ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
NGUYỄN THỊ DUNG
PHÂN TÍCH ỔN ĐỊNH VỎ CẦU NHẪN
VẬT LIỆU CƠ TÍNH BIẾN THIÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội Năm 2014
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
NGUYỄN THỊ DUNG
PHÂN TÍCH ỔN ĐỊNH VỎ CẦU NHẪN
VẬT LIỆU CƠ TÍNH BIẾN THIÊN
Chuyên ngành: Cơ học vật thể rắn
Mã số: 60 44 21
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TSKH. ĐÀO HUY BÍCH
3
Hà Nội Năm 2014
4
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của thầy giáo hướng dẫn, sự ủng hộ của các thầy cô giáo trong khoa Toán
– Cơ – Tin học và sự động viên của gia đình và bạn bè.
Với tất cả tình cảm của mình em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn
sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn GS.TSKH Đào Huy Bích đã tận tình giúp
đỡ hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận.
Đồng thời em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong
khoa Toán– Cơ – Tin học đã nhiệt tình bảo ban, truyền đạt kiến thức kinh
nghiệm cho em trong suốt 4 năm đại học.
Cuối cùng em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, các anh
chị và bạn bè đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm
2014
Học viên
Nguyễn Thị Dung
1
MỤC LỤC
Trang
Mở
đầu…………………………………………………………………...4
Chương 1: Các phương trình và hệ thức cơ sở
1.1: Quan hệ biến dạng chuyển vị của vỏ
cầu…………………………..6
1.2: Quan hệ nội lực biến dạng của vỏ
cầu……………………………...8
1.3: Phương trình cân bằng………………………………………........10
Chương 2: Phân tích ổn định của vỏ cầu
2.1: Trạng thái màng trước khi mất ổn định……………………………
12
2.2: Phương trình ổn định………………………………………………
13
2.3:
Phương
pháp
………………………………………………….15
Chương 3: Khảo sát số về ổn định của vỏ cầu bằng vật liệu
2
giải
có cơ tính biến thiên
3.1: Khảo sát ổn định của vỏ cầu chỉ chịu tác dụng của lực tới
hạn .....25
3.2: Khảo sát ổn định của vỏ cầu chỉ chịu tác dụng của lực tới hạn
q..27
3.3: Khảo sát ổn định của vỏ cầu chịu tác dụng đồng thời của p và
q..30
Tài
liệu
tham
khảo…………………………………………………....32
Phụ lục……………………………………………………...……….….
Mở đầu : VẬT LIỆU CÓ CƠ TÍNH BIẾN THIÊN ( FGM
)
Vật liệu có cơ tính biến thiên (FGM) là lớp vật liệu mới được tạo ra
nhằm để cải thiện tính kết cấu trong cấu trúc không gian. FGM là một loại
vật liệu composite có đặc điểm là những thuộc tính của chúng thay đổi từ
từ và liên tục từ mặt này sang mặt khác của kết cấu do đó làm giảm ứng
suất tập trung, giảm ứng suất nhiệt và ứng suất dư. Những vật liệu này
thường được sản xuất từ hỗn hợp gốm và kim loại hoặc là tổ hợp của
nhiều kim loại khác nhau. Loại vật liệu này có thể chịu được sự thay đổi
nhiệt độ lớn, đảm bảo ổn định hình dạng, chịu va chạm, mài mòn hay rung
động. Với những đặc điểm ưu việt đó mà lớp vật liệu này đang được
3
nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong thực tế đặc biệt là trong các nghành
công nghiệp đóng tàu, hàng không, vũ trụ, cơ khí, xây dựng v.v...
Đáp ứng những đòi hỏi của thực tiễn, trong những năm gần đây, đã có
nhiều công trình nghiên cứu cho kết quả về sự ổn định của kết cấu bằng
loại vật liệu này. Đối tượng được nghiên cứu nhiều về ổn định và dao
động thường là bản hoặc vỏ. V. Birman [13] đã đưa ra các hệ thức về ổn
định của bản composite FGM, E. Feldman và J. Abouli [5] nghiên cứu về ổn
định đàn hồi của bản FGM bị nén, J. N. Reddy [6] đưa ra phương pháp
nghiên cứu về sự uốn của bản tròn và bản hình vành khăn FGM. Đối với
vỏ nón, Tani đã nghiên cứu tính mất ổn định động của vỏ nón cụt đẳng
hướng dưới tải dọc trục tuần hoàn khi đã bỏ qua biến dạng uốn trước khi
mất ổn định [10] và dưới áp lực thay đổi chu kỳ có tính đến các biến dạng
này [11] bằng việc sử dụng lý thuyết vỏ Donnell và phương pháp sai phân
hữu hạn. Cũng sử dụng phương pháp này ông đã phân tích ảnh hưởng của
độ võng ban đầu đến ổn định nhiệt của vỏ nón cụt đẳng hướng [12]. Xu và
đồng sự sử dụng phương pháp Galerkin và phương pháp cân bằng điều hòa
để nghiên cứu dao động tự do của vỏ nón cụt dày bằng vật liệu composite
lớp [14]. Paczos và Zielnica áp dụng phương pháp Ritz để nghiên cứu sự ổn
định của panel vỏ nón có lớp kép đàn hồi dẻo dưới tác động của tải nén và áp
suất [9]. Đào Huy Bích và đồng sự đã sử dụng phương pháp Bubnov –
Galerkin giải bài toán theo chuyển vị và nghiên cứu ổn định của panel nón
FGM dưới tác dụng của lực nén và áp suất đều [1].
