VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ HÒA
PHÁT TRIỂN CÔNG THƯƠNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành:
Mã số:
Kinh tế học
62.31.01.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI DẪN KHOA HỌC KHOA HỌC:
1. PGS.TS. ĐINH VĂN THÀNH
2. TS. PHÙNG TẤN VIẾT
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết
luận khoa học của Luận án chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Trần Thị Hòa
ii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan.............................................................................................................i
.....................................................................................................................................
Mục lục....................................................................................................................ii
Danh mục các chữ viết tắt.......................................................................................v
Danh mục các bảng................................................................................................vii
Danh mục các hình vẽ, sơ đồ................................................................................viii
MỤC LỤC
................................................................................................................
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
......................................................................
vii
MỞ ĐẦU
..................................................................................................................
1
CHƯƠNG 1
.............................................................................................................
6
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG
MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH/THÀNH PHỐ
............................................................
6
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
..........................................................
6
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
..........................................................
10
CHƯƠNG 2
...........................................................................................................
17
MỘT SỐ CƠ SỞ KHOA HỌC CHỦ YẾU VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
VÀ THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH/THÀNH PHỐ
.................................
17
2.1. Vị trí, vai trò và sự cần thiết phát triển công nghiệp và thương mại
17
......
2.1.1. Phân định một số khái niệm có liên quan đến phát triển, phát triển công
nghiệp và thương mại của một tỉnh/thành phố
..............................................
17
2.1.2. Vị trí của công nghiệp và thương mại đối với sự phát triển kinh tế xã
hội của một tỉnh/thành phố
.............................................................................
21
2.1.3. Vai trò của công nghiệp và thương mại đối với sự phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh/thành phố
................................................................................
22
iii
2.1.4. Sự cần thiết khách quan của phát triển công nghiệp và thương mại trên
địa bàn tỉnh/thành phố
......................................................................................
26
2.2. Một số lý thuyết về phát triển công nghiệp và thương mại trên địa bàn
tỉnh/thành phố
..........................................................................................................
27
2.2.1. Lý thuyết “Cực phát triển” và sự vận dụng vào phát triển công nghiệp
của một tỉnh/thành phố
...................................................................................
27
2.2.2. Lý thuyết về lợi thế phát triển, lợi thế cạnh tranh và sự vận dụng vào
phát triển công nghiệp và thương mại của một tỉnh/thành phố
.....................
29
2.3. Nội dung, các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng sự phát triển
công nghiệp và thương mại trên địa bàn tỉnh/thành phố
...........................................
34
2.3.1. Nội dung chủ yếu phát triển công nghiệp và thương mại trên địa bàn
tỉnh/thành phố
..................................................................................................
34
2.3.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển công nghiệp và thương mại trên địa
bàn tỉnh/thành phố
...........................................................................................
44
2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng sự phát triển công nghiệp và thương mại trên
địa bàn tỉnh/thành phố
......................................................................................
50
2.4. Kinh nghiệm của một số tỉnh/thành phố về phát triển công nghiệp và
thương mại và bài học kinh nghiệm
........................................................................
54
2.4.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh/thành phố về phát triển công nghiệp và
thương mại
.....................................................................................................
54
2.4.2. Bài học kinh nghiệm cho thành phố Đà Nẵng
......................................
65
CHƯƠNG 3
...........................................................................................................
68
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI
...............
68
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
..........................................................
68
3.1. Khái quát chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội thành phố Đà
Nẵng thời gian qua
..................................................................................................
68
3.1.1. Thực trạng phát triển kinh tế
................................................................
68
3.1.2. Một số vấn đề về xã hội
......................................................................
75
iv
3.2. Phân tích thực trạng phát triển công nghiệp và thương mại của thành phố
Đà Nẵng từ năm 2001 đến nay
................................................................................
76
3.2.1. Phân tích thực trạng phát triển công nghiệp của thành phố Đà Nẵng . 76
.
Phân theo thành phần kinh tế: Có sự chuyển dịch cơ cấu thành phần KTNN
sang thành phần kinh tế ngoài nhà nước, đặc biệt trong giai đoạn 20082012. Tuy
nhiên sự chuyển dịch này còn chậm so với cả nước. Cơ cấu của kinh tế có VĐT
nước ngoài biến động không đáng kể và chỉ gần bằng 1/2 so với số liệu tương
ứng cả nước (cơ cấu kinh tế KTNN: 22,78%; kinh tế ngoài nhà nước: 35,38% và
kinh tế có VĐT nước ngoài: 41,81% năm 2011 [72]).
...........................................
83
+ Phân theo ngành CN: CN chế biến chiếm tỷ trọng áp đảo trong cơ cấu ngành
giai đoạn 20012005 (trên 94,95%) và giảm nhẹ đôi chút giai đoạn 20062012
(trên 88,25%). Có sự chuyển dịch từ ngành CN chế biến sang ngành CN SX và
phân phối điện (từ 3,88% năm 2001 lên 9,32% năm 2012). Các ngành còn lại có
sự chuyển dịch nhưng không đáng kể (phụ lục 11). So với cả nước (CN chế biến
chiếm tỷ trọng 89,82%; CN SX và phân phối điện: 5,18%; CN khai khoáng:
4,41% và Cung cấp nước, quản lý và xử lý rác, nước thải: 0,59% năm 2011 [72]),
sự chuyển dịch này là tương đối hợp lý. Xem xét sự đóng góp của các phân ngành
trong nội bộ ngành CN chế biến cho thấy, đã có sự chuyển dịch tích cực từ các
ngành sử dụng nhiều LĐ (CN SX thuốc lá, CN cao su, CN hóa chất, CN dệt, SX
da...) sang các ngành có hàm lượng công nghệ cao (SX điện tử, máy vi tính; SX
thiết bị điện; SX bán dẫn và các linh kiện điện tử kỹ thuật cao, SX điện thoại di
động...). Đặc biệt, cơ cấu CN công nghệ cao đã chuyển dịch mạnh trong cơ cấu
CN chế biến (từ 0,29% năm 2001 lên gần 10% năm 2012) [67].
