Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất lạc trên đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.74 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ THỊ THANH HUYỀN

NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LẠC
TRÊN ĐẤT CÁT VEN BIỂN TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành: Khoa học Cây trồng
Mã số: 9 62 01 10

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI - 2018


Công trình đƣợc hoàn thành tại
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Trần Công Hạnh
2. GS.TSKH. Trần Đình Long

Phản biện 1:

..............................................

Phản biện 2: .................................................
Phản biện 3: ...................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp


Viện họp tại: Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam ngày ….
tháng …. năm 201…
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
- Thư viện trường Đại học Hồng Đức


DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA
TÁC GIẢ
1. Lê Thị Thanh Huyền, Trần Công Hạnh, Trần Đình Long
(2018), “Ảnh hưởng của vi lượng chelates (EDTA) đến năng suất
và hiệu quả sản xuất lạc trên đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa’’,
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, số 8
(93)/2018, trang 81-85
2. Lê Thị Thanh Huyền, Trần Công Hạnh, Trần Đình Long (2018),
“Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh 1-3-1 HC15 đến năng suất và
hiệu quả sản xuất lạc trên đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa”, Tạp chí
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 17/2018, tr 43-49
3. Lê Thị Thanh Huyền, Trần Công Hạnh, Trần Đình Long (2018),
“Ảnh hưởng của chất điều hòa pH đất đến năng suất và hiệu quả
sản xuất lạc trên đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa”, Tạp chí Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, số 18/2018, tr 25-32


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa bao gồm 6 huyện, thị: Nga Sơn,
Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Thị xã Sầm Sơn, Quảng Xương và Tĩnh Gia, nằm

dọc theo bờ biển dài 102 km, với tổng diện tích đất tự nhiên 123.071,14
ha, trong đó nhóm đất cát ven biển chiếm 12,74% (15.681,11 ha).
Cho đến nay, đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu trong và
ngoài nước về kỹ thuật canh tác lạc. Tại Thanh Hóa, các kết quả nghiên
cứu về tuyển chọn giống, xác định thời vụ, mật độ, liều lượng phân bón
NPK thích hợp, kỹ thuật trồng lạc che phủ nilon, bón chất giữ ẩm cho lạc
trồng trên đất cát ven biển trong vụ Xuân và vụ Thu – Đông của tác giả
Trần Thị Ân (2004) [2] đã và đang được phổ biến áp dụng rộng rãi trong
sản xuất. Tuy nhiên năng suất lạc trung bình của 5 huyện vùng ven biển
trong 5 năm, từ 2011-2015 mới chỉ dừng lại ở mức trung bình 2,05 tấn/ha
bằng 88,7% năng suất trung bình cả nước (2,31 tấn/ha) và bằng 50% so
với tiềm năng năng suất của giống.
Kết quả khảo sát điều tra tình hình sản xuất lạc ở các địa phương
vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa cho thấy, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến
tình trạng năng suất lạc chậm được cải thiện là do những hạn chế về mặt
đất đai của đất cát ven biển như nghèo hữu cơ, đất chua, nghèo các chất
dinh dưỡng, khả năng giữ nước, giữ phân thấp, đất dễ bị chặt, bí khi mưa
hoặc tưới. Bên cạnh đó nguồn phân hữu cơ khan hiếm và phải ưu tiên cho
sản xuất lúa, nông dân mới chỉ chú trọng việc bón phân N, P, K mà chưa
quan tâm đến việc bổ sung dinh dưỡng vi lượng qua lá do chi phí lao động
cao. Việc bón vôi mới chỉ dừng lại ở góc độ cung cấp dinh dưỡng Ca cho
cây ở thời kỳ ra hoa mà chưa chú trọng đến việc cải tạo độ chua của đất.
Cùng với những hạn chế về mặt đất đai nêu trên, nguồn giống cho
gieo trồng không được kiểm soát chặt chẽ và xử lý trước khi gieo là
nguyên nhân dẫn đến tình trạng xuất hiện các loại nấm bệnh gây hại, ảnh
hưởng đến sinh trưởng, năng suất và hiệu quả sản xuất lạc, đặc biệt là
bệnh thối đen cổ rễ, bệnh thối trắng thân và bệnh héo xanh vi khuẩn.
Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả sản xuất lạc, đồng thời cải thiện, nâng cao độ phì nhiêu
đất đảm bảo cho sản xuất lâu bền trên vùng đất cát ven biển tỉnh Thanh

Hóa trong bối cảnh biến đổi khí hậu hiện nay là vấn đề rất có ý nghĩa về
mặt lý luận, thực tiễn và mang tính cấp thiết. Từ đó, đề tài “Nghiên cứu
biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất lạc trên đất cát ven biển
tỉnh Thanh Hóa’’ được thực hiện.


2
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được điều kiện cơ bản của vùng đất cát ven biển tỉnh
Thanh Hóa trong mối quan hệ với sản xuất lạc.
- Xác định được một số biện pháp kỹ thuật canh tác như sử dụng
thuốc xử lý hạt giống, phân hữu cơ vi sinh 1-3-1-HC 15, chế phẩm điều
hòa pH đất và phân vi lượng dạng chelate để nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả sản xuất lạc trên đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa.
- Xác định được hiệu quả của mô hình sản xuất lạc trên đất cát ven
biển trên cơ sở áp dụng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án góp phần bổ sung cơ sở khoa
học về các biện pháp kỹ thuật phù hợp để nâng cao năng suất, chất lượng và
hiệu quả sản xuất lạc nhằm khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên
thiên nhiên (đất đai, khí hậu...) ở vùng đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để bổ sung, hoàn thiện qui
trình kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất lạc theo
hướng bền vững trên vùng đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa nói riêng và
các vùng trồng lạc khác trong cả nước có điều kiện tương tự.
4. Những đóng góp mới của luận án
Đã xác định được một số biện pháp kỹ thuật mới để nâng cao hiệu
quả sản xuất lạc trên đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa: Xử lý hạt giống

trước khi gieo bằng chế phẩm Cruiser Plus 312.5FS, liều lượng 3ml/kg hạt
giống; sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh 1-3-1 HC 15 (2000 kg/ha), chất
điều hòa pH đất (1200 kg/ha), phân vi lượng dạng chelate (2,0 kg/ha ZnEDTA, 1,5 kg/ha Cu-EDTA, 2,0 kg/ha Mn-EDTA, 1,5 kg/ha Fe-EDTA).
Năng suất lạc trong mô hình ứng dụng tổng hợp các kết quả nghiên cứu
đạt 3,66 tấn/ha, tăng 48,78%, lãi thuần tăng 12,295 triệu đồng/ha so với
sản xuất hiện tại của nông dân; tỷ suất chi phí lợi nhuận cận biên đạt 2,17.
5. Cấu trúc luận án
Luận án trình bày trong 142 trang, 43 bảng số liệu, 20 hình. Phần
mở đầu 3 trang, chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu 36 trang, chương
2: Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu 13 trang, chương 3: Kết
quả nghiên cứu và thảo luận 74 trang; kết luận và đề ngh : 2 trang. Ngoài
ra còn có các phụ lục. Luận án sử dụng 113 tài liệu tham khảo, trong đó có
41 tài liệu tiếng Việt và 72 tài liệu tiếng Anh.


