Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.04 KB, 12 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết, lý do lựa chọn đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước
đối với người lao động, nhằm đảm bảo cuộc sống cho người lao động và gia
đình họ, đồng thời đảm bảo mục tiêu của hệ thống an sinh xã hội mà BHXH là
một trụ cột chính, lớn nhất không thể tách rời. Chính sách BHXH ở nước ta
được thực hiện ngay từ những ngày đầu thành lập nước. Hơn 60 năm qua, trong
quá trình tổ chức thực hiện, chính sách BHXH ngày càng được hoàn thiện và
không ngừng đổi mới, bổ sung cho phù hợp với điều kiện hiện tại của đất nước.
Cùng với quá trình đổi mới của nền kinh tế từ sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VI của Đảng (12/1986), chính sách BHXH và tổ chức quản lý hoạt động
BHXH cũng có nhiều đổi mới tích cực như: BHXH không những góp phần ổn
định đời sống của người lao động mà còn khuyến khích họ tích cực lao động sản
xuất tạo ra của cải cho xã hội, xây dựng đất nước. Trong quá trình thực hiện
BHXH đã không ngừng phát triển cả về chất lượng lẫn số lượng. Số người tham
gia ngày càng tăng lên, mở rộng cho các đối tượng tham gia. Trong công tác
quản lý cũng đã có những thay đổi căn bản. Đặc biệt hệ thống tổ chức đã được
thống nhất trên phạm vi cả nước với mô hình 3 cấp, theo ngành dọc từ Trung
ương tới địa phương.
Trong đời sống xã hội ngày càng xuất hiện những thách thức mới như
vấn đề việc làm, đời sống người lao động, dân số… Bên cạnh đó cũng xuất hiện
nhiều thách thức mới từ phía chủ sử dụng lao động như trốn đóng, nợ đọng diễn
ra thường xuyên và quy mô ngày càng lớn. Hệ thống hành lang pháp lý đã quy
định cụ thể và phát huy hiệu quả nhất định, tuy vậy đôi lúc mức điều tiết, điều
chỉnh còn chưa kịp thời và chưa phù hợp với đa số nguyện vọng của người lao
động cả nước Trong đó, quản lý nhà nước về BHXH cần phải được chú trọng và
quan tâm vì công tác quản lí Nhà nước về BHXH có tốt thì hệ thống ASXH mới
đạt được mục tiêu đề ra và đáp ứng lòng mong mỏi của hàng triệu người lao
động cả nước. Chính vì vậy NCS đã chọn đề tài: “Nghiên cứu nhân tố ảnh
hưởng đến công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam”
Luận án có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Từ đó giúp hoàn thiện


hơn trong công tác quản lý nhà nước về BHXH và có chiến lược phát triển cho
BHXH về lâu dài.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu cơ bản của đề tài là đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện hơn trong
công tác quản lý nhà nước về bảo BHXH ở Việt Nam. Từ mục tiêu cơ bản như
1

trên, các mục tiêu cụ thể của luận án như sau:
- Xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về
BHXH ở Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm khắc phục những tồn tại trong
công tác quản lý Nhà nước về BHXH ở Việt Nam.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đề ra, luận án hướng tới việc tập
trung nghiên cứu và giải đáp câu hỏi nghiên cứu:
+ Những nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về BHXH
ở Việt Nam?
+ Những giải pháp và đề xuất nào phù hợp giúp công tác quản lý nhà
nước về BHXH ở Việt Nam đạt hiệu quả tốt hơn?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu và giải quyết được câu hỏi
nghiên cứu đặt ra, luận án xác định đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên
cứu như sau:
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: “Công tác quản lý nhà nước về
BHXH ở Việt Nam”
- Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Luận án giới hạn nghiên cứu các đơn vị điển hình cấp
Trung ương và một số đơn vị trên địa bàn thủ đô Hà Nội trong lĩnh vực nghiên
cứu và quản lý BHXH.