..........................
84
3.2.2. Phân tích thực trạng phát triển thương mại của thành phố Đà Nẵng
84
...
3.2.3. Phân tích các điều kiện đảm bảo cho công nghiệp và thương mại phát
triển bền vững
.................................................................................................
96
3.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội, công nghiệp và
thương mại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 20012012
...........................................
117
v
3.3.1. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế xã hội của Đà Nẵng
............
117
3.3.2. Đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp và thương mại của Đà
Nẵng
..............................................................................................................
118
CHƯƠNG 4
..........................................................................................................
126
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG
MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
...............................................
126
4.1. Bối cảnh và những cơ hội, thách thức đối với phát triển công nghiệp và
thương mại thành phố Đà Nẵng
...........................................................................
126
4.1.1. Bối cảnh và triển vọng
........................................................................
126
4.1.2. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công nghiệp
và thương mại Đà Nẵng thời kỳ tới
.............................................................
132
4.2. Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển công nghiệp và thương mại
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
.............................................................................
136
4.2.1. Quan điểm phát triển công nghiệp và thương mại
.............................
136
4.2.2. Mục tiêu phát triển công nghiệp và thương mại
.................................
137
4.2.3. Định hướng phát triển công nghiệp và thương mại
............................
138
4.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển công nghiệp và thương mại
thành phố Đà Nẵng
...............................................................................................
140
4.3.1. Nhóm giải pháp cơ bản
........................................................................
140
4.3.2. Nhóm giải pháp đột phá
.......................................................................
150
Một là, chính quyền TP thực hiện chính sách hỗ trợ SX và XK nhằm đỡ đầu
cho việc hình thành và phát triển CN công nghệ cao của Đà Nẵng. Bởi lẽ đây là
ngành có hàm lượng vốn và công nghệ cao, đồng thời đòi hỏi thị trường lớn để đạt
được hiệu quả kinh tế theo quy mô. Hơn nữa, CN công nghệ cao đòi hỏi đầu tư lớn
và thời gian hoàn vốn dài nên không thể đầu tư mang tính ngắn hạn, dạng tranh thủ
những ưu đãi nhất thời và cần đến sự hỗ trợ của Chính phủ/chính quyền TP thông
qua chính sách bảo hộ, trợ cấp SX... Ví dụ như hỗ trợ hoạt động chuyển giao công
nghệ, nghiên cứu và phát triển, đi tắt đón đầu trong đổi mới. Bên cạnh đó, CSTM
vi
được thực hiện theo lộ trình: Giai đoạn đầu Chính phủ can thiệp bằng chính sách
bảo hộ nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh, phát triển thị trường sản phẩm chính và
thúc đẩy các ngành CNHT trong nước phát triển, đồng thời đảm bảo tự chủ về yếu
tố đầu vào SXCN; đến khi các ngành này trưởng thành và đủ sức cạnh tranh khi mở
cửa thị trường thì áp dụng chính sách tự do hóa TM, thúc đẩy XK.
.......................
151
Hai là, đầu tư có trọng điểm cho các ngành CN công nghệ cao, đặc biệt là
CN phần mềm, điện tử, viễn thông bằng cách thành lập các quỹ hỗ trợ phát triển
công nghệ trên cơ sở tăng ngân sách cho nghiên cứu KHCN; cung cấp tín dụng và
bảo lãnh tín dụng cho việc ứng dụng công nghệ mới. Các quỹ này phải được trực
tiếp tài trợ cho các viện nghiên cứu, các chương trình nghiên cứu để khuyến khích
phát triển các công nghệ tiên tiến và phổ biến kết quả nghiên cứu các công nghệ
này nhằm thúc đẩy sự phát triển của các ngành CN công nghệ cao.
.....................
152
Ba là, nâng cấp có chọn lọc các cơ quan nghiên cứu và các trường đại học
trên địa bàn; đồng thời phối hợp chặt chẽ các dự án, chương trình nghiên cứu của
các viện, trường với các DN để các cơ sở này thực sự là các trung tâm KHCN, giúp
các DN giải quyết các vấn đề trong SX, làm tăng giá trị của sản phẩm công nghệ
cao.
........................................................................................................................
152
4.3.3. Nhóm giải pháp khác
............................................................................
159
4.4. Một số kiến nghị nhằm phát triển công nghiệp và thương mại thành phố
Đà Nẵng
...............................................................................................................
163
4.4.1. Kiến nghị với Chính phủ
.....................................................................
163
4.4.2. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước
............................................
165
4.4.3. Kiến nghị với doanh nghiệp
.................................................................
166
KẾT LUẬN
..........................................................................................................
168
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
......................................................
171
TÀI LIỆU THAM KHẢO
.....................................................................................