3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới
Cây lạc (Arachis hypogaea L) là một trong số những cây lấy dầu
quan trọng trên thế giới, chỉ đứng sau cây đậu tương về diện tích trồng và
sản lượng. Hiện nay, cây lạc được trồng rộng rãi ở hơn 100 nước trên thế
giới từ các nước nhiệt đới có khí hậu nóng ẩm và nóng khô, cho tới một số
nước vùng ôn đới lên đến 500 vĩ độ Bắc và 500 vĩ độ Nam (Đoàn Thị
Thanh Nhàn và cộng sự, 1996) [28].
1.1.2. Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam
Theo thống kê của FAO, từ năm 2008 trở lại đây diện tích trồng
lạc của Việt Nam có xu hướng giảm dần, so với năm 2008 diện tích

trồng lạc năm 2016 giảm 70,5 nghìn ha. Số liệu thống kê năm 2016 cho
thấy, Việt Nam là quốc gia có diện tích lạc đứng thứ 24 với 184,8
nghìn ha, năng suất đứng thứ 31 trên thế giới với 2,31 tấn/ha
(FAOSTAT, 2017) [61].
1.2. Yêu cầu sinh thái của cây lạc
1.3. Dinh dƣỡng khoáng của cây lạc
1.3.1. Vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng khoáng đối với
cây lạc
1.3.2. Nhu cầu dinh dưỡng của cây lạc
1.4. Một số kết quả nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
trong sản xuất lạc
1.4.1. Nghiên cứu bón phân hữu cơ vi sinh cho cây lạc
1.4.2. Nghiên cứu về bón phân vi lượng cho cây lạc
1.4.3. Nghiên cứu bón vôi và các chế phẩm điều chỉnh pH đất
cho lạc
1.4.4. Nghiên cứu xử lý hạt giống trước khi gieo
Nhận xét rút ra từ tổng quan tài liệu
Tổng quan tài liệu trong và ngoài nước đã cho thấy, trong thời gian
qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về kỹ thuật canh tác được tiến hành ở
các vùng trồng lạc và đã đạt được nhiều kết quả có giá trị về mặt khoa học
và thực tiễn, cụ thể:


4
- Bón phân hữu cơ cho lạc đóng vai trò quan trọng trong việc cải
thiện hàm lượng chất hữu cơ trong đất để nâng cao năng suất, chất lượng
lạc. Lượng bón phân chuồng hoặc phân xanh thích hợp khoảng 5 -10
tấn/ha. Bên cạnh đó, bón phân hữu cơ vi sinh cũng được xác định là sự lựa
chọn thay thế để cải thiện độ phì nhiêu đất và tăng sản lượng lạc trong
canh tác bền vững, lượng bón được đề xuất khoảng 500 – 2500 kg/ha.

- Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã chỉ ra rằng bón các
loại vật liệu chứa Ca cho lạc không những làm thay đổi tính chất lý, hóa
học đất mà còn giải phóng các chất dinh dưỡng trong đất và tăng cường
hoạt động của vi sinh vật theo hướng có lợi cho sinh trưởng, phát triển và
năng suất của cây lạc.
- Cung cấp đầy đủ các dinh dưỡng khoáng đa, trung và vi lượng
cho cây lạc là một trong những kỹ thuật quan trọng góp phần đáng kể vào
việc nâng cao năng suất lạc. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, bón vi lượng
làm tăng năng suất lạc rõ rệt, điều này được ghi nhận ở cả trường hợp bón
riêng rẽ hoặc bón kết hợp các nguyên tố vi lượng cho cây. Hiệu quả tích
cực của các nguyên tố vi lượng ở dạng chelate trong việc tăng năng suất
lạc cũng đã được nhiều tác giả công bố. Các kết quả ghi nhận, hiệu quả
của việc bón vi lượng dạng chelate đối với cây lạc cao hơn so với dạng
không chelate.
- Phòng trừ bệnh hại bằng việc xử lý hạt giống trước khi gieo
trồng đã góp phần đáng kể vào việc hạn chế mức độ gây hại của bệnh
héo xanh vi khuẩn, bệnh hại lá và hại quả, góp phần nâng cao năng suất
cây trồng.
Tổng quan vấn đề nghiên cứu được trình bày ở trên đã cung cấp
cơ sở khoa học để ứng dụng vào thực tiễn sản suất hoặc kế thừa để nghiên
cứu xác định biện pháp kỹ thuật canh tác hợp lý ở một địa phương, khu
vực, quốc gia và vùng lãnh thổ, bảo đảm vừa nâng cao năng suất và hiệu
quả sản xuất lạc, vừa bảo đảm sản xuất lạc ổn định và bền vững.


5
Chƣơng 2
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
2.1.1. Giống lạc

Giống lạc L14 được Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Đậu
đỗ - Viện KHKTNN Việt Nam chọn tạo.
2.1.2. Các loại phân bón và vật tư
Phân hỗn hợp NPK (4-9-6) Tiến Nông, phân đạm U-rê (hàm
lượng 46% N), phân supe lân Lâm Thao (hàm lượng 16% P2O5), phân
Kaliclorua nhập khẩu (hàm lượng 60% K2O). Vôi bột bón ruộng, hóa chất
xử lý hạt, thuốc trừ cỏ, thuốc bảo vệ thực vật, nilong che phủ, phân
chuồng địa phương tự sản xuất. Phân hữu cơ vi sinh 1-3-1 HC15, chế
phẩm điều hòa pH đất, các loại vi lượng chelate dạng bột.
2.1.3. Đất thí nghiệm
Đất tiến hành nghiên cứu là đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa, chua
(pHKCL đạt từ 4,32 - 4,44), hàm lượng hữu cơ tổng số từ nghèo (đạt từ 0,42
– 0,71%); hàm lượng đạm tổng số nghèo (đạt từ 0,05 - 0,07%); hàm lượng
lân tổng số nghèo (đạt từ 0,03 - 0,04%); hàm lượng kali tổng số nghèo (đạt
từ 0,24 - 0,36%).
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Đánh giá điều kiện cơ bản của vùng đất cát ven biển tỉnh
Thanh Hóa trong mối quan hệ với sản xuất lạc
2.2.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất,
chất lượng và hiệu quả sản xuất lạc trên đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa
- Nghiên cứu hiệu quả phòng trừ của thuốc xử lý hạt đối với một
số bệnh hại lạc trong vụ xuân trên đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng chế phẩm điều hòa pH đất
đến sinh trưởng, năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất lạc.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh 1-3-1HC15 đến sinh trưởng, năng suất và hiệu quả sản xuất lạc.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của vi lượng dạng chelate (Zn-EDTA,
Cu-EDTA, Mn-EDTA, Fe-EDTA) đến sinh trưởng, năng suất, chất lượng
và hiệu quả sản xuất lạc.
2.2.3. Xây dựng mô hình kỹ thuật tổng hợp tăng năng suất và
hiệu quả sản xuất lạc trên đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa



6
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Đánh giá điều kiện cơ bản của vùng đất cát ven biển tỉnh
Thanh Hóa trong mối quan hệ với sản xuất lạc
2.3.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Thu thập tất cả các nguồn tài liệu, số liệu thống kê, bản đồ, qui
trình kỹ thuật, báo cáo khoa học, báo cáo sản xuất… có liên quan đến điều
kiện khí hậu, đất đai, tình hình sản xuất và các biện pháp kỹ thuật thâm
canh lạc, làm cơ sở để tổng hợp, phân tích, đánh giá điều kiện cơ bản của
vùng đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa trong mối quan hệ với sản xuất lạc.
2.3.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Điều tra, thu thập các thông tin liên quan đến tình hình sản xuất và
kỹ thuật thâm canh lạc của nông dân thông qua phương pháp điều tra nông
hộ. Tổng số hộ điều tra: 5 huyện x 3 xã/huyện x 10 hộ/xã = 150 hộ.
2.3.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng
suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất lạc trên đất cát ven biển tỉnh
Thanh Hóa
Sử dụng phương pháp thí nghiệm đồng ruộng theo Gomez (1984)
(Dẫn theo Nguyễn Huy Hoàng và cộng sự, 2014) [23]:
- Thời gian, địa điểm thực hiện: Các thí nghiệm được tiến hành 2
vụ Xuân liên tục từ vụ xuân 2015 đến vụ xuân 2017 tại 2 địa điểm (xã Hải
Hòa, huyện Tĩnh Gia và xã Phú Lộc, huyện Hậu Lộc).
- Thiết kế thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu
nhiên đủ (Randomized Completely Block Design - RCBD), 3 lần nhắc lại,
diện tích ô thí nghiệm là 12 m2 (1,2 m x10 m).
- Các biện pháp kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm: theo Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01-57:2011/BNNPTNT (Bộ Nông nghiệp
và PTNT, 2011) [4].

