Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ứng dụng vật liệu nano từ trong chẩn đoán và điều trị khối u thực nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.98 MB, 85 trang )

Luận văn Thạc sỹ Khoa học                                                                  Sinh h ọc th ực  
nghiệm

LỜI CẢM ƠN
Đầu   tiên,   em   xin   bày   tỏ   lòng   kính   trọng   và   biết   ơn   sâu   sắc   đến   cố 
PGS.TS. Trần Công Yên. Mặc dù thầy không còn nữa nhưng những lời khuyên, 
những bài học mà thầy dạy dỗ sẽ mãi mãi còn trong tâm trí của em.
Em xin cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Quỳ, người đã tận tình hướng dẫn, 
truyền đạt kiến thức cũng như kinh nghiệm để giúp em hoàn thành luận văn này. 
Trong quá trình làm việc, em luôn nhận được những lời nhận xét, góp ý quý báu  
từ  cô để  có thể  thực hiện tốt nghiên cứu của mình. Không những vậy, cô còn 
luôn dạy em những bài học làm người vô cùng hữu ích.
Em xin cảm ơn TS. Hoàng Thị Mỹ Nhung, mặc dù cô luôn luôn bận rộn 
nhưng vẫn quan tâm tới em, đưa ra những lời chỉ dẫn trong từng thí nghiệm để 
giúp em đạt được kết quả tốt nhất. Sự say mê công việc của cô luôn luôn là tấm 
gương sáng để em mãi noi theo.
Em   xin   chân   thành   cảm   ơn  CN.   Bùi   Thị   Vân   Khánh,   ThS.   Phí   Thị 
Xuyến, toàn bộ  các em học viên cao học cũng như  sinh viên nhóm Ung thư 
thực nghiệm đã luôn luôn dành cho em sự quan tâm và giúp đỡ đặc biệt để  em  
có thể hoàn thành công việc của mình.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới  GS.TS. Nguyễn Xuân Phúc, TS. Hà Thị 
Phương Thư, CN. Phạm Hồng Nam,   và các anh chị  trong nhóm Nghiên cứu 
Vật liệu Nano Y sinh, viện Khoa học Vật liệu, trung tâm Khoa học Tự nhiên và  
Công nghệ  Quốc gia đã cung cấp vật liệu nano từ  và nhiệt tình tạo điều kiện  
giúp em thực hiện các thí nghiệm đốt nhiệt – từ.
Em xin gửi lời cảm  ơn tới TS.BS Lâm Khánh, bệnh viện Quân đội Trung  
ương 108 đã không tiếc thời gian và công sức giúp em hoàn thành thí nghiệm 
chụp cộng hưởng từ hạt nhân. 

Phạm Thị Hà Giang                                                                          Cao học 17 (2008­
2010)




Luận văn Thạc sỹ Khoa học                                                                  Sinh h ọc th ực  
nghiệm

Em xin cảm  ơn các thầy cô, các bạn sinh viên phòng thí nghiệm của bộ 
môn Thổ  nhưỡng và Môi trường Đất, khoa Môi trường, trường Đại học Khoa  
học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã quan tâm và tạo điều kiện để em có 
thể hoàn thành công việc của mình.
Em xin chân thành cảm  ơn nhóm  Nghiên cứu về  Tế  bào gốc,  thuộc bộ 
môn Tế bào – Mô – Phôi và Lý sinh thuộc Khoa Sinh học, trường Đại học Khoa 
học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã cung cấp tế bào Fibroblast để  em có 
thể hoàn thành luận văn.
Em xin bày tỏ  lòng biết  ơn tới các thầy cô công tác tại bộ  môn Tế  bào, 
Mô phôi và Lý sinh cũng như các thầy cô trong Khoa Sinh học đã truyền đạt cho 
em những kiến thức cơ sở để  em có thể  thực hiện được luận văn thạc sỹ  cũng  
như vận dụng trong công việc sau này.
Em xin gửi lời cảm  ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã quan tâm, 
động viên tinh thần trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Để  hoàn thành luận văn này, em đã nhận được sự  hỗ  trợ  một phần kinh 
phí từ đề tài cấp nhà nước  “Nghiên cứu công nghệ chế tạo các hạt vô cơ, hữu  
cơ được bọc bởi những polymer tương thích sinh học dung trong y học”,  mã 
số  4/2/472/2009 – HDD – ĐTĐL và để  tài cấp bộ  (VAST)  “Nghiên cứu công 
nghệ  chế  tạo một số  vật liệu nano có từ  tính nền Fe3O4 theo định hướng 
ứng dụng trong Y sinh”  thực hiện năm 2009­2010. Nhân dịp này em xin được  
cảm ơn lãnh đạo các cấp quản lý và chủ nhiệm các đề tài nêu trên.
Hà Nội, tháng 12 năm 2010

Phạm Thị Hà Giang                                                                          Cao học 17 (2008­
2010)



Luận văn Thạc sỹ Khoa học                                                                  Sinh h ọc th ực  
nghiệm

                                                                                         Phạm Thị Hà Giang

Phạm Thị Hà Giang                                                                          Cao học 17 (2008­
2010)


Luận văn Thạc sỹ Khoa học                                                                  Sinh h ọc th ực  
nghiệm

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................................4
1.1.Những khái niệm cơ bản về hạt nano từ và ứng dụng...............................................4
1.1.1. Vật liệu nano .......................................................................................................4
1.1.2. Hạt nano từ..........................................................................................................5
1.1.3. Ứng dụng của hạt nano từ trong lĩnh vực sinh y học.........................................6
1.1.3.1. Tách, phân lập các tế bào và thực thể sinh học ra khỏi một môi trường hỗn
hợp..............................................................................................................................7
1.1.3.2. Dẫn truyền thuốc, gen và các nuclide phóng xạ tới mô đích........................9
1.1.3.3. Tăng độ tương phản ảnh trong phương pháp chẩn đoán bằng chụp cộng
hưởng từ...................................................................................................................14
1.1.3.4. Liệu pháp nhiệt – từ trong điều trị ung thư.................................................14
1.2.Chụp cộng hưởng từ hạt nhân (MRI)........................................................................21
1.2.1. Lịch sử phát triển của kĩ thuật chụp cộng hưởng từ hạt nhân.........................21
1.2.2. Nguyên lý và kỹ thuật chụp cộng hưởng từ hạt nhân (MRI)............................22

1.2.3. Ưu điểm của chụp cộng hưởng từ hạt nhân (MRI)..........................................26
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................28
2.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................28
2.1.1. Chuột nhắt trắng (Mus muscullus) dòng Swiss................................................28
2.1.2. Một số dòng tế bào ung thư và tế bào lành......................................................28
2.1.2.1. Các dòng tế bào ung thư.............................................................................28
2.1.2.2. Tế bào lành Fibroblast................................................................................29
2.1.3. Vật liệu nano từ (hay chất lỏng từ)....................................................................30
2.2. Hóa chất và dụng cụ thí nghiệm...............................................................................30
2.2.1. Môi trường nuôi cấy..........................................................................................30
2.2.2. Hóa chất.............................................................................................................30
2.2.3. Máy móc thiết bị.................................................................................................31
2.2.4. Vật tư tiêu hao...................................................................................................32
2.3. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................32

Phạm Thị Hà Giang                                                                          Cao học 17 (2008­
2010)


Luận văn Thạc sỹ Khoa học                                                                  Sinh h ọc th ực  
nghiệm

