TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
NGUYỄN THỊ NHUNG
XÂY DỰNG HỆ THỐNG NHỮNG BÀI
THỰC NGHIỆM PHẦN HÓA ĐẠI
CƯƠNG VÔ CƠ HUẤN LUYỆN HỌC
SINH GIỎI CẤP QUỐC GIA, QUỐC TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
HÀ NỘI − 2012
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
NGUYỄN THỊ NHUNG
XÂY DỰNG HỆ THỐNG NHỮNG BÀI THỰC
NGHIỆM PHẦN HÓA ĐẠI CƯƠNG VÔ CƠ HUẤN
LUYỆN
HỌC SINH GIỎI CẤP QUỐC GIA, QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Hóa lý thuyết và Hóa lý
Mã số: 60 44 31
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. Lê Kim Long
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý Thầy Cô trường Đại
học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trước hết, tTôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Lê Kim Long đã
dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến quý Thầy Cô khoa Hoá học trường Đại
học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội đặc biệt là những Thầy Cô
đã tận tình dạy bảo cho Tôi tôi suốt thời gian học tập tại trường.
Nhân đây, tTôi xin chân thành cảm ơn và Ban Giám hiệu, quý Thầy cô, cán
bộ các phòng ban trường Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội
đã tạo rất nhiều điều kiện để tôi học tập và hoàn thành tốt khóa học.
Đồng thời, tTôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám Hiệu, Thầy Cô
trong nhóm Hoá học và các em học sinh trường Trung học Phổ thông Chuyên
Thái Bình đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tTôi học tập và thực hiện khoá
luận.
Cuối cùng tTôi cũng xin gửi lời cảm ơn các anh chị, các bạn và các em
trong lớp cao học Hoá K21 đã góp ý, động viên, tạo điều kiện cho tTôi hoàn
thành khoá luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình
và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, tTôi rất
mong nhận được những đóng góp quý báu của quý Thầy Cô và các bạn để đề tài
này phát triển và có tính ứng dụng hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2012
H ọc viên
Nguy ễn Th ị Nhung
MỤC LỤC
Mở
đầu........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề
tài.....................................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề nghiên
cứu......................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên
cứu..........................................................................3
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên
cứu.........................................................4
5. Giả thuyết khoa
học................................................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................4
7. Đóng góp mới của đề
tài.........................................................................................5
8. Cấu trúc luận
văn....................................................................................................5
Chương 1I: Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn của đề
tài..................................67
1.1.
Hoạt
động
nhận
thức............................................................................................ 68
1.2. Năng lực sáng tạo của học sinh trong thực hành
hoá...........................................811
1.3. Cơ sở lý luận, thực tiễn công tác bồi dưỡng HSG ở trường THPT
Chuyên......150
1.4. Một số vấn đề lý luận về làm thực hành hoá ở trường THPT
Chuyên..............14
1.5. Nội dung thực hành đã đề cập trong chương trình phổ thông, 9đề thi học sinh
giỏi
quốc
gia
và
olympic
hoá
học
quốc
tế.................................................................17
1.6.
Nhận xét
thực
bài thi
quốc gia và quốc
tế..........................................................22
Tiểu
kết
chương
1.....................................................................................................23
Chương 2II: Một số bài thực hành rèn luyện kĩ năng cho học sinh giỏi quốc
gia,
quốc
tế......................................................................................................................243
2.1.
Cơ
sở
lý
thuyết
chung........................................................................................24
2.1. Một số nội dung thực hành đã được đề cập trong đề thi HSG quốc gia, quốc
tế các năm gần
đây........................................................................................................23
2.1.1. Phân tích định lượngMột số nội dung thực hành đã được đề cập trong bài
thi olympic quốc tế các năm gần
đây.........................................................................................................................243
2.1.2. Động học phản ứng................................................................................ Nội
dung đã được đề cập trong đề thi HSG quốc gia năm 2011 2012.........313
2.21.3. Phân tích nội dung bài thực hành vô cơ trong kì thi IChoMối quan hệ giữa
bài thi thực hành quốc gia và quốc tế...................................354
2.31.4. Một số bài thực hành đại cương vô cơ đề
xuất..................................................394
Bài 1: Xác định hằng số tốc độ phản ứng bậc 2: Sự xà phòng hoá etyl
axetat.........40
Bài 21: Pha chế dung dịch và chuẩn độ dung dịchXác định hằng số tốc độ phản
ứng bậc 1: Phản ứng phân huỷ H2O2 với xúc tác
MnO2.............................................................................................................................
