Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Y học: Một số đặc điểm dịch tễ học hội chứng não cấp nghi ngờ do vi rút banna tại một số địa phương ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (904.27 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG

-----------------*-------------------

HOÀNG MINH ĐỨC

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC HỘI CHỨNG NÃO
CẤP NGHI NGỜ DO VI RÚT BANNA TẠI MỘT SỐ
ĐỊA PHƢƠNG Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành:
Mã số
:

Dịch tễ học
62.72.01.17

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC

HÀ NỘI – 2014


CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH
TẠI VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Phan Thị Ngà
2. GS.TS. Vũ Sinh Nam



Phản biện 1: GS.TSKH. Nguyễn Văn Hiếu
Phản biện 2: GS.TS. Huỳnh Phƣơng Liên
Phản biện 3: PGS.TS. Vũ Thị Quế Hƣơng

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án Tiến sĩ
cấp Viện theo Quyết định số 243/QĐ-VSDTTƯ ngày
25/02/2014, tổ chức tại
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG
vào hồi 09 giờ 00, ngày 28 tháng 3 năm 2014

Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia
2. Thư viện Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung Ương


DANH MỤC CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Bùi Minh Trang, Nguyễn Viết Hoàng, Đỗ Phương Loan, Đặng Tuấn
Đạt, Phan Thị Tuyết Nga, Tống Thị Hà, Hoàng Minh Đức, Đặng Thu
Thảo, Trần Nguyệt Lan, Phan Thị Ngà (2010), “Phát hiện virus viêm
não Nhật Bản GENOTYP 1 và một số virus Arbo khác từ muỗi ở Tây
Nguyên, 2006-2007”, Tạp chí Y học dự phòng, tập XX, số 6 (114), tr.
147-154.
2. Hoàng Minh Đức, Phan Thị Ngà, Hồ Thị Việt Thu, Vũ Sinh Nam
(2011), “Phát hiện véc tơ truyền virus Banna ở tỉnh Cần Thơ, Long An”,
Tạp chí Y học dự phòng, tập XXI, số 7 (125), tr. 7-13.
3. Hoàng Minh Đức, Bùi Minh Trang, Tống Thị Hà, Vũ Sinh Nam, Phan
Thị Ngà (2012), “Xác định các loài muỗi có khả năng là véc tơ của virus
Banna ở Việt Nam, 2001-2011”, Tạp chí Y học dự phòng, tập XXII, số

4(131), tr. 148-155.
4. Phan Thị Ngà, Đỗ Phương Loan, Bùi Minh Trang, Hoàng Minh Đức,
Vũ Sinh Nam (2012), “Xác định một số đặc điểm phân tử các chủng
virus Banna phân lập từ bệnh nhân Hội chứng não cấp ở Việt Nam”,
Tạp chí Y học dự phòng, tập XXII, số 8 (135), tr. 179-187.
5. Phan Thị Ngà, Đỗ Phương Loan, Hoàng Minh Đức, Vũ Sinh Nam
(2012), “Nghiên cứu dịch tễ học phân tử vi rút Banna ở Việt Nam”, Tạp
chí Y học dự phòng, tập XXII, số 8(135), tr. 188-197.
6. Hoàng Minh Đức, Trần Văn Ban, Đỗ Thiện Hải, Nguyễn Thị Tuyết,
Đặng Thu Thảo, Phan Thị Ngà (2012), “Một số đặc điểm lâm sàng, dịch
tễ Hội chứng não cấp do vi rút Banna ở Việt Nam”, Tạp chí Y học dự
phòng, tập XXII, số 8(135), tr. 198-207.
7. Phan Thị Ngà, Bùi Minh Trang, Đặng Thu Thảo, Nguyễn Thành Luân,
Hoàng Minh Đức, Đỗ Phương Loan, Futoshi Hasebe, Kouichi Morita
(2013), “Đặc điểm dịch tễ huyết thanh học của Hội chứng não cấp do
virus Banna ở Việt Nam, 2002-2012”, Tạp chí Y học dự phòng, tập
XXIII, số 1 (136), tr. 12-19.
8. Yuki Takamatsu, Leo Uchida, Thi Nga Phan, Kenta Okamoto, Takeshi
Nabeshima, Thao Thi Thu Dang, Thien Hai Do, Thi Tuyet Nguyen,
Minh Duc Hoang, Xuan Luat Le, Futoshi Hasebe and Kouichi Morita
(2013), “An approach for differentiating Echovirus 30 and Japanese
encephalitis virus infections in acute meningitis/encephalitis: A
retrospective study of 103 cases in Vietnam”, Virology Journal, 10:280.



1

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BVĐK


Bệnh viện Đa khoa

HCNC

Hội chứng não cấp

MAC-ELISA IgM antibody capture – enzyme linked
immunosorbent assay (Kỹ thuật miễn dịch gắn
enzyme phát hiện kháng thể IgM)
RT-PCR

Reverse Transcription Polymerase Chain
Reaction (Phản ứng chuỗi khuếch đại gen
phiên mã ngược)

VNNB

Viêm não Nhật Bản

VSDTTƯ

Vệ sinh dịch tễ Trung ương


2
ĐẶT VẤN ĐỀ

Hội chứng não cấp (HCNC) nghi ngờ do vi rút có rất nhiều
nguyên nhân khác nhau. Đây là bệnh không có thuốc điều trị đặc hiệu

(trừ vi rút Herpes simplex), bệnh thường có tỷ lệ tử vong cao và di
chứng thần kinh nặng nề. Ngày nay đã xác định được khoảng 100 loại
vi rút khác nhau gây ra HCNC.
Năm 1987, 1992 vi rút Banna được phân lập được từ huyết thanh
bệnh nhân có HCNC và sốt không rõ nguyên nhân ở Trung Quốc. Vi
rút Banna phân lập được trên muỗi Aedes dorsalis tại Trung Quốc.
Theo một số nghiên cứu ở Indonesia, vi rút Banna được truyền bởi hai
loài muỗi là Anopheles và Culex.
Tại Việt Nam, năm 2003, 2005 phân lập được vi rút c ng nhóm
v i vi rút Banna từ bệnh nhân ở tỉnh Thanh Hóa và tỉnh ia ai.
Ngoài ra vi rút Banna đã được ghi nhận phân lập từ muỗi Culex tại hai
tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội) và tỉnh Quảng B nh trong năm 2002.
Để góp phần vào việc giám sát, ch n đoán, điều trị và d ph ng
HCNC nghi ngờ do vi rút Banna gây ra, nghiên cứu Một số đặc điểm
dịch tễ học hội chứng não cấp nghi ngờ do vi rút Banna tại một số
địa phương ở Việt Nam” được th c hiện v i ba mục tiêu cụ thể như
sau:
1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng hội chứng não
cấp nghi ngờ do vi rút Banna ở một số địa phương của Việt Nam,
2002 - 2012.
2. Xác định tỷ lệ nhiễm vi rút Banna trong quần thể muỗi thu
thập ở một số địa phương Việt Nam.
3. Xác định một số đặc điểm sinh học phân tử của vi rút Banna
phân lập được ở Việt Nam.