- Mật độ trồng: 40 cây/m2 (hàng x hàng 25 cm, hạt x hạt 10 cm)
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu hiệu quả của thuốc xử lý hạt đối với
một số bệnh hại lạc trong vụ xuân trên đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa.
Thí nghiệm gồm 5 công thức D1: Thấm hạt trong nước lã (ĐC); D2:
TosinM 70WP; D3: Rovral 50WP ; D4: Enaldo 40FS và D5: Cruiser
Plus312.5FS trên nền phân khoáng 40 kg N+ 90 kg P2O5 + 60 kg K2O+ 5
tấn phân chuồng/ha.
- Cách xử lý hạt với thuốc trừ nấm bệnh: Cho hạt lạc giống vào
trong túi nilong sạch, rẩy một ít nước để làm tăng độ ẩm của hạt. Cho
thuốc hóa học vào xóc nhẹ nhàng cho thuốc bám đều quanh hạt, nhưng lưu


7
ý không làm tróc vỏ lụa của hạt. Để hạt khô hẳn rồi tiến hành đem gieo hạt
bình thường.
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng bón chất điều hòa
pH đất đến sinh trưởng, năng suất và hiệu quả sản xuất giống lạc L14 trên
đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa. Thí nghiệm gồm 7 công thức (400 kg vôi
bột; 0, 300, 600, 900, 1200, 1500 kg chất điều hòa pH đất trên nền phân
khoáng 40 kg N+ 90 kg P2O5 + 60 kg K2O+ 5 tấn phân chuồng/ha), trong
đó công thức bón phân khoáng + phân chuồng và công thức bón phân
khoáng + 5 tấn phân chuồng+ 400 kg vôi bột lần lượt là đối chứng 1 và 2.
Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ
vi sinh 1-3-1 HC 15 đến sinh trưởng, năng suất và hiệu quả sản xuất lạc
của giống lạc L14 trên đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa. Thí nghiệm gồm 7
công thức (5 tấn phân chuống, 0, 0,5, 1,0, 1,5, 2,0, 2,5 tấn phân hữu cơ vi
sinh 1-3-1- HC15 trên nền phân khoáng 40 kg N+ 90 kg P2O5 + 60 kg K2O
+ 400 kg vôi bột/ha), trong đó công thức chỉ bón phân khoáng và công thức
bón phân khoáng + 5 tấn phân chuồng lần lượt là đối chứng 1 và 2.
Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của mức bón vi lượng Zn

chelates (Zn-EDTA) đến sinh trưởng và năng suất lạc. Thí nghiệm gồm 6
công thức (0; 0,5; 1,0 ; 1,5 ; 2,0 và 2,5 kg Zn-EDTA/ha trên nền trên nền 5
tấn phân chuồng + 40 kg N+ 90 kg P2O5 + 60 kg K2O + 400 kg vôi bột/ha)
Thí nghiệm 5: Nghiên cứu ảnh hưởng của mức bón vi lượng Cu
chelates (Cu-EDTA) đến sinh trưởng và năng suất lạc. Thí nghiệm gồm 6
công thức (0; 0,5; 1,0 ; 1,5 ; 2,0 và 2,5 kg Cu-EDTA/ha trên nền trên nền 5
tấn phân chuồng + 40 kg N+ 90 kg P2O5 + 60 kg K2O + 400 kg vôi bột/ha)
Thí nghiệm 6: Nghiên cứu ảnh hưởng của mức bón vi lượng Mn
chelates (Mn-EDTA) đến sinh trưởng và năng suất lạc. Thí nghiệm gồm 6
công thức (0; 0,5; 1,0 ; 1,5 ; 2,0 và 2,5 kg Mn-EDTA/ha trên nền trên nền 5
tấn phân chuồng + 40 kg N+ 90 kg P2O5 + 60 kg K2O + 400 kg vôi bột/ha)
Thí nghiệm 7: Nghiên cứu ảnh hưởng của mức bón vi lượng Fechelates (Fe-EDTA) đến sinh trưởng và năng suất lạc. Thí nghiệm gồm 6
công thức (0; 0,5; 1,0 ; 1,5 ; 2,0 và 2,5 kg Fe-EDTA/ha trên nền trên nền 5
tấn phân chuồng + 40 kg N+ 90 kg P2O5 + 60 kg K2O + 400 kg vôi bột/ha)
Thí nghiệm 8 : Ảnh hưởng của các vi lượng chelates (Zn-EDTA,
Cu-EDTA, Mn-EDTA, Fe-EDTA) đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng
lạc tại vùng đất cát ven biển Thanh Hóa. Thí nghiệm gồm 5 công thức (0,
Zn, Zn + Cu, Zn + Cu + Mn, Zn + Cu + Mn + Fe) (vi lượng ở dạng EDTA)
trên nền phân khoáng 40 kg N + 90 kg P2O5 + 60 kg K2O + 5 tấn phân
chuồng/ha + 400 kg vôi bột; công thức không bón vi lượng là đối chứng


8
2.3.3. Mô hình thâm canh tăng năng suất lạc
- Sử dụng phương pháp xây dựng mô hình để đánh giá hiệu quả của
các biện pháp kỹ thuật được xác định từ các kết quả thí nghiệm của đề tài.
- Địa điểm thực hiện: Mô hình được triển khai trên đất cát ven
biển xã Hải Hòa, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa, vụ Xuân năm 2017.
- Quy mô thực hiện: 10.000 m2.
+ Mô hình truyền thống tại địa phương: Sử dụng giống lạc L14;

Phân bón: 5 tấn phân chuồng, phân vô cơ 40 kg N+ 90 kg P2O5 + 60 kg
K2O và 300 kg vôi bột.
+ Mô hình thâm canh: Sử dụng giống lạc L14 và áp dụng một số
kỹ thuật cải tiến, gồm: Xử lý hóa chất hạt giống trước khi gieo (Cruiser
Plus 312.5FS 3ml/1kg hạt); lượng phân sử dụng cho 1ha: 2000 kg phân
hữu cơ vi sinh 1-3-1 HC15, hỗn hợp vi lượng dạng chelate – EDTA (2,0
kgZn-EDTA+ 1,5kg Cu-EDTA+ 2,0kg Mn-EDTA + 1,5kg Fe- EDTA),
chất điều hòa pH đất với lượng 1200kg/ha bón lót trước khi gieo, phân vô
cơ 40 kg N+ 90 kg P2O5 + 60 kg K2O.
2.4. Phƣơng pháp theo dõi và phân tích số liệu
2.4.1. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu về cây trồng: Theo Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01-57:2011/BNNPTNT (Bộ Nông nghiệp
và PTNT, 2011) [4].
2.4.2. Phương pháp và chỉ tiêu đánh giá bệnh hại trên đồng ruộng
Theo dõi và đánh giá bệnh hại lạc theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc
gia QCVN 01-57:2011/BNNPTNT đối với sâu bệnh hại lạc (Phụ lục 4)
(Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2011) [4]
2.4.3. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu về mẫu đất
- Phân tích một số tính chất hóa học đất trước và sau thí nghiệm
(dẫn theo Nguyễn Hữu Thành, 2006) [32]
- Phân tích hàm lượng Zn, Cu, Mn, Fe dễ tiêu (dẫn theo Lê Văn
Khoa và cộng sự, 2001) [26]
2.4.4. Phương pháp hạch toán hiệu quả kinh tế
Sử dụng phương pháp hạch toán tài chính của CIMMYT (1988)
(dẫn theo Nguyễn Huy Hoàng và cộng sự, 2017) [24]
2.4.5. Xử lý số liệu
- Sử dụng phần mềm Office Excel 2007, IRRISTAT 5.0 để xử lý
thống kê số liệu trong điều tra hiện trạng, các thí nghiệm nghiên cứu về kỹ
thuật canh tác.
- Xác định lượng bón tối đa về kỹ thuật và tối thích về kinh tế trên cơ

sở xác định phương trình hồi quy (bậc 2) giữa lượng bón phân và năng suất
cây trồng và dựa vào công thức của Michel Lecompt (1985) (dẫn theo Vũ
Hữu Yêm, 1998)


