BQUCPHềNG
HCVINCHNHTR
NGUYNVNTNG
BồI DƯỡNG NĂNG LựC NGHIÊN CứU KHOA HọC
CủA HọC VIÊN ĐàO TạO GIảNG VIÊN ở CáC HọC
VIệN,
TRƯờNG Sĩ QUAN QUÂN ĐộI GIAI ĐOạN HiệN NAY
LUNNTINSKHOAHCCHNHTR
HNIư2016
BQUCPHềNG
HCVINCHNHTR
NGUYNVNTNG
BồI DƯỡNG NĂNG LựC NGHIÊN CứU KHOA HọC
CủA HọC VIÊN ĐàO TạO GIảNG VIÊN ở CáC HọC
VIệN,
TRƯờNG Sĩ QUAN QUÂN ĐộI GIAI ĐOạN HiệN NAY
Chuyờnngnh:XõydngngvChớnhquynNhnc
Mós:62310203
LUNNTINSKHOAHCCHNHTR
NGIHNGDNKHOAHC:
1.PGS,TSTụXuõnSinh
2.PGS,TSNguynPhngụng
HNIư2016
L ICAMOAN
Tôi xin cam đoan đây là công
trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận án
là trung thực, có nguồn gốc, xuất
xứ rõ ràng.
TCGILUNN
NguynVnTng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết đầy đủ
1
Chính trị quốc gia
2
Công tác đảng, công tác chính
Chữ viết tắt
CTQG
CTĐ, CTCT
trị
3
Đào tạo giảng viên
ĐTGV
4
Giáo dục Đào tạo
GD ĐT
5
Hà Nội
6
Khoa học công nghệ
KH CN
7
Khoa học xã hội nhân văn
KHXHNV
8
Nhà xuất bản
Nxb
9
Nghiên cứu khoa học
NCKH
10
Quân đội nhân dân
11
Quân uỷ Trung ương
QUTƯ
12
Trang
Tr.
13
Xã hội chủ nghĩa
XHCN
H
QĐND
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
5
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
11
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC 24
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA HỌC VIÊN ĐÀO TẠO
GIẢNG VIÊN Ở CÁC HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN
QUÂN ĐỘI
Học viên đào tạo giảng viên và năng lực nghiên cứu khoa học 24
của học viên đào tạo giảng viên ở các học viện, trường sĩ quan
quân đội
Quan niệm, vai trò, những vấn đề có tính nguyên tắc và tiêu 43
1.2.
chí đánh giá bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học của
học viên đào tạo giảng viên ở các học viên, trường sĩ quan
quân đội
Chương THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ NHỮNG KINH 65
NGHIỆM BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU KHOA
2
1.1.
HỌC CỦA HỌC VIÊN ĐÀO TẠO GIẢNG VIÊN Ở CÁC
HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
Thực trạng bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học của 65
học viên đào tạo giảng viên ở các học viện, trường sĩ quan
quân đội
Nguyên nhân và những kinh nghiệm bồi dưỡng năng lực 81
2.2.
nghiên cứu khoa học của học viên đào tạo giảng viên ở các
học viện, trường sĩ quan quân đội
Chương YẾU TỐ TÁC ĐỘNG, YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP 98
CƠ BẢN BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU KHOA
3
2.1.
HỌC CỦA HỌC VIÊN ĐÀO TẠO GIẢNG VIÊN Ở CÁC
HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY
3.1.
3.2.
Yếu tố tác động và yêu cầu bồi dưỡng năng lực nghiên cứu 98
khoa học của học viên đào tạo giảng viên ở các học viện,
trường sĩ quan quân đội giai đoạn hiện nay
Những giải pháp cơ bản thực hiện tốt bồi dưỡng năng lực 106
nghiên cứu khoa học của học viên đào tạo giảng viên ở các học
viện, trường sĩ quan quân đội giai đoạn hiện nay
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC
CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
155
157
158
174
5
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về luận án
Để thực hiện công trình “Bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học
của học viên đào tạo giảng viên ở các học viện, trường sĩ quan quân đội
giai đoạn hiện nay” nghiên cứu sinh đã giành nhiều thời gian, công sức, trí
tuệ trong nhiều năm công tác, đặc biệt là hơn 10 năm làm giảng viên
giảng dạy ở Học viện Chính trị, Trường Sĩ quan Chính trị, trực tiếp
hướng dẫn học viên NCKH, làm khoá luận tốt nghiệp. Đồng thời, nghiên
cứu sinh còn đầu tư nghiên cứu, phân tích hệ thống các tư liệu, tài liệu, số
liệu và tham khảo kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học, các
nghị quyết, chỉ thị, hướng dẫn của Đảng, Nhà nước, Quân đội, Bộ Giáo
dục Đào tạo, báo cáo tổng kết của các cơ quan, đơn vị trong và ngoài
quân đội có liên quan đến NCKH, năng lực NCKH, bồi dưỡng năng lực
NCKH của học viên, sinh viên, trong và ngoài quân đội.