3

Ý NGHĨA THỰC TIỄN VÀ ĐÓNG GÓP MỚI
CỦA LUẬN ÁN

- Tính mới: Đây là nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam chỉ ra tỷ lệ số mắc,
đặc điểm lâm sàng bệnh nhân HCNC do vi rút Banna, tỷ lệ nhiễm vi rút
Banna trong quần thể các loài muỗi tại một số địa phương và một số
đặc điểm dịch tễ học phân tử của vi rút Banna phân lập được ở Việt
Nam
- Tính ứng dụng: Nghiên cứu cung cấp các số liệu hoàn toàn m i cho
khoa học ở Việt Nam và trên thế gi i về đặc điểm HCNC do vi rút
Banna. Kết quả nghiên cứu có ứng dụng trong việc giám sát, ch n đoán,
ph ng chống HCNC do vi rút Banna, có ý nghĩa trong việc giảng dạy
cũng như nghiên cứu và sản xuất.
CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
uận án dài 113 trang (không kể tài liệu tham khảo và phụ lục),
gồm 4 chương, 30 bảng, 13 hình, 1 ảnh. Đặt vấn đề 2 trang; Chương 1:
Tổng quan (28 trang); Chương 2: Đối tượng, vật liệu và phương pháp
nghiên cứu (22 trang); Chương 3: Kết quả nghiên cứu (33 trang);
Chương 4: Bàn luận (22 trang); Kết luận 3 trang; Kiến nghị 1 trang;
Danh mục các công tr nh đã công bố 2 trang. Tài liệu tham khảo: 102
tài liệu tham khảo; 2 phụ lục.
Chƣơng I. TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm vi rút Banna.
Vi rút Banna thuộc chi Seadornavirus, họ Reoviridae, là vi rút có
vật liệu di truyền là RN sợi k p gồm có 12 phân đoạn. Chủng vi rút
Banna đầu tiên được phân lập được từ dịch não tủy của bệnh nhân có
HCNC và từ máu bệnh nhân sốt không r nguyên nhân viêm não ở
tỉnh unnan, Trung Quốc sau đó cũng phân lập được ở các v ng khác
nhau từ bệnh nhân, từ muỗi ở Trung Quốc, Indonesia và Việt Nam.


4
1.2. Đặc điểm lâm sàng Hội chứng não cấp do vi rút Banna.

Vi rút Banna gây bệnh truyền nhiễm cấp t nh có tổn thương hệ
thần kinh trung ương hoặc sốt không r nguyên nhân đã được ghi nhận.
Nh ng ca bệnh điển h nh được mô tả như sau:
p :K o
dài 1-2 ngày tuy nhiên cũng khó xác định khi bệnh nhân không nh
triệu chứng sốt cao đột ngột, n lạnh, đau đầu, đau cơ, kh p, chán ăn.
o n p : sau 3-6 ngày bệnh nhân sốt cao có mê sảng, rối loạn
thần kinh th c vật, cứng cổ, thờ ơ v i ngoại cảnh có thể hôn mê, khó
thở, sợ ánh sáng, chán ăn, buồn nôn. Các triệu chứng tổn thương thần
kinh ngoại vi như liệt, múa vờn, múa giật
n
n n p:
từ ngày thứ 7-9 của bệnh, các triệu chứng giảm đi như đ sốt, mạch
nhiệt ổn định, hội chứng thần kinh trung ương và ngoại vi giảm. Tuy
nhiên, thời k này chú ý các biến chứng như viêm phổi, lo t, táo bón
do n m lâu ngày.
p : Bệnh nhân chỉ c n sốt nh , tỉnh táo
dần, có cảm giác th m ăn, chỉ c n lại các di chứng t y thuộc vào mức
độ nặng nh của bệnh như liệt, xuất huyết, viêm cơ tim, viêm màng
ngoài tim, tr nh k m.
1.3. Các đặc điểm dịch tễ học Hội chứng não cấp do vi rút Banna
Một số nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế gi i cho thấy vi rút
Banna tồn tại ở muỗi, có b ng chứng r ràng về s lưu hành của vi rút
Banna trong vật nuôi (lợn) b ng kết quả phân lập vi rút. Ngoài ra, vi rút
Banna có thể tồn tại ở một số loài chim di cư và s di cư của nh ng loài
chim này tạo điều kiện cho s phát tán vi rút sang các khu v c khác.
V c tơ truyền vi rút Banna là muỗi đã được kh ng định ở một số nư c
châu
b ng kết quả phân lập được vi rút từ một số muỗi Culex
tritaeniorhynchus, Culex vishnui, Culex fuscocephalus, Anopheles

vagus, Aedes albopictus và Aedes dorsalis.
Đối tượng cảm nhiễm của vi rút Banna là người, nghiên cứu của
iu và cộng s (2010) về vi rút Banna ở Trung Quốc từ năm 1987 đến
2007 cho thấy vi rút Banna xuất hiện ở nh ng khu v c có dịch viêm
não Nhật Bản (VNNB) và ở nh ng nơi mà muỗi Culex
tritaeniorhynchus đóng vai tr là véc tơ truyền bệnh ch nh. Khi vi rút
nhiễm qua da do muỗi đốt, khi vào vi rút được nhân lên trong các hệ
bạch huyết, các virion được chuyển một cách thụ động qua nội mô của


