ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
VŨ THỊ TUYỂN
VỀ MỘT SỐ KHÔNG GIAN HÀM THƯỜNG GẶP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
1
Hà Nội 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
VŨ THỊ TUYỂN
VỀ MỘT SỐ KHÔNG GIAN HÀM THƯỜNG GẶP
Chuyên ngành: Lý thuyết xác suất và thống kê toán học
Mã số: 60.46.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS Phan Viết Thư
2
Hà Nội 2014
Mục lục
3
LỜI CẢM ƠN
Trước khi trình bày nội dung chính của luận văn, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc của mình tới thầy giáo: PGS. TS Phan Viết Thư, người đã tận
tình giúp đỡ, hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến quý báu. Tác giả cũng xin chân
thành cảm ơn tập thể các thầy cô giáo, các nhà khoa học của trường Đại học Khoa
học Tự nhiên – ĐHQG Hà Nội, xin cảm ơn bạn bè đồng nghiệp, cảm ơn gia đình đã
giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình hoàn thành luận văn, mặc dù dưới sự chỉ đạo ân cần chu đáo
của các thầy cô giáo và bản thân cũng hết sức cố gắng, song không tránh khỏi những
hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được sự góp ý, giúp đỡ của các thầy
cô, các bạn để bản luận văn này được hoàn chỉnh hơn. Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 20 tháng 10 năm 2014
Học viên
Vũ Thị Tuyển
4
LỜI NÓI ĐẦU
Bản luận văn giới thiệu về các không gian hàm . Các không gian là các không gian
hàm được định nghĩa thông qua việc sử dụng một chuẩn tổng quát hóa một cách tự
nhiên từ chuẩn p của không gian véc tơ hữu hạn chiều (nhiều khi chúng được gọi là
các không gian Lebesgue). Theo Bourbaki, chúng được đưa ra đầu tiên bởi Riesz
Frigyes (nhà toán học gốc Hungary). Các không gian lập nên một lớp quan trọng của
các không gian Banach trong giải tích hàm, không gian véc tơ tô pô, chúng có ứng dụng
quan trọng trong vật lí, xác suất thống kê, toán tài chính, kỹ thuật và nhiều lĩnh vực
khác.
Mặc dù là lớp không gian hàm quan trọng và có nhiều ứng dụng nhưng trong các
giáo trình giải tích hàm cũng như lí thuyết độ đo và tích phân cơ bản, các không gian
này chưa được mô tả chi tiết. Với mong muốn trình bày các ý tưởng chung cũng như
đi sâu nghiên cứu về các không gian , nhằm giúp cho việc sử dụng các không gian này
một cách có hệ thống và thuận tiện, tác giả đã chọn đề tài luận văn của mình là:
“Về một số không gian hàm thường gặp”.
Luận văn được chia thành 3 chương:
Chương I: Các kiến thức cơ sở.
Chương II: Các không gian hàm.
Chương III: Một số dạng hội tụ quan trọng và khả tích đều.
Trong chương I, tác giả nêu các khái niệm và các định lí cơ bản của giải tích hàm.
Đó là khái niệm về không gian metric, không gian đo với khái niệm về độ đo, hàm đo
được cùng với các tính chất hội tụ và khả tích, khái niệm về không gian định chuẩn,
các khái niệm trong không gian tô pô. Đây là những kiến thức cơ sở sẽ được sử dụng
trong chương II và chương III của luận văn này.
Mục đích chính của chương II là thảo luận về các không gian hàm và các tính
chất. Điều đặc biệt là ta coi các không gian đó là không gian con của một không gian
lớn hơn gồm các lớp tương đương của các hàm (hầu như) đo được. Chính vì vậy, các
không gian hàm lần lượt được trình bày là không gian , không gian (không gian các hàm
đo được khả tích), không gian (không gian các hàm bị chặn cốt yếu), không gian
(không gian các hàm số có lũy thừa bậc p của mô đun khả tích trên X). Các không gian
này được trình bày một cách hệ thống theo từng nội dung: xây dựng khái niệm, chỉ ra
cấu trúc thứ tự, xét chuẩn trong nó, xét tính đối ngẫu, chỉ ra một vài không gian con trù
5
mật quan trọng, áp dụng vào lí thuyết xác suất (xét kì vọng có điều kiện) và cuối cùng
luôn là mở rộng cho không gian phức.
Trong chương III, tác giả mô tả một số dạng hội tụ quan trọng trong các không
gian . Đó là sự hội tụ theo độ đo trong và hội tụ yếu trong . Ngoài ra trong chương
này, tác giả cũng chỉ ra các tính chất ổn định trong phạm vi rộng của lớp các tập khả
tích đều trong hay .
Do thời gian có hạn cũng như việc nắm bắt kiến thức còn hạn chế nên trong khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự chỉ bảo tận tình của các
thầy cô và sự góp ý chân thành của các bạn đọc.