Nghiên cứu sinh nhận thấy, đề tài có ý nghĩa to lớn, trực tiếp nâng
cao chất lượng GD ĐT, góp phần bồi dưỡng kiến thức, năng lực của đội
ngũ cán bộ, giảng viên, học viên, nâng cao vị thế, uy tín của các học viện,
trường sĩ quan quân đội. Vì vậy, trong luận văn thạc sĩ chuyên ngành Xây
dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước (năm 2010); cũng như các bài tham
luận hội thảo, bài báo khoa học của nghiên cứu sinh đã đăng trên các tạp
chí trong và ngoài quân đội đều xoay quanh vấn đề năng lực NCKH, bồi
dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV trong các nhà trường quân
đội.
Đê gi
̀ ải quyết tốt nội dung cơ bản của vân đê nghiên c
́
̀
ưu. Trong
́
pham vi luân an, tac gia chi tâp trung vao vân đê bôi d
̣
̣ ́ ́
̉ ̉ ̣
̀ ́ ̀ ̀ ưỡng năng lực NCKH
6
của học viên ĐTGV trong các học viện, trường sĩ quan quân đội giai đoạn
hiện nay. Kêt câu luân an gôm: m
́ ́
̣ ́ ̀
ở đầu; 3 chương (6 tiết); kết luận; danh
mục các công trình của tác giả đã công bố có liên quan đến đề tài luận án;
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Vơi dung l
́
ượng 3 chương (6 tiết),
đam bao cho công trinh đ
̉
̉
̀ ược triên khai đây đu c
̉
̀ ̉ ơ sở ly luân va th
́ ̣
̀ ực tiên, t
̃ ư ̀
đo xac đinh yêu câu va nh
́ ́ ̣
̀ ̀ ững giai phap chu yêu nhăm bôi d
̉
́
̉ ́
̀
̀ ưỡng năng lực
NCKH của học viên ĐTGV trong các nhà trường quân đội hiện nay.
2. Lý do chọn đề tài luận án
Bồi dưỡng năng lực NCKH cho học viên, sinh viên là một trong những
nội dung quan trọng trong chương trình đào tạo của các học viện, trường đại
học, cao đẳng nhằm bổ sung, củng cố, phát triển tri thức, kinh nghiệm, kỹ
năng, khả năng sáng tạo trong nhận thức và rèn luyện năng lực tư duy khoa học
cho học viên, sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng GD ĐT và NCKH, đáp
ứng mô hình, mục tiêu đào tạo của nhà trường, làm cơ sở cho học viên, sinh
viên sau khi ra trường có đủ khả năng tham gia các hoạt động khoa học, thực
hiện chức trách, nhiệm vụ.
Các học viện, trường sĩ quan quân đội là những cơ sở GD ĐT và
NCKH, có vị trí, vai trò quan trọng đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng, đào
tạo cán bộ, nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học của quân đội và
quốc gia. Hiện nay, bồi dưỡng năng lực NCKH cho cán bộ, giảng viên, học
viên đã trở thành một trong những nhiệm vụ chính trị trung tâm của các học
viện, trường sĩ quan quân đội, hoạt động này góp phần nâng cao chất
lượng GD ĐT; làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, thực tiễn của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, xây dựng quân đội; nghiên cứu, phát triển lý
luận; đấu tranh, chống tư tưởng sai trái, thù địch, bảo vệ trận địa tư tưởng
của Đảng; làm cơ sở nâng cao tri thức cho cán bộ, giảng viên, học viên.
7
Học viên ĐTGV ở các học viện, trường sĩ quan quân đội là một bộ
phận học viên trong các nhà trường quân đội, có vai trò rất quan trọng đối
với hoạt động GD ĐT và NCKH, lực lượng này sau khi ra trường sẽ trở
thành giảng viên, cán bộ khoa học, cán bộ quản lý học viên ở các học viện,
nhà trường quân đội, là người trực tiếp giảng dạy, NCKH, hướng dẫn học
viên NCKH và cơ bản sẽ là lực lượng chủ yếu trong đào tạo trình độ thạc
sĩ, tiến sĩ sau này.