5
mạch máu hoặc qua đám rối màng mạch, sau đó vào hệ thần kinh trung
ương và tồn tại ở dịch não tủy. Hiệu giá vi rút đạt đỉnh cao trong nh ng
ngày đầu xuất hiện triệu chứng và giảm nhanh khi kháng thể trung h a
xuất hiện. Sau khi nhiễm vi rút, cơ thể s có đáp ứng miễn dịch, kháng
thể trung h a tăng từ ngày thứ 12 sau lây nhiễm, kháng thể IgM có tác
dụng trung h a vi rút cao hơn kháng thể trung h a. Kháng thể Ig xuất
hiện từ tuần thứ 3 và thấp hơn kháng thể IgM nhưng tồn tại suốt đời.
1.4. Điều trị và dự phòng Hội chứng não cấp do vi rút Banna
Điều trị: Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cho các trường
hợp bị HCNC do vi rút Banna, chủ yếu là điều trị triệu chứng hoặc điều
trị các biến chứng của bệnh.
D ph ng: Vi rút Banna là một loại vi rút do muỗi truyền là một
loại vi rút m i được phát hiện trong vài thập kỷ vừa qua chủ yếu ở khu
v c châu , nh ng nghiên cứu về gánh nặng bệnh tật do loại vi rút này
chưa được đề cập đến, cho đến nay chưa có vắc xin để ph ng bệnh,
biện pháp ph ng chống hiệu quả nhất hiện nay là ph ng chống v c tơ
muỗi truyền bệnh.
Chƣơng II.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Địa bàn và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu trên các m u muỗi và bệnh ph m đã được thu
thập từ tháng 1 2002 - tháng 12 2008 và tiến cứu từ tháng 1 2009 đến
tháng 12/2012
Địa điểm nghiên cứu tại các tỉnh: Khu v c miền Bắc (Hà Tây cũ,
Bắc iang, Thanh Hóa); khu v c miền Trung (Quảng B nh); khu v c
Tây Nguyên (Gia Lai, Kon Tum, Đắk ắk, Đắc Nông); khu v c miền
Nam ( ong n, Cần Thơ).
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu:
Ngƣời b nh:
 Bệnh nhân được ch n đoán lâm sàng HCNC nghi ngờ do vi rút theo
tiêu chu n của Tổ chức tế thế gi i:
- Sốt cao đột ngột > 38oC, k m theo một trong hai triệu chứng sau:


6
- Thay đổi t nh trạng tinh thần hoặc
- Có dấu hiệu thần kinh như dấu hiệu màng não, rối loạn vận động
 Bệnh nhân được ch n đoán HCNC nghi ngờ do vi rút Banna: à
nh ng trường hợp HCNC nghi ngờ do vi rút có x t nghiệm phát
hiện IgM kháng vi rút Banna từ dịch não tủy b ng kỹ thuật ELISA
dương t nh.
Loài muỗi: Đối tượng nghiên cứu là các cá thể muỗi thu thập được tại
các điểm nghiên cứu ở miền Bắc, miền Trung, miền Nam và Tây
Nguyên trong các năm 2001 – 2011.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Điều tra trường hợp mắc HCNC: Thu thập m u bệnh ph m là dịch
não tủy các bệnh nhân mắc HCNC nghi do vi rút được điều trị tại các
Khoa Lây của bệnh viện tuyến tỉnh. X t nghiệm xác định kháng thể
IgM kháng v i kháng nguyên vi rút Banna. Điều tra đặc điểm dịch tễ,

triệu chứng lâm sàng của các trường hợp ca bệnh HCNC xác định (+)
v i kháng nguyên vi rút Banna, VNNB, phân lập dương t nh ECHO30
d a trên cơ sở hồi cứu bệnh án.
Điều tra v c tơ muỗi Culex truyền bệnh: Thu thập muỗi ở các tỉnh
có số lượng bệnh nhân HCNC nghi ngờ do vi rút cao tại khu v c Miền
Bắc, Miền Trung, Miền Nam và Tây Nguyên, một đợt cho mỗi năm vào
thời gian từ tháng 3 đến tháng 12. Muỗi được định loại và xác định
thành phần loài, phân lập xác định vi rút Banna.
Các chủng vi rút Banna phân lập được từ bệnh nhân HCNC, từ lợn
và từ muỗi được xác định genotype d a trên tr nh t nucleotide v ng
gen số 12.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu:
Thiết kế nghiên cứu dịch tễ học mô tả cắt ngang, hồi cứu và tiến
cứu kết hợp v i nghiên cứu phân t ch trong ph ng th nghiệm.
2.4.2. Điều tra xác định các đặc điểm dịch tễ học bệnh nhân Hội
chứng não cấp
P ương p p đ ều a v l y mẫu xé ng ệm ện n ân


7
C m u: ấy m u dịch não tủy toàn bộ các bệnh nhân có HCNC
nghi do vi rút theo tiêu chu n ch n đoán trên khi nhập bệnh viện. Chọn
m u theo phương pháp thuận tiện, các m u bệnh ph m được lấy theo
đúng thường quy và điều tra theo m u phiếu điều tra được thiết kế sẵn.
P ương p p đ ều a muỗ vé ơ:
C m u: C m u được t nh theo thường quy của Viện VSDTTƯ;
30 hộ gia đ nh đêm x 2 đêm x 1 điểm (xã tỉnh) x 1 lần năm = 60 lượt hộ
gia đ nh điểm. Điều tra muỗi được th c hiện vào ban đêm theo thường
quy của Viện VSDTTƯ (Bắt muỗi b ng b y CDC, bắt muỗi cái đậu

nghỉ ở trong nhà và chuồng gia súc, m a đông từ 18 giờ đến 22 giờ,
m a h từ 19 giờ đến 23 giờ.
Vậ l ệu v ỹ uậ xé ng ệm ong p òng í ng ệm
M u bệnh ph m gồm m u dịch não tủy bệnh nhân, m u muỗi thu
thập trên th c địa được tiến hành nghiên cứu phân t ch trong ph ng th
nghiệm. V i m u dịch não tủy sử dụng kỹ thuật E IS gián tiếp phát
hiện kháng thể đặc hiệu kháng vi rút Banna. V i các m u muỗi sử dụng
kỹ thuật phân lập định loại để phát hiện các loài muỗi mang vi rút
Banna.
Các chủng vi rút Banna phân lập được định loại b ng kỹ thuật RTPCR, thu sản ph m PCR cho các kỹ thuật tinh sạch sản ph m và giải
tr nh t b ng máy Sequencing.
Các số liệu của kết quả nghiên cứu được xử lý b ng các phần mềm
tin sinh học như: Phần mềm raphPad, phần mềm sinh học DN Star
( asegene), ME
4.0 .
2.4.3. Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm thống kê y học: Epi-info 6.04 và
Stata 10 để nhập và xử lý số liệu.
Chƣơng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Một số đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng Hội chứng não cấp do vi
rút Banna.
3.1.1. Mô tả tỷ lệ số mắc của bệnh nhân Hội chứng não cấp do vi rút
Banna


8
Bảng 3.1. Kết quả xác định IgM kháng vi rút Banna
trong dịch não tủy bệnh nhân Hội chứng não cấp, 2002 – 2012
Khu v c

Tỉnh


Bắc iang
Hà Tây (cũ)
Miền Bắc
Hà Nội
Hải Phòng
Thái Bình
Thanh Hóa
Miền Trung
Huế
Tây nguyên
Gia Lai
Miền Nam
Long An
Tổng số