2.3.1. Phương pháp tạo u rắn dưới da và cơ đùi cho chuột nhắt trắng Swiss bằng
cấy ghép dòng tế bào Sarcoma 180............................................................................32
2.3.1.1. Tạo u rắn dưới da........................................................................................32
2.3.1.2. Tạo u đùi......................................................................................................33
2.3.2. Phương pháp khảo sát độc tính của dung dịch nano từ H01 và E6 trên các
dòng tế bào ung thư và nguyên bào sợi......................................................................33
2.3.3. Phương pháp khảo sát khả năng tạo tương phản ảnh của H01 bằng kỹ thuật
chụp cộng hưởng từ hạt nhân (MRI)............................................................................34

2.3.4. Kỹ thuật tiêm tĩnh mạch.....................................................................................35
2.3.5. Phương pháp khảo sát hiệu ứng đốt nhiệt – từ ex vivo....................................36
2.3.5.1. Khảo sát hiệu ứng đốt nhiệt - từ mẫu E6...................................................36
2.3.5.2. Phương pháp khảo sát hiệu ứng đốt – nhiệt từ ex vivo.............................36
2.3.6. Phương pháp khảo sát sự phân bố nguyên tố sắt (nguồn gốc vật liệu từ) trong
một số cơ quan và khối u của chuột Swiss..................................................................37
2.3.6.1. Bằng phương pháp đốt nhiệt từ..................................................................37
2.3.6.2. Bằng máy quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS).........................................39
2.3.7. Liệu pháp gia nhiệt in vivo.................................................................................41
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................................44
3.1. Kết quả gây tạo u rắn dưới da và u đùi trên chuột Swiss........................................44
3.1.1. Kết quả gây tạo u rắn dưới da..........................................................................44
3.1.2. Kết quả gây u đùi ở chuột Swiss.......................................................................45
3.2. Kết quả khảo sát độc tính của chất lỏng nano từ H01 và E6 trên các dòng tế bào
ung thư và nguyên bào sợi .............................................................................................46
3.2.1. Kết quả xác định độc tính của H01...................................................................46
3.2.2. Kết quả xác định độc tính của E6.....................................................................50
3.3. Kết quả khảo sát khả năng tạo tương phản ảnh của H01 bằng kỹ thuật chụp cộng
hưởng từ hạt nhân (MRI) ................................................................................................52
3.4. Kết quả khảo sát liệu pháp đốt nhiệt từ sử dụng mẫu E6........................................54
3.4.1. Kết quả hiệu ứng đốt nhiệt từ mẫu E6..............................................................55
3.4.2. Kết quả gia nhiệt ex vivo bằng hạt từ E6...........................................................57
3.4.3. Kết quả khảo sát sự phân bố nguyên tố sắt (nguồn gốc vật liệu từ) trong một
số cơ quan và khối u ...................................................................................................60
3.4.3.1. Kết quả khảo sát sự phân bố nguyên tố sắt (nguồn gốc vật liệu từ) trong
một số cơ quan bằng phương pháp đốt nhiệt từ.....................................................60

Phạm Thị Hà Giang                                                                          Cao học 17 (2008­
2010)



Luận văn Thạc sỹ Khoa học                                                                  Sinh h ọc th ực  
nghiệm

3.4.3.2. Kết quả khảo sát sự phân bố nguyên tố sắt (nguồn gốc vật liệu từ) trong
một số cơ quan và khối u bằng máy phân tích quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS)
...................................................................................................................................62
3.4.4. Kết quả khảo sát liệu pháp đốt – nhiệt từ in vivo .............................................64
KẾT LUẬN ...........................................................................................................................71
KIẾN NGHỊ...........................................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................74

Phạm Thị Hà Giang                                                                          Cao học 17 (2008­
2010)


Luận văn Thạc sỹ Khoa học                                                                  Sinh h ọc th ực  
nghiệm

DANH MỤC VIẾT TẮT

VIẾT TẮT
AAS
AEH
CHHBM
CLT
DIH
DMEM
FBS
IH

MRI
PBS
PEG
PVA

VIẾT ĐẦY ĐỦ
Atomic absorption spectrometry
Arterial embolization hyperthermia
Chất hoạt hoá bề mặt
Chất lỏng tử
Direct injection hyperthermia
Dulbecco's modified Eagle's medium
Fetal bovine serum
Intracellular hyperthermia
Magnetic resonance imaging
Phosphate buffered saline
Polyethylene glyco
Polyvinyl acetate

Phạm Thị Hà Giang                                                                          Cao học 17 (2008­
2010)


Luận văn Thạc sỹ Khoa học                                                                  Sinh h ọc th ực  
nghiệm

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Một số dòng tế bào ung thư sử dụng trong luận văn và đặc điểm của chúng......29
Bảng 2. Nồng độ hạt từ E6 trong thí nghiệm khảo sát hiệu ứng đốt nhiệt từ in vitro.........36
Bảng 3. Bố trí thí nghiệm gia nhiệt ex vivo khối u rắn dưới da trên chuột Swiss...............36

Bảng 4. Bố trí thí nghiệm gia nhiệt in vivo trên 6 chuột thí nghiệm....................................41
Bảng 5. Tỷ lệ sống (%) của các dòng tế bào ung thư và tế bào lành sau khi ủ với hạt từ
H01 tại các nồng độ khác nhau trong 2 giờ.........................................................................48
Bảng 6. Tỷ lệ sống (%) của dòng tế bào ung thư gan HepG2 và tế bào lành sau khi ủ với
hạt từ E6 tại các nồng độ (ng/1 tế bào) khác nhau trong 2 giờ..........................................51
Bảng 7. Giá trị nhiệt độ bão hoà (Tbh) và tốc độ tăng nhiệt độ ban đầu (dT/dt)................55
Bảng 8. Nhiệt độ ban đầu và nhiệt độ bão hòa của từng khối u trong quá trình gia nhiệt. 58
Bảng 9. Nhiệt độ bão hòa trong 5 nội quan của chuột A và B sau khi gia nhiệt 30 phút
(oC), nhiệt độ ban đầu là 30oC............................................................................................61
Bảng 10. Hàm lượng sắt có trong 1g mẫu của 5 cơ quan tách ra từ chuột A và chuột B
(ngFe/1g mẫu)......................................................................................................................63

Hình 1. Minh hoạ nguyên lý sử dụng hạt nano từ và từ trường ngoài để tách các thực
thể sinh vật [29]......................................................................................................................8
Hình 2. Minh hoạ về nguyên lý vận chuyển và tập trung thuốc [4].......................................9
Hình 3. Cấu trúc của một hệ nano – thuốc.................................................................10
Hình 4. Minh hoạ về quá trình đốt nhiệt sử dụng hạt nano từ............................................14
Hình 5. Quá trình phát triển khổi u trên cơ thể chuột trong thí nghiệm của Yanase và các
cộng sự [35].........................................................................................................................18
Hình 6. Thiết bị MFH-300F (công ty MagForce) dùng trong nhiệt – từ trị [21]...................21
Hình 7. Hình ảnh chụp cộng hưởng từ chẩn đoán ung thư.......................................22
Hình 8. Sự tạo thành vector từ hoá thực.............................................................................24
Hình 9. Vector từ hoá ngang vuông góc với Oz..................................................................25
Hình 10. Chuột nhắt trắng Swiss.........................................................................................28
Hình 11. Ảnh SEM của mẫu E6 – dung dịch hạt nano từ Fe3O4 bọc bằng Copolime poli
(axit acrylic – styrene), hạt có kích thước khoảng 100nm..................................................30
Hình 12. Máy chụp cộng hưởng từ 1.5T (MRI 1.5 Gyroscan Philips)................................35
Hình 13.Hệ thống máy phát từ trường RDO, moel HFI (Mỹ)..............................................37
Hình 14. Hình ảnh máy quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) (Shimadzu – Nhật Bản).....40


