BỘ GIÁO DỤiii
C VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ......
LỜI CẢM ƠN
(TÊN HỌC VIÊN)
Đề tài: TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TP.THỦ DẦU MỘT
Chuyên ngành:
Mã số:
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn văn A
Học viên: Nguyễn văn B
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM….
iv
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy về những kiến thức quý báu
thầy đã truyền đạt và những lời khuyên bổ ích giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Đại Nam đã hết
lòng hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập, hoàn thành khóa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị phòng Tài chính – Kế hoạch
TP.Thủ Dầu Một, anh chi em kế toán các đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa
bàn thành phố đã giúp đỡ tôi trong cung cấp thông tin để hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn anh chị em lớp cao học quản lý kinh tế đã
hướng dẫn, hỗ trợ tôi trong hoàn thành luận văn này.
Tác giả
v
DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
ANQP
HĐND
KBNN
KTXH
NSNN
An ninh quốc phòng
Hội đồng nhân dân
Kho bạc nhà nước
Kinh tế xã hội
Ngân sách nhà nước
NSH
PCTN
SNGD
SNKT
Ngân sách thành phố
Phòng chống tham nhũng
Sự nghiệp giáo dục
Sự nghiệp kinh tế
TCKH
THTK, CLP
Tài chính Kế hoạch
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
TP
UBND
XDCB
Thành phố
Uỷ ban nhân dân
Xây dựng cơ bản
1
MỤC LỤC
LỜI
CẢM
ƠN
iv
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy về những kiến thức quý báu
thầy đã truyền đạt và những lời khuyên bổ ích giúp tôi hoàn thành luận văn
này.
iv
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Đại Nam đã hết
lòng hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập, hoàn thành khóa học.
iv
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị phòng Tài chính – Kế hoạch TP.Thủ
Dầu Một, anh chi em kế toán các đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn
thành phố đã giúp đỡ tôi trong cung cấp thông tin để hoàn thành luận văn.
iv
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn anh chị em lớp cao học quản lý kinh tế đã
hướng dẫn, hỗ trợ tôi trong hoàn thành luận văn này.
iv
Tác
giả
iv
DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
v
MỤC
LỤC
2
1
DANH
MỤC
BẢNG
BIỂU,
HÌNH
ẢNH
4
PHẦN
MỞ
ĐẦU
6
1.Tính cấp thiết của đề tài
.......................................................................................
6
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
.....................................
7
3.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
...........................................................................
10
4.Đối tượng nghiên cứu
.........................................................................................
10
5.Phạm vi nghiên cứu
.............................................................................................
10
6.Phương pháp nghiên cứu
.....................................................................................
10
7.Những đóng góp của đề tài
.................................................................................
11
8.Kết cấu đề tài
......................................................................................................
11
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
CHI
NGÂN
NGÂN
SÁCH
NHÀ
NƯỚC
13
CHƯƠNG
2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CẤP THÀNH PHỐ TẠI TP.Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
38
2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội TP.Thủ Dầu Một
...............................
38
3
2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý chi NSNN tại
TP.Thủ Dầu Một
...................................................................................................
44
2.3. Phân tích thực trạng hoạt động quản lý chi NSNN trên địa bàn TP.Thủ Dầu
Một giai đoạn 20132017
......................................................................................
46
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN tại TP.Thủ Dầu Một
......................
64
CHƯƠNG
3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ
NƯỚC
TẠI
TP.Thủ
Dầu
Một
79
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
..................................................................................
79
3.2. Giải pháp
..........................................................................................................
84
3.3. Kiến nghị
.......................................................................................................