....................4334
Bài 32: Nghiên cứu cân bằng hoá học của phản ứng khử ion Fe 3+ b
ằng ion
I ..................................................4738
Bài 43: Nghiên cứu sự phân bố chất tan giữa hai dung môi không trộn lẫn
CH3COOH trong hệ dung môi
H2O/CCl4....................................................................................4351
Bài 5: Tổng hợp vô cơ Điều chế natri
thiosunfat...................................................55
Bài 4: Hằng số tốc độ phản ứng bậc
2......................................................................45
Bài 65: Chuẩn độ gián tiếp xác định thành phần hợp kim.........Xúc tác dị
thể...................................................................... .................................57
Tiểu kết chương
2:....................................................................................................6148
Bài 6: Tổng hợp vô
cơ...............................................................................................52
Chương 3III. Thực nghiệm sư
phạm.........................................................................6253
3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực
nghiệm...................................................................... 6254
3.2. Nội dung và phương pháp thực
nghiệm............................................................. 6254
3.3. Tổ chức thực
nghiệm......................................................................................... 6355
3.4. Kết quả thực nghiệm, xử lý và đánh giá số
liệu.................................................68
Tiểu kết chương
3.....................................................................................................681
Kết luận
chung..........................................................................................................692
Tài liệu tham
khảo......................................................................................................7165
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
Chữ viết tắt
BTHH
Bộ GD & ĐT
CNTT
DHHH
DD
ĐHKHTN
ĐHSP
ĐHQG
GV
HH
HS
HSG
ICho
NXB
PƯ
PPDH
PP
PTHH
TN
THPT
TNSP
Chữ viết đầy đủ
Bài tập Hóa học
Bộ giáo dục và đào tạo
Công nghệ thông tin
Dạy học Hóa học
Dung dịch
Đại học khoa học tự nhiên
Đại học Sư phạm
Đại học quốc gia
Giáo viên
Hóa học
Học sinh
Học sinh giỏi
International Chemistry Olympiad
Nhà xuất bản
Phản ứng
Phương pháp dạy học
Phương pháp
Phương trình Hóa học
Thí nghiệm
Trung học phổ thông
Thực nghiệm sư phạm
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục Việt Nam thế kỉ XXI đang đứng trước những thời cơ và thách
thức lớn. Sự phát triển nhảy vọt của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công
nghệ thông tin và truyền thông đã và đang đưa nhân loại bước sang một giai đoạn
phát triển mới thời đại của nền kinh tế tri thức lên ngôi.
Trước xu thế hội nhập và toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ như một
tất yếu của dòng chảy thời đại, phát huy nguồn lực con người chính là yếu tố cơ
bản, là nền tảng để thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội.
Đảng và nhà nước ta đã xác định phát triển Giáo dục và Đào tạo là quốc sách
hàng đầu.
Để thực hiện được chủ trương đó, một trong những nhiệm vụ trọng yếu
là bồi dưỡng tri thức, phát huy tiềm năng ẩn chứa trong mỗi con người. Đặc biệt
là đào tạo bồi dưỡng thế hệ trẻ để các em có thể phát huy tối đa năng lực và tri
thức đóng góp cho công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước. Trước yêu cầu đó,
hệ thống trường THPT chuyên đã được thí điểm triển khai, từng bước khẳng
định ưu thế và mở rộng ở khắp các vùng miền trong cả nước , trở thành những
cái nôi quan trọng góp phần bồi đắp nguyên khí cho nước nhà.
Trong chương trình THPT chuyên, môn hóa học là môn khoa học thực
nghiệm và lí thuyết. Với mục tiêu giúp HS nắm vững những kiếntri thức khoa học
phổ thông cơ bản về các chất, sự biến đổi các chất, mối liên hệ qua lại giữa công
nghệ HH, môi trường và con người. Thông qua đó, hình thành kĩ năng của môn học
như: kỹ năng quan sát, phân tích, so sánh, phán đoán, tính toán, thực hành thí
nghiệm...
Kì thi học sinh giỏi quốc gia và qQuốc tế được tổ chức hàng năm nhằm
tìm kiếm và phát triển những tài năng hoá học cho đất nước. Nội dung bài thi
quốc gia các năm trước chỉ dừng lại ở các bài thi lý thuyết đại cương vô cơ và
1
hữu cơ tức là mới chỉ đề cập đến một khía cạnhphần mặc dù khá quan trọng của
môn khoa học kì diệu này. Trong khi đó bài thi olympic qQuốc tế bao gồm cả hai
phần rất quan trọng thực hành và lý thuyết. Chương trình thi của IchoChO khá
rộng và có một số vấn đề khác biệt so với chương trình dạy học môn hHóa ở các
chương trình cCơ bản, nNâng cao. Việc huấn luyện HSG cho các kì thi các cấp
thường nặng về lí thyết và ít có các nội dung thực nghiệm. . Điều này dẫn đến
Thực tế, kết quả thực hành của HS Việt Nam thường không cao trong các kỳ thi
Olympic hHóa học quốc tế. Từ hai năm trở lại đây, Bộ GD&ĐT đã có chủ
trương tổ chức thi thực hành. Đây là cơ hội để thúc đẩy các nội dung hHóa học
có ứng dụng và rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh. Trên cơ sở đó chúng
tôi đã chọn đề tài "Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hoá đại
cương vô cơ huấn luyện học sinh giỏi cấp quốc gia, quốc tế" này nhằm thúc
đẩy một bước các nghiên cứu tăng cường kỹ năng thực hành và thu hút hứng thú
của học sinh.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong quá trình đào tạo nâng cao trình độ giáo viên cho các trường THPT
đã có một số luận văn, luận án về tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài
tập dùng để bồi dưỡng HSG, học sinh lớp chuyên Hóa như:
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Tiến Hoàn: "Hệ thống lí thuyết, bài
tập cấu tạo nguyên tử và liên kết hóa học dùng bồi dưỡng HSG, HS chuyên hóa
học", bảo vệ 2006 tại trường ĐHSP Hà Nội.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Lan Phương: "Hệ thống lí
thuyết Xây dựng hệ thống bài tập phần kim loại dùng cho bồi dưỡng HSG và
chuyên hóa học THPT", bảo vệ 2008 tại trường ĐHSP Hà Nội.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Toàn: "Tăng cường năng lực tự
học cho học sinh chuyên hóa học bằng tài liệu tự học có hướng dẫn theo modun
(phần hóa học vô cơ) lớp 12 THPT", bảo vệ 2009 tại trường ĐHSP Hà Nội.