174
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
BLHH&DTDV
BQ
CCN
CN
CN&TM
CN&XD
CNDV
CNHHĐH
CNHT
CSCN
CSHT
CSTM
ĐKKD
DN
DNCN
DNNNTW
DNTM
ĐP
DV
FDI
GDP
GTGT
GTTT
ICOR
KCHTTM
KCN
KD
KDTM
TỪ VIẾT TẮT
TIẾNG ANH
TIẾNG VIỆT
Bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ
Bình quân
Cụm công nghiệp
Công nghiệp
Công nghiệp và thương
mại
Công nghiệp và xây dựng
Công nghiệp dịch vụ
Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa
Công nghiệp hỗ trợ
Chính sách công nghiệp
Cơ sở hạ tầng
Chính sách thương mại
Đăng ký kinh doanh
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp công nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước
Foreign Direct Investment
Trung ương
Doanh nghiệp thương mại
Địa phương
Dịch vụ
Đầu tư trực tiếp nước
Gross Domestic Product
Incrumental capital output ratio
ngoài
Tổng sản phẩm quốc nội
Giá trị gia tăng
Giá trị tăng thêm
Hiệu suất đầu tư
Kết cấu hạ tầng thương
mại
Khu công nghiệp
Kinh doanh
Kinh doanh thương mại
TIẾNG ANH
TIẾNG VIỆT
viii
KHCN
KTXH
LĐ
NK
NLTS
NSLĐ
NXB
PCI
Provincial Competitiveness
Total Factor Productivity
cấp tỉnh
Phát triển bền vững
Quyết định
Quản lý nhà nước
Quản lý thị trường
Sản xuất
Sản xuất công nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Năng suất các nhân tố tổng
United States Dollar
World Trade Organization
hợp
Thương mại
Tổng mức bán buôn
Thương mại điện tử
Thương mại dịch vụ
Thành phố
Thành phố Đà Nẵng
Trung tâm thương mại
Trung ương
Ủy ban nhân dân
Đô la Mỹ
Vốn đầu tư
Tổ chức thương mại thế
Index
PTBV
QĐ
QLNN
QLTT
SX
SXCN
SXKD
TFP
TM
TMBB
TMĐT
TMDV
TP
TPĐN
TTTM
TW
UBND
USD
VĐT
WTO
XK
XNK
XTTM
Khoa học công nghệ
Kinh tế xã hội
Lao động
Nhập khẩu
Nông, lâm, thủy sản
Năng suất lao động
Nhà xuất bản
Chỉ số năng lực cạnh tranh
giới
Xuất khẩu
Xuất nhập khẩu
Xúc tiến thương mại
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Bảng 2.1
Tên bảng
Từ phát triển đến phát triển bền vững
Trang
Error:
Referenc
e source
not
Bảng 3.1
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh TPĐN theo thành
phần, giai đoạn 20062012
found
Error:
Referenc
e source
not
Bảng 3.2
Một số chỉ tiêu chủ yếu về môi trường tại TPĐN, 2008
2012
found
104
x
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Số hiệu
Hình 2.1
Tên bảng
Những nhân tố tố quyết định lợi thế cạnh tranh quốc gia
Trang
Error:
Referenc
e source
not
Hình 2.2
Các nhân tố ảnh hưởng sự phát triển CN&TM của tỉnh/TP
found
Error:
Referenc
e source
not
Hình 3.1
Tốc độ tăng trưởng GDP (giá so sánh) của TPĐN và các
ngành kinh tế, 20012012
found
Error:
Referenc
e source
not
Hình 3.2
NSLĐ và tốc độ tăng NSLĐ của TPĐN, 20012012
found
Error:
Referenc
e source
not
Hình 3.3
NSLĐ theo ngành kinh tế của TPĐN
found
Error:
Referenc
e source
not
Hình 3.4
Cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư và cơ cấu LĐ ngành
CN&TM TPĐN, 20012012
found
Error:
Referenc
e source
not
Hình 3.5
Vốn kinh doanh BQ, doanh thu thu
ần BQ m
ột DNCN của
found
Error:
xi
TPĐN và cả nước, 20052011
Referenc
e source
not
Hình 3.6
NSLĐ, tốc độ tăng NSLĐ ngành CN và TPĐN, 20012012
found
Error:
Referenc
e source
not
Hình 3.7
Tốc độ tăng trưởng GDP ngành CN (giá so sánh) và hệ số
ICOR ngành CN của Đà Nẵng, 20012012
found
Error:
Referenc
e source
not
Hình 3.8
Tài sản dài hạn BQ một LĐ và doanh thu thuần BQ một
LĐ của DNCN Đà Nẵng và cả nước, 20052011
found
Error:
Referenc
e source
not
Hình 3.9
Cơ cấu giá trị SXCN phân theo thành phần kinh tế, 2001
2012
found
Error:
Referenc
e source
not
Hình 3.10 Quy mô và tốc độ tăng tổng mức BLHH&DTDV trên địa
bàn TPĐN, 20012012
found
Error:
Referenc
e source
not
Hình 3.11 Vốn kinh doanh BQ và doanh thu thuần BQ một DNTM
tại Đà Nẵng và cả nước, 20052011
found
Error:
Referenc
e source
not
found
xii
Hình 3.12 NSLĐ, tốc độ tăng NSLĐ ngành TM và TPĐN, 20012012
Error:
Referenc
e source
not
Hình 3.13 Tốc độ tăng trưởng GDP (giá so sánh) và hệ số ICOR
ngành TM Đà Nẵng, 20012012
found
Error:
Referenc
e source
not
Hình 3.14 Tài sản dài hạn và doanh thu thuần BQ một LĐ của
DNTM Đà Nẵng và cả nước, 20052011
found
Error:
Referenc
e source
not
Sơ đồ 3.1 Quy trình xây dựng và thực thi chính sách CN&TM tại
TPĐN
found
Error:
Referenc
e source
not
found
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Luận án
Đà Nẵng là thành phố trực thuộc Trung ương, có vị trí chiến lược về kinh
tế xã hội, an ninh quốc phòng đối với khu vực miền Trung Tây Nguyên và cả
nước. Nghị quyết số 33 NQ/TW ngày 16/10/2003 của Bộ Chính trị đã xác định
mục tiêu: “Xây dựng Đà Nẵng trở thành một trong những đô thị lớn của cả
nước, là trung tâm kinh tế xã hội lớn của miền Trung với vai trò là trung tâm
công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ…”. Nghị quyết số 66/2008/NQ
HĐND ngày 03/07/2008 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng về Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2011 2020
theo hướng xây dựng và phát triển Đà Nẵng trở thành trung tâm công nghiệp,
trung tâm phân phối của khu vực và cả nước. Nhìn chung, cả Trung ương và
chính quyền thành phố đều xác định xây dựng Đà Nẵng theo hướng là địa hạt
của khu vực trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại vào năm 2020.
