Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Đánh giá nguồn vật liệu bố mẹ và chọn tạo giống lúa lai thơm hệ hai dòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (919.11 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN MẠNH CƢỜNG

ĐÁNH GIÁ NGUỒN VẬT LIỆU BỐ MẸ VÀ
CHỌN TẠO GIỐNG LÖA LAI THƠM HỆ HAI DÒNG

Chuyên ngành: Di truyền và chọn giống cây trồng
Mã số: 62.62.01.11

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI - 2017


Công trình đƣợc hoàn thành tại:
Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TSKH. Trần Duy Quý
2. PGS. TS. Trần Văn Quang

Phản biện 1: ……………………………………………….............

Phản biện 2 ………………………………………………..............

Phản biện 3: ………………………………………….....……........


Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện

họp tại:

Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam

Vào hồi

giờ

ngày

tháng

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
- Thư viện Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm

năm 2017


MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lúa lai có tiềm năng tăng năng suất và sản lượng, do vậy nhiều quốc gia đang
cố gắng khai thác lợi ích của kỹ thuật này. Đến năm 2014, có hơn 40 nước trồng lúa
lai, ngoài Trung Quốc có Ấn Độ, Bangladesh, Indonesia, Việt Nam, Philippines và Mỹ
có diện tích gieo trồng lúa lai lớn (Yuan L.P., 2014). Tuy nhiên, diện tích lúa lai tăng
không đáng kể là do dòng bố mẹ có nền di truyền hẹp, khả năng duy trì, phục hồi của
các dòng ưu tú thấp, thiếu khả năng chống chịu bất thuận sinh học và phi sinh học,

chất lượng thấp. Do vậy, cải tiến các dòng bố mẹ, khắc phục được những hạn chế trên
trong chiến lược phát triển lúa lai là một trong hướng nghiên cứu có hiệu quả nhất
(Khan M.H. et al., 2015).
Từ năm 1998, Việt Nam đã nhập nội một số tổ hợp lúa lai hai dòng, các tổ hợp
này đều cho năng suất cao, chống chịu khá với sâu bệnh hại. Tuy nhiên, diện tích chưa
được mở rộng là do giá hạt lai khá cao không phù hợp với điều kiện người nông dân;
công nghệ nhân dòng bất dục đực và sản xuất hạt lai F1 còn gặp nhiều khó khăn (Cục
Trồng trọt, 2014).
Trong giai đoạn 2001 - 2014, công tác chọn tạo lúa lai của Việt Nam đã được
thúc đẩy mạnh mẽ và thu được nhiều thành tựu đáng kể; tỷ trọng lúa lai thương hiệu
Việt Nam đã tăng lên rõ rệt, số giống được công nhận chính thức chiếm 28% trong
tổng số các giống được công nhận. Các cơ quan nghiên cứu và phát triển lúa lai trong
nước đã tập trung vào việc chọn tạo các dòng bất dục và các tổ hợp lúa lai thích hợp
với điều kiện sản xuất tại Việt Nam, Tuy nhiên, số lượng dòng bố mẹ còn hạn chế, đặc
biệt là các dòng có đặc điểm nông sinh học tốt phục vụ cho chọn giống lúa lai hai dòng
chất lượng cao. Chính vì vậy, việc đánh giá, chọn tạo các dòng bố mẹ để phát triển
giống lúa lai có thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất cao, chất lượng tốt, có mùi thơm
là đòi hỏi cấp thiết của sản xuất lúa lai ở Việt Nam.
2. CẤU TRÚC LUẬN ÁN
Luận án gồm 131 trang bao gồm: Mở đầu 5 trang; Chương 1-Tổng quan tài liệu
và cơ sở khoa học của đề tài 42 trang; Chương 2-Đối tượng, nội dung và phương pháp
nghiên cứu 14 trang; Chương 3-Kết quả nghiên cứu và thảo luận 68 trang; Kết luận và
đề nghị 2 trang. Luận án gồm 51 bảng số liệu, 6 hình minh họa, 141 tài liệu tham khảo
trong đó có 116 tài liệu tiếng Anh và 23 tài liệu tiếng Việt.
3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Đánh giá, chọn lọc nguồn vật liệu bố mẹ có năng suất cao, chất lượng tốt và có
mùi thơm để phát triển giống lúa lai hai dòng cho các tỉnh phía Bắc Việt Nam.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài có sử dụng dòng TGMS 135S (không thơm) lai với giống Hoa Sữa

(thơm) để chọn tạo dòng TGMS thơm. Từ các dòng TGMS thơm lai với các dòng R để
tạo tổ hợp lai hai dòng chất lượng cao. Các dòng R có sự kế thừa các kết quả nghiên
cứu của Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng.
4.2. Thời gian nghiên cứu
Thời gian thực hiện đề tài từ năm 2011 đến năm 2014.
4.3. Địa điểm nghiên cứu
Các thí nghiệm trên đồng ruộng được bố trí tại Viện Nghiên cứu và Phát triển cây
trồng, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Phân tích các chỉ tiêu chất lượng tại Viện Cây
lương thực và Cây thực phẩm, Trung tâm Khảo kiểm giống, Sản phẩm cây trồng Quốc
gia và Phòng thí nghiệm Khoa Công nghệ thực phẩm, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Ứng dụng của chỉ thị phân tử để xác định sự hiện diện của gen quy định tính thơm (fgr)
tại Phòng thí nghiệm thuộc Dự án JICA, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.


2
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Lai tạo và chọn lọc thành công dòng bất dục đực di truyền nhân mẫn cảm với
nhiệt độ E15S-2, có nhiều đặc điểm nông sinh học tốt, khả năng kết hợp cao, phù hợp
cho chọn tạo giống lúa lai hai dòng chất lượng cao, có mùi thơm.
Xác định được hai dòng bất dục đực di truyền nhân mẫn cảm với nhiệt độ
E15S-2, E15S-3; ba dòng cho phấn R2, TBR45, R20 sử dụng cho chương trình chọn
giống lúa lai hai dòng năng suất, chất lượng cao và gạo có mùi thơm.
Chọn tạo được giống lúa lai hai dòng mới HQ19 có thời gian sinh trưởng ngắn,
năng suất cao, nhiễm nhẹ sâu bệnh, chất lượng cao và có mùi thơm để phục vụ sản xuất.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
6.1. Ý nghĩa khoa học
- Đây là công trình nghiên cứu có hệ thống về đánh giá, tuyển chọn dòng bất dục
đực di truyền nhân mẫn cảm nhiệt độ (TGMS) có mùi thơm và tổ hợp lúa lai thơm hai
dòng có chất lượng cao. Kết quả nghiên cứu có thể coi đây là một tiến bộ mới trong việc
tạo vật liệu bất dục cho phát triển lúa lai hai dòng chất lượng cao ở Việt Nam.

- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung thêm cơ sở lý luận và phương pháp
chọn tạo các dòng bất dục đực di truyền nhân mẫn cảm nhiệt độ và giống lúa lai hai
dòng chất lượng cao và có mùi thơm ở điều kiện Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá, chọn lọc thành công dòng bất dục đực di truyền nhân mẫn cảm nhiệt
độ thơm E15S-2, làm phong phú nguồn vật liệu cho chọn tạo giống lúa lai hai dòng
chất lượng cao, có mùi thơm ở Việt Nam.
- Chọn tạo thành công giống lúa lai hai dòng mới HQ19 có thời gian sinh
trưởng ngắn, năng suất cao, nhiễm nhẹ sâu bệnh, chất lượng gạo cao, cơm có mùi
thơm, mềm và ngon, làm đa dạng bộ giống lúa lai trong cơ cấu giống lúa ở các tỉnh
phía bắc Việt Nam.
- Bước đầu hoàn thiện quy trình nhân dòng TGMS thơm E15S-2, quy trình sản
xuất hạt lai F1 giống lúa lai hai dòng HQ19 góp phần gia tăng tỷ lệ giống lúa lai được
chọn tạo trong nước, chủ động nguồn giống bố mẹ và hạt lai F1.
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN LÚA LAI TRONG VÀ NGOÀI
NƢỚC
1.1.1. Nghiên cứu và phát triển lúa lai trên thế giới
Yuan et al., (1964) đã đánh dấu sự bắt đầu nghiên cứu lúa lai ở Trung Quốc. Tại
đảo Hải Nam đã phát hiện được cây lúa dại bất dục trong loài lúa dại Oryzae
fatuaspontanea, sau đó đã chuyển được tính bất dục đực hoang dại này vào lúa trồng
và tạo ra những vật liệu di truyền hoàn toàn mới giúp cho việc khai thác ưu thế lai
thương phẩm.
Murayama et al., (1988) đã phát hiện dòng TGMS trên giống Annongs từ dạng
đột biến tự nhiên, quan sát thấy trong điều kiện nhiệt độ trên 270C chúng có hiện
tượng bị bất dục đực và ở điều kiện dưới 240C chúng có hữu dục bình thường. Biểu
hiện này do gen lặn trong nhân quy định. Yuan LP. cho rằng Annongs là dòng đặc
trưng cho bất dục dạng TGMS thuộc loài phụ Indica, bất dục trong điều kiện nhiệt độ
cao, nhiệt độ chuyển hoá tính dục từ 23-240C. Giai đoạn mẫn cảm là giai đoạn hình

thành hạt phấn hoặc phân bào giảm nhiễm (Dẫn theo Nguyễn Công Tạn và cs., 2002).
Dựa trên những thành tựu đã đạt được và tiềm năng năng suất của lúa, Trung


3
Quốc đã xây dựng kế hoạch giai đoạn 4 cho chọn giống lúa lai siêu cao sản với năng
suất 15,0 tấn/ha/vụ ở quy mô lớn vào năm 2020. Theo Bộ Nông nghiệp Trung Quốc
chương trình này được khởi động từ tháng 4 năm 2013 và giống lúa lai đầu tiên được
thử nghiệm là Y Liangyou 900, trồng trong vụ mùa đạt năng suất 14,8 tấn/ha tại huyện
Long Hải tỉnh Hồ Nam. Với kết quả ban đầu như vậy, Trung Quốc có thể đưa năng
suất siêu lúa lên 15,0 tấn/ha/vụ vào năm 2015 (Yuan, 2014).
Ở Ấn Độ, đến năm 2014 đã đánh giá 3.500 tổ hợp lai và đã chọn được 70 tổ hợp
lai để phát triển sản xuất, trong đó có 31 tổ hợp lai do các đơn vị nhà nước chọn tạo và
39 tổ hợp lai do các công ty tư nhân chọn tạo. Ấn Độ đưa ra chiến lược nghiên cứu là: 1)
phát triển các dòng bố mẹ có ưu thế lai cao; 2) chuyển gen ưu thế lai từ ngô sang lúa; 3)
đa dạng nguồn CMS; 4) xác định vùng sản xuất hạt lai tối ưu; 5) phát triển nguồn nhân
lực cho chọn tạo và phát triển lúa lai (Hari-Prasad et al., 2014).
Ở Phillipine, đến năm 2013 có 53 giống lúa lai được công nhận và mở rộng sản
xuất, trong đó nổi bật là các giống như: Magat, Panay, Mestizo 1 và từ Mestiso 2 đến
Mestiso 51, có năng suất trung bình từ 6,5-7,3 tấn/ha (Dindo et al., 2014).
Theo Su niyum et al., (2014), năm 2011 Thái Lan đã chọn tạo thành công giống
lúa lai RDH1 và đến năm 2013 chọn tạo được giống lúa lai RDH3 có năng suất 8,84
tấn/ha. Thái Lan tập trung vào nghiên cứu lúa lai hai dòng, khởi đầu là nhập dòng
TGMS từ IRRI về lai thử với các giống lúa của Thái Lan và đã tuyển chọn được 8 tổ
hợp lai có năng suất trên 6,5 tấn/ha.
1.1.2. Nghiên cứu và phát triển lúa lai trong nƣớc
Việc nghiên cứu lúa lai ở Việt Nam được bắt đầu vào năm 1986. Năm 1989, hạt
giống lúa lai F1 được nhập khẩu qua biên giới Việt Trung và được gieo trồng ở một số
tỉnh vùng núi phía Bắc như Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai,… Kết quả cho
năng suất khá cao. Năm 1990, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) đã cho phép nhập một số tổ hợp lúa lai của
Trung Quốc gieo trồng thử trong vụ xuân ở đồng bằng Bắc Bộ, kết quả cho thấy, các
tổ hợp lúa lai đều cho năng suất cao hơn hẳn so với lúa thuần.
Trong giai đoạn 2001-2012, công tác chọn tạo lúa lai của Việt Nam đã được thúc
đẩy mạnh mẽ và thu được nhiều thành tựu đáng kể; tỷ trọng lúa lai thương hiệu Việt
Nam đã tăng lên rõ rệt, số giống được công nhận chính thức chiếm 28% trong tổng số
các giống được công nhận. Các cơ quan nghiên cứu và phát triển lúa lai trong nước đã
tập trung vào việc chọn tạo các dòng bất dục và các tổ hợp lúa lai thích hợp với điều
kiện sản xuất tại Việt Nam (Cục Trồng trọt, 2012). Hơn 20 năm nghiên cứu có 13 giống
được công nhận chính thức: VL20, TH3-3, TH3-4, HC1, VL24, TH3-5, Thanh ưu 3,
LC212, LC270, TH7-2, HYT108, Thanh ưu 4, TH3-7 và 7 giống được công nhận sản
xuất thử, LHD6, TH5-1, HQ19, HQ21... ngoài ra còn nhiều tổ hợp lúa lai đang khảo
nghiệm, có triển vọng mở rộng sản xuất (Cục Trồng trọt, 2014). Đến nay, diện tích trồng
lúa lai ở Việt Nam được phát triển với tốc độ khá nhanh, từ 11.094 ha (1992) tăng lên
435.508 ha năm 2000 và 613.117 ha năm 2012. Tổng kết nhiều năm cho thấy năng suất
lúa lai cao hơn lúa thuần từ 10-20% trong cùng điều kiện canh tác. Năng suất trung bình
đạt 6,5 tấn/ha (lúa thuần là 5,27 tấn/ha). Nhiều diện tích lúa lai đạt 9-10 tấn/ha, nơi cao
nhất đã đạt 11-14 tấn/ha.
1.2. HỆ THỐNG BẤT DỤC ĐỰC SỬ DỤNG TRONG CHỌN GIỐNG LÚA
Bất dục đực là hiện tượng cây không có khả năng sản sinh ra hạt phấn, hoặc sản
sinh ra hạt phấn nhưng lại không có khả năng giải phóng hạt phấn, hoặc sản sinh ra
các hạt phấn bất dục, các hạt phấn bất dục thường dị dạng và quan trọng nhất là chúng