Số m u
xét nghiệm
216
120
50
48
108
65
18
20
72
717

Số m u

(+)
30
43
17
11
36
21
4
5
17
184

Tỷ lệ %
(+)
13,63
35,83
34,00
22,92
33,33
32,31
22,22
25,00
23,61
25,66

Có 1.285 m u dịch não tủy được thu thập từ bệnh nhân HCNC
nghi ngờ do vi rút thuộc 9 tỉnh thành phố trong khoảng thời gian 2002 –
2012, loại trừ nguyên nhân vi rút VNNB, ECHO30 và vi rút herpes
simplex type 1 và type 4, c n 717 m u dịch não tủy chưa xác định được
nguyên nhân. Sử dụng kỹ thuật E IS gián tiếp phát hiện IgM kháng

vi rút Banna từ 717 m u dịch não tủy, kết quả xác định có 184 m u (+),
tỷ lệ (+) trung bình các m u dịch não tủy phát hiện có IgM kháng vi rút
Banna là 25,66% (184 717), nếu xác định trên tổng số m u dịch não tủy
của bệnh nhân HCNC là 14,32% (184 1285).
Trong số 9 tỉnh thành phố có m u bệnh ph m x t nghiệm, tỷ lệ xác
định (+) dao động trong khoảng 13,83% - 35,83%. Tỉnh thành phố có
m u x t nghiệm (+) cao nhất ở tỉnh Hà Tây cũ là 35,83 %, tiếp đến là
Hà Nội có tỷ lệ xác định (+) v i kháng nguyên vi rút Banna là 34,00%;
Tỷ lệ xác định (+) thấp nhất v i kháng nguyên vi rút Banna là 13,63 %
ở tỉnh Bắc iang.
Theo kết quả giám sát huyết thanh học, HCNC do vi rút được ghi
nhận xảy ra quanh năm, nhưng số mắc được ghi nhận chủ yếu trong các
tháng 5, 6,7 và 8, đỉnh cao của dịch được ghi nhận trong tháng 6 v i số
mắc được ghi nhận là 239 717 (chiếm 33,33 % tổng số mắc).


9
Bảng 3.2. Tỷ lệ số mắc Hội chứng não cấp do vi rút Banna theo nhóm
tuổi, 2002 – 2012
Nhóm tuổi

<1
n = 61

1-4
n = 159

5-9
n = 183


10 - 14
n = 141

≥ 15
n = 173

Tổng số

Số m u (+)

11

35

44

42

52

184

Tỷ lệ số
mắc theo
nhóm tuổi
(%)

5,98

19,02


23,91

22,83

28,26

100

Trong số 717 trường hợp HCNC nghi ngờ do vi rút không r
nguyên nhân có m u dịch não tủy được x t nghiệm b ng kỹ thuật
E IS gián tiếp phát hiện IgM, kết quả xác định có 184 trường hợp
dương t nh v i kháng nguyên vi rút Banna, các trường hợp xác định (+)
được ghi nhận ở tất cả các nhóm tuối. Trong đó tỷ lệ số mắc HCNC do
vi rút Banna ở nhóm trẻ dư i 1 tuổi là thấp nhất chiếm 5,98 %, c n tỷ lệ
số mắc HCNC do vi rút Banna ở nhóm tuổi ≥ 15 là cao nhất chiếm
28,26 %.
Trong số 184 trường hợp HCNC xác định do vi rút Banna tỷ lệ số
mắc HCNC do vi rút Banna ở nam cao hơn n đối v i mọi lứa tuổi.
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân Hội chứng não cấp do vi rút
Banna
3.1.2.1. Một số dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng khi nhập viện
Bảng 3.3. Một số triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân khi nhập viện
Dấu hiệu, triệu
chứng
Đau đầu
Nôn

Vi rút
BANNA

n=103
(%)

Vi rút
ECHO30
n=43
(%)

Vi rút
VNNB
n=5
(%)

48,54
32,04

88,37
86,05

30,51
28,81

Kiểm định
tỷ lệ
BANNA và
ECHO30
p1
<0,0001
<0,0001


Kiểm định
tỷ lệ
Banna và
VNNB
p2
0,0252
0,6685


10

Dấu hiệu, triệu
chứng
Co giật
Buồn nôn
Đau cơ
Đau kh p
Sốt
> 37,5oC
Thóp phồng
Cứng gáy
Dấu hiệu
Kernig
Rối loạn tâm
thần
iảm vận
động
Mất cảm giác

61,02

5,08
0
0
81,36

Kiểm định
tỷ lệ
BANNA và
ECHO30
p1
0,0001
<0,0001
0,5784

Kiểm định
tỷ lệ
Banna và
VNNB
p2
0,0003
0,2659
0,6791

2,33
39,53
34,88

0
50,85
38,98


0,0022
<0,0001
0,0002

0,0005
0,0003

81,55

11,63

88,14

<0,0001

0,2715

18,63

4,65

23,73

0,0288

0,4390

0


0

6,78

-

-

Vi rút
BANNA
n=103
(%)

Vi rút
ECHO30
n=43
(%)

Vi rút
VNNB
n=5
(%)

32,04
1,94
0
0
78,64

2,33

30,23
0
2,33
74,42

23,30
77,45
67,96

Phân t ch triệu chứng lâm sàng bệnh nhân HCNC khi nhập viện
cho thấy, hầu hết các triệu chứng lâm sàng điển h nh của HCNC như
đau đầu, nôn, co giật, sốt cao trên 37,5 độ, thóp phồng, cứng gáy, dấu
hiệu Kernig, rối loạn tâm thần và giảm vận động xuất hiện ở bệnh nhân
m i nhập viện có HCNC do vi rút Banna v i tỷ lệ cao từ 23,3% đến
78,64%. Nhưng đau cơ, đau kh p và thiếu cảm giác là các triệu chứng
không thấy xuất hiện ở bệnh nhân HCNC do vi rút Banna.
Khi so sánh triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân HCNC do vi rút
Banna v i vi rút ECHO30 và vi rút VNNB cho thấy có s khác biệt có
ý nghĩa thống kê gi a tỷ lệ bệnh nhân có triệu chứng thóp phồng
(23,3%), cứng gáy (77,45%) và dấu hiệu Kernig (67,96%) xuất hiện
nhiều hơn so v i bệnh nhân có HCNC do vi rút ECHO30 và vi rút
VNNB. Đặc biệt triệu chứng thóp phồng chủ yếu chỉ được ghi nhận ở
bệnh nhân HCNC do Banna vi rút và t xuất hiện ở bệnh nhân bị HCNC


11
do vi rút ECHO30 và đặc biệt không được ghi nhận ở bệnh nhân
HCNC do vi rút VNNB.
3.1.2.2. Một số dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng trong khi điều trị
Bảng 3.4. Các dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng sau 7 ngày điều trị của

bệnh nhân nhiễm vi rút Banna so sánh v i nhiễm ECHO30 và viêm não
Nhật Bản

Triệu
Chứng
Đau đầu
Nôn
Co giật
Buồn nôn
Đau cơ
Đau kh p
Sốt >37,5o
Thóp phồng
Cứng gáy
Dấu hiệu
Kernig
Rối loạn tâm
thần
iảm vận
động
Mất cảm giác