- Về thời gian: Thông qua xây dựng thang đo kết hợp bảng hỏi các chuyên
gia, nhà quản lý trong lĩnh vực BHXH với nguồn số liệu nghiên cứu chủ yếu từ
2008 - 2015. Đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà
nước về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam có giá trị đến năm 2025.
- Về nội dung nghiên cứu: Luận án đi sâu vào nghiên cứu những nhân tố
ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về BHXH ở Việt Nam trên cơ sở các
nội dung sau: (1) đánh giá, luận giải các kết quả nghiên cứu trước đây; (2) hệ
thống hóa vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về BHXH; (3) đưa ra các giả
thuyết nghiên cứu, định hướng nghiên cứu về mô hình nghiên cứu và phương
pháp nghiên cứu; (4) kiểm định giả thuyết nghiên cứu trong khung cảnh nghiên
cứu là các nhân tố tác động đến công tác quản lý nhà nước về BHXH ở Việt
Nam.; (5) đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm thực hiện tốt hơn công tác
quản lý nhà nước về BHXH ở Việt Nam hiện nay và trong thời gian tới.

2


5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết vấn đề đặt ra, luận án tiến hành chọn mẫu nghiên cứu, đối
tượng trong mẫu nghiên cứu, tiến hành điều tra thông qua bảng hỏi và xây
dựng thang đo cho nhóm nhân tố ảnh hưởng. Sau khi thu thập số liệu điều tra
từ mẫu chọn, luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để chạy mô
hình thông qua phần mềm SPSS để kiểm định mức độ ảnh hưởng với biến phụ
thuộc là công tác quản lý nhà nước về BHXH và nhóm biến độc lập bao gồm:
Trình độ năng lực đội ngũ cán bộ công chức trong bộ máy quản lý nhà nước về
BHXH; mức độ cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về BHXH; cơ sở
vật chất phục vụ công tác quản lý nhà nước về BHXH; Phát triển của hệ thống
an sinh xã hội; phát triển của các chính sách BHTM; nhu cầu nhận thức của
người dân về BHXH. Sau khi đánh giá mức độ các nhân tố ảnh hưởng bằng hệ
số tin cậy Cronbach’s Alpha sẽ đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố

trong mô hình và giả thuyết nghiên cứu lên công tác quản lý nhà nước về
BHXH ở Việt nam.
6. Thiết kế nghiên cứu
7. Đóng góp mới của luận án.
Luận án dự kiến có những đóng góp sau:
- Về mặt lý luận: Trên cơ sở các công trình nghiên cứu trong và ngoài
nước, kết hợp thực tiễn công tác quản lý và mô hình nghiên cứu mà tác giả đề
xuất của thì luận án đã có nhiều đóng góp mới như: Xây dựng được bộ thang đo
đánh giá các tiêu chí, nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về
BHXH; Bộ thang đo, biến số đo lường các tiêu chí, nhân tố ảnh hưởng đảm bảo
độ tin cậy, có liên quan chặt chẽ tới khía cạnh đo lường, đảm bảo ý nghĩa thống
kê; Sử dụng mô hình đề xuất để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý nhà nước về BHXH và kiểm định được các giả thuyết đặt ra; Kết quả
nghiên cứu của Luận án có ý nghĩa về mặt lý thuyết, mở ra hướng nghiên cứu về
phương pháp, quy trình đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về BHXH, có cơ
sở để thực hiện các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng quản lý nhà
nước về BHXH và phát triển lĩnh vực BHXH.
- Về mặt thực tiễn: Luận án cũng chỉ rõ các nhân tố tác động, mức độ tác
động của các nhân tố đến công tác quản lý nhà nước về BHXH ở Việt Nam.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá đó thì tác giả cũng đưa ra nhiều giải pháp thiết
thực, phù hợp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm
xã hội ở Việt nam hiện nay và trong giai đoạn tới.

8. Kết cấu của luận án
Ngoài lời mở đầu và kết luận và các mục theo quy định, kết cấu của luận
án bao gồm 05 chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu đến công tác quản lý nhà
nước về bảo hiểm xã hội.
Chương 2: Cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.
Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu.

Chương 4: Kết quả phân tích nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà
nước về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam.
Chương 5: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về bảo
hiểm xã hội ở Việt Nam.