4
không có khả năng nảy mầm trên đầu nhụy, vì vậy không thể thực hiện được quá trình
thụ tinh. Tính bất dục của các dòng mẹ của lúa lai hai dòng được kiểm soát bởi các gen
trong nhân mẫm cảm với môi trường.
Virmani et al., (1997), phân thành 5 dạng bất dục đực di truyền nhân cảm ứng
nhiệt độ và ánh sáng như sau:

- Bất dục đực di truyền nhân cảm ứng nhiệt độ (TGMS)
- Bất dục đực TGMS ngược (rTGMS)
- Bất dục di truyền nhân cảm ứng ánh sáng (PGMS)
- Bất dục đực PGMS ngược (rPGMS)
- Bất dục đực di truyền nhân cảm ứng ánh sáng và nhiệt độ (PTGMS).
Hai dạng được sử dụng rộng rãi hiện nay là TGMS và PGMS trong chọn tạo
giống lúa lai hệ hai dòng.
1.2.1. Bất dục đực di truyền nhân mẫn cảm nhiệt độ (TGMS) trên lúa
Dạng bất dục TGMS do yếu tố nhiệt độ tác động ở nhiệt độ cao bất dục, nhưng
ở nhiệt độ thấp hữu dục bình thường (Chen et al., 2010; Hai et al., 2012). Di truyền
TGMS do cặp gen lặn tms trong nhân kiểm soát (Peng et al., 2010; Huang et al., 2015,
Dung Nguyen Tien et al., 2013).
Các nhà khoa học cũng xác định có các gen ký hiệu là tms1, tms2, tms3, tms4(t),
tms5, tms6, tmsX kiểm soát tính trạng bất dục đực cảm ứng với nhiệt độ. Ngày nay, hiện
tượng bất dục đực TGMS đã được ứng dụng rộng rãi và có hiệu quả trong công tác tạo
giống và sản xuất lúa lai hệ hai dòng ở Trung Quốc cũng như Việt Nam.
2.2.2. Bất dục đực di truyền nhân cảm ứng ánh sáng (PGMS) trên lúa
Tính bất dục do hiện tượng bất dục đực di truyền nhân cảm ứng với ánh sáng có
tính ổn định khá cao do sự ổn định về thời gian chiếu sáng trong ngày ở các mùa vụ cụ
thể hay các địa phương cụ thể. Tuy nhiên, độ dài chiếu sáng trong ngày của Việt Nam
rất khó sử dụng được những dòng bất dục đã có, dòng bất dục PGMS sử dụng trong
điều kiện Việt Nam độ dài ngày chuyển hóa tính bất dục trong phạm vi 12 giờ 16 phút
đến 12 giờ 30 phút là phù hợp (Vũ Văn Liết và cs., 2013).
1.3. PHƢƠNG PHÁP CHỌN TẠO CÁC DÒNG BỐ MẸ LÚA LAI HAI DÒNG
1.3.1. Phƣơng pháp tạo dòng mẹ lúa lai hai dòng
1.3.1.1. Nhập nội
Theo Virmani (2003), có 6 phương pháp sau phương pháp tạo dòng EGMS:
Đánh giá tập đoàn các dòng giống hiện có, gây đột biến, lai và chọn lọc pedigree, nuôi
cấy bao phấn và lai trở lại chọn lọc nhờ maker (MAS). Trong đó nhập nội là phương
pháp nhanh nhất phù hợp với những nơi chọn tạo giống lúa lai còn gặp nhiều khó khăn

về kinh tế và điều kiện nghiên cứu. Nhập nội các dòng EGMS sẵn có từ các đơn vị
nghiên cứu sau đó tuyển chọn những dòng ưu tú phù hợp với điều kiện sinh thái và tìm
biện pháp khai thác thích hợp.
1.3.1.2. Sàng lọc vật liệu EGMS trong tự nhiên
Trong tập đoàn vật liệu chọn giống lúa có thể tồn tại các dòng bất dục đực do đột
biến tự nhiên gây nên. Muốn chọn được cần gieo trồng cẩn thận, quan sát vào thời kỳ
lúa trỗ bông để phát hiện cây bất dục. Khi chọn được cá thể bất dục, nhổ cả gốc đem
trồng trong chậu hoặc trong ô xây để cho cây mọc chồi chét. Chờ đến khi gặp điều kiện
ngoại cảnh thuận lợi lúa chét có thể sẽ phục hồi hữu dục và thu hạt tự thụ.
1.3.1.3. Tạo dòng EGMS mới bằng phương pháp lai
Từ vật liệu đã có sẵn nguồn gen tms (hoặc pms), nhà chọn giống có thể sử dụng
ngay nguồn gen này làm dòng mẹ để lai với các dòng, giống lúa thường khác nhau, thu


5
hạt lai, gieo và đánh giá con lai F1. Chọn phân ly F2 điều khiển thời kỳ cảm ứng của
từng loại (nhiệt độ, ánh sáng) để cây lúa bất dục. Đánh cây bất dục làm chét đông hoặc
trồng ở những vùng có điều kiện thích hợp để thu hạt tự thụ. Tiếp tục làm như vậy ở
các thế hệ tiếp theo cho đến khi tạo dòng thuần.
1.3.2. Phƣơng pháp tạo dòng bố lúa lai
Chọn dòng bố hay dòng phục hồi bất dục cho dòng mẹ lúa lai hệ 2 dòng dễ hơn
so với chọn dòng phục hồi bất dục cho lúa lai hệ 3 dòng. Bằng các phương pháp lai có
thể tạo dòng bố cho lúa lai hai dòng.
1.4. DI TRUYỀN CỦA MỘT SỐ TÍNH TRẠNG LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT
LƢỢNG Ở LÚA
1.4.1. Di truyền và các yếu tố ảnh hƣởng đến tính thơm
1.4.1.1. Sự di truyền tính thơm ở lúa
Sự di truyền tính thơm ở lúa còn gây nhiều tranh cãi. Singh et al., (2010), xác
định tính thơm do ba gen trội bổ sung. Nguyễn Minh Công và Nguyễn Tiến Thăng
(2007), xác định tính thơm được kiểm soát bởi ít nhất 2 gen lặn tác động cộng tính.

Sarawgi and Verma (2010), nghiên cứu tổ hợp lai Gopalbhog và Krishabhog (không
thơm) kết luận mùi thơm của Gopalbhog được kiểm soát bởi một gen lặn, ở tổ hợp lai
Tarunbhog/Gangabarud cho biết một gen trội quy định mùi thơm của Tarunbhog.
Nghiên cứu về gen BADH2 đột biến thành gen kiểm soát mùi thơm, Kovach et
al., (2009) cho biết có đến 10 kiểu đột biến mới trong gen badh2 liên quan đến hương
thơm của lúa. Trong đó, badh 2.1 mất đoạn 8 pb; badh 2.2 mất đoạn 7 bp; Badh 2.3
mất đoạn 2 bp; badh 2.4 và badh 2.7 thêm đoạn 1 bp; badh 2.5 mất đoạn 1 bp; badh 2.8
mất đoạn 3 bp; badh 2.6; 2.9 và 2.10 thay đoạn, còn Alen dại chưa xác định được
(nguồn: Kovach et al., 2009).
1.4.1.2. Thành phần mùi thơm ở lúa
Tại Hội nghị lúa quốc tế lần thứ 3 tại Hà Nội, Calingacion et al., (2010), báo
cáo có 519 chất bay hơi ở gạo Jasmine mới và Basmati dự trữ, trong đó có 66 chất
đóng vai trò chính trong mùi thơm của Jasmine. Nghiên cứu về mùi thơm trên các
giống lúa địa phương, Mathure et al., (2010), cho biết các chất 2-AP, penta decanal,
guaiacol, benzyl alcohol, indole và vanilin đóng vai trò chính tạo nên mùi thơm của
nhóm gạo Basmati, Ambemohar, Kolam, Indrayani ở Ấn Độ. Trong thành phần hỗn
hợp, chất 2-AP đóng vai trò chính trong mùi thơm của lúa. Chất này hiện diện ở lá,
chồi, vỏ trấu, vỏ cám và gạo trắng nhưng không có trong rễ lúa (Yoshihashi et al.,
2002). Nồng độ của chất 2-AP có từ 0,006 ppm tới 0,09 ppm ở gạo trắng và nồng độ
từ 0,1 ppm đến 0,2 ppm ở gạo lứt (Louis et al., 2009).
1.4.1.3. Ảnh hưởng của môi trường đến tính thơm
Sự hình thành và duy trì mùi thơm được gia tăng nếu trong giai đoạn hạt vào
chắc nhiệt độ xuống thấp và phụ thuộc vào biên độ nhiệt. Hàm lượng 2-AP còn bị ảnh
hưởng bởi khô hạn. Khô hạn trong giai đoạn chín sữa làm tăng hàm lượng 2-AP nhưng
khô hạn ở giai đoạn chín vàng thì không tăng và hàm lượng 2-AP tăng cao nhất trong
khoảng 4-5 tuần sau trổ, sau đó giảm dần (Yoshihashi et al., 2002).
Bahmaniar and Ranjbar (2007), phân và bón phân cho lúa là cần thiết để tăng
năng suất và sản lượng, bón phân đạm cho lúa thơm sẽ ảnh hưởng đến chất lượng và
hương vị của cơm nấu. Mùi thơm, độ mềm cơm, màu sáng trắng, độ dính của gạo
Khao Dawk Mali 105 bị ảnh hưởng tỷ lệ cân đối phân đạm với phân khác. Nếu bón

nhiều kali hơn lượng dùng phổ biến để đạt năng suất tối đa thì sẽ làm tăng mùi thơm
và góp phần làm cho hạt gạo sáng hơn nhưng độ mềm cơm giảm.