Phạm Thị Hà Giang                                                                          Cao học 17 (2008­
2010)


Luận văn Thạc sỹ Khoa học                                                                  Sinh h ọc th ực  
nghiệm

Hình 15. Hình ảnh khối u rắn dưới da sau 6 ngày (A), 10 ngày (B) và 17 ngày (C) cấy
truyền....................................................................................................................................44
Hình 16. Khối u đùi gây trên chuột Swiss............................................................................46
Hình 17. Ảnh hiển vi quang học tế bào MCF7 trước (a) và sau khi bổ sung hạt từ H01
nồng độ 0.1ng/1 tế bào (b) (TK 10 x VK 40 x zoom 5.6).....................................................47
Hình 18. Hình ảnh tế bào HepG2 khi bổ sung hạt từ H01 ở các nồng độ khác nhau (TK 10
x VK 20 x zoom 5.6).............................................................................................................48
Hình 19. Hình ảnh chuột mang u đùi tiêm tĩnh mạch 150µl hạt từ H01 sau 15 ngày........50
Hình 20. Hình ảnh tế bào HepG2 khi bổ sung hạt từ E6 với các nồng độ khác nhau và ủ
trong 2 giờ (TK10 x VK 20 x zoom 4x)................................................................................51
Hình 21. Ảnh chụp cộng hưởng từ 3 chuột A, B và C, (1) – hình ảnh cắt từ trước ra sau
và (2) - hình ảnh cắt từ phải sang trái ...............................................................................53
Hình 22. Hình ảnh khối u của chuột B và C ...............................................................54
Hình 23. Các đường tăng nhiệt độ của mẫu chất lỏng từ E6 ở các nồng độ khác nhau với
cường độ từ trường 60Oe, tần số dòng xoay chiều 236 kHz.............................................56
Hình 24. Các đường tăng nhiệt độ trong các khối u ex vivo tách từ chuột TN với IB = 60
Oe, fx = 236 kHz..................................................................................................................59
Hình 25. Các đường tăng nhiệt độ trong các cơ quan tách từ 2 chuột thí nghiệm A
– 60 phút và B – 180 phút với IB = 60 Oe, fx = 236 kHz.....................................................61
Hình 26. Hình ảnh chuột A – Đối chứng sinh học...............................................................64
Hình 27. Ảnh chuột B - chuột đối chứng ung thư................................................................65
Hình 28. Hình ảnh chuột đối chứng không tiêm hạt từ nhưng có chiếu từ trường (chuột C)
trong 18 ngày theo dõi.........................................................................................................66

Hình 29. Hình ảnh chuột được tiêm hạt từ E6 liều 400µg/lần x 3 lần nhưng không dược
chiếu từ trường (chuột D) trong 13 ngày theo dõi...............................................................67
Hình 30. Hình ảnh chuột được tiêm hạt từ E6 liều 300µg/lần x 3 lần điều trị bằng liệu
pháp gia nhiệt (chuột E) trong 21 ngày theo dõi.................................................................68
Hình 31. Hình ảnh chuột được tiêm hạt từ E6 liều 400µg/lần x 3 lần điều trị bằng liệu
pháp gia nhiệt (chuột F) trong 22 ngày theo dõi..................................................................69

Phạm Thị Hà Giang                                                                          Cao học 17 (2008­
2010)


Luận văn Thạc sỹ Khoa học                                                                  Sinh h ọc th ực  
nghiệm

MỞ ĐẦU
Ung thư hiện nay đang là mối đe dọa trên toàn cầu, thách thức hệ thống y  
tế của mọi quốc gia với hàng chục triệu ca mắc bệnh, khoảng 7 triệu người chết 
mỗi năm. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) khuyến cáo đây là bệnh có khả năng gây 
tử vong hàng đầu trên thế giới trong thế kỷ XXI. Riêng tại Việt Nam, các chuyên  
gia cho biết,  ước tính, mỗi năm nước ta có thêm khoảng 200.000 người mắc  
bệnh này và khoảng 100.000 người sẽ tử vong. Ung thư có thể vẫn sẽ là nguyên  
nhân hàng đầu gây tử  vong trên thế  giới và Việt Nam trong nhiều thập kỉ  tới.  
Chính vì thế việc tìm ra phương pháp chẩn đoán sớm và điều trị ung thư có hiệu 
quả cao hơn là yêu cầu cấp bách đặt ra cho toàn thể nhân loại. 
Các phương pháp điều trị ung thư truyền thống như phẫu thuật, hóa trị, xạ 
trị, nội tiết điều trị hay miễn dịch điều trị tuy mang lại nhiều kết quả tiêu diệt và 
hạn chế sự phát triển của khối u nhưng cũng giết chết không ít mô lành gây nguy  
hại không nhỏ đến sức khỏe của người bệnh. Nguyên nhân của hiện tượng này  
là do phần lớn các phương thức điều trị không chỉ tác động cục bộ lên khối u mà  
còn ảnh hưởng đến một bộ phận lớn các mô và cơ quan lành của cơ thể. Vì vậy 

nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các nhà khoa học hiện nay là cần tìm ra một  
phương pháp chữa trị ung thư sao cho vừa hiệu quả mà lại ít gây độc đối với cơ 
thể. 
Ngày nay công nghệ vật liệu đang thay làm thay đổi cuộc sống của chúng 
ta nhờ  vào khả  năng can thiệp của con người tại kích thước nm. Vật liệu nano 
thể  hiện rất nhiều tính chất đặc biệt và lý thú. Một nhánh quan trọng của công  
nghệ  nano, đó là lý sinh y học nano, trong đó, vật liệu nano được sử  dụng để 
chẩn đoán và điều trị bệnh. 
Ở  Việt Nam hạt nano có từ  tính đang được các nhà khoa học thuộc viện  
Khoa học Vật liệu chế tạo để ứng dụng vào điều trị ung thư bằng phương pháp 
gia nhiệt (hyperthermotherapy). Hạt nano từ được làm từ  Fe3O4 và thường được 
Phạm Thị Hà Giang                                                                          Cao học 17 (2008­
2010)
1


Luận văn Thạc sỹ Khoa học                                                                  Sinh h ọc th ực  
nghiệm

bọc   bằng   một   số   vật   liệu   như   dextran,   carboxydextran,   tinh   bột   (starch),  
chitosan…để làm tăng sự phân bố đồng đều trong chất lỏng từ và tăng tính tương 
hợp sinh học khi đưa vào cơ  thể  sống. Khi hạt nano từ  được tập trung tại một  
vùng nào đó trong cơ  thể, dưới tác động của từ  trường xoay chiều có thể  tăng 
nhiệt độ  của vùng đó lên tới 50oC, đó chính là cơ  sở của liệu pháp nhiệt trị  ung 
thư.
Tác dụng của nhiệt trong chữa bệnh (nhiệt trị) đã được con người biết và 
sử dụng từ cách đây rất lâu. Nhiệt trị đã được xem như  một liệu pháp đầy triển  
vọng trong việc chữa trị  ung thư, đặc biệt khi được kết hợp cùng với hoá trị 
hoặc xạ trị. Liệu pháp này dựa trên tác dụng ngăn chặn sự phát triển của tế bào 
ung thư khi nhiệt độ cục bộ tại khối u được đẩy lên trên 42  oC, trong khi không 