Quán triệt quan điểm của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của
Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện hệ thống giáo dục và phát triển KH
CN, Nghị quyết số 20 NQ TW, ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khoá XI) về “Phát triển khoa học, công nghệ phục vụ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
XHCN và hội nhập quốc tế”; Nghị quyết số 29, ngày 04/11/2013 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục đào tạo…”; Nghị quyết số 791 NQ QUTW, ngày 30/12/2012 của Quân
uỷ Trung ương về “Lãnh đạo công tác khoa học, công nghệ và môi trường
trong Quân đội đến năm 2020 và những năm tiếp theo”; Thông tư số 19
TT/BGD ĐT ngày 01/6 /2012 của Bộ Giáo dục Đào tạo về NCKH của sinh
viên trong các cơ sở đào tạo... Các học viện, trường sĩ quan quân đội đã đẩy
mạnh công tác lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động NCKH và
bồi dưỡng năng lực NCKH cho các đối tượng học viên. Vì vậy, hoạt động
NCKH ở các học viện, trường sĩ quan quân đội được nâng lên, nhiều công
trình NCKH của học viên đạt giải cao trong hoạt động NCKH, của quân đội,
quốc gia và được ứng dụng vào quá trình xây dựng, sắn sàng chiến đấu, huấn
luyện của quân đội, đặc biệt là nâng cao chất lượng GD ĐT của các nhà
trường quân đội. Tuy nhiên, năng lực NCKH và hoạt động bồi dưỡng năng
8
lực NCKH của học viên còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập, như lúng túng
trong lựa chọn vấn đề nghiên cứu; chưa biết cách tổ chức triển khai nghiên
cứu và sử dụng các phương pháp NCKH; chưa thành thạo trong xử lý thông
tin; hoạt động bồi dưỡng năng lực NCKH cho học viên nói chung và học viên
ĐTGV nói riêng chưa được tiến hành thường xuyên; thiếu những nội dung
chuyên biệt; hình thức chưa đa dạng. Để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc, nhiệm vụ của quân đội, nhiệm vụ GD ĐT, NCKH
và yêu cầu ĐTGV ở các học viện, trường sĩ quan quân đội trong tình hình
mới, tác giả đã chọn vấn đề: “Bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học của
học viên đào tạo giảng viên ở các học viện, trường sĩ quan quân đội giai
đoạn hiện nay” là vấn đề có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Luận giải làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn, đề xuất những
giải pháp cơ bản thực hiện tốt bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên
ĐTGV ở các học viện, trường sĩ quan quân đội giai đoạn hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về năng lực NCKH và thực
hiện tốt bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV ở các học viện,
trường sĩ quan quân đội.
Đánh giá đúng thực trạng bồi dưỡng năng lực NCKH của học viện
ĐTGV ở các học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay.
9
Đề xuất những giải pháp cơ bản thực hiện tốt bồi dưỡng năng lực
NCKH của học viên ĐTGV ở các học viện, trường sĩ quan quân đội giai đoạn
hiện nay.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV ở các học viện,
trường sĩ quan quân đội là đối tượng nghiên cứu của luận án.
* Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu lý luận, thực trạng, giải pháp thực hiện
tốt bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV ở các học viện, trường
sĩ quan quân đội.
Đối tượng điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến, chủ yếu là học viên
ĐTGV; giảng viên, cán bộ khoa học, cán bộ quản lý GD ĐT và quản lý
khoa học; đội ngũ cán bộ đơn vị quản lý học viên; đồng thời kết hợp thu
thập tài liệu về hoạt động NCKH của học viên ĐTGV ở các học viện,
trường sĩ quan đóng quân ở khu vực miền Bắc Việt Nam.
Số liệu phục vụ cho luận án được giới hạn từ năm 2010 đến nay.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận, thực tiễn
Cơ sở lý luận của đề tài
Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam; Nghị quyết của Quân uỷ Trung
ương về GD ĐT, phát triển KH CN, xây dựng đội ngũ giảng viên.
Cơ sở thực tiễn của đề tài
10
Toàn bộ hoạt động GD ĐT và NCKH của các học viện, trường sĩ
quan quân đội; hoạt động NCKH và bồi dưỡng năng lực NCKH của học
viên ĐTGV ở các học viện, trường sĩ quan quân đội là cơ sở thực tiễn của
luận án. Kết quả điều tra, khảo sát của tác giả dựa trên cơ sở thực tiễn đó
để tác giả luận giải làm rõ nội dung của luận án.
* Phương pháp nghiên cứu
Luận án vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa
học chuyên ngành và liên ngành; chú trọng phương pháp nghiên cứu lý luận,
tổng kết thực tiễn, trong đó tập trung vào một số phương pháp cơ bản như
phân tích, tổng hợp, lôgic, lịch sử, điều tra, khảo sát thực tiễn, so sánh và
phương pháp chuyên gia để luận giải làm rõ nội dung của luận án.
6. Những đóng góp mới của luận án
Xây dựng khái niệm năng lực NCKH và bồi dưỡng năng lực NCKH
của học viên ĐTGV ở các học viện, trường sĩ quan quân đội.
Từ thực tiễn rút ra những kinh nghiệm bồi dưỡng năng lực NCKH
của học viên ĐTGV các học viện, trường sĩ quan quân đội.
Đề xuất một số nội dung, biện pháp bồi dưỡng năng lực NCKH của
học viên ĐTGV ở các học viện, trường sĩ quan quân đội giai đoạn hiện
nay.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần quan trọng làm sáng tỏ
những vấn đề cơ bản về lý luận, thực tiễn năng lực NCKH; bồi dưỡng
năng lực NCKH của học viên ĐTGV ở các học viện, trường sĩ quan quân
đội. Trên cơ sở đó giúp cho các cấp uỷ, cán bộ chủ trì, đội ngũ giảng viên,
cán bộ khoa học, cán bộ quản lý học viên ở các học viện, trường sĩ quan
11
quân đội định hướng cho hoạt động bồi dưỡng năng lực NCKH của học
viên ĐTGV ở các học viện, trường sĩ quan quân đội giai đoạn hiện nay.
Luận án còn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy,
học tập, NCKH ở các học viện, trường sĩ quan quân đội.