6
1.4.2. Di truyền kích thƣớc hạt
Shao et al., (2010), đã phát hiện một QTL qGL7-2 nằm giữa chỉ thị phân tử
RM351 và RM234 trên NST số 7. Fan et al., (2006), xác định QTL GS3 nằm ở tâm
động của NST số 3 là QTL đóng vai trò chính. Qin Y. et al., (2008); Chuan et al.
(2014), xác định 3 QTL (qGL 1, qGL 3 và qGL 10) kiểm soát chiều dài hạt tuần tự
nằm trên NST số 1, 3 và 10. Jennings et al., (1979), cho rằng chiều dài và hình dạng
hạt di truyền số lượng. Hạt F1 có kích thước trung bình giữa bố mẹ, F2 phân ly vượt
trội cho cả hạt dài lẫn hạt tròn, chiều dài hạt và hình dạng hạt được ổn định rất sớm
trong các thế hệ phân ly.
1.4.3. Di truyền hàm lƣợng amylose
Hàm lượng amylose cao và trung bình trội hoàn toàn so với hàm lượng amylose
thấp. Shen et al., (1990), cho rằng hàm lượng amylose do một gen kiểm soát, gen kiểm
soát hàm lượng amylose cao trội hoàn toàn với gen kiểm soát hàm lượng amylose
thấp. Tuy nhiên, trong tổ hợp lai giữa lúa Indica có hàm lượng amylose thấp và lúa
nếp thì tính di truyền amylose được kiểm soát bởi đa gen. Alen Wxa quy định hàm
lượng amylose cao, trội không hoàn toàn so với alen Wxb quy định hàm lượng amylose
thấp. Wxa hiện diện ở hầu hết lúa Indica và Wxb ở lúa Japonica (Zhao et al., 2010).
Ngoài ra, người ta còn thấy các alen khác như: Wxin do sự thay thế serine từ tyrosine ở
exon 6 phân biệt được giống có hàm lượng amylose cao và trung bình; alen Wxop do sự
thay thế aspartate sang glycin ở exon 4 gây ra nội nhũ mờ đục (Fitzgerald et al., 2008).
1.4.4. Di truyền hàm lƣợng protein
Các nhà chọn giống đã cố gắng nâng cao hàm lượng protein trong hạt nhưng ít
thành công. Di truyền tính trạng protein do đa gen điều khiển có hệ số di truyền khá
thấp, có thể do ảnh hưởng tương tác mạnh mẽ giữa kiểu gen và môi trường. Theo
Nguyen Thi Lang et al., (2013), cải tiến phẩm chất hạt ở ĐBSCL được thực hiện trên

nền tảng các cặp lai giữa Jasmine và dòng giống cao sản, ngắn ngày. Hàm lượng
protein trong hạt được xem như một trong những chỉ tiêu quan trọng bị ảnh hưởng rõ
rệt bởi thời gian tồn trữ.
1.5. NGHIÊN CỨU VỀ CHỌN TẠO GIỐNG LÖA LAI CHẤT LƢỢNG CAO
LI et al., (2008) cho thấy nguồn vật liệu mang gen thơm là rất quan trọng và cũng
chỉ ra rằng bố mẹ có chất lượng cao hoặc mang gen thơm là rất quan trọng để tổ hợp vào
con cái có năng suất cao và chất lượng tốt. Mùi thơm ở lúa là một đột biến được điều
khiển bởi gen lặn, gen thơm không chỉ có trong lúa thơm mà còn có cả trong nguồn gen
lúa địa phương không thơm ở trạng thái dị hợp. Cải tiến chất lượng hạt lúa lai là một vấn
đề khó trong chương trình chọn tạo giống lúa dài hạn. Lý thuyết và kỹ thuật chọn tạo
giống lúa lai thơm đã được Trung Tâm Nghiên cứu Lúa lai Hồ Nam-Trung Quốc đề xuất,
dòng mẹ bất dục thơm đầu tiên tạo ra là Xiangxiang 2A tổ hợp với Xiangyou 63 tạo ra
giống lúa lai thơm, chất lượng tốt (Bai De-lang et al., 2008).
Việc cải tiến hàm lượng amylose, nhiệt độ hóa hồ và độ bền gel của các dòng bố
mẹ lúa lai có thể tạo ra bằng thay thế các phân đoạn mục tiêu (allele) trên nhiễm sắc
thể số 6 của dòng bố mẹ bằng lai trở lại hoặc chọn lọc nhờ marker trong chọn tạo
giống lúa lai chất lượng nấu nướng và ăn uống cao.
1.6. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NHÂN DÕNG
TGMS VÀ SẢN XUẤT LÖA LAI F1
1.6.1. Một số nghiên cứu về phục tráng và nhân dòng TGMS
Các dòng TGMS mẫn cảm với nhiệt độ, thời kỳ mẫn cảm từ bước 4-6 phân hoá
đòng. Hoạt động của gen gây bất dục thường chịu ảnh hưởng đồng thời của 2 yếu tố là


7
nhiệt độ và quang chu kỳ. Trong quá trình sinh trưởng cây chịu tác động trực tiếp của
điều kiện ngoại cảnh nên thường phát sinh các biến dị thích ứng. Kết quả theo dõi các
dòng bất dục nhiệt độ trong nhiều vụ cho thấy: ngưỡng nhiệt độ chuyển hoá tính dục của
hạt phấn thường bị “trôi dạt di truyền” theo xu hướng tăng cao lên sau mỗi vụ sản xuất.
Do vậy sau mỗi lần nhân dòng TGMS cần phải chọn lọc nghiêm ngặt để duy trì độ

thuần về tính dục của dòng mẹ. Theo Nguyễn Thị Trâm (2000), để khắc phục tình trạng
trượt ngưỡng ở các dòng bất dục đực di truyền nhân mẫm cảm với môi trường cần phải
sàng lọc trong điều kiện nhân tạo (phytotron) ở giai đoạn phân hóa đòng từ bước 4-6.
1.6.2. Một số nghiên cứu về kỹ thuật sản xuất hạt lai F1
Theo Virmani, (2003) và một số nhà khoa học Viện nghiên cứu lúa Quốc tế,
(IRRI), trong kỹ thuật sản xuất hạt lai F1 cần nắm vững một số khâu then chốt bao gồm:
1.6.2.1. Xác định thời vụ sản xuất hạt lai F1
Ở miền Bắc Việt Nam, theo Nguyễn Thị Trâm, (2000), sản xuất hạt lúa lai F1 hệ
hai dòng nên sử dụng các dòng TGMS. Để dòng TGMS bất dục hoàn toàn cần điều khiển
trỗ vào sau ngày 15/5 (vụ xuân) và từ 28/8 đến 10/9 (vụ mùa). Hoàng Tuyết Minh (2002)
cho biết: sản xuất hạt lai F1 ở Việt Nam nên bố trí cây lúa trỗ bông vào thời điểm với các
điều kiện tối ưu: nhiệt độ trung bình trong ngày 250C-280C (tùy từng dòng TGMS); biên
độ nhiệt độ chênh lệch ngày đêm 8-100C; độ ẩm tương đối 70-90% và trời nắng, gió nhẹ,
không mưa ít nhất trong 3 ngày liên tục cao điểm của dòng bố mẹ trỗ bông.
1.6.2.2. Nghiên cứu tỷ lệ hàng bố mẹ
Ở Việt Nam, tỷ lệ hàng bố mẹ được các nhà chọn giống khuyến cáo bố trí sản
xuất hạt lai F1 là 2 hàng bố với 14-16 hàng mẹ và tùy thuộc từng tổ hợp (Hoàng Tuyết
Minh, 2002).
1.6.2.3. Nghiên cứu mật độ và số dảnh cơ bản
Theo Yuan và Xi (1995), để đạt năng suất hạt lai F1 cao cần cấy dòng mẹ đủ 3
triệu dảnh cơ bản/ha, cấy 3-4 hạt thóc mạ/khóm; dòng bố cấy 2-3 hạt thóc mạ/khóm.
Doãn Hoa Kỳ (1996), đối với lúa lai hai dòng: số bông trên đơn vị diện tích là cơ sở
của sản xuất giống cao sản, mỗi ha phải đảm bảo được 2,5-2,8 triệu bông.
1.6.2.4. Nghiên cứu sử dụng GA3 để nâng cao năng suất hạt lai F1
Ở Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2005, khuyến cáo lượng
GA3 sử dụng cho các tổ hợp lai dao động từ 180-200 gam/ha. Một số tổ hợp có dòng mẹ
là 103S (Việt lai 20, Việt lai 24) và dòng T1S-96 (TH3-3, TH3-4) được chọn tạo trong
nước sử dụng lượng GA3 thấp từ 60-199 gam/ha (Nguyễn Thị Trâm và cs., 2008).
1.6.2.5. Nghiên cứu sử dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác khác
Theo Nguyễn Công Tạn và cs., (2002), bón nhiều phân hữu cơ với chất lượng

cao làm cho lá đòng ngắn và hẹp giúp cho quá trình truyền phấn được dễ dàng.
Hoàng Tuyết Minh, (2000) cho rằng: thời kỳ ảnh hưởng lớn nhất đến tỷ lệ thò
vòi nhụy của dòng mẹ là sau trỗ bông 3 ngày (thời kỳ mẫn cảm chính) và thời kỳ phân
hóa đòng từ bước 5 đến bước 8 (thời kỳ mẫn cảm thứ yếu). Vì vậy, trong sản xuất hạt
lai F1 cần phải tác động các biện pháp kích thích tổng hợp vào 2 thời kỳ này.
1.6.2.6. Nghiên cứu biện pháp thụ phấn bổ sung vào lúc cao điểm
Nguyễn Công Tạn và cs., (2002) cho biết: muốn quá trình thụ phấn chéo xảy ra
thuận lợi khi sản xuất hạt lai cần thực hiện các biện pháp kỹ thuật: bố trí hàng bố mẹ
vuông góc với hướng gió lúc đòng lúa trỗ bông, thực hiện chế độ tưới tiêu hợp lý, làm
giảm bớt độ ẩm đồng ruộng, tăng sự tiếp xúc của bông lúa với ánh sáng mặt trời và
dùng sức người để thực hiện thụ phấn bổ sung.


8
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
- Các dòng mẹ TGMS: E15S-1, E15S-2, E15S-3, E15S-4, E15S-5, E15S-6,
E15S-7, E15S-8, E15S-9, E15S-10, E15S-11, E15S-12, E15S-13, E15S-14, E15S-15.
- Các dòng bố cho phấn: Hoa sữa (nhập nội từ Mỹ), TBR36, TBR45, Hương
Cốm (R2); Hương Cốm 3 (HC3), Hương Cốm 5 (HC5), R20, R527.
- Đối chứng: dòng TGMS 103S, T1S-96, 135S, giống lúa lai hai dòng TH3-3 và
Việt Lai 20 (VL20).
- Vật liệu cho thí nghiệm đánh giá chất lượng và gen thơm: Sén Cù, R998, A2,
A3, A11, A12 (nhập nội từ Trung Quốc).
2.2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá và chọn lọc dòng bố, mẹ phục vụ cho chọn tạo tổ hợp lúa lai hai
dòng thơm.
- Đánh giá khả năng kết hợp và tuyển chọn tổ hợp lúa lai hai dòng có triển vọng.
- Bước đầu thiết lập quy trình sản xuất hạt lai F1 và quy trình nhân dòng mẹ tổ

hợp lúa lai HQ19.
- Khảo nghiệm và xây dựng mô hình trình diễn giống lúa lai hai dòng HQ19.
3.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Lai tạo và chọn dòng theo sơ đồ lai tạo dòng TGMS (Nguyễn Thị Trâm, 2000).
- Đánh giá đặc điểm nông sinh học, đặc điểm hình thái, sâu bệnh và năng suất
theo phương pháp của Viện Nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI, 2002).
- Đánh giá tính dục: kiểm tra tính dục bằng phương pháp hiển vi quang học (lấy
bao phấn nhuộm trong dung dịch I-KI 1%, soi trên kính hiển vi), chọn những cá thể có
phấn bất dục 100% (Yuan et al., 1995).
- Đánh giá mùi thơm trên lá theo phương pháp của (Sood and Siddip, 1978) và
cho điểm theo thang điểm của IRRI (2002). Đánh giá mùi thơm của nội nhũ và cho
điểm theo phương pháp Kibria et al., 2008.
- Chiết tách DNA theo phương pháp CTAB rút gọn (De la Cruz, 1997)
- Chất lượng xay xát: đánh giá tỷ lệ gạo xay, tỷ lệ gạo xát, tỷ lệ gạo nguyên, tỷ
lệ trắng trong thực hiện theo phương pháp của (Govindewami và Ghose, 1969).
- Hàm lượng amylose được phân tích dựa trên máy quang phổ theo phương
pháp của Sadavisam và Manikam (1992) và phân loại theo Kumar và Khush (1987).
Hàm lượng protein phân tích theo Kjeldahl. Độ bền thể gel được xác định dựa vào
chiều dài thể gel (Tang S.X et al., 1991) và phân loại theo “Hệ thống tiêu chuẩn đánh
giá cây lúa” của IRRI, 2002.
- Đánh giá chất lượng cơm bằng cảm quan và cho điểm theo thang điểm của tiêu
chuẩn 10TCN 590-2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Phân tích phương sai (ANOVA), hệ số biến động (CV%), sai khác nhỏ nhất có
ý nghĩa (LSD0,05; LSD0,01).
- Phân tích KNKH chung line × tester: Phân tích theo mô hình thống kê của
Singh và Chaundhary (1996).
- Phần mềm sử dụng phân tích IRRISTAT ver 5.0, chương trình thống kê DTSL
của Nguyễn Đình Hiền (1995).



