Tải bản đầy đủ (.pdf) (233 trang)

Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học của học viên đào tạo giảng viên ở các học viện, trường sĩ quan quân đội giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 233 trang )

BQUCPHềNG
HCVINCHNHTR

NGUYNVNTNG

BồI DƯỡNG NĂNG LựC NGHIÊN CứU KHOA HọC
CủA HọC VIÊN ĐàO TạO GIảNG VIÊN ở CáC HọC
VIệN,
TRƯờNG Sĩ QUAN QUÂN ĐộI GIAI ĐOạN HiệN NAY

LUNNTINSKHOAHCCHNHTR


HNIư2016
BQUCPHềNG
HCVINCHNHTR

NGUYNVNTNG

BồI DƯỡNG NĂNG LựC NGHIÊN CứU KHOA HọC
CủA HọC VIÊN ĐàO TạO GIảNG VIÊN ở CáC HọC
VIệN,
TRƯờNG Sĩ QUAN QUÂN ĐộI GIAI ĐOạN HiệN NAY

Chuyờnngnh:XõydngngvChớnhquynNhnc
Mós:62310203

LUNNTINSKHOAHCCHNHTR




NGIHNGDNKHOAHC:
1.PGS,TSTụXuõnSinh


2.PGS,TSNguynPhngụng

HNIư2016

L ICAMOAN

Tôi xin cam đoan đây là công
trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận án
là trung thực, có nguồn gốc, xuất
xứ rõ ràng.
TCGILUNN

NguynVnTng





DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

       Chữ viết đầy đủ

1


       Chính trị quốc gia

2

       Công tác đảng, công tác chính 

Chữ viết tắt
         CTQG
CTĐ, CTCT

trị
3

       Đào tạo giảng viên

ĐTGV

4

       Giáo dục ­ Đào tạo

GD ­ ĐT

5

       Hà Nội

6


       Khoa học ­ công nghệ

KH ­ CN

7

       Khoa học xã hội nhân văn

KHXHNV

8

       Nhà xuất bản

Nxb

9

       Nghiên cứu khoa học

NCKH

10

       Quân đội nhân dân

11

       Quân uỷ Trung ương 


 QUTƯ 

12

       Trang

Tr.

13

       Xã hội chủ nghĩa

XHCN

           H

           QĐND


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
5
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
11
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ  CƠ  BẢN VỀ  BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC  24
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA HỌC VIÊN ĐÀO TẠO 

GIẢNG   VIÊN   Ở   CÁC   HỌC   VIỆN,   TRƯỜNG   SĨ   QUAN 
QUÂN ĐỘI

Học viên đào tạo giảng viên và năng lực nghiên cứu khoa học   24
của học viên đào tạo giảng viên ở các học viện, trường sĩ quan  
quân đội
Quan niệm, vai trò, những vấn đề có tính nguyên tắc và tiêu  43
1.2.
chí đánh giá bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học của  
học viên đào tạo giảng viên  ở  các học viên, trường sĩ quan 
quân đội
Chương  THỰC   TRẠNG,   NGUYÊN   NHÂN   VÀ   NHỮNG   KINH  65
NGHIỆM BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU KHOA 
2
1.1.

HỌC CỦA HỌC VIÊN ĐÀO TẠO GIẢNG VIÊN  Ở  CÁC 
HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI

Thực trạng bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học của   65
học viên đào tạo giảng viên ở các học viện, trường sĩ quan 
quân đội
Nguyên   nhân   và   những   kinh   nghiệm   bồi   dưỡng   năng   lực  81
2.2.
nghiên cứu khoa học của học viên đào tạo giảng viên  ở  các 
học viện, trường sĩ quan quân đội
Chương   YẾU TỐ TÁC ĐỘNG, YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP  98
CƠ  BẢN BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU KHOA  
3
2.1.


HỌC  CỦA  HỌC   VIÊN  ĐÀO  TẠO GIẢNG  VIÊN  Ở  CÁC 
HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN   QUÂN ĐỘI GIAI ĐOẠN 
HIỆN NAY

3.1.
3.2.

Yếu tố tác động và yêu cầu bồi dưỡng năng lực nghiên cứu   98
khoa học của học viên đào tạo giảng viên  ở  các học viện, 
trường sĩ quan quân đội giai đoạn hiện nay
Những giải pháp cơ  bản thực hiện tốt bồi dưỡng năng lực  106
nghiên cứu khoa học của học viên đào tạo giảng viên ở các học 
viện, trường sĩ quan quân đội giai đoạn hiện nay


KẾT LUẬN 
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ  ĐàĐƯỢC 
CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