100
KẾT
LUẬN
101
TÀI
LIỆU
THAM
KHẢO
103
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH
BẢNG BIỂU
Tran
g
Bảng 2.1: Số liệu chi NS TP.Thủ Dầu Một từ năm 20132017
43
Bảng 2.2: Cơ cấu chi NS TP.Thủ Dầu Một từ năm 20132017
44
Bảng 2.3 :Tỷ lệ % chi ngân sách so sánh năm trước
45
Bảng 2.4 :Số liệu chi đầu tư phát triển từ năm 2013 đến 2017
47
Bảng 2.5 :Số liệu chi thường xuyên từ năm 2013 đến 2017
49
Bảng 2.6 : Cơ cấu chi thường xuyên từ năm 2013 đến 2017
50
Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế TP.Thủ Dầu Một giai đoạn 2010 – 2020
71
HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Sơ đồ hệ thống NSNN Việt Nam
13
Hình 2.1 : Bản đồ hình chính TP.Thủ Dầu Một
36
Hình 2.2: Hệ thống tổ chức thực hiện quản lý chi ngân sách thành phố
42
Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện chi NS TP.Thủ Dầu Một từ năm 20132017
44
Hnh 2.4: Biểu đồ thể hiện cơ cấu chi NS TP.Thủ Dầu Một từ 20132017
50
5
Hình 2.5: Biểu đồ thể hiện mức chi ĐTPT của TP.Thủ Dầu Một giai
đoạn 20132017
51
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự hội nhập kinh tế trong khu vực và quốc tế trong suốt những năm
qua, hoạt động của ngân sách Nhà nước có vị trí hết sức quan trọng, thể hiện qua việc
huy động và phân bổ nguồn lực hợp lý, đảm bảo cân đối thu chi ngân sách, lành mạnh
hóa nền tài chính, đảm bảo thực hiện công bằng xã hội, thúc đẩy sự phát triển ngày
càng ổn định và bền vững của nền kinh tế, dần dần đưa nước ta trở thành một nước
công nghiệp. Tuy nhiên, nguồn lực huy động để phục vụ cho sự phát triển của đất
nước là có giới hạn, tình hình quản lý ngân sách trong thời gian qua vẫn còn lãng phí,
thất thoát, tham nhũng, sử dụng kém hiệu quả…gây nên nhiều sự bất bình trong dư
luận của xã hội và quần chúng nhân dân, vì vậy yêu cầu huy động và sử dụng một
cách có hiệu lực, hiệu quả quỹ ngân sách Nhà nước là điều hết sức cần thiết không
chỉ ở cấp quốc gia mà còn đòi hỏi sự thực hiện ở các cấp chính quyền địa phương.
Ngân sách thành phố là một bộ phận cấu thành ngân sách nhà nước, là công cụ
để chính quyền cấp thành phố thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong
quá trình quản lý kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng. Luật Ngân sách Nhà nước năm
2002 là cơ sở pháp lý cơ bản để tổ chức quản lý ngân sách Nhà nước nói chung và
ngân sách cấp thành phố nói riêng nhằm phục vụ cho công cuộc đổi mới đất nước.
Song thực tế hiện nay những yếu tố, điều kiện tiền đề chưa được tạo lập đồng bộ,
làm cho quá trình quản lý ngân sách các cấp đạt hiệu quả thấp, chưa đáp ứng được
yêu cầu mà luật ngân sách đặt ra.
Trong suốt thời gian hoạt động, công tác quản lý ngân sách TP.Thủ Dầu Một
đã có những chuyển biến tích cực, thu chi ngân sách cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội thành phố . Tuy nhiên, công tác quản lý ngân sách Nhà nước trên địa
bàn thành phố vẫn còn nhiều bất cập cần được khắc phục và hoàn thiện. Quản lý
ngân sách vừa phải đảm bảo tính tập trung của chính sách tài chính quốc gia, vừa phát
huy tính năng động, sáng tạo, tự chủ, tính minh bạch và trách nhiệm của địa phương là
7
vấn đề được đặt ra rất cấp bách và cần thiết. Từ đó, tôi chọn đề tài “Tăng cường
hoạt động Quản lý chi Ngân sách trên địa bàn TP.Thủ Dầu Một” để thực hiện luận
văn thạc sỹ với mong muốn góp một phần nhỏ vào quá trình giải quyết những tồn tại
và từng bước nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố ,
góp phần phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội và nâng cao đời sống của nhân dân
ở địa phương.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
2.1.