ảnh hưởng tới các tế bào lành xung quanh.
Hiện nay, các nghiên cứu đều đang tập trung vào khắc phục hai khó khăn 
mà các phương pháp nhiệt trị đang vấp phải để thu được những tác dụng triệt để 
trên các khối u ung thư, đó là (i) tập trung nhiệt lượng cục bộ tại vị trí khối u và 
(ii) điều khiển, khống chế được nhiệt độ tại vùng có khối u một cách chính xác.
Bên cạnh việc điều trị thì chẩn đoán sớm sự xuất hiện của ung thư có thể 
coi là mơ   ước của các nhà khoa học hiện nay. Chẩn đoán được ung thư   ở  giai  
đoạn sớm là có khả  năng cao điều trị  dứt điểm được căn bệnh quái ác này mà 
không gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe vì ngăn cản kịp thời sự di căn của tế 
bào ác tính. Chụp cộng hưởng từ hay MRI (Magnetic Resonance Imaging) là một 
kỹ thuật chẩn đoán y khoa tạo ra hình ảnh giải phẫu của cơ thể nhờ sử dụng từ 
trường và sóng radio. Phương pháp này không sử  dụng tia X nên có độ  an toàn  
cao cho bệnh nhân. Máy chụp cộng hưởng từ  là một thiết bị  nhạy cảm và đa  
năng giúp ta thấy hình ảnh các lớp cắt của các bộ  phận cơ thể  từ  nhiều góc độ 
trong khoảng một thời gian ngắn. Sự chi tiết làm cho MRI trở  thành công cụ  vô 
giá trong chẩn đoán thời kì đầu và trong việc đánh giá các khối u trong cơ  thể.  

Phạm Thị Hà Giang                                                                          Cao học 17 (2008­
2010)
2


Luận văn Thạc sỹ Khoa học                                                                  Sinh h ọc th ực  
nghiệm

Nhất là nếu có sự xuất hiện của hạt nano từ tại vị trí khối u, ta sẽ có những hình  
ảnh chẩn đoán rõ nét nhờ vào khả  năng gây tương phản hình ảnh của chúng.
Xuất phát từ  những yêu cầu trên và để  góp phần đưa hạt nano từ  được  
sản xuất tại Việt Nam vào ứng dụng trong điều trị ung thư, chúng tôi nhận để tài 
“Nghiên cứu ứng dụng vật liệu nano từ trong chẩn đoán và điều trị  khối u  

thực nghiệm” làm đề tài luận văn cao học nhằm thực hiện một số nhiệm vụ cơ 
bản sau:
1. Xác định độc tính của chất lỏng từ  lên một số  dòng tế  bào ung thư  và 
Fibroblast. 
2. Khảo sát khả  năng tạo tương phản  ảnh của hạt nano từ bằng phương  
pháp chụp cộng hưởng từ hạt nhân (MRI).
3. Thử liệu pháp nhiệt trị  trên mô hình ung thư thực nghiệm.
Đề  tài được thực hiện tại Bộ  môn Tế  bào – Mô – Phôi và Lý sinh, khoa 
Sinh học, bộ môn Thổ nhưỡng và Môi trường Đất, khoa Môi trường, trường Đại 
học Khoa học Tự  nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, phòng Nano Y sinh, viện  
Khoa học Vật liệu, trung tâm Khoa học Tự  nhiên và Công nghệ  Quốc Gia và 
Bệnh viện Quân đội Trung ương 108. Kết quả của đề tài là cơ sở để đẩy mạnh 
thêm những nghiên cứu nhằm  ứng dụng hạt nano từ và phương pháp chụp cộng  
hưởng từ hạt nhân vào việc chẩn đoán và điều trị ung thư trên bệnh nhân.

Phạm Thị Hà Giang                                                                          Cao học 17 (2008­
2010)
3


Luận văn Thạc sỹ Khoa học                                                                  Sinh h ọc th ực  
nghiệm

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Những khái niệm cơ bản về hạt nano từ và ứng dụng
1.1.1. Vật liệu nano 
Vật liệu nano là vật liệu trong đó ít nhất một chiều có kích thước nm. Dựa  
vào hình dáng vật liệu, người ta phân chia thành các loại sau:
­ Vật liệu nano không chiều (cả ba chiều đều có kích thước nano, không  
còn chiều tự do nào cho điện tử), ví dụ như đám nano, hạt nano…

­ Vật liệu nano một chiều là vật liệu trong đó hai chiều có kích thước hạt  
nano, điện tử được tự do trên một chiều (hai chiều cầm tù), ví dụ như dây nano, 
ống nano…
­ Vật liệu nano hai chiều là vật liệu trong đó một chiều có kích thước  
nano, hai chiều tự do, ví dụ như màng mỏng…
­ Ngoài ra còn có vật liệu cấu trúc nano hay nanocomposite, trong đó chỉ có 
một phần của vật liệu có kích thước nano, hoặc cấu trúc của nó có nano không  
chiều, một chiều, hai chiều đan xen lẫn nhau.
Ngoài cách phân loại vật liệu nano dựa vào hình dáng vật liệu, người ta  
còn có thể phân loại dựa vào độ cảm từ. Bất cứ vật liệu kim loại nào cũng có sự 
hưởng ứng với từ  trường ngoài, thể  hiện bằng độ  từ  hoá (từ  độ, M). Tỷ  số  c = 
M/H được gọi là độ  cảm từ, trong đó H là cường độ  từ  trường. Tuỳ  thuộc vào 
giá trị độ cảm từ có thể phân ra làm các loại vật liệu từ khác nhau.

Phạm Thị Hà Giang                                                                          Cao học 17 (2008­
2010)
4


Luận văn Thạc sỹ Khoa học                                                                  Sinh h ọc th ực  
nghiệm

Vật liệu có c nhỏ hơn rất nhiều so với 0 (xấp xỉ ­10 ­6) được gọi là 
vật liệu nghịch từ.
Vật liệu có c xấp xỉ 1 (chênh lệch khoảng 10­6) được gọi là vật liệu 
thuận từ.
Vật liệu có c với giá trị  rất lớn so với 0 có thể  là vật liệu sắt từ 
[14].
Ngoài độ cảm từ, nhiều thông số khác cũng rất quan trọng trong việc xác 
định tính chất của vật liệu, ví dụ  như: từ  độ  bão hoà (từ  độ  đạt cực đại tại từ 

trường lớn), từ  dư  (từ  độ  còn dư  sau khi ngừng tác động của từ  trường ngoài), 
lực kháng từ (từ trường ngoài cần thiết để một hệ, sau khi đạt trạng thái bão hoà  
từ, bị  khử  từ)… Nếu kích thước của hạt giảm đến một giá trị  nào đó (thông 
thường từ  vài đến vài chục nanomet, phụ  thuộc vào từng vật liệu cụ  thể), tính 
sắt từ  biến mất, chuyển động nhiệt sẽ  thắng thế  và làm cho vật liệu trở  thành  
vật liệu siêu thuận từ. Đối với vật liệu siêu thuận từ, từ dư và lực kháng từ bằng 
không. Điều đó có nghĩa là, khi ngừng tác động của từ trường ngoài, vật liệu sẽ 
không còn từ tính nữa. Đây là một đặc điểm rất quan trọng khi dùng vật liệu này 
cho các ứng dụng y sinh học [2, 24].
1.1.2. Hạt nano từ
Hạt nano từ là vật liệu nano không chiều tức là cả ba chiều của nó đều có  
kích thước nano (<1000 nm). Hạt nano từ được dùng trong y­sinh học cần phải 
thỏa mãn ba điều kiện sau:
­ Tính đồng nhất của các hạt cao. Tính đồng nhất cơ bản là về kích thước 
– một tính chất có liên quan nhiều đến phương pháp chế tạo.
­ Từ độ bão hòa lớn.
­ Vật liệu có tính tương hợp sinh học cao (không có độc tính) [24]. Tính 
tương hợp sinh học liên quan đến bản chất của vật liệu sau khi đã được xử lý bề 
mặt.
Phạm Thị Hà Giang                                                                          Cao học 17 (2008­
2010)
5