9

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá và chọn lọc dòng bố, mẹ phục vụ cho chọn tạo tổ hợp lúa lai hai
dòng thơm.
3.1.1. Đánh giá và chọn lọc dòng mẹ
3.1.1.1 Đánh giá đặc điểm nông sinh học của các dòng mẹ mới chọn lọc trong vụ Mùa 2011
Một số đặc điểm nông sinh học chủ yếu và độ thuần đồng ruộng trong điều kiện
vụ Mùa 2011 ở Gia Lâm, Hà Nội được trình bày ở bảng 4.1:
Bảng 3.1. Một số tính trạng nông học của các dòng TGMS thơm mới phân lập
trong vụ Mùa 2011, tại Gia Lâm, Hà Nội
Tên dòng

Thời gian
từ gieo
đến trỗ
(ngày)

Số lá
trên
thân
chính

E15S-1
E15S-2
E15S-3
E15S-4
E15S-5
E15S-6
E15S-7

E15S-8
E15S-9
E15S-10
E15S-11
E15S-12
E15S-13
E15S-14
E15S-15
103S (đ/c)
135S (đ/c)

67
67
65
67
66
69
74
72
75
65
65
65
70
69
70
81
80

14,1

14,0
14,0
14,2
14,1
14,0
14,6
14,5
14,4
13,8
13,6
13,6
14,2
14,4
14,3
15,5
15,5

Chiều
Chiều
dài
cao cây
cổ bông
(cm)
(cm)

90,4
91,2
85,8
89,8
86,3

76,1
79,5
71,4
71,7
72,8
70,3
77,4
72,4
74,3
78,5
81,3
78,0

-8,9
-9,5
-7,8
-8,4
-8,7
-5,8
-6,1
-7,0
-6,5
-5,6
-6,2
-6,4
-6,7
-6,8
-7,8
-6,8
-8,7


Số hạt/
bông

Khối
lượng
1000
hạt *(g)

Chiều
dài hạt
gạo*
(mm)

Độ
thuần
đồng
ruộng
(điểm)

170,0
180,0
169,0
173,0
167,0
142,0
145,0
138,0
147,0
131,0

129,0
135,0
147,0
155,0
149,0
168,0
166,0

22,1
23,0
22,8
22,5
21,7
22,3
21,7
21,2
22,4
23,2
22,6
21,9
21,3
22,7
22,1
24,2
24,3

7,4
7,5
7,3
7,6

7,5
7,1
7,0
7,1
7,2
7,0
7,3
7,1
7,0
7,3
7,1
6,8
6,7

3
1
1
1
3
1
3
3
3
1
1
3
3
1
3
1

1

Ghi chú:(*) Khối lượng 1.000 hạt và Chiều dài hạt gạo đo đếm ở mẫu lưu, thu hoạch vụ Xuân 2011

Thời gian từ gieo đến trỗ các dòng TGMS mới có thời gian từ gieo đến trỗ (65 đến
75 ngày) ngắn hơn so với 2 đối chứng 103S và 135S (tương ứng 81 và 80 ngày); Chiều
cao cây cuối cùng và chiều dài cổ bông chiều cao cây của các dòng mẹ mới đều thuộc
nhóm thấp cây biến động từ 70,3cm (E15S-11) đến 91,2cm (E15S-2), các dòng có ký
hiệu từ E15S-1 đến E15S-5 có chiều cao cao hơn đối chứng 103S (81,3cm) và 135S (78,0
cm). Các dòng TGMS mới có mức ngậm bông trung bình từ -9,5cm (E15S-2) đến -5,6cm
(E15S-10) trong đó đối chứng 103S là -6,8cm và 135S là -8,7cm.Số hạt trên bông và khối
lượng 1000 hạt: Các dòng mẹ từ E15S-1 đến E15S-5 có số hạt trên bông ở mức cao từ
167 (E15S-5) đến 180 hạt (E15S-2), kết hợp với chiều dài bông tốt từ 27-29cm tạo dáng
bông đẹp và tăng độ thoát của bông. Các dòng mẹ nghiên cứu đều có khối lượng 1.000
hạt thấp (21,2-23,2 gam), thấp hơn so với 2 đối chứng.
Kết quả nghiên cứu tỷ lệ thò vòi nhụy và khả năng nhận phấn của các dòng TGMS
mới phân lập trong điều kiện vụ Mùa 2011 tại bảng 3.2 cho thấy, tỷ lệ thò vòi nhụy của các
dòng mẹ mới đều ở mức cao dao động từ 71,9% (E15S-4) đến 90,6% (E15S-15), trong khi
đó đối chứng 103S là 85,3%. Trong các dòng mẹ tham gia nghiên cứu dòng có tỷ lệ nhận
phấn ngoài cao nhất là dòng E15S-2 (54,7%), thấp nhất là dòng E15S-5 (35,2%) và đều


10
thấp hơn so với đối chứng 103S (62,3%). Tỷ lệ đậu hạt thu từ chét của các dòng TGMS
biến động khá lớn từ 2,0% (E15S-12) đến 24,3% (E15S-2). Các dòng từ E15S-1 đến E15S9 có tỷ đậu hạt thu từ chét cao trên 15,0% nhưng đều thấp hơn đối chứng 103S.
Bảng 3.2. Tỷ lệ thò vòi nhụy và khả năng nhận phấn của các dòng TGMS
mới phân lập trong điều kiện vụ Mùa 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội
Tên dòng
Tỷ lệ thò vòi nhụy (%)
Tỷ lệ đậu hạt thu

Tỷ lệ nhận phấn
từ chét (%)
ngoài (%)
Một bên
Hai bên
Tổng số
E15S-1
21,0
56,9
77,9
38,6
18,5
24,3
E15S-2
22,6
60,2
82,8
54,7
22,3
E15S-3
16,9
55,7
72,6
50,3
20,6
E15S-4
14,6
57,3
71,9
51,3

20,1
E15S-5
20,9
60,5
81,4
35,2
18,9
E15S-6
24,3
60,3
84,6
36,0
E15S-7
28,1
60,4
88,5
40,5
20,2
22,1
E15S-8
12,5
60,1
72,6
46,6
E15S-9
23,1
63,0
86,1
38,3
15,8

E15S-10
31,0
57,1
88,1
40,0
4,8
2,5
E15S-11
26,4
60,1
86,5
43,8
2,0
E15S-12
23,4
64,2
87,6
40,0
2,7
E15S-13
19,6
70,2
89,8
39,7
3,8
E15S-14
22,2
62,4
84,6
50,4

2,6
E15S-15
33,4
57,2
90,6
45,9
32,5
103S (đ/c)
24,1
61,2
85,3
62,3
Kết quả đánh giá mùi thơm cho thấy đa phần các dòng mẹ nghiên cứu đều có sự
biểu hiện thơm (điểm 2), thơm nhẹ (điểm 1) và không thơm (điểm 0). Tỷ lệ thơm nhẹ của
các dòng thường nhiều hơn tỷ lệ thơm và không thơm. Các dòng TGMS có tỷ lệ thơm
biến động từ 0% đến 33,3%. Các dòng có tỷ lệ thơm cao là: E15S-2 (33,3%), E15S-1
(23,3%), E15S-3 (28,7%), E15S-4 (23,4%), E15S-12 (23,7%), E15S-14 (23,3%).
4.1.1.2 Kết quả sàng lọc cá thể của các dòng bất dục đực trong điều kiện nhân tạo
Số lượng cá thể theo dõi là 48 cá thể trên dòng. Có 10/16 dòng TGMS có tỷ lệ
cây bất dục 100%, trong đó có 06 dòng đạt tỷ lệ hạt phấn bất dục 100% là E15S-1,
E15S-2, E15S-3, E15S-4, E15S-8 và 103S. Có 04 dòng có tỷ lệ hạt phấn bất dục trên
99,0% là E15S-5, E15S-6, E15S-7 và E15S-9. Cây đối chứng (không xử lý) được đánh
giá ở điều kiện tự nhiên bất dục hoàn toàn. Như vậy, các dòng TGMS bất dục 100% có
ngưỡng chuyển đổi tính dục là 240C.
4.1.1.3 Kết quả đánh giá sự chuyển hóa tính dục của các dòng TGMS trong điều kiện
tự nhiên
Theo dõi sự chuyển đổi tính dục của các dòng mẹ E15S trong vụ Mùa 2011 cho
thấy: Ở thời kỳ mẫm cảm từ 20-25/9 có nhiệt độ trên 24,00C thì tất cả các dòng TGMS
có hạt phấn bất dục hoàn toàn, nhưng ở thời kỳ từ sau ngày 27/9 trở đi khi nhiệt độ
giảm xuống 24,00C, các dòng TGMS xuất hiện hạt phấn hữu dục. Tỷ lệ hạt phấn hữu

dục của các dòng biến động khá lớn từ 0,6-7,2% tùy thuộc vào nhiệt độ thời kỳ cảm
ứng giảm từ 240C đến 200C. Kết quả theo dõi trong điều kiện tự nhiên phù hợp với kết
quả xử lý nhân tạo và có thể khẳng định các dòng TGMS mới chọn tạo có ngưỡng
chuyển đổi tính dục từ 23,6-24,00C.


11
3.1.1.4. Kết quả đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng
TGMS mới chọn tạo trong điều kiện tự nhiên vụ xuân 2012
Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.3 cho thấy năng suất là khối lượng hạt khô trên
một đơn vị diện tích. Đánh giá năng suất của các dòng mẹ thơm mới có năng suất cá
thể dao động từ 7,8 gam (E15S-5) đến 16,6 gam (E15S-2), cao hơn so với hai đối
chứng (6,2 gam và 11,4 gam).
Bảng 3.3. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng TGMS mới
trong vụ Xuân 2012 tại Gia Lâm, Hà Nội
Số hạt
Tỷ lệ
Khối lượng
Năng suất
Số bông/
Số hạt/
Dòng
chắc/
hạt chắc
1.000 hạt
cá thể
khóm
bông
bông
(%)

(gam)
gam/cây)
E15S-1
9,7±0,8
154±10,6
64±4,9
41,6
22,4
15,0
E15S-2
7,2±0,4
167±8,4
70±3,4
41,9
22,9
16,6
E15S-3
6,5±0,7
168±8,3
54±4,0
32,1
22,3
9,6
E15S-4
5,8±0,6
174±6,3
84±3,5
48,3
22,3
8,9

E15S-5
6,2±0,6
205±14,6
78±4,8
38,0
22,0
7,8
E15S-6
5,3±0,5
202±12,6 124±6,3
61,4
22,6
9,0
E15S-7
5,8±0,6
211±10,8 110±6,7
52,1
21,9
8,6
E15S-8
6,6±0,5
206±11,3 102±7,3
49,5
22,5
12,2
E15S-9
6,8±0,6
171±8,1
108±7,8
63,2

22,2
11,7
T1S-96 (đ/c1)
6,6±0,7
114±8,2
89±7,2
78,1
24,2
11,4
135S (đ/c2)
4,6±0,5
146±7,2
86±3,9
58,9
24,0
6,2
Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.3 cho thấy năng suất là khối lượng hạt khô trên
một đơn vị diện tích. Đánh giá năng suất của các dòng mẹ thơm mới có năng suất cá
thể dao động từ 7,8 gam (E15S-5) đến 16,6 gam (E15S-2), cao hơn so với hai đối
chứng (6,2 gam và 11,4 gam).
4.1.1.5. Kết quả đánh giá chất lượng và mùi thơm gạo của các dòng TGMS mới chọn
tạo trong điều kiện tự nhiên vụ xuân 2012
Trước khi tiến hành lai, chúng tôi đánh giá chất lượng và mùi thơm gạo của các
dòng TGMS trong vụ Xuân 2012, số liệu đánh giá trình bày ở bảng 4.3.
Bảng 3.4. Đánh giá chất lƣợng và mùi thơm gạo của các dòng TGMS mới trong
vụ Xuân 2012 tại Gia lâm, Hà Nội
Dòng
E15S-1
E15S-2
E15S-3

E15S-4
E15S-5
E15S-6
E15S-7
E15S-8
E15S-9
T1S-96
135S (đ/c)

Chiều dài
hạt (mm)
6,9
7,2
7,0
6,9
6,3
7,1
6,6
6,8
7,0
6,9
6,7

Tỷ lệ
D/R (lần)
3,0
3,2
3,0
2,8
2,1

2,9
3,0
2,9
3,1
3,0
2,8

Tỷ lệ trắng
trong (%)
73,4
82,3
73,7
62,1
83,2
62,3
64,8
71,4
68,4
65,8
62,2

Hàm lượng
amylose (%)
21,8
17,6
19,9
18,5
22,9
23,1
18,4

22,3
24,5
23,2
24,4

Hàm lượng
protein (%)
7,8
8,1
6,2
7,3
6,8
7,1
6,5
6,9
7,2
7,2
6,9

Mùi thơm nội
nhũ(điểm)
3
4
4
3
2
3
2
2
2

1
1

Kết quả nghiên cứu cho thấy, chiều dài hạt gạo dao động từ 6,3mm (E15S-5)
đến 7,2mm (E15S-2). Trong đó các đối chứng 135S và T1S-96 có chiều dài lần lượt là
6,7mm; và 6,9mm. Các dòng TGMS mới có hàm lượng amylose trung bình (20,5-