Nằm vị trí nằm ở trung độ đất nước, với vai trò là hạt nhân của vùng kinh
tế trọng điểm miền Trung và là cửa ngõ phía đông của tuyến Hành lang kinh tế
Đông Tây, Đà Nẵng có vị trí chiến lược về kinh tế xã hội, an ninh quốc
phòng đối với khu vực miền Trung – Tây Nguyên và cả nước. Đồng thời, Đà
Nẵng có hệ thống giao thông thuận lợi nối liền với các tỉnh, vùng, miền trong cả
nước, và là trung tâm kinh tế lớn nhất miền Trung nên Đà Nẵng đã, đang và sẽ là
trung tâm công nghiệp và thương mại của khu vực và cả nước. Sự tăng trưởng
và phát triển công nghiệp và thương mại của Đà Nẵng có sức mạnh lan tỏa rộng
lớn và tác động mạnh mẽ tới sự phát triển kinh tế xã hội của vùng, khu vực và
cả nước.
Những năm qua, ngành công thương (bao gồm ngành công nghiệp và
thương mại) Đà Nẵng đã đạt được những thành tựu đáng kể, đóng góp lớn vào
tăng trưởng GDP của thành phố. Trong bối cảnh Việt Nam đã trở thành thành
viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới và chuyển mạnh sang xây
dựng nền kinh tế thị trường hiện đại, công nghiệp và thương mại Đà Nẵng càng
2
có nhiều cơ hội phát triển và đóng góp ngày càng quan trọng vào sự phát triển
kinh tế xã hội của thành phố. Tuy nhiên, sự phát triển của công nghiệp và
thương mại thời gian qua thực sự chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của
nó, những đóng góp của công nghiệp và thương mại vào GDP của thành phố còn
chưa bền vững (tỷ trọng GDP công nghiệp và thương mại hàng hóa so với GDP
của TP lần lượt là 31,83% và 9,55% năm 2012), công nghiệp tăng trưởng cao
nhưng tỷ lệ sản phẩm công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao còn thấp, tốc
độ tăng trưởng thương mại thấp hơn tốc độ tăng trưởng bình quân GDP toàn
thành phố (6,90%/năm so với 11,48%/năm giai đoạn 20012012). Cơ sở vật chất,
kết cấu hạ tầng và trình độ công nghệ của ngành nhìn chung vẫn còn lạc hậu,
chậm đổi mới; năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành thấp; cấu
trúc và phân bố thị trường còn bất hợp lý; nguồn nhân lực chất lượng cao còn
thiếu và chưa đồng bộ; mô hình tăng trưởng công nghiệp và thương mại vẫn chủ
yếu theo chiều rộng; liên kết chính sách thương mại và chính sách công nghiệp
trong công tác quản lý nhà nước về phối hợp xây dựng và thực thi chính sách còn
nhiều bất cập, chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa hợp lý, chưa tương xứng với vị
trí địa hạt trung tâm của một vùng kinh tế.
Hiện nay, chưa có một nghiên cứu cụ thể nào chỉ ra những điều kiện cần
và đủ để Đà Nẵng trở thành trung tâm công nghiệp và thương mại của khu vực.
Để góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng Đà Nẵng đến năm 2020 trở thành
thành phố công nghiệp, trung tâm phân phối của khu vực trong bối cảnh xây
dựng kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế, cần phải có sự nghiên cứu toàn
diện, có hệ thống và có cơ sở khoa học. Vì vậy, việc nghiên cứu và mở rộng
thêm cơ sở lý luận và thực trạng phát triển công nghiệp và thương mại trên địa
bàn Đà Nẵng, từ đó đề xuất những giải pháp có tính khoa học và khả thi, thúc
đẩy công nghiệp và thương mại thành phố phát triển bền vững, xứng tầm với
vị trí trung tâm kinh tế xã hội của khu vực, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng là
vấn đề vừa có ý nghĩa cấp thiết, vừa có tầm quan trọng chiến lược lâu dài. Đó
3
chính là lý do nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Phát triển công thương trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án xác lập các cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng các định
hướng và giải pháp phát triển công nghiệp và thương mại (CN&TM) Đà Nẵng
trong thời gian tới, nhằm thực hiện mục tiêu: Phấn đấu đến năm 2020 Đà Nẵng
trở thành trung tâm CN&TM của khu vực miền Trung – Tây Nguyên.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa, luận giải và góp phần bổ sung cơ sở lý luận về phát triển
CN&TM trên địa bàn tỉnh/thành phố (TP) theo lý thuyết kinh tế học hiện đại, đó
là lý thuyết về cực phát triển và lý thuyết lợi thế cạnh tranh.
Phân tích, đánh giá một cách khoa học và khách quan thực trạng phát
triển CN&TM trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (TPĐN) trong thời gian qua; chỉ ra
các thành tựu, hạn chế và nguyên nhân để tạo cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng
định hướng và giải pháp.