Hà Nội ngày 10 tháng 11 năm 2014
H ọc viên
Vũ Thị Tuyển
6
Chương I. Các kiến thức cơ sở
1.1 Không gian metric
Định nghĩa 1.1. Giả sử X là một tập khác rỗng, một metric trong X là một ánh xạ
các số thực, thỏa mãn các điều kiện:
i)
ii)
iii)
Tập hợp X cùng với khoảng cách d đã cho trong X, được gọi là không gian metric, kí
hiệu là (X,d).
Hàm là một metric trong tập (khoảng cách thông thường). Không gian metric tương
ứng gọi là đường thẳng thực.
Định nghĩa 1.2.
a) Dãy trong không gian metric X gọi là dãy cơ bản nếu:
∀ε > 0, ∃N (ε ), ∀ m, n
N
suy ra
d (x m , x n ) < ε
b) Không gian metric X gọi là không gian metic đầy đủ nếu mọi dãy cơ bản của
không gian X đều hội tụ đến một phần tử nào đó của không gian này.
Chẳng hạn, không gian Euclide
gian đầy đủ.
ᄀ
n
là không gian đầy đủ. Không gian
C[ a ,b]
là không
Định nghĩa 1.3. Giả sử E là một tập con của X. Tập hợp tất cả các điểm dính của E,
được gọi là bao đóng của tập hợp E, kí hiệu
7
E
Định nghĩa 1.4 Giả sử E là một tập con của X. Tập E gọi là:
i)
Tập đóng nếu tập E chứa tất cả các điểm tụ của nó
ii)
Tập mở nếu mọi điểm của nó đều là điểm trong.
Tập hợp tất cả các điểm trong của E gọi là phần trong của E, kí hiệu
iii)
int E
Tập hợp E được gọi là trù mật trên tập hợp A nếu như bao đóng của E chứa
A.
Đặc biệt, nếu tập E trù mật trong không gian X thì E gọi là trù mật khắp nơi trong X.
1.2 Không gian đo và Độ đo
Định nghĩa 1.5.
1) Cho tập rỗng, một họ các tập con của X được gọi là một σ đại số nếu nó thỏa
mãn các điều kiện sau:
i. và nếu thì trong đó
ii. Hợp của đếm được các tập thuộc cũng thuộc .
2) Nếu là σ đại số các tập con của X thì cặp gọi là một không gian đo được (đo
được với hoặc đo được)
Định nghĩa 1.6. Cho một không gian đo được
1) Một ánh xạ được gọi là một độ đo nếu:
i)
ii)
có tính chất σ – cộng tính, hiểu theo nghĩa:
2) Nếu là một độ đo xác định trên thì bộ ba gọi là một không gian đo.
Định nghĩa 1.7. Cho là một không gian đo. Khi đó
a) là độ đo đủ, hay là không gian đo đủ (Carathéodory) nếu với mọi và thì nghĩa
là mọi tập con bỏ qua được của X là đo được.
b) là không gian xác suất nếu
Trong trường hợp này, gọi là một xác suất hay độ đo xác suất.
c) là độ đo hoàn toàn hữu hạn, hay gọi là không gian đo hoàn toàn hữu hạn nếu
8
d) là độ đo hữu hạn, hay gọi là không gian đo hữu hạn nếu tồn tại dãy sao
cho:
,
e) là độ đo nửa hữu hạn, hay là một không gian đo nửa hữu hạn nếu với mọi và
thì tồn tạithỏa mãn và .
f)
là độ đo khả địa phương hóa, hay là một không gian đo khả địa phương hóa
nếu nó là nửa hữu hạn và với mọi , tồn tại một thỏa mãn:
(i)
là bỏ qua được với mọi
(ii)
Nếu và là bỏ qua được với mọi thì là bỏ qua được.
Sẽ thuận tiện hơn nếu ta gọi tập H như trên là essential suppremum của trên.
g) Một tập gọi là một nguyên tử đối với hay nguyên tử nếu và với mỗi tập F
thỏa mãn , thì là bỏ qua được.
µ* : Σ
[ 0, ]
Định nghĩa 1.8. Một ánh xạ
xác định trên
gọi là một độ đo ngoài nếu thỏa mãn các điều kiện
i)
P (X) = { A : A
X}
được
µ * (A) �0, ∀ A �Σ
ii)
iii)
Nếu thì
Định lí 1.1 (Carathéodory). Giả sử là một độ đo ngoài trên X và là lớp tất cả các
tập con A của X sao cho:
(*)
µ = µ*
Khi đó là một σ đại số và hàm tập
Σ
(thu hẹp của trên ) là một độ đo
trên Độ đo gọi là độ đo cảm sinh bởi độ đo ngoài . Tập A thỏa mãn điều kiện (*) gọi
là tập - đo được.
Định lí 1.2 (thác triển độ đo). Giả sử m là một độ đo trên đại số . Với mỗi
ta đặt .
9
A
X
,
thì là một độ trên X và đồng thời mọi tập thuộc σ đại số đều đo được.
1.3 Độ đo Lebesgue
1.3.1 Độ đo Lebesgue trên
Tồn tại một σ đại số các tập con của mà mỗi gọi là một tập đo được theo
Lebesgue (hay (L) – đo được) và một độ đo xác định trên (gọi là độ đo Lebesgue trên
) thỏa mãn các tính chất sau:
i)
Các khoảng (hiểu theo nghĩa rộng), tập mở, tập đóng … là (L) – đo được.