12
24,8%) là: E15S-1, E15S-5, E15S-6, E15S-8 và E15S-9; các dòng cố hàm lượng
amylose thấp (17,6-19,9%) là: E15S-2, E15S-3, E15S-4 và E15S-7. Trong 9 dòng
TGMS có 2 dòng mùi thơm nội nhũ đạt điểm 4 (thơm đậm), bao gồm E15S-2 và
E15S-3; dòng T1S-96 và 135S (đ/c) có mùi thơm nội nhũ không thơm (điểm 1).
Qua đánh giá các dòng TGMS mới, chúng tôi nhận thấy: các dòng mẹ mới đều
có kiểu hình phù hợp làm dòng mẹ lúa lai hai dòng như thời gian sinh trưởng ngắn,
thấp cây, lá đòng dài trung bình, số gié trên bông cao; đây là các yếu tố cơ bản để tạo
quần thể thích hợp cho năng suất cao trong sản xuất hạt lai F1. Đặc biệt các dòng mẹ
E15S-2, E15S-3 và E15S-4 có nhiều đặc điểm nông sinh học và đặc điểm tính dục để
làm mẹ cho chọn tạo giống lúa lai hai dòng chất lượng cao, có thơm.
3.1.2 Đánh giá và chọn lọc dòng bố
3.1.2.1. Kết quả đánh giá đặc điểm nông sinh học của các dòng bố trong điều kiện vụ
Mùa 2011
Thời gian sinh trưởng của các dòng R thuộc loại trung bình, từ 116 ngày đến
122 ngày. Trong đó giống HC3 có thời gian sinh trưởng dài nhất là 122 ngày. Các
giống Hương cốm (R2) và Hương cốm 5 có thời gian sinh trưởng là tương đương từ
119 đến 120 ngày; số lá trên thân chính của dao động từ 14,2 đến 15,2 lá; chiều cao
cây thuộc dạng bán lùn, từ 99,6 đến 113,1cm; bông thuộc dạng bông dài, cổ bông
ngắn, lá đòng thuộc dạng hẹp và ngắn, màu xanh nhạt, đẻ nhánh hơi xòe.
3.1.2.2. Kết quả đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng
bố trong điều kiện vụ Mùa 2011.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, số bông trên khóm của các dòng R dao động từ 5,2
đến 6,0 bông, trong đó các dòng R thơm (R2; HC3; HC5) có số bông trên khóm là tương
đương nhau, từ 5,5 đến 5,7 bông trên khóm. Dòng R527 có số bông trên khóm thấp nhất.
Số hạt trên bông đạt từ 142,5 đến 176,6 hạt. Các dòng R có số bông trên khóm nhiều thì
số hạt trên bông lại thấp. Số hạt chắc trên bông dao động từ 118,6 đến 156,2 hạt, tỷ lệ lép
thấp, từ 11,6 đến 17,1%. Khối lượng 1000 hạt của các dòng chênh lệch nhau không nhiều,
từ 23,5 đến 25,8 gam. Năng suất thực thu của các dòng R từ 5,12 đến 6,04 tấn/ha. Các
dòng R không thơm có năng suất thực thu cao hơn các dòng R thơm.
Bảng 3.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng R trong điều
kiện vụ mùa 2011 tại Gia lâm, Hà Nội
Tên dòng

Số bông/
khóm

Số hạt/
bông

Số hạt
chắc/bông

Tỷ lệ
lép (%)

KL.1000
hạt (g)

NSLT
(tấn/ha)


NSTT
(tấn/ha)

TBR36
6,0±0,7 142,5±8,0 118,6±7,1 16,8
24,0
6,83
5,29
TBR45
5,7±0,7 164,8±8,6 136,6±8,9 17,1
23,5
7,32
5,57
R2 (HC)
5,5±0,5 148,2±7,9 126,9±7,2 14,4
25,8
7,20
5,41
HC3
5,6±0,7 145,8±7,2 124,9±9,9 14,3
23,5
6,57
5,12
HC5
5,7±0,7 152,4±11,4 130,8±11,6 14,2
24,0
7,16
5,45
R20
5,4±0,5 159,4±8,8 137,3±8,5 13,9

25,7
7,62
5,75
R527
5,2±0,4 176,6±9,2 156,2±12,5 11,6
24,0
7,80
6,04
4.1.2.3. Kết quả đánh giá chất lượng của các dòng bố trong vụ Mùa 2011
Bảng 3.6. Một số tính trạng liên quan đến chất lƣợng thƣơng trƣờng của các dòng
R trong điều kiện vụ Mùa 2011 tại Gia lâm, Hà Nội
Tên
dòng

Tỷ lệ
gạo xay
(%)

Tỷ lệ
gạo xát
(%)

Tỷ lệ
gạo
nguyên
(%)

Chiều
dài hạt
gạo

(mm)

Chiều
rộng hạt
gạo mm)

Hàm
lượng
Protein
(%)

Hàm
lượng
Amylose
(%)

TBR36

83,3

70,5

57,9

6,4

2,3

8,01


22,4

Mùi thơm
(điểm)
Nội

nhũ

0

1


13
TBR45 83,3
71,2
55,0
7,0
2,2
7,75
22,2
0
R2 (HC) 83,3
69,5
59,2
7,0
2,3
7,33
22,4
2

HC3
82,1
72,3
63,7
7,1
2,3
7,43
22,6
2
HC5
81,6
71,9
68,2
7,2
2,2
7,18
22,1
2
R20
83,3
71,3
68,9
6,9
2,1
6,13
23,2
0
R527
81,7
69,9

65,0
6,8
2,7
6,25
23,5
0
Tỷ lệ gạo xay của các dòng R dao động từ 81,6 đến 83,3%. Tỷ lệ gạo xát cao, từ
69,5 đến 71,9%. Trong đó có 6/7 dòng R có tỷ lệ gạo xát đạt trên 70%. Hai dòng có tỷ
lệ gạo xát xấp xỉ 70% là R2 và R527. Các dòng HC3, HC5, R20 và R527 có tỷ lệ gạo
nguyên đạt trên 60%. Tỷ lệ bạc bụng của dòng TBR36, R2, HC3, HC5 có tỷ lệ bạc
bụng thấp, dưới 10%. Đây là một yếu tố quan trọng để chọn các dòng bố khi lai tạo tổ
hợp lai mới chất lượng. Có 4/7 dòng có chiều dài hạt đạt trên 7mm, đó là các dòng
TBR45, R2, HC3 và HC5. Bốn dòng này có 3 dòng là các R thơm. 6/7 dòng R có hình
dạng hạt gạo thuộc loại thon dài, tỷ lệ dài trên rộng đạt trên 3. Hai dòng có hình dạng
hạt thuộc hạt bầu là dòng TBR36 và R527.
Hàm lượng Protein của các dòng R dao động từ 6,13 đến 8,01%. Có 6/7 dòng R
có hàm lượng Protein đạt trên 7%, trong đó có cả 3 dòng R thơm. Hàm lượng amylose
của các dòng R thuộc loại trung bình. Ba dòng (R2, HC3, HC5) có mùi thơm cả ở trên
lá và trên nội nhũ, lá đạt điểm 2 (thơm), nội nhũ đạt điểm 3 (thơm).
3.1.3. Kết quả sử dụng chỉ phân tử để xác định gen quy định tính thơm của các
dòng TGMS mới chọn tạo
Chúng tôi đã sử dụng 2 mồi đơn ESP và IFAP để nhân lên đoạn ADN đặc hiệu
cho gen thơm có kích thước 257bp, mẫu không có băng 257bp thì không mang gen
thơm (Bradbury L.M.T. et al., 2005). Kết quả thu được sau khi điện di kiểm tra sản
phẩm PCR ở hình 4.1.

Hình 3.1. Kết quả điện di gel agarose 2% sản phẩm PCR cặp mồi ESP và IFAP
Giếng 1: A2
Giếng 6: HC3
Giếng 11: E15S-3

Giếng 2: A3
Giếng 7: HC2
Giếng 12: E15S-2
Giếng 3: R998
Giếng 8: HC (R2)
Giếng 13: E15S-1
Giếng 4: A12
Giếng 9: A11
Giếng 14: Hoa sữa
Giếng 5: ST19
Giếng 10: Sén cù
Giếng 15: 135S
M: DNA ladder 100bp
Kết quả điện di sản phẩm PCR cho thấy các giếng số 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, 13,
14 tương ứng với các mẫu giống: Hoa sữa, Sén cù, ST19, HC (R2), HC2, HC3, E15S1, E15S-2 và E15S-3, đều có xuất hiện vạch 257bp, chứng tỏ các mẫu giống này có
mang gen fgr quy định mùi thơm. Tại các giếng số 1, 2, 3, 4, 9 và 15 tương ứng với
các mẫu giống A2, A3, R998, A12, A11, 135S không thấy xuất hiện vạch 257bp, vì
vậy các mẫu giống này không có gen quy định mùi thơm (fgr).

1
3
3
3
1
1


14
3.2. Đánh giá khả năng kết hợp và tuyển chọn tổ hợp lúa lai hai dòng có triển vọng
Trong vụ Mùa 2011 và Xuân 2012, sau khi khảo sát đánh giá các tính trạng của

các dòng TGMS chúng tôi đã chọn lọc được 03 dòng mẹ TGMS (E15S-2, E15S-3,
E15S-4) có nhiều đặc điểm nông sinh học, đặc điểm tính dục tốt để lai với 7 dòng cho
phấn là dòng TBR36, TBR45, R20, R527, HC3, HC5 và dòng R2 theo sơ đồ lai đỉnh
(3x7) nhằm mục đích đánh giá khả năng kết hợp và tuyển chọn tổ hợp lai có triển vọng.
3.2.1. Kết quả đánh giá năng suất và chất lượng của các tổ hợp lai
3.2.1.1. Kết quả đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp lai
Kết quả nghiên cứu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất cho thấy:
Trong các giống theo dõi có 15 tổ hợp cho năng suất thực thu thấp và thấp hơn đối
chứng TH3-3 (7,91 tấn/ha), chỉ có 6 tổ hợp cho năng suất thực thu cao hơn so với đối
chứng là E15S-2/R20, E15S-2/R2, E15S-3/R20, E15S-4/TBR45, E15S-4/R20 và
E15S-4/R2 trong đó, năng suất thực thu cao nhất là tổ hợp E15S-2/R20 (8,39 tấn/ha).
Bảng 3.7. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp
lúa lai trong vụ Xuân 2012 tại Gia Lâm, Hà Nội
Tổ hợp lai

Số bông/
khóm

Số hạt
chắc/
bông

Tỷ lệ hạt
chắc (%)

Khối lượng
1.000 hạt
(gam)

Năng suất

lý thuyết
(tấn/ha)

Năng suất
thực thu
(tấn/ha)

E15S-2/TBR36
6,3
155,6
88,7
22,2
7,83
5,91
E15S-2/TBR45
6,0
185,1
91,4
23,8
9,52
7,31
E15S-2/R20
6,0
195,4
92,9
25,5
10,76
8,39
E15S-2/R527
6,2

159,5
89,2
28,4
10,11
7,71
E15S-2/R2
6,5
172,1
86,7
26,7
10,75
8,17
E15S-2/HC3
5,8
154,3
87,3
24,6
7,93
5,90
E15S-2/HC5
6,1
152,7
82,1
23,2
7,78
5,57
E15S-3/TBR36
6,1
172,6
92,2

22,0
8,34
6,11
E15S-3/TBR45
6,2
181,3
88,8
23,7
9,59
6,88
E15S-3/R527
6,1
189,5
91,3
24,0
9,99
7,74
E15S-3/R20
6,2
164,8
89,4
28,3
10,41
7,92
E15S-3/R2
6,2
166,1
86,9
22,5
8,34

6,45
E15S-3/HC3
5,8
160,3
78,2
23,9
8,00
6,01
E15S-3/HC5
5,9
155,8
80,4
22,7
7,51
5,84
E15S-4/TBR36
7,2
145,2
87,3
24,9
9,37
7,14
E15S-4/TBR45
5,8
209,3
90,6
24,6
10,75
8,11
E15S-4/R527

6,3
146,3
84,7
21,5
7,13
5,39
E15S-4/R20
6,6
166,5
92,6
26,2
10,36
7,97
E15S-4/R2
6,3
175,8
92,1
28,0
11,16
8,38
E15S-4/HC3
5,9
159,8
83,7
24,5
8,32
6,53
E15S-4/HC5
6,2
160,3

79,3
23,1
8,26
6,10
TH3-3 (Đ/C)
6,3
185,0
85,6
24,9
10,45
7,91
CV (%)
1,52
8,65
7,35
2,15
5,08
LSD0,05
0,15
24,07
0,87
0,58
3.2.1.2. Kết quả đánh giá một số tính trạng liên quan đến chất lượng thương trường và
dinh dưỡng của các tổ hợp lai
Qua số liệu bảng 3.8 cho thấy tỷ lệ gạo xay của các tổ hợp dao động từ 72,4%
(E15S-2/R20) đến 84,9% (E15S-2/R2), giống đối chứng TH3-3 (85,2%). Các tổ hợp
khảo sát có tỷ lệ gạo xát biến động từ 62,8% (E15S-2/R20) đến 74,1% (E15S-2/R2),


