Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Luận văn thạc sĩ kinh tế: Xây dựng định mức chi phí cấp nước thô phục vụ công nghiệp, sinh hoạt của hệ thống thủy lợi Nam Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 96 trang )

 Luận văn thạc sĩ kinh tế

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

1

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và làm luận văn thạc sĩ em đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình, sự động viên sâu sắc của nhiều cá nhân, cơ quan và nhà
trường; em xin chân thành cảm ơn các cá nhân, cơ quan và nhà trường đã tạo
điều kiện cho em hoàn thành luận văn này.
Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo PGS.TS.
Phạm Hùng, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Thủy lợi,
Phòng Đào tạo đại học và Sau đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và
Quản lý cùng các thầy cô giáo khoa Kinh tế và Quản lý, đã động viên, tạo
mọi điều kiện giúp đỡ em về mọi mặt trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn những người thân và bạn bè đã chia sẻ cùng
em những khó khăn, động viên và giúp đỡ cho em nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này.
Do những hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm và tài liệu tham
khảo nên thiếu xót và khiếm khuyết là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, em
rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo và đồng nghiệp.
Đó chính là sự giúp đỡ quý báu mà em mong muốn để cố gắng hoàn thiện
hơn trong quá trình nghiên cứu và công tác sau này.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày
tháng năm 2012
Người viết luận văn



Nguyễn Tuấn Anh
Học viên : Nguyễn Tuấn Anh

Lớp: CH17KT


 Luận văn thạc sĩ kinh tế

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

2

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông
tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào trước đây.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2012
Tác giả luận văn

Nguyễn Tuấn Anh

Học viên : Nguyễn Tuấn Anh

Lớp: CH17KT



 Luận văn thạc sĩ kinh tế

3

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BLĐTBXH

: Bộ Lao đông thương binh và Xã hội

BXD

: Bộ Xây dựng

BNN&PTNT

: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

KTCTTL

: Khai thác công trình thủy lợi

UBND


: Ủy ban nhân dân



: Quyết định

TL

: Thủy lợi

NS&VSMTNT : Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
NCKH

: Nghiên cứu khoa học

CTTL

: Quản lý thủy lợi

TSCĐ

: Tài sản cố định

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam


Học viên : Nguyễn Tuấn Anh

Lớp: CH17KT


 Luận văn thạc sĩ kinh tế

4

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng

STT
1

2
3
4

Trang

Bảng 1.1: Bảng thống kê các trạm bơm do Công ty
KTCTTL Nam Khánh Hòa quản lý
Bảng 1.2: Bảng thống kê hiện trạng các hồ đập của hệ
thống thuộc Công ty KTCT TL Nam Khánh Hòa quản lý
Bảng 3.1 : Bảng định mức dụng cụ vệ sinh


19

20
59

Bảng 3.2 : Bảng kết quả tính toán tổng hợp dụng cụ, vật
tư sử dụng cho công tác vệ sinh các kênh phục vụ cấp

60

nước thô
6

7
8

Bảng 3.3: Bảng kết quả tính toán chi phí vật tư, nguyên
nhiên liệu
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp khấu hao năm TSCĐ phân bổ
cho cấp nước thô
Bảng 3.5: Bảng tổng hợp tính toán định mức cấp nước thô

Học viên : Nguyễn Tuấn Anh

64

71
73

Lớp: CH17KT



 Luận văn thạc sĩ kinh tế

5

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 7
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI: ........................................................ ..7
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI: ...................................................................... 9
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: ...................................... 10
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ........................................................ 11
5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:.................................................................. 11
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CẤP NƯỚC HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH
THUỶ LỢI NAM KHÁNH HOÀ ............................................................... 13
1.1. Giới thiệu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội Khánh Hoà ....................... 13
1.2. Thực trạng hệ thống công trình thuỷ lợi thuộc công ty KTCTTL Nam
Khánh

Hoà

quản

lý.................................................................................

........Error! Bookmark not defined.
1.3. Tình hình xây dựng và áp dụng định mức cấp nước thô trong công tác

quản lý khai thác công trình thuỷ lợi ở Nam Khánh Hòa .............................. 28
1.4. Nghiên cứu đề xuất phương pháp xây dựng định mức chi phí cấp nước
thô từ hệ thống công trình thuỷ lợi Nam Khánh Hòa .................................... 32
1.5 Kết luận chương 1
CHƯƠNG II: CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC CẤP NƯỚC THÔ
PHỤC VỤ CÔNG NGHIỆP VÀ SINH HOẠT .......................................... 38
2.1. Khái niệm về định mức chi phí cấp nước thô từ hệ thống công trình thủy
lợi phục vụ công nghiệp và sinh hoạt ........................................................... 38
2.2. Sự cần thiết của công tác xây dựng định mức chi phí cấp nước thô từ hệ
thống công trình thủy lợi ................................Error! Bookmark not defined.
2.3. Căn cứ xây dựng định mức ......................Error! Bookmark not defined.
2.4. Nội dung các khoản mục chi phí cấp nước
thô..........................................Error! Bookmark not defined.
Học viên : Nguyễn Tuấn Anh

Lớp: CH17KT


 Luận văn thạc sĩ kinh tế

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

6

2.5. Phương pháp xây dựng định
mức...........................................................Error! Bookmark not defined.
2.6.

Chi


phí

cấp

nước

thô

phục

vụ

công

nghiệp



sinh

hoạt.........................Error! Bookmark not defined.
2.7. Tổng hợp định mức chi phí cấp nước thô................................................60
2.8 Kết luận chương 2 .................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC CHI PHÍ
CẤP NƯỚC THÔ ÁP DỤNG CHO CÔNG TY KHAI THÁC CÔNG
TRÌNH THỦY LỢI NAM KHÁNH HÒA. ..... Error! Bookmark not defined.
3.1. Phương pháp tính toán xây dựng các định mứcError!