155
157
158
174


5
MỞ ĐẦU

1. Giới thiệu khái quát về luận án
Để thực hiện công trình “Bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học  
của học viên đào tạo giảng viên ở các học viện, trường sĩ quan quân đội  
giai đoạn hiện nay” nghiên cứu sinh đã giành nhiều thời gian, công sức, trí 
tuệ  trong nhiều năm  công tác,  đặc biệt là hơn 10 năm  làm giảng viên 
giảng   dạy   ở   Học   viện   Chính   trị,   Trường   Sĩ   quan   Chính   trị,   trực   tiếp 
hướng dẫn học viên NCKH, làm khoá luận tốt nghiệp. Đồng thời, nghiên 
cứu sinh còn đầu tư nghiên cứu, phân tích hệ thống các  tư liệu, tài liệu, số 
liệu  và  tham khảo kết quả  nghiên cứu của các công trình khoa học, các  
nghị  quyết, chỉ  thị, hướng dẫn của Đảng, Nhà nước, Quân đội, Bộ  Giáo 
dục ­ Đào tạo,  báo cáo tổng kết  của các cơ  quan, đơn vị  trong và ngoài 
quân đội  có liên quan đến  NCKH,  năng lực NCKH, bồi dưỡng năng lực 
NCKH của học viên, sinh viên, trong và ngoài quân đội.
Nghiên cứu sinh nhận thấy, đề  tài có ý nghĩa to lớn, trực tiếp  nâng 
cao chất lượng GD ­ ĐT, góp phần bồi dưỡng kiến thức, năng lực của đội 
ngũ cán bộ, giảng viên, học viên, nâng cao vị thế, uy tín của các học viện, 
trường sĩ quan quân đội. Vì vậy, trong luận văn thạc sĩ chuyên ngành Xây 
dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước (năm 2010); cũng như các bài tham 
luận hội thảo, bài báo khoa học của nghiên cứu sinh đã đăng trên các tạp 
chí trong và ngoài quân đội đều xoay quanh vấn đề  năng lực NCKH, bồi 
dưỡng năng lực NCKH của học viên  ĐTGV  trong  các  nhà trường quân 
đội.
Đê gi
̀ ải quyết tốt nội dung cơ  bản của vân đê nghiên c
́
̀
ưu. Trong
́
 
pham vi luân an, tac gia chi tâp trung vao vân đê bôi d

̣
̣ ́ ́
̉ ̉ ̣
̀ ́ ̀ ̀ ưỡng năng lực NCKH 


6
của học viên ĐTGV trong các học viện, trường sĩ quan quân đội giai đoạn 
hiện nay. Kêt câu luân an gôm: m
́ ́
̣ ́ ̀
ở  đầu; 3 chương (6 tiết); kết luận; danh 
mục các công trình của tác giả đã công bố có liên quan đến đề tài luận án; 
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Vơi dung l
́
ượng 3 chương (6 tiết),  
đam bao cho công trinh đ
̉
̉
̀ ược triên khai đây đu c
̉
̀ ̉ ơ sở ly luân va th
́ ̣
̀ ực tiên, t
̃ ư ̀
đo xac đinh yêu câu va nh
́ ́ ̣
̀ ̀ ững giai phap chu yêu nhăm bôi d
̉
́

̉ ́
̀
̀ ưỡng năng lực 
NCKH của học viên ĐTGV trong các nhà trường quân đội hiện nay.
2. Lý do chọn đề tài luận án
Bồi dưỡng năng lực NCKH cho học viên, sinh viên là một trong những  
nội dung quan trọng trong chương trình đào tạo của các học viện, trường đại  
học, cao đẳng nhằm  bổ  sung, củng cố, phát triển tri thức, kinh nghiệm, kỹ 
năng, khả năng sáng tạo trong nhận thức và rèn luyện năng lực tư duy khoa học 
cho học viên, sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng GD ­ ĐT và NCKH, đáp 
ứng mô hình, mục tiêu đào tạo của nhà trường, làm cơ sở cho học viên, sinh 
viên sau khi ra trường có đủ khả năng tham gia các hoạt động khoa học, thực 
hiện chức trách, nhiệm vụ.
Các học viện, trường sĩ quan quân đội là những cơ  sở  GD ­ ĐT và 
NCKH, có vị trí, vai trò quan trọng đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng, đào 
tạo cán bộ, nghiên cứu, phát triển,  ứng dụng khoa học của quân đội và 
quốc gia. Hiện nay, bồi dưỡng năng lực NCKH cho cán bộ, giảng viên, học 
viên đã trở thành một trong những nhiệm vụ chính trị trung tâm của các học 
viện,  trường   sĩ  quan  quân   đội,  hoạt  động  này  góp  phần  nâng  cao  chất 
lượng GD ­ ĐT; làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, thực tiễn của sự nghiệp 
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, xây dựng quân đội; nghiên cứu, phát triển lý 
luận; đấu tranh, chống tư tưởng sai trái, thù địch, bảo vệ trận địa tư tưởng  
của Đảng; làm cơ sở nâng cao tri thức cho cán bộ, giảng viên, học viên. 


7
Học viên ĐTGV  ở  các học viện, trường sĩ quan quân đội là một bộ 
phận học viên trong các nhà trường quân đội, có vai trò rất quan trọng đối  
với hoạt động GD ­ ĐT và NCKH, lực lượng này sau khi ra trường sẽ  trở 
thành giảng viên, cán bộ khoa học, cán bộ quản lý học viên ở các học viện, 

nhà trường quân đội, là người trực tiếp giảng dạy, NCKH, hướng dẫn học 
viên NCKH và cơ  bản sẽ là lực lượng chủ yếu trong đào tạo trình độ  thạc  
sĩ, tiến sĩ sau này. 
Quán triệt quan điểm của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ  XI của  
Đảng về  đổi mới căn bản, toàn diện hệ  thống giáo dục và phát triển KH ­  
CN, Nghị quyết số 20 NQ ­ TW, ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung  
ương Đảng (khoá XI) về  “Phát triển khoa học, công nghệ  phục vụ  công 
nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế  thị  trường  định hướng 
XHCN và hội nhập quốc tế”; Nghị  quyết số  29, ngày 04/11/2013 của Ban 
Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo 
dục ­ đào tạo…”; Nghị quyết số 791 NQ­ QUTW, ngày 30/12/2012 của Quân 
uỷ  Trung  ương về  “Lãnh đạo công tác khoa học, công nghệ  và môi trường  
trong Quân đội đến năm 2020 và những năm tiếp theo”; Thông tư  số  19  
TT/BGD ­ ĐT ngày 01/6 /2012 của Bộ Giáo dục ­ Đào tạo về NCKH của sinh 
viên trong các cơ sở đào tạo... Các học viện, trường sĩ quan quân đội đã  đẩy 
mạnh công tác lãnh đạo, chỉ  đạo nâng cao chất lượng hoạt động NCKH và 
bồi dưỡng năng lực NCKH cho các đối tượng học viên. Vì vậy, hoạt động 
NCKH  ở  các học viện, trường sĩ quan quân đội được nâng lên, nhiều công 
trình NCKH của học viên đạt giải cao trong hoạt động NCKH, của quân đội, 
quốc gia và được ứng dụng vào quá trình xây dựng, sắn sàng chiến đấu, huấn 
luyện của quân đội, đặc biệt là nâng cao chất lượng GD ­ ĐT của các nhà 
trường quân đội. Tuy nhiên, năng lực NCKH và hoạt động bồi dưỡng năng 