15

giống đối chứng TH3-3 (72,7%); chiều dài hạt gạo cao hơn so với đối chứng, biến
động từ 6,5mm đến 7,8mm (dòng đối chứng 6,4mm), chỉ có tổ hợp E15S-2/R20 có
chiều dài xếp loại rất dài (7,8mm), tổ hợp E15S-2/R2 có chiều dài hạt gạo đạt 7,5mm.
Một số tổ hợp có mùi thơm nhẹ ở lá nhưng khi đánh giá nội nhũ lại có mùi
thơm trung bình như tổ hợp E15S-2/TBR36, E15S-2/TBR45, E15S-3/R20, E15S3/R2, E15S-4/R20 và E15S-4/R2. Riêng tổ hợp E15-2/R2 có mùi thơm lá và mùi thơm
nội nhũ đều ở mức cao; hàm lượng amylose của các tổ hợp lai dao động từ 15,522,6%, có 12/22 tổ hợp có hàm lượng amylose ≤ 20%. Hàm lượng protein từ 7,68 –
8,60% trong đó các tổ hợp E15-S2/R2 có hàm lượng cao nhất 8,60%.
Thông qua đánh giá các chỉ tiêu chất lượng gạo cho thấy tổ hợp lai E15S-2/R2
có nhiều ưu điểm nổi trội hơn cả trong các tổ hợp đánh giá, cụ thể: tỷ lệ gạo xay
84,9%, gạo xát 72,1%, gạo nguyên 89,8%, chiều dài 7,5mm, chiều rộng 1,7mm, tỷ lệ
D/R 4,4; và cơm có các chỉ tiêu chất lượng cao (tổng điểm 28).
Bảng 3.8. Một số chỉ tiêu chất thƣơng trƣờng của các tổ hợp lai trong
vụ Xuân 2012 tại Gia Lâm, Hà Nội
Tổ hợp lai

Tỷ lệ
gạo xay
(%)

Tỷ lệ
gạo xát
(%)

Hàm
Chiều
Mùi
Chiều dài
Mùi
lượng
rộng

thơm
hạt gạo
thơm lá
amylose
hạt gạo
nội nhũ
(mm)
(điểm)
(% tinh
(mm)
(điểm)
bột)

Hàm
lượng
protein
(% tinh
bột)

E15S-2/TBR36
77,8
66,5
6,6
1,6
1,0
3,0
21,4
7,68
E15S-2/TBR45
84,5

73,3
7,1
1,8
1,0
3,0
22,5
7,90
E15S-2/R20
72,4
62,8
7,8
1,8
0
1,0
16,0
8,30
E15S-2/R527
78,2
72,1
6,6
1,9
0
1,0
20,6
8,10
E15S-2/R2
84,9
74,1
7,5
1,7

2,0
4,0
18,0
8,60
E15S-2/HC3
78,6
69,3
6,9
1,8
2,0
3,0
16,2
8,40
E15S-2/HC5
77,2
68,1
7,1
1,9
2,0
2,0
16,4
7,80
E15S-3/TBR36
64,4
60,3
6,5
2,0
0
1,0
21,2

7,70
E15S-3/TBR45
73,7
68,2
6,7
1,7
1,0
2,0
22,2
7,80
E15S-3/R527
77,3
67,1
7,2
1,9
1,0
1,0
15,8
8,25
E15S-3/R20
77,3
67,1
7,5
2,0
1,0
3,0
20,4
8,15
E15S-3/R2
78,2

66,6
7,3
1,8
1,0
3,0
18,3
8,50
E15S-3/HC3
79,3
67,8
7,2
1,7
2,0
2,0
16,5
8,45
E15S-3/HC5
78,1
68,2
7,3
1,8
2,0
2,0
16,8
7,70
E15S-4/TBR36
77,9
70,9
6,8
2,2

1,0
3,0
21,5
7,72
E15S-4/TBR45
81,5
72,8
7,1
1,8
1,0
1,0
22,6
7,85
E15S-4/R527
82,1
70,8
7,5
1,7
1,0
1,0
15,7
8,40
E15S-4/R20
79,3
67,7
7,4
1,8
1,0
3,0
20,1

8,20
E15S-4/R2
77,8
63,8
6,6
1,7
1,0
3,0
18,2
8,50
E15S-4/HC3
80,2
69,5
6,8
1,7
2,0
3,0
15,5
8,45
E15S-4/HC5
82,4
69,7
6,6
2,0
2,0
3,0
16,7
7,75
TH3-3 (đ/c)
85,2

72,7
6,4
1,9
0
1,0
21,0
8,65
3.2.2. Kết quả đánh giá khả năng kết hợp của các dòng bố mẹ
3.2.2.1. Kết quả đánh giá khả năng kết hợp chung của các dòng bố mẹ
Bảng 3.9. Giá trị khả năng kết hợp chung của các dòng bố mẹ về các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất ở vụ Xuân 2012 tại Gia Lâm, Hà Nội
Số
Số hạt
Khối lượng Năng suất Năng suất
bông/khóm chắc/bông
1000 hạt
lý thuyết
thực thu


16

Dòng
mẹ

Dòng bố

Dòng
mẹ


Dòng bố

TBR36
0,365ns
-10,212 ns
-1,459 ns
-0,642 ns
-0,545 ns
TBR45
-0,175ns
23,886**
-0,457 ns
0,801**
0,503 ns
R20
0,091ns
7,551 ns
2,177**
1,358**
1,165**
R2
0,157 ns
3,320 ns
1,242 **
0,930**
0,736*
R257
0,023 ns
-2,914 ns
1,424 **

-0,077 ns
0,016 ns
HC3
-0,344 ns
-9,882 ns
-0,156 ns
-1,068 ns
-0,782 ns
HC5
-0,108 ns
-11,749 ns
-1,489 ns
-1302 ns
-1,092 ns
LSD0,05
1,08
7,74
0,62
0,52
0,59
LSD0,01
1,51
10,77
0,86
0,72
0,83
ns
ns
*
ns

E15S-2
-0,048
-0,200
0,424
0,087
0,064 ns
E15S-3
-0,105 ns
2,043 ns
-0,620 ns
-0,270 ns
-0,223 ns
E15S-4
0,153 ns
-1,843 ns
0,196 ns
0,183 ns
0,159 ns
LSD0,05
0,71
5,07
0,40
0,34
0,36
LSD0,01
0,99
7,05
0,56
0,47
0,50

Đánh giá khả năng kết hợp chung của 7 dòng bố và 3 dòng mẹ về các tính trạng
liên quan đến năng suất cho thấy: Dòng bố TBR45 có khả năng kết hợp chung cao về
số hạt chắc/bông, năng suất lý thuyết, giá trị GCA tương ứng 23,886 và 0,801. Hai
dòng bố R2 và R20 đều có khả năng kết hợp chung về khối lượng 1000 hạt, năng suất
lý thuyết và năng suất thực thu. Giá trị GCA các chỉ tiêu trên của dòng R2 tương ứng
là 1,242; 0,930 và 0,736. Giá trị GCA các chỉ tiêu trên của dòng R20 tương ứng là
2,177; 1,358 và 1,165. Dòng R527 chỉ có khả năng kết hợp chung về khối lượng 1000
hạt với giá trị GCA là 1,424. Trong 3 dòng mẹ, duy nhất chỉ có dòng E15S-2 có khả
năng kết hợp chung về khối lượng 1000 hạt, giá trị GCA là 0,424. Như vậy, để có các
dòng bố mẹ có khả năng kết hợp chung cao về các tính trạng liên quan đến năng suất
nên chọn dòng mẹ E15S-2 và các dòng bố như R20, R2 và TBR45.
Bảng 3.10. Giá trị khả năng kết hợp chung của các dòng bố mẹ về một số
tính trạng chất lƣợng ở vụ Xuân 2012, tại Gia Lâm, Hà Nội
Hàm
Hàm
Tỷ lệ gạo
Tỷ lệ
Tỷ lệ gạo Chiều dài
lượng
lượng
xay
gạo xát
nguyên
hạt gạo
Amylose
Protein
**
ns
ns
ns

ns
2,673
-0,403 ns
TBR36
-4,874
-2,512
-1,812
-0,417
TBR45
1,657*
3,019**
0,819 ns
-0,086 ns
3,738**
-0,255 ns
R20
-1,911 ns -2,549 ns
0,351 ns
0,513**
0,139 ns
0,110 ns
ns
**
ns
ns
R2
2,058
-0,247
3,453
0,082

-0,528
0,429*
R257
0,958 ns
1,587 ns
4,087**
0,050 ns
-1,330 ns
0,147 ns
HC3
1,123 ns
0,451 ns
-3,149 ns
-0,087 ns
-2,629 ns
0,327 ns
HC5
0,989 ns
0,251 ns
-3,749 ns
-0,054 ns
-2,062 ns
-0,356 ns
LSD0,05
1,24
1,22
1,23
0,31
0,78
0,31

LSD0,01
1,72
1,69
1,71
0,43
1,08
0,43
*
*
*
ns
ns
E15S-2
0,843
1,043
1,052
0,034
0,034
0,007 ns
E15S-3
-2,771 ns -1,942 ns
0,024 ns
0,048 ns
0,046 ns
-0,026 ns
E15S-4
1,928**
0,900 ns
-1,077 ns
-0,082 ns

-0,080 ns
0,019 ns
LSD0,05
0,81
0,77
0,81
0,20
0,51
0,20
LSD0,01
1,13
1,07
1,13
0,28
0,71
0,28
Đánh giá khả năng kết hợp chung của các dòng bố, mẹ về các tính trạng liên
quan đến chất lượng gạo được trình bày ở bảng 3.10 cho thấy: Dòng bố TBR45 có khả


17
năng kết hợp chung về tỷ lệ gạo xay, tỷ lệ gạo xát, hàm lượng amylose với GCA tương
ứng là 1,657; 3,019 và 3,738. Dòng bố R2 có khả năng kết hợp chung về tỷ lệ gạo xay,
tỷ lệ gạo nguyên và hàm lượng protein, giá trị GCA tương ứng 2,058; 3,453 và 0,429.
Các dòng TBR36, R20 và R527 chỉ có khả năng kết hợp ở một tính trạng, lần lượt giá
trị GCA là 2,673 (hàm lượng amylose), 0,513 (chiều dài hạt gạo), 0,487 (tỷ lệ gạo
nguyên). Dòng mẹ E15S-2 có khả năng kết hợp chung cao về tỷ lệ gạo xay, tỷ lệ gạo
xát và tỷ lệ gạo nguyên, giá trị GCA tương ứng 0,843; 1,043 và 1,052. Dòng mẹ E15S4 chỉ có khả năng kết hợp về tỷ lệ gạo xay với giá trị GCA là 1,928.
3.2.2.2. Kết quả đánh giá khả năng kết hợp riêng của các dòng bố mẹ
Về tính trạng số hạt chắc trên bông: dòng mẹ E15S-2 có khả năng kết hợp riêng

cao với dòng bố R20 và R2. Dòng mẹ E15S-3 có khả năng kết hợp riêng cao với dòng bố
TBR36 và R527. Dòng mẹ E15S-4 có khả năng kết hợp riêng cao với dòng bố TBR45.
Bảng 3.11. Giá trị khả năng kết hợp riêng về tính trạng số hạt chắc trên bông của
các dòng bố mẹ ở vụ Xuân 2012 tại Gia Lâm, Hà Nội
E15S-2
E15S-3
E15S-4
LSD0,05
LSD0,01

TBR36
-1,997 ns
12,755*
-10,758 ns

TBR45
-6,599 ns
-12,646 ns
19,244**

R20
20,033**
-12,811 ns
-7,221 ns

R2
9,967*
-7,273 ns
6,307 ns
9,48

13,20

R527
-5,402 ns
22,361**
-16,959 ns

HC3
-3,634 ns
0,125 ns
3,509 ns

HC5
-3,367 ns
-2,511 ns
5,879 ns

Kết quả đánh giá khả năng kết hợp riêng về khối lượng 1000 hạt của các dòng
bố mẹ (bảng 3.12) cho thấy: Dòng mẹ E15S-2 có khả năng kết hợp riêng cao với dòng
bố R527, dòng E15S-3 có khả năng kết hợp riêng cao với dòng bố R20, dòng E15S-4
có khả kết hợp riêng cao với dòng bố TBR36 và R2.
Bảng 3.12. Giá trị khả năng kết hợp riêng trên tính trạng khối lƣợng
1.000 hạt của các dòng bố mẹ ở vụ Xuân 2012 tại Gia Lâm, Hà Nội
TBR36 TBR45
R20
R2
R527
HC3
HC5
ns

ns
ns
ns
**
ns
-1,259
-0,658
-1,589
0,543
3,343
-0,156
-0,223 ns
E15S-2
ns
ns
**
ns
ns
ns
-0,413
0,288
2,254
-2,617
-0,017
0,184
0,321 ns
E15S-3
1,672** 0,370 ns -0,665 ns 2,074**
-3,326 ns -0,028 ns -0,098 ns
E15S-4

0,76
LSD0,05
1,05
LSD0,01
Bảng 3.13. Giá trị khả năng kết hợp riêng về tính trạng năng suất lý thuyết của
các dòng bố mẹ ở vụ Xuân 2012 tại Gia Lâm, Hà Nội
TBR36
TBR45
R20
R2
R527
HC3
HC5
-0,773 ns -0,522 ns 0,164 ns
0,780 *
0,946*
-0,239 ns
-0,156 ns
E15S-2
0,098 ns
-0,091 ns 0,172 ns -1,476 ns
1,180**
0,185 ns
-0,068 ns
E15S-3
0,674 ns
0,612 ns -0,336 ns
0,897*
-2,127 ns
0,054 ns

0,224 ns
E15S-4
0,74
LSD0,05
1,03
LSD0,01
Về năng suất lý thuyết: Dòng mẹ E15S-2 có khả năng kết hợp riêng cao với
dòng bố R2 và R527. Dòng mẹ E15S-3 có khả năng kết hợp riêng cao với dòng bố
R527. Dòng mẹ E15S-4 có khả năng kết hợp riêng cao với dòng bố R2.
Bảng 3.14. Giá trị khả năng kết hợp riêng trên tính trạng năng suất thực
thu của các dòng bố mẹ ở vụ Xuân 2012 tại Gia Lâm, Hà Nội
TBR36
TBR45
R20
R2
R527
HC3
HC5
ns
ns
ns
*
ns
ns
-0,543
-0,189
0,233
0,839
0,699
-0,310

-0,330ns
E15S-2
ns
ns
ns
ns
**
ns
-0,052
-0,328
0,051
-0,997
1,013
0,084
0,228ns
E15S-3


18
0,595ns
0,517ns -0,285ns 0,558ns -1,712ns
0,225ns
0,102ns
E15S-4
0,76
LSD0,05
1,05
LSD0,01
Trong 3 dòng mẹ chỉ có 2 dòng có khả năng kết hợp riêng về năng suất thực thu đó
là dòng E15S-2 với bố R2 và E15S-3 với bố R527 với giá trị lần lượt là 0,839 và 1,023.

