào MD4 dưới c. Nhuộm Gram (x100 lần)
KHV điện tử quét (x 10.000)

Hình 3.3. Hình ảnh khuẩn lạc trên môi trường MPA (a), tế bào MD4 dưới kính hiển vi điện
tử quét (b) và nhuộm Gram (c)
Chủng MD4 Khả năng đồng hoá nguồn carbon và nitơ và đặc điểm sinh trưởng của
chủng MD4 sau 2 ngày nuôi cấy ở 37°C ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Khả năng đồng hoá nguồn carbon và nitơ và đặc điểm sinh trưởng của chủng
MD4 sau 2 ngày nuôi cấy ở 37°C.

L-Asparagin monohydrate
L-Histidine monohydrate
L-Phenylalanin
L-Leucin
L-Tryptophan
L-Arginin
L-Isoleucin
L-Valin
L-Methionin
L-Lysin
L-Threonin

Khả năng
sinh trưởng
+
+

+
+
+

Nguồn đường
(1,0%, w/v)
D glucose
Arabinose
Mannose
Manitol
N-acetyl glucosamine
Maltose
Gluconate
Caprate
Adipate
Malate
Citrate

Khả năng sinh
trưởng
+
+
+
+
+
+
+
+

Đối chứng âm (MPA)


-

Đối chứng âm

-

Khoảng nhiệt độ sinh trưởng:

20 ÷45°C (nhiệt độ tối ưu: 37°C)

Nồng độ muối:
pH
Khả năng phân giải:

0÷5%
4÷10 ( pH thích hợp 7)

Tinh bột
Casein
Gelatin

+
+
+

Nguồn Nito (1,0%, w/v)

Ghi chú: (+) Phát triển tốt bằng hoặc tốt hơn đối chứng dương (D-Glucose); (-) Không phát triển
hoặc phát triển yếu hơn đối chứng âm (khoáng); (++) Phát triển rất tốt



8
* Phân loại dựa trên xác định trình tự gen mã hoá 16S rDNA
- Khuếch đại gen 16S rDNA
Hình 3.4. Điện di đồ sản phẩm PCR khuếch đại gen 16S rDNA
trên gel agarose 1,0%
Giếng M: Thang DNA chuẩn 1kb (Thermo scientific, Mỹ);
Giếng 1: Sản phẩm PCR khuếch đại gen 16S rDNA của chủng
MD4

Kết quả khuếch đại gen 16S rDNA của chủng MD4 cho thấy, sản phẩm PCR cho một
băng rất rõ nét và duy nhất có kích thước khoảng 1,4kb (Hình 3.4). Như vậy, sản phẩm PCR
thu được là đặc hiệu, đáp ứng yêu cầu cho tinh sạch và giải trình tự gen 16S rDNA.
- Phân tích trình tự gen 16S rRNA
Bảng 3.3. Độ tương đồng trình tự gen 16S rRNA của vi khuẩn MD4 với trình tự gen tương
ứng của các chủng được đăng ký trên Genbank (NCBI)
Trình tự gene 16S rDNA của chủng vi

Mã số truy cập trên

Độ tương đồng

khuẩn được so sánh

GenBank

(%)

Enterococcus faecalis UFLA WFC616


KY660402.1

99

Enterococcus faecalis NBRC 100480

NR_113901.1

99

Enterococcus faecalis subsp. SJYF 14

KJ174472.1

99

Enterococcus faecalis ATCC 19433

NR_115765.1

99

Enterococcus dispar LMG 13521

NR_114781.2

98

Enterococcus lactis BT159


NR_117562.1

98

Từ cơ sở dữ liệu trên, Cây phát sinh chủng loại được thiết lập trên cơ sở khoảng cách
di truyền theo Kimura, bằng việc sử dụng phương pháp Neighbor-joining. Phân tích giá trị
Bootstrap của cây phát sinh chủng loại được tính với 1000 mẫu thử (Hình 3.5).


9
Hình 3.5. Cây phát sinh chủng loại dựa trên
việc so sánh trình tự gen 16S rRNA của
chủng MD4 với các trình tự gen tương ứng
của các chủng khác trên GenBank. Giá trị
bootstrap (%) thể hiện sự sai khác về mặt di
truyền.

Kết quả phân tích trình tự 16S rDNA và so sánh với trình tự gene đã công bố trên
Genbank bằng công cụ BLAST (NCBI) cho thấy chủng MD4 có trình tự tương đồng cao
với chủng Enterococcus faecalis UFLA WFC616 (99%), chủng Enterococcus faecalis
NBRC 100480 (99%) (Bảng 3.3 và Hình 3.5). Dựa vào kết quả nghiên cứu về đặc điểm
hình thái, sinh lý-sinh hóa và phân tích trình tự gen 16S rDNA, chủng vi khuẩn MD4 được
định danh là Enterococcus faecalis MD4. Trình tự gen 16S rRNA của chủng MD4 được
đăng ký trên GenBank (NCBI) dưới mã số MG982575.1.
3.2. TẠO CHỦNG TÁI TỔ HỢP
3.2.1. Thiết kế mồi khuếch đại gen gelE mã hóa gelatinase từ chủng E. faecalis MD4
Mồi xuôi
TTATATG↓TCGACATGAAGGGAAATAAAATTTTATACATTTTAGG
SalI