30,51
0
0
0
0
0
11,86
0

15,25
8,47

Kiểm định tỷ
lệ do vi rút
Banna và
ECHO30
p1
0.4964
0,4882
0,7242
0,1616
0,1149

Kiểm định
tỷ lệ do vi
rút Banna
và VNNB
p2
0,0001
0,5218
0.9621
0.3297

0

11,86

-


<0,0001

2,91

0

6,78

-

0,2436

0,97

-

-

-

-

Vi rút
BANNA
n=103
(%)

Vi rút
ECHO30
n=43

(%)

Vi rút
VNNB
n=59
(%)

7,77
0,97
0,97
0
0,97
0
8,74
1,94
15,53
13,59

4,65
2,33
0
0
0
2,33
6,98
0
6,98
4,65

55,34


Sau 7 ngày điều trị, các triệu chứng HCNC do các tác nhân vi rút
khác nhau có xu hư ng thuyên giảm ở tất cả các bệnh nhân. Tuy nhiên,
các triệu chứng như đau đầu, sốt (>37,50C), cứng gáy, dấu hiệu Kernig
v n c n ghi nhận ở bệnh nhân nhiễm vi rút Banna, vi rút ECHO và vi
rút VNNB.
Các triệu chứng như co giật, đau cơ, đau kh p, thóp phồng, mất
cảm giác chỉ c n ở một số t bệnh nhân (1-2 bệnh nhân) thuộc nhóm


12
nhiễm vi rút Banna. Trong đó, co giật, đau cơ, thóp phồng và mất cảm
giác chỉ xuất hiện ở bệnh nhân nhiễm vi rút Banna. Đau kh p chỉ xuất
hiện ở bệnh nhân nhiễm vi rút ECHO30.
Đối v i đấu hiệu Kernig, nhóm nhiễm vi rút Banna v n c n ghi
nhận một tỷ lệ cao là 13,59%. Ngược lại nhóm nhiễm vi rút VNNB là
8,47% và nhóm nhiễm vi rút ECHO30 chỉ c n 4,65%. Đối v i bệnh
nhân rối loạn tâm thần, không c n được ghi nhận ở nhóm nhiễm vi rút
ECHO30, nhưng ở nhóm nhiễm vi rút Banna có một tỷ lệ rất cao 55,34
% trong khi đó ở nhóm nhiễm vi rút VNNB chỉ 11,86%.
C n đối v i triệu chứng giảm vận động, ở nhóm nhiễm vi rút
Banna là 2,91%, nhóm nhiễm vi rút VNNB là 6,78% và triệu chứng
buồn nôn không xuất hiện sau 7 ngày điều trị ở tất cả các bệnh nhân
trong nghiên cứu này
3.1.2.3. Kết quả sau điều trị Hội chứng não cấp do vi rút Banna
Bảng 3.5. Số ngày điều trị trung bình Hội chứng não cấp do vi rút tại
bệnh viện
Tác nhân
gây HCNC


Thời gian
trung bình (ngày)

Thời gian
tối thiểu

Thời gian tối đa

Vi rút Banna

13,5

1

85

Vi rút ECHO30

7,4

3

23

Vi rút VNNB

11,3

1


39

F=5,21, PF =0,0062; Kiểm định Bartlett’s ta có P<0,0001

Nghiên cứu cho thấy thời gian điều trị trung b nh và thời gian điều
trị tối đa của HCNC do vi rút Banna tương ứng là 13,5 ngày và 85
ngày, đây là khoảng thời gian điều trị dài nhất so v i HCNC do vi rút
VNNB (trung bình 11,3 ngày) và vi rút ECHO30 (7,4 ngày).
Bảng 3.6. Kết quả điều tri sau nhiễm vi rút Banna
Tác nhân gây HCNC
Vi rút Banna
Vi rút ECHO30

Số HCNC
103

Số tử vong sau điều trị
15

Tỷ lệ (%)
14,6

43

0

0


13

Tác nhân gây HCNC

Số HCNC

Số tử vong sau điều trị

Tỷ lệ (%)

Vi rút VNNB

59

1

1,7

Tổng số

205

16

7,8

Kết quả điều tra hồi cứu cho thấy, trong tổng số 205 trường hợp
HCNC do vi rút Banna, ECHO30 và VNNB, có 16 trường hợp tử vong
sau điều trị. Tỷ lệ tử vong của HCNC do vi rút Banna là 14,6%
(15 103), tiếp đến tỷ lệ tử vong HCNC do vi rút VNNB là 1,7 % (1 59).
Ngược lại, không có trường hợp tử vong nào được ghi nhận trong số
các trường hợp HCNC do vi rút ECHO30.

3.2. Xác định tỷ l nhiễm vi rút Banna trong quần thể muỗi thu
thập ở một số địa phƣơng Vi t Nam.
Bảng 3.7. Tỷ lệ phân lập được vi rút Banna từ muỗi
Miền Bắc
Loài

An. vagus
Ar. subalbalus
Cx. pseudovishnui
Cx. quinquefaciatus
Cx. fuscocephalus
Cx. gelidus
Cx. tritaeniorhynchus
Cx. vishnui
Tổng số (tỷ lệ phân lập
dương t nh)

Số chủng /
số m u
2/4
2/9
0/6
1/32
1/9
0/32
5/551
1/100
12/744
(1,6%)


Miền
Trung
Số
chủng /
số m u
//
//
//
0/1
0/1
0/2
2/11
2/9
4/24
(16,7%)

Tây
Nguyên

Miền Nam

Số chủng
/số m u

Số chủng/
số m u

//
//
//

3/16
1/8
1/18
2/53
3/28
10/123
(8,1%)

//
//
13/88
7/68
//
0/17
0/27
//
20/200
(10,0%)

Trong tổng số 1.091 m u muỗi thu thập được ở các tỉnh thành
thuộc miền Bắc, miền Trung, miền Nam và Tây Nguyên, có 46 chủng
vi rút Banna được phân lập, tỷ lệ phân lập vi rút Banna từ muỗi ở Việt
Nam là 4,22%.