Nếu I là khoảng với đầu mút a, b () thì
ii)
Tập hữu hạn hoặc đếm được là (L) – đo được và có độ đo Lebesgue bằng 0
iii)
Tập là (L) – đo được khi và chỉ khi với mọi tồn tại tập đóng F, tập mở G
sao cho ,
iv)
Nếu A là tập (L) – đo được thì các tập cũng là tập (L) – đo được và
,
v)
Độ đo Lebesgue là đủ và σ – hữu hạn.
1.3.2 Độ đo Lebesgue trên
Trong không gian Euclid k chiều độ đo m có thể khuếch thành độ đo trên một σ
đại số Độ đo này gọi là độ đo Lebesgue trên và các tập hợp thuộc lớp gọi là tập đo
k
F (C )
được (L) trong
chính là σ đại số Borel trong
1.4 Hàm số đo được
Định nghĩa 1.9. Cho một không gian X, một σ đại số những tập con của X, và một
tập . Một hàm số gọi là đo được trên tập A đối với σ đại số nếu
Khi trên σ đại số có một độ đo μ ta nói f(x) đo được đối với độ đo μ hay μ – đo
được.
Trong trường hợp (σ đại số Borel trong ) thì ta nói f(x) là đo được theo nghĩa
Borel, hay f(x) là một hàm số Borel.
10
1.4.1 Cấu trúc của hàm số đo được
Định nghĩa 1.10. Cho một tập bất kì A trong không gian X, ta gọi hàm chỉ tiêu của A
là hàm số xác định như sau:
χ A (x) =
0 khi x A
1 khi x A
Định nghĩa 1.11. Một hàm số f(x) gọi là hàm đơn giản nếu nó hữu hạn, đo được và
chỉ lấy một số hữu hạn giá trị. Gọi là các giá trị khác nhau của nó và nếu thì các tập
đo được, rời nhau và ta có
Ngược lại, nếu f(x) có dạng đó và các tập đo được, rời nhau thì f(x) là một
hàm đơn giản
Định lí 1.3. Mỗi hàm số f(x) đo được trên tập đo được A là giới hạn của một dãy
hàm đơn giản ,
Nếu thì có thể chọn các sao cho
f n (x) 0
và
f n+1 (x)
f n (x)
với mọi n và
∀x
A
1.4.2 Các dạng hội tụ
Định nghĩa 1.12. Trong không gian X bất kì, cho một σ đại số và một độ đo μ trên .
Ta nói hai hàm số f(x) và g(x) bằng nhau hầu khắp nơi (h.k.n), viết nếu:
và
Hai hàm số f(x), g(x) bằng nhau thì gọi là tương đương với nhau. Dĩ nhiên,
hai hàm số cùng tương đương với một hàm số thứ ba thì chúng cũng tương
đương với nhau.
Định lí 1.4. Nếu μ là một độ đo đủ thì mọi hàm số g(x) tương đương với một hàm số
đo được f(x) cũng đều đo được.
Định nghĩa 1.13. Dãy hàm gọi là hôi tụ hầu khắp nơi về hàm số f(x) trên
lim f n (x) = f (x)
B � A, B �Σ, µ (B) = 0
∀x A \ B
n
tồn tại
sao cho
với mọi
A �Σ
nếu
Định nghĩa 1.14. Cho những hàm số và f(x) đo được trên một tập A. Ta nói dãy hội
tụ theo độ đo μ tới f(x) và viết nếu
11
Giả thiết μ là một độ đo đủ, ta có định lí sau nói về sự liên hệ giữa hội tụ theo độ
đo và hội tụ hầu khắp nơi
Định lí 1.5. Nếu một dãy đo được trên một tập A hội tụ hầu khắp nơi tới một hàm
số f(x) thì f(x) đo được và nếu thì
1.5 Không gian định chuẩn
Định nghĩa 1.15. Giả sử E là không gian vec tơ trên trường vô hướng K, các số thực
hay các số phức . Hàm xác định trên E gọi là một chuẩn trên E nếu nó thỏa mãn các
điều kiện sau:
i)
và
ii)
với mọi
iii)
Định nghĩa 1.16. Không gian véc tơ E cùng với một chuẩn trên nó là một không gian
định chuẩn.
Có thể chứng minh không gian định chuẩn E là một không gian metric với khoảng
cách sinh bởi chuẩn
Chú ý: Ta kí hiệu thay cho và gọi là chuẩn của véc tơ x.
Nếu không gian metric này là đầy đủ thì E gọi là không gian Banach.
Ví dụ: Không gian các hàm liên tục trên đoạn hữu hạn , kí hiệu là một không
gian Banach vì nó là đầy đủ đối với chuẩn:
Định lí 1.6 (Hausdorff). Tập con X trong không gian Banach E là compact nếu và chỉ
nếu X là đóng và hoàn toàn bị chặn.