Bookmark


not

defined.
3.2. Điều chỉnh định mức ............................................................................. 82
3.3 Kết luận chương 3 .................................................................................. 82
CHƯƠNG IV: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA VIỆC XÂY DỰNG ĐỊNH
MỨC CẤP NƯỚC THÔ

KẾT LU N V KIẾN NGHỊ ..................................................................... 83

Formatted: Font: Not Bold

Phần mục lục nên thêm đến 1.1.1

Học viên : Nguyễn Tuấn Anh

Formatted: Left

Lớp: CH17KT


 Luận văn thạc sĩ kinh tế

7

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Đảng và nhà nước ta đã có những chủ trương xã

hội hóa nông nghiệp. Tỉnh Khánh Hoà, thành phố Nha Trang và nhân dân đã
đầu tư hàng nghìn tỷ đồng để xây mới, cải tạo và nâng cấp sửa chữa các công
trình thuỷ lợi phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Trước đây,
nhiệm vụ chủ yếu của các công trình thuỷ lợi là cấp nước, ngăn mặn, tiêu
thoát nước, … phục vụ sản xuất nông nghiệp. Thực hiện chủ trương công
nghiệp hoá, hiện đại hoá của Đảng và nhà nước, các công trình thuỷ lợi được
đầu tư, điều chỉnh bổ sung ngoài nhiệm vụ cấp nước tưới tiêu cho nông
nghiệp thì các công trình thủy lợi còn có nhiệm vụ cấp nước cho các nhà máy
công nghiệp và nhà máy nước phục vụ sinh hoạt, du lịch, …. Theo Pháp lệnh,
Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc
làm dịch vụ từ công trình thuỷ lợi để phục vụ cho các mục đích không phải
sản xuất nông nghiệp phải nộp tiền nước. Theo Pháp lệnh phí và lệ phí, phí sử
dụng nước (tiền nước) là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi sử dụng
nước từ công trình thuỷ lợi phục vụ cho mục đích phi nông nghiệp, như sản
xuất nước sạch, nuôi trồng thuỷ sản, …. Vì vậy, để đảm bảo cho việc vận
hành công trình thuỷ lợi cho nhiệm vụ công ích này cần thiết phải xác định
các chi phí theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước.
Mặt khác do chưa có hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi
phí trong hoạt động sản xuất, nên hiện nay vấn đề cân đối tài chính trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các hệ thống thuỷ lợi gặp rất nhiều khó khăn và
luôn rơi vào tình trạng khó khăn trong các quan hệ hợp đồng kinh tế mà
không có căn cứ phân định đúng sai. Thực tế này đã dẫn đến tình trạng, nguồn
kinh phí thu được của các hệ thống công trình thủy lợi từ cấp nước nông
Học viên : Nguyễn Tuấn Anh

Lớp: CH17KT


 Luận văn thạc sĩ kinh tế


8

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

nghiệp và các ngành tham gia hưởng lợi không đủ để duy tu bảo dưỡng và
vận hành các công trình của hệ thống cấp nước và các hệ thống thủy lợi dẫn
nước tạo nguồn. Do thiếu nguồn kinh phí trong hoạt động vận hành và duy tu
cải tạo, nên các hệ thống thuỷ lợi hiện có ngày một xuống cấp, đời sống cán
bộ công nhân viên của các loại hình doanh nghiệp này ngày càng khó khăn.
Để duy trì hoạt động cầm chừng của các hệ thống này, hàng năm nhà nước
phải cấp bù một khoản ngân sách không nhỏ. Nếu không có những định
hướng đúng trong quản lý kinh tế và sản xuất kinh doanh, thì mãi mãi hoạt
động của các hệ thống thuỷ lợi vẫn ở trong vòng luẩn quẩn.
Trải qua một thời kỳ dài của nền kinh tế nông nghiệp với cơ chế bao
cấp, nhiệm vụ chủ yếu của các công trình thủy lợi ở nước ta là cấp nước tưới
tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, trong điều kiện mới của nền
kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của các hệ thống công trình
thủy lợi đã có những thay đổi đa dạng và mang tính tổng hợp hơn. Nhiều hệ
thống thuỷ lợi phục vụ tưới tiêu hiện đang được đầu tư, nâng cấp để đảm
nhiệm thêm nhiệm vụ mới như: cấp nước thô (nước lấy từ nguồn nước sông
tự nhiên, chưa qua công đoạn làm sạch) phục vụ cho các nhà máy nước sạch
phục vụ công nghiệp và dân sinh; cấp nước cho nuôi trồng thủy sản, du lịch,
giao thông thuỷ, .... Do việc phải đảm trách thêm những nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh mới này, công tác quản lý, vận hành các công trình trở nên phức
tạp hơn, và chi phí sản xuất cũng tăng cao hơn so với khi hệ thống chỉ có một
nhiệm vụ phục vụ tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp.
Do công tác định giá sản phẩm và hoạt động dịch vụ chưa được quan
tâm thích đáng, hay nói chính xác hơn, do chưa có hệ thống định mức kinh tế
kỹ thuật, định mức chi phí trong hoạt động sản xuất, nên hiện nay vấn đề cân
đối tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các hệ thống thuỷ lợi

còn gặp rất nhiều khó khăn và luôn rơi vào tình trạng xung đột trong các quan
hệ hợp đồng kinh tế mà không có căn cứ phân định đúng sai. Thực tế này đã
dẫn đến tình trạng, nguồn kinh phí thu được của các hệ thống công trình thủy