14
Tỷ lệ phân lập được vi rút Banna từ muỗi thấp nhất ở miền Bắc chỉ
có 1,61% (12 744), cao nhất ở miền Trung tỷ lệ phân lập dương t nh là
16,67% (4 24)), tiếp đến là ở khu v c Tây Nguyên v i tỷ lệ phân lập
(+) là 10% (20 200) và miền Nam có tỷ lệ phân lập (+) là 8,13%

(10/123).
Bảng 3.8. Thông tin các chủng vi rút Banna phân lập được ở miền Bắc
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

oài muỗi
Cx. vishnui
Cx. tritaeniorhynchus
Cx. quinquefaciatus
Cx. tritaeniorhynchus
An. vagus
Cx. tritaeniorhynchus
Cx. tritaeniorhynchus
Cx. fuscocephalus
Ar. subalbalus
An. vagus
Cx.tritaeniorhynchus
Ar. subalbatus


iống
muỗi
Muỗi cái
Muỗi cái
Muỗi cái
Muỗi cái
Muỗi cái
Muỗi cái
Muỗi cái
Muỗi cái
Muỗi cái
Muỗi cái
Muỗi cái
Muỗi cái

Ký hiệu
chủng vi rút
02VN 9 b
02VN 78 b
06 VN 1
06 VN 2
06VN267
06VN268
06VN269
06VN273
06VN276
06VN263
08VN117
08VN114


Địa điểm
Hà Tây
Hà Tây
Hà Tây
Hà Tây
Bắc iang
Bắc iang
Bắc iang
Bắc iang
Bắc iang
Bắc iang
Bắc iang
Bắc iang

Trong số 12 chủng vi rút Banna phân lập được ở miền Bắc 2001 2011, có 4 chủng vi rút Banna phân lập được ở tỉnh Hà Tây (cũ), 8
chủng vi rút Banna phân lập được ở tỉnh Bắc iang. Trong nghiên cứu
này, vi rút Banna chưa phân lập được ở các tỉnh ạng Sơn, Thái B nh
và Hà Nam.
Bảng 3.9. Thông tin các chủng vi rút Banna phân lập được ở miền Trung
TT
1
2
3
4

oài muỗi
Cx. vishnui
Cx. vishnui
Cx. tritaeniorhynchus
Cx. tritaeniorhynchus


iống
muỗi
Muỗi cái
Muỗi cái
Muỗi cái
Muỗi cái

Ký hiệu chủng
vi rút
02VN 9
02VN18 b
02VN178 b
02VN180 b

Địa điểm
Quảng B nh
Quảng B nh
Quảng B nh
Quảng B nh


15
Có 4 chủng vi rút Banna được phân lập ở Quảng B nh, miền Trung
trong các năm 2001 – 2011, các chủng vi rút chủ yếu phân lập được từ
hai loài muỗi Culex tritaeniorhynchus, Culex vishnui trong số 5 loài
muỗi thu thập được ở Quảng Bình.
Bảng 3.10. Thông tin các chủng vi rút Banna phân lập được ở Tây
Nguyên


1

Cx. vishnui

iống
muỗi
Muỗi cái

2

Cx. quinquefaciatus

Muỗi cái

06VN 60

Gia Lai

3
4

Cx. fuscocephalus
Cx. tritaeniorhynchus

Muỗi cái
Muỗi cái

06VN 63
06VN 295


Gia Lai
Kon Tum

5

Cx. vishnui

Muỗi cái

06VN 326

Đắk Nông

6
7
8

Cx. tritaeniorhynchus
Cx. quinquefaciatus
Cx. quinquefaciatus

Muỗi cái
Muỗi cái
Muỗi cái

07VN 287
07VN 300
07VN 307

Đắk Nông

Đắk ắk
Kon Tum

9

Cx. vishnui

Muỗi cái

07VN 308

Kon Tum

10

Cx. gelidus

Muỗi cái

07VN 309

Kon Tum

TT

oài muỗi

Ký hiệu chủng
vi rút
06VN 58


Địa điểm
Gia Lai

Có 10 chủng vi rút Banna được phân lập từ muỗi thu thập ở 4 tỉnh
thuộc khu v c Tây Nguyên, trong đó có 4 10 chủng vi rút Banna phân
lập được ở tỉnh Kon Tum từ hai loài muỗi Culex quinquefaciatus và
Culex. vishnui, có 3 10 chủng vi rút Banna phân lập được ở tỉnh ia
ai từ ba loài muỗi Culex fuscocephalus, Culex quinquefaciatus và
Culex vishnui. Có 2 10 chủng phân lập được ở tỉnh Đăk Nông từ Culex
tritaeniorhynchus và Culex vishnui, chỉ có 1 10 chủng phân lập được ở
tỉnh Đắk ắk từ Culex quinquefaciatus.
Bảng 3.11. Thông tin các chủng vi rút Banna phân lập được ở miền Nam
TT
1

Loài muỗi
Cx. quinquefaciatus

Giống muỗi
Muỗi cái

Ký hiệu chủng vi
rút
05 VN266

Địa điểm
Cần Thơ



16

TT

Loài muỗi

Giống muỗi

Ký hiệu chủng vi
rút

Địa điểm

2

Cx. quinquefaciatus

Muỗi cái

05VN 274

Cần Thơ

3

Cx. quinquefaciatus

Muỗi cái

05VN 277


Cần Thơ

4

Cx. pseudovishnui

Muỗi cái

05VN 280

Cần Thơ

5

Cx. quinquefaciatus

Muỗi cái

05VN 290

Cần Thơ

6

Cx. quinquefaciatus

Muỗi cái

05VN 301


Cần Thơ

7

Cx. quinquefaciatus

Muỗi cái

05VN 305

Cần Thơ

8

Cx. pseudovishnui

Muỗi cái

05VN 486

Cần Thơ

9

Cx. pseudovishnui

Muỗi cái

05VN 487


Cần Thơ

10

Cx. pseudovishnui

Muỗi cái

05VN 491

Cần Thơ

11

Cx. pseudovishnui

Muỗi cái

05VN 492

Cần Thơ

12

Cx. pseudovishnui

Muỗi cái

05VN 494


Cần Thơ

13

Cx. pseudovishnui

Muỗi cái

05VN 495

Cần Thơ

14

Cx. pseudovishnui

Muỗi cái

05VN 496

Cần Thơ

15

Cx. pseudovishnui

Muỗi cái

05VN 505


Cần Thơ

16

Cx. pseudovishnui

Muỗi cái

05VN 507

Cần Thơ

17

Cx. pseudovishnui

Muỗi cái

CT-Mo-P7b

Cần Thơ

18

Cx. quinquefaciatus

Muỗi cái

05VN 531


Cần Thơ

19

Cx. pseudovishnui

Muỗi đực

05VN 308

Long An

20

Cx. pseudovishnui

Muỗi đực

05VN 311

Long An

Có 20 chủng vi rút Banna được phân lập ở hai tỉnh Cần Thơ, ong
An, trong đó phần l n các chủng vi rút Banna được phân lập từ muỗi
cái thu thập ở tỉnh Cần Thơ (18 20 chủng). Trong nghiên cứu này có
2 20 chủng vi rút Banna được phân lập từ nh ng muỗi đ c Culex
pseudovishnui thu thập ở tỉnh ong n. Trong số 20 chủng vi rút Banna
được phân lập ở hai tỉnh Cần Thơ và ong n trong năm 2005, có 7 20
chủng vi rút Banna được phân lập từ muỗi Culex quinquefaciatus, có

13 20 chủng vi rút Banna phân lập được từ Culex pseudovishnui.