9
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện cơ bản vùng đất cát ven biển trong mối quan hệ
với sản xuất lạc
3.1.1. Điều kiện khí hậu và đất đai vùng đất cát ven biển tỉnh
Thanh Hóa
3.1.1.1. Điều kiện khí hậu
Vùng đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa chịu ảnh hưởng của khí hậu
nhiệt đới gió mùa ẩm với mùa hè nóng, mưa nhiều, có gió Tây khô nóng;
mùa đông lạnh ít mưa có sương giá, sương muối lại có gió mùa Đông Bắc
theo xu hướng giảm dần từ biển vào đất liền, từ Bắc xuống Nam. Đôi khi
có hiện tượng dông, sương mù, sương muối làm ảnh hưởng không nhỏ tới
cây trồng nông nghiệp.
3.1.1.2. Điều kiện đất đai
Đất cát ven biển có hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu
cho sinh trưởng, phát triển của cây trồng đều ở mức nghèo đến rất nghèo,
do vậy để tăng năng suất cây trồng cần phải bổ sung một cách hợp lý các
loại phân khoáng thiết yếu. Bên cạnh đó, kết quả phân tích cho thấy đất cát
ven biển có tính đệm thấp, khả năng giữ nước và phân kém. Chính vì vậy,
sử dụng phân hữu cơ để bón cho cây trồng trong quá trình canh tác là vô
cùng cần thiết. Thêm vào đó, việc cải thiện pH đất để tăng hiệu quả sử
dụng phân bón cũng cần được chú ý.
3.1.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp vùng đất cát ven biển
tỉnh Thanh Hóa

3.1.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
Kết quả điều tra về hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp các huyện
vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa cho thấy: Diện tích đất sử dụng cho nông
nghiệp 79948,97 ha chiếm 64,96% diện tích đất tự nhiên. Trong đó, đất
sản xuất nông nghiệp là 49003,41 ha chiếm 39,82% diện tích đất tự nhiên.
Trong 46037,79 ha đất trồng cây hàng năm thì đất trồng lúa chiếm
gần 2/3 diện tích (30908,94 ha). Đất trồng cây trồng cạn khác chiếm 1/3
diện tích còn lại với 15128,85 ha, loại đất này trồng một số cây trồng
chính như: lạc, đậu đỗ, vừng, khoai lang, rau các loại…
3.1.2.2. Diện tích và cơ cấu một số cây trồng chính
Số liệu thống kê cho thấy trong tổng số 46037,79 ha đất trồng cây
hàng năm của các huyện ven biển, đất trồng lúa chiếm diện tích lớn nhất
với 67,14%, chủ yếu là đất trồng hai vụ lúa (lúa xuân – lúa mùa).


10
Diện tích trồng lạc chiếm vị trí thứ hai sau cây lúa với diện tích
6146,90 ha chiếm 13,35% diện tích đất trồng cây hàng năm. Lạc là cây công
nghiệp ngắn ngày truyền thống có từ lâu đời của vùng đất cát ven biển. Tuy
nhiên, trong những năm gần đây diện tích trồng lạc có xu hướng giảm do việc
chuyển đất sản xuất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp (huyện Tĩnh Gia).
3.1.2.3. Các công thức luân canh
Kết quả điều tra ở vùng đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa rất đa
dạng, phong phú, gồm 16 công thức luân canh chính với sự tham gia của
ba nhóm cây trồng: Cây lương thực (lúa, ngô và khoai lang); cây công
nghiệp ngắn ngày (lạc, vừng, các loại đậu đỗ); nhóm cây rau.
Diện tích có hệ thống tưới tiêu chủ động chủ yếu được sử dụng
cho công thức luân canh 2 vụ lúa (lúa xuân –lúa mùa) và 2 lúa, 1 màu. Cây
trồng được bố trí trong vụ đông chủ yếu là ngô, khoai lang để tăng thu
nhập và cung cấp thức ăn cho chăn nuôi. Trong thời gian gần đây, diện

tích trồng rau vụ đông trên chân đất 2 lúa – 1 màu cũng được mở rộng với
các loại rau như: cà chua, dưa chuột, ớt…
Diện tích còn lại không có hệ thống tưới, sản xuất nông nghiệp chủ
yếu dựa vào nước trời. Trong vùng này, hệ thống cây trồng rất đa dạng và
phong phú, chủ yếu là các loại cây trồng cạn. Trong đó, công thức luân canh:
Lạc xuân – Đậu, vừng, ngô hè thu –Lạc đông có diện tích gieo trồng lớn nhất,
tiếp đến là công thức : Lạc xuân - Vừng hè thu – Khoai lang đông.
3.1.3. Hiện trạng sản xuất lạc vùng đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa
3.1.3.1. Thông tin chung về nông hộ sản xuất lạc
Kết quả điều tra được tổng hợp cho thấy, sản xuất nông nghiệp của
nông hộ vùng đất cát biển tỉnh Thanh Hóa có quy mô nhỏ. Trung bình, mỗi
hộ gia đình có 3,99 người/hộ. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân
0,28 ha/hộ, trong đó có diện tích đất trồng chuyên canh lúa nước là 0,14 ha/hộ
chiếm 50% và diện tích đất chuyên trồng lạc là 0,12 ha/hộ chiếm 42,85%,
phần diện tích đất còn lại chủ yếu trồng cây rau màu ngắn ngày các loại.
Thực trạng chăn nuôi của các nông hộ trồng lạc vùng cát biển có
quy mô nhỏ và không đều giữa các hộ (khoảng biến động) nên lượng
phân hữu cơ tự sản xuất hàng năm không đủ để bón cho các loại cây
trồng nông nghiệp nói chung và cây lạc nói riêng.
3.1.3.2. Diện tích và năng suất lạc vùng đất cát ven biển
Diện tích đất trồng lạc của 150 hộ được điều tra ở vùng đất cát ven
biển là 18,0 ha. Trên quỹ đất này, cây lạc được gieo trồng 3 vụ trong năm
bao gồm vụ xuân, hè thu và thu đông. Trong đó, 100% diện tích gieo trồng
lạc xuân (từ cuối tháng 1 đến hết tháng 2); diện tích gieo trồng lạc thu


11
đông (từ 25/8 -15/9) là 6,4 ha, chiếm 35,5% và diện tích gieo trồng lạc hè
thu (từ 20/6 đến 5/7) là 1,8 ha, chỉ chiếm 10%.
Năng suất lạc ở vùng đất cát ven biển cũng có sự khác biệt rõ rệt