Học viên : Nguyễn Tuấn Anh

Lớp: CH17KT


 Luận văn thạc sĩ kinh tế

9

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

lợi từ cấp nước nông nghiệp và các ngành tham gia hưởng lợi không đủ để
duy tu bảo dưỡng và vận hành các công trình của hệ thống cấp nước và các hệ
thống thủy lợi dẫn nước tạo nguồn. Do thiếu kinh phí trong hoạt động vận
hành và duy tu cải tạo, nên các hệ thống thuỷ lợi hiện có ngày một xuống cấp,
đời sống cán bộ công nhân viên của các loại hình doanh nghiệp này ngày
càng khó khăn. Để duy trì hoạt động cầm chừng của các hệ thống này, hàng
năm nhà nước phải cấp bù một khoản ngân sách không nhỏ. Nếu không có
những định hướng đúng trong quản lý kinh tế và sản xuất kinh doanh, thì mãi
mãi hoạt động của các hệ thống thuỷ lợi vẫn ở trong vòng luẩn quẩn.
Đã đến lúc cần phải vận dụng các biện pháp pháp luật, hành chính, kinh
tế, kỹ thuật và tuyên truyền, giáo dục, ... để giải quyết những mâu thuẫn giữa
cung và cầu và tình trạng tài nguyên nước không đủ so với nhu cầu dùng nước
tăng trưởng tương đối nhanh, giải quyết mâu thuẫn giữa tình trạng môi trường
bị xấu đi, trong khi khả năng xử lí và khắc phục không đầy đủ, giải quyết mâu
thuẫn giữa tình trạng giá nước vẫn còn thu tương đối thấp trong khi phải đầu

tư xây dựng công trình là lắp đặt các trang thiết bị quản lí vận hành công trình
nước với chất lượng cao và kinh phí đầu tư lớn.
Từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn “Xây dựng
định mức chi phí cấp nước thô phục vụ công nghiệp, sinh hoạt của hệ
thống thủy lợi Nam Khánh Hòa”. Việc nghiên cứu phương pháp xây dựng
định mức chi phí nói chung, định mức chi phí cấp nước thô từ hệ thống công
trình thủy lợi phục vụ sinh hoạt và công nghiệp nói riêng, là một trong những
công tác rất cần thiết và phải được triển khai ngay. Kết quả của việc nghiên
cứu này sẽ là cơ sở quan trọng để các đơn vị có thể chủ động tổ chức xây
dựng, rà soát điều chỉnh định mức cho đơn vị mình, đồng thời giúp các cơ
quan quản lý có thẩm quyền ở địa phương kiểm tra, thẩm định kết quả tính
toán và quyết định ban hành áp dụng các chỉ tiêu định mức chi phí trong hoạt
động quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi.

Học viên : Nguyễn Tuấn Anh

Lớp: CH17KT


 Luận văn thạc sĩ kinh tế

10

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

2. Mục đích của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích tìm ra phương pháp xây dựng định
mức chi phí cấp nước thô phù hợp với thực trạng tổ chức sản xuất, điều kiện
trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý của doanh nghiệp quản lý khai thác công
trình thuỷ lợi trong điều kiện nền kinh tế thị trường, phù hợp với điều kiện tự

nhiên, kinh tế xã hội của một hệ thống công trình cụ thể.
Định mức chi phí cấp nước thô phục vụ công nghiệp, sinh hoạt là cơ sở
cho Công ty KTCT thuỷ lợi Nam Khánh Hòa tiến hành:
- Quản lý vận hành công trình theo đúng quy trình, quy phạm, quy chế
đảm bảo chất lượng nước thô phục vụ công nghiệp, sinh hoạt;
- Bố trí, sắp xếp và sử dụng lao động hợp lý, nâng cao năng suất lao
động. Giao khoán cho các cụm thuỷ nông, gắn kết quả với trách nhiệm của
người lao động;
- Lập kế hoạch sản xuất, tài chính và chi phí hàng năm đảm bảo cấp
nước thô phục vụ công nghiệp, sinh hoạt;
- Thanh quyết toán các khoản mục chi phí theo kết quả sản xuất.
- Định mức còn làm cơ sở để các cơ quan quản lý Nhà nước giám sát
quá trình quản lý vận hành công trình, đảm bảo chất lượng nước thô theo quy
định và thanh quyết toán chi phí cho doanh nghiệp theo sản lượng nước thô
cấp cho các nhà máy sử dụng nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Formatted: Portuguese (Brazil)

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phương pháp xây dựng định mức
kinh tế kỹ thuật nói chung, phương pháp xây dựng định mức chi phí cấp nước
thô ở các hệ thống công trình thuỷ lợi nói riêng.

Học viên : Nguyễn Tuấn Anh

Lớp: CH17KT


 Luận văn thạc sĩ kinh tế


11

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các hoạt động quản lý vận hành, sản
xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ cho các đối tượng hưởng lợi từ hệ thống
công trình thuỷ lợi. Đề tài tập trung nghiên cứu các hoạt động và chi phí phát
sinh do hoạt động cấp nước thô từ hệ thống công trình thuỷ lợi cho các hoạt
động sản xuất nước sạch phục vụ công nghiệp và sinh hoạt.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nội dung, nhiệm vụ của đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng
các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: Phương pháp thống kê, kinh
nghiệm; Phương pháp so sánh; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp phân
tích theo mô hình toán; Phương pháp tổng hợp; và một số phương pháp kết
hợp khác.
5. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu theo nhiệm vụ đã đề ra, nội dung
nghiên cứu của đề tài tập trung vào các nội dung chính như sau:
- Nghiên cứu tổng quan về công tác xây dựng và áp dụng định mức chi
phí cấp nước thô từ hệ thống công trình thủy lợi phục vụ sinh hoạt và công
nghiệp. Tổng kết các kết quả định mức chi phí thực tế tại một số vùng, miền.
- Nghiên cứu xây dựng quy trình và phương pháp lập một số định mức
chi phí chủ yếu (gồm một số loại định mức chủ yếu: Chi phí tiền lương trên
một đơn vị sản phẩm; Chi phí các khoản theo lương; Chi phí nạo vét kênh
mương; chi phí dụng cụ, vật tư duy trì vệ sinh kênh mương; Chi phí vật tư,
nguyên nhiên liệu bảo dưỡng thiết bị vận hành công trình; Chi phí sửa chữa
thường xuyên tài sản cố định; Chi phí quản lý doanh nghiệp; Chi phí khấu hao
tài sản cố định; Một số chi phí khác).
- Áp dụng kết quả nghiên cứu phương pháp xây dựng định mức để tính

toán chi phí cấp nước thô từ hệ thống công trình thủy lợi phục vụ sinh hoạt và
công nghiệp của một hệ thống thuỷ lợi cụ thể.
Học viên : Nguyễn Tuấn Anh

Lớp: CH17KT


 Luận văn thạc sĩ kinh tế

12

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

6. Kết quả dự kiến đạt được
- Tổng hợp đặc điểm hệ thống công trình thuỷ lợi Nam Khánh Hoà do
công ty KTCTTL Nam Khánh Hoà quản lý.
- Xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật, từ
đó xây dựng được định mức tổng hợp cho cấp nước phục vụ công nghiệp và
sinh hoạt của Nam Khánh Hoà.