Mồi ngược AATATTA↓AGCTTTTCATTGACCAGAACAGATTCACT
HindIII
3.2.2. Nhân dòng gen gelE mã hóa gelatinase
Đoạn gen mã hóa gelE của E. faecalis MD4 được khuếch đại bằng PCR từ khuôn
DNA bằng cặp mồi EF-F1 và EF-R1. Trên băng 1 xuất hiện một vệt sáng đậm rõ nét
khoảng 1,5 kb (Hình 3.6), tương ứng với kích thước mong đợi khi thiết kế mồi khuếch đại
gen gelE của E. faecalis MD4. Như vậy, sản phẩm PCR nhận được là đặc hiệu cho quá trình
khuếch đại gen gelE của E. faecalis MD4.
Kb
Hình 3.6. Điện di đồ sản phẩm khuếch đại gen gelE từ DNA của
E. faecalis MD4. Giếng L: thang DNA chuẩn; Giếng 1: sản phẩm
của PCR khuếch đại gen gelE từ DNA của E. faecalis MD4
Sản phẩm PCR được tinh sạch và xử lý bằng enzyme cắt đầu bằng
DNA Blunting Enzym và ghép nối vào vector pJet1.2/Blunt, biến
nạp vào E. coli DH5α và điện di kiểm tra kích thước plasmid tái tổ
hợp so với plasmid gốc pJet1.2/Blunt (Hình 3.7).


10
Kb

Kb

Hình 3.7. Điện di đồ kiểm tra plasmid đã
mang gen. Giếng 1: thang DNA chuẩn;
Giếng 2: Plasmid mang gen gelE; Giếng 3:
plasmid pJet1.2/Blunt

Hình 3.8. Điện di đồ sản phẩm cắt plasmid tách
dòng bằng enzym giới hạn. Giếng M: thang

DNA chuẩn; Giếng 1 và 2: plasmid
pJet1.2::gelE được cắt đồng thời bởi SalI và
HindIII.

Kết quả cho thấy plasmid tái tổ hợp có chứa gen gelE (sau đây ký hiệu là
pJet1.2:gelE) khi mở vòng có kích thước 4,4 kb, tương ứng với kích thước vector tách dòng
pJet1.2 (2,9 kb) và gen gelE (1,5 kb). Khi cắt plasmid tái tổ hợp pJet1.2:gelE bởi hai
enzyme giới hạn SalI và HindIII cho hai băng tách biệt gồm: một băng tương ứng với kích
thước gen gelE là 1,5kb và một băng 2,9 kb của vector pJet1.2 (Hình 3.8). Các kết quả phân
tích cho thấy đã tách dòng thành công gen gelE trong vector tách dòng pJet1.2.
3.2.3. Giải trình tự và phân tích gen gelE
Bảng 3.5. Mức độ tương đồng trình tự nucleotit của gen gelE của chủng E. faecalis MD4
với các gen gelE tương ứng cả các vi khuẩn được đăng kí trên GenBank
Kb

Kb

Trình tự gen
gelE

MD4

MD4

100 a

M37185.1

99


100

D85393.1

99

99

100

EF105504.1

99

99

100

100

EU862241.3

99

99

99

99


M37185.1

D85393.1

EF105504.1 EU862241.3

100

Trình tự gen gelE khuếch đại từ DNA của chủng E. faecalis MD4 có tương đồng cao
(99%) so với các gen gelE khuếch đại từ mRNA của các chủng E. faecalis khác (Bảng 3.5).
Trình tự nucleotide của gen gelE trong nghiên cứu có độ tương đồng gần 99% so với trình


11
tự của gen gelE tương ứng có mã số truy cập M37185.1, D85393.1, EF105504.1,
EU862241.3 chỉ có một vài vị trí khác biệt. Trình tự axít amin suy diễn của chủng E.
faecalis MD4 có tương đồng cao (99%) so với các gen gelE khuếch đại từ các chủng E.
faecalis khác (Hình 3.10).

Hình 3.10: Trình tự axit amin suy diễn của gelE của chủng E. faecalis MD4
3.2.4. Thiết kế vector tái tổ hợp cho biểu hiện gen gelE trong E. coli BL21(DE3)
Để gắn gen gelE vào vector biểu hiện pET-22b(+) đúng chiều, đúng khung đọc, cả
pJet1.2: gelE và pET22b(+) được cắt bằng SalI và HindIII tạo ra gen gelE và pET-22b(+) có
hai đầu dính tương ứng.
a) Thu gen gelE có hai đầu dính của hai enzym HindIII và SalI
Thu vùng agarose chứa vệt DNA mong đợi và tinh sạch thu lấy đoạn gen này bằng
kit Invitrogen. Sản phẩm gen gelE sau tinh sạch được kiểm tra bằng điện di trên gel agarose
1%. Gen gelE tinh sạch cho một vệt có kích thước 1,5 kb. Như vậy, chúng tôi đã có gen
gelE với hai đầu bổ sung được tạo bởi hai enzym HindIII và SalI.
b) Tạo 2 đầu dính cho vector pET-22b(+): Plasmid pET-22b(+) cũng được xử lý với

hai enzym giới hạn trên. Sản phẩm cắt được điện di trên gel agarose 1%. Kết quả cho thấy
vector đã được mở vòng hoàn toàn đảm bảo cho việc gắn gen tạo vector biểu hiện. Sau khi
điện di, phần agarose chứa vector pET-22b(+) được thu lại và xử lý qua kit tinh sạch DNA
(Invitrogen). Như vậy, chúng tôi đã có sẵn nguyên liệu cho việc tạo vector biểu hiện.
c) Gắn gen gelE vào vector pET-22b(+)
Dưới tác dụng của T4-ligase, gen gelE được gắn vào vector biểu hiện tạo thành hệ
thống biểu hiện hoàn chỉnh. Sau phản ứng ghép nối gen, sản phẩm ghép nối được biến nạp
vào tế bào E. coli DH5 để tạo dòng gen.