giữa các vụ trong năm:
Vụ lạc xuân: Năng suất bình quân đạt giá trị cao nhất trong 3 vụ
với 2,02 tấn/ha; trong đó diện tích gieo trồng đạt năng suất lạc từ 1,5 - <
2,0 tấn/ha chiếm ưu thế với tỷ lệ 59,78%.
Đối với vụ lạc thu đông: Kết quả điều tra nông hộ cho thấy diện tích
cây lạc đạt mức năng suất dưới 1,5 tấn/ha chiếm tỷ lệ lớn (60,94%), diện tích
cây lạc đạt mức năng suất trên 2,0 tấn/ha chiếm tỷ lệ không đáng kể.
Vụ lạc hè thu: Kết quả điều tra cho thấy năng suất trung bình của
cây lạc trong vụ này chỉ đạt 1,15 tấn/ha và 100% diện tích đạt mức năng
suất dưới 1,5 tấn/ha.
3.1.3.3. Cơ cấu giống lạc
Cơ cấu giống lạc vùng đất cát ven biển rất đa dạng gồm nhiều
giống như: L14, L12, V79, L18, L23, MD7, L26.... Trong đó giống lạc
L14 vẫn là giống chủ lực của vùng với tỷ lệ diện tích gieo trồng 62,44%
(vụ xuân) và 71,25% (vụ thu đông) so với tổng diện tích điều tra. Chính vì
vậy, giống L14 được lựa chọn làm vật liệu nghiên cứu trong các thí
nghiệm của nghiên cứu này.
3.1.3.4. Các biện pháp kỹ thuật thâm canh lạc hiện đang áp dụng
-Tình hình sử dụng giống
Trong tổng số 18,0 ha điều tra, chỉ có 7,5% tỷ lệ diện tích gieo
trồng giống lạc sử dụng của công ty giống cây trồng (với mục đích trồng
thử giống mới); diện tích còn lại chủ yếu được gieo trồng từ nguồn giống
do bà con tự bảo quản (chiếm 92,5%). Diện tích được gieo trồng bằng
giống từ vụ thu đông chiếm tỷ lệ 76,88%, số diện tích điều tra còn lại
(23,12%) được gieo trồng bằng giống bảo quản từ vụ xuân năm trước.
-Tình hình sử dụng phân bón
Kết quả điều tra về tình hình sử dụng phân bón của các nông hộ
vùng đất cát ven biển cho thấy: với 18,0 ha đất điều tra, có tới 25,89%
diện tích không bón phân chuồng do không có phân, với mức bón này
năng suất cây lạc chỉ đạt 1,44 tấn/ha. Diện tích bón phân chuồng ở mức

thấp dưới 5 tấn/ha chiếm tỷ lệ khá cao với 33,22%. Diện tích bón 5 -10
tấn/ha chiếm 34,11% và cho năng suất 20,8 tạ/ha, diện tích được đầu tư
với lượng phân chuồng cao (>10 tấn/ha) chỉ chiếm diện tích rất nhỏ là
6,78% và năng suất tăng lên 2,36 tấn/ha.
Số liệu điều tra cho thấy số lượng các nông hộ không bón vôi cho lạc
còn tương đối lớn, diện tích trồng lạc không được bón vôi chiếm 30,56% và


12
trên diện tích này năng suất lạc chỉ đạt 1,54 tấn/ha. Ở mức bón vôi từ 200 400 kg/ha, năng suất lạc đạt cao nhất với 2,18 tấn/ha. Tuy nhiên, khi tăng mức
bón vôi vượt quá 400kg/ha, năng suất lạc giảm còn 2,02 tấn/ha.
Số liệu điều tra cũng cho thấy, các nông hộ chưa có tập quán bón vi
lượng cho cây lạc. Trong thời gian gần đây, trên thị trường xuất hiện một số
loại phân bón lá chuyên dùng cho lạc, cung cấp các nguyên tố vi lượng. Mặc
dù, một số nông hộ đã phun thử nghiệm song kết quả đánh giá chưa cụ thể.
Tóm lại, vùng đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa có một số thuận lợi
và hạn chế trong việc sản xuất lạc, cụ thể như sau:
* Về thuận lợi:
- Điều kiện khí hậu (nhiệt độ, ẩm độ, số giờ chiếu sáng, lượng
mưa) phù hợp cho cây lạc sinh trưởng, phát triển tốt và phát huy tiềm năng
năng suất trong các vụ gieo trồng (xuân và thu đông);
- Đất cát biển chiếm 12,74% diện tích đất tự nhiên của 6 huyện
ven biển, đây là loại đất có nhiều ưu điểm để phát triển sản xuất cây lạc
như thành phần cơ giới nhẹ, độ xốp lớn phù hợp với đặc thù sinh trưởng
phát triển của cây lạc;
- Cây lạc một trong những cây công nghiệp ngắn ngày, chủ lực của
nông dân vùng đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa, diện tích gieo trồng chỉ xếp
sau cây lúa và loại cây này có mặt trong 8/16 công thức luân canh của vùng;
- Trình độ thâm canh trong sản xuất lạc của các nông hộ ở vùng
đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa tương đối khá, đặc biệt về mức độ đầu tư

về các loại phân khoáng cho cây lạc.
* Về hạn chế:
- Nhiệt độ và ẩm độ thuận lợi đối với các loại sâu, bệnh chính hại
lạc phát sinh và phát triển gây hại trong các vụ gieo trồng. Gió bão và lũ
lụt thường gây thiệt hại lớn cho cây trồng nói chung và cây lạc nói riêng;
- Đất cát biển thường chua và có độ phì tự nhiên thấp do đất nghèo
mùn, nghèo các chất dinh dưỡng (N, P2O5, K2O), thành phần cơ giới chủ
yếu là cát thô nên khả năng giữ nước giữ phân kém, đất thường thiếu nước
vào mùa khô;
- Hệ thống cung ứng giống chưa được thiết lập, giống sản xuất chủ
yếu do nông hộ tự bảo quản và trao đổi. Việc xử lý nguồn bệnh trên hạt
giống bằng các loại thuốc hóa học trước khi gieo để phòng trừ nấm bệnh
chưa thực sự được quan tâm, đây là nguyên nhân chủ yếu gây các bệnh
chết cây trong giai đoạn cây con, do đó không đảm bảo mật độ cây trên
đơn vị diện tích.
- Nguồn phân hữu cơ, phân chuồng bón cho lạc ngày càng hạn chế
do lĩnh vực chăn nuôi không phát triển.


13
- Trong canh tác, người dân chưa quan tâm đến vai trò dinh dưỡng
khoáng vi lượng đối với cây lạc. Việc bón vôi cải tạo đất đã được khuyến
cáo, tuy nhiên lượng vôi sử dụng bón cho lạc còn ít và chưa hiệu quả.
3.2. Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng
suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất lạc trên đất cát ven biển tỉnh
Thanh Hóa
3.2.1. Hiệu quả của việc sử dụng thuốc xử lý hạt đối với một số
loại bệnh hại lạc trong vụ xuân trên đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa
3.2.1.1. Ảnh hưởng của thuốc xử lý hạt đến tỷ lệ mọc và tỷ lệ
nhiễm một số bệnh chết cây trên giống lạc L14

Trong 4 loại thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng thì hiệu quả thể
hiện rõ nhất khi sử dụng Cruiser Plus312.5FS. Bên cạnh việc làm tăng tỷ
lệ mọc mầm, tỷ lệ của hầu hết các loại bệnh gây chết cây đều giảm, trong
đó tác dụng rõ rệt nhất đối với bệnh thối trắng thân do nấm Sclerotium
rolfsii gây ra.
3.2.1.2. Hiệu quả sử dụng thuốc xử lý hạt đối với năng suất giống
lạc L14
Bảng 3.13. Ảnh hƣởng của thuốc xử lý hạt đến năng suất giống lạc
L14 tại 2 điểm thí nghiệm, vụ xuân năm 2015 và 2016
CT
D1 (Thấm hạt trong nước cất)
D2 (TosinM 70WP)
D3 (Rovral 50WP)
D4 (Enaldo 40FS)
D5 (Cruiser Plus 312.5FS)
LSD0,05
CV (%)

Năng suất quả (tấn/ha)
Tại Tĩnh Gia
Tại Hậu Lộc
2015
2016
TB
2015
2016
TB
1,86a
1,91a
1,79

1,93
1,89
1,93
2,32b
2,35bc
2,29
2,35
2,33
2,37
b
2,25
2,28b
2,24
2,26
2,22
2,34
b
2,44
2,48c
2,38
2,50
2,42
2,54
2,68c
2,66d
2,65
2,71
2,63
2,69
0,41