Luận văn Thạc sỹ Khoa học                                                                  Sinh h ọc th ực  
nghiệm

Trong tự  nhiên, sắt là vật liệu có từ  độ  bão hoà lớn nhất tại nhiệt độ 
phòng. Ngoài ra sắt còn là nguyên tố không độc và rất quan trọng đối với cơ thể 
người, có tính ổn định khi làm việc trong môi trường không khí nên các vật liệu 

như oxit sắt được nghiên cứu rất nhiều để làm hạt nano từ ứng dụng trong sinh y  
học.
Hạt nano từ dùng trong y sinh học thường ở dạng dung dịch nên còn gọi là 
chất lỏng từ (CLT). Một dung dịch từ gồm ba thành phần: lõi là hạt Fe 3O4 có kích 
thước nano, chất hoạt hoá bề mặt và dung môi. Trong đó:
­ Lõi Fe3O4 có kích thước nano là thành phần quyết định đến tính chất từ 
của dung dịch từ. 
­ Chất hoạt hóa bề mặt (CHHBM) có tác dụng làm cho hạt nano phân tán  
trong dung môi, tránh kết tụ lại với nhau ngay cả khi có mặt của từ trường ngoài,  
ngoài ra nó còn có tác dụng “che chở” hạt nano khỏi sự phát hiện của hệ  thống  
miễn dịch của cơ thể và tạo các mối liên kết hoá học với các phân tử khác.
­ Dung môi là chất lỏng mang toàn bộ hệ [33]. Đối với các loại chất lỏng  
từ dùng trong sinh học, thì dung môi thường hướng tới pH = 7.0 – 7.2.
1.1.3. Ứng dụng của hạt nano từ trong lĩnh vực sinh y học
Ý tưởng sử dụng các hạt nhỏ trong chẩn đoán và chữa bệnh đã được bắt 
đầu từ  cách đây gần 60 năm, sau phát hiện của các nhà khoa học công ty Hoá  
chất Dow (Dow Chemical Company) về các hạt polymer có kích thước rất đồng  
đều. Cho đến nay, việc nghiên cứu và phát triển ý tưởng này đã mang lại những  
ứng dụng đột phá trong lĩnh vực y – sinh học. Nguyên lý chung của các ứng dụng 
là lợi dụng một số tính chất ưu việt của các hạt nhỏ  để  điều khiển chúng thâm 
nhập vào cơ  thể hoặc tương tác với các thực thể  sinh vật như  tế bào (10 ÷ 100  
μm), vi­rút (20 ÷ 450 nm), protein (5 ÷ 50 nm), gen (rộng 2 nm và dài 10 ÷ 100 nm) 
mà không bị  phát hiện. Thông thường để  làm việc này, người ta phải lựa chọn  
hạt có kích thước phù hợp và biến đổi bề mặt của chúng bằng cách gắn thêm các  
phân tử sinh học như kháng thể đơn dòng, lectin, peptide hoặc hoocmôn. Với lớp 
Phạm Thị Hà Giang                                                                          Cao học 17 (2008­
2010)
6



Luận văn Thạc sỹ Khoa học                                                                  Sinh h ọc th ực  
nghiệm

vỏ bọc như vậy, không những các hạt đã có khả năng tương hợp sinh học tốt và 
tồn tại lâu trong cơ  thể mà chúng còn có thể  được gắn một cách có điều khiển  
vào các vùng mô mong muốn. Đặc biệt trong trường hợp của các hạt nano từ, 
khả năng tương tác của chúng đối với từ trường là lợi thế lớn nhất và quan trọng  
trong một loạt các ứng dụng y – sinh học như:
­  Tách, phân lập các tế  bào và các thực thể  sinh học ra khỏi một môi  
trường hỗn hợp.
­ Dẫn truyền thuốc, gen và các nuclide phóng xạ tới mô đích.
­ Liệu pháp nhiệt – từ trong điều trị ung thư.
­ Tăng độ tương phản ảnh trong phương pháp chẩn đoán bằng chụp cộng  
hưởng từ.
1.1.3.1.  Tách,   phân  lập các  tế   bào và  thực   thể  sinh  học   ra  khỏi  một  môi  
trường hỗn hợp
Trong y – sinh học, việc tách riêng các thực thể  sinh học ra khỏi môi 
trường tồn tại tự nhiên của chúng là rất cần thiết để thu được các mẫu tinh khiết  
dùng trong phân tích hoặc một số  mục đích khác. Quá trình sử  dụng các hạt từ 
tương hợp sinh học để tách chiết thông thường bao gồm hai bước: (i) gắn hoặc  
đánh dấu các thực thể  sinh học bằng vật liệu từ  và (ii) tách các thực thể  này 
bằng một thiết bị tuyển từ. Khi đó các thực thể sinh học đã được gắn hạt từ  sẽ 
được từ trường giữ lại hoặc lôi ra khỏi môi trường chứa chúng.
Bước đầu tiên được thực hiện bằng cách biến đổi bề  mặt của các hạt từ 
bằng phương pháp hoá học, thông thường là bọc hạt từ bằng các phân tử  tương  
hợp sinh học như  dextran, polyvinyl alcohol và phospholipid. Bên cạnh vai trò  
như  một cầu nối giữa hạt từ với tế bào hoặc phân tử, lớp bọc còn nâng cao độ 
ổn định của chất lỏng từ. Sau quá trình bọc hạt, các chất là kháng thể  hoặc các  
phân tử  như  hoócmôn và axít folic sẽ  được sử  dụng để  tạo liên kết với bề  mặt 
tế bào. Vì các kháng nguyên chỉ liên kết với kháng thể của chúng nên đây là một  

cách đánh dấu tế  bào bằng các hạt từ  rất chính xác. Hiện nay, các hạt từ  được  
Phạm Thị Hà Giang                                                                          Cao học 17 (2008­
2010)
7


Luận văn Thạc sỹ Khoa học                                                                  Sinh h ọc th ực  
nghiệm

gắn kháng nguyên đã được gắn thành công với nhiều loại tế bào như tế bào hồng 
cầu, tế  bào ung thư  phổi, tế  bào ung thư  cơ  quan sinh dục hoặc với cả  các vi  
khuẩn [29]. Hầu hết các thí nghiệm nghiên cứu cho đến nay đều sử dụng hạt sắt  
ôxít (Fe3O4 hoặc  Fe2O3) vì chúng là nguyên tố có mặt trong cơ thể sinh vật và có 
bề mặt dễ biến đổi. 
Bước thứ hai, tách các thực thể sinh học ra khỏi hạt, được thực hiện nhờ 
sự hỗ trợ của từ trường ngoài. 