(a)

(b)

Hình 3.12. Điện di đồ DNA plasmid từ thể biến nạp (a) và plasmid tái tổ hợp được xử lý
bằng HindIII và SalI (b). Ghi chú: Giếng 1 (Hình a): pET22b(+) đối chứng, Giếng 2 ÷ 5
(Hình a): pET22b(+) mang đoạn chèn; Giếng 1 (Hình b): Thang DNA chuẩn, Giếng 2


12
(Hình b): pET 22b-gelE được cắt bằng HindIII và SalI.
Các plasmid tái tổ hợp đều có kích thước lớn hơn vector pET22b(+) (Hình 3.12a). Sau
khi được xử lý với HindIII và SalI, sản phẩm cắt các plasmid tái tổ hợp đều cho hai đoạn
gen có kích thước tương đương với pET22b(+) (5,5 kb) và gen gelE (1,5 kb) tương ứng
(Hình 3.12b). Plasmid pET22b(+) mang gen gelE được đặt tên là pET22b-gelE.
3.2.5. Tạo chủng E. coli tái tổ hợp mang gen gelE
Mẫu cảm ứng bằng IPTG có một vệt protein mới khác biệt so với các mẫu không cảm
ứng (Hình 3.13) và có kích thước khoảng 46 kDa, tương đương với kích thước theo tính
toán của phân tử protein tái tổ hợp như mong đợi.
Hình 3.13. Điện di đồ protein tái tổ hợp trên
SDS-PAGE . Ghi chú: Giếng M: Thang protein

chuẩn; Giếng 1 và 2: Protein tổng số từ E. coli
tái tổ hợp được cảm ứng bởi 0,4 mM IPTG và
protein tổng số từ tế bào E. coli tái tổ hợp không
được cảm ứng bởi IPTG.
Enzym GEL tái tổ hợp tạo ra một vệt rõ nét hơn các vệt protein khác chứng tỏ quá
trình biểu hiện được thực hiện tốt. Hoạt tính của chủng tái tổ hợp đạt 2,45 U/ml dịch lên
men, cao hơn hoạt tính của chủng gốc 6 lần.
3.3. ĐIỀU KIỆN BIỂU HIỆN rGEL
3.3.1. Ảnh hưởng của pH đến biểu hiện rGEL
Để lựa chọn được pH thích hợp cho chủng tái tổ hợp sinh trưởng và biểu hiện protein,
chủng E. coli tái tổ hợp được nuôi cấy trên nền môi trường LB có các pH thay đổi từ 5÷ 8
với các điều kiện công nghệ được giữ như trên. Mẫu được thu sau 3 giờ cảm ứng, xác định
hoạt tính và protein.

Hình 3.15. Ảnh hưởng của pH đến biểu
hiện gelE tái tổ hợp

Hình 3.16. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến
biểu hiện gelE tái tổ hợp


13
Chủng E. coli BL21[pET22(b)-gelE] biểu hiện gelE thích hợp nhất ở vùng pH trung
tính 6,5 ÷ 7 (Hình 3.15). Khoảng pH này cũng phù hợp cho sinh trưởng của E. coli nói
chung.
3.3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến biểu hiện rGEL
Trong thí nghiệm này, chủng E.coli tái tổ hợp được nuôi cấy ở 37oC đến khi OD600 đạt
0,5 ÷ 0,8. Sau đó tế bào được cảm ứng bằng IPTG 0,4 mM và tiếp tục được nuôi ở 25, 28,
34 và 37oC trong 16 giờ. Mức độ biểu hiện rGEL ở 25oC, 28oC, 34oC và 37oC đều cho một
vệt protein rõ nét trong khoảng 46 kDa và không khác nhau đáng kể. Tuy nhiên, hoạt tính

rGEL thu được tại các nhiệt độ này là khác nhau, cụ thể ở nhiệt độ 25oC thì sau 10 giờ hoạt
tính GEL đạt cao nhất là 2 U/ml; 28oC thì sau 6 giờ hoạt tính đạt cao nhất là 2,18 U/ml;
34oC đạt 2,53 U/ml tại thời điểm 5 giờ và ở nhiệt độ 37oC đạt 2,89 U/ml ở thời điểm 3 giờ
(Hình 3.16)
Để kiểm tra khả năng biểu hiện protein ở 37oC, điện di kiểm tra protein hòa tan thu
được khi phá tế bào E. coli tái tổ hợp và phần xác tế bào không tan sau khi biểu hiện (Hình
3.17).