Định nghĩa 1.17. Không gian định chuẩn E gọi là khả ly nếu E có một tập con đếm
được trù mật trong E, nghĩa là tồn tại một dãy sao cho với mọi tồn tại một dãy con
Định nghĩa 1.18 Cho X là tập con của không gian định chuẩn E, ta nói X là:
i)
Tập bị chặn nếu
ii)
Hoàn toàn bị chặn nếu với mọi tồn tại tập hữu hạn sao cho:
iii)
Com pắc nếu mọi dãy có một dãy con hội tụ tới một phần tử
Nhận xét: a) Tập con hữu hạn thỏa mãn (ii) gọi là một lưới hữu hạn của X
b) Dễ chứng minh mọi tập hoàn toàn bị chặn X là bị chặn.
12
Định nghĩa 1.19. Cho X là một không gian vectơ. Một hàm số f(x) xác định trên X và
lấy giá trị là số (thực hoặc phức, tùy theo X là không gian thực hoặc phức) gọi là một
phiếm hàm trên X. Phiếm hàm đó gọi là tuyến tính nếu:
i)
với mọi
ii)
với mọi và mọi số
Giả sử X là một không gian định chuẩn, khi ấy, một phiếm hàm tuyến tính f gọi là
bị chặn nếu có một hằng số để cho
Số nhỏ nhất thỏa mãn đẳng thức trên được gọi là chuẩn của phiếm hàm và kí hiệu
là . Dễ dàng chứng minh
Trong nhiều vấn đề quan trọng , người ta thường xét không gian định chuẩn lập
thành bởi tập hợp tất cả các phiếm hàm tuyến tính liên tục trên X gọi là không gian
đối ngẫu (hay còn gọi là không gian liên hợp) của X, và được kí ký hiệu X*.
Dễ thấy X* là một không gian vectơ với các phép toán thông thường. Ngoài ra, với
mỗi phần tử f thuộc X*, đặt thì X* trở thành một không gian định chuẩn. Hơn nữa X*
còn là không gian Banach.
Định nghĩa 1.20. Cho là một không gian đo và là một phiếm hàm cộng tính hữu hạn
a) được gọi là liên tục tuyệt đối đối với (thường viết ) nếu , tồn tại thỏa mãn với
mọi và
b) được gọi là thực sự liên tục đối với nếu , tồn tại , thỏa mãn là hữu hạn và với
1.6 Tích phân Lebesgue
f :A
[−
,
]
Định nghĩa 1.21. Cho A là tập đo được,
là hàm đơn giản, đo được
f1 , f 2 , f3 ,..., f n
trên A. Gọi
là các giá trị khác nhau đôi một của f(x). Đặt
Ak = { x �A : f (x) = f k } , k = 1, 2,..., n
A=
n
k =1
và
Khi đó tích phân của hàm đơn giản f(x) trên A với độ đo là số
13
Định lí 1.7. Cho A là tập đo được Lebesgue, hàm là hàm đo được. Khi đó, tồn tại dãy
đơn điệu tăng các hàm đơn giản đo được hội tụ h.k.n về f(x) trên A.
Định nghĩa 1.22. Tích phân của hàm f(x) không âm trên A đối với độ đo là:
Định nghĩa 1.23. Cho A là tập đo được Lebesgue, hàm là hàm đo được trên A. Khi đó
ta có:
với
Các hàm số có tích phân tương ứng trên A là ,
Nếu hiệu có nghĩa thì tích phân của f(x) trên A là :
Các định lí sau cho ta các điều kiện qua giới hạn dưới dấu tích phân (đối với tích
phân Lebesgue)
Định lí 1.8 (định lí hội tụ đơn điệu Beppo Levi). Nếu và đơn điệu tăng đến f(x)
trên A thì
Định lí 1.9 (định lí Dini). Nếu là dãy hàm liên tục, đơn điệu, hội tụ điểm đến một
hàm f(x) liên tục trên thì hội tụ đều đến f(x).
Định lí 1.10 (Bổ đề Fatou). Nếu thì
Định lí 1.11 (định lí hội tụ bị chặn Lebesgue). Nếu , g(x) khả tích và ( hội tụ h.k.n)
hay hội tụ theo độ đo trên A thì
1.7 Không gian tô pô
Định nghĩa 1.24. Cho một tập X bất kì. Ta nói một họ những tập con của X là một tô
pô (hay xác định một cấu trúc tô pô) trên X nếu:
14
i)
Hai tập đều thuộc
ii)
kín đối với phép giao hữu hạn, nghĩa là giao của một số hữu hạn tập thuộc
họ thì cũng thuộc họ đó.
iii)
kín đối với phép hợp bất kì, nghĩa là hợp của một số bất kì (hữu hạn hoặc
vô hạn) tập thuộc họ thì cũng thuộc họ đó.
Tập X cùng với một tô pô trên X gọi là không gian tô pô (hay không gian tô pô X). Các
tập thuộc họ gọi là tập mở.