Tình hình nghiên cứu ngoài nước có liên quan đến đề tài.
Việc nghiên cứu về kinh tế vĩ mô, ngân sách nhà nước ở nước ngoài trong
những năm qua có rất nhiều các công trình nghiên cứu các nhà khoa học, các cơ quan
trung ương và các cá nhân có liên quan đến đề tài như:
Urška Arsenjuk (2017), “PHÂN PHỐI NGÂN SÁCH PHÁT TRIỂN CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN” (METHODOLOGICAL
EXPLANATION GOVERNMENT BUDGET ALLOCATIONS FOR RESEARCH AND
DEVELOPMENT). Nội dung chính của bài luận là trình bày dữ liệu về tài chính
nghiên cứu và phát triển ở cấp chính phủ, tùy thuộc vào hoạt động của chính phủ
trong phạm vi hỗ trợ và các mục tiêu kinh tế xã hội. [30]
Teresa Curristine (2007), “Cải thiện hiệu quả của ngành công chúng : Những
thách thức và cơ hội” (Improving Public Sector Efficiency: Challenges and
Opportunities). Nội dung bài viết này tóm tắt ngắn gọn các phương pháp điều khiển
thể chế chính sách có thể góp phần nâng cao hiệu quả của chi phí, tiêu dùng và tập
trung vào một trong những chi tiết cụ thể hơn: thông tin về hiệu quả hoạt động và vai
trò của nó và việc sử dụng trong quá trình ngân sách. Mặc dù các yếu tố như dân số
già và tăng chi phí chăm sóc sức khoẻ và lương hưu làm tăng áp lực ngân sách, người
dân yêu cầu các chính phủ phải chịu trách nhiệm về những gì họ đạt được với tiền
của người đóng thuế. [18]
8
Gudrun Maass (2003), “Tài trợ cho nghiên cứu và phát triển công cộng:
Xu hướng và Thay đổi” (Funding of Public Research and Development: Trends
and Changes). Nghiên cứu này mô tả xu hướng và thực tiễn trong việc tài trợ cho
nghiên cứu và phát triển công cộng (R&D). Nó được dựa trên một nghiên cứu đã được
thực hiện bởi OECD của Tổng cục Khoa học, Công nghệ và Công nghiệp. Nghiên cứu
này đề cập đến một số khía cạnh của việc quản lý nghiên cứu công cộng như các cấu
trúc của hệ thống khoa học, các vấn đề ưu tiên, tài trợ và quản lý nguồn nhân lực. Bài
viết đưa ra một bức tranh về các cấu trúc và các kế hoạch tài trợ cho R&D, xu hướng
phát triển và những thay đổi cũng như những lý do cho những thay đổi như vậy ở các
nước thành viên OECD. [9]
2.2.
Tình hình nghiên cứu trong nước có liên quan đến đề tài.
Việc nghiên cứu quản lý thu, chi ngân sách nhà nước ở nước ta trong những
năm qua có rất nhiều các công trình nghiên cứu các nhà khoa học, các cơ quan trung
ương và địa phương như:
Luận án tiến sĩ “Về việc quản lý thu thuế trên địa bàn các tỉnh Duyên hải
miền Trung” của tác giả Nguyễn Thế Tràm, Học viện Chính trị quốc gia Hồ chí Minh,
năm 1996. Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm quản lý thu thuế của một số tỉnh ở Việt
Nam và tổng kết thực tiễn hoạt động quản lý thu thuế trên địa bàn các tỉnh Duyên hải
miền Trung giai đoạn 1993 – 1995, tác giả làm rõ thực trạng hoạt động thu thuế nhằm
phân tích ưu điểm, hạn chế và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu
thuế trên địa bàn các tỉnh Duyên hải miền Trung. [22]
Luận án tiến sĩ “Sử dụng công cụ chính sách tài chính để phát triển nền kinh
tế trong quá trình hội nhập” của tác giả Lê Công Toàn, trường Đại học Tài chính Kế
toán Hà Nội, năm 2003. Trên cơ sở phân tích và khái quát các vấn đề chung nhất về
mối
quan
hệ giữa phát triển kinh tế với việc sử dụng các công cụ chính sách tài chính,
tác giả đánh giá quá trình hình thành và phát triển của các công cụ chính sách
9
tài chính, phân tích đánh giá một cách khách quan những lợi ích mà các công
cụ này mang lại, đồng thời chỉ ra các hạn chế của những chính sách tài chính
ở Việt Nam. Từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp để sử dụng công cụ chính