Học viên : Nguyễn Tuấn Anh

Lớp: CH17KT


 Luận văn thạc sĩ kinh tế

13

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng


Formatted: Left, Indent: First line: 0 cm

CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG CẤP NƯỚC HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH THUỶ
LỢI NAM KHÁNH HO
1.1. Giới thiệu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội Khánh Hoà
1.1.1. Vị trí địa lý
Khánh Hoà là một tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ của nước ta, có phần
lãnh thổ trên đất liền nhô ra xa nhất về phía biển Đông. Phía Bắc giáp tỉnh
Phú Yên, phía Nam giáp tỉnh Ninh Thuận, phía Tây giáp tỉnh ĐăkLăk và Lâm
Đồng, phía Đông giáp với Biển Đông.
Khánh Hoà nằm ở vị trí thuận tiện về giao thông đường bộ, đường sắt,
đường biển và đường hàng không. Thành phố Nha Trang là trung tâm hành
chính kinh tế, văn hoá của tỉnh Khánh Hoà. Việc giao lưu kinh tế văn hoá
giữa Khánh Hoà và các tỉnh trong Nam, ngoài Bắc rất thuận lợi nhờ hệ thống
giao thông đường sắt xuyên Việt và quốc lộ 1A xuyên suốt chiều dài của tỉnh.
Về đường hàng không Khánh Hoà có cảng hàng không quốc tế Cam Ranh
đặc biệt cảng Cam Ranh còn là một cảng thiên nhiên vào loại tốt nhất trong
nước và trên thế giới.
1.1.2. Khí hậu
Khí hậu Khánh Hoà vừa chịu sự chi phối của khí hậu nhiệt đới gió
mùa, vừa mang tính chất của khí hậu đại dương nên tương đối ôn hoà. Lượng
mưa trung bình trên dưới 2000mm/năm, và được chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa
mưa từ tháng 9 đến tháng 12 tập trung 70 – 80% lượng mưa cả năm. Những
tháng còn lại là mùa nắng, trung bình hàng năm có tới 2600 giờ nắng. Riêng

Học viên : Nguyễn Tuấn Anh

Lớp: CH17KT



 Luận văn thạc sĩ kinh tế

14

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

tại khu vực thành phố Nha Trang mùa mưa chỉ kéo dài trong 2 tháng còn lại là
nắng ấm, rất thuận lợi cho ngành du lịch biển.
1.1.3. Đặc điểm địa hình
Diện tích tự nhiên của Khánh Hoà, cả trên đất liền và hơn 200 đảo và
quần đảo là 5197km2, xếp trung bình so với cả nước. Địa hình của Khánh Hoà
tương đối thấp dần từ Tây sang Đông với những dạng địa hình núi, đồi, đồng
bằng ven biển và biển khơi. Phần phía Tây là sườn đông dãy Trường Sơn, chủ
yếu là núi thấp và đồi, độ dốc lớn và địa hình bị chia cắt mạnh. Tiếp đến là
dạng địa hình núi thấp, đồi thấp xen kẽ bình nguyên và thung lũng, thỉnh
thoảng có núi đá chạy ra sát biển, chia cắt dải đồng bằng nhỏ hẹp, với chiều
dài khoảng 200 km bờ biển khúc khuỷu có điều kiện thuận lợi để hình thành
các cảng nước sâu, nhiều vùng đất rộng thuận lợi để lập khu chế xuất và khu
công nghiệp tập trung. Những đặc điểm địa hình này của Khánh Hoà không
chỉ tạo ra những cảnh quan phong phú và đa dạng vừa mang tính đặc thù của
mỗi tiểu vùng, mang tính đan xen và hoà nhập mà còn có ý nghĩa chiến lược
về mặt quốc phòng, vì tỉnh Khánh Hòa nằm gần đường hàng hải quốc tế, có
huyện đảo Trường Sa, cảng Cam Ranh và là cửa ngõ của Tây Nguyên thông
ra biển Đông.
1.1.4. Dân số
Theo số liệu thống kê tháng 4/2011, tỉnh Khánh Hòa có 1,156 triệu
người. Với diện tích 5.271km2, mật độ dân số của Khánh Hoà là 222
người/km2, trong đó Nam giới có khoảng 572.412 người (49.48%) và Nữ giới

có khoảng 584.491 người (50.52%) tỷ lệ tăng dân số của tỉnh bình quân từ
năm 1999 - 2011 là 1,3%.
Hiện nay có 32 dân tộc đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa,
trong đó dân tộc Kinh chiếm 95,3%, dân tộc Raglai chiếm 3,4%, dân tộc Hoa
chiếm 0,86%, dân tộc Cơ-ho chiếm 0,34%, dân tộc Ê-đê chiếm 0,25%...
Ngoài ra, còn có các dân tộc Tày, Nùng, Mường, Chăm... Tại một số địa
Học viên : Nguyễn Tuấn Anh