Định nghĩa 1.25. Cho X, Y là hai không gian tô pô. Một ánh xạ f đi từ X vào Y gọi là
liên tục tại nếu với mọi lân cận của điểm đều có một lân cận của điểm sao cho ,
nghĩa là Ánh xạ f gọi là liên tục nếu nó liên tục tại mọi
Hiển nhiên định nghĩa này bao hàm định nghĩa về ánh xạ liên tục từ một không gian
metric vào một không gian metric khác.
Định lí 1.12. Một ánh xạ f đi từ không gian tô pô X vào không gian tô pô Y là liên tục
khi và chỉ khi nó thỏa mãn một trong hai điều kiện sau:
(i)
Nghịch ảnh của một tập mở (trong Y) là một tập mở (trong X)
(ii)
Nghịch ảnh của một tập đóng (trong Y) là một tập đóng (trong X)
Cho f là một ánh xạ đi từ tập X vào Y. Nếu trên Y cho một tô pô thì do toán tử bảo
toàn các phép toán tập nên sẽ là một tô pô trên X. Nếu X vốn đã có sẵn một tô pô thì
định lí 1.12 cho biết rằng f là ánh xạ liên tục khi và chỉ khi nghĩa là khi nghịch ảnh của
tô pô trên Y (tức ) yếu hơn tô pô trên . Cũng từ đó ta thấy, nếu trên Y có một tô pô mà
trên X chưa có tô pô thì có thể biến X thành không gian tô pô bằng cách gán cho nó tô
pô đó là tô pô yếu nhất đảm bảo cho sự lien tục của ánh xạ f.
Sự hội tụ của dãy điểm trong tô pô được định nghĩa tương tự như trong không gian
metric. Tuy nhiên, ở đây cần đưa vào một khái niệm rộng hơn khái niệm dãy hội tụ.
Một họ S những tập con không rỗng của một tập X gọi là một lọc trên X nếu:
(i)
(ii)
Bây giờ cho một tô pô X. Ta nói một lọc S trên X hội tụ tới x nếu mỗi lân cận của x
đều bao hàm một tập thuộc S. Một ánh xạ f đi từ một không gian tô pô X vào
không gian tô pô Y liên tục tại x khi và chỉ khi với mọi lọc ta đều có
Chú ý rằng trong không gian metric, giới hạn của một dãy (nếu có) là duy nhất, còn
với tô pô thì không nhất thiết. Muốn đảm bảo tính duy nhất của giới hạn ta xét các
không gian tô pô đặc biệt, thỏa mãn tiên đề tách sau đây: Với mọi cặp điểm đều có
hai lân cận của sao cho Một không gian tôpô thỏa mãn điều kiện đó gọi là không
gian Housdorff (không gian tách), tô pô của nó gọi là tô pô Housdoff (tô pô tách).
Định lí 1.13. Trong không gian tô pô Housdorff , một lọc chỉ có thể hội tụ tới nhiều
nhất một điểm.
Định nghĩa 1.26. Một không gian tôpô X gọi là compact nếu mỗi lọc S trên X đều có
một lọc mạnh hơn hội tụ.
15
Chương II. Các không gian hàm
Mục đích chính của chương này là thảo luận về các không gian , và trong ba mục
tương ứng dưới đây. Một điểm thuận lợi là ta coi các không gian đó là các không gian
con của một không gian lớn hơn gồm các lớp tương đương của các hàm (hầu như) đo
được.
2.1 Không gian và
Nguyên tắc gần như đầu tiên của lý thuyết độ đo chính là các tập có độ đo không
thường được bỏ qua. Tương tự, hai hàm trùng nhau hầu khắp nơi có thể thường
(không luôn luôn!) được xem như là đồng nhất với nhau. Ý tưởng của phần này là
thành lập không gian gồm các lớp tương đương của các hàm số, và nói rằng hai hàm
số là tương đương nếu và chỉ nếu chúng trùng nhau ngoài một tập bỏ qua được.
2.1.1 Không gian
Định nghĩa 2.1. Giả sử là một không gian đo bất kỳ. Ta viết , hay , là không gian của
các hàm nhận giá trị thực xác định trên phần bù của các tập con bỏ qua được của ,
Nghĩa là:
Nếu , là tập không thì hạn chế của f trên E, kí hiệu là đo được ( đo được đối
với đại số bổ sung theo )
2.1.2 Tính chất cơ bản
Nếu là một không gian đo bất kỳ, khi đó chúng ta có những điều sau đây, tương
ứng với những tính chất cơ bản của hàm đo đươc.
(a) Một hàm hằng nhận giá trị thực xác định hầu khắp nơi trong thuộc vào
(b) với mọi (nếu và , thì là đo được).
(c) với mọi .
(d) với mọi .
(e) Nếu và là Borel đo được, thì .
16
(f) Nếu là một dãy trong và được xác định (như là một hàm nhận giá trị thực) hầu
khắp nơi trong , thì .
(g) Nếu là một dãy trong và được xác định (như là một hàm nhận giá trị thực) hầu
khắp nơi trong , thì .
(h) Nếu là một dãy trong và được xác định (như là một hàm nhận giá trị thực) hầu
khắp nơi trong , thì .
(i) Nếu là một dãy trong và được xác định (như là một hàm nhận giá trị thực) hầu
khắp nơi trong , thì .