(a)

(b)

Hình 3.17 Điện di đồ GEL biểu hiện ở 37oC (a) và 34oC trên gel SDS-PAGE (b). Hình (a)
biểu hiện ở 37oC: Giếng M: Thang protein chuẩn, Giếng 1: Protein tan, Giếng 2: Protein
không tan từ xác tế bào; Hình (b) biểu hiện ở 34oC: Giếng M: Thang protein chuẩn, Giếng
1: Protein không tan từ xác tế bào, Giếng 2: Protein tan.
Theo kết quả trên hình 3.17a, cho thấy băng 2 (protein không tan chạy từ xác tế bào)
cũng có một vệt protein đậm và rõ (Hình 3.17a) có khối lượng khoảng 46 kDa tương ứng
như trên băng 1 (protein hòa tan thu được khi phá tế bào E. coli tái tổ hợp). Như vậy, ở 37oC
tế bào có khả năng biểu hiện protein ngoại lai với hiệu suất cao nhưng một phần protein
ngoại không được đóng gói để tiết ra ngoài môi trường mà được giữ bên trong tế bào. Do
vậy, nhiệt độ 37oC là không tốt đối với GEL trong quá trình biểu hiện.


14
Tương tự, chúng tôi đã tiến hành kiểm tra khả năng biểu hiện của GEL ở 34oC (Hình
3.17b). Khi biểu hiện ở 34oC thì đa số protein tái tổ hợp đều ở dạng tan (Giếng 2).
3.3.3. Ảnh hưởng của IPTG đến biểu hiện rGEL
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của nồng độ chất cảm ứng đến sinh trưởng và biểu hiện GEL
Nồng độ IPTG


Mật độ quang,

Hoạt tính

(mM)

OD600nm cuối

(U/ml)

0

3,82 ± 0,04

0

0,01

3,55 ± 0,11

1,21 ± 0,05

0,02

3,33 ± 0,22

1,75 ± 0,13

0,05


3,21 ± 0,13

2,86 ± 0,09

0,1

3,10 ± 0,12

2,69 ± 0,05

0,2

3,01 ± 0,24

2,29 ± 0,16

0,3

3,06 ± 0,02

2,05 ± 0,14

0,4

3,11 ± 0,42

1,98 ± 0,12

0,5


3,16 ± 0,05

1,85 ± 0,04

Ghi chú: ± sai số giữa các thí nghiệm, số thí nghiệm n=3.
Nồng độ IPTG càng cao thì sinh trưởng của chủng càng giảm (Bảng 3.6). Hoạt tính
GEL trong mẫu cảm ứng với nồng độ IPTG 0,05 mM là cao nhất, đạt 2,86 U/ml dịch lên
men. Với nồng độ IPTG càng cao thì hoạt tính GEL thu được càng giảm, đặc biệt ở nồng độ
IPTG 0,5 mM hoạt tính giảm khoảng 1,39 lần so với ở nồng độ IPTG 0,05 mM.
3.3.4. Động thái quá trình lên men sinh tổng hợp gelE tái tổ hợp

Hình 3.19. Động thái quá trình
lên men sinh tổng hợp gelatinase
tái tổ hợp

Kết quả nghiên cứu động thái của quá trình lên men cho thấy chủng sinh trưởng
nhanh sau 2 giờ lên men và đạt cực đại tại giờ thứ 10. Trong khi đó, GEL bắt đầu được sinh
tổng hợp sau khi cảm ứng, tăng dần theo thời gian lên men và đạt cao nhất sau 8,5 giờ (hoạt
tính đạt khoảng 2,89 U/ml sau khi sinh trưởng đạt cực đại). Sau thời điểm này, hoạt tính


15
enzym không tăng lên nữa mà giảm dần. Như vậy, thời điểm thu hồi protein tái tổ hợp thích
hợp là sau 8,5 giờ lên men.
3.4. THU HỒI, TINH SẠCH VÀ ĐẶC TÍNH CỦA rGEL
3.4.1. Thu hồi và tinh sạch rGEL
Bảng 3.7. Hiệu suất tinh sạch của GEL tái tổ hợp

Dịch chiết enzym thô


Tinh
Hoạt độ Protein
Hoạt độ
sạch (số
tổng (U) tổng (mg) riêng (U/mg)
lần)
72,25
23,24
3,11
1

100

Mẫu sau tinh sạch

60,89

84,27

Mẫu

2,78

21,90

7,04

Hiệu suất
thu hồi (%)


Hình 3.20 Điện di đồ protein tái
tổ hợp trước và sau tinh sạch GEL
bằng cột sắc ký ái lực
M: Thang protein chuẩn, 1: Mẫu
protein tổng trước khi tinh sạch, 2:
Sản phẩm protein tinh sạch.
Kết quả điện di sản phẩm protein thu được sau quá trình tinh sạch cho thấy, trên băng
hai chỉ xuất hiện một vệt protein đậm, có trọng lượng xấp xỉ 46 kDa, tương ứng với trọng
lượng enzym tái tổ hợp trong mẫu protein tổng trước khi tinh sạch. Protein tinh sạch có hoạt
độ riêng 21,9 U/mg protein, tăng 7,04 lần với ban đầu và hiệu suất thu hồi enzym là 84,27
% (Bảng 3.7).
3.4.2. Đặc tính của rGEL
3.4.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ bền nhiệt