Lớp: CH17KT


 Luận văn thạc sĩ kinh tế

15

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

phương trong tỉnh như Dốc Gạo, Xóm Cồn, đảo Hòn Tre đã tìm thấy dấu vết
những cư dân đầu tiên sống cách đây khoảng từ 4.500 đến 5.000 năm.
1.1.5. Tài nguyên thiên nhiên
Khánh Hoà có rất nhiều tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên
biển, tài nguyên khoáng sản và tài nguyên rừng.
a. Tài nguyên biển
Với cảnh quan thiên nhiên ưu đãi, nhiều danh lam thắng cảnh đẹp, khí
hậu lý tưởng, nhiều di tích lịch sử và công trình văn hoá nên Nha Trang đã trở
thành một trong mười trung tâm du lịch lớn của cả nước, đặc biệt là du lịch
biển với rất nhiều bãi tắm nổi tiếng như như bãi biển Nha Trang, Bãi Tiên,
Dốc Lếch, Đại Lãnh.
Dọc bờ biển còn tập trung nhiều đảo lớn, nhỏ có khả năng tổ chức du
lịch, lặn biển, vui chơi giải trí trên các đảo. Đặc biệt đảo Hòn Tre là đảo lớn,

quanh năm có nhiều bãi tắm đẹp như bãi Trũ, bãi Tre, Bích Đầm, trong đó
khu du lịch Hòn Ngọc Việt (Vinpearl Land) trên đảo Hòn Tre là khu du lịch,
nghỉ mát sang trọng bậc nhất ở Việt Nam.
Về mặt sinh thái, vịnh Nha Trang là một trong những hình mẫu tự
nhiên hiếm có của hệ thống vũng, vịnh trên thế giới bởi nó có hầu hết các hệ
sinh thái điển hình, quý hiếm của vùng biển nhiệt đới. Đó là hệ sinh thái đất
ngập nước, rạn san hô, rừng ngập mặn, thảm cỏ biển, hệ sinh thái cửa sông,
hệ sinh thái đảo biển, hệ sinh thái bãi cát ven bờ. Đặc biệt khu vực Hòn Mun
của Vịnh Nha Trang có đa dạng sinh học cao nhất với 350 loài rạn san hô
chiếm 40% san hô trên thế giới.
Trữ lượng hải sản thuộc vùng biển Khánh Hòa ước khoảng 150 nghìn
tấn, trong đó chủ yếu là cá nổi (70%). Khả năng cho phép hàng năm khai thác
khoảng 70.000 tấn. Ngoài các hải sản như cá, mực và các loại ốc, biển Khánh
Hòa còn là nơi trú ngụ của chim yến, hàng năm cho phép khai thác khoảng
2.000 kg yến sào. Đây là một đặc sản quý mà không phải tỉnh nào trong cả
Học viên : Nguyễn Tuấn Anh

Lớp: CH17KT


 Luận văn thạc sĩ kinh tế

16

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

nước cũng có thể có được, là nguồn nguyên liệu quý cho công nghiệp chế
biến dược liệu bổ dưỡng cao cấp.
Biển Khánh Hòa còn có ý nghĩa với việc sản xuất muối do nước biển
có nồng độ muối tương đối cao, thuận lợi cho việc sản xuất muối tập trung và

các sản phẩm sau muối, nhất là muối công nghiệp.
b. Tài nguyên rừng
Diện tích rừng hiện có 186,5 nghìn ha, trữ lượng gỗ 18,5 triệu m3,
trong đó 64,8% là rừng sản xuất, 34% rừng phòng hộ và 1,2% rừng đặc dụng.
Rừng phòng hộ có 34%, song hầu hết là rừng giàu ở khu vực núi cao, đầu
nguồn các huyện Khánh Vĩnh, Khánh Sơn và Ninh Hòa. Độ che phủ của rừng
là 38,5%, lớn nhất là ở huyện Khánh Vĩnh và huyện Khánh Sơn.
c. Tài nguyên khoáng sản
Khánh Hòa có nhiều loại khoáng sản như than bùn, môlíp đen, cao
lanh, sét, vàng sa khoáng, nước khoáng, sét chịu lửa, cát, san hô, đá granite... ,
trong đó, đáng chú ý nhất là cát thuỷ tinh Cam Ranh, đáp ứng yêu cầu của sản
xuất thủy tinh quang học, pha lê... trữ lượng 52,2 triệu m3.
Nước khoáng với tổng lưu lượng khoảng 40l/s, khả năng khai thác
3400 - 3500 m3/ngày. Một số nơi đã đưa vào khai thác công nghiệp như nước
khoáng Đảnh Thạnh (57 triệu lít/năm). Tài nguyên khoáng sản Khánh Hòa là
một trong những loại tài nguyên có thể tái khai thác trong tương lai để phát
triển các sản phẩm cạnh tranh thị trường.
d. Tài nguyên nước mặt
Tài nguyên nước mặt (dòng chảy sông ngòi) của một vùng lãnh thổ hay
một quốc gia là tổng của lượng dòng chảy sông ngòi từ ngoài vùng chảy vào
và lượng dòng chảy được sinh ra trong vùng (dòng chảy nội địa).

Khánh

Hoà, từ lâu dòng chảy của con sông Cái Nha Trang đã là nguồn nước chủ yếu
đối với nông nghiệp, lâm nghiệp của các huyện Khánh Vĩnh, Diên Khánh, ngoài