8. Kết cấu của luận án
Luận án được kết cấu gồm: phần mở đầu, tổng quan vấn đề nghiên
cứu, 3 chương (6 tiết), kết luận và kiến nghị, danh mục công trình khoa học
của tác giả đã được công bố liên quan đến đề tài, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐỀN ĐỀ TÀI
1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài
* Các công trình, nhóm công trình khoa học ở Trung Quốc
12
Giáo trình “Công tác đảng, công tác chính trị trong học viện, nhà
trường Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc trong thời kỳ đổi mới” [55],
do Nxb, Đại học Quốc phòng Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc, phần
II cuốn sách cho rằng: Quân uỷ Trung ương và Quân giải phóng nhân dân
Trung Quốc rất quan tâm, coi công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đặc biệt
là bồi dưỡng năng lực công tác và coi hoạt động này là một trong những
nhiệm vụ chiến lược lâu dài, có ý nghĩa quyết định đến việc xây dựng quân
đội cách mạng hoá, hiện đại hoá và chính quy hoá.
Các tác giả cho rằng, nội dung bồi dưỡng cán bộ phải toàn diện trên
tất cả các lĩnh vực, cả về chính trị, quân sự, khoa học tự nhiên, khoa học
kỹ thuật, kinh nghiệm thực tiễn. Đồng thời, chỉ rõ hình thức, phương pháp
bồi dưỡng cơ bản là kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo, bồi dưỡng tại nhà
trường với bồi dưỡng ở đơn vị; khuyến khích, động viên cán bộ tự nghiên
cứu, học tập. Về nội dung chú trọng bồi dưỡng năng lực sáng tạo, năng lực
rèn luyện, năng lực thực hành của cán bộ trong thực tiễn và yêu cầu rõ:
“Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ là yêu cầu bức thiết
của xây dựng “Bốn hoá” và hiện đại hoá quân đội”, “ Quân uỷ Trung ương
cần phải đưa nhiệm vụ giáo dục huấn luyện cán bộ lên vị trí chiến lược,
đảng uỷ các cấp phải coi trọng giáo dục, bồi dưỡng cán bộ” [55, tr. 336].
Trong cuốn “Điều lệ Công tác đảng, công tác chính trị Quân giải
phóng nhân dân Trung Quốc” [48], do Phòng Biên tập sách quốc tế, Nxb.
Quân đội nhân dân Việt Nam phát hành. Sách chỉ rõ vị trí, vai trò, trách
nhiệm, phẩm chất, năng lực của người chính uỷ, chính trị viên, trong đó, có
bàn về bồi dưỡng năng lực nghiên cứu cho cán bộ, học viên trong nhà
trường Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc.
13
Hiện nay, theo phương châm “Hướng về hiện đại hoá, hướng ra thế
giới, hướng tới tương lai”, Trung Quốc đang đầu tư trọng điểm cho công
tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, thu hút một lực lượng hùng hậu các
nhà khoa học vào hoạt động này, chính phủ đã duyệt chi ngân sách hàng
trăm tỉ USD/năm để hỗ trợ các đề tài khoa học, vươn lên thành nước có
mức đầu tư cho NCKH lớn thứ 2 trên thế giới.
* Các công trình, nhóm công trình khoa học ở Liên bang Nga
Hiện nay, Quân đội và Hải quân Nga việc đẩy mạnh hoạt động
NCKH trong hệ thống nhà trường quân sự được nhiều tác giả đề cập
như: Tác giả Mark Galeotti với công trình nghiên cứu Cải tổ quân đội
Nga, đăng tải trên Tạp chí“Jannes Intelligence Review”[96]. Trong đó,
Mark Galeotti đã phân tích chủ trương sắp xếp lại hệ thống nhà trường
quân sự và nâng cao chất lượng đào tạo, NCKH ở các học viện, trường sĩ
quan. Theo tác giả, Nga đã quyết tâm cải tổ hệ thống các trường quân sự
bằng cách thu hẹp quy mô, số lượng để tập trung nâng cao chất lượng
đào tạo. Theo kết quả nghiên cứu của Mark Galeotti, Chính phủ Nga đã
thông qua Chương trình Liên bang về “Cải cách hệ thống đào tạo quân
sự ở Liên bang Nga đến năm 2010” [96, tr.76]. Việc thử nghiệm đào tạo sĩ
quan, giảng viên chính quy từ số sinh viên trong các trường đại học, cao
đẳng dân sự được bắt đầu, hứa hẹn trở thành nguồn nhân lực bổ sung
quan trọng cho các đơn vị cơ sở và các học viện, nhà trường quân đội ở
Nga. Các cơ sở đào tạo quân sự của Nga ngày càng khẳng định uy tín của
mình với việc thu hút 58.000 quân nhân và 70.000 nhân viên dân sự. Gần
18.000 giảng viên trình độ cao, trong đó có gần 1.900 tiến sĩ và hơn 10.000
phó tiến sĩ khoa học, chiếm hơn 70% cán bộ khoa học của Bộ Quốc
phòng. Lực lượng này đang tích cực nghiên cứu các loại vũ khí và kĩ thuật
14
quân sự mới, trực tiếp đào tạo trên 90.000 học viên quân sự và tiến hành
bồi dưỡng nâng cao trình độ cho hơn 13.000 sĩ quan [96, tr. 98].