Hình 3.22. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến
hoạt tính của rGEL

Hình 3.23. Độ bền nhiệt của rGEL


16
Sự biến thiên hoạt tính của rGEL cho thấy, hoạt tính tăng dần theo sự tăng của nhiệt
độ từ 20 ÷ 55oC và đạt giá trị cao nhất ở 40oC , giảm nhẹ từ 45 ÷ 55oC và chỉ còn 60% hoạt
tính xúc tác tại 55oC. Như vậy, nhiệt độ xúc tác của GEL dao động 37 ÷ 45oC.
Từ kết quả thu được ở trên cho thấy hoạt tính gelatinase tái tổ hợp tương đối ổn định
trong 2 giờ đầu (giữ được trên 97%), sau đó thời gian ủ càng lâu thì hoạt tính càng giảm.
Đến 6 giờ thì khả năng thủy phân gelatin chỉ còn đạt 39,8% so với hoạt tính ban đầu ở mức
nhiệt độ 45oC, tiếp đến là 46,9% ở mức nhiệt độ 40oC và cuối cùng là đạt 70,2% ở nhiệt độ
37oC.

3.4.2.2 Ảnh hưởng của pH và độ bền pH

Hình 3.24. Ảnh hưởng của pH tới hoạt

Hình 3.25. Ảnh hưởng của pH đến độ bền của

động xúc tác của GEL

GEL tái tổ hợp

Kết quả cho thấy, GEL có thể xúc tác trong dải pH kiềm với biên độ khá rộng, từ
7,5 ÷ 11, hoạt động tốt nhất ở pH 7 ÷ 7,5. Sau thời gian ủ là 2 giờ ở nhiệt độ 40oC ở pH 7 và
pH7,5 hoạt tính GEL vẫn được duy trì ở mức xấp xỉ 97÷100%, sau đó hoạt tính enzym giảm dần
và đến 6 giờ hoạt tính gelatinase còn 75%; 73% so với ban đầu (p>0,05). Đối với pH 8,5 thì hoạt
tính chỉ tương đối ổn định trong 1 giờ đầu sau đó hoạt tính giảm dần ở các giờ tiếp theo, đến 6 giờ
thì hoạt tính GEL đạt 58,9% so với ban đầu. Mặt khác, ở pH5 thì sau 2 giờ hoạt tính enzym chỉ
còn 83,1%, đến 6 giờ chỉ còn lại có 25% hoạt tính GEL. Còn pH7 và pH7,5 hoạt tính GEL duy
trì ổn định trong 3 giờ, điều này cung cấp thông tin cơ sở cho thí nghiệm thủy phân gelatin sau
này.
3.4.2.3. Ảnh hưởng của ion kim loại
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của các ion kim loại và hóa chất đến hoạt tính của GEL tái tổ hợp

STT Ion bổ sung
1
2

Ca2+
Fe2+

Hoạt tính tương đối (%)

Không bổ sung ion 5 mM
100
115 ± 1,2
100
95 ± 1,5


17
Co2+
Mn2+
Cu2+
Mg2+
EDTA
β-mercaptoetanol

3
4
5
6
7
8

100
100
100
100
100
100

92 ± 3,0

97 ± 2,0
104 ± 4,6
100 ± 2,5
0,0 ± 5,0
0,0 ± 4,9

Kết quả nghiên trên cho thấy sự có mặt của Ca2+ làm tăng hoạt tính GEL cao nhất,
xấp xỉ 15 ± 1,2%, trong khi đó các ion Mg2+, Cu2+ không làm ảnh hưởng mà còn làm tăng
nhẹ hoạt tính của GEL, hoạt tính tương đối lần lượt là 100%, 104 ± 4,6%. Trong khi đó các
ion như: Fe2+, Co2+, Mn2+ gây ức chế hoạt tính của enzym. EDTA và β-mercaptoetanol thì
gây kìm hãm rất mạnh đối với hoạt tính của rGEL, ở hàm lượng 5 mM, cả hai chất này ức
chế hoàn toàn hoạt động của enzym.
3.4.2.4. Ảnh hưởng của chất tẩy rửa
Một số chất tẩy rửa có hoạt tính bề mặt như Tween 20, Triton X-100, SDS gây ảnh
hưởng đến hoạt tính của gelatinase. Tween 20 nồng độ <1 % hầu như không ảnh hưởng đến
hoạt tính của gelatinase. Hoạt tính của GEL tái tổ hợp vẫn giữ được 90 ±1,7 ÷ 97±2,4% sau
khi ủ enzym cùng với Tween 20 trong 1 giờ ở 45oC. Triton X-100 ở nồng độ 1% có ảnh
hưởng nhẹ đến hoạt tính của rGEL, tại nồng độ này thì hoạt tính của gelatinase còn 16±1,2
% so với hoạt tính ban đầu. Ở nồng độ thấp hơn thì rGEL hầu như không bị ảnh hưởng và
hoạt tính vẫn còn duy trì ở mức 97±2,8÷ 97±1,1%. Đối với SDS thì hoạt tính của GEL bị
ảnh hưởng rõ rệt, nồng độ SDS càng cao thì hoạt tính GEL càng thấp, ở nồng độ 0,3% thì
hoạt tính của GEL chỉ còn 67±2,1%, ở nồng độ 1% hoạt tính còn 5±2,1%.