Học viên : Nguyễn Tuấn Anh

Lớp: CH17KT



 Luận văn thạc sĩ kinh tế

17

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

ra còn phục vụ cho công nghiệp, du lịch, nuôi trồng thuỷ sản và nước sinh hoạt
của thành phố Nha Trang.
Lưu vực sông Cái Nha Trang (phần trong tỉnh Khánh Hoà) có tổng lượng
dòng chảy vào khoảng 2,078 tỷ m3/năm. Với dân số trong lưu vực này khoảng
546.124 người (Niên giám thống kê năm 2008) thì bình quân đầu người đạt
khoảng 3.804m3/năm, thấp hơn so với trung bình toàn quốc và mức trung bình
của thế giới. Theo sự phân hạng thế giới, nước nào đạt dưới 4.000m3/người/năm
thuộc loại nghèo về nước, như vậy lưu vực sông Cái Nha Trang của chúng ta
thuộc diện nghèo về nước. Tuy nhiên, vấn đề cần đặt ra là tổng lượng dòng
chảy 4 tháng mùa lũ (tháng 9 - 12) chiếm đến 65 - 66 % lượng dòng chảy cả
năm, còn lượng dòng chảy 8 tháng mùa cạn (tháng 01 - 8) chỉ chiếm từ 34 35% lượng dòng chảy cả năm. So sánh với nhu cầu dùng nước, sự phân phối
dòng chảy giữa hai mùa như trên là không đồng đều, rất bất lợi cho sản xuất.
Bởi lẽ, trong khi nhu cầu dùng nước trong các tháng mùa cạn rất cao thì dòng
chảy trên sông nhỏ, trái lại nhu cầu dùng nước trong các tháng mùa lũ không
cao lắm thì phần lớn nước tập trung trong những tháng này. Dĩ nhiên trong
chuỗi số liệu quan trắc nhiều năm cũng có năm xảy ra mưa lũ tiểu mãn vào
các tháng giữa mùa khô, nên đã góp phần làm giảm tình hình khô hạn, thiếu
nước, song tần suất xảy ra khá thấp, lượng dòng chảy nhỏ, chỉ chiếm 3 - 6%
lượng dòng chảy năm.
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội và sự gia tăng dân số, nhu cầu
dùng nước cho sinh hoạt, sản xuất công nông nghiệp của Khánh Hòa sẽ tăng
lên mạnh mẽ trong tất cả các vùng. Theo số liệu điều tra năm 2006, tổng

lượng nước dưới đất và nước mặt cung cấp cho các ngành công nghiệp, nông
nghiệp, sinh hoạt và du lịch trên lưu vực sông Cái Nha Trang khoảng 150 155 triệu m3/năm. Theo kế hoạch của UBND tỉnh Khánh Hòa, đến năm 2010
phấn đấu 100% thành phố, thị xã và 80% ở nông thôn trong tỉnh có nước sạch
và cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế - xã hội của tỉnh thì đến năm
Học viên : Nguyễn Tuấn Anh

Lớp: CH17KT


 Luận văn thạc sĩ kinh tế

18

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

2010 tổng lượng nước ước tính khoảng 238 triệu m3 (Quy hoạch thủy lợi tỉnh
Khánh Hoà năm 2002). Vì vậy, những nghiên cứu nhằm đưa ra các biện pháp
tích nước hợp lý trong mùa lũ, vừa đảm bảo phòng chống lũ lụt, vừa để điều
tiết phục vụ nhu cầu dùng nước trong mùa cạn là hết sức cần thiết.

Formatted: Normal (Web), Indent: First line
1.59 cm

1.2. Thực trạng hệ thống công trình thuỷ lợi thuộc công ty
KTCTTL Nam Khánh Hoà quản lý
Hệ thống công trình thuỷ lợi do công ty KTCTTL Nam Khánh Hoà
quản lý ngoài nhiệm vụ tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
phía Nam tỉnh Khánh Hoà còn có nhiệm vụ cấp nước sinh hoạt, công nghiệp
và nuôi trồng thuỷ sản và các ngành kinh tế khác. Qua quá trình xây dựng và
phát triển, hệ thống các công tình thuỷ lợi Nam Khánh Hoà được tóm tắt như

sau:
1.2.1. Hồ đập
Công ty quản lý 16 hồ đập (trong đó 7 hồ chứa và 9 đập dâng), tổng
dung tích hữu ích là 63,194 x 106m3, năng lực thiết kế là: phục vụ tưới cho
vụ đông xuân 7.860 ha lúa, 7.600 ha lúa vụ hè thu; nhưng trong quá trình
quản lý khai thác đến nay thực tế chỉ đạt tưới cho vụ đông xuân 2.690 ha lúa,
2.640 ha lúa vụ hè thu và cấp nước sinh hoạt, dân sinh kinh tế khác; (chi tiết
xem trong bảng 1.1).
1.2.2. Trạm bơm
Công ty quản lý 4 trạm bơm tưới, 32 máy loại 1000 m3/h, theo năng
lực thiết kế các trạm bơm đảm bảo tưới cho 3.861 ha đất canh tác; thực tế đến
nay hiệu quả khai thác đạt 1418,2 ha.
Formatted: Justified, Indent: Left: 0 cm

Học viên : Nguyễn Tuấn Anh

Lớp: CH17KT


 Luận văn thạc sĩ kinh tế

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

19

Formatted: Font: 14 pt, Portuguese (Brazil)
Formatted: Normal, Justified, Indent: Left:
cm, First line: 1.27 cm, Space Before: 0 pt,
After: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines


Formatted: Portuguese (Brazil)

Bảng 1.1. Bảng thống kê các trạm bơm do Công ty KTCTTL Nam Khánh
Hòa quản lý

TT

Tên trạm
bơm

1

Vĩnh Phương

2

Vĩnh Ngọc

3
4

Nhiệm
vụ
(tưới,
tiêu,
kết
hợp)
tưới

Tổng

số
máy

Lưu
lượng
máy
(m3/h)

Diện tích tưới thiết
Công
kế (ha)
suất 1
Vụ
máy Vụ
Vụ

(kw) đông
mùa
xuân thu

Diện tích tưới thực
tế (ha)
Vụ
đông
xuân

Vụ

thu


3

950

33

170

170

tưới

2

950

33

85

40,5

Hòn Tháp

tưới

5

1100


55

Cầu Đôi

tưới

22

950

600

33 3261

600
3261

373,2 373,2
790

790

1.2.3. Hệ thống tiêu
Khu vực Công ty KTCTTL Nam Khánh Hoà phụ trách chỉ tiêu úng
bằng các hệ thống tiêu tự chảy bằng hệ thống kênh dẫn tiêu và các công trình
tiêu đầu mối.
1.2.4. Hệ thống kênh tưới
Hệ thống kênh tưới làm nhiệm vụ chuyển tải và điều tiết nước tưới
phục vụ tưới, cấp nước cho 48 đơn vị dùng nước với tổng diện tích 8.120 ha
tưới được nghiệm thu (năm 2011).