2
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Bùi Hương Giang: "Tuyển chọn, xây dựng
và sử dựng hệ thống bài tập lí thuyết phản ứng hóa học dùng bồi dưỡng học
sinh giỏi và học sinh lớp 10 chuyên hóa", bảo vệ năm 2010 tại trường ĐHSP Hà
Nội.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Phạm Kim Ngân: "Xây dựng hệ thống bài
tập trong dạy học hóa học hữu cơ lớp 11 chuyên hóa theo hướng dạy học tích
cực", bảo vệ năm 2010 tại trường ĐHSP Hà Nội.
Luận án của Tiến sĩ Vũ Anh Tuấn: "Xây dựng hệ thống bài tập hóa học
nhằm rèn luyện tư duy trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường phổ
thông", bảo vệ năm 2003 tại trường ĐHSP Hà Nội.
Mới đây nhất là luận án của Tiến sĩ Nguyễn Thị Ngà: " Xây dựng và sử
dụng tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun phần kiến thức cơ sở hoá học
chung chương trình THPT chuyên hoá học góp phần nâng cao năng lực tự học
cho học sinh", bảo vệ năm 2010 tại trường ĐHSP Hà Nội.
Nhìn chung, các tác giả đã nghiên cứu và tổng hợp khá toàn diện về lí
luận của việc xây dựng và sử dụng BTHH cho HSG, HS chuyên hóa theo
PPDH tích cực. Đồng thời đã đư a ra hệ thống lí thuyết, bài tậ p và biện pháp
sử dụng nhằm b ồi dưỡ ng HSG hóa có hiệu quả. Tuy nhiên, chưa có luậ n án
nào đề cập đến phần thực nghi ệm. Kết quả học sinh giỏi Icho IcChoO của
Việt Nam luôn đứng thứ hạng cao từ những năm đầu tham gia đấu trường quốc
tế, điều đó chứng tỏ sự nỗ lực rất lớn của cả Thầy và trò trong đội tuyển
Oolympic trong thời gian ôn luyện tập trung rất ngắn đặc biệt là phần thực hành
bởi học sinh phổ thông rất ít được tiếp cận với bài thực hành, nếu có cũng chỉ là
mô phỏng hoặc xem giáo viên làm, trang thiết bị PTN còn thô sơ và nhiều thiếu
thốn. Năm 2011 2012 trong đề thi quốc gia bắt đầu xuất hiện bài tập dưới dạng
mô tả thực hành, năm nay 2012 2013 một số môn học như Vvật lý, Hhoá học ,
Ssinh hoc... chính thức có buổi thi thứ ba làm thực hành. Để giúp các em trong đội
tuyển HSGhọc sinn giỏi qQuốc gia và cao hơn nữa là HSGhọc sinh giỏi olympic
3
hoá học quốc tế có tài liệu tham khảo về các bài thực hành, đặc biệt là chuẩn bị
cho kì thi Icho lần thứ 46 olympic hoá học 2014 tổ chức năm 2014 tại Việt Nam
nội dung đề tài xin được lấy tiêu đề "Xây dựng hệ thống những bài thực
nghiệm phần hoá đại cương vô cơ huấn luyện học sinh giỏi cấp quốc gia,
quốc tế".
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần đại cương vô
cơ giúp cho học sinh chuyên hoá, học sinh yêu thích môn hoá rèn luyện kĩ năng
thực hành từ cơ bản đến nâng cao tham gia các kì thi trong khu vực, quốc gia và
cao hơn là olympic hoá học quốc tế nhất là cho kì thi Icho 2014 tổ chức tại Việt
Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về khảo sát đặc điểm của HSG
QGQuốc gia nói chung và HSG qQuốc gia tham dự đội tuyển Icho nói riêng.
Phân tích nội dung bài thực hành trong các đề thi Olympic hoá học qQuốc
tế các năm gần đây.
Xây dựng, hệ thống một số bài thực hành đại cương vô cơ dành cho học
sinh giỏi qQuốc gia và dự tuyển qQuốc tế.
Tổ chức thực nghiệm sư phạm, đánh giá tính khả thi và hiệu quả của
việc xây dựng, hệ thống các bài thực hành ở trên.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. 1. Khách thể nghiên cứu
Nội dung các bàiCác kì thi HSG qQuốc gia, dự tuyển qQuốc tế và Olympic hoá
học qQuốc tế.