Tác giả V.V Gierepsov, trong bài “Về những phương hướng có thể
phát triển lực lượng vũ trang Nga”, đăng trên Tạp chí “Tư tưởng quân sự”
Nga [56], đã chỉ rõ: “Cộng hoà liên bang Nga tiếp tục tiến hành hiện đại
hoá các lực lượng vũ trang từ việc hiện đại hoá con người. Theo tác giả,
một nội dung cơ bản trong Học thuyết quân sự mới của Nga là phát triển
lực lượng nhân tài quân sự trong thế kỷ XXI, đặc biệt là lực lượng ở các
viện nghiên cứu, giảng viên trong các nhà trường quân sự và chất lượng
GD ĐT và NCKH ở đó” [56, tr. 32], . Bởi lực lượng này là khâu đột phá
trong nghiên cứu, ứng dụng khoa học để giúp Nga thoát khỏi nguy cơ tụt
hậu về nền khoa học kỹ thuật quân sự so với một số cường quốc trên thế
giới.
Các công trình nghiên cứu ở Trung Quốc, Cộng hoà Liên Bang Nga
trên đây đều khẳng định vai trò của hoạt động NCKH trong các học viện,
trường sĩ quan, đặc biệt là bồi dưỡng năng lực công tác của đội ngũ cán bộ,
giảng viên, học viên trong các trường quân sự luôn được coi là hoạt động
cần thiết, quan trọng nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển, hiện đại hoá
quân đội của mỗi nước. Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học của các tác
giả nước ngoài nào đề cập một cách độc lập, chuyên sâu về năng lực
NCKH và bồi dưỡng năng lực NCKH của đội ngũ học viên ĐTGV.
2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài
* Các công trình nghiên cứu liên quan đến năng lực nghiên cứu khoa học
Bàn vền hoạt động NCKH có một số tác giả đã viết giáo trình, sách
tham khảo, chuyên khảo về hoạt động này như sách: “Phương pháp luận
nghiên cứu khoa học”, do Vũ Cao Đàm chủ biên [34], sách gồm 207 trang giới
15
thiệu các vấn đề cơ bản về phương pháp luận NCKH. Tác giả khẳng định:
NCKH là hoạt động trí tuệ sáng tạo của các nhà khoa học, nhằm nhận thức
thế giới, tạo ra hệ thống tri thức có giá trị và ứng dụng chúng vào việc cải tạo
thế giới khách quan. Đồng thời, tác giả phân loại NCKH theo chức năng gồm
có nghiên cứu mô tả; nghiên cứu giải thích; nghiên cứu giải pháp; nghiên cứu
dự báo. Phân loại theo các giai đoạn nghiên cứu gồm nghiên cứu cơ bản;
nghiên cứu ứng dụng; nghiên cứu triển khai. Tác giả chỉ rõ đặc điểm sản
phẩm NCKH và một số sản phẩm NCKH là thông tin bất kể khoa học tự
nhiên, khoa học xã hội, hay KH CN.
Đề tài“Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học của học viên Hệ
Đào tạo sau đại học ở Học viện Chính trị quân sự hiện nay” [8], do Thạc sĩ
Dương Quang Bích làm chủ nhiệm, đã đề cập đến nâng cao chất lượng
NCKH của học viên đào tạo sau đại học và học viên đào tạo chính trị viên ở
Học viện Chính trị quân sự, rút ra những kinh nghiệm, đề xuất một số giải
pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng NCKH cho học viên sau đại học. Các
tác giả nhấn mạnh: “Hoạt động nghiên cứu khoa học của học viên bậc đào
tạo sau đại học là một nhiệm vụ chủ yếu gắn liền với hoạt động giáo dục
đào tạo. Chất lượng, hiệu quả nghiên cứu khoa học của học viên đào tạo sau
đại học trực tiếp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, đồng thời
góp phần vào sự phát triển của công tác khoa học của Hệ và của Học viện”
[8, tr. 03]. Tác giả đã đưa ra một số cơ sở lý luận về việc nâng cao chất
lượng NCKH của học viên Hệ Đào tạo sau đại học, Học viện Chính trị quân
sự, cung cấp một số vấn đề thực tiễn về hoạt động NCKH của học viên ở
Hệ Đào tạo sau đại học...
Đề tài “Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học cho học viên đào
tạo cán bộ chính trị cấp phân đội ở Học viện Chính trị quân sự hiện nay ”
16
[115], do Thạc sĩ Nguyễn Văn Phúc làm chủ nhiệm, nghiệm thu năm 2008.
Các tác giả đã luận giải về đặc điểm NCKH, tiêu chí đánh giá chất lượng,
đánh giá thực trạng, xác định nguyên nhân, rút ra những kinh nghiệm nâng
cao chất lượng NCKH của học viên đào tạo chính trị viên tại cơ sở 2, Học
viện Chính trị quân sự hiện nay. Xác định những yếu tố tác động, phương
hướng, yêu cầu, đề xuất một số giải pháp cơ bản, cấp thiết để nâng cao
chất lượng NCKH cho học viên đào tạo chính trị viên tại Học viện Chính
trị quân sự.