3

4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1.Tổng quan các công trình nghiên cứu ngoài nước
Qua việc tổng quan những công trình ở nước ngoài cho thấy các nghiên
cứu chủ yếu tập trung vào một hoặc hai nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý
nhà nước về BHXH như:
- Helmuth, C., & Kerstin, R. (2015) hay nhóm tác giả Georges,
C., Helmuth, C., & Pierre, P. (2000) nghiên cứu yếu tố BHTM có ảnh
hưởng nhất định đến công tác quản lý nhà nước về BHXH
- Xian, H., & Qin, G. (2014) nghiên cứu nhu cầu, nhận thức của người dân
có ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về BHXH
- Nhóm tác giả Ramona, L., Raúl, R., Pedro, G., & Josefa, M. (2014)
nghiên cứu về trình độ đội ngũ cán bộ trong bộ máy BHXH có ảnh hưởng
đến công tác quản lý nhà nước về BHXH.
- Anil, D. (2010) nghiên cứu sự ảnh hưởng của chính sách ASXH lên công
tác quản lý nhà nước về BHXH
- Marcelo, B., & Guillermo, C. (2014) lại nghiên cứu về vấn đề cải cách thủ
tục hành chính sẽ có mức ảnh hưởng nhất định trong công tác quản lý nhà
nước về BHXH.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước

Việt Nam trong những năm gần đây, đề tài công tác quản lý nhà nước về
BHXH cũng đã nhận được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Tuy nhiên,


mỗi nghiên cứu đề cập đến những đối tượng và phạm vi nghiên cứu khác nhau.
Đa số các công trình nghiên cứu tập trung vào từng nhân tố ảnh hưởng riêng
biệt, như tác giả: Nguyễn Huy Ban (1999), Mai Thị Cẩm Tú (2004), Nguyễn
Kim Thái (2006), Vũ Đức Thuật (2006), Nguyễn Nguyệt Nga (2012). Tuy nhiên
chưa có một tác giả nảo nghiên cứu mức độ tác động của các nhân tố đến công
tác quản lý nhà nước về BHXH ở Việt Nam, mức độ tác động ra sao và trong đó
nhân tố nào là có ảnh hưởng mạnh nhất. Đồng thời chưa nghiên cứu nào đưa ra
các nhóm giải pháp như luận án đã đề cập từ mô hình nghiên cứu.
1.3. Kết luận về tổng quan nghiên cứu và xác lập vấn đề nghiên cứu
Tổng quan nghiên cứu giúp cho chúng ta có cái nhìn tổng quát nhất về các
công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến đề tài. Từ đó rút ra được
những khoảng trống và câu hỏi nghiên cứu.
Qua việc tổng quan các nghiên cứu được trình bày ở trên, tác giả nhận ra
một số “khoảng trống” của các nghiên cứu trước đây như sau:
Thứ nhất, các nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước về BHXH là một
đề tài đã được thực hiện ở các nước có nền KT-XH phát triển như Hoa Kỳ,
Trung Quốc, Đức,… Tuy nhiên, Ở Việt Nam nghiên cứu về công tác quản lý
nhà nước về BHXH chỉ mới được nghiên cứu ở một số khía cạnh khác nhau, với
số lượng nghiên cứu còn hạn chế, thời gian nghiên cứu chưa dài.Chưa có công
trình nào nghiên cứu sâu về các nội dung quản lý nhà nước về BHXH và các
nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về BHXH. Do đó cần bổ sung
các bằng chững thực nghiệm về những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý
nhà nước về BHXH ở Việt Nam.
Thứ hai, các nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước về BHXH đã thực
hiện hầu như đều bị giới hạn phạm vi về thời gian nghiên cứu như: nghiên cứu
của Anil Duman (2010), Qin Gao, Sui Yang, Shi Li (2012), Gerhard Igl

(2015)… chỉ nghiên cứu một nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước
về BHXH, chưa đưa ra được những bằng chứng thực nghiệm, những giải pháp
cho những nhân tố có ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về BHXH.
Xuất phát từ những vấn đề còn khuyết thiếu như đã nêu, NCS đi vào
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà
nước về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam” với mục tiêu góp phần lấp đầy khoảng
trống còn tồn tại. Tác giả cho rằng đề tài có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tế,
đưa ra những giải pháp phù hợp cho công tác quản lý nhà nước về BHXH trong
thời gian tới.