4. 2. Đối tượng nghiên cứu
4
Hệ thống các bài thực hành trong các kì thi ICho IchoChO các năm gần đây.
Xây dựng một số bài sử dụng làm tài liệu nguồn cho đội tuyển vòng 1 và vòng 2 học
sinh giỏi hoá.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Phần thực hành hoá học đại cương vô cơ trong các kì thi olympic hoá học
qQuốc tế các năm gần đây dành cho HS dự thi qQuốc gia môn hoá vá đặc biệt là
HSG qQuốc gia tham dự kì thi HSG qQuốc tế .
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và hệ thống các bài thực hành có chất lượng cao và khai
thác (sử dụng) một cách có hiệu quả, đúng đối tượng thì có thể góp phần nâng
cao kĩ năng thực hành cho các em học sinh, phần mà các em luôn cảm thấy còn
bỡõ ngỡ và non kém, nâng cao hứng thú học tập và chất lượng DHHH cho HSG
hóa và có thế góp phần làm tăng chất lượng HSG quốc gia, quốc tế.
6. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài.
Tìm hiểu tài liệu có liên quan đến luận văn: sách, giáo trình, báo, tạp chí,
nội dung chương trình hoá học chuyên sâu, các bài tập chuẩn bị và các đề thi
HSG qQuốc tế các năm gần đây.
Sử dụng phối hợp các PP phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ
thống hóa, khái quát hóa.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra đặc điểm của HS dự thi học sinh giỏi hóa.
Quan sát, dự giờ, trao đổi với các giáo viên dạy đội tuyển hóa nhằm phát
hiện vấn đề nghiên cứu.
5
Tham khảo ý kiến của các GV có kinh nghiệm giảng dạy các lớp chuyên
hóa.
Thực nghiệm sư phạm.
6.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm.
7. Đóng góp mới của đề tài
Xây dựng, hệ thống một số bài thực hành phần đại cương vô cơ bám sát
chương trình chuyên sâu dành cho HS dự tuyển qQuốc gia môn hóa và học sinh
dự tuyển Olympic hoá học qQuốc tế.
Đề xuất phương pháp sử dụng hệ thống bài thực hành đã xây dựng và
tuyển chọn nhằm phát triển kĩ năng thí nghiệm, tư duy sáng tạo của HSG trong
đội tuyển qQuốc gia hóa nói chung và học sinh dự tuyển Olympic qQuốc tế nói
riêng.
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 3 phần chính:
Mmở đầu,
Nnội dung (gồm 3 chương),
Kkết luận.
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
6
NỘI DUNG
Chương 1
TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Hoạt động nhận thức [14], [16], [27]
1.1.1. Khái niệm nhận thức
Theo quan điểm triết học Mác Lênin, nhận thức là quá trình phản ánh
biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính tích cực,
năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn.
Theo "Từ điển Bách khoa Việt Nam", nhận thức là quá trình biện chứng
của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó con người
tư duy và không ngừng tiến đến gần khách thể. Như vậy, nhận thức là một trong
ba mặt cơ bản của đời sống tâm lý con người (nhận thức, tình cảm và hành
động). Nó là tiền đề của hai mặt còn lại và có ảnh hưởng tới các hiện tượng tâm
lý khác [14?].
Tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những
mối liên hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực
khách quan mà trước đó ta chưa biết.
Một trong những đặc điểm quan trọng nhất của tư duy là tính “có vấn
đề”. Tư duy chỉ xuất hiện khi con người gặp và nhận thức được tình huống “có
vấn đề”. Tức là tình huống chứa đựng một mục đích, một vấn đề mới mà những
hiểu biết cũ, hành động cũ tuy còn cần thiết nhưng không đủ sức giải quyết và
muốn giải quyết vấn đề mới đó, con người phải tư duy.
1.1.2. Rèn luyện năng lực nhận thức của học sinh trong quá trình dạy và thực
hành hoá học
1.1.2.1. Rèn luyện năng lực quan sát
7
Năng lực quan sát là khả năng tri giác có chủ định, diễn ra tương đối
độc lập và lâu dài của con người nhằm phản ánh đầy đủ, rõ rệt các sự vật, hiện
tượng và
những biến đổi của chúng.
Cùng với sự phát triển, phức tạp dần lên của đời sống xã hội và của các
thao tác lao động, quan sát trở thành một mặt tương đối độc lập của hoạt động
và trở thành một phương pháp nghiên cứu khoa học cũng như nhận thức thực
tiễn trong đó có quá trình dạy và học hoá học. Thật vậy, muốn ham mê, yêu thích
và học giỏi hoá học thì phải có năng lực quan sát, vì hoá học là khoa học gắn liền
với thực nghiệm, phải thông qua thực nghiệm để làm rõ các vấn đề lý thuyết
đồng thời cũng phải thông qua thực nghiệm để đi đến một số vấn đề lý thuyết
mới. Do đó, không có năng lực quan sát thì học sinh sẽ không thể học giỏi hoá
học ngay cả đối với những học sinh có khả năng tư duy tự nhiên tốt.