50

0.08

40

0.06


30

1/v

Vận tốc phản ứng
(U/ml.S)

3.4.2.5. Động học của rGEL với cơ chất gelatin

20

y = 0.0545x + 0.017
R² = 0.9969

0.04
0.02

10
0

0

0

2

4

6


Nồng độ gelatin (g/L)

8

0

0.5

1

1.5

1/[S]

Hình 3.27. Biến đổi vận tốc phản ứng theo nồng độ gelatinase (a) và đồ thị Lineaweaver Burk của gelatinase tái tổ hợp với cơ chất gelatin (b).


18
Tốc độ phản ứng Vmax và hằng số Michaelis Km của gelatinase tái tổ hợp được thể
hiện trên Hình 3.27. Giá trị Vmax và Km thu được lần lượt là 18,34 (µmol/L. phút) và 3,21
mM.
3.5. ỨNG DỤNG rGEL THỦY PHÂN GELATIN DA CÁ TRA
3.5.1. Kết quả xác định các điều kiện thủy phân gelatin da cá Tra bằng rGEL
3.5.1.1. Khảo sát tỷ lệ nước
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của tỷ lệ nước khảo sát đến hiệu suất thủy phân
Tỷ lệ nước khảo sát(%)

Hiệu suất thủy phân (%)


0

41,11c

30

76,48a

50

62,37b

70

56,82b

100

51,12b

(Ghi chú: Trong cùng một hàng ngang, các giá trị trung bình không cùng mẫu tự thì khác
biệt ởmức ý nghĩa 95%)
Từ kết quả ở bảng 3.9 cho thấy hiệu suất thủy phân gelatin da cá Tra bằng enzyme
gelatinase tái tổ hợp đạt cao nhất với tỷ lệ nước khảo sát là 30% so với các tỷ lệ khác
(p<0,05), còn các tỷ lệ nước khảo sát 50, 70 và 100% không có sự sai khác về hiệu suất thủy
phân (p>0,05).
3.5.1.2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồng độ enzyme đến quá trình thủy phân
Hình 3.28. Hiệu quả thủy phân
gelatin ở các nồng độ rGEL
khác nhau

Hiệu suất thủy phân tăng chậm
khi tăng nồng độ enzyme từ 25
UI lên 50 UI. Tuy nhiên, hiệu
suất thủy phân tăng nhanh và
đạt cao nhất ở nồng độ 75 UI
gelatinase, đạt 76,12%.
Khi tăng nồng độ enzyme lên đến 100 UI và 125 UI thì hiệu suất thủy phân tăng
không đáng kể, chỉ đạt 75,79% và 76,12%. Kết quả này cho thấy, nồng độ 75 UI là phù hợp
để thủy phân 100g cơ chất gelatin da cá Tra, với tỷ lệ nước khảo sát là 30%, đây cũng


19
chính là nồng độ bão hòa của enzyme.
3.5.1.3. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình thủy phân

Kết quả thí nghiệm trong hình 3
cho thấy khoảng nhiệt độ 50÷55 oC
cho hiệu quả thủy phân cao nhất, đạt
75,68% và 74,54%. Ở điều kiện gia
nhiệt 40÷450C, hiệu suất chỉ đạt
41,83÷48,60%. Trong điều kiện nhiệt
độ 60oC, enzym bị giảm hoạt tính nên
Hình 3.29.. Hiệu suất thủy phân gelatin hiệu suất thủy phân thấp, đạt 38,25%.
bằng rGEL ở các mức nhiệt độ khác nhau
3.5.1.4. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian

Hiệu suất thủy phân tăng dần từ 2 giờ
đến 12 giờ và đạt giá trị cao nhất (75,21%)
sau đó giảm nhẹ trong 6 giờ tiếp theo. Sau
24 giờ, hiệu suất thủy phân giảm mạnh, đạt

21,69%. Gelatinase hoạt động mạnh nhất ở
điều kiện pH=7 ở 500C trong 12 giờ, như
vậy, kết quả của thí nghiệm ứng dụng
Hình 3.30. Hiệu suất thủy phân gelatin enzyme này trong thủy phân gelatin tách
bằng rGEL ở các mức thời gian
chiết từ da cá tra là phù hợp với đặc tính của
rGEL.
* Phân tích thành phần axít amin của sản phẩm thủy phân từ gelatin da cá Tra
Bảng 3.10. Thành phần axít amin của sản phẩm thủy phân từ gelatin da cá Tra
Thành phần