Đề xuất quan điểm, mục tiêu, định hướng và các giải pháp phát triển
CN&TM nhằm góp phần xây dựng Đà Nẵng trở thành trung tâm CN&TM của
miền Trung thời kỳ đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển CN&TM của TPĐN theo
hướng tiếp cận phát triển bền vững (mô thức, các chính sách và giải pháp phát
triển CN&TM của TP Đà Nẵng).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận án tập trung luận giải cơ sở lý luận phát triển
CN&TM của một tỉnh/TP; đánh giá thực trạng phát triển CN&TM hàng hoá của
TPĐN và đề xuất các giải pháp có tính đồng bộ nhằm phát triển nhanh và bền
vững CN&TM của TPĐN đến năm 2020, phấn đấu trở thành trung tâm CN&TM
4
của khu vực. Trong đó, nghiên cứu phát triển CN được tập trung vào CN có lợi
thế; nghiên cứu TM được tập trung vào TM nội địa và xuất nhập khẩu (XNK).
Nghiên cứu liên kết chính sách thương mại (CSTM) và chính sách công nghiệp
(CSCN) trong công tác quản lý nhà nước (QLNN) về phối hợp xây dựng và thực
thi chính sách.
Về không gian: Nghiên cứu phát triển CN&TM tại Đà Nẵng, nhưng có
xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng, tác động qua lại ở phạm vi của cả khu vực
miền Trung – Tây Nguyên, Hành lang kinh tế Đông – Tây và cả nước.
Về thời gian: Đánh giá thực trạng phát triển CN&TM trên địa bàn TPĐN giai
đoạn 2001 2012, đề xuất định hướng và các giải pháp phát triển đến năm 2020.
Về lĩnh vực nghiên cứu: CN&TM hàng hoá.
4. Phương pháp nghiên cứu của Luận án
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử và các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, Luận
án sử dụng các phương pháp sau để nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng để thu thập thông tin về
cơ sở lý thuyết, các công trình nghiên cứu trước đây, chính sách pháp luật của
Trung ương (TW) và của TPĐN về CN&TM; thực trạng phát triển CN&TM Đà
Nẵng; kinh nghiệm phát triển CN&TM của một số tỉnh/TP trong và ngoài
nước… để phục vụ cho những yêu cầu và nhiệm vụ của Luận án.
Phương pháp mô hình hóa để phân tích, tổng hợp các mô hình phát triển
CN&TM.
Phương pháp thống kê, hệ thống hóa và khái quát hóa được sử dụng
trong việc phân tích, đánh giá thực trạng phát triển CN&TM của TPĐN, với vai
trò là địa hạt trung tâm của khu vực miền Trung – Tây Nguyên; có so sánh và đối
chiếu một số chỉ tiêu về phát triển CN&TM của Đà Nẵng với một số tỉnh/TP
khác, với khu vực miền Trung – Tây Nguyên và cả nước.
Phương pháp điều tra, khảo sát đối tượng nghiên cứu (các doanh nghiệp
ngành CN&TM, người tiêu dùng) được sử dụng để phân tích, đánh giá thực trạng
cơ chế, chính sách phát triển CN&TM của TPĐN.
5
Phương pháp chuyên gia được sử dụng trong đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng, các cơ hội và thách thức, xây dựng các quan điểm, định hướng phát triển
CN&TM Đà Nẵng; đề xuất các giải pháp phát triển CN&TM của Đà Nẵng thời
kỳ đến năm 2020.
6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ
THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH/THÀNH PHỐ
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Vai trò của hoạt động CN&TM trong sự phát triển kinh tế xã hội (KT
XH) của các quốc gia đã được khẳng định trong nhiều nghiên cứu (Armand
Dayan, H.E.C, 1973, 2001, 2005). Sự phát triển của CN&TM bị chi phối bởi
nhiều tác nhân khác nhau: Điều kiện SX, giao thông vận tải, công nghệ quản lý,
luật pháp và các qui định của nhà nước, các nhà cung ứng dịch vụ (DV) và đặc
biệt là các điều kiện về thị trường (M. Benoun, 1993, 2006). Phần lớn các nghiên
cứu trong lĩnh vực này chủ yếu tập trung vào mối quan hệ giữa nhà sản xuất
(SX) và nhà phân phối (Ferrier Didier, 1997); viễn cảnh pháp lý và tác động của
nó đối với hoạt động CN&TM (Combe, Karin, 2000); sự biến động các hình thức
phân phối (R. Mairicourt, 1999); vai trò của phân phối hiện đại trong sự phát
triển kinh tế (Noronha Vaz, 1997). Nhìn chung, các nghiên cứu đi sâu phân tích và
kiểm chứng các quan hệ riêng rẽ từng tác nhân đối với sự phát triển CN&TM
trên giác độ quốc gia hoặc phạm vi doanh nghiệp (DN).
Lý thuyết “Cực phát triển” được khởi xướng bởi nhà kinh tế học người
Pháp Francois Perroux (1950). Theo đó, các điểm có sự tăng trưởng hoặc phát
triển nhanh và mạnh là những điểm có lợi thế so với toàn vùng, thường tập hợp
một số ngành CN có khả năng tạo sự tăng trưởng cho nền kinh tế, có tác dụng
như “đầu tàu” lôi kéo, tạo hiệu ứng lan tỏa cho sự phát triển của cả vùng.
Jacques Raoul Boudeville (1966) trong tác phẩm “Problem of Regional
Economic planning” đã phân tích các vấn đề quy hoạch phát triển vùng dựa trên
nguyên lý phân tích các lợi thế phát triển và cực tăng trưởng trong các vùng. Ông
cho rằng, những phân tích về các nguồn lực phát triển, năng lực TM và chỉ ra
được những lợi thế so sánh trong việc định hình phát triển vùng là rất cần thiết
trong việc hoạch định kế hoạch phát triển vùng. Các liên kết sẽ được hình thành
7
trong từng vùng dựa trên những lợi thế phát triển khác nhau của các địa phương
(ĐP).