sách tài chính nhằm phát triển nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập
những năm 2000. [21]
Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách của các cấp
chính quyền địa phương” của tác giả Phạm Đức Hồng, trường Đại học Tài chính Kế
toán Hà Nội, năm 2002. Dựa vào hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về phân cấp
ngân sách, tác giả đã phân tích cơ chế phân cấp các cấp chính quyền địa phương ở
Việt Nam đến năm 2011, chỉ ra những thành quả đạt được và những hạn chế còn tồn
đọng để đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách
của các cấp chính quyền địa phương Việt Nam. [10]
Luận án tiến sĩ kinh tế “Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý ngân sách Nhà
nước” của tác giả Nguyễn Việt Cường, trường Đại học Tài chính Kế toán Hà Nội,
năm 2001. [5]
Luận án thạc sĩ “Các biện pháp tăng cường quản lý thu, chi ngân sách các tỉnh
duyên hải miền Trung” của tác giả Phan Văn Dũng, năm 2001. [8]
Các công trình trên đã đề cập khá nhiều vấn đề có liên quan đến hoạt động
quản lý thu – chi NSNN ở tất cả các cấp. Để thực hiện đề tài của mình, tôi đã tham
khảo, kế thừa một phần các công trình trên, kết hợp với thực tế quản lý NSNN tại
TP.Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương để phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý thu, chi NSNN tại TP.Thủ Dầu Một.
Riêng đối với quản lý thu, chi ngân sách nhà nước của TP.Thủ Dầu Một, tỉnh
Bình Dương đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này.
Chỉ có một số bài báo của thành phố, nhưng chưa đi sâu nghiên cứu một cách cụ
thể nội dung nói trên. Điều đó cho thấy việc nghiên cứu đề tài này là vấn đề mới đang
10
đặt ra, vừa khó khăn, đòi hỏi phải nghiên cứu những điều kiện đặc thù của thành phố
để quản lý thu, chi ngân sách có hiệu quả hơn.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Dựa trên các cơ sở hệ thống của vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi
ngân sách nhà nước, luận văn đi sâu nghiên cứu thực trạng quản lý chi ngân sách nhà
nước ở TP.Thủ Dầu Một. Từ đó đề xuất các giải pháp thích hợp cùng với các kiến
nghị với Nhà nước nhằm khắc phục những khó khăn đang tồn tại, đồng thời duy trì và
phát huy những thế mạnh, những ưu điểm nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân
sách Nhà nước góp phần phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn TP.Thủ Dầu Một.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn
TP.Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
5. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý chi NSNN trên
địa bàn TP.Thủ Dầu Một. Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý chi NSNN của
một số địa phương trong nước để rút ra bài học cho việc quản lý chi ngân
sách nhà nước tại TP.Thủ Dầu Một.
Thời gian: Nghiên cứu quản lý chi NSNN tại TP.Thủ Dầu Một trong những
năm gần đây, số liệu thu thập được từ năm 2012 đến 2017.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận duy vật biện chứng: đề tài sử dụng phương pháp
này để làm rõ bản chất của công tác quản lý chi NSNN, tức là đi sâu làm rõ mối quan
hệ biện chứng giữa các mặt: tăng trưởng về mặt kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ
môi trường.
Phương pháp nghiên cứu tổng hợp: Nghiên cứu các lý thuyết, thu
thập và tổng hợp qua sách báo, tài liệu, internet về lý thuyết quản lý chi tiêu; Các
11
công trình nghiên cứu trước đây, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước; Kinh
nghiệm các tỉnh, thành phố ; Thu thập các số liệu từ các cơ quan chức năng.
Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế: Phương pháp này được sử
dụng để thu thập thông tin tại thực tế quản lý chi NSNN tại TP.Thủ Dầu Một.
Phương pháp thống kê mô tả: Dùng phương pháp này để thống kê số
liệu về tình hình quản lý chi NSNN tại TP.Thủ Dầu Một nhằm phục vụ cho việc
phân tích và đánh giá thực trạng của công tác quản lý chi NSNN, làm cơ sở cho việc
đề xuất giải pháp.
Phương pháp so sánh, đối chiếu: Được sử dụng để phân tích, đánh giá
hiện trạng của công tác quản lý chi NSNN TP.Thủ Dầu Một trong mối quan hệ tăng
trưởng kinh tế, phát triển xã hội thông qua việc so sánh, đối chiếu với các tiêu chí
quản lý chi NSNN được đề xuất để xem công tác quản lý đã hoàn thiện hay chưa?
những vấn đề tồn tại là gì? Từ đó có giải pháp phù hợp.
7. Những đóng góp của đề tài
Đề tài nghiên cứu sẽ có các đóng góp về mặt lý thuyết và thực tiễn như sau:
Về mặt lý luận: Đề tài sẽ góp phần phát triển lý thuyết về công tác quản lý
chi NSNN.
Về mặt thực tiễn: Thực hiện phân tích đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN
tại TP.Thủ Dầu Một, phân tích các nhân tố ảnh hưởng, những kết quả đạt được
cũng như những mặt tồn tại hạn chế, từ đó xác lập cơ sở thực tiễn và đề xuất các
nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN của TP.Thủ Dầu Một.
8. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài bao gồm ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý uận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà
nước
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn
TP.Thủ Dầu Một.
12
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động quản lý chi ngân
sách nhà nước trên địa bàn TP.Thủ Dầu Một.
13
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
CHI NGÂN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Khái luận về quản lý chi ngân sách nhà nước
1.1.1. Ngân sách
1.1.1.1. Khái niệm
Ngân sách Nhà nước; NSNN là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là
một thành phần trong hệ thống tài chính. Luật NSNN của Việt Nam đã được Quốc hội
Việt Nam thông qua ngày 16/12/2002, định nghĩa: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và
được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của
Nhà nước [24].
Ngân sách thành phố ; NSH là quỹ tiền tệ tập trung của thành phố được hình
thành bằng các nguồn thu, đảm bảo các nhiệm vụ chi trong phạm vi của thành phố
[24].
1.1.1.2. Sự hình thành và phát triển của NSNN
Sự hình thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển
của kinh tế hàng hóa tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng đồng và Nhà
nước của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của Nhà nước, sự tồn tại của kinh
tế hàng hóa tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của
NSNN.
Theo Điều 5 Nghị định số 60/2003/NĐCP ngày 6/6/2003 Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật NSNN:
(1). NSNN gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa
phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND theo
quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND, bao gồm:
14
Ngân sách t ỉnh, thành ph ố tr ực thu ộc trung ươ ng (g ọi chung là ngân sách
tỉnh), bao g ồm ngân sách c ấ p t ỉnh và ngân sách củ a các thành phố , qu ậ n, th ị xã,
thành ph ố thu ộc t ỉnh ;
Ngân sách thành phố , quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách thành phố ), bao gồm ngân sách cấp thành phố và ngân sách các xã, phường, thị
trấn;
Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã);
(2). Quan hệ giữa ngân sách các cấp thực hiện theo các nguyên tắc sau:
Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia
giữa ngân sách các cấp và bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
dưới để bảo đảm công bằng và phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. Số
bổ sung từ ngân sách cấp trên là khoản thu của ngân sách cấp dưới;
Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này, được ổn
định từ 3 đến 5 năm (gọi chung là thời kỳ ổn định ngân sách). Chính phủ trình Quốc
hội quyết định thời kỳ ổn định ngân sách giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định thời kỳ ổn định ngân sách
giữa các cấp ở địa phương;
Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; Trường
hợp cần ban hành chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách sau khi dự toán đã
được cấp có thẩm quyền quyết định thì phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính
phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp;
Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương được sử dụng nguồn tăng
thu ngân sách hàng năm (phần ngân sách địa phương được hưởng) để chi cho các
nhiệm vụ phát triển KTXH trên địa bàn; sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng
khả năng tự cân đối, phát triển ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần số bổ
sung từ ngân sách cấp trên (đối với địa phương nhận bổ sung từ ngân sách cấp trên)
15
hoặc tăng tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên (đối với
những địa phương có điều tiết về ngân sách cấp trên);
Trường hợp cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản
lý Nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải chuyển kinh phí từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó;
Ngoài việc bổ sung nguồn thu và ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi quy định
tại các điểm a, b và đ Khoản 2 Điều này, không được dùng ngân sách của cấp này để
chi cho nhiệm vụ của cấp khác, trừ các trường hợp quy định tại điểm g Khoản 2 Điều
này.