Số g axít amin trong

axít amin

100 g gelatin da cá Tra

Histidin

2,94

Isoleucine

1,87

Leucine

2,15

Lysin


1,32

Methionine

3,22

Phenylalanine

2,67

Tổng số %


20
Threonine

2,46

Tổng số axit amin thiết yếu

16,63

Glycine

14,65

Proline

9,28


Hydroproline

6,27

Tyrosine

1,13

Arginine

1,41

Tổng số axit amin không

32,74

66,3

49,37

100

33,7

thiết yếu
Tổng axit amin

Hàm lượng axít amin tổng số là 49,37 g/100 g sản phẩm, trong đó tổng số axít amin
thiết yếu là 13,69 g/100 g sản phẩm, chiếm 27,73% tổng lượng axít amin. Axít amin không

thiết yếu là 35,68g/ 100g sản phẩm, chiếm 72,27% tổng lượng axít amin. Trong đó, axít
amin không thiết yếu lượng cao là glycine, proline và hydroproline (bảng 3.10).
3.5.2. Đánh giá hiệu quả bổ sung chế phẩm axit amin vào thức ăn ương cá Mú chấm đen
3.5.2.1. Diễn biến các yếu tố môi trường trong quá trình ương nuôi cá Mú chấm đen
Trong quá trình thí nghiệm nhiệt độ nước dao động từ 25 đến 30oC; pH: 7,6 ÷ 8,0;
Hàm lượng oxy hòa tan: 4,3 ÷ 4,7 mg/l; Độ mặn: 18 ÷20,2 ppt. Khoảng biến động các yếu
tố môi trường nước ở giải nuôi như trên là thích hợp cho cá Mú chấm đen sinh trưởng và
phát triển.
3.5.2.2. Tỷ lệ sống của cá Mú chấm đen

Hình 3.31. Tỷ lệ sống của cá Mú chấm đen khi kết
thúc thí nghiệm

Sau 35 ngày ương, tỷ lệ
sống của cá Mú chấm đen ở cả 7
công thức thí nghiệm đạt khá
cao (Hình 3.31), dao động từ
96,25 ± 5,30 đến 98,75 ± 1,77%.
Cụ thể, tỷ lệ sống của cá ở
CT4(Thức ăn bổ sung 0,6%
chế
phẩm
axít
amin),
CT3(Thức ăn bổ sung 0,4%
chế phẩm axít amin) đều đạt
98,75 ± 1,77%, tiếp đến là cá ở
CT1, CT6, CT7 đều đạt 97,50%
và thấp nhất ở CT5, đạt 96,25%.



21
3.5.2.3. Tăng trưởng của cá Mú chấm đen
Bảng 3.12. Tốc độ tăng trưởng trung bình ngày của cá Mú chấm đen theo khối lượng ở các
mức bổ sung khác nhau
Công

Mức bổ

thức

sung (%)

Wb.đầu(g/con)

Wk.thúc(g/con)

ADG(g/ngày)

SGR(%g/ngày)

CT1

0

7,067 ± 0,185a

12,607±0,503a

0,153±0,020 a


1,267±0,153a

CT2

0,2

7,024 ± 0,536a

13,738±0,186b

0,251±0,011b

1,958±0,082c

CT3

0,4

7,035 ± 0,356a

15,114±0,161c

0,275±0,005c

1,946±0,016c

CT4

0,6


7,038 ± 0,176a

15,043±0,129c

0,274±0,023c

1,946±0,179c

CT5

0,8

7,042 ± 0,065a

12,365±0,025a

0,158±0,003a

1,337±0,025ab

CT6

1,0

7,075 ± 0,083a

13,000±0,217b

0,187±0,038ab


1,514±0,307b

CT7

1,2

7,063 ± 0,196a

13,151±0,410b

0,193±0,062ab

1,551±0,500b

Bảng 3.13. Tốc độ tăng trưởng trung bình ngày của cá Mú chấm đen theo chiều dài ở các
mức bổ sung khác nhau
Công

Mức bổ

thức

sung(%)

L b.đầu(cm)

L k.thúc(cm)

ADG (cm/ngày)


SGR (%cm/ngày)

CT1

0

7,009 ± 0,185a

9,595 ± 0,185a

0,086±0,005a

0,930±0,050a

CT2

0,2

7,009 ± 0,185a

9,780±0.051b

0,081±0,003a

0,850±0,037a

CT3

0,4


7,009 ± 0,185a

10,481±0,025c

0,139±0,013c

1,395±0,124c

CT4

0,6

7,009 ± 0,185a

10,332±0,021c

0,121±0,012bc

1,227±0,123bc

CT5

0,8

7,009 ± 0,185a

9,335±0,023a

0,080±0,016a


0,883±0,184a

CT6

1,0

7,009 ± 0,185a

9,802±0,308b

0,099±0,008b

1,051±0,084b

CT7

1,2

7,009 ± 0,185a

9,683±0,025ab

0,089±0,017a

0,953±0,180a

Số liệu trong bảng là giá trị trung bình ± SD. Giá trị trong cùng một cột có các ký tự chữ
cái giống nhau thì không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê (p > 0,05)


Từ kết quả ở bảng 3.12, 3.13 cho thấy lúc bắt đầu thí nghiệm chiều dài và khối lượng
cá thí nghiệm ở các công thức thí nghiệm là như nhau (p>0,05). Nhưng khi kết thúc thí
nghiệm, thì có sự sai khác về tăng trưởng trung bình(ADG), tăng trưởng đặc trưng (SGR)
theo chiều dài hay khối lượng cá Mú chấm đen giữa các nghiệm thức có mức bổ sung chế
phẩm axít amin khác nhau (p<0,05). Trong khi đó, cá Mú chấm đen nuôi đạt về các chỉ số
này thấp nhất đạt ở các mức không bổ sung hay bổ sung nhiều hơn 0,6% chế phẩm axít
amin, và các công thức này không có sự sai khác ý nghĩa thống kê về tăng trưởng ADG,
SGR (p>0,05). Điều này có thể nói lên rằng khi nuôi cá Mú chấm đen sử dụng thức ăn có