17
3.3. Một số đặc điểm sinh học phân tử của vi rút Banna phân lập
đƣợc ở Vi t Nam.
3.3.1. Phân bố vi rút Banna ở Việt Nam
Xác định các chủng vi rút Banna được phân lập từ người bệnh, từ
muỗi, lợn ở các tỉnh thành phố của miền Bắc, miền Trung, miền Nam
và Tây Nguyên. Vi rút Banna được phân lập từ muỗi ở 9 tỉnh bao gồm
Bắc iang, Hà Tây cũ, Quảng Bình, Kon Tum, ia ai, Đắk ắk, Đắk
Nông, Cần Thơ và ong n. Riêng tỉnh Hà Tây cũ, vi rút Banna không
nh ng được phân lập từ muỗi mà c n được phân lập từ lợn.
Bảng 3.12. Thông tin về số đăng ký tr nh t nucleotide v ng gen số 12
của 5 chủng vi rút Banna trong ngân hàng gen quốc tế
Ký hiệu
chủng

Thời
gian

Địa điểm

03VN 99

2003

Thanh Hóa

Từ người (DNT)


Số đăng ký
trên ngân
hàng gen
AB773281

05VN 225
03VN 45
05VN 301
05VN 305

2005
2003
2005
2005

Gia Lai
Hà Tây
Cần Thơ
Cần Thơ

Từ người (DNT)
Máu lợn
Culex fatigan
Culex fatigan

AB773282
AB773283
AB773284
AB773285


oại m u bệnh
ph m

Trong nghiên cứu này có 5 chủng vi rút Banna được phân lập từ
muỗi, người và lợn đăng ký trong ngân hàng gen và có các mã số để tra
cứu và chia sẻ thông tin trong đó có 2 chủng vi rút Banna phân lập từ
người bệnh, 1 chủng phân lập từ lợn và 2 chủng phân lập từ muỗi thuộc
các tỉnh thành ở miền Bắc, miền Nam và Tây Nguyên.
Cây di truyền phả hệ được xây d ng d a trên tr nh t toàn bộ v ng
gen mã hóa phân đoạn số 12 của 5 chủng vi rút Banna phân lập từ bệnh
nhân HCNC, từ lợn và muỗi 2003 - 2005 ở Việt Nam được so sánh v i
38 tr nh t v ng gen mã hóa phân đoạn số 12 của các chủng vi rút


18
Banna khác bao gồm 5 chủng vi rút Banna phân lập ở miền Bắc, miền
Trung năm 2002 và các chủng vi rút Banna ở một số nư c châu đã
công bố trên ngân hàng gen.
H nh 3.1. Cây di truyền phả hệ mô tả mối quan hệ gi a các chủng vi
rút Banna d a trên v ng gen mã hóa phân đoạn số 12

A

Kết quả so sánh tr nh t nucleotide v ng gen mã hóa số 12 của các
chủng vi rút Banna đã xác định các chủng vi rút phân lập thuộc
genotype , n m trong phân nhóm genotype 1 và tạo thành một clade
riêng biệt, clade Việt Nam.
3.3.2. Kết quả giải trình tự nucleotide của vùng gen mã hóa số 12
Tr nh t nucleotide và acid amin v ng gen mã hóa số 12 được sử

dụng để phân t ch đặc điểm phân tử gi a hai chủng vi rút Banna phân
lập từ bệnh nhân Việt Nam v i một chủng vi rút Banna phân lập ở
Trung Quốc đầu tiên từ năm 1987 (chủng Prototype).
So sánh sắp cặp tr nh t 667 nucleotide v ng gen mã hóa phân
đoạn số 12 của các chủng vi rút Banna phân lập từ bệnh nhân, kết quả


19
xác định có 49 đột biến điểm ở v ng gen số 12 của các chủng vi rút
Banna phân lập từ bệnh nhân Việt Nam so v i v ng gen số 12 của
chủng vi rút Banna phân lập từ bệnh nhân ở Trung Quốc. Trong số 49
đột biến nucleotide phần l n là đột biến đơn, chỉ có duy nhất có đột
biến k p (đột biến hai nucleotide liền nhau).
Khi so sánh tr nh t nucleotide của toàn bộ v ng gen mã hóa phân
đoạn gen số 12 của 2 chủng vi rút Banna phân lập từ bệnh nhân Việt
Nam trong các năm 2003, 2005 v i chủng vi rút Banna phân lập từ
bệnh nhân ở Trung Quốc cho thấy các chủng vi rút Banna phân lập từ
bệnh nhân Việt Nam không có mối liên hệ di truyền gần v i chủng vi
rút Banna phân lập từ bệnh nhân ở Trung Quốc.
Chƣơng IV. BÀN LUẬN
4.1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng của Hội chứng não
cấp nghi ngờ do vi rút Banna ở một số địa phƣơng của Vi t Nam,
2002-2012
Trong nghiên cứu này có 717 m u dịch não tủy của bệnh nhân
HCNC nghi ngờ do vi rút chưa được xác định nguyên nhân được sử
dụng để phát hiện IgM kháng vi rút Banna, đây là nh ng m u dịch não
tủy của bệnh nhân HCNC ở 9 tỉnh thành phố thuộc miền Bắc, miền
Trung, miền Nam và Tây Nguyên.
Do nghiên cứu được thiết kế trên cơ sở các m u bệnh ph m được
thu thập và lưu gi khi có ca bệnh HCNC đã loại trừ một số căn nguyên

vi rút gây HCNC. Mặt khác do đặc điểm sinh thái các miền v ng khác
nhau, nên số các trường hợp HCNC nói chung chủ yếu được ghi nhận ở
miền Bắc Việt Nam. Đối chiếu kết quả giám sát huyết thanh học HCNC
do vi rút Banna ở Trung Quốc trong số nh ng trường hợp có ch n đoán
lâm sàng là VNNB, tỷ lệ huyết thanh bệnh nhân (+) v i kháng nguyên
vi rút Banna tái tổ hợp từ v ng gen VP9, b ng kỹ thuật E IS phát
hiện IgM là khoảng 15%. Như vậy kết quả xác định (+) v i kháng
nguyên vi rút Banna trong số các trường hợp HCNC nghi ngờ do vi rút
(đã loại trừ các trường xác định dương t nh v i kháng nguyên VNNB)
ở 9 tỉnh thành phố ở Việt Nam xác định dao động trong khoảng 13,83%