8
lực NCKH của học viên còn bộc lộ  nhiều hạn chế, bất cập, như  lúng túng  
trong lựa chọn vấn đề  nghiên cứu; chưa biết cách tổ  chức triển khai nghiên 
cứu và sử  dụng các phương pháp NCKH; chưa thành thạo trong xử lý thông 
tin; hoạt động bồi dưỡng năng lực NCKH cho học viên nói chung và học viên 
ĐTGV nói riêng chưa được tiến hành thường xuyên; thiếu những nội dung  

chuyên biệt; hình thức chưa đa dạng. Để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây 
dựng, bảo vệ Tổ quốc, nhiệm vụ của quân đội, nhiệm vụ GD ­ ĐT, NCKH 
và yêu cầu ĐTGV  ở  các học viện, trường sĩ quan quân đội trong tình hình  
mới, tác giả đã chọn vấn đề: “Bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học của  
học viên đào tạo giảng viên  ở  các học viện, trường sĩ quan quân đội giai  
đoạn hiện nay” là vấn đề có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn. 
  3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
  * Mục đích nghiên cứu
 Luận giải làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn, đề xuất những  
giải pháp cơ  bản thực hiện tốt bồi dưỡng   năng lực NCKH của học viên 
ĐTGV ở các học viện, trường sĩ quan quân đội giai đoạn hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu 
Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Luận giải làm rõ những vấn đề  cơ  bản về  năng lực NCKH và thực 
hiện tốt bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV  ở  các học viện,  
trường sĩ quan quân đội. 
Đánh giá đúng thực trạng bồi dưỡng năng lực NCKH của học viện  
ĐTGV ở các học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay.


9
Đề  xuất những giải pháp cơ  bản thực hiện tốt bồi dưỡng năng lực 
NCKH của học viên ĐTGV ở các học viện, trường sĩ quan quân đội giai đoạn  
hiện nay. 
 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 
* Đối tượng nghiên cứu
  Bồi  dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV  ở  các học viện, 
trường sĩ quan quân đội là đối tượng nghiên cứu của luận án.
 * Phạm vi nghiên cứu
           Luận án tập trung nghiên cứu lý luận, thực trạng, giải pháp thực hiện 


tốt bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV ở các học viện, trường  
sĩ quan quân đội. 
Đối tượng điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến, chủ yếu là học viên 
ĐTGV; giảng viên, cán bộ  khoa học, cán bộ  quản lý GD ­ ĐT và quản lý 
khoa học; đội ngũ cán bộ  đơn vị  quản lý học viên; đồng thời kết hợp thu 
thập tài liệu về  hoạt động NCKH của học viên ĐTGV  ở  các học viện, 
trường sĩ quan đóng quân ở khu vực miền Bắc Việt Nam. 
Số liệu phục vụ cho luận án được giới hạn từ năm 2010 đến nay.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận, thực tiễn
Cơ sở lý luận của đề tài 
Quan   điểm   của   chủ   nghĩa   Mác   ­   Lênin,   tư   tưởng   Hồ   Chí   Minh,  
đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam; Nghị  quyết của Quân uỷ  Trung 
ương về GD ­ ĐT, phát triển KH ­ CN, xây dựng đội ngũ giảng viên. 
Cơ sở thực tiễn của đề tài 


10
 Toàn bộ hoạt động GD ­ ĐT và NCKH của các học viện, trường sĩ  
quan quân đội; hoạt động NCKH và bồi dưỡng năng lực NCKH của học 
viên ĐTGV ở các học viện, trường sĩ quan quân đội là cơ sở thực tiễn của  
luận án. Kết quả điều tra, khảo sát của tác giả dựa trên cơ sở thực tiễn đó  
để tác giả luận giải làm rõ nội dung của luận án.
* Phương pháp nghiên cứu
Luận án vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa  
học chuyên ngành và liên ngành; chú trọng phương pháp nghiên cứu lý luận, 
tổng kết thực tiễn, trong đó tập trung vào một số phương pháp cơ bản như 
phân tích, tổng hợp, lôgic, lịch sử, điều tra, khảo sát thực tiễn, so sánh và 
phương pháp chuyên gia để luận giải làm rõ nội dung của luận án.