Năng lực quan sát ở mỗi học sinh một khác nhau, thể hiện ở mức độ tri giác
nhanh chóng, chính xác những điểm quan trọng, chủ yếu, đặc sắc của sự vật, hiện
tượng nói chung và các sự kiện, hiện tượng hoá học nói riêng. Vì vậy, thông qua các
bài thực hành hoá học giáo viên có nhiều cơ hội rèn luyện năng lực quan sát cho học
sinh. Khi quan sát, giáo viên cần hướng dẫn, yêu cầu học sinh làm tốt các đề xuất
sau:
1. Xác định rõ mục đích, ý nghĩa, yêu cầu, nhiệm vụ quan sát.
2. Chuẩn bị chu đáo (cả về tri thức và phương tiện) trước khi quan sát.
3. Tiến hành quan sát có kế hoạch và có hệ thống.
4. Khi quan sát cần tích cực sử dụng phương tiện ngôn ngữ hoá học.
5. Khuyến khích và tạo điều kiện cho học sinh sử dụng nhiều giác quan
khi quan sát nhưng phải đảm bảo an toàn.
6. Cần ghi lại các kết quả quan sát, xử lý những kết quả đó và rút ra
những kết luận cần thiết.
8
1.1.2.2. Rèn luyện các thao tác tư duy
Có năng lực quan sát tốt, ghi nhận được chính xác sự biến đổi của sự vật,
hiện tượng nhưng không biết xâu chuỗi các hiện tượng đó lại với nhau và đưa ra
những kết luận cần thiết cũng như thể hiện quan điểm cá nhân thì chưa đủ mà
cần phải có tư duy. Vì không có tư duy thì không có sự tiếp thu, không có sự vận
dụng tri thức, HS không học tập được. Do đó, phát triển tư duy đồng nghĩa với
việc rèn luyện các thao tác tư duy là điều vô cùng quan trọng và cần thiết. Dạy
và học HH có nhiều cơ hội để thực hiện nhiệm vụ đó. Tư duy ở mức độ cao hơn
có thể được xuất hiện trong các bài thực hành hoá học chuyên sâu.
1.2. Năng lực sáng tạo của học sinh trong dạy thực hành hóa học
1.2.1. Năng lực sáng tạo của học sinh
* Khái niệm về năng lực
"Năng lực là những khả năng vận dụng các kĩ năng và kĩ xảo học được
hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định cũng như sự
sẵn sàng về động cơ, xã hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề
một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt"
* Khái niệm về sáng tạo
Theo từ điển tiếng Việt thông dụng: "Sáng tạo là tạo ra giá trị mới, giá trị đó có
ích hay có hại tùy theo quan điểm của người sử dụng và đối tượng nhận hiệu quả
16?]
dùng" [
.
* Những quan niệm về năng lực sáng tạo của học sinh
Dựa vào 2 khái niệm trên chúng ta có thể có những quan niệm về năng lực
sáng tạo cho học sinh như sau:
Năng lực tự chuyển tải tri thức và kĩ năng từ lĩnh vực quen biết sang tình
huống mới, vận dụng kiến thức đã học trong điều kiện hoàn cảnh mới.
Năng lực biết đề xuất giải pháp khác nhau khi phải xử lí tình huống, khả
năng huy động các kiến thức cần thiết để đưa ra giả thuyết hay các dự đoán khác
nhau khi phải lí giải một hiện tượng.
9
Như vậy, năng lực sáng tạo chính là khả năng tư duy và thực hiện thành
công những điều mới, chưa có khuôn mẫu. Đó là, khả năng ứng dụng, liên hệ
một cách thành thạo và linh hoạt, luôn phù hợp với điều kiện thực tế khách quan;
biết và đề ra những cái mới từ những kiến thức, những bài học được tiếp thu để
xử lý các vấn đề phát sinh đạt hiệu quả tối ưu.
Đối với học sinh phổ thông những gì liên quan đến bài giảng mà các em "tự
nghĩ ra" khi giáo viên chưa dạy, hoặc chưa trao đổi với bạn bè đều có thể coi là sáng
16?]
tạo [
.
1.2.2. Những biểu hiện của năng lực sáng tạo của học sinh
Trong quá trình học tập của HS, sáng tạo là yêu cầu cao nhất trong 4 cấp
độ nhận thức: biết, hiểu, vận dụng, sáng tạo. Mỗi HS có thể có những biểu hiện
tích cực thể hiện năng lực sáng tạo của mình như:
Biết tìm ra cách giải quyết mới, ngắn gọn hơn đối với một vấn đề quen
thuộc.
Biết tự tìm ra vấn đề, tự phân tích, tự giải quyết đúng với những bài tập
mới, vấn đề mới.
Biết phát hiện vấn đề mấu chốt, tìm ra ẩn ý trong những câu hỏi, bài tập
hoặc vấn đề nào đó.
Biết tận dụng tri thức thực tế để đưa ra nhiều phương án mới đơn giản,
phù hợp thực tế.
Biết vận dụng tri thức khoa học vào thực tế để đưa ra những sáng kiến,
làm tăng hiệu quả lao động.
10
Biết kết hợp các thao tác tư duy và các phương pháp phán đoán, đưa ra
kết luận chính xác ngắn gọn nhất.