Nath và Alwar [7] đã sử dụng phương pháp khai triển chuỗi Chebyshev
để nghiên cứu và phân tích đáp ứng phi tuyến tĩnh và động của vỏ cầu
được ngàm. Dumir đã tìm được đáp ứng cực đại tức thời trong dao động
phi tuyến của chỏm cầu trên nền đàn hồi dưới tác dụng của tải phân bố
4
đều song song với trục đối xứng [8]. Phân tích phi tuyến về ổn định của vỏ
cầu thoải FGM chịu áp suất ngoài bằng phương pháp giải tích gần đúng
được trình bày trong công trình của Đào Huy Bích [3]. Gần đây, Đ. H. Bích
cùng Đ.V.Dũng và L.K Hòa tiến hành phân tích ổn định phi tuyến tính tĩnh
và động của vỏ cầu FGM có tính đến ảnh hưởng của nhiệt độ [4]. Trong
bài viết đó, các tác giả đã sử dụng lý thuyết vỏ cổ điển và phương pháp
Bubnov – Galerkin để xác định lực tới hạn tác dụng lên vỏ trong trường
hợp ổn định tĩnh và phương pháp số Runge – Kutta để nghiên cứu ổn định
động của vỏ. Ngoài ra, Đ.H.Bích và H.V Tùng cũng đã công bố kết quả
phân tích phi tuyến vỏ cầu đối xứng trục bằng vật liệu có cơ tính biến
thiên dưới tác dụng của lực phân bố đều đồng thời chịu ảnh hưởng của
nhiệt độ [2].
Luận văn nghiên cứu sự ổn định của vỏ cầu nhẫn có cơ tính biên thiên
dưới tác dụng của lực song song với trục đối xứng và áp suất ngoài.
Phương pháp được sử dụng trong bài là phương pháp Bubnov – Galerkin và
áp dụng tiêu chuẩn tĩnh về ổn định từ đó xác định lực tới hạn của vỏ cầu.
Tác giả cũng đã sử dụng phần mềm Matlab để tính toán số nhằm khảo sát
lực tới hạn khi các yếu tố về tính chất vật liệu, kích thước kết cấu thay
đổi và đưa ra một vài nhận xét tương ứng.
Chương 1: CÁC PHƯƠNG TRÌNH VÀ HỆ THỨC CƠ
SỞ
Trong phần này trình bày mối quan hệ biến dạng, chuyển vị, mối quan hệ
nội lực biến dạng, phương trình cân bằng của bài toán vỏ cầu nhẫn chịu lực
phân bố đều song song trục đối xứng và áp suất ngoài.
5
1.1 Quan hệ biến dạng, chuyển vị của vỏ cầu
Xét vỏ cầu với độ dày h, bán kính đáy
, bán kính vỏ cầu là R. Vỏ
cầu được làm từ hỗn hợp kim loại và gốm.
Gắn hệ trục tọa độ φ, theo hướng kinh tuyến và vĩ tuyến tương ứng
và z theo hướng bán kính của vỏ cầu như hình 1.
Hình 1.
Chất liệu của bề mặt ngoài và bề mặt trong của vỏ cầu tương ứng là
gốm và kim loại. Cấu tạo gốm của vật liệu đã cải thiện được khả năng chịu
nhiệt độ cao nhờ tính dẫn nhiệt thấp. Thành phần kim loại dễ uốn giúp vật
liệu tránh bị đứt gẫy bởi ứng suất nhiệt gây ra do sự biến thiên nhiệt độ cao
trong thời gian rất ngắn. Hỗn hợp này gồm các phân tố thể tích của vật liệu
thành phần thay đổi liên tục theo độ dày của vỏ. Theo Javaheri và Eslami,
modul đàn hồi E và hệ số Poisson thay đổi theo chiều dày z, theo quy luật
hàm lũy thừa.
6
Gọi
và tương ứng là các phân tố thể tích của kim loại và gốm.
Chúng liên hệ với nhau bởi hệ thức:
trong đó :
với k là số mũ đặc trưng tỉ phần khối lượng (k≥0).