 6. Những đóng góp mới của luận án
 Xây dựng khái niệm năng lực NCKH và bồi dưỡng năng lực NCKH 
của học viên ĐTGV ở các học viện, trường sĩ quan quân đội. 
Từ  thực tiễn rút ra những kinh nghiệm bồi dưỡng năng lực NCKH 
của học viên ĐTGV các học viện, trường sĩ quan quân đội. 
Đề xuất một số nội dung, biện pháp bồi dưỡng năng lực NCKH của 
học viên ĐTGV  ở  các học viện, trường sĩ quan quân đội giai đoạn hiện 
nay.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Kết quả  nghiên cứu của luận án góp phần quan trọng làm sáng tỏ 
những vấn đề  cơ  bản về  lý luận, thực tiễn năng lực NCKH; bồi dưỡng  
năng lực NCKH của học viên ĐTGV  ở  các học viện, trường sĩ quan quân 
đội. Trên cơ sở đó giúp cho các cấp uỷ, cán bộ chủ trì, đội ngũ giảng viên, 
cán bộ  khoa học, cán bộ  quản lý học viên  ở  các học viện, trường sĩ quan  


11
quân đội định hướng cho hoạt động bồi dưỡng năng lực NCKH của học 
viên ĐTGV ở các học viện, trường sĩ quan quân đội giai đoạn hiện nay.
Luận án còn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy,  
học tập, NCKH ở các học viện, trường sĩ quan quân đội.
8. Kết cấu của luận án
 Luận án được kết cấu gồm: phần mở đầu, tổng quan vấn đề  nghiên  
cứu, 3 chương (6 tiết), kết luận và kiến nghị, danh mục công trình khoa học 
của tác giả  đã được công bố  liên quan đến đề  tài, danh mục tài liệu tham 
khảo và phụ lục. 

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 
CÓ LIÊN QUAN ĐỀN ĐỀ TÀI
1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài

 * Các công trình, nhóm công trình khoa học ở Trung Quốc


12
Giáo trình “Công  tác  đảng, công tác chính  trị  trong học viện, nhà  
trường Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc trong thời kỳ đổi mới” [55],  
do Nxb, Đại học Quốc phòng Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc, phần  
II cuốn sách cho rằng: Quân uỷ  Trung  ương và Quân giải phóng nhân dân 
Trung Quốc rất quan tâm, coi công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đặc biệt  
là bồi dưỡng năng lực công tác và coi hoạt động này là một trong những 
nhiệm vụ chiến lược lâu dài, có ý nghĩa quyết định đến việc xây dựng quân 
đội cách mạng hoá, hiện đại hoá và chính quy hoá.
Các tác giả cho rằng, nội dung bồi dưỡng cán bộ phải toàn diện trên 
tất cả  các lĩnh vực, cả  về  chính trị, quân sự, khoa học tự  nhiên, khoa học  
kỹ thuật, kinh nghiệm thực tiễn. Đồng thời, chỉ rõ hình thức, phương pháp 
bồi dưỡng cơ  bản là kết hợp chặt chẽ  giữa đào tạo, bồi dưỡng tại nhà  
trường với bồi dưỡng  ở đơn vị; khuyến khích, động viên cán bộ  tự nghiên 
cứu, học tập. Về nội dung chú trọng bồi dưỡng năng lực sáng tạo, năng lực 
rèn luyện, năng lực thực hành của cán bộ  trong thực tiễn và yêu cầu rõ: 
“Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ là yêu cầu bức thiết  
của xây dựng “Bốn hoá” và hiện đại hoá quân đội”, “ Quân uỷ Trung ương 
cần phải đưa nhiệm vụ  giáo dục huấn luyện cán bộ  lên vị  trí chiến lược,  
đảng uỷ các cấp phải coi trọng giáo dục, bồi dưỡng cán bộ” [55, tr. 336].
Trong cuốn “Điều lệ  Công tác đảng, công tác chính trị  Quân giải 
phóng nhân dân Trung Quốc” [48],  do Phòng Biên tập sách quốc tế, Nxb.  
Quân đội nhân dân Việt Nam phát hành. Sách chỉ  rõ vị  trí, vai trò, trách  
nhiệm, phẩm chất, năng lực của người chính uỷ, chính trị viên, trong đó, có  
bàn về  bồi dưỡng năng lực nghiên cứu cho cán bộ, học viên trong nhà 
trường Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc. 



13
Hiện nay, theo phương châm “Hướng về hiện đại hoá, hướng ra thế  
giới, hướng tới tương lai”, Trung Quốc đang đầu tư  trọng điểm cho công 
tác nghiên cứu,  ứng dụng khoa học,  thu hút một lực lượng hùng hậu các 
nhà khoa học vào hoạt động này, chính phủ  đã duyệt chi ngân sách hàng 
trăm tỉ  USD/năm để  hỗ  trợ  các đề  tài khoa học, vươn lên thành nước có 
mức đầu tư cho NCKH lớn thứ 2 trên thế giới. 
* Các công trình, nhóm công trình khoa học ở Liên bang Nga
Hiện nay, Quân  đội và Hải quân Nga việc  đẩy mạnh hoạt  động 
NCKH trong hệ  thống nhà trường quân sự  được nhiều tác giả  đề  cập 
như: Tác giả  Mark Galeotti với công trình nghiên cứu  Cải tổ  quân đội  
Nga,  đăng   tải   trên  Tạp   chí“Jannes   Intelligence   Review”[96].   Trong   đó, 
Mark Galeotti đã phân tích chủ  trương sắp xếp lại hệ  thống nhà trường 
quân sự và nâng cao chất lượng đào tạo, NCKH ở các học viện, trường sĩ 
quan. Theo tác giả, Nga đã quyết tâm cải tổ hệ  thống các trường quân sự 
bằng cách thu hẹp quy mô, số  lượng để  tập trung nâng cao chất lượng  
đào tạo. Theo kết quả  nghiên cứu của Mark Galeotti, Chính phủ  Nga đã 
thông qua Chương trình Liên bang về   “Cải cách hệ  thống đào tạo quân  
sự ở Liên bang Nga đến năm 2010” [96, tr.76]. Việc thử nghiệm đào tạo sĩ 
quan, giảng viên chính quy từ  số  sinh viên trong các trường đại học, cao 
đẳng dân sự  được bắt đầu, hứa hẹn trở  thành nguồn nhân lực bổ  sung  
quan trọng cho các đơn vị  cơ  sở  và các học viện, nhà trường quân đội  ở 
Nga. Các cơ sở đào tạo quân sự  của Nga ngày càng khẳng định uy tín của 
mình với việc thu hút 58.000 quân nhân và 70.000 nhân viên dân sự. Gần 
18.000 giảng viên trình độ cao, trong đó có gần 1.900 tiến sĩ và hơn 10.000  
phó   tiến  sĩ  khoa  học,  chiếm  hơn  70%   cán  bộ   khoa  học   của  Bộ   Quốc 
phòng. Lực lượng này đang tích cực nghiên cứu các loại vũ khí và kĩ thuật 