UBND các cấp được sử dụng ngân sách cấp mình để hỗ trợ cho các đơn vị do
cấp trên quản lý đóng trên địa bàn trong các trường hợp:
+ Khi xảy ra thiên tai và các trường hợp cấp thiết khác mà địa phương cần khẩn
trương huy động lực lượng để bảo đảm ổn định tình hình KTXH;
+ Các đơn vị do cấp trên quản lý khi thực hiện chức năng của mình, kết hợp
thực hiện một số nhiệm vụ theo yêu cầu của cấp dưới.
Hệ thống NSNN được tổ chức theo mô hình lồng ghép được mô tả dưới hình
sau [4], [30]:
Hình 1.1: Sơ đồ hệ thống NSNN Việt Nam
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
NGÂN
SÁCH
TRUNG
ƯƠNG
NGÂN SÁCH TỈNH
NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ
1.1.1.3. Phân cấp quản lý NSNN
NGÂN SÁCH XÃ
16
Phân cấp quản lý NSNN là việc giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính
quyền Nhà nước về vấn đề liên quan đến việc quản lý và điều hành NSNN. [1]
Theo Điều 6 Nghị định số 60/2003/NĐCP ngày 6/6/2003 Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật NSNN thì việc Phân cấp quản lý NSNN phải bảo đảm nguyên
tắc [27]:
(1). Phù hợp với phân cấp quản lý KTXH, ANQP của Nhà nước và năng lực
quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
(2). Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương được phân định nguồn thu,
nhiệm vụ chi cụ thể:
Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ
chiến lược, quan trọng của quốc gia như: các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
KTXH có tác động đến cả nước hoặc nhiều địa phương, các chương trình, dự án quốc
gia, các chính sách xã hội quan trọng, điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô của đất nước,
bảo đảm ANQP, đối ngoại và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được thu, chi ngân
sách.
Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện
những nhiệm vụ phát triển KTXH, ANQP và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản
lý.
(3). Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền
địa phương do HĐND cấp tỉnh quyết định, thời gian thực hiện phân cấp này phải phù
hợp với thời kỳ ổn định ngân sách ở địa phương; cấp xã được tăng cường nguồn thu,
phương tiện và cán bộ quản lý tài chính ngân sách để quản lý tốt, có hiệu quả các
nguồn lực tài chính trên địa bàn được phân cấp.
(4). Kết thúc mỗi kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào khả năng nguồn thu và
nhiệm vụ chi của từng cấp, theo thẩm quyền quy định tại các Điều 15, 16 và 25 của
Luật NSNN, Quốc hội, HĐND điều chỉnh mức bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên
17
cho ngân sách cấp dưới; Ủy ban Thường vụ Quốc hội, HĐND cấp tỉnh quyết định
việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp.
Dựa trên những nguyên tắc trên, nội dung của phân cấp quản lý NSNN bao
gồm:
(1). Thứ nhất là phân cấp các vấn đề liên quan đế quản lý, điều hành NSNN từ
trung ương đến địa phương trong việc ban hành, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám
sát về chế độ, chính sách.