Trong phần thực trạng đề tài đánh giá: “Nhận thức của một số lãnh
đạo, chỉ huy, cán bộ, giảng viên, học viên về vị trí tầm quan trọng và
nhiệm vụ, nội dung hoạt động khoa học của học viên có mặt chưa đầy
đủ...Chưa chủ động tổ chức các buổi bồi dưỡng năng lực và phương pháp
NCKH cho học viên ở đơn vị, nội dung bồi dưỡng chưa toàn diện và sâu
sắc, đối tượng bồi dưỡng còn dàn đều, hình thức, biện pháp bồi dưỡng
chưa phong phú…do đó năng lực NCKH của học viên còn nhiều hạn
chế...” [115, tr. 42].
Bài báo khoa học của tác giả Lê Văn Làm “Nâng cao chất lượng
nghiên cứu khoa học của học viên đào tạo chính trị viên ở Học viện Chính
trị quân sự hiện nay”, Tạp chí Giáo dục lý luận chính trị quân sự [82]. Sau
khi khẳng định tính tất yếu phải nâng cao chất lượng NCKH của học viên
nói chung và học viên đào tạo chính trị viên nói riêng trong nhà trường quân
đội tác giả chỉ rõ: “Chất lượng công trình khoa học của học viên còn hạn
chế. Tình trạng trùng lặp đối tượng, phạm vi nghiên cứu và kết cấu lôgíc
đề tài vẫn là phổ biến. Nhiều đề tài, chuyên đề có nội dung sao chép của
các công trình đã công bố. Từ thực trạng ấy, việc quan tâm hơn nữa đến
nâng cao chất lượng NCKH của học viên là thực sự cần thiết để đáp ứng
17
được mô hình, mục tiêu, yêu cầu đào tạo chính trị viên hiện nay” [82, tr.
64].
Bài báo khoa học của tác giả Nguyễn Phương Đông, “ Gắn kết
nghiên cứu khoa học với đào tạo tiến sĩ ở Học viện Chính trị” [49], đăng
trên Tạp chí Giáo dục lý luận chính trị quân sự, số 116 /2009. Tác giả đã
tiếp cận và lý giải khá sâu sắc về mối quan hệ biện chứng gi ữa NCKH
với đào tạo tiến sĩ ở Học viện Chính trị và khẳng định: “Chất lượng của
hai hoạt động này có quan hệ gắn bó mật thiết với nhau, trong đó chất
lượng NCKH có vai trò trực tiếp nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo”
[49, tr. 45].
Để gắn kết NCKH với đào tạo tiến sĩ ở Học viện trong giai đoạn
tới, theo tác giả cần nâng cao trình độ, khả năng và phương pháp NCKH
của đội ngũ giảng viên, cán bộ khoa học và nghiên cứu sinh, tăng hàm
lượng khoa học vào hoạt động giảng dạy, tổ chức tốt NCKH của nghiên
cứu sinh; tăng cường liên kết trong đào tạo tiến sĩ và NCKH giữa Học
viện với các cơ sở đào tạo trong và ngoài quân đội... Những nội dung
trong bài báo có giá trị để nghiên cứu sinh nghiên cứu luận giải mối quan
hệ giữa NCKH với GD ĐT ở các học viện, trường sĩ quan quân đội.
Bài “Nâng cao hiệu quả kết n ối ti ềm lực nghiên cứu khoa học kỹ
thuật công nghệ quân sự” [106], của Thiếu t ướng, PGS, TS Đoàn Hùng
Minh, Tổng cục Công nghiệp quốc phòng, đăng trên Tạp chí Quốc phòng
toàn dân. Tác giả khẳng định, hoạt động NCKH có vai trò quan trọng đối
với việc đảm bảo vũ khí, trang bị kỹ thuật của l ực l ượng vũ trang và đáp
ứng nhu cầu dân sinh, vì vậy, cần tạo ra những chuyển bi ến đột phá
trong ứng dụng của ho ạt động NCKH quân sự huy động và kết nối
nguồn lực khoa học ở cả trong và ngoài quân đội. Trong quá trình phân
18
tích làm rõ những hạn chế, khuy ết điểm trong việc ứng dụng kết qu ả
NCKH trong quân đội ta hiện nay, tác giả chỉ rõ một số nguyên nhân cơ
bản là: do thông tin còn thiếu minh bạch trong ho ạt động nghiên cứu; sự
phân tán, thiếu kết nối và trùng lặp về tiềm lực chuyên môn của các cơ
sở thuộc các bộ, ngành khác nhau, nhất là các chuyên ngành công nghệ
cao; thiếu các thể chế pháp lý để động viên, khuyến khích, tạo động lực
gắn kết trách nhiệm và các chế tài kèm theo, nhất là việc tháo gỡ các rào
cản về thủ tục hành chính trong NCKH... Những đánh giá chính xác và
các giải pháp cơ bản trong bài báo này là những thông tin cần thiết đề
nghiên cứu sinh vân dụng đưa vào phần phương hướng, yêu cầu bồi
dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV trong nhà trường quân đội
trong luận án của mình.