14
quân sự  mới, trực tiếp đào tạo trên 90.000 học viên quân sự  và tiến hành 
bồi dưỡng nâng cao trình độ cho hơn 13.000 sĩ quan [96, tr. 98]. 
Tác giả  V.V Gierepsov, trong bài “Về  những phương hướng có thể  
phát triển lực lượng vũ trang Nga”, đăng trên Tạp chí “Tư tưởng quân sự”  
Nga  [56], đã chỉ  rõ: “Cộng hoà liên bang Nga tiếp tục tiến hành hiện đại 
hoá các lực lượng vũ trang từ  việc hiện đại hoá con người. Theo tác giả, 
một nội dung cơ  bản trong Học thuyết quân sự  mới của Nga là phát triển 
lực lượng nhân tài quân sự  trong thế  kỷ  XXI, đặc biệt là lực lượng  ở  các  
viện nghiên cứu, giảng viên trong các nhà trường quân sự  và chất lượng  
GD ­ ĐT và NCKH  ở  đó” [56, tr. 32], . Bởi lực lượng này là khâu đột phá 
trong nghiên cứu,  ứng dụng khoa học để  giúp Nga thoát khỏi nguy cơ  tụt 
hậu về nền khoa học kỹ thuật quân sự so với một số cường quốc trên thế 
giới.
 Các công trình nghiên cứu  ở  Trung Quốc, Cộng hoà Liên Bang Nga 
trên đây đều khẳng định vai trò của hoạt động NCKH trong các học viện,  
trường sĩ quan, đặc biệt là bồi dưỡng năng lực công tác của đội ngũ cán bộ, 
giảng viên, học viên trong các trường quân sự  luôn được coi là hoạt động 
cần thiết, quan trọng nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển, hiện đại hoá 
quân đội của mỗi nước. Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học của các tác 
giả  nước ngoài nào đề  cập một cách độc lập, chuyên sâu về  năng lực  
NCKH và bồi dưỡng năng lực NCKH của đội ngũ học viên ĐTGV.
2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài 
* Các công trình nghiên cứu liên quan đến năng lực nghiên cứu khoa học
Bàn vền hoạt động NCKH có một số  tác giả  đã viết giáo trình, sách 
tham khảo, chuyên khảo về  hoạt động này như  sách: “Phương pháp luận  
nghiên cứu khoa học”, do Vũ Cao Đàm chủ biên [34], sách gồm 207 trang giới 


15

thiệu các vấn đề cơ  bản về  phương pháp luận NCKH. Tác giả khẳng định: 
NCKH là hoạt động trí tuệ sáng tạo của các nhà khoa học, nhằm nhận thức  
thế giới, tạo ra hệ thống tri thức có giá trị và ứng dụng chúng vào việc cải tạo 
thế giới khách quan. Đồng thời, tác giả phân loại NCKH theo chức năng gồm 
có nghiên cứu mô tả; nghiên cứu giải thích; nghiên cứu giải pháp; nghiên cứu  
dự  báo. Phân loại theo các giai đoạn nghiên cứu gồm nghiên cứu cơ  bản; 
nghiên cứu  ứng dụng; nghiên cứu triển khai. Tác giả  chỉ  rõ đặc điểm sản  
phẩm NCKH và một số  sản phẩm NCKH là thông tin bất kể  khoa học tự 
nhiên, khoa học xã hội, hay KH ­ CN. 
Đề  tài“Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học của học viên Hệ  
Đào tạo sau đại học ở Học viện Chính trị ­ quân sự hiện nay” [8], do Thạc sĩ 
Dương Quang Bích làm chủ  nhiệm, đã đề  cập đến nâng cao chất lượng 
NCKH của học viên đào tạo sau đại học và học viên đào tạo chính trị viên ở 
Học viện Chính trị  quân sự, rút ra những kinh nghiệm, đề  xuất một số  giải  
pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng NCKH cho học viên sau đại học. Các  
tác giả nhấn mạnh: “Hoạt động nghiên cứu khoa học của học viên bậc đào 
tạo sau đại học là một nhiệm vụ chủ yếu gắn liền với hoạt động giáo dục ­ 
đào tạo. Chất lượng, hiệu quả nghiên cứu khoa học của học viên đào tạo sau 
đại học trực tiếp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ­ đào tạo, đồng thời 
góp phần vào sự phát triển của công tác khoa học của Hệ và của Học viện”  
[8, tr. 03]. Tác giả  đã đưa ra một số  cơ  sở  lý luận về  việc nâng cao chất  
lượng NCKH của học viên Hệ Đào tạo sau đại học, Học viện Chính trị quân 
sự, cung cấp một số vấn đề  thực tiễn về hoạt động NCKH của học viên ở 
Hệ Đào tạo sau đại học...
Đề  tài “Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học cho học viên đào  
tạo cán bộ  chính trị cấp phân đội ở  Học viện Chính trị quân sự  hiện nay ” 


16
[115], do Thạc sĩ Nguyễn Văn Phúc làm chủ nhiệm, nghiệm thu năm 2008.  