(2). Tiếp theo là phân cấp về các vấn đề liên quan đế nhiệm vụ quản lý và điều
hành NSNN trong việc ban hành hệ thống biểu mẫu, chứng từ về trình tự và trách
nhiệm của các cấp chính quyền trong xây dựng dự toán ngân sách, quyết toán ngân
sách và tổ chức thực hiện kế hoạch NSNN.
NSNN cấp thành phố ; là mắt xích trong hệ thống NSNN, gồm 2 nội dung chủ
yếu về thu và chi ngân sách thành phố như sau:
(1). Về thu ngân sách cấp thành phố ; Gồm thu bổ sung cân đối từ ngân sách
cấp trên để bảo đảm công bằng và phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương;
Các khoản thu ngân sách thành phố hưởng 100%; Các khoản thu của ngân sách thành
phố hưởng theo tỷ lệ phần trăm (%); Các khoản thu theo quy định của pháp luật.
(2). Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp thành phố , gồm chi 2 lĩnh vực chính: Chi
đầu tư phát triển; Chi thường xuyên.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của chi ngân sách cấp thành phố
1.1.2.1. Khái niệm chi NSNN cấp thành phố
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định [24].
Chi NSH là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào
ngân sách thành phố và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Chi ngân sách thành phố
không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt
động và từng công việc cụ thể thuộc chức năng của Nhà nước cấp thành phố [24].
18
Quá trình chi NSNN cấp thành phố :
Quá trình phân phối: là quá trình cấp phát kinh phí từ ngân sách thành phố để
hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.
Quá trình sử dụng: là trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách thành
phố mà không phải trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.
1.1.2.2. Đặc điểm chi NSNN cấp thành phố
Chi ngân sách thành phố gắn với bộ máy Nhà nước cấp thành phố và những
nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước cấp thành phố đảm đương trong từng
thời kỳ.
Chi ngân sách thành phố gắn với quyền lực Nhà nước cấp thành phố , mang
tích chất pháp lí.
Cũng như chi NSNN, các khoản chi của ngân sách thành phố mang tính chất
không hoàn trả trực tiếp.
1.1.2.3. Vai trò của chi NSNN cấp thành phố
Dựa trên định nghĩa của NSH ta thấy được vai trò của NSNN trên địa bàn Thành
phố liên quan đến các lĩnh vực chính trị xã hội – kinh tế, cụ thể đó là đảm bảo chức
năng nhà nước; an ninh quốc phòng, thúc đẩy phát triển, ổn định kinh tế; bù đắp
những khiếm khuyết thị trường, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. Được trình
bày ở 03 khía cạnh sau:
NSH bảo đảm thực hiện vai trò Nhà nước, bảo vệ an ninh trật tự
cấp Thành phố .
Thành phố là cũng là một cấp chính quyền nên cũng tổ chức ra cho mình một hệ
thống các cơ quan, đoàn thể hành chính nhằm thực hiện các chức năng và quyền hạn
của NN. Để cho các cơ quan đoàn thể hoạt động cần phải có một quỹ tài chính tập
trung cho nó – đó chính là NSH. NSH cũng tự tạo cho mình một vị thế nhất định nhằm
chủ động trong việc thực hiện chức năng Nhà nước ở địa phương. Tuỳ theo phạm vi
địa lý, tình hình kinh tế xã hội trên từng Thành phố mà nhu cầu đảm bảo này là khác
19
nhau.
Chức năng đảm bảo an ninh, trật tự, quốc phòng đóng vai trò đặc biệt quan
trọng trong các chức năng của Nhà nước. Để chức năng đặc biệt này được đảm bảo.
NSH cần phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết, có các khoản dự phòng hợp lý.
Ngân sách Thành phố là công cụ thúc đẩy, phát triển ổn định kinh
tế
Ngân sách là một công cụ để có một cơ cấu kinh tế ổn định, phát triển. Đồng
thời, để thực hiện tốt chiến lược kinh tế tài chính của cấp tỉnh, cấp trung ương, cấp
Thành phố cần phải sử dụng các công cụ sẵn có của mình để điều tiết, định hướng.