5

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Nội dung của Chương 1 tập trung làm rõ lý thuyết tổng quan về quan điểm
của các nhà nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam về công tác quản lý nhà
nước về BHXH, thông qua các công trình đã công bố bao gồm các bài báo khoa
học, sách chuyên khảo, luận án,... Trong mỗi phần tác giả đều tập hợp trình bày
tổng quan về những điểm chung của các nghiên cứu và phân tích, đánh giá những
ưu điểm, nhược điểm của các nghiên cứu để chỉ ra khoảng trống nghiên cứu còn
cần phải hoàn thiện khi nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước về BHXH. Trên
cơ sở khoảng trống tác giả đã lựa chọn tên đề tài nhằm bổ sung thêm bằng chứng
thực nghiệm liên quan đến công tác quản lý nhà nước về BHXH.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
2.1. Khái quát chung về bảo hiểm xã hội
2.1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội
Theo nghĩa rộng, BHXH là sự đảm bảo hoặc thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập cho người lao động và gia đình họ khi người lao động tham gia
BHXH bị giảm hoặc mất thu nhập từ lao động do các sự kiện BHXH xảy ra và

trợ giúp các dịch vụ việc làm, chăm sóc y tế cho họ trên cơ sở quỹ BHXH do các
bên tham gia đóng góp, nhằm ổn định đời sống cho người lao động, đảm bảo an
sinh xã hội
2.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội
2.1.2.1. Đối với người lao động
Vai trò lớn nhất của BHXH là bù đắp những thu nhập bị mất hoặc giảm
trong các trường hợp: Ốm đau; Thai sản; Tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp;
Hưu trí và tử tuất. Sự hỗ trợ này không những giúp NLĐ giảm thiểu những khó
khăn trước mắt mà còn tạo điều kiện để họ và gia đình ổn định cuộc sống
2.1.2.2. Đối với người sử dụng lao động
BHXH giúp các tổ chức sử dụng lao động, các doanh nghiệp, ổn định hoạt
động thông qua việc phân phối các chi phí cho NLĐ một cách hợp lý. BHXH
góp phần làm cho lực lượng lao động trong mỗi đơn vị ổn định, sản xuất, kinh
doanh được hoạt động liên tục, hiệu quả, các bên của quan hệ lao động trở nên
gắn bó với nhau hơn.
2.1.2.3. Đối với nhà nước và xã hội
Trong BHXH thì vai trò của nhà nước là rất lớn, không chỉ thể hiện ở
quản lý thống nhất, toàn diện về BHXH mà còn là sự hỗ trợ, bảo trợ cho BHXH.

6


Trong điều kiện nguồn lực có hạn thì quỹ BHXH đã giúp nhà nước giảm đi gánh
nặng chi tiêu cho NSNN trong việc chi trả BHXH, nhờ đó nhà nước dành một
phần NSNN để kiến thiết, xây dựng các chương trình mang tính phúc lợi cao để
phục vụ lợi ích chung cho toàn XH.
2.1.3. Quản lý bảo hiểm xã hội
Quản lý BHXH là quá trình tổ chức và điều khiển các hoạt động của
BHXH theo một trật tự thống nhất nhằm đạt được mục tiêu và chiến lược đề ra.
Như vậy quản lý BHXH bao gồm hai nội dung cơ bản là quản lý nghiệp vụ về

BHXH và quản lý nhà nước về BHXH, trong đó:
Đặc điểm quản lý nhà nước
- Quản lý nhà nước mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và tính
mệnh lệnh đơn phương của nhà nước. Quản lý nhà nước được thiết lập trên cơ
sở mối quan hệ “quyền uy” và “sự phục tùng”.
- Quản lý nhà nước mang tính tổ chức và điều chỉnh. Tổ chức ở đây được
hiểu như một khoa học về việc thiết lập những mối quan hệ giữa con người với
con người nhằm thực hiện quá trình quản lý xã hội. Tính điều chỉnh được hiểu là
nhà nước dựa vào các công cụ pháp luật để buộc đối tượng bị quản lý phải thực
hiện theo quy luật xã hội khách quan nhằm đạt được sự cân bằng trong xã hội.
- Quản lý nhà nước mang tính khoa học, tính kế hoạch. Đặc trưng này đỏi
hỏi nhà nước phải tổ chức các hoạt động quản lý của mình lên đối lên đối tượng
quản lý phải có một chương trình nhất quán, cụ thể và theo những kế hoạch
được vạch ra từ trước trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học.
- Quản lý nhà nước là những tác động mang tính liên tục và ổn định lên
các quá trình xã hội và hệ thống các hành vi xã hội. Cùng với sự vận động biến
đổi của đối tượng quản lý, hoạt động quản lý nhà nước phải diễn ra thường
xuyên, liên tục, không bị gián đoạn.
Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
Quản lý nhà nước đối với hoạt động BHXH là quá trình nhà nước sử dụng
trong phạm vi quyền lực của mình tác động có tổ chức và điều chỉnh vào các
quan hệ nảy sinh trong hoạt động BHXH nhằm đảm bảo cho hoạt động BHXH
diễn ra theo đúng quy định của pháp luật và thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ
của BHXH.
2.2. Nội dung của quản lý nhà nước về BHXH
2.2.1. Về hoạch định chính sách và định hướng phát triển BHXH
Nghiên cứu về hình thức bảo hiểm xã hội, về việc hình thành quỹ, các chế
độ bảo hiểm xã hội của các nước để xác định chiến lược, định hướng kế hoạch phát