Bài báo khoa học “ Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học quân sự ở Học
viện Quốc phòng” [143], của tác giả Võ Tiến Trung, đăng trên Tạp chí
Quốc phòng toàn dân, số 10/2013, kh ẳng định tính tất yếu phải đẩy
mạnh NCKH nói chung, NCKH quân sự ở Học viện Quốc phòng nói riêng,
tác giả chỉ rõ: “Phải tiếp tục đẩy mạnh hoạt động NCKH, phát triển nghệ
thuật quân sự sát với thực tiễn... đẩy mạnh NCKH, phát triển nghệ thuật
quân sự là đòi hỏi khách quan cấp thiết cả trước mắt và lâu dài” [143, tr.
69].
Bài tham luận Hội thảo “Gắn đào tạo bậc đại học và nghiên cứu
khoa học tại bộ môn Cơ học Vật liệu rắn” [30], của PGS, TS Nguyễn Thái
Chung; bài “Những kết quả đạt được trong phong trào thi OLYMPIC, nghiên
cứu khoa học trong thời gian qua” [131], tham gia hội thảo ở Học viện Kỹ
thuật Quân sự của Hoàng Công Thông. Các tác giả đã tổng kết những thành
tích đạt được, những hạn chế chủ yếu trong phong trào thi OLYMPIC và
19
NCKH của học viên Học viện Kỹ thuật Quân sự 45 năm qua (1966 2011).
Những thông tin này rất quan trọng để nghiên cứu sinh kế thừa nghiên cứu
đưa và luận án của mình.
Các công trình khoa học, các bài báo, bài tham gia hội thảo liên quan
đến NCKH trên đã có những đóng góp nhất định cả về lý luận và thực tiễn,
chỉ ra các quan niệm về năng lực, khoa học, NCKH, vị trí vai trò của hoạt
động NCKH trong nhà trường quân đội...Nghiên cứu sinh trân trọng kế
thừa, phát triển, đi sâu làm rõ vấn đề năng lực, bồi dưỡng năng lực NCKH
của học viên ĐTGV ở các học viện, trường sĩ quan quân đội mà các công
trình chưa đề cập hoặc đề cập nhưng chưa sâu sắc.
* Các công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý, bồi dưỡng năng lực.
Luận án Tiến sĩ: “Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng
viên ở các trường Đại học” [60], tác giả Trần Thị Thu Hiền đề cập đến
hoạt động NCKH, quản lý khoa học của các Trường Đại học trong toàn quốc.
Trong luận án tác giả bổ xung và hoàn thiện một số luận điểm lý luận về
quản lý hoạt động NCKH; xây dựng khái niệm NCKH; làm rõ các đặc
điểm NCKH của giáo viên trong nhà trường gắn liền với đào tạo đại học,
phục vụ đào tạo; luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng NCKH và quản
lý hoạt động NCKH của giáo viên ở Trường Đại học: Xã hội & Nhân văn,
Công đoàn, Văn Hoá, Học viện Báo chí & Tuyên truyền… từ đó phát hiện
những vấn đề bất cập trong hoạt động NCKH của giáo viên, sinh viên như
cơ chế chính sách chưa tạo điều kiện cho giáo viên, sinh viên tham gia
NCKH…
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích một cách khách quan và
tương đối đầy đủ, toàn diện về thực tiễn về NCKH và quản lý hoạt động
NCKH của ở các trường đại học luận án đã đưa ra 6 giải pháp cụ thể nâng
20
cao chất lượng hoạt động NCKH của giáo viên trong các trường đại học
hiện nay.
Luận án Tiến sĩ: “Quản lý nghiên cứu khoa học ở các Trường Đại học sư
phạm”[58], của Hoàng Thị Nhị Hà đề cập đến hoạt động NCKH, quản lý khoa
học của các Trường Đại học Sư phạm trong toàn quốc, rút ra những kinh
nghiệm quản lý, bồi dưỡng năng lực NCKH của giáo viên, sinh viên và cho rằng
việc đưa NCKH vào các trường đại học sẽ thúc đẩy sự phát triển khoa học,
công nghệ, đem lại sự tiến bộ vững chắc cho hoạt động GD ĐT và NCKH của
các trường đại học.
Sách “Bồi dưỡng năng lực công tác đảng, công tác chính trị của đội
ngũ chính trị viên ở các đơn vị huấn luyện chiến đấu trong Quân đội ta hiện
nay”, do TS Tô Xuân Sinh chủ biên [122], Nhà xuất bản Quân đội nhân dân
xuất bản năm 2006. Tác giả đã làm rõ vị trí, vai trò, trách nhiệm, đặc điểm
của đội ngũ chính trị viên với tư cách là người trực tiếp, chỉ đạo và tiến
hành công tác đảng, công tác chính trị ở các đơn vị huấn luyện chiến đấu
trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Bằng cơ sở lý luận và thực tiễn, tác
giả làm rõ: khái niệm, vai trò, tính tất yếu khách quan của hoạt động bồi
dưỡng năng lực công tác đảng, công tác chính trị của đội ngũ chính trị viên
ở các đơn vị huấn luyện chiến đấu trong quân đội; chỉ ra thực trạng năng
lực công tác đảng, công tác chính hiện nay của đội ngũ chính trị viên ở các
đơn vị làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu phải được tiến hành thường
xuyên, liên tục, tập trung vào khâu yếu, mặt yếu. Trên cơ sở xác định
đúng đắn phương hướng, yêu cầu, đề ra một số giải pháp cơ bản nâng
cao năng lực công tác đảng, công tác chính của đội ngũ chính trị viên ở các
đơn vị làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu trong tình hình hiện nay.