Các Thành phố phải căn cứ vào thế mạnh của địa phương mình để định hướng, hình
thành cơ cấu kinh tế, kích thích phát triển. Thành phố phải cung cấp kinh phí, vốn đầu
tư, hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt
động.
Hoạt động của NSH gắn với hoạt động của nền kinh tế thị trường của thành
phố , do đó thu NSH luôn luôn biến đổi và phụ thuộc vào nhịp độ phát triển kinh tế và
hiệu quả kinh tế. Xu hướng chung là khi nền kinh tế tăng trưởng sẽ làm tăng khả năng
tăng khối lượng thu và ngược lại. Tuy nhiên, điều cần lưu ý ở đây là mức thu NSH
phải gắn với nhịp độ tăng của nền kinh tế, nếu tận thu quá mức sẽ dẫn tới tình trạng
suy thoái do không kích thích được sản xuất và đầu tư.
Ngân sách Thành phố là phương tiện bù đắp khiếm khuyết thị
trường, đảm bảo công bằng xã hội.
Các vấn đề quan trọng sẽ xảy ra khi nền kinh tế theo hướng kinh tế thị trường
như: Thất nghiệp, hố ngăn cách giàu nghèo tăng, không quan tâm đến người già, trẻ
em, người tàn tật, lừa đảo, chiếm đoạt, môi trường ô nhiễm... Những điều đó tạo ra
cho nền kinh tế xã hội một vực thẳm phía trước. Theo đó, cấp Thành phố theo dõi
các báo cáo tổng hợp từ cấp xã, phường để có biện pháp giải quyết. Nhằm xoa dịu
nền kinh tế thị trường nên đây là một vai trò không thể thiếu đối với NS của mỗi quốc
20
gia.
Không chỉ quan tâm đến đời sống vật chất của người lao động, Thành phố phải
thường xuyên quan tâm đến đời sống văn hoá, tinh thần của quần chúng, cải tạo các
sân chơi, phương tiện giải trí lành mạnh, tiến bộ. Các dịch vụ công cộng như giáo
dục, y tế phải giảm được chi phí cho người dân, làm sao để ai cũng được học hành,
chăm sóc sức khoẻ đầy đủ.
Thể hiện vai trò trong việc hỗ trợ cộng đồng, giúp những người nghèo, người
về hưu, tàn tật, thất nghiệp, ốm đau. Ví dụ trợ cấp hàng tháng cho người có hoàn
cảnh khó khăn cần giúp đỡ vươn lên... trợ cấp hiện vật như trang thiết bị thuốc men,
công cụ sản xuất... hoặc thông qua chương trình trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người
nghèo, người không còn sức lao động.
1.1.2.4. Nội dung chi NSNN cấp thành phố
Theo luật NSNN hiện hành, các nội dung chi ngân sách thành phố được phân
loại cụ thể như sau [24]:
(1). Chi đầu tư phát triển; Chi đầu tư phát triển là quá trình sử dụng một phần
vốn tiền tệ đã tập trung vào ngân sách để xây dựng kết cấu hạ tầng KTXH, phát triển
sản xuất, thực hiện mục tiêu ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế.
Chi đầu tư phát triển có các đặc điểm sau:
+ Chi đầu tư phát triển của ngân sách là khoản chi tích lũy.
+ Quy mô và cơ cấu chi đầu tư phát triền của ngân sách không cố định và phụ
thuộc vào chiến lược phát triển KTXH của thành phố trong từng thời kỳ và mức độ
phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
+ Chi đầu tư phát triển gắn chặt với chi thường xuyên nhằm nâng cao hiệu quả
vốn đầu tư.
Phân cấp theo ngành, lĩnh vực, chi đầu tư phát triển cấp thành phố gồm:
+ Sự nghiệp kinh tế: đầu tư kết cấu hạ tầng, các công trình giao thông, thủy
lợi, điện, các công trình, dự án phòng, chống khắc phục ô nhiễm môi trường...