Học viên : Nguyễn Tuấn Anh

Lớp: CH17KT

Vụ
mùa


 Luận văn thạc sĩ kinh tế

Học viên : Nguyễn Tuấn Anh

20

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

Lớp: CH17KT


 Luận văn thạc sĩ kinh tế

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

21

Bảng 1.2. Bảng thống kê hiện trạng các hồ đập của hệ thống thuộc Công ty KTCT TL Nam Khánh Hòa quản lý
Th«ng sè hå chøa
Tªn hå, ®Ëp
STT (®Ëp chÝnh, ®Ëp

phô, cèng, trµn)

(1)

(2)

1 Hồ Đồng Bò

Th«ng sè ®Ëp

DiÖn Dung Dung
ChiÒu
tÝch tÝch h÷u tÝch
Réng
dµi
Ých
chÕt
®Ëp
lưu
®Ëp
(m)
vùc (triÖu (triÖu
(m)
m3)
(km2) m3)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)

3

0,7

0,12

- Đập chính

129,2

- Đập phụ

119,6

2 Hồ Am Chúa

13,7

4,43

0,268

330

3 Hồ Láng Nhớt

14

2,02


0,3

77,5

- Đập chính

77,5

- Đập phụ

682

Th«ng sè trµn

ChiÒu
ChiÒu ChiÒu
cao

dµi
réng Lo¹i
®Ëp cöa trµn trµn trµn
(m)
(m)
(m)
(8)

(9)

(10)


(11)

1

43,5

20

(12)
Tự
do

2

51

10

TDụn
g

- Tràn chính

6

12

T.Dụ
ng


- Tràn phụ

1

60

Tự
do

4 Hồ Cây Sung

7,3

0,44

- Tràn chính
Học viên : Nguyễn Tuấn Anh

0,025

670
10
Lớp: CH17KT

20

T.Dụ
ng

DiÖn tÝch tưới thiÕt

kÕ (ha)

DiÖn tÝch tưới thùc tÕ
(ha)


®«ng
xu©n



thu


mïa


®«ng
xu©n



thu


mïa

(13)

(14)


(15)

(16)

(17)

(18)

50

50

20

500

500

300

300

220

220

330

300


130

130

48

48


 Luận văn thạc sĩ kinh tế

Th«ng sè hå chøa
Tªn hå, ®Ëp
STT (®Ëp chÝnh, ®Ëp
phô, cèng, trµn)

(1)

(2)

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

22

Th«ng sè ®Ëp

DiÖn Dung Dung
ChiÒu
tÝch tÝch h÷u tÝch

Réng
dµi
Ých
chÕt
®Ëp
lưu
®Ëp
(m)
vùc (triÖu (triÖu
(m)
m3)
(km2) m3)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)

Th«ng sè trµn

ChiÒu
ChiÒu ChiÒu
cao

dµi
réng Lo¹i
®Ëp cöa trµn trµn trµn
(m)
(m)
(m)



mïa


®«ng
xu©n



thu


mïa

(13)

(14)

(15)

(16)

(17)

(18)

3700

370

0

1227

1227

- Tràn chính

3

28

T.Dụ
ng

- Tràn phụ

1

30

Tự
do

1

20

Tự
do


700

700

150

150

30

T.Dụ
ng

2300

230
0

455

455

28,88

3,9

(11)




thu

40

120

(10)


®«ng
xu©n

1

5 Hồ Suối Dầu

(9)

DiÖn tÝch tưới thùc tÕ
(ha)

(12)
Tự
do

- Tràn phụ

(8)


DiÖn tÝch tưới thiÕt
kÕ (ha)

3345

- Cống Bắc
- Cống Nam
6 Hồ Suối Hành

36,1

7,334

0,528

7 Hồ Cam Ranh

59,4

19,39

2,91

410

3

- Đập chính

1734


- Đập phụ

119,6

45

- Cống Bắc
- Cống Nam
Học viên : Nguyễn Tuấn Anh

Lớp: CH17KT


 Luận văn thạc sĩ kinh tế

Th«ng sè hå chøa
Tªn hå, ®Ëp
STT (®Ëp chÝnh, ®Ëp
phô, cèng, trµn)

(1)

(2)
Đập dâng Cầu
8 Dừa

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

23


Th«ng sè ®Ëp

DiÖn Dung Dung
ChiÒu
tÝch tÝch h÷u tÝch
Réng
dµi
Ých
chÕt
®Ëp
lưu
®Ëp
(m)
vùc (triÖu (triÖu
(m)
m3)
(km2) m3)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)

Th«ng sè trµn

ChiÒu
ChiÒu ChiÒu
cao


dµi
réng Lo¹i
®Ëp cöa trµn trµn trµn
(m)
(m)
(m)
(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

DiÖn tÝch tưới thiÕt
kÕ (ha)

DiÖn tÝch tưới thùc tÕ
(ha)


®«ng
xu©n



thu



mïa


®«ng
xu©n



thu


mïa

(13)

(14)

(15)

(16)

(17)

(18)

200

110


110

60

50

50

2690

2640

56,6

Đập dâng Xuân
9 Đài

18

10 Đập dâng Gò Mè

12

11 Đập dâng Đập Đá

(50)

Đập dâng Bầu
12 Trung


15

(150)

Đập dâng Suối
13 Dầu

(500)

Đập dâng
14 Xương

(200)