(j) Nếu là một dãy trong và được xác định (như là một hàm nhận giá trị thực) hầu
khắp nơi trong , thì .
(k) thực chất là tập các hàm nhận giá trị thực, xác định trên các tập con của bằng nhau
hầu khắp nơi đối với một hàm đo được từ vào nào đó.
2.1.3 Không gian
Định nghĩa 2.2. Giả sử là một không gian đo bất kỳ. Khi đó “ “ là một quan hệ
tương đương trên Viết , hoặc là , là tập các lớp tương đương trong dưới quan hệ “ “.
Với viết là lớp tương đương trong
2.1.4 Cấu trúc tuyến tính của
Giả sử là không gian đo bất kỳ, và đặt , .
(a) Nếu và thì . Tương tự chúng ta có thể định nghĩa phép cộng trong bởi cách đặt
với tất cả
(b) Nếu và thì với mọi . Tương tự chúng ta có thể định nghĩa phép nhân vô hướng
trên bởi cách đặt với tất cả
(c) là một không gian tuyến tính trên , với phần tử không ở đây là hàm có tập xác
định là và nhận giá trị , và phần tử đối
Thật vậy
(i) với tất cả ,
vì vậy với tất cả .
(ii) với mọi ,
vì vậy với mọi
(iii) với mọi
vì vậy với mọi
(iv) với mọi
17
vì vậy với mọi
(v) với tất cả và
vì vậy với mọi và .
(vi) với tất cả
vì vậy với tất cả
(vii) với tất cả vì vậy với tất cả
(viii) với tất cả vì vậy với tất cả
2.1.5 Cấu trúc thứ tự của
Giả sử là không gian đo bất kỳ và đặt
(a) Nếu , và , thì Vì vậy chúng ta có thể xác định một quan hệ trên bằng cách nói rằng
nếu và chỉ nếu
(b) là một thứ tự một phần trên Thật vậy, nếu và và , thì Tương tự với và Mặt
khác, nếu thì do với mọi Cuối cùng, nếu và và thì vì vậy nếu và thì
(c) với là một không gian tuyến tính thứ tự một phần, nghĩa là, một không gian tuyến
tính với một thứ tự thỏa mãn:
(i) nếu thì với mọi
(ii) nếu thì với mọi
Thật vậy, nếu và thì Nếu và thì với mọi
(d) là một không gian Riesz hay dàn véctơ, nghĩa là, một không gian tuyến tính thứ tự
một phần thỏa mãn được xác định với tất cả
Chứng minh:
Lấy sao cho Khi đó , ta viết
với
(domf là miền xác định của hàm số f).
Với bất kỳ, ta có
Suy ra với bất kỳ, ta có
18
Do vậy trong
(e) Với bất kỳ ta có ; và nếu thì Nếu thì
vì vậy
với tất cả
(f) Nếu là một hàm nhận giá trị thực, đặt với suy ra
tất cả các hàm này đều xác định trên Tương tự trong đặt các toán tử và ta có
(g) Hiển nhiên, nếu trong tồn tại một trong sao cho Thật vậy lấy bất kỳ sao cho
và đặt thì
2.1.6 Các tính chất quan trọng của
Định nghĩa 2.3.
(a) Một không gian Riesz là Ácsimét nếu với bất kỳ (nghĩa là, và ), có một sao cho
(b) Một không gian Riesz là Dedekind đủ (hay thứ tựđủ, hay đủ) nếu với mọi tập
khác rỗng đếm được bị chặn trên đều có ít nhất một cận trên nhỏ nhất ở trong
(c) Một không gian Riesz là Dedekind đủ (hay thứ tự đủ, hay đủ) nếu với mọi tập khác
rỗng bị chặn trên trong đều có ít nhất một cận trên nhỏ nhất ở trong
Định lý 2.1. Giả sử là một không gian đo. Đặt
(a) là Ácsimét và Dedekind đủ.
(b) Nếu là nửahữu hạn, thì là Dedekind đủ nếu và chỉ nếu là khả địa phương hóa.
Chứng minh:
Đặt
(a)
(i) Nếu và , viết như là và như là trong đó Khi đó là không bỏ qua được. Khi
đó tồn tại sao cho
là không bỏ qua được, vì Mặt khác Vì và là tùy ý nên là Ácsimét .
(ii) Giả sử là một tập khác rỗng đếm được có một cận trên trong Viết như là
trong đó là một dãy trong và như là trong đó Đặt . Khi đó ta có xác định trên tại
19
điểm bất kỳ sao cho với mọi nghĩa là, với hầu hết ; vì vậy Đặt Nếu , lấy trong đó
khi đó
với mọi với mỗi
với hầu hết với mỗi
Do vậy trong Vì A là bất kỳ, là Dedekind đủ.