    Hình 1. Minh hoạ nguyên lý sử dụng hạt nano từ và từ trường ngoài để tách các thực  
thể sinh vật [29]

Hình 1 minh hoạ đơn giản về nguyên lý tách các thực thể sinh vật ra khỏi  
một hỗn hợp sử dụng từ trường. Các thực thể sinh vật có từ  tính (được gắn với 
hạt nano từ màu đen) được tách ra khỏi dung dịch mang khi chúng chảy qua vùng  
tác dụng của một gradient từ trường. 
Cho đến nay tách chiết bằng từ trường đã được sử dụng thành công trong  
các lĩnh vực nghiên cứu y học và sinh học. Phương pháp này cho hiệu quả  cao  
khi dùng để tách các tế bào của một số loại ung thư ra khỏi máu. Ngoài ra người  
ta đã tăng cường khả năng phát hiện vi rút sốt rét kí sinh trong các mẫu máu bằng 
Phạm Thị Hà Giang                                                                          Cao học 17 (2008­
2010)

8


Luận văn Thạc sỹ Khoa học                                                                  Sinh h ọc th ực  
nghiệm

việc tối ưu hoá tính chất từ của các vi rút kí sinh hoặc bằng cách đánh dấu các tế 
bào hồng cầu với các hạt từ  được gắn kháng nguyên. Bên cạnh đó còn có các  
ứng dụng khác như khuếch đại và phát hiện DNA, đếm tế bào (đo mômen từ của 
các hạt từ) và một số cảm biến xác định vị  trí cũng như  định vị  các tế  bào chức  
năng trong cơ thể [29].
1.1.3.2. Dẫn truyền thuốc, gen và các nuclide phóng xạ tới mô đích
Khoảng 20 năm trở  lại đây, đã có nhiều nghiên cứu về  cách vận chuyển  
và dẫn truyền thuốc nhằm mục đích làm tăng nồng độ thuốc chống ung thư trong  
khối u mà không bị phân tán ở những vùng mô tế bào khoẻ mạnh. Bằng cách này  
không những người ta có thể hạn chế các tác dụng phụ nguy hiểm nảy sinh trong  
quá trình điều trị  mà còn có thể  giảm thiểu tối đa liều lượng thuốc đưa vào cơ 
thể. Hầu hết các nghiên cứu tập trung vào kỹ thuật sử dụng từ trường để giữ các  
hạt từ  “mang thuốc”  ở  vị trí các mô tế  bào xác định, tránh không cho chúng trôi 
theo dòng máu.    

    
Hình 2. Minh hoạ về nguyên lý vận chuyển và tập trung thuốc [4].

Cơ sở của phương pháp dựa trên việc sử dụng các phân tử thuốc (thường  
là độc đối với tế bào ­ cytotoxic) được gắn các hạt từ tương hợp sinh học (có thể 
được gọi là hạt mang). Hỗn hợp thuốc/hạt mang này được đưa vào cơ  thể  qua 
hệ tuần hoàn. Sau khi thâm nhập vào mạch máu, chúng được giữ  lại ở các vùng  
mong muốn bằng một từ trường ngoài (nam châm). Khi đã được định vị, các phân 
Phạm Thị Hà Giang                                                                          Cao học 17 (2008­

2010)
9


Luận văn Thạc sỹ Khoa học                                                                  Sinh h ọc th ực  
nghiệm

tử  thuốc có thể được giải phóng theo cơ chế hoạt động của emzym hoặc do sự 
khác biệt về các điều kiện sinh lý ở vùng khối u như độ pH, độ thẩm thấu hoặc  
nhiệt độ  [5]. Nguyên lý vận chuyển thuốc vào khối u dưới tác dụng từ  trường  
của một nam châm vĩnh cửu. được minh hoạ  trên hình 2. So với các mô bình  
thường, khối u có số lượng mạch máu nuôi lớn hơn rất nhiều, do vậy khả năng  
cung cấp khối lượng thuốc cũng cao hơn [4].
Cấu trúc của một hạt từ kích thước nano mang thuốc gồm hai phần: (i) lõi 
hạt từ  (thường là sắt ôxít) được bọc bởi (ii) một lớp polymer tương hợp sinh  
học.   Các   polymer   thông   dụng   hiện   nay   là   PVA   hoặc   dextran.   Trong   một   số 
trường hợp người ta còn sử  dụng lớp bọc vô cơ  như  silic ôxít. Ngoài tác dụng 
bảo vệ  các hạt khỏi  ảnh hưởng của môi trường xung quanh, đặc điểm quan 
trọng nhất của lớp bọc là làm cầu nối để  chức năng hoá các hạt khi gắn vào  
chúng các nhóm carboxyl, biotin, avidin, carbodi­imide hoặc một số phân tử khác 
[29].

         Hình 3. Cấu trúc của một hệ nano – thuốc

Có thể coi phương pháp sử dụng hạt từ để dẫn truyền thuốc là một dạng  
hoá trị cục bộ. Cho đến nay có khoảng gần 50 loại hoá chất đang được sử dụng  
thường xuyên trong điều trị ung thư [4]. Các thuốc này tác động đến hệ gen của 
tế  bào, can thiệp vào quá trình trao đổi chất hoặc phá huỷ  cấu trúc và ngăn cản 
Phạm Thị Hà Giang                                                                          Cao học 17 (2008­
2010)

10


Luận văn Thạc sỹ Khoa học                                                                  Sinh h ọc th ực  
nghiệm

sự  phát triển của tế  bào. Chúng được phân loại thành nhiều nhóm dựa theo cơ 
chế hoạt động như:
­ Các hợp chất alkyl hoá (cyclophosphamide, busulfan, mitoxantrone) có tác 
dụng với ADN. Phản  ứng với thuốc alkyl hoá làm quá trình nhân đôi của ADN 
trong giai đoạn phân chia tế bào bị sai hỏng và do vậy giết chết tế bào.
­ Các chất chống chuyển hoá như  5­fluorouracil, methotrexate kiềm chế 
pha S trong chu trình tế  bào bằng cách ngăn lại quá trình tiền tổng hợp axít  
nucleic.
­ Các chất ngăn chặn sự  phân bào (vincrictin, vinblastin) kiềm chế  quá  
trình phân chia tế bào.
­   Antineoplastic   antibiotics   (adriamycin,   bleomycin)   ngăn   chặn  quá   trình  
tổng hợp của ARN phụ thuộc vào ADN.
Trong hoá trị, thông thường các thuốc không phân biệt được sự  khác nhau 
giữa tế  bào khối u và các tế  bào của mô khoẻ  mạnh, do vậy chúng cũng làm 
hỏng các tế bào bình thường này và gây ra các tác dụng phụ  không mong muốn.  
Chính vì vậy phương pháp hoá trị  cục bộ có ưu thế  hơn hẳn do tập trung được  
các tác nhân điều trị  hoá học  ở  vùng khối u, nhờ  đó có thể  giảm thiểu các tác 
dụng đối với mô bình thường.
Năm   1983,   các   hạt   từ   lần   đầu   tiên   đã   được   sử   dụng   để   mang   thuốc 
(doxorubicin) tới các khối u được cấy trên chuột [34]. Kết quả bước đầu rất khả 
quan khi trên 80% số chuột có các khối u đã giảm hoàn toàn so với trường hợp  
hoá trị thông thường với liều thuốc lớn hơn 10 lần. Trong những năm thập kỉ 70,  
Kramer (1974) và Rahman (1974) đã tiến hành gắn các tác nhân daunorubicin, 
mercaptopurine và actinomycine vào hạt mang. Các hạt này thường bị  phá huỷ 

trong các cơ  quan cơ  thể  bởi tác động cơ  học và tác động của enzyme, do vậy 
không mang lại hiệu quả  điều trị  cao [34]. Đến năm 1996, Bergemann lần đầu  
tiên tạo được liên kết hoá học trực tiếp giữa các tác nhân thuốc với chất lỏng từ 
(hạt từ được bọc bởi tinh bột – starch) [4], nhờ đó giải quyết được vấn đề không  
Phạm Thị Hà Giang                                                                          Cao học 17 (2008­
2010)
11