Biết thiết kế linh hoạt một vấn đề, dự kiến nhiều phương pháp giải
quyết phổ biến hay phức tạp.
Biết kết hợp phương tiện thông tin, khoa học kĩ thuật.
Mạnh dạn đề xuất những cái mới không theo đường mòn và không theo
những quy tắc đã có.
Biết biện hộ và phản bác một vấn đề.
1.2.3. Biện pháp rèn luyện
Sáng tạo là một bước nhảy vọt trong sự phát triển năng lực nhận thức của
HS. Năng lực nói chung và năng lực sáng tạo nói riêng không phải là bẩm sinh,
mà được hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động của chủ thể. Bởi vậy
muốn hình thành năng lực sáng tạo cho HS, người GV phải dựa vào các biện
pháp hữu hiệu sau để rèn luyện năng lực sáng tạo cho HS:
Lựa chọn một logic nội dung thích hợp để có thể chuyển kiến thức khoa
học thành kiến thức của HS, phù hợp với trình độ HS.
Tạo động cơ hứng thú, tình huống có vấn đề để HS sáng tạo.
Tổ chức hoạt động sáng tạo gắn liền với quá trình xây dựng kiến thức
mới. Trong quá trình xây dựng kiến thức mới, chú ý chỉ ra những khía cạnh có
thể vận dụng sáng tạo. Tập cho HS suy nghĩ về những kiến thức đã có, chỗ nào
phải đưa ra kiến thức mới và giải pháp mới.
11
Tổ chức hoạt động sáng tạo khi luyện tập, giải bài tập sáng tạo, làm các
bài thực hành tương ứng với kiến thức vừa được học để kiểm nghiệm thực tế từ
đó có niềm tin vào khoa học và kích thích khả năng sáng tạo của học sinh. Ngoài
việc vận dụng một số khái niệm, kiến thức đã học, học sinh phải có những ý kiến
độc lập mới mẻ.
Luyện tập sự suy luận, phỏng đoán và xây dựng giả thuyết.
Rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo liên hệ giữa lí thuyết với thực tiễn.
Kiểm tra, đáng giá động viên khuyến khích kịp thời những biểu hiện
23?]
sáng tạo của HS [21] [
.
1.3. Cơ sở lý luận, thực tiễn công tác bồi dưỡng HSG ở trường THPT
Chuyên
1.3.1. Vị trí, vai trò của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT:
Năm 2012 đoàn học sinh giỏi (HSG ) của Việt Nam tham dự kì thi
Olympic khu vực châu áÁ và qQuốc tế đã xuất sắc dành được 29 tấm huy
chương, trong đó đội tuyển hoá học có 4/4 em đều đạt giải bao gồm 1 huy
31?]
chương vàng, 2 huy chương bạc và 1 huy chương đồng [
. Không chỉ mang vinh
quang về cho Tổ quốc và ngành giáo dục Việt Nam, kết quả này còn thể hiện
chất lượng HSG của nước nhà ngày càng tăng và đồng đều ở các địa phương. Có
được thành tích này phần lớn dựa trên nền kiến thức của học sinh các trường
THPT chuyên các tỉnh, thành phố trên cả nước. Sự nỗ lực của Thầy và Ttrò trong
hệ thống các trường chuyên đã góp pơhần làm cho chất lượng ngành giáo dục
Việt Nam dần tiếp cận với ngành giáo dục thế giới. Niềm tự hào này khích lệ
các em yêu thích môn khoa học cơ bản và phát triển tài năng trong lĩnh vực này.
12
1.3.2. Những phẩm chất và năng lực cần có của HSG Hoá học:
* Quan niệm về học sinh giỏi
Nhìn chung các nước đều dùng hai thuật ngữ chính là gift (giỏi, có năng khiếu)
28?]
và talent (tài năng). Luật bang Georgia (Hoa Kỳ) định nghĩa HSG như sau [
:
“HSG là học sinh chứng minh được trí tuệ ở trình độ cao và có khả năng
sáng tạo, thể hiện một động cơ học tập mãnh liệt/và đạt xuất sắc trong lĩnh vực
lý thuyết/khoa học; người cần một sự giáo dục đặc biệt/ và sự phục vụ đặc biệt
để đạt được trình độ tương ứng với năng lực của người đó” (Georgia Law).
Cơ quan giáo dụcGD Hoa Kỳ miêu tả khái niệm “HSG giỏi” như sau: Đó
là những học sinh có khả năng thể hiện xuất sắc hoặc năng lực nổi trội trong
các lĩnh vực trí tuệ, sự sáng tạo, khả năng lãnh đạo, nghệ thuật, hoặc các lĩnh
vực lí thuyết chuyên biệt. Những HS này thể hiện tài năng đặc biệt của mình từ
tất cả các bình diện xã hội, văn hóa và kinh tế”.
* Phẩm chất và năng lực của học sinh giỏi hóa học
Mỗi môn học có những yêu cầu về phẩm chất và năng lực cụ thể riêng đặc
trưng cho môn học đó, đối với môn hoá học HSG, HS chuyên phải là các HS có trí
tuệ phát triển tương đối đặc biệt, đó phải là HS hội tụ được các phẩm chất và năng
lực sau:
Có năng khiếu HH, biểu hiện ở chỗ:
+ Có kiến thức HH cơ bản vững vàng, sâu sắc, hệ thống (chính là nắm
vững bản chất hoá học của các hiện tượng HH).