22
hàm lượng protein thô khoảng 46,5%, hàm lượng lysine khoảng 1,7% cho hiệu quả tăng
trưởng của cá đạt cao nhất.
3.5.2.4. Hệ số chuyển đổi thức ăn
Qua quá trình thí nghiệm chúng tôi thu được kết quả về hệ số chuyển đổi thức ăn của
cá Mú chấm đen giai đoạn giống ở các mức bổ sung chế phẩm axít amin như sau:
Bảng 3.14. Hệ số chuyển đổi thức ăn của cá Mú ở các mức bổ sung chế phẩm axit
amin khác nhau
Khối lượng

Khối lượng cá thả

Khối lượng cá

Khối lượng

(g)

thu (g)


cá tăng (g)

CT1

7,067 ± 0,185a

12,607±0,503a

268,56

989,38

4,39±0,05b

CT2

7,024 ± 0,536a

13,738±0,186b

323,16

983,36

3,66±0,03ab

CT3

7,035 ± 0,356a


15,114±0,161c

320,20

984,9

3,05±0,12a

CT4

7,038 ± 0,176a

15,043±0,129c

212,92

985,32

3,08±0,34a

CT5

7,042 ± 0,065a

12,365±0,025a

237,00

985,88


4,63±0,05b

CT6

7,075 ± 0,083a

13,000±0,217a

243,52

990,5

4,18±0,01b

CT7

7,063 ± 0,196a

13,151±0,410a

268,56

988,82

4,06±0,01b

Chỉ tiêu

thức ăn đã


FCR

dùng (g)

Ghi chú: các chữ cái khác nhau viết kèm bên các giá trị trong cùng cột biểu thị cho sự
khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Hệ số chuyển đổi thức ăn của cá Mú chấm đen giai đoạn giống giữa các công thức
thức ăn với các mức bổ sung bột axít amin và công thức không bổ sung chế phẩm axít amin.
Cá ở nghiệm thức CT3 có hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) thấp nhất 3,05 và cao nhất ở
nghiệm thức CT5 có FCR là 4,63 (Bảng 3.14).
3.5.2.5. Độ đồng đều của cá Mú chấm đen giai đoạn giống


23
Bảng 3.15. Hệ số biến động của cá Mú chấm đen giai đoạn giống
CT

Mức thay
thế (%)

Hệ số phân đàn
cá bắt đầu TN
(CV0)

Hệ số phân đàn
cá kết thúc TNCVt

CVt so với CV0

1


0

3,942 ±0,340 a

5,020±0,926 b

1,273

2

0,2

3,923 ±0,050a

5,098±1,207 b

1,300

3

0,4

3,953 ±0,320a

4,358±0,957 a

1,102

4


0,6

3,936 ±0,283a

4,272±0,485 a

1,085

5

0,8

3,948 ±0,310 a

4,778±0,657 ab

1,210

6

1,0

3,947 ±0,035 a

5,623±1,501 b

1,425

7


1,2

3,939 ±0,040 a

6,228±0,060 c

1,581

Sau 35 ngày thí nghiệm, hệ số phân đàn của cá trong các nghiêm thức cao hơn nhiều
so với hệ số phân đàn của cá khi bắt đầu thí nghiệm. Hệ số phân đàn của cá sau khi kết thúc
thí nghiệm tăng từ 1,085±1,581 lần so với hệ số phân đàn khi bắt đầu thí nghiệm. Cụ thể, hệ
số phân đàn sau khi kết thúc thí nghiệm dao động từ 4,272±0,485 đến 6,228±0,060 trong
các công thức thức ăn thí nghiệm, thấp nhất ở công thức bổ sung 0,6% chế phẩm axit amin
và cao nhất ở công thức bổ sung 1,2% chế phẩm axit amin.
KẾT LUẬN
1. Từ 216 chủng vi khuẩn có hoạt tính gelatinase phân lập tại Việt Nam đã sàng lọc
được chủng Enterococus faecalis MD4 có hoạt độ gelatinase cao nhất (0,64 U/ml).
Kết hợp nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hóa và phân tích trình tự gen
16S rRNA của chủng MD4 (trình tự GenBank (NCBI) là MG982575.1) đã định
danh chủng MD4 thuộc loài Enterococus faecalis.
2. Tách dòng và phân tích trình tự gen gelE mã hóa GEL của chủng E. faecalis MD4
(đăng ký trên GenBank dưới mã số MH720045) cho thấy gen gelE có kích thước
1475 bp gồm vùng điều khiển gen (regulatory region), promoter và khung đọc mở
(ORF) mã hóa gelatinase gồm 427 axit amin. Phân tích khung đọc mở ORF mở mức
độ nucleotide và axit amin cho thấy độ tương đồng 99% đối với trình tự gen gelE và
protein GEL tương ứng trên GenBank.
3. Thiết kế vector biểu hiện và tạo thành công chủng E. coli BL21[pET22(b)-gelE]biểu
hiện rGeL đạt hoạt độ 2,45 U/ml, gấp 6 lần so với hoạt tính của chủng gốc E. faecalis
MD4. Phân tích biểu hiện rGEL của E. coli BL21[pET22(b)-gelE] cho thấy rGELcó



×