Các tác giả đã luận giải về đặc điểm NCKH, tiêu chí đánh giá chất lượng, 
đánh giá thực trạng, xác định nguyên nhân, rút ra những kinh nghiệm nâng  
cao chất lượng NCKH của học viên đào tạo chính trị viên tại cơ sở 2, Học 
viện Chính trị quân sự  hiện nay. Xác định những yếu tố  tác động, phương 
hướng, yêu cầu, đề  xuất một số  giải pháp cơ  bản, cấp thiết để  nâng cao  
chất lượng NCKH cho học viên đào tạo chính trị  viên tại Học viện Chính 
trị quân sự. 
Trong phần thực trạng đề  tài đánh giá: “Nhận thức của một số lãnh 
đạo, chỉ  huy, cán bộ, giảng viên, học viên về  vị  trí tầm quan trọng và 
nhiệm vụ, nội dung hoạt động khoa học của học viên có mặt chưa đầy  
đủ...Chưa chủ động tổ chức các buổi bồi dưỡng năng lực và phương pháp 
NCKH cho học viên  ở  đơn vị, nội dung bồi dưỡng chưa toàn diện và sâu  
sắc, đối tượng bồi dưỡng còn dàn đều, hình thức, biện pháp bồi dưỡng 
chưa   phong   phú…do   đó   năng   lực   NCKH   của   học   viên   còn   nhiều   hạn 
chế...” [115, tr. 42]. 
Bài báo khoa học của tác giả  Lê Văn Làm “Nâng cao chất lượng  
nghiên cứu khoa học của học viên đào tạo chính trị viên ở Học viện Chính  
trị quân sự hiện nay”, Tạp chí Giáo dục lý luận chính trị quân sự [82]. Sau 
khi khẳng định tính tất yếu phải nâng cao chất lượng NCKH của học viên 
nói chung và học viên đào tạo chính trị viên nói riêng trong nhà trường quân 
đội tác giả  chỉ  rõ: “Chất lượng công trình khoa học của học viên còn hạn 
chế. Tình trạng trùng lặp đối tượng, phạm vi nghiên cứu và kết cấu lôgíc 
đề  tài vẫn là phổ  biến. Nhiều đề  tài, chuyên đề  có nội dung sao chép của 
các công trình đã công bố. Từ  thực trạng  ấy, việc quan tâm hơn nữa đến 
nâng cao chất lượng NCKH của học viên là thực sự  cần thiết để  đáp ứng  


17
được mô hình, mục tiêu, yêu cầu đào tạo chính trị  viên hiện nay” [82, tr.  
64]. 

Bài   báo   khoa   học   của   tác   giả   Nguyễn   Phương   Đông,   “ Gắn   kết  
nghiên cứu khoa học với đào tạo tiến sĩ ở Học viện Chính trị” [49], đăng 
trên Tạp chí Giáo dục lý luận chính trị quân sự, số  116 /2009. Tác giả  đã 
tiếp cận và lý giải khá sâu sắc về  mối quan hệ  biện chứng gi ữa NCKH  
với đào tạo tiến sĩ ở Học viện Chính trị và khẳng định: “Chất lượng của  
hai hoạt động này có quan hệ  gắn bó mật thiết với nhau, trong đó chất  
lượng NCKH có vai trò trực tiếp nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo”  
[49, tr. 45].
Để  gắn kết NCKH với đào tạo tiến sĩ  ở  Học viện trong giai đoạn 
tới, theo tác giả  cần nâng cao trình độ, khả  năng và phương pháp NCKH  
của đội ngũ giảng viên, cán bộ  khoa học và nghiên cứu sinh, tăng hàm 
lượng khoa học vào hoạt động giảng dạy, tổ  chức tốt NCKH của nghiên  
cứu sinh; tăng cường liên kết trong đào tạo tiến sĩ và NCKH giữa Học  
viện với các cơ  sở  đào tạo trong và ngoài quân đội... Những nội dung  
trong bài báo có giá trị để nghiên cứu sinh nghiên cứu luận giải mối quan  
hệ giữa NCKH với GD ­ ĐT ở các học viện, trường sĩ quan quân đội.
Bài “Nâng cao hiệu quả kết n ối ti ềm lực nghiên cứu khoa học ­ kỹ  
thuật công nghệ  quân sự” [106], của Thiếu t ướng, PGS, TS Đoàn Hùng 
Minh, Tổng cục Công nghiệp quốc phòng, đăng trên Tạp chí Quốc phòng 
toàn dân. Tác giả khẳng định, hoạt động NCKH có vai trò quan trọng đối 
với việc đảm bảo vũ khí, trang bị kỹ thuật của l ực l ượng vũ trang và đáp 
ứng nhu cầu dân sinh, vì vậy, cần tạo ra những chuyển bi ến  đột phá 
trong   ứng   dụng   của   ho ạt   động   NCKH   quân   sự   huy   động   và   kết   nối  
nguồn lực khoa học  ở  cả  trong và ngoài quân đội. Trong quá trình phân  