Luận văn Thạc sỹ Khoa học                                                                  Sinh h ọc th ực  
nghiệm

bền vững của các hạt mang. Sau đó Lubbe đã thử nghiệm tác dụng của chất lỏng  
từ  này trên cơ  thể  chuột và thấy rằng độc tính của chúng đối với cơ  thể  là rất  
thấp. Vào năm 1997, Kuznetsov sử dụng các hạt đơn phân tán có lõi sắt hoặc sắt  
oxít, được gắn với một cấu trúc cácbon hoặc được bọc cácbon phía ngoài. Kích  
thước hạt từ  0,01  đến 1 micromet và hạt được kết hợp với dung dịch thuốc 
kháng ung thư. Sau khi thử  nghiệm điều trị  trên hơn 100 bệnh nhân với nhiều 
loại ung thư khác nhau, kết quả cho thấy hầu hết các trường hợp đều khỏi hoặc  
tình trạng bệnh thoái lui đáng kể [23]. Cũng vào năm này, Allen công bố chế tạo 
được các hạt tải từ  tính có khả  năng dẫn truyền thuốc (magnetically targetable  
carrier, MTCTM) với thành phần là hợp kim của sắt và than hoạt tính (kích thước 
0,5   2 μm) được gắn với paclitaxel, một tác nhân tiềm năng trong chữa trị  ung 
thư  đầu và cổ  [6]. Các hạt tải này có thể  giải phóng 38% lượng thuốc hấp phụ 
được vào huyết thanh trong vòng 24 h. Chúng có thể  bị  giữ  bởi từ  trường trong  
mạch máu nhỏ (tốc độ chảy 0.2 cm/s) và trong động mạch chính (tốc độ chảy 28 
cm/s). Một số kết quả  thử  nghiệm điều trị  trên cơ  thể  người cho đến nay cũng 
rất khả  quan [4]. Từ  tháng 4 năm 2001 đến tháng 6 năm 2002, sử  dụng một từ 
trường được chiếu vào vùng khối u, bốn bệnh nhân đã được tiêm vào động mạch  
một   dung   dịch   gồm   các   hạt   sắt   được   bọc   cácbon,   có   gắn   các   phân   tử 

dauxorubicine. Một trong số đó có kích thước khối u thu nhỏ đáng kể, trong thời  
gian quan sát từ  5 đến 17 tháng. Nhóm của Alexiou đã thực hiện một số nghiên 
cứu   tiền   điều   trị,   trong   đó   các   hạt   nano   từ   (đường   kính   100nm)   gắn   các  
mitoxantrone (của Wyeth­Pharma, Đức) được tiêm vào mạch máu của thỏ  mang 
khối u ung thư. Một từ  trường rất mạnh (1,7 T) đã được sử  dụng để  chiếu lên 
vùng khối u. Trong thí nghiệm dẫn thuốc này, toàn bộ  khối u đã giảm hẳn chỉ 
cần sử  dụng 20   50% liều thuốc hoá trị  thông thường và không gây phản  ứng 
phụ có hại nào [4]. 
Một số  nhà khoa học cũng đưa ra ý tưởng khảo sát khả  năng gắn các 
nuclon phóng xạ thay vì các tác nhân hoá trị vào các hạt từ. Ưu thế của hệ này so 
Phạm Thị Hà Giang                                                                          Cao học 17 (2008­
2010)
12


Luận văn Thạc sỹ Khoa học                                                                  Sinh h ọc th ực  
nghiệm

với hệ  thuốc/hạt từ  là các khối u không cần “bắt” các tác nhân mà vẫn chịu tác 
dụng của nuclon phóng xạ. Các đồng vị  phóng xạ  khác nhau có thể  được sử 
dụng để  điều trị  trên các khoảng cách khác nhau, tuỳ  thuộc theo bản chất của  
nguyên tố (ví dụ 90Y có thể phát xạ tới 12 mm trong mô tế bào). Trong thí nghiệm  
thực hiện trên cơ thể chuột, nhóm của Hafeli đã tiêm các hạt từ đường tĩnh mạch  
tập trung ở gần một khối u dưới da bụng và sử dụng một nam châm nhỏ ở phía  
trên. Kết quả cho thấy phóng xạ phát ra từ các nguyên tử   90Y đã tiêu diệt được > 
50% khối u [15].
Bên cạnh các kết quả khả quan đã đạt được cũng tồn tại một số hạn chế 
mà phương pháp dẫn truyền thuốc sử dụng hạt từ cần phải vượt qua để  có thể 
được ứng dụng chữa trị rộng rãi, đó là: (i) các mạch máu ở  vùng mô đích có thể 
bị  tắc do sự  kết tụ với nhau của các hạt từ, (ii) không thể  áp dụng các tham số 

điều trị trên cơ thể động vật đối với cơ thể người vì khoảng cách giữa các vùng 
điều trị  lớn hơn và cần cường độ  từ  trường mạnh hơn, (iii) sau khi được giải  
phóng, thuốc không còn được điều khiển bằng từ  trường nên chúng vẫn có thể 
phân tán tự do trong cơ thể và có thể  làm tổn hại các tế bào khoẻ mạnh.
Ngoài ra, hiệu quả của phương pháp còn phụ thuộc vào nhiều tham số vật  
lý như  cường độ  và sự  không đồng nhất của từ  trường, thể  tích và tính chất từ 
của các hạt. Thông thường các chất lỏng từ  được đưa trực tiếp vào cơ  thể  theo 
đường tĩnh mạch hoặc động mạch, do vậy các tham số động học như tốc độ của 
dòng máu, nồng độ chất lỏng từ, khả năng hấp thụ thuốc của tế bào ở  vùng mô 
ung thư  và thời gian lưu thông của hạt cũng rất quan trọng. Bên cạnh đó cũng 
cần phải xét đến độ  sâu của vùng cần thuốc (khoảng cách tới nguồn phát từ 
trường), độ  mạnh yếu của liên kết giữa thuốc và hạt từ  cùng với thể  tích của  
khối u [25].

Phạm Thị Hà Giang                                                                          Cao học 17 (2008­
2010)
13


Luận văn Thạc sỹ Khoa học                                                                  Sinh h ọc th ực  
nghiệm

1.1.3.3. Tăng độ  tương phản  ảnh trong phương pháp chẩn đoán bằng chụp  
cộng hưởng từ.
Các hạt nano siêu thuận từ  được tạo thành từ  oxit sắt thường được sử 
dụng như tác nhân làm tăng độ tương phản ảnh trong chụp cộng hưởng từ. Sự có  
mặt của chúng làm nhiễu loạn từ  trường địa phương nên làm thay đổi giá trị  từ 
trường đi rất nhiều. Dựa trên đặc tính của từng mô trong cơ  thể  mà độ  hấp thụ 
hạt nano mạnh hay yếu. Ví dụ, hạt nano có kích thước 30nm được bọc dextran  
có thể nhanh chóng đi vào gan và lách trong khi ở các cơ quan khác thì chậm hơn.  