0,22
0,29
0,17
10,4
7,3

Kết quả thí nghiệm cho thấy, năng suất trung bình 2 năm ở các
công thức xử lý thuốc đạt 2,25 -2,68 tấn/ha (tại huyện Tĩnh Gia) và 2,28 2,66 tấn/ha (tại huyện Hậu Lộc) đều cao hơn công thức đối chứng không
xử lý thuốc (1,86 tấn/ha và 1,91 tấn/ha) ở hai địa điểm tương ứng. Năng
suất đạt giá trị cao nhất là 2,66 - 2,68 tấn/ha ở công thức xử lý hạt bằng
Cruiser Plus 312.5FS, cao hơn các công thức khác ở mức tin cậy 95%.
3.2.2. Ảnh hưởng của liều lượng chế phẩm chất điều hòa pH đất
đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lạc L14 trên đất cát
ven biển tỉnh Thanh Hóa
3.2.2.1. Ảnh hưởng của lượng bón chất điều hòa pH đất đến một
số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của giống lạc L14


14
Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động của chất điều hòa pH đất đến
một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây lạc là khá tương đồng qua hai điểm thí
nghiệm. Bón chất điều hòa pH đất làm tăng khả năng sinh trưởng, phát triển
của cây lạc trên đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa thể hiện rõ thông qua một số
chỉ tiêu như khối lượng chất khô, số lượng nốt sần, chỉ số diện tích lá.
3.2.2.2. Ảnh hưởng của lượng bón chất điều hòa pH đất đến tình
hình bệnh hại của giống lạc L14
Số liệu theo dõi cho thấy cây lạc đều bị các loại bệnh hại phổ biến
như: bệnh héo xanh, bệnh thối đen cổ rễ, bệnh thối quả do nấm.
- Bệnh héo xanh (Ralstonia solanacearum Smith): Ở cả hai điểm
thí nghiệm, việc bón vôi hoặc chất điều hòa pH đã làm giảm đáng kể tỷ lệ

bệnh so với không bón. Tỷ lệ bệnh cao nhất ở công thức đối chứng 1, dao
động từ 8,6 – 11,2%.
- Bệnh thối đen cổ rễ (Aspergillus niger): Ở cả 2 điểm thí nghiệm,
công thức đối chứng 1 có tỷ lệ bệnh cao nhất 5,1 -6,0%; các công thức có
bón vôi hoặc chất điều hòa pH đều nhiễm bệnh ở mức nhẹ.
- Bệnh thối quả do nấm (Sclerotium rolfsii, Fusarium spp,
Rhizoctonia Pythium spp): Số liệu thu được qua hai vụ thí nghiệm cho thấy
tỉ lệ bệnh cao nhất vẫn là công thức đối chứng 1 (8,6% tại Tĩnh Gia và
10,2% tại Hậu Lộc). Ở công thức đối chứng 2 (H2: nền + 400kg vôi bột),
tỷ lệ bệnh giảm đáng kể, dao động từ 4,5 – 5,8%. Khi tăng mức bón chất
điều hòa pH từ 300 – 1200kg/ha, tỷ lệ bệnh giảm tuyến tính.
3.2.2.3. Ảnh hưởng của lượng bón chất điều hòa pH đất đến một số chỉ
tiêu năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống lạc L14
Bảng 3.17. Ảnh hƣởng của liều lƣợng chất điều hòa pH đất đến năng
suất thực thu của giống lạc L14 tại 2 điểm thí nghiệm

H2 (nền+400kg vôi bột-ĐC2)

Năng suất quả (tấn/ha)
Tại Tĩnh Gia
Tại Hậu Lộc
2015
2016
TB
2015
2016
TB
1,95a
2,00a
1,86

2,04
1,92
2,08
2,23b
2,26b
2,13
2,33
2,18
2,34

H3 (nền + 300kg ĐHpH )

2,12

2,28

2,20b

2,21

2,29

2,25b

H4 (nền + 600kg ĐHpH )

2,30

2,48


2,41b

2,39

2,53

2,46b

2,68

2,86

2,77c

2,96

3,12

3,04d

2,68

2,76

2,72c

CT
H1(Nền – ĐC 1)

c


H5 (nền + 900kg ĐHpH )

2,69

2,83

2,76

H6 (nền + 1200kg ĐHpH )

2,92

3,14

3,03d

H7 (nền + 1500kg ĐHpH )
LSD0,05
CV%

2,58

2,76
0,40

2,67

c


0,22
9,7

0,30

0,23
7,2


15
Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất có phản ứng rất tích
cực đối với chất điều hòa pH. Bón ở mức 1200kg/ha, năng suất lạc đạt giá
trị cao nhất (3,03 -3,04 tấn/ha), cao hơn chắc chắn so với công thức đối
chứng (ĐC 1 không bón và ĐC 2 bón vôi bột). Khi tăng mức bón lên
1500kg/ha, năng suất lạc không tăng thêm mà còn có xu hướng giảm so
với mức bón 1200kg/ha.
Mối quan hệ giữa lượng bón chất điều hòa pH với năng suất lạc ở
hai địa điểm nghiên cứu được biểu diễn ở hình 3.5a và 3.5b và được thể
hiện qua các phương trình hồi quy sau:
Tại Tĩnh Gia: y = -6 x 10-6x2 + 0,014x + 18,82, hệ số xác định R2 = 0,882
Tại Hậu Lộc: y = -5 x 10-6x2 + 0,013x + 19,43, hệ số xác định R2 = 0,897

Hình 3.5a. Tác động của việc bón chất
Hình 3.5b. Tác động của việc bón chất
điều hòa pH đất đến năng suất lạc thí
điều hòa pH đất đến năng suất lạc thí
nghiệm tại Tĩnh Gia
nghiệm tại Hậu Lộc
Từ các phương trình hồi quy giữa lượng bón chất điều hòa pH đất
với năng suất thực thu xác định được mức bón tối đa về kỹ thuật và tối

thích về kinh tế của chất điều hòa pH đất. Ở điểm thí nghiệm huyện Tĩnh
Gia, mức bón tối đa về kỹ thuật là 1166,7 kg/ha và mức bón tối thích về
kinh tế là 933,3 kg/ha. Đối với thí nghiệm tại Hậu Lộc, mức bón tối đa về
kỹ thuật là 1300 kg/ha và mức bón tối thích về kinh tế là 1020 kg/ha.


16
3.2.2.4. Hiệu quả kinh tế của bón chất điều hòa pH đất cho giống
lạc L14
Các công thức bón chất điều hòa pH đất đều đạt lợi nhuận cao hơn
ĐC1 và ĐC2; trong đó công thức H6 (nền + 1200kg ĐHpH) đạt lợi nhuận
cao nhất, 13,94 – 15,66 triệu đồng/ha, tiếp đến là công thức H5 (nền +
900kg ĐHpH), 11,26 -12,68 triệu đồng/ha.
3.2.2.5. Ảnh hưởng của lượng bón chất điều hòa pH đất đến một
số tính chất hóa học của đất thí nghiệm
Kết quả phân tích một số tính chất hóa học của đất sau thí nghiệm
cho thấy: Bón chất điều hòa pH có tác dụng rõ rệt trong việc cải thiện một
số tính chất hóa học của đất. Trong đó, pH đất được cải thiện rất rõ so với
trước thí nghiệm cũng như công thức đối chứng.
3.2.3. Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh 1-3-1
HC15 đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lạc L14
3.2.3.1. Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh 1-3-1 HC15 đến khả
năng sinh trưởng, phát triển của giống lạc L14
Ở cả hai điểm thí nghiệm, công thức M6 bón ở mức 2,0 tấn phân
HCVS đạt các chỉ tiêu về chiều cao cây, số cành cấp I, số lượng nốt sần
hữu hiệu tối ưu cho quá trình sinh trưởng, phát triển tạo năng suất. Tăng
mức bón phân HCVS lên mức 2,5 tấn/ha số cành cấp I lại có xu hướng
giảm và cành cấp II phát triển mạnh (2,4 -2,5 cành).
3.2.3.2. Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh 1-3-1HC15 đến chỉ số
diện tích lá và khả năng tích lũy chất khô của giống lạc L14

Kết quả cho thấy đối với giống lạc L14 khi bón ở mức 2,5 tấn phân
HCVS chỉ số diện tích lá đã vượt giới hạn, tuy nhiên chưa gây ảnh hưởng lớn
đến mối quan hệ cân bằng giữa sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh
thực. Các công thức M2 (nền + 5,0 tấn PC), M5 (nền + 1,5 tấn HCVS) và M6
(nền + 2,0 tấn HCVS) có chỉ số diện tích lá nằm trong giới hạn tối ưu và thuận
lợi cho lạc sinh trưởng cân đối, ra hoa kết quả thuận lợi.
Sự tương tác giữa lượng phân bón và khối lượng chất khô ở cây
lạc được thể hiện rất rõ: công thức đối chứng 2 (M2: nền + 5,0 tấn PC) và
công thức M6 (nền + 2,0 tấn HCVS) đạt khối lượng chất khô cao nhất, cao
hơn đối chứng 1 và các công thức còn lại ở mức có ý nghĩa thống kê.