18
tích làm rõ những hạn chế, khuy ết điểm trong việc  ứng dụng kết qu ả 
NCKH trong quân đội ta hiện nay, tác giả  chỉ  rõ một số  nguyên nhân cơ 
bản là: do thông tin còn thiếu minh bạch trong ho ạt động nghiên cứu;  sự 

phân tán, thiếu kết nối và trùng lặp về  tiềm lực chuyên môn của các cơ 
sở  thuộc các bộ, ngành khác nhau, nhất là các chuyên ngành công nghệ 
cao; thiếu các thể chế  pháp lý để động viên, khuyến khích, tạo động lực 
gắn kết trách nhiệm và các chế tài kèm theo, nhất là việc tháo gỡ các rào 
cản về  thủ  tục hành chính trong NCKH... Những đánh giá chính xác và 
các giải pháp cơ  bản trong bài báo này là những thông tin cần thiết đề 
nghiên  cứu   sinh   vân  dụng   đưa   vào   phần  phương   hướng,   yêu   cầu  bồi 
dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV trong nhà trường quân đội 
trong luận án của mình. 
Bài báo khoa học “ Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học quân sự   ở  Học  
viện Quốc phòng” [143], của tác giả  Võ Tiến Trung, đăng trên Tạp chí 
Quốc   phòng   toàn   dân,   số   10/2013,   kh ẳng   định   tính   tất   yếu   phải   đẩy 
mạnh NCKH nói chung, NCKH quân sự ở Học viện Quốc phòng nói riêng, 
tác giả chỉ rõ: “Phải tiếp tục đẩy mạnh hoạt động NCKH, phát triển nghệ 
thuật quân sự  sát với thực tiễn... đẩy mạnh NCKH, phát triển nghệ  thuật 
quân sự  là đòi hỏi khách quan cấp thiết cả  trước mắt và lâu dài” [143, tr. 
69].
Bài tham luận Hội thảo  “Gắn đào tạo bậc đại học và nghiên cứu  
khoa học tại bộ môn Cơ học Vật liệu rắn”  [30], của PGS, TS Nguyễn Thái 
Chung; bài “Những kết quả đạt được trong phong trào thi OLYMPIC, nghiên  
cứu khoa học trong thời gian qua” [131], tham gia hội thảo  ở Học viện Kỹ 
thuật Quân sự của Hoàng Công Thông. Các tác giả đã tổng kết những thành 
tích đạt được, những hạn chế  chủ  yếu trong phong trào thi OLYMPIC và  


19
NCKH của học viên Học viện Kỹ thuật Quân sự 45 năm qua (1966 ­ 2011).  
Những thông tin này rất quan trọng để  nghiên cứu sinh kế  thừa nghiên cứu 
đưa và luận án của mình. 
Các công trình khoa học, các bài báo, bài tham gia hội thảo liên quan 

đến NCKH trên đã có những đóng góp nhất định cả về lý luận và thực tiễn, 
chỉ ra các quan niệm về  năng lực, khoa học, NCKH, vị trí vai trò của hoạt 
động NCKH trong nhà trường  quân  đội...Nghiên cứu sinh trân trọng kế 
thừa, phát triển, đi sâu làm rõ vấn đề năng lực, bồi dưỡng năng lực NCKH  
của học viên ĐTGV  ở  các học viện, trường sĩ quan quân đội mà các công  
trình chưa đề cập hoặc đề cập nhưng chưa sâu sắc. 
* Các công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý, bồi dưỡng năng lực.
Luận án Tiến sĩ: “Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng  
viên  ở  các trường Đại học” [60], tác giả  Trần Thị  Thu Hiền  đề  cập đến 
hoạt động NCKH, quản lý khoa học của các Trường Đại học trong toàn quốc. 
Trong luận án tác giả bổ xung và hoàn thiện một số  luận điểm lý luận về 
quản lý hoạt động NCKH; xây dựng khái niệm NCKH; làm rõ các đặc 
điểm NCKH của giáo viên trong nhà trường gắn liền với đào tạo đại học,  
phục vụ đào tạo; luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng NCKH và quản 
lý hoạt động NCKH của giáo viên ở Trường Đại học: Xã hội & Nhân văn, 
Công đoàn, Văn Hoá, Học viện Báo chí & Tuyên truyền… từ đó phát hiện 
những vấn đề bất cập trong hoạt động NCKH của giáo viên, sinh viên như 
cơ  chế  chính sách chưa tạo điều kiện cho giáo viên, sinh viên tham gia 
NCKH…
Trên cơ  sở  nghiên cứu lý luận, phân tích một cách khách quan và 
tương đối đầy đủ, toàn diện về thực tiễn về NCKH và quản lý hoạt động 
NCKH của  ở các trường đại học luận án đã đưa ra 6 giải pháp cụ thể nâng  


20
cao chất lượng hoạt động NCKH của giáo viên trong các trường đại học  
hiện nay.
Luận án Tiến sĩ: “Quản lý nghiên cứu khoa học ở các Trường Đại học sư  
phạm”[58], của Hoàng Thị Nhị Hà đề cập đến hoạt động NCKH, quản lý khoa 
học của các Trường Đại học Sư  phạm trong toàn quốc, rút ra những kinh  

nghiệm quản lý, bồi dưỡng năng lực NCKH của giáo viên, sinh viên và cho rằng  
việc đưa NCKH vào các trường đại học sẽ  thúc đẩy sự  phát triển khoa học, 
công nghệ, đem lại sự tiến bộ vững chắc cho hoạt động GD ­ ĐT và NCKH của 
các trường đại học.
Sách “Bồi dưỡng năng lực công tác đảng, công tác chính trị  của đội  
ngũ chính trị viên ở các đơn vị huấn luyện chiến đấu trong Quân đội ta hiện  
nay”,  do TS Tô Xuân Sinh ­ chủ biên [122], Nhà xuất bản Quân đội nhân dân 
xuất bản năm 2006. Tác giả đã làm rõ vị trí, vai trò, trách nhiệm, đặc điểm 
của đội ngũ chính trị  viên với tư  cách là người trực tiếp, chỉ  đạo và tiến  
hành công tác đảng, công tác chính trị  ở các đơn vị  huấn luyện chiến đấu 
trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Bằng cơ  sở  lý luận và thực tiễn, tác 
giả làm rõ: khái niệm, vai trò, tính tất yếu khách quan của hoạt động bồi 
dưỡng năng lực công tác đảng, công tác chính trị của đội ngũ chính trị viên 
ở các đơn vị huấn luyện chiến đấu trong quân đội; chỉ ra thực trạng năng 
lực công tác đảng, công tác chính hiện nay của đội ngũ chính trị viên ở các 
đơn vị  làm nhiệm vụ  huấn luyện chiến đấu phải được tiến hành thường 
xuyên, liên tục, tập trung vào khâu yếu, mặt yếu.  Trên cơ  sở  xác định 
đúng đắn phương hướng, yêu cầu, đề  ra một số  giải pháp cơ  bản nâng 
cao năng lực công tác đảng, công tác chính của đội ngũ chính trị viên ở các 
đơn vị làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu trong tình hình hiện nay. 