Đối với tính trạng tỷ lệ gạo xay, dòng mẹ E15S-2 có khả năng kết hợp riêng cao
với dòng bố TBR36, TBR45 và R2. Dòng E15S-3 có khả năng kết hợp riêng cao với
dòng bố R20, HC3 và HC5. Dòng E15S-4 chỉ có khả năng kết hợp riêng cao với dòng
bố TBR36 (Bảng 4.15).
Bảng 3.15. Giá trị khả năng kết hợp riêng trên tính trạng tỷ lệ gạo xay của các
dòng bố mẹ ở vụ Xuân 2012 tại Gia Lâm, Hà Nội
TBR36 TBR45
R20
R2
R527
HC3
HC5
3,593** 3,758** -4,777 ns
3,757**
-1,843 ns -1,611 ns
-2,877 ns
E15S-2
-6,197 ns -3,431 ns 3,737**
0,674 ns
0,874 ns
2,707**
1,637*
E15S-3
**
ns
ns
ns
ns
ns
2,604

-0,327
1,041
-4,431
0,969
-1,096
1,241 ns
E15S-4
1,52
LSD0,05
2,11
LSD0,01
Bảng 3.16. Giá trị khả năng kết hợp riêng về tính trạng tỷ lệ gạo xát của các dòng
bố mẹ ở vụ Xuân 2012 tại Gia Lâm, Hà Nội
TBR36
TBR45
R20
R2
R527
HC3
HC5
ns
ns
ns
**
ns
ns
-0,441
0,825
-4,111
4,890

1,057
-0,611
-1,611 ns
E15S-2
ns
ns
**
ns
ns
ns
-3,659
-1,293
3,175
0,379
-0,954
0,878
1,475 ns
E15S-3
4,099**
0,468 ns
0,936 ns
-5,270 ns
-0,103 ns -0,267 ns 0,136 ns
E15S-4
1,54
LSD0,05
2,14
LSD0,01
Dòng mẹ E15S-2 có khả năng kết hợp riêng cao với dòng bố R2. Dòng mẹ
E15S-3 có khả năng kết hợp riêng cao với dòng bố R20 về tỷ lệ gạo xát. Dòng mẹ

E15S-4 có khả năng kết hợp riêng cao với các dòng bố TBR36.
Bảng 3.17. Giá trị khả năng kết hợp riêng về tính trạng tỷ lệ gạo nguyên của các
dòng bố mẹ ở vụ Xuân 2012 tại Gia Lâm, Hà Nội
TBR36 TBR45
R20
R2
R527
HC3
HC5
**
ns
ns
*
ns
ns
1,382
-3,753
1,548
-6,686
-0,553
1,747*
E15S-2 6,417
-6,921 ns
4,646**
-1,422 ns -2,925 ns
E15S-3 3,141** -1,393 ns 4,875**
5,473**
2,040*
1,976*
1,179 ns

E15S-4 -9,558 ns 0,011 ns -1,121 ns
1,51
LSD0,05
2,10
LSD0,01
Về tỷ lệ gạo nguyên: Dòng mẹ E15S-2 có khả năng kết hợp riêng cao với các dòng
bố TBR36, R2 và HC5. Dòng E15S-3 có khả năng kết hợp riêng cao với dòng bố R20,
R527. Dòng E15S-4 có khả năng kết hợp riêng cao với dòng bố R2, R527 và HC3.
Bảng 3.18. Giá trị khả năng kết hợp riêng về tính trạng chiều dài hạt gạo
của các dòng bố mẹ ở vụ Xuân 2012 tại Gia Lâm, Hà Nội
TBR36 TBR45
R20
R2
R527
HC3
HC5
-0,065 ns 0,101 ns
0,199 ns
0,383 *
-0,531 ns
-0,101 ns 0,065 ns
E15S-2
-0,182 ns -0,317 ns -0,116 ns 0,122 ns
0,054 ns
0,188 ns
0,251 ns
E15S-3
ns
ns
ns

ns
*
ns
0,247
0,216
-0,083
-0,455
0,477
-0,086
-0,316 ns
E15S-4
0,38
LSD0,05
0,53
LSD0,01


19
Về tính trạng chiều dài hạt gạo: Dòng mẹ E15S-2 có khả năng kết hợp riêng cao
với các dòng bố R2. Dòng mẹ E15S-4 có khả năng kết hợp riêng cao với dòng bố R527.
Bảng 3.19. Giá trị khả năng kết hợp riêng về tính trạng hàm lƣợng amylose của
các dòng bố mẹ ở vụ Xuân 2012 tại Gia Lâm, Hà Nội
TBR36
TBR45
R20
R2
R527
HC3
HC5
0,001 ns

0,036 ns -2,868 ns -0,198 ns
3,197**
0,100 ns -0,267 ns
E15S-2
-0,215 ns -0,283 ns 1,519**
0,086 ns -1,612 ns 0,387 ns
0,117 ns
E15S-3
0,214 ns
0,247 ns 1,349**
0,112 ns -1,586 ns -0,487 ns 0,150 ns
E15S-4
0,95
LSD0,05
1,32
LSD0,01
Dòng mẹ E15S-2 có khả năng kết hợp riêng cao về tính trạng hàm lượng
amylose với dòng bố R527. Dòng mẹ E15S-3 và E15S-4 đều có khả năng kết hợp
riêng cao với dòng bố R20.
Thông qua đánh giá khả năng kết hợp riêng về các tính trạng liên quan đến chất
lượng cho thấy dòng mẹ E15S-2 có khả năng kết hợp riêng cao với dòng bố R2 về 04
tính trạng: tỷ lệ gạo xay, tỷ lệ gạo xát, tỷ lệ gạo nguyên và chiều dài hạt gạo. Dòng mẹ
E15S-3 có khả năng kết hợp riêng cao với dòng bố R20 về 04 tính trạng: tỷ lệ gạo xay,
tỷ lệ gạo xát, tỷ lệ gạo nguyên và hàm lượng amylose.
3.3. Kết quả so sánh, tuyển chọn tổ hợp lúa lai hai dòng trong vụ Mùa 2012
3.3.1. Kết quả đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp lai
Bảng 3.20. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp
lúa lai trong vụ Mùa 2012 tại Gia Lâm, Hà Nội
Tỷ lệ
Khối

Năng
Năng
Số
Số hạt
hạt
lượng
suất lý suất thực
TT
Tổ hợp lai
bông/ chắc/
chắc 1.000 hạt thuyết
thu
khóm
bông
(%)
(gam)
(tấn/ha) (tấn/ha)
1
E15S-2/TBR45
5,4
172,1
89,2
24
8,92
6,42
2
E15S-2/R20
5,5
174,5
87,4

25,2
9,67
6,85
3
E15S-2/R527
5,7
148,7
88,3
28,3
9,59
6,84
4
E15S-2/R2
6,0
165,2
88,4
26,6
10,55
7,25
5
E15S-3/R527
5,8
178,2
84,5
24,0
9,92
6,90
6
E15S-3/R20
5,7

156,4
88,2
28,0
9,98
6,98
7
E15S-4/TBR36
6,5
134,3
85,7
24,6
8,59
6,15
8
E15S-4/TBR45
5,5
179,4
88,1
25,0
9,87
6,67
9
E15S-4/R20
6,2
155,2
89,3
26,0
10,01
6,88
10 E15S-4/R2

5,6
158,9
89,6
28,0
9,97
6,55
11 TH3-3 (Đ/C)
5,4
178,2
84,4
25,0
9,62
6,75
CV (%)
6,75
6,12
LSD0,05
1,4
0,42
Năng suất thực thu của các tổ hợp lai biến động từ 6,15 tấn/ha (E15S-4/TBR36)
đến 7,25 tấn/ha (E15S-2/R2). Duy nhất tổ hợp lai E15S-2/R2 có năng suất thực thu cao
hơn giống đối chứng TH3-3 (6,75 tấn/ha) ở mức ý nghĩa 95%.
3.3.2. Kết quả đánh giá một số tính trạng liên quan đến chất lượng thương trường
của các tổ hợp lai


20
Bảng 3.21. Một số chỉ tiêu chất thƣơng trƣờng của các tổ hợp lai trong
vụ Mùa 2012 tại Gia Lâm, Hà Nội
TT


1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Tổ hợp lai

Tỷ lệ
gạo xay
(%)

Tỷ lệ
Tỷ lệ Chiều dài Chiều rộng Tỷ lệ dài/
gạo xát gạo nguyên hạt gạo
hạt gạo
rộng
(%)
(%)
(mm)
(mm)
(lần)


E15S-2/TBR45
85,1
69,6
78,2
7,0
1,7
4,1
E15S-2/R20
76,3
64,5
78,4
7,7
1,7
4,5
E15S-2/R527
79,4
70,1
80,1
6,6
1,8
3,7
E15S-2/R2
82,4
70,4
83,4
7,4
1,7
4,4
E15S-3/R527
78,2

67,7
88,3
7,1
1,8
3,9
E15S-3/R20
78,5
67,4
76,5
7,4
2,0
3,7
E15S-4/TBR36
77,7
68,7
70,6
6,7
2,1
3,2
E15S-4/TBR45
83,2
69,2
80,1
7,0
1,8
3,9
E15S-4/R20
80,1
66,9
77,3

7,1
1,8
3,9
E15S-4/R2
76,5
64,1
78,4
6,5
1,7
3,8
TH3-3 (đ/c)
83,4
68,6
80,4
6,2
1,8
3,4
Tất cả các tổ hợp có chiều dài hạt gạo cao hơn so với đối chứng, biến động từ
6,5mm đến 7,7mm (giống đối chứng TH3-3 là 6,2mm), chỉ có tổ hợp E15S-2/R20 có
chiều dài xếp loại rất dài (7,7mm), tổ hợp E15S-2/R2 có chiều dài hạt gạo đạt 7,4mm.
Các tổ hợp lai đều có tỷ lệ D/R lớn hơn 3, được xếp vào dạng hạt thon dài.
3.4. Kết quả thiết lập quy trình sản xuất hạt F1 của tổ hợp lúa lai hai dòng HQ19
và quy trình nhân dòng mẹ E15S-2
3.4.1. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật để xây dựng quy trình sản xuất hạt lại
F1 của tổ hợp HQ19
Thông qua thí nghiệm thời vụ, có thể kết luận thời vụ thích hợp cho sản xuất hạt
lai F1 tổ hợp lai HQ19 nên gieo dòng mẹ E15S-2 trước ngày 20/7. Kết quả này cũng
phù hợp với các nghiên cứu về thời vụ sản xuất hạt lai F1 đối với các giống lúa lai hai
dòng (Nguyễn Thị Trâm và cs., 2010).
Bảng 3.22. Ảnh hƣởng của thời vụ đến tỷ lệ đậu hạt và một số đặc điểm nông học

của dòng E15S-2 trong vụ Mùa 2012tại Gia Lâm, Hà Nội
Ngày gieo
Ngày trỗ
Thời gian từ gieo
Số lá/thân
Tỷ lệ đậu hạt
(ngày/tháng)
(ngày/tháng)
đến trỗ (ngày)
chính
(%)
15/6
22/8
68
14,4
0
22/6
29/8
68
14,8
0
29/6
5/9
67
14,3
0
6/7
12/9
67
14,0

0
13/7
18/9
66
14,0
0
20/7
25/9
66
14,0
0
27/7
30/9
64
13,8
1,5
3/8
4/10
62
13,6
5,0
Bảng 3.23. Ảnh hƣởng của liều lƣợng GA3 đến một số đặc điểm nông sinh học của các
dòng bố mẹ tổ hợp lúa lai HQ19 trong vụ Mùa 2012 tại Gia Lâm, Hà Nội
Chiều cao cây (cm)
Góc lá đòng (0)
Chiều dài cổ bông (cm)
Lượng GA3
(g/ha)
R2
E15S-2 Chênh lệch