17
3.2.3.3. Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh 1-3-1HC15 đến năng
suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống lạc L14
Bảng 3.23. Ảnh hƣởng của phân hữu cơ vi sinh 1-3-1 HC 15 đến năng
suất thực thu của giống lạc L14 tại 2 điểm thí nghiệm, vụ xuân
2015 và 2016
Năng suất quả (tấn/ha)
CT

Tại Tĩnh Gia
2015

M1(Nền – Đối chứng 1)
M2 (nền+5 tấn PC- ĐC 2)
M3 (nền + 0,5 tấn HCVS)
M4 (nền + 1,0 tấn HCVS)

2016


1,97

2,07

2,72

2,76

2,19

2,23

2,54

2,58

Tại Hậu Lộc
TB
2,02
2,74

a

bc

2,21
2,56

a


b
c

2015

2016

TB

2,13

2,15

2,14a

2,78

2,84

2,81bc

2,24

2,30

2,27a

2,56


2,64

2,60b

2,93

3,05

2,99c

M5 (nền + 1,5 tấn HCVS)

2,90

2,94

2,92

M6 (nền + 2,0 tấn HCVS)

3,19

3,39

3,29d

3,40

3,46


3,43d

M7 (nền + 2,5 tấn HCVS)

2,89

2,91

2,90c

3,04

3,10

3,07c

LSD0,05
CV%

0,44

0,32
9,8

0,37

0,30
8,0

Kết quả nghiên cứu cho thấy, tác động của phân HCVS đến năng

suất lạc tương đồng qua hai vụ thí nghiệm. Tại Tĩnh Gia, năng suất vụ
xuân năm 2015 đạt 1,97 – 3,19 tấn/ha, vụ xuân năm 2016 đạt 2,07 -3,39
tấn/ha, tuy nhiên với LSD0,05 = 0,44 tấn/ha thì năng suất ở 2 năm với cùng
mức phân bón là tương đương nhau. Với thí nghiệm tại Hậu Lộc cũng cho
kết quả tương tự.
Tác động của việc bón phân HCVS đến năng suất lạc ở hai địa
điểm nghiên cứu, thể hiện qua các phương trình hồi quy sau:
Tại Tĩnh Gia : y = -2 x 10-6x2 + 0,009x + 19,16, hệ số xác định
2
R = 0,879
Tại Hậu Lộc : y = -1,6 x 10-6x2 + 0,008x +20,25, hệ số xác định
2
R = 0,867


18

Hình3.6a. Tác động của việc bón
phân HCVS đến năng suất lạc thí
nghiệm tại Tĩnh Gia

Hình 3.6b. Tác động của việc bón
phân HCVS đến năng suất lạc thí
nghiệm tại Hậu Lộc

Từ các phương trình hồi quy giữa lượng bón phân HCVS với năng
suất thực thu, xác định được mức bón tối đa về kỹ thuật và tối thích về
kinh tế của phân bón HCVS. Ở điểm thí nghiệm huyện Tĩnh Gia, mức bón
tối đa về kỹ thuật là 2250,0 kg/ha và mức bón tối thích về kinh tế là
1600,0 kg/ha. Đối với thí nghiệm tại Hậu Lộc, mức bón tối đa về kỹ thuật

là 2222,2 kg/ha và mức bón tối thích về kinh tế là 1687,5 kg/ha.
3.2.3.4. Hiệu quả kinh tế của phân hữu cơ vi sinh 1-3-1HC15
trong sản xuất lạc thí nghiệm
Số liệu ở bảng 3.24 cho thấy lợi nhuận đạt giá trị cao nhất ở công
thức M6 (nền + 2,0 tấn HCVS) trong cả 2 điểm thí nghiệm với 17.350.000
đồng tại Tĩnh Gia và 21.300.000 đồng tại Hậu Lộc; tiếp đến là công thức
M5 (nền + 1,5 tấn/ha) dao động từ 13.890.000 – 16.570.000 đồng/ha; lợi
nhuận đạt giá trị thấp nhất là công thức đối chứng M1 với 6.600.000 –
9.510.000 đồng/ha.
3.2.3.5. Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh 1-3-1HC15 đến một
số tính chất hóa học của đất thí nghiệm
Kết quả phân tích cho thấy, bón phân hữu cơ (phân chuồng và
phân hữu cơ vi sinh) cho cây lạc trên đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa đã
có tác dụng cải thiện rõ rệt đến một số tính chất hóa học của đất. Các chỉ
tiêu nông hóa đều tăng lên sau hai vụ gieo trồng lạc ở các công thức có bổ
sung phân hữu cơ. Cụ thể, công thức M2 (nền + 5tấn PC) có sự gia tăng
của các chỉ tiêu này rõ rệt nhất, tiếp đến là công thức M6 (nền + 2,0 tấn
HCVS) và công thức M7 (nền + 2,5 tấn HCVS).


19
3.2.4. Ảnh hƣởng của các loại vi lƣợng chelate (Zn-EDTA, CuEDTA, Mn-EDTA, Fe-EDTA) đến sinh trƣởng, năng suất và chất
lƣợng lạc
3.2.3.1. Ảnh hưởng của lượng bón vi lượng Zn-EDTA đến các yếu
tố cấu thành năng suất và năng suất giống lạc L14
Bón vi lượng Zn- EDTA làm tăng năng suất quả so với công thức
đối chứng 3,28 – 17,32%. Tuy nhiên, xử lý thống kê cho thấy chỉ ở các
mức bón lớn hơn 1,5 kg/ha thì năng suất quả mới có sai khác có ý nghĩa so
với đối chứng. Năng suất quả đạt cao nhất ở mức bón 2,0 kg Zn- EDTA/ha
(24,78 -25,88 tạ/ha).


Hình 3.7a. Tác động của việc bón Hình 3.7b. Tác động của việc bón ZnZn-EDTA đến năng suất lạc thí
EDTA đến năng suất lạc thí nghiệm
nghiệm tại Tĩnh Gia
tại Hậu Lộc
Tác động giữa lượng bón Zn-EDTA và năng suất lạc ở hai địa
điểm nghiên cứu được thể hiện qua các phương trình hồi quy sau:
Tại Tĩnh Gia: y = -0,768x2 + 3,106x + 20,79, hệ số xác định R2 = 0,841
Tại Hậu Lộc :y = -0,862x2 + 3,696x + 20,90, hệ số xác định R2 = 0,850
Từ các phương trình hồi quy giữa lượng bón chất Zn-EDTA với
năng suất thực thu, xác định được mức bón tối đa về kỹ thuật và tối thích
về kinh tế của Zn-EDTA. Ở điểm thí nghiệm huyện Tĩnh Gia, mức bón tối
đa về kỹ thuật là 2,02 kg/ha và mức bón tối thích về kinh tế là 1,93 kg/ha.
Đối với thí nghiệm tại Hậu Lộc, mức bón tối đa về kỹ thuật là 2,14 kg/ha
và mức bón tối thích về kinh tế là 2,06 kg/ha.
3.2.3.2. Ảnh hưởng của lượng bón vi lượng Cu-EDTA đến các yếu
tố cấu thành năng suất và năng suất giống lạc L14
Kết quả thí nghiệm tại bảng 3.24 cho thấy, khi bón Cu-EDTA ở
mức 1,5 kg/ha năng suất đạt cao nhất với 2,40 – 2,42 tấn/ha, cao hơn so
với đối chứng (1,98 – 2,01 tấn/ha) ở mức ý nghĩa 95%. Mối quan hệ giữa