(b)
(i) Giả sử rằng là địa phương hóa.
là một tập khác rỗng bất kỳ có cận trên Đặt
là một hàm đo được từ X vào ,
khi đó mọi phần tử của có dạng với nào đó. Với mỗi là họ các tập con của X có thể
biểu diễn dưới dạng với nào đó; khi đó
Do là địa phương hóa nên có một tập là một cận trên đúng chủ yếu cho Với đặt
chấp nhận là cận trên đúng của một tập bị chặn trên, và là . Khi đó
với mỗi
Nếu , thì . Thật vậy với mỗi đặt
thì là bỏ qua được. Đặt Nếu , thì
suy ra và do vậy
Nếu là đo được và với mỗi thì Đặt với mỗi Nếu , có một sao cho bây giờ ,
vì vậy là bỏ qua được. Vì là một cận trên đúng cốt yếu của nên là bỏ qua được với
mỗi . Dẫn đến
là bỏ qua được, và
Chú ý rằng chúng ta đang giả sử A khác rỗng và A có một cận trên Lấy bất kỳ
và một hàm đo được sao cho ; khi đó với mỗi , vì vậy , và phải hữu hạn hầu khắp
nơi. Đặt khi ta có và vì vậy
Trong đó là các hàm đo được từ và là một cận trên của ; nghĩa là,
với và là một cận trên của .
20
Điều này có nghĩa là là cận trên nhỏ nhất của trong Do là bất kỳ, nên là Dedekind
đủ.
(ii) Giả sử rằng là Dedekind đủ, là nửahữu hạn,là một tập con tùy ý của Đặt
Khi đó bị chặn trên bởi vì vậy có một cận trên bé nhất Biểu diễn như là trong
đó là đo được, và đặt Khi đó là một cận trên đúng cốt yếu của trong Thật vậy,
Nếu thì vì vậy , nghĩa là, với hầu hết và là bỏ qua được.
Nếu và là bỏ qua được với mỗi thì với mỗi nghĩa là, với mỗi vì vậy , nghĩa là, .
Tương tự là bỏ qua được.
Do tùy ý nên là địa phương hóa.
2.1.7 Cấu trúc nhân của
Giả sử là một không gian đo bất kỳ,
(a) Nếu và thì Tương tự, ta định nghĩa phép nhân trong bằng cách đặt với tất cả
(b) Với mọi và dễ dàng kiểm tra
trong đó là hàm hằng nhận giá trị 1,
nếu và chỉ nếu
nếu và chỉ nếu có một sao cho và
2.1.8 Hoạt động của các hàm Borel trên
Giả sử là một không gian đo và là một hàm Borel đo được. Khi đó với mọi và
nếu . Vì vậy, ta có một hàm được xác định bằng cách đặt với mỗi
Ví dụ, nếu và , ta xét trong đó với
2.1.9 Không gian phức
Giả sử là một không gian đo.
(a) Viết cho không gian của các hàm nhận giá trị phức f thỏa mãn là một tập con có
phần bù bỏ qua được của X và có một tập con có phần bù bỏ qua được thỏa mãn là
21
đo được; nghĩa là, Im f và Re f cùng thuộc . Tiếp theo, sẽ là không gian gồm các lớp
tương đương trong dưới quan hệ tương đương “ “.
(b) Tương tự 2.1.4, dễ dàng mô tả phép cộng và phép nhân vô hướng trong . Cùng với
hai phép toán đó, là một không gian tuyến tính trên Chúng không có cấu trúc thứ tự,
nhưng chúng ta có thể xác định một `phần thực', là
là thực hầu khắp nơi},
hiển nhiên xác định được không gian tuyến tính thực , và các ánh xạ tương ứng , sao
cho với mỗi u, Re(u)là phần thực của u, Im(u) là phần ảo của u.
Hơn nữa, chúng ta có một ký hiệu của `trị tuyệt đối', viết là
với mỗi
thỏa mãn với và .
Hiển nhiên, ta vẫn còn một phép nhân trong thỏa mãn tất cả các công thức trong
2.1.7.
(c)
Với bất kỳ , u là cận trên đúng trong của
Thật vậy, nếu , thì vì là một cận trên của . Hơn nữa, nếu và với , ta biểu diễn u,
v là trong đó và là đo được. Với mỗi đặt Khi đó Tương tự với mỗi là có phần
bù bỏ qua được. Dĩ nhiên do đó và Vì v bất kỳ, là cận trên nhỏ nhất của .
2.2 Không gian
là các lớp tương đương của các hàm khả tích. Không gian này mô tả rất nhiều
các định lý về các hàm khả tích . Nó cũng có thể xuất hiện như là một không gian tự
nhiên mà trong đó có thể tìm ra nhiều lời giải cho một lớp rất lớn các phương trình
tích phân, và như là phần bổ sung cho không gian các hàm liên tục.
2.2.1 Không gian
Giả sử là một không gian đo bất kỳ.
(a) Giả sử là tập các hàm nhận giá trị thực, xác định trên các tập con của X, khả tích
trên X. Khi đó , như đã định nghĩa trong 2.1.1, và với , chúng ta có nếu và chỉ nếu có
một sao cho ; nếu , và , thì .