Hội

Đập dâng Q.
15 Thắng
16 Đập dâng Giỏ Tá
Tổng cộng

253,5

63,2

Học viên : Nguyễn Tuấn Anh

8,051

7796


29

140

Lớp: CH17KT

270

7860

760
0


 Luận văn thạc sĩ kinh tế

24

GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

1.2.5. Thực trạng cấp nước thô cho nhu cầu sản xuất nước sạch phục
vụ sinh hoạt và công nghiệp
Để tiến hành sản xuất nước sạch phục vụ đời sống và sinh hoạt của cộng
đồng dân cư, cũng như cung cấp cho các hoạt động kinh tế khác của con người,
các nhà máy và hệ thống cấp nước sạch chủ yếu lấy nước từ nguồn nước mặt.
Tuy nhiên, đối với các đô thị vùng ven biển, những vùng nước tự nhiên bị ô
nhiễm hoặc không đảm bảo chất lương và nơi xa nguồn nước mặt tự nhiên, thì
các đơn vị này thường phải lấy nước từ hệ thống công trình thuỷ lợi. Nguồn
nước được nguyên liệu lấy vào cho quá trình sản xuất nước sạch chưa qua xử lý

này được gọi là nước thô. Với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế và tốc độ tăng
dân số mạnh mẽ, không những nhu cầu nước thô cho sản xuất nông nghiệp tăng
cao mà lượng nước thô cấp cho quá trình sản xuất nước sạch luôn tăng lên
không ngừng. Nhu cầu nước sạch không những tăng cao vì những nguyên nhân
kể trên, mà còn vì đòi hỏi nâng cao chất lượng cuộc sống của xã hội hiện đại.
a. Nước sạch cho sản xuất và sinh hoạt
Nước sạch có vai trò hết sức quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của
loài người, nhất là trong việc bảo vệ sức khỏe. Trên thế giới hiện nay có khoảng
1 tỷ người không có nước sạch để sử dụng, do đó hàng năm có khoảng 1,5 triệu
trẻ em chết vì không được sử dụng nước sạch. Tại Việt Nam, hàng năm có
khoảng 250.000 người phải nhập viện vì bị bệnh tiêu chảy – căn bệnh có liên
quan đến vấn đề thiếu nước. Việt Nam không nằm trong số các quốc gia thiếu
nước hay hiếm nước (năm 2010 lượng nước bình quân đầu người ở nước ta dự
tính khoảng 8.500 m3 nước/người/năm).
Việt Nam có hệ thống sông ngòi dày đặc với 2.360 con sông, cung cấp
một nguồn nước dự trữ dồi dào khoảng 255 tỷ m3/năm. Bên cạnh đó, tài nguyên
nước dưới lòng đất có tiềm năng khai thác được ước tính khoảng 60 tỷ m3 mỗi
năm. Tuy nhiên, trong những năm gần đây do sự gia tăng dân số, sự phát triển
công nghiệp và đô thị, đặc biệt do công tác quản lý của chúng ta đối với nguồn
tài nguyên quý giá này vẫn còn nhiều bất cập, nên tình trạng ô nhiễm nước mặt,
nước dưới đất và các vùng nước ven bờ của Việt Nam ngày càng trở nên rõ rệt
Học viên : Nguyễn Tuấn Anh

Lớp: CH17KT


 Luận văn thạc sĩ kinh tế

25


GVHD: PGS.TS. Phạm Hùng

hơn. Mặt khác, môi trường thiên nhiên Việt Nam rất dễ bị tổn thương trước
thiên tai do các điều kiện địa lý, địa hình của đất nước và vấn đề ô nhiễm xuyên
biên giới. Mặc dù chất lượng nước ở các vùng thượng lưu còn khá tốt, nhưng
các đoạn sông hạ lưu của các con sông chính của nước ta thì chất lượng lại kém.
Hầu hết các hồ, ao, kênh mương trong các khu đô thị đang nhanh chóng trở
thành các bể chứa nước thải. Nước dưới đất cũng đã có hiện tượng ô nhiễm và
nhiễm mặn ở một số nơi. Theo một số nghiên cứu, hiện nay, chỉ khoảng 60%
dân số Việt Nam được cung cấp nước sạch dùng cho sinh hoạt.
Hệ thống lưu vực của một số sông chịu tác động mạnh mẽ và trực tiếp của
các hoạt động kinh tế - xã hội, đặc biệt là các khu công nghiệp, khu khai thác và
chế biến khoáng sản, các đô thị và các điểm dân cư … Chất lượng nước thuộc
lưu vực các sông ngày càng xấu đi, nhiều đoạn sông đã bị ô nhiễm tới mức báo
động. Trong khi đó, vấn đề quản lý, bảo vệ môi trường các lưu vực sông còn
nhiều hạn chế, như hệ thống chính sách, quy định, quy chế liên quan đến bảo vệ
môi trường lưu vực sông còn thiếu và chưa đồng bộ; sự phân công trách nhiệm
giữa các bộ, ngành, giữa Trung ương và địa phương cũng chưa cụ thể. Hiện nay,
các bộ, ngành, địa phương có liên quan đang tập trung xây dựng các biện pháp
xử lý cụ thể, hoàn thiện thể chế quản lý môi trường lưu vực sông theo hướng
quản lý tổng hợp (bao gồm các biện pháp quản lý, công nghệ phù hợp cho từng
khu vực, cho từng thành phần môi trường)… Đặc biệt là việc chỉ đạo việc xử lý
ô nhiễm môi trường do các cơ sở nằm trên các lưu vực sông gây ra theo “Kế
hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng” (được ban
hành kèm theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng
Chính phủ). Tuy nhiên việc quản lý lưu vực sông là công việc không đơn giản
do tính đa dạng, sự khác biệt giữa các khu vực, giữa các tỉnh với nhau về điều
kiện tự nhiên, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, sự chênh lệch về nhận thức
bảo vệ môi trường của cộng đồng, năng lực quản lý của các cơ quan nhà nước
về bảo vệ môi trường không đồng đều.

Thời gian trước, chính sách môi trường thường mang tính kêu gọi, khuyến
khích và đôi khi hệ thống chính sách, pháp luật về môi trường vừa thiếu, vừa
Học viên : Nguyễn Tuấn Anh

Lớp: CH17KT


×