R2
E15S-2
R2
E15S-2
0 (Đ/c)
104,9
88,2
15,7
24,9
18,9
1,2
-12,6
90
134,2
116,8
33,9
25,0
26,4
2,0
-5,7
120
137,3
118,7
35,4
25,1
27,5
3,5
-2,8



21
150
180
CV (%)
LSD0,05

156,1
119,8
36,4
25,2
30,9
5,4
-2,3
165,0
122,7
42,4
29,0
35,2
6,7
-0,7
2,73
3,29
2,42
3,35
4,21
6,41
7,18
7,01
1,18
1,75

0,30
0,58
Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.23 cho thấy chênh lệch chiều cao tự nhiên của dòng
bố R2 so với dòng mẹ E15S-2 là 15,4cm điều này chưa thực sự thuận lợi cho quá trình
giao phấn. Vì vậy, chúng tôi sử dụng GA3 ở các mức khác nhau phun cho các dòng bố
mẹ và kết quả thí nghiệm cho thấy: Khi lượng GA3 sử dụng càng nhiều thì chiều cao cây
của dòng bố, mẹ càng tăng và chênh lệch về chiêu cao cây giữa dòng bố với dòng mẹ
cũng tăng theo và đạt cao nhất ở mức phun GA3 180 gam/ha. Năng suất lý thuyết và
năng suất thực thu khi xử lý GA3 là cao hơn nhiều so với khi không xử lý GA3 ở mức sai
khác có ý nghĩa. Năng suất lý thuyết đạt cao nhất ở công thức 180g GA3/ha là 4,13
tấn/ha. Năng suất thực thu đạt cao nhất ở công thức 180g GA3/ha là 3,31 tấn/ha ở mức
sai khác có ý nghĩa với tất cả các công thức còn lại với mức độ tin cậy 95%.
Như vậy, ở liều lượng phun 180 g GA3/ha có ảnh hưởng lớn nhất đến tỷ lệ hạt
chắc/bông, năng suất lý thuyết và năng suất thực thu trên ruộng sản xuất hạt lai F1.
Bảng 3.24. Ảnh hƣởng của liều lƣợng GA3 đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất ruộng sản xuất hạt lai F1 tổ hợp HQ19 trong vụ Mùa 2012 tại Gia Lâm, Hà Nội
Công thức GA3 (g/ha)
Chỉ tiêu
LSD0,05 CV (%)
0
90
120
150
180
Số bông/khóm
6,4
6,4
6,4
6,4
6,4

Số hạt/bông
186,7 186,0 186,8 188,1 186,7
2,5
Tỷ lệ hạt chắc (%)
20,2
31,4
36,8
37,6
38,4
Số hạt chắc/bông
37,7
58,4
68,7
70,7
71,7
5,63
4,86
d
b
a
a
a
NSLT (tấn/ha)
2,22
3,44
4,05
4,16
4,22
0,33
5,3

d
b
b
bc
a
NSTT (tấn/ha)
1,82
2,71
2,65 2,91
3,31
0,26
5,2
3.4.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ hàng bố mẹ đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất ruộng sản xuất hạt lai F1 tổ hợp HQ19 trong vụ Mùa 2012.
Năng suất lý thuyết đạt tối đa 41,6 tạ/ha ở tỷ lệ 2:14 là không có sự sai khác với
tỷ lệ 2:16 và 2:12. Năng suất thực thu đạt cao nhất 33,1 tạ/ha khi tỷ lệ hàng bố mẹ là
2:14 là sai khác có ý nghĩa với các công thức còn lại với mức độ tin cậy 95%.
Bảng 3.25. Ảnh hƣởng của tỷ lệ hàng bố mẹ đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất ruộng sản xuất hạt lai F1 tổ hợp HQ19 trong vụ Mùa 2012 tại Gia Lâm, Hà Nội
Tỷ lệ hàng bố:mẹ
LSD0,05 CV(%)
Chỉ tiêu
2:10
2:12
2:14
2:16
Chiều dài bông (cm)
26,5
26,2
26,7

26,5
Nhánh hữu hiệu/khóm
6,4
6,4
6,4
6,4
Tổng số hoa/bông
186,7 186,0 188,1
186,9
Tỷ lệ kết hạt/bông
35,6
36,8
37,6
33,5
Số hạt chắc/bông
66,5
68,5
70,7
62,6
NSLT (tấn/ha)
3,52b 3,85a
4,16a
3,81a
0,61
8,2
b
b
a
b
NSTT (tấn/ha)

2,99
2,92
3,31
2,79
0,33
8,2
Như vậy, để sản xuất hạt lai F1 của tổ hợp HQ19 đạt năng suất thực thu cao nhất
thì gieo dòng dòng bố 1 vào 09/6, dòng bố 2 sau dòng bố 1 là 8 ngày, dòng mẹ gieo
sau dòng bố 1 là 17-18 ngày. Tỷ lệ cấy hàng bố mẹ là 2 bố 14 mẹ, lượng GA3 sử dụng
là 180g/ha, phun 2 ngày liên tiếp.


22
3.4.3. Kết quả nghiên cứu môt số biện pháp kỹ thuật nhân dòng mẹ E15S-2
Bảng 3.26. Ảnh hƣởng của thời vụ đến tỷ lệ đậu hạt và một số đặc điểm
nông sinh học của dòng E15S-2 trong vụ Xuân 2013, tại Gia Lâm, Hà Nội
Ngày trỗ
Thời gian từ
Ngày gieo
Số lá/thân Tỷ lệ đậu Năng suất
(ngày/
gieo đến trỗ
(ngày/tháng)
chính
hạt (%)
(gam/cây)
tháng)
(ngày)
6/12
26/3

110
15,0
52,5
10,3
13/12
29/4
106
15,0
62,5
11,0
20/12
2/4
102
15,1
85,8
15,3
27/12
7/4
100
15,4
12,0
2,0
3/1
12/4
98
15,2
0
0
10/1
21/4

98
14,8
0
0
17/1
25/4
97
14,7
0
0
Tỷ lệ đậu hạt có liên quan trực tiếp tới năng suất nhân dòng, qua theo dõi tỷ lệ
đậu hạt và năng suất (gam/cây) của 7 thời vụ khác nhau, qua theo dõi kết quả cho thấy
với thời vụ gieo ngày 20/12 và lúa trỗ vào ngày 2/4 và 6/4 là thời vụ nhân dòng tốt
nhất đối với dòng mẹ E15S-2.
Bảng 3.27. Ảnh hƣởng của mật độ cấy và lƣợng phân bón đến năng suất thực thu
ruộng nhân dòng E15S-2 ở vụ Xuân 2013, tại Gia Lâm, Hà Nội
Mật độ (khóm/m2)
Lượng N + P2O5 + K2O (kg/ha)
50
55
60
100N + 75 P2O5+ 50 K2O
2,86 b
2,70 b
2,56 c
120N + 90 P2O5+ 60 K2O
3,19 a
2,68 b
2,87 b
140N + 105 P2O5+ 70 K2O

3,20 a
3,43 a
3,24 a
CV (%)=5,4
LSD0,05 (MxP) =0,18 tấn/ha
Tìm hiểu ảnh hưởng của lượng phân bón và mật độ cấy khác nhau đến năng suất
nhân dòng của dòng mẹ TGMS mới ở bảng 4.46 cho thấy, ở cả 3 mật độ tham gia
nghiên cứu, khi tăng lượng phân bón thì năng suất có xu hướng tăng, năng suất đạt cao
nhất với mức phân bón 140 kg N + 105 kg P2O5 + 70 kg K2O/ha và mật độ 55 khóm/m2
(3,43 tấn/ha), cao hơn các công thức khác có ý nghĩa so sánh ở mức ý nghĩa 95%.
3.5. Kết quả khảo nghiệm giống lúa lai hai dòng HQ19 tại một số địa phƣơng.
3.5.1. Kết quả khảo nghiệm quốc gia giống lúa lai hai dòng HQ19
Năng suất thực thu của giống HQ19 biến động khá lớn giữa các điểm khảo
nghiệm, từ 55,2 tạ/ha (Thanh Hóa) đến 72,6 tạ/ha (Hưng Yên). Kết quả khảo nghiệm
cho thấy, HQ19 có thể thích nghi ở vùng đồng bằng sông Hồng hơn so với vùng miền
núi phía Bắc và Bắc Trung bộ. Giống HQ19 có năng suất tương đương với giống đối
chứng TH3-3 trong điều kiện vụ Xuân năm 2013.
Bảng 3.28. Năng suất thực thu của giống lúa lai 2 dòng HQ19 tại các điểm
khảo nghiệm
Tên giống

HQ19
TH3-3 (đ/c)
CV(%)
LSD 0,05

Yên
Bái
56,00
52,33

7,6
5,92

Điểm khảo nghiệm
Hưng
Hải
Thái
Yên
Dương
Bình
Xuân 2013
72,60
62,73
71,60
78,30
70,33
63,77
5,9
5,4
6,4
6,57
5,45
7,32

Thanh
Hoá

Nghệ
An


55,20
56,40
5,0
4,63

56,53
60,87
6,3
6,39

Trung
bình
62,44
63,67


23

TH3-3 (đ/c)
Việt Lai 20 (đ/c)
CV(%)
LSD 0,05

Hòa
Bình
43,0
43,7
41,0
5,4
4,08


HQ19
TH3-3 (đ/c)
Việt Lai 20 (đ/c)
CV(%)
LSD 0,05

Hòa
Bình
56,67
50,67
58,33
7,2
6,69

Tên giống
HQ19

Mùa 2013
Yên
Hưng
Bái
Yên
52,7
54,4
60,3
54,0
59,0
55,2
5,0

5,6
4,99
5,37
Xuân 2014
Yên
Hưng
Bái
Yên
55,17
60,00
49,47
61,50
49,57
64,50
5,4
5,1
5,33
5,81

Hải
Dương
51,8
52,2
63,7
6,3
6,06

Thái
Bình
49,6

46,1
49,5
6,8
5,83

Thanh
Hóa
43,6
41,9
44,8
4,3
3,21

Trung
Bình
49,2
49,7
52,19

Hải
Dương
56,79
60,63
65,11
5,4
5,61

Thanh
Hóa
52,56

57,23
57,77
6,5
6,56

Nghệ
An
70,00
70,00
67,87
6,7
7,14

Trung
Bình
59,53
58,25
60,53

3.5.2. Kết quả khảo nghiệm sản xuất giống lúa lai hai dòng HQ19 tại một số địa phương
Bảng 3.29. Một số đặc điểm về nông sinh học và năng suất của tổ hợp HQ19 trong
vụ Xuân 2014 tại Trực Ninh, Nam Định
TT
Chỉ tiêu theo dõi
HQ19
TH3-3 (đ/c)
1 Thời gian sinh trưởng (ngày)
133
130
2 Năng suất lý thuyết (tấn/ha)

9,09
7,32
3 Năng suất thực thu (tấn/ha)
7,37
6,83
6 Rầy nâu (điểm)
1
1
7 Khô vằn (điểm)
3
5
8 Đạo ôn (điểm)
1
1
9 Bạc lá (điểm)
3
3
Trong vụ xuân 2014 tại Trực Ninh-Nam Định giống lúa lai 2 dòng HQ19 sinh
trưởng và phát triển khỏe, chống đổ tốt, có chiều cao cây cao hơn so với giống TH33.Giống HQ19 có mức độ nhiễm sâu bệnh tương đương với giống đối chứng TH3-3. Năng
suất thực thu của giống HQ19 đạt 7,37 tấn/ha cao hơn giống đối chứng TH3-3 (6,83 tấn/ha).
Bảng 3.30. Một số đặc điểm nông sinh học và năng suất của tổ hợp HQ19 trong
vụ Mùa 2014 tại Tiên Du, Bắc Ninh
TT
Chỉ tiêu theo dõi
HQ19
Việt Lai 20
1 TGST (ngày)
110
112
2 Năng suất lý thuyết (tấn/ha)

7,43
6,42
3 Năng suất thực thu (tấn/ha)
6,32
5,83
4 Bệnh khô vằn (điểm)
1
0
5 Bệnh bạc lá (điểm)
1
1-3
6 Sâu cuốn lá nhỏ (điểm)
0
0
8 Rầy nâu (điểm)
1
1
9 Chống đổ
Tốt
Tốt
Kết quả khảo nghiệm sản xuất của giống HQ19 tại Tiên Du – Bắc Ninh trong
vụ Mùa 2014 cho thấy, so sánh với giống lúa lai hai dòng Việt Lai 20, giống HQ19 có
các đặc điểm nổi bật hơn như thời gian sinh trưởng tương đương và không nhiễm đến
nhiễm nhẹ các loại sâu bệnh hại chính hại lúa. Giống HQ19 có năng suất thực thu cao
6,32 tấn/ha cao hơn đối chứng.


×