triển hoạt động bảo hiểm xã hội nói chung và cho từng khu vực kinh tế nói riêng.

2.2.2. Xây dựng hệ thống pháp luật về BHXH
Nghiên cứu và ban hành hệ thống văn bản qui phạm pháp luật để quản lý,
điều hành thống nhất hoạt động bảo hiểm xã hội, thực hiện QLNN bằng pháp
luật như : Bộ Luật LĐ, Luật Việc làm, Luật Bảo hiểm xã hội, Nghị định, thông
tư, quyết định..., tổ chức chỉ đạo, điều hành hệ thống pháp luật đó.
2.2.3. Xây dựng cơ chế tài chính BHXH
+ Khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo
hiểm xã hội.
+ Bảo hộ quỹ bảo hiểm xã hội và có biện pháp bảo toàn, tăng trưởng quỹ.
+ Khuyến khích người sử dụng lao động và người lao động tham gia bảo
hiểm hưu trí bổ sung.
2.2.4. Hỗ trợ, bảo trợ của Nhà nước
Nhà nước quản lý toàn diện về BHXH để đảm bảo quyền và lợi ích chính
đáng của người tham gia BHXH. Trong công tác quản lý của mình nhà nước
luôn có chính sách hỗ trợ, bảo trợ để trong mọi điều kiện, hoàn cảnh người tham
gia luôn được đảm bảo quyền lợi của mình, đây cũng là mục đích lớn nhất của
nhà nước khi quản lý BHXH.
2.2.5. Thanh tra, kiểm tra hoạt động BHXH
Trong quá trình tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm tra, Bộ LĐ-TBXH đã
có sự phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành có liên quan và chính quyền các địa
phương. Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động BHXH không chỉ với
mục đích xử lý vi phạm, mà thông qua đó nắm bắt tình hình chung trong lĩnh
vực BHXH, từ đó tham mưu cho công tác quản lý nhà nước về BHXH để bổ
sung, chỉnh sửa, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình chung của XH
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội
2.3.1. Nhân tố bên trong
Thứ nhất, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức trong lĩnh vực BHXH
Thứ hai, mức độ cải cách hành chính trong quản lý nhà nước
Thứ ba, các điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính để đảm bảo thực hiện
quản lý nhà nước về BHXH

2.3.2. Nhân tố bên ngoài
Thứ nhất, sự phát triển của các chính sách bảo hiểm thương mại
Thứ hai, nhu cầu, nhận thức của người dân về BHXH
Thứ ba, sự phát triển của hệ thống chính sách ASXH

7

8


2.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội của một số nước trên
thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt nam
2.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội của một số nước trên
thế giới
Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về BHXH của Thái Lan, Inđonesia,
Philippin, Singapo.
2.4.2. Bài học cho Việt Nam
- Cần thiết mở rộng chương trình ASXH, trong đó đặc biệt là chính sách
bảo hiểm xã hội dành cho công nhân viên chức khu vực có quan hệ lao động,
khu vực tư nhân hộ gia đình và khu vực phi chính thức (kể cả các doanh nghiệp
hoạt động theo luật và các LĐ hưởng lương).
- Tất cả các chi phí hành chính và vận hành chương trình sẽ được phân bổ
từ ngân sách trung ương.
- Để đảm bảo thực thi chính sách BHXH, các nước đều coi trọng và tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra trong thực hiện BHXH.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 , luận án đã đề cập đến một số nội dung cơ bản sau đây:
1. Làm rõ sự cần