Như vậy, mật độ hạt nano ở các cơ quan là khác nhau dẫn đến sự nhiễu loạn từ 
trường  địa   phương  cũng  khác   nhau  làm  tăng  độ   tương   phản  trong   ảnh  cộng  
hưởng từ [14].
1.1.3.4.  Liệu pháp nhiệt – từ trong điều trị ung thư
Phương pháp nhiệt­từ trị sử dụng trong chữa trị ung thư được Gilchrist và 
các cộng sự đề xuất lần đầu tiên cách đây khoảng 50 năm [8].  Ý tưởng của ông 
là tập trung các hạt từ trong vùng khối u và sau đó đốt nóng chúng dưới tác dụng 
của một từ trường xoay chiều, do vậy chỉ những vùng mô tế bào nào có chứa hạt  
từ mới chịu tác dụng của nhiệt (hình 4).
 

khối u 

hạt từ 

từ trường xoay chiều 

Hình 4. Minh hoạ về quá trình đốt nhiệt sử dụng hạt nano từ

Trong thí nghiệm của Gilchrist, các hạt Fe3O4  với kích thước 0,02     0,1 
μm được tiêm vào màng trong thành ruột của chó để chúng có thể tập trung trong  
Phạm Thị Hà Giang                                                                          Cao học 17 (2008­
2010)
14


Luận văn Thạc sỹ Khoa học                                                                  Sinh h ọc th ực  
nghiệm

vùng các hạch bạch cầu. Sau đó các hạch này được cắt ra khỏi cơ thể và đưa vào 

vùng từ  trường xoay chiều có cường độ  200   240 Oe. Kết quả cho thấy nồng 
độ 5 mg hạt từ  trên mỗi gam hạch bạch cầu có thể  đạt được tốc độ  tăng nhiệt  
14 oC/3 phút. Hai năm sau đó, cũng nhóm này tiếp tục thực hiện nghiên cứu thử 
nghiệm trên thỏ và thu được kết quả tốt khi các hạch đã bị hoại tử hoàn toàn sau  
3 phút đốt nóng trong từ trường 470 Oe. Kể từ các thành công ban đầu này, nhiệt­
từ trị sử dụng hạt từ đã được coi như  một trong những phương pháp triển vọng 
nhất trong cuộc chiến chống lại ung thư. Phương pháp này sau đó được phát 
triển theo ba hướng, phân loại bởi các cách đưa hạt từ vào vùng khối u [27]:
­   Nhiệt   trị   theo   đường   động   mạch   (AEH   –   arterial   embolization  
hyperthermia): cơ sở của phương pháp dựa vào đặc điểm là các khối u gan được  
nuôi bởi hệ  động mạch gan, trong khi các mô tế  bào gan bình thường lại nhận  
được nguồn cung cấp máu từ  hệ tĩnh mạch chủ. Khi tiêm các hạt từ  vào đường  
động mạch gan, người ta thấy rằng chúng tập trung ở  vùng khối u với nồng độ 
cao hơn hẳn những vùng khác. Phương pháp này rất phù hợp với việc chữa trị 
ung thư gan ác tính và cũng là cơ sở của một số phương pháp được sử dụng hiện 
nay như  xạ  trị  chọn lọc (selective internal radiation therapy), hoá trị  động mạch 
gan   (hepatic   arterial   chemotherapy)   và   hoá   trị   liên   động   mạch   (transaterial  
chemoembolization). Cho đến nay chưa có thí nghiệm nhiệt trị  động mạch nào 
được thực hiện trên cơ thể bệnh nhân nhưng đã có một số thí nghiệm thực hiện 
trên cơ  thể  thỏ  và lợn [26]. Thí nghiệm đầu tiên sử  dụng các hạt magnemite  
(Fe3O4) đường kính 150 nm phân tán trong lipiodol (một hỗn hợp của iốt với dầu 
thực vật). Trong từ  trường xoay chiều (53 kHz; 30 kA/m), nhiệt độ  đốt các tế 
bào đã tăng lên đến 48 oC trong 5 phút. Do lipiodol gây ra một số tác dụng phụ 
với tế bào và mô nên sau đó các hạt Fe 3O4 này được bọc trong một hạt polymer  
nền (SIR­Sphere của công ty Sirtex Medical Ltd – Úc, đường kính hạt nền vào  
khoảng 32 μm) và phân tán trong dung dịch Tween 1%. Các hạt nền này là an toàn  
và tồn tại lâu, gây ảnh hưởng không đáng kể cũng như không mất tính sắt từ sau  
Phạm Thị Hà Giang                                                                          Cao học 17 (2008­
2010)
15



Luận văn Thạc sỹ Khoa học                                                                  Sinh h ọc th ực  
nghiệm

28  ngày   được   tiêm   vào   cơ   thể   cũng   như   làm   thay  đổi   mức   ion   serium   hoặc 
ferritin, cho thấy các hạt không mất trạng thái sắt từ.
­   Nhiệt   trị   tiêm   trực   tiếp   (DIH   –   direct   injection   hyperthermia):   đây   là 
phương pháp tiêm trực tiếp dung dịch của các hạt sắt từ có kích thước tương đối 
lớn vào vùng khối u và sau đó sử dụng từ trường xoay chiều để đốt nóng chúng,  
vì vậy nhiệt tạo ra từ  các hạt bên ngoài tế  bào. Ngược lại với nhiệt trị  động  
mạch là nhiệt toả ra từ các hạt sắt từ trong mạch máu.
­ Nhiệt trị  nội bào (IH – intracellular hyperthermia): đây là phương pháp  
nhiệt­từ  trị  sử  dụng các hạt từ  phức tạp hơn. Các hạt có thể  được bọc với các  
kháng thể  đặc hiệu và được đưa đến khối u qua đường động mạch hoặc tiêm 
trực tiếp. Một số  nghiên cứu cho thấy các hạt từ  này sau đó có thể  chui vào tế 
bào ung thư nên người ta thường gọi đây là phương pháp nhiệt trị nội bào. Ngoài 
ra các hạt từ vẫn được tập trung ở bên ngoài tế bào và đóng góp vào quá trình đốt 
nóng khối u [27].
Một số kết quả nghiên cứu về liệu pháp nhiệt­từ trị chữa ung thư:
Kết quả nghiên cứu trên động vật:
Thí nghiệm tiên phong của Gilchrist và các cộng sự  thực hiện vào năm 
1957 đã mở ra nhiều vấn đề nghiên cứu, không chỉ trên lĩnh vực y sinh cơ bản mà  
còn là các vấn đề  về  từ  học hạt nano và kĩ thuật điều trị. Sau đó, có nhiều thí 
nghiệm đã được thực hiện trên cơ  thể  các động vật như  chuột, thỏ, chó và lợn  
[27]. Nhìn chung, hầu hết các nghiên cứu này đều cho thấy có thể đạt được nhiệt 
độ cao đủ để tiêu diệt các khối u trên cơ thể động vật. Năm 1979, Gordon và các 
cộng sự  lần đầu tiên sử  dụng chất lỏng từ  gồm các hạt magnetite được bọc 
dextran để  chữa ung thư  vú trên chuột. Khác biệt chính trong thí nghiệm của  
Gilchrist và Gordon là các hạt từ  Gilchrist sử dụng có kích thước khá lớn, trong  

khi các hạt trong thí nghiệm của Gordon có kích thước trung bình 6 nm. 100 mg 
magnetite đã được tiêm chậm vào tĩnh mạch đuôi chuột trong hơn 10 phút. Sau 
48h, chuột được đặt vào trong một từ trường xoay chiều trong 12 phút. Nhiệt độ 
Phạm Thị Hà Giang                                                                          Cao học 17 (2008­
2010)
16


×