John Friedmann (1966) trong tác phẩm “Regional development policy: A
case study of Venezuela; Cambridge, Mass: MIT Press” đã đưa ra một cách tiếp
cận về liên kết không gian trong phát triển vùng. Quan điểm của ông nhấn mạnh
về tổ chức không gian vùng với các liên kết SX và TM trong một trung tâm có sự
dồi dào về các nguồn lực, trong đó có nguồn lực con người có chất lượng tay
nghề cao. Ở những trung tâm này, vì vậy có sự phát triển và đổi mới liên tục dẫn
đến ảnh hưởng lan tỏa, tạo lực hút và lực đẩy cho sự phát triển ở các vùng ngoại
vi nơi có nhiều nguồn lao động (LĐ) và phát triển nông nghiệp là chính.
Với cách tiếp cận nghiên cứu về đầu vào đầu ra, trong tác phẩm “The
strategy of economic development”, Giáo sư Hirschman (1958) đã sử dụng khái
niệm liên kết ngược và liên kết xuôi để nghiên cứu các mối quan hệ ngành và
liên ngành. Ông cho rằng các hiệu ứng liên kết ngược nảy sinh từ nhu cầu cung
ứng đầu vào của một ngành nào đó mới được thiết lập; còn hiệu ứng liên kết
xuôi phát sinh từ việc sử dụng đầu ra của ngành đó như là đầu vào của các
ngành khác đi theo. Nói cách khác bất kỳ một ngành nào mới được thiết lập cũng
kéo theo các hoạt động SX khác nhằm cung cấp đầu vào cho nó; và mọi ngành,
trừ các ngành SX hàng hóa cuối cùng, đều kéo theo các hoạt động khác sử dụng
đầu ra của nó như đầu vào của mình. Hiệu ứng liên kết được xem như các xung
lực tạo ra các khoản đầu tư mới thông qua sự vận động của các mối quan hệ
đầu vào đầu ra. Đây chính là điểm mấu chốt trong lý thuyết phát triển kinh tế
của Hirschman khi ông khuyến nghị cần tập trung đầu tư vào những ngành có
các mối liên kết mạnh, để thông qua sức lan tỏa của chúng thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế.
Lý thuyết lợi thế so sánh (Comparative advantage) đã được David Ricardo
nêu ra năm 1817. Ông cho rằng mỗi quốc gia sẽ được lợi khi nó chuyên môn hóa
SX và xuất khẩu (XK) những hàng hóa mà mình có thể SX với chi phí tương đối
thấp (hay tương đối có hiệu quả) hơn các nước khác; ngược lại, mỗi quốc gia sẽ
được lợi nếu nó nhập khẩu (NK) những hàng hóa mà mình có thể SX với chi phí
8
tương đối cao (hay tương đối không hiệu quả) bằng các nước khác. Nguyên tắc
lợi thế so sánh cho rằng một nước có thể thu được lợi ích từ TM ngay cả khi nó
có hay không có lợi thế tuyệt đối so với nước khác trong việc SX mọi hàng hóa.
Lý thuyết này xác định những cái lợi của TM bằng cách chứng minh rằng trao
đổi, với những sự chuyên môn hóa mà nó tạo nên, đem lại lợi ích cho tất cả
những người cùng trao đổi với nhau. Mỗi nền kinh tế ĐP sẽ có lợi trong việc
chuyên môn hóa trong một hay một số khu vực có một lợi thế so sánh cho dù đó
là nguồn nhân công dồi dào hay rẻ tiền, hay là tài nguyên khoáng sản và các tiềm
năng về năng lượng. Lý thuyết lợi thế so sánh của D. Ricardo góp phần tạo ra
những căn cứ về lợi thế so sánh của mỗi vùng, lãnh thổ nhằm có chính sách phù
hợp để liên kết với nhau nhằm khai thác tối đa tiềm năng của mỗi vùng trên cơ
sở chuyên môn hóa SX các sản phẩm có lợi thế của vùng đó và không làm suy
thoái, cạn kiệt tài nguyên môi trường.
Michael Porter (1990) trong tác phẩm “The Competitive Advantage of
Nations” đã tập trung vào vấn đề tăng trưởng năng xuất SX như là cốt lõi của
chiến lược quốc gia. Ông cho rằng trong nền kinh tế toàn cầu hiện đại, sức cạnh
tranh không còn bị giới hạn trong những quốc gia được thừa hưởng những điều
kiện thuận lợi (tài nguyên thiên nhiên, nguồn LĐ, lãi suất…), mà các quốc gia lựa
chọn sự thịnh vượng bằng cách xây dựng chính sách, luật pháp và thể chế dựa
trên năng suất, nâng cao năng lực của người dân và đầu tư vào hệ thống cơ sở hạ
tầng (CSHT) chuyên môn hóa cho phép nâng cao hiệu quả TM. M. Porter cũng đã
đề cập đến những nhân tố quyết định lợi thế cạnh tranh quốc gia: Các yếu tố
SX; các điều kiện cầu; các ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) và liên quan; chiến
lược công ty, cấu trúc và cạnh tranh nội địa.
Về xây dựng cơ sở lý luận cho chính sách CN, Tác giả Chang, Ha – Joon
đã xuất bản công trình “The polittical economy of industrial policy” do NXB
Macmillan, Anh xuất bản năm 1994. Điểm nổi bật của công trình này là dựa trên
nền tảng các học thuyết kinh tế chính trị để xây dựng cơ sở lý luận cho các chính
sách CN; bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra khái niệm, đặc trưng, xác định nội hàm
và ngoại vi, đối tượng và mục tiêu của chính sách CN.