+ Có khả năng nhận thức vấn đề nhanh, rõ ràng và năng lực tư duy HH
(biết phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá cao, có khả năng sử dụng
phương pháp phán đoán mới: qui nạp, diễn dịch, loại suy...).
+ Có khả năng quan sát, nhận thức, nhận xét các hiện tượng tự nhiên, có khả
năng vận dụng linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo những kiến thức cơ bản và những nhận
thức đó vào những tình huống khác nhau. Có khả năng nhìn nhận một vấn đề từ
nhiều góc độ.
13
+ Biết tìm ra con đường hay nhất, ngắn nhất, độc đáo để đi đến đích và có
khả năng diễn đạt những ý tưởng của mình một cách ngắn gọn, chính xác, súc
tích.
+ Có năng lực thực hành tốt, biểu hiện ở chỗ có kĩ năng tiến hành thí nghiệm
hoá học, biết nhận xét hiện tượng và phân tích kết quả thí nghiệm để rút ra kiến
thức.
+ Có năng lực về phương pháp nghiên cứu khoa học: biết nêu ra những dự
đoán, lí luận và giải thích cho những hiện tượng xảy ra trong thực tế, biết cách
dùng thực nghiệm để kiểm chứng lại lí thuyết.
+ Có năng lực lao động sáng tạo: Biết tổ hợp các yếu tố, các thao tác để
thiết kế một dãy hoạt động, nhằm đạt đến kết quả mong muốn.
Có lòng say mê đặc biệt với môn HH, có sức khoẻ tốt, có tính kiên trì
bền bỉ để có thể học tập nghiên cứu trong một thời gian dài, có tính khiêm tốn và
cầu tiến. n. Có ý thức tự học, tự hoàn thiện kiến thức ở mọi nơi, mọi lúc.
Có kiến thức văn hoá nền tảng vững chắc. Đó là kiến thức các bộ môn
bổ trợ như Toán học, Vật lí, Sinh học, Ngoại ngữ, Tin học và các kiến thức văn
hoá nền như Địa lí, Lịch sử, văn hoá ứng xử…
1.3.3. Kĩ năng cần có của Giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi
Hội nghị quốc tế về giáo dục lần thứ 45 họp tại Giơnevơ (30/09/1996) bàn
về giáo dục cho thế kỉ XXI đã nhấn mạnh: “Muốn có một nền giáo dục tốt, cần
28?]
phải có những giáo viên tốt” [
. Chất lượng giáo dục Việt Nam mấy năm gần đây
được nâng woc jnâưng lên rõ rệt đặc biệt là chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi các
cấp: khu vực, quốc gia và quốc tế. Thành tích này thể hiện sự nỗ lực cố gắng của
toàn ngành giáo dục mà trọng tâm là người giáo viên. Với vai trò quan trọng như
vậy, những yêu cầu đối với nhà giáo bồi dưỡng học sinh giỏi được đưa ra trong giai
đoạn hiện nay là:
Nhà giáo phải có phẩm, chất đạo đức, tư tưởng tốt. Có tinh thần trách
nhiệm cao trong nghề nghiệp.
14
Kiến thức chuyên môn chắc chắn, chuyên sâu.
Luôn có tinh thần tự học, tự nghiên cứu để không ngừng nâng cao trình
độ chuyên môn.
Kĩ năng thực hành chuẩn, thành thạo.
Hướng dẫn học sinh khả năng tự học, tự nghiên cứu trên cơ sở kiến thức
cơ bản vững chắc.
Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp.
Yêu thích, đam mê môn học mình phụ trách.
1.3.4. Hiện trạng bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường THPT Chuyên
Chất lượng Học học sinh giỏi ngày càng được nâng cao, đánh giá sự nỗ
lực cố gắng của Thầy thầy và trò các trường THPT chuyên trong cả nước, để
đạt được kết quả đó giáo viên và học sinh đã vượt qua không ít những khó khăn.
Thành tích nhà trường là yếu tố quan trọng thu hút học sinh giỏi thi đầu vào và
yên tâm theo đuổi môn học của mình.
Để môn học đạt thành tích cao và liên tục trong nhiều năm thì chất
lượng đội ngũ GVgiáo viên dạy môn chuyên được đặt lên hàng đầu bởi GVgiáo
viên có giỏi thì mới dạy được trò giỏi nhưng đây là vấn đề đang được quan tâm
của hệ thống các trường THPT chuyên bởi GVgiáo viên giỏi có kinh nghiệm
được chỉ định kiêm nhiệm các công tác ngoài chuyên môn như chủ nhiệm, tổ
trưởng bộ môn, lãnh đạo nhà trường, sở... hoặc luân chuyển tới các thành phố
lớn, đội ngũ kế cận là các GVgiáo viên trẻ mới ra trường kiến thức và kinh
nghiệm còn non lại ít say mê nghề nghiệp vì còn có nhiều vấn đề chi phối, tác
động.