Modul đàn hồi
Để đơn giản ta chọn
const vì sự khác biệt của hệ số Poison của
các vật liệu không lớn. Trong bài toán với vỏ cầu thoải để tính toán thuận
tiện ta đặt:
Khi đó:
với r là bán kính hình tròn song song với mặt đáy.
do φ nhỏ nên
,
. Bằng cách
này các điểm ở mặt giữa có thể được biểu diễn theo 2 tọa độ và .
Theo lý thuyết KirchoffLove mối quan hệ tuyến tính giữa chuyển vị
và biến dạng được biểu diễn bởi:
trong đó:
7
với: u, v, w là chuyển vị của các điểm ở mặt giữa theo hướng các
tọa độ , ? và z tương ứng. ; ;
là biến dạng ở mặt giữa.
tương ứng là sự thay đổi độ cong và độ xoắn.
1.2 Quan hệ nội lực biến dạng của vỏ cầu
Theo định luật Hooke ta có liên hệ ứng suất biến dạng của vỏ cầu:
Tích phân các phương trình sức căng và momen theo độ dày của vỏ
cầu ta được biểu thức nội lực và momen tổng hợp.
8
trong đó:
Với:
9
Từ (1.4) và (1.5) ta có :
Ngược lại từ (1.4) ta có :
1.3 Phương trình cân bằng
Xét vỏ cầu với độ dày h, bán kính đáy
, bán kính vỏ cầu là R chịu
tác dụng của áp suất ngoài q và lực P song song với trục đối xứng.
Phương trình cân bằng cho vỏ cầu mỏng theo lý thuyết Love có dạng :
10
Trong đó q là áp suất ngoài tác động lên vỏ.
Sử dụng (1.10) và (1.11) phương trình (1.12) được viết lại dưới
dạng :
Сhương 2: PHÂN TÍCH ỔN ĐỊNH CỦA VỎ CẦU
Trong chương này nghiên cứu trạng thái màng trước khi vỏ cầu mất
ổn định. Từ đó xây dựng phương trình ổn định, tiến hành giải bài toán
bằng cách áp dụng tiêu chuẩn tĩnh và phương pháp Bubnov – Galerkin.
2.1 Trạng thái màng trước khi mất ổn định.
11
Trạng thái lực màng trước khi mất ổn định của vỏ cầu chịu lực phân
bố P song song với trục đối xứng và áp suất phân bố đều q được xác định
từ hệ phương trình sau:
trong đó tải trọng tác dụng lên toàn vòm cầu có dạng:
Thay vào (2.1) ta được:
suy ra:
Thay
vào (2.2) ta xác định được
2.2 Phương trình ổn định.
12
:
Các phương trình ổn định tuyến tính có thể nhận được bằng cách sử
dụng tiêu chuẩn ổn định tĩnh.
Ký hiệu
là chuyển vị ở trạng thái cân bằng xuất phát, ứng
với trạng thái cân bằng lân cận ta có chuyển vị
.
(u;v;w) là chuyển vị ở trạng thái cân bằng lân cận tương ứng cùng
dạng tải trọng như dạng cân bằng
,
là gia số
chuyển vị nhỏ tùy ý. ?
là gia số lực tổng
hợp và momen tổng hợp ứng với
Các lực tổng hợp và momen ;
;
?
và
?
đều thỏa
mãn các phương trình (1.10); (1.11); (1.12), lấy hiệu hai phương trình nhận
được tương ứng và tuyến tính hóa phương trình mới nhận này ta có:
Thay (1.1) vào (1.4) và (1.5) ta được các lực tổng và momen theo
chuyển vị ở hai trạng thái, qua đó xác định được gia số chuyển vị, gia số
13
lực và momen, giữ lại các đại lượng tuyến tính đối với
và
. Tiếp
tục thay các đại lượng này vào (2.4); (2.5) và (2.6) ta thu được phương trình
ổn định với các ẩn
và
. Để đơn giản và không nhầm lẫn, từ đây
ta ký hiệu
(2.7)
trong đó:
14
Điều kiện biên: Giả thiết cầu nhẫn tựa đơn tại
ta có:
2.3. Phương pháp giải.
Để giải quyết bài toán ta sử dụng phương pháp Bubnov – Galerkin,
với điều kiện biên (2.9) được thỏa mãn nếu ta chọn:
15
Thay (2.10) vào (2.7) ta được hệ phương trình tương ứng:
trong đó:
16
17
18
Vì
, ta nhân cả hai vế của phương trình (2.11) và
nên
(2.12) với , phương trình (2.13) với rồi lấy tích phân trên khoảng
:
trong đó
lần lượt là vế trái của các phương trình (2.11),
(2.12), (2.13). Từ đó ta được hệ phương trình:
19
(2.14)
Với:
20
Hệ phương trình (2.14) có nghiệm không tầm thường khi và chỉ khi
định thức:
từ đó ta có:
21