9
Nhóm tác giả Bijit Bora, Peter J.Lloyd và Mari Pangestu với chuyên đề
“Industrial policy and The WTO” trong chuỗi hoạt động nghiên cứu về “Policy Issues
in International Trade and Commodity” của UNCTAD năm 2000. Trên cơ sở của chính
sách CN, nhóm tác giả khẳng định trong bối cảnh hiện nay, chính sách CN phải phù
hợp và đáp ứng các quy định của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) nhằm thực
hiện mục tiêu tự do hóa TM và cạnh tranh bình đẳng trong TM quốc tế. Hơn nữa,
nghiên cứu đã đưa ra khuyến nghị đối với Chính phủ các nước đang phát triển trong
công tác xây dựng chính sách CN nhằm thực hiện thành công mục tiêu CN hóa và hội
nhập quốc tế.
Tác giả Lluis Navarro với tựa đề “Industrial policy in economic literature.
Recent theoretical developments and implications for EU policy” đăng trên tạp chí
Enterprise Papers No.12 năm 2003, nghiên cứu khẳng định sự cần thiết của chính
sách CN với ý nghĩa là sự can thiệp có mục đích; phù hợp với nguyên tắc và
thông lệ quốc tế của Chính phủ, nhằm hạn chế những khiếm khuyết của thị
trường.
Những công trình trên có ý nghĩa luận giải cũng như khẳng định vai trò
của CSCN trong chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước. Tuy nhiên, vẫn
chưa làm rõ ý nghĩa thực tiễn của CSCN đối với hoạt động của ngành CN và
chưa nghiên cứu cụ thể về cơ chế ban hành và thực thi CSCN.
Về thực tiễn xây dựng và thực thi chính sách CN nhằm đạt được các mục
tiêu phát triển kinh tế, nghiên cứu của K.Ali Akkemik với tác phẩm “Industrial
Development In East Asia – A comparative Look at Japan, Korea, Taiwan, and
Singapore” xuất bản năm 2009. Tác phẩm này nghiên cứu sự thành công của các
quốc gia Đông Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore) ở thế kỷ trước,
đặc biệt nghiên cứu chuyên sâu sự thành công chính sách CN của Singapore.
Điểm nổi bật của nghiên cứu này là tổng hợp lại nội dung liên quan đến TM
quốc tế khác nhau trong chính sách CN được biết đến với các chính sách cụ thể
như thúc đẩy XK, hạn chế NK, bảo hộ ngành CN non trẻ, tái cơ cấu tổ chức
ngành… nhằm thực hiện mục tiêu CN hóa để phát triển kinh tế. Tuy nhiên,
nghiên cứu này quá đề cao giá trị của chính sách CN trong hệ thống chính sách
10
của nhà nước, khẳng định sự tăng trưởng kinh tế thần kỳ có nguyên nhân từ
chính sách CN. Tuy nhiên, khi có cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997 đã
khiến Chính phủ của các quốc gia cũng như các nhà nghiên cứu đặt ra vấn đề
đánh giá lại vai trò của chính sách CN.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Phát triển kinh tế nói chung, CN&TM nói riêng luôn là vấn đề thu hút sự
quan tâm của các nhà lãnh đạo của nhiều quốc gia, các nhà hoạch định chính
sách, các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu... Đối với nước ta, kể từ khi chuyển từ
cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường đã có nhiều công trình
nghiên cứu về hoạt động CN&TM ở các mức độ và nội dung khác nhau cả về
mặt lý luận và thực tiễn. Một số nghiên cứu của các tác giả trong nước cũng chỉ
dừng lại ở việc đánh giá hiện trạng hoạt động ngành CN&TM theo từng khía
cạnh riêng biệt, và phần lớn liên quan đến việc đổi mới hoạt động của các cơ
quan QLNN về CN&TM ở cấp TW hoặc ĐP. Một số nghiên cứu sau là nổi bật:
PGS.TS Phạm Vũ Luận (2001), Một số vấn đề lý luận cơ bản về QLNN
đối với TM ở nước ta trong giai đoạn hiện nay , đề tài nghiên cứu khoa học cấp
nhà nước. Đề tài làm rõ phạm trù TM trong nền kinh tế thị trường, tự do hóa TM,
cạnh tranh và độc quyền trong hoạt động TM; chỉ ra những thay đổi cơ bản về cơ
chế, chính sách TM và những hạn chế của nó trong tiến trình đổi mới, đồng thời
đúc kết những kinh nghiệm thế giới về QLNN trong lĩnh vực TM. Từ đó đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu năng QLNN về TM. Các nội dung đề tài được thể hiện
sâu sắc và toàn diện, tuy nhiên chỉ mới tập trung chủ yếu vào những vấn đề lý
luận cơ bản về QLNN đối với TM ở nước ta. Mặt khác, những giải pháp đổi mới
chính sách TM lại mang tầm bao quát cho toàn bộ hoạt động TM cả nước. Hơn
nữa, đề tài đã thực hiện khá lâu, trong khi các yếu tố về TM trong nước hiện đã có
nhiều thay đổi nên thông tin cần được cập nhật và bổ sung nhiều.
Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW (2002), Tăng cường phối hợp giữa
các cơ quan QLNN đối với các ngành DV. Báo cáo đề cập đến cơ cấu tổ chức
hiện nay của các cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm về DV và thương mại dịch
vụ (TMDV) của Việt Nam, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan
11
này. Rà soát các văn bản pháp lý đang sử dụng hiện nay trong QLNN đối với khu
vực DV và các hoạt động phối hợp thực tế trong ngành; đồng thời đưa ra các
phương án và đề xuất nhằm nâng cao công tác điều phối giữa các bộ, ngành có
liên quan đến việc phát triển và quản lý ngành DV cũng như TMDV của đất
nước. Tuy nhiên, báo cáo chỉ đề cập đến khía cạnh QLNN đối với các ngành DV;
các phương hướng phát triển, định hướng phát triển và lợi thế cạnh tranh cho sự
phát triển ngành DV chưa được đề cập đến. Báo cáo mang tầm chung và bao
quát ở cấp độ vĩ mô.
Nguyễn Văn Thụ (2002), Đổi mới và hoàn thiện QLNN về TM trên thị
trường nội địa ở nước ta đến năm 2010, đề tài cấp nhà nước. Đề tài trình bày
một số vấn đề lý luận cơ bản về TM trên thị trường nội địa, đánh giá thực trạng
QLNN về TM và đề xuất một số kiến nghị nhằm thực hiện đổi mới và hoàn
thiện QLNN về TM trên thị trường nội địa đến năm 2010. Tuy nhiên, QLNN về
TM nội địa chỉ là một mảng trong phát triển TM của quốc gia/ĐP và được tiếp
cận dưới góc độ quản lý kinh tế. Đề tài mang tầm chung và bao quát và đã được
thực hiện nhiều năm nên số liệu, thông tin cần được cập nhật, bổ sung nhiều.
Phùng Tấn Viết (2003), Đổi mới hoạt động của các cơ quan QLNN về
TM tại ĐP thời kỳ đến năm 2010, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Đề tài xác
định vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, nội dung hoạt động của các cơ quan
QLNN về TM tại ĐP; đánh giá thực trạng QLNN về TM tại ĐP thời kỳ 1996
2002. Từ đó đề xuất giải pháp đổi mới hoạt động của các cơ quan QLNN thời
kỳ đến năm 2010. Đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao trong việc giải quyết
những vấn đề bức xúc về công tác QLNN trong lĩnh vực TM, nhằm đưa ra các
giải pháp vĩ mô cho các ĐP. Tuy nhiên, mỗi ĐP lại có những đặc điểm, vị trí địa
lý và điều kiện kinh tế đặc thù riêng, do đó khi áp dụng vào Đà Nẵng lại thiếu
các giải pháp cụ thể, phù hợp với tình hình và đặc điểm của ĐP. Hơn nữa, đề tài
đã được thực hiện nhiều năm nên số liệu, thông tin và những phát triển mới cần
được cập nhật, bổ sung nhiều.
Lê Hữu Đốc (2003), Công nghiệp TPĐN Thực trạng và giải pháp phát
triển, Luận án tiến sĩ kinh tế. Luận án đã phân tích, đánh giá các yếu tố tiền đề,
12
đặc điểm và điều kiện cho phát triển CN Đà Nẵng giai đoạn 19912002. Trên cơ
sở đó đề xuất những phương hướng và giải pháp phát triển CN Đà Nẵng đến
năm 2010. Luận án có ý nghĩa định hướng và mang tính thực tiễn cao. Tuy nhiên,
nghiên cứu này chỉ giới hạn ở góc độ ngành CN (một mảng của ngành công
thương), và chưa xây dựng được các tiêu chí phát triển CN, làm tiền đề cho phần
giải pháp. Hơn nữa, Luận án cũng chưa xem xét TPĐN trong một không gian kinh
tế cụ thể (địa hạt trung tâm của một vùng kinh tế) nhằm tạo ra các cú hích cần
thiết cho sự phát triển bền vững (PTBV) của cả vùng và khu vực miền Trung –
Tây Nguyên.
Trần Văn Thắng (2004), QLNN về TM trong giai đoạn hiện nay ở nước ta,
Luận án tiến sĩ kinh tế. Luận án đã tập trung nghiên cứu, phân tích các vấn đề
bức xúc trong QLNN về TM, khái quát thực trạng QLNN về TM ở nước ta trong
thời gian qua và đề xuất 9 giải pháp đổi mới QLNN về TM trong thời gian tới.
Tuy nhiên, những giải pháp này đều mang tầm vĩ mô của một quốc gia. Để thực
hiện được các giải pháp đó cho một tỉnh/TP cần phải cụ thể hóa từng giải pháp
trên cơ sở phù hợp với đặc điểm, tình hình của ĐP.
Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản, Đại học Kinh tế quốc dân (2004),
Chính sách CN&TM của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập. Điểm hạn chế của
nghiên cứu này là sự tổng hợp các chính sách giản đơn liên quan đến hoạt động
một số ngành CN cụ thể có tính quan trọng của Việt Nam mà không đề cập đến
mối liên kết giữa hai hệ thống chính sách này. Hơn nữa, nghiên cứu đã thực hiện
nhiều năm, trong khi chính sách CN&TM của Việt Nam hiện đã có nhiều thay
đổi nên số liệu, thông tin cần được cập nhật và bổ sung nhiều.
Nguyễn Văn Thường, Kenichi Ohno (2005), Hoàn thiện chiến lược phát
triển CN Việt Nam. Nghiên cứu chỉ ra những hạn chế cơ bản trong công tác ban
hành và thực thi chính sách liên quan đến hoạt động SX, TM của ngành CN và
khẳng định: Việt Nam phải đổi mới công tác ban hành và thực thi chính sách CN
nhằm đạt được mục tiêu phát triển nền kinh tế và CN trong thời gian tới. Tuy
nhiên, đề tài chỉ đề cập đến phương pháp lựa chọn chiến lược phát triển CN của