21
Trong cuốn sách “Bồi dưỡng năng lực thực hành công tác đảng, công
tác chính trị, của học viên đào tạo chính trị viên hiện nay” của tác giả
Nguyễn Chính Lý [92], đã đưa ra quan niệm về học viên đào tạo chính trị
viên, quan niệm; năng lực của học viên đào tạo chính trị viên; bồi dưỡng
năng lực thực hành CTĐ, CTCT của học viên. Tác giả đã tập trung làm rõ
cơ sở lý luận, thực tiễn của hoạt động bồi dưỡng năng lực thực hành công
tác đảng, công tác chính trị của học viên đào tạo chính trị viên, rút ra 5 kinh
nghiệm, xác định 4 yêu cầu bồi dưỡng và đề xuất 5 giải pháp cơ bản để
bồi dưỡng năng lực thực hành CTĐ, CTCT của học viên đào tạo chính trị
viên hiện nay.
Luận án“Bồi dưỡng năng lực công tác của đội ngũ cán bộ chính trị cấp
phân đội binh chủng hợp thành trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay”,
của tác giả Phạm Đình Bộ [22], đã đề cập đến một số vấn đề cơ bản về bồi
dưỡng năng lực công tác của đội ngũ cán bộ chính trị cấp phân đội binh chủng
hợp thành; thực trạng bồi dưỡng năng lực công tác của đội ngũ này; chỉ rõ
nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế và một số kinh nghiệm bồi dưỡng
năng lực công tác của đội ngũ cán bộ chính trị cấp phân đội binh chủng hợp
thành; sự phát triển của tình hình, nhiệm vụ và phương hướng, yêu cầu bồi
dưỡng năng lực công tác và một số giải pháp cơ bản bồi dưỡng năng lực công
tác của đội ngũ cán bộ chính trị cấp phân đội binh chủng hợp thành trong Quân
đội nhân dân Việt Nam hiện nay.
Luận án “Bồi dưỡng năng lực công tác đảng, công tác chính trị cho
đội ngũ chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã miền Đông Nam Bộ giai
đoạn hiện nay” của Đỗ Duy Ánh [02], tác giả đã làm rõ nội dung, hình thức,
phương pháp bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho cho đội ngũ chính trị viên
ban chỉ huy quân sự cấp xã miền Đông Nam Bộ; xác định tiêu chí đánh giá và
22
những vấn đề có tính nguyên tắc trong bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho
đội ngũ chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã miền Đông Nam Bộ; rút ra
những kinh nghiệm, đề xuất những giải pháp tiếp tục bồi dưỡng năng lực
CTĐ, CTCT. Kết quả nghiên cứu của luận án góp, phần làm sâu sắc thêm lý
luận về năng lực và bồi dưỡng năng lực công tác đảng, công tác chính trị,
cung cấp thêm cơ sở khoa học xác định chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ
đạo bồi dưỡng năng lực công tác đảng, công tác chính trị cho đội ngũ chính
trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã miền Đông Nam Bộ.
Luận án “Bồi dưỡng năng lực công tác thanh niên của đội ngũ chính
trị viên ở các đơn vị cơ sở làm nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu
Quân đội nhân dân Việt Nam giai đoạn hiện nay” của tác giả Đỗ Hoàng
Ngân [109]. Tác giả làm rõ về quan niệm, vai trò, tiêu chí đánh giá và những
vấn đề có tính nguyên, tắc bồi dưỡng năng lực công tác thanh niên của đội
ngũ chính trị viên ở các đơn vị cơ sở làm nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng
chiến đấu thực trạng và những kinh nghiệm bồi dưỡng hoạt động này.
Trong đề tài“Bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học của giáo viên
khoa học xã hội nhân văn ở Học viện Chính trị quân sự hiện nay”, đề tài cấp
Học viện Chính trị do tác giả Phạm Xuân Mát làm chủ nhiệm, các tác giả đã xác
định cơ sở lý luận, thực tiễn bồi dưỡng năng lực NCKH của giáo viên khoa học
xã hội nhân văn. Đưa ra quan niệm chung về năng lực và năng lực NCKH, quan
niệm về bồi dưỡng năng lực NCKH của đội ngũ giáo viên KHXHNV và xác
định năm giải pháp cơ bản bồi dưỡng năng lực NCKH của giáo viên khoa học xã
hội nhân văn ở Học viện Chính trị quân sự hiện nay. Đề tài có ý nghĩa cả về lý
luận và thực tiễn, trực tiếp cung cấp những thông tin cần thiết cho luận án của
nghiên cứu sinh.