Yếu tố thứ hai quyết định đến kết quả HSGhọc sinh giỏi là chính các
chất lượng học sinh, Khâu khâu tuyển sinh khoa học, chặt chẽ sẽ tuyển chọn
được đội ngũ các em học sinh có khả năng tư duy tốt nhưng trong số này thì số
lượng học sinh có năng khiếu môn học không nhiều và chưa chắc các em đã thực
sự say mê môn học, m. Một số không yên tâm khi được chọn theo học đội tuyển
15
vì các em và gia đình sợ mất nhiều thời gian, ảnh hưởng đến sức khoẻ và kết
quả học tập chung.
Bên cạnh đó kiến thức ôn thi học sinh giỏi rất rộng và không có giới
hạn, chương trình sách giáo khoa còn nhẹ so với nội dung đề cập trong các đề thi
học sinh giỏi trong khi đó tài liệu tham khảo bây giờ nhiều nhưng số lượng có
chất lượng không nhiều và chưa chính thống.
Cơ sở vật chất và chế độ đãi ngộ với thầy và trò cũng là nguồn động
viên khuyến khích lớn đến công tác bồi dưỡng HSGhọc sinh giỏi. Để hỗ trợ cho
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi có hiệu quả, các bộ phận gián tiếp như chi bộ,
ban giám hiệu, công đoàn, đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm... cũng cần quan
tâm đặc biệt và có biện pháp hỗ trợ đúng mức như tạo điều kiện tốt nhất cho
giáo viên và học sinh tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi chẳng hạn như bớt tiết
nghĩa vụ, bớt công tác kiêm nhiệm, bồi dưỡng thoả đáng cho giáo viên, có chế độ
học bổng kịp thời và thoả đáng cho học sinh. Có chế độ khen thưởng hợp lýkịp
thời cho Thầy và trò đạt thành tích cao trong học tập, bên cạnh đó nhà trường
cần quan tâm theo giõi và đáp ứng kịp thời các nghiên cứu chính đáng của giáo
viên và học sinh về phòng học, mua và photo tài liệu... Phải xem đây là một
nhiệm vụ chiến lược lâu dài.
Năm 2012 2013 một số môn thi như vật lý, hoá học, sinh hoc...có thêm
buổi thi thực hành nhưng khâu chuẩn bị cho buổi thi này có vẻ chưa được tốt
chẳng hạn như môn hoá học, các bài thực hành đã đư ợc Bộ gGiáo dục và Đào
tạo (Bộ GD&ĐT) đưa vào chương trình sách giáo khoa phổ thông nhưng đa số
các trường THPT kể cả THPT Chuyên mấy năm trước đều không đủ điều kiện
để hướng dẫn các em làm, có chăng các em cũng chỉ được xem thí nghiệm mô
phỏng hoặc giáo viên làm mẫu do đa số các trường THPT chuyên đang rơi vào
tình trạng thiếu thiết bị thực hành, trường nào cũng có phòng thí nghiệm nhưng
thiết bị nghèo nàn, lạc hậu và chậtất chội không đủ điều kiện và độ an toàn cho
các em làm thí nghiệm thêm vào đó nhà trường hầu như chưa có giáo viên chuyên
16
trách sử dụng các thiết bị và hướng dẫn các em thực hành do vậy công tác dạy thí
nghiệm còn rất hạn chế, các em rất bối rối với các bài thực hành mặc dù mới chỉ
đề cập ở những thao tác cơ bản, đơn giản.
1.4. Một số vấn đề lí luận về làm thực hành hoá học ở trường THPT
1.4.1.Ý nghĩa, tác dụng của thực hành hóa học
Trong dạy học hóa học, thực hành hoá học vừa là phương pháp vừa là
phương tiện hữu hiệu để giúp HS vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế
cuộc sống, sản xuất và tập nghiên cứu khoa học, biến những kiến thức đã thu
được qua bài học thành kiến thức của chính mình. Dưới đây chúng tôi chỉ xin
trình bày một số tác dụng rõ rệt mà bài thực hành hoá học đem lại cho HS:
Đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú. chỉ
có vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực hành học sinh mới nắm vững kiến thức
một cách sâu sắc và có niềm tin vào khoa học.
Là phương tiện để ôn tập, củng cố, hệ thống hoá kiến thức một cách tốt
nhất.
Rèn luyện kỹ năng HH cho học sinh như kỹ năng quan sát và mô tả thí
nghiệm, thao tác thực hành như sử dụng dụng cụ thí nghiệm, thao tác lấy hoá
chất, cách tiếnên hành thí nghiệm..., kỹ năng xử lý kết quả thí nghiệm.
Thực hành hoá học còn được sử dụng như một phương tiện nghiên cứu
tài liệu mới (hình thành khái niệm, định luật) khi trang bị kiến thức mới, giúp học
sinh tích cực, tự lực, lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc và bền vững. Điều này
thể hiện rõ khi học sinh làm thực nghiệm định lượng.
PThực hành hoá học phát huy tính tích cực, tự nghiên cứu, làm việc theo
nhóm của học sinh.
LThực hành hoá học còn là phương tiện để kiểm tra kiến thức, kỹ năng
của học sinh một cách chính xác, khoa học.
17