20
lượng bón Cu-EDTA và năng suất lạc ở hai địa điểm nghiên cứu được thể
hiện qua các phương trình hồi quy sau:

Hình 3.8a. Tác động của việc bón
Cu-EDTA đến năng suất lạc thí
nghiệm tại Tĩnh Gia


Hình 3.8b. Tác động của việc bón CuEDTA đến năng suất lạc thí nghiệm tại
Hậu Lộc

Tại Tĩnh Gia : y = -1,588x2 + 4,859x + 19,63, hệ số xác định R2 = 0,826
Tại Hậu Lộc : y = -1,773x2 + 5,201x + 19,30, hệ số xác định R2 = 0,811
Từ các phương trình hồi quy giữa lượng bón chất Cu-EDTA với
năng suất thực thu, xác định được mức bón tối đa về kỹ thuật và tối thích
về kinh tế của Cu-EDTA. Ở điểm thí nghiệm huyện Tĩnh Gia, mức bón tối
đa về kỹ thuật là 1,53 kg/ha và mức bón tối thích về kinh tế là 1,48 kg/ha.
Đối với thí nghiệm tại Hậu Lộc, mức bón tối đa về kỹ thuật là 1,47 kg/ha
và mức bón tối thích về kinh tế là 1,38 kg/ha.
3.2.3.3. Ảnh hưởng của lượng bón vi lượng Mn-EDTA các yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất giống lạc L14
Năng suất thực thu đạt cao nhất ở mức bón 2,0 kg Mn- EDTA/ha
(2,46 -2,49 tấn/ha), tiếp đến là công thức Mn3 bón ở mức 1,5 kg MnEDTA/ha (2,34 -2,35 tấn/ha).
Từ các phân tích tích trên, tác động của việc bón Mn-EDTA tới
năng suất lạc ở hai địa điểm nghiên cứu được thiết lập và thể hiện qua các
phương trình sau :
Tại Tĩnh Gia : y = -0,643x2 + 2,990x + 20,29, hệ số xác định R2 = 0,837
Tại Hậu Lộc : y = -0,86x2 + 3,634x + 20,01, hệ số xác định R2 = 0,854


21

Hình 3.9a. Tác động của việc bón
Hình 3.9b. Tác động của việc bón
Mn-EDTA đến năng suất lạc thí
Mn-EDTA đến năng suất lạc thí
nghiệm tại Tĩnh Gia
nghiệm tại Hậu Lộc

Từ các phương trình hồi quy giữa lượng bón chất Mn-EDTA với
năng suất thực thu, xác định được mức bón tối đa về kỹ thuật và tối thích
về kinh tế của Mn-EDTA. Ở điểm thí nghiệm huyện Tĩnh Gia, mức bón
tối đa về kỹ thuật là 2,32 kg/ha và mức bón tối thích về kinh tế là 2,23
kg/ha. Đối với thí nghiệm tại Hậu Lộc, mức bón tối đa về kỹ thuật là 2,11
kg/ha và mức bón tối thích về kinh tế là 2,05 kg/ha.
3.2.3.4. Ảnh hưởng của lượng bón vi lượng Fe-EDTA đến các yếu
tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lạc L14
Ở mức bón 2,0 kg/ha, năng suất quả đạt cao hơn chắc chắn so với
đối chứng nhưng thấp hơn so với mức bón 1,5 kg/ha. Đáng chú ý, ở mức
bón 2,5 kg/ha năng suất quả giảm rõ rệt và chỉ đạt ở mức tương đương
công thức đối chứng.
Mối quan hệ giữa lượng bón Fe-EDTA với năng suất lạc ở hai địa
điểm nghiên cứu được thể hiện qua các phương trình hồi quy sau :
Tại Tĩnh Gia: y = -1,733x2 + 5,152x + 21,93, hệ số xác định R2 = 0,864
Tại Hậu Lộc : y = -1,611x2 + 4,982x + 19,62, hệ số xác định R2 = 0,811

Hình 3.10a. Tác động của việc
bón Fe-EDTA và năng suất lạc thí
nghiệm tại Tĩnh Gia

Hình 3.10b. Tác động của việc bón
Fe-EDTA và năng suất lạc thí
nghiệm tại Hậu Lộc


22
Từ các phương trình hồi quy giữa lượng bón chất Fe-EDTA với
năng suất thực thu, xác định được mức bón tối đa về kỹ thuật và tối thích
về kinh tế của Fe-EDTA. Ở điểm thí nghiệm huyện Tĩnh Gia, mức bón tối

đa về kỹ thuật là 1,48 kg/ha và mức bón tối thích về kinh tế là 1,45 kg/ha.
Đối với thí nghiệm tại Hậu Lộc, mức bón tối đa về kỹ thuật là 1,54 kg/ha
và mức bón tối thích về kinh tế là 1,50 kg/ha.
3.2.3.5. Ảnh hưởng của các vi lượng chelates (Zn-EDTA, CuEDTA, Mn-EDTA và Fe- EDTA) đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng
giống lạc L14
Giá trị năng suất thực thu của cây lạc tăng rõ rệt khi bón vi lượng
dạng chelate. So sánh với công thức đối chứng (2,12 – 2,21 tấn/ha), công
thức bón Zn cho năng suất thực thu tăng 6,33 -7,07%; công thức bón
phối hợp 2 nguyên tố Zn + Cu đạt 2,37 -2,46 tấn/ha tăng 11,31 -11,79%;
công thức bón phối hợp 3 nguyên tố Zn + Cu + Mn tăng 15,38 -17,92%
so với đối chứng. Công thức bón phối hợp 4 nguyên tố Zn + Cu + Mn +
Fe đạt năng suất cao nhất 2,60 -2,68 tấn/ha, tăng 21,40 - 22,76%.
Đối với hạt lạc hai chỉ tiêu được đặc biệt quan tâm là hàm lượng
dầu và hàm lượng protein. Kết quả phân tích các mẫu hạt được trình bày ở
bảng 3.33.
Bảng 3.33. Ảnh hƣởng của Zn-EDTA, Cu-EDTA, Mn-EDTA và FeEDTA đến một số chỉ tiêu chất lƣợng của giống lạc L14
(Số liệu trung bình 2 năm 2016 - 2017)
Huyện Tĩnh Gia
CT

Huyện Hậu Lộc

Trung bình

Protein (%)

Dầu
(%)

Protein

(%)

Dầu
(%)

Protein
(%)

Dầu
(%)

T1 (Đối chứng )

29,6

48,2

29,5

48,3

29,55

48,25

T2 (Zn)

30,0

49,0


30,0

49,0

30,00

49,00

T3 (Zn + Cu)

30,3

49,5

30,4

49,6

30,35

49,55

T4 (Zn + Cu+ Mn)

30,6

50,1

30,6


50,3

30,60

50,20

T5 (Zn+ Cu+ Mn +Fe)

31,0

50,8

30,9

51,0

30,95

50,90

Công thức bón phối hợp 4 nguyên tố Zn + Cu + Mn + Fe đạt hàm
lượng protein cao nhất với 30,95% và hàm lượng dầu đạt 50,9%.
Số liệu ở bảng 3.34 cho thấy, giá trị lãi thuần ở các công thức bón
vi lượng đều cao hơn so với đối chứng. Công thức T5 bón phối hợp 4
nguyên tố vi lượng, lãi thuần đạt giá trị cao nhất, dao động 10,34 -11,63
triệu đồng, cao hơn so với công thức đối chứng từ 7,35 -7,48 triệu đồng.



×