(b) Định nghĩa 2.4. là tập gồm các lớp tương đương của các phần tử của . Nếu và
thì . Tương tự chúng ta có thể xác định một hàm trên bằng cách viết với mỗi
(c) Ta viết với (xác định bằng cách viết với mỗi ). Thật vậy, ta chỉ cần kiểm tra
rằng nếu thì ; và điều này là do hầu khắp nơi trên . □
Nếu thì do với mỗi hàm khả tích f .
22
(d) Nếu thì tồn tại một hàm đo được, khả tích sao cho
Vì như đã chú ý trong 2.1.2, có một hàm đo được sao cho ; nhưng tất nhiên f là khả
tích bởi vì nó bằng nhau hầu khắp nơi với một hàm khả tích nào đó.
Định lý 2.2. Giả sử là không gian đo bất kỳ. Khi đó là một không gian con tuyến
tính của và là một hàm tuyến tính.
Chứng minh: Nếu và là các hàm khả tích sao cho ; khi đó f + g và c f là khả tích, vì
vậy và thuộc vào . Ngoài ra
và
2.2.2 Cấu trúc thứ tự của
Giả sử là một không gian đo bất kỳ.
(a) có một cấu trúc thứ tự được suy ra từ (2.1.5); nghĩa là, nếu và chỉ nếu hầu khắp
nơi. Là một không gian con tuyến tính của , phải là một không gian tuyến tính sắp thứ
tự một phần (hai điều kiện của 2.1.5c là hiển nhiên theo tính chất của không gian con
tuyến tính) .
Chú ý rằng nếu và thì , bởi vì nếu là các hàm khả tích và thì
(b) Nếu và thì . Thật vậy, giả sử sao cho , ; thì g là khả tích và , vì vậy f khả tích
và .
(c) Đặc biệt, với , và
bởi vì
(d) Do với mỗi
thuộc vào với tất cả . Nhưng nếu chắc chắn là chúng ta có
bởi vì điều này đúng với mọi , và vì , trong . Do vậy là một không gian Riesz.
(e) Chú ý rằng nếu , thì nếu và chỉ nếu với mỗi ; điều này là bởi vì nếu f là một hàm
khả tích trên X và với mỗi thì . Tổng quát hơn, nếu và với mỗi , thì . Cuối cùng nếu
và với mỗi , thì .
(f) Nếu trong , có một hàm không âm sao cho .
23
2.2.3 Chuẩn của
Giả sử là một không gian đo bất kỳ.
(a) Với Ta viết . Với , đặt , vì vậy với mỗi . Khi đó là một chuẩn trên Thật vậy,
(i) Nếu thì , bởi 241Es, vì vậy
(ii) Nếu và thì
(iii) Nếu và , biểu diễn là , trong đó ; thì . Bởi vì là không âm, nó phải bằng 0 hầu
khắp nơi, vì vậy và trong .
(b) Do vậy cùng với chuẩn , là một không gian định chuẩn và là một toán tử tuyến
tính, nhận thấy rằng bởi vì
với mỗi
(c) Nếu và , thì
Đặc biệt với mỗi
(d) là không gian Riesz định chuẩn thỏa mãn:
Nếu và , thì
(e) Tập đóng trong .
Thật vậy, nếu thì ; điều này là do nếu và , với f(x) và g(x) xác định và hầu khắp
nơi, vì vậy
Điều này có nghĩa là nếu và , quả cầu không giao với trong đó bởi vì . Do vậy là
mở và là đóng.□
Để có kết quả tiếp theo, chúng ta cần một biến thể của Định lý Levi.
Bổ đề 2.3. Giả sử là một không gian đo và là một dãy của các hàm nhận giá trị thực
khả tích thỏa mãn Khi đó là khả tích và
Chứng minh:
(a) Đầu tiên giả sử rằng mỗi là không âm. Đặt với mỗi ; khi đó là tăng hầu khắp
nơi, và
24
là hữu hạn,
vì vậy theo Định lý B.Levi f là khả tích và
Trong trường hợp này, tất nhiên là,
(b) Trong trường hợp tổng quát, đặt ,
khi đó và là các hàm không âm khả tích, và
Vì và đều khả tích. Mặt khác, do , vì vậy
Cuối cùng
Định lý 2.4. Với không gian đo bất kỳ, đầy đủ đối với chuẩn
Chứng minh:
Giả sử là một dãy Cauchy trong sao cho với mỗi . Chọn hàm khả tích sao cho ,
với mỗi . Khi đó
Vì là khả tích, và . Đặt với mỗi n; khi đó , vì vậy
với mỗi n. Do vậy . Do là túy ý nên là đầy đủ.
Định nghĩa 2.5. Một dàn Banach là một không gian Riesz U cùng với một chuẩn ||.||
trên U thỏa mãn:
(i) khi mà và , viết thay cho ,
(ii) U là đầy đủ đối với chuẩn || ||. Theo tính chất của chuẩn trong và theo định lí 2.2.3
ta có không gian Riesz định chuẩn là một dàn Banach.
2.2.4. là một không gian Riesz
Ta xét không gian tuyến tính có thứ tự theo cách đã sử dụng trong 2.1.5 – 2.1.7 cho
Định lý 2.5. Giả sử là một không gian đo bất kỳ. Khi đó là Dedekind đủ.
25