21
Trong cuốn sách “Bồi dưỡng năng lực thực hành công tác đảng, công  
tác chính trị, của học viên đào tạo chính trị  viên hiện nay”  của tác giả 
Nguyễn Chính Lý [92], đã đưa ra quan niệm về học viên đào tạo chính trị 
viên, quan niệm; năng lực của học viên đào tạo chính trị  viên; bồi dưỡng  
năng lực thực hành CTĐ, CTCT của học viên. Tác giả  đã tập trung làm rõ  
cơ sở lý luận, thực tiễn của hoạt động bồi dưỡng năng lực thực hành công 
tác đảng, công tác chính trị của học viên đào tạo chính trị viên, rút ra 5 kinh 

nghiệm, xác định 4 yêu cầu bồi dưỡng và đề  xuất 5 giải pháp cơ  bản để 
bồi dưỡng năng lực thực hành CTĐ, CTCT của học viên đào tạo chính trị 
viên hiện nay.
Luận án“Bồi dưỡng năng lực công tác của đội ngũ cán bộ chính trị cấp  
phân đội binh chủng hợp thành trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay”, 
của tác giả Phạm Đình Bộ [22], đã đề cập đến một số vấn đề cơ bản về bồi  
dưỡng năng lực công tác của đội ngũ cán bộ chính trị cấp phân đội binh chủng  
hợp thành; thực trạng bồi dưỡng năng lực công tác của đội ngũ này; chỉ  rõ 
nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế và một số kinh nghiệm bồi dưỡng  
năng lực công tác của đội ngũ cán bộ  chính trị  cấp phân đội binh chủng hợp 
thành; sự  phát triển của tình hình, nhiệm vụ  và phương hướng, yêu cầu bồi  
dưỡng năng lực công tác và một số giải pháp cơ bản bồi dưỡng năng lực công 
tác của đội ngũ cán bộ chính trị cấp phân đội binh chủng hợp thành trong Quân 
đội nhân dân Việt Nam hiện nay. 
   Luận án “Bồi dưỡng năng lực công tác đảng, công tác chính trị cho  
đội ngũ chính trị  viên ban chỉ  huy quân sự  cấp xã miền Đông Nam Bộ  giai  
đoạn hiện nay” của Đỗ Duy Ánh [02], tác giả đã làm rõ nội dung, hình thức,  
phương pháp bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho cho đội ngũ chính trị viên 
ban chỉ huy quân sự cấp xã miền Đông Nam Bộ; xác định tiêu chí đánh giá và 


22
những vấn đề có tính nguyên tắc trong bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho  
đội ngũ chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã miền Đông Nam Bộ; rút ra 
những kinh nghiệm, đề  xuất những giải pháp tiếp tục bồi dưỡng năng lực 
CTĐ, CTCT. Kết quả nghiên cứu của luận án góp, phần làm sâu sắc thêm lý 
luận về  năng lực và bồi dưỡng năng lực công tác đảng, công tác chính trị, 
cung cấp thêm cơ sở khoa học xác định chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ 
đạo bồi dưỡng năng lực công tác đảng, công tác chính trị  cho đội ngũ chính 
trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã miền Đông Nam Bộ.

Luận án “Bồi dưỡng năng lực công tác thanh niên của đội ngũ chính  
trị  viên ở  các đơn vị  cơ  sở  làm nhiệm vụ  huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu  
Quân đội nhân dân Việt Nam giai đoạn hiện nay” của tác giả  Đỗ  Hoàng 
Ngân [109]. Tác giả làm rõ về quan niệm, vai trò, tiêu chí đánh giá và những  
vấn đề có tính nguyên, tắc bồi dưỡng năng lực công tác thanh niên của đội  
ngũ chính trị  viên  ở  các đơn vị  cơ  sở  làm nhiệm vụ  huấn luyện, sẵn sàng 
chiến đấu thực trạng và những kinh nghiệm bồi dưỡng hoạt động này. 
Trong đề  tài“Bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học của giáo viên  
khoa học xã hội nhân văn ở Học viện Chính trị quân sự hiện nay”,  đề tài cấp 
Học viện Chính trị do tác giả Phạm Xuân Mát làm chủ nhiệm, các tác giả đã xác  
định cơ sở lý luận, thực tiễn bồi dưỡng năng lực NCKH của giáo viên khoa học  
xã hội nhân văn. Đưa ra quan niệm chung về năng lực và năng lực NCKH, quan  
niệm về bồi dưỡng năng lực NCKH của đội ngũ giáo viên KHXHNV và xác 
định năm giải pháp cơ bản bồi dưỡng năng lực NCKH của giáo viên khoa học xã  
hội nhân văn ở Học viện Chính trị quân sự hiện nay. Đề tài có ý nghĩa cả về lý  
luận và thực tiễn, trực tiếp cung cấp những thông tin cần thiết cho luận án của 
nghiên cứu sinh. 


×