20
– 35,83% (trung bình là 25,66%), điều này cho thấy ở các phân v ng
địa lý khác nhau, tỷ lệ mắc HCNC do một loại tác nhân gây bệnh cũng
có thể khác nhau.
Khi t nh trên tổng số 1.285 m u dịch não tủy chưa sàng lọc một số
tác nhân gây bệnh, tỷ lệ xác định (+) v i kháng nguyên vi rút Banna s
là 184 1.285 (14,32%), tương t như kết quả xác định dương t nh trong
số các trường hợp có ch n đoán lâm sàng VNNB ở Trung Quốc.
Trong số các trường hợp xác định (+), nhóm trẻ < 1 tuổi có tỷ lệ số
mắc thấp nhất, tỷ lệ số mắc cao nhất là nhóm tuổi ≥ 15 (28,26 %). Kết
quả này ph hợp v i một đặc điểm nhiễm rbo vi rút gây HCNC như
vi rút VNNB, đó là tỷ lệ số mắc ở nhóm dư i 1 tuổi rất thấp, nhưng tỷ
lệ số mắc vi rút Banna ở nhóm tuổi ≥ 15 cao hơn các nhóm khác là
28,26 %, thông thường tỷ lệ số mắc HCNC do vi rút VNNB ở nhóm
tuổi ≥ 15 khoảng 10 % theo các y văn trư c đây.
Về đặc điểm lâm sàng, triệu chứng của HCNC là các dấu hiệu liên
quan đến hệ thống thần kinh như đau đầu, nôn, co giật, buồn nôn, đau
kh p, nhưng nh ng dấu hiệu này có s xuất hiện v i tần suất khác nhau

ở nhóm HCNC do vi rút Banna, vi rút ECHO30 hay do vi rút VNNB.
Hầu hết nh ng bệnh nhân bị HCNC do vi rút ECHO30 có triệu trứng
đau đầu, nôn và buồn nôn v i tần suất cao hơn rất nhiều so v i nh ng
bệnh nhân bị HCNC do vi rút Banna và vi rút VNNB. Triệu chứng co
giật chiếm tỷ lệ cao ở nhóm do HCNC do vi rút VNNB (61,02 %) trong
khi đó nhóm HCNC do vi rút Banna chỉ có 30,23 %, c n nhóm HCNC
do vi rút ECHO30 xuất hiện rất thấp chỉ có 2,33 %. Tuy nhiên, tỷ lệ tử
vong của các trường hợp HCNC do vi rút Banna được ghi nhận trong
nghiên cứu này là khoảng 15 % cao hơn so v i tỷ lệ tử vong của HCNC
do vi rút VNNB. Nh ng trường hợp HCNC do vi rút Banna xuất hiện
triệu chứng cứng gáy v i tần suất cao 77,45 % trong khi đó nhóm
HCNC do vi rút VNNB chỉ có 50,85 % và nhóm HCNC do vi rút
ECHO30 là 39,53%. Rối loạn tâm thần xuất hiện hầu hết ở bệnh nhân
HCNC do vi rút Banna và vi rút VNNB tương ứng là 81,55 % và 88,14
% trong khi đó nhóm HCNC do vi rút ECHO30 triệu chứng này chỉ
xuất hiện có 11,63 % mang t nh đặc trưng cho HCNC do vi rút Banna.
Sau một tuần điều trị cho thấy nhóm HCNC do vi rút Banna v n
c n có các dấu hiệu lâm sàng đặc biệt là dấu hiệu rối loạn tâm thần c n


21
một tỷ lệ cao 55,34 % trong khi đó ở nhóm HCNC do vi rút VNNB
triệu chứng rối loạn tâm thần chỉ c n 11,86 % c n nhóm HCNC do vi
rút ECHO30 không c n được ghi nhận.
4.2. Xác định tỷ l nhiễm vi rút Banna trong quần thể muỗi thu
thập ở một số địa phƣơng Vi t Nam.
Vi rút Banna là một loại vi rút do muỗi truyền, rất th ch ứng trên
d ng tế bào C6 36. Để xác định các loài muỗi mang vi rút/véc-tơ truyền
vi rút phải d a trên kết quả phân lập và định loại được vi rút từ muỗi.
Thu thập muỗi được th c hiện từ năm 2002- 2011 thuộc 04 v ng miền

trên cả nư c. Kết quả có 66.760 cá thể muỗi của 21 loài muỗi được chia
thành 1091 m u muỗi được thu thập. Trong số các cá thể muỗi thu thập
được, loài Culex pseudovishnui chiếm ưu thế và có tỷ lệ cao nhất
(43,76%). Ngoài ra, cũng thu thập được các cá thể muỗi của Anopheles,
Armigeres, Aedes và Mansonia
Kết quả phân lập vi rút cho thấy tỷ lệ phân lập được vi rút Banna từ
muỗi là 4,22% (46 1091). Các tỉnh có m u muỗi phân lập được vi rút
Banna bao gồm: Bắc iang, Quảng B nh, Kon Tum, Đắk ắk, Đắk
Nông, ia ai, Cần Thơ, ong n và Hà Tây (9 12 tỉnh).
Trong nghiên cứu này vi rút Banna được phân lập từ loài muỗi
Culex tritaeniorhynchus ở cả miền Bắc, miền Trung và Tây Nguyên. Ở
miền Nam vi rút Banna chủ yếu được phân lập từ loài Culex
pseudovishnui và Culex quinquefaciatus. Tuy nhiên, việc phân lập được
vi rút Banna từ 8 loài muỗi khác nhau cho thấy số loài muỗi là v c tơ
hoặc có thể là vec tơ của vi rút Banna rộng hơn so v i v c tơ truyền vi
rút VNNB.
4.3. Xác định một số đặc điểm sinh học phân tử của vi rút Banna
phân lập đƣợc ở Vi t Nam.
Tr nh t v ng gen mã hóa số 12 của các chủng vi rút Banna được
l a chọn để phân t ch genotype các chủng vi rút Banna phân lập ở Việt
Nam và một số v ng địa lý ở châu . Kết quả nghiên cứu đã xác định
các chủng vi rút Banna được chia thành hai genotype khác nhau, các
chủng vi rút ở Trung Quốc và Việt Nam thuộc genotype , c n các
chủng phân lập từ Indonesia thuộc genotype B. enotype được chia
thành hai phân nhóm genotype 1 và 2; Trong phân nhóm genotype
1 được chia ra 4 clade độc lập v i nhau bao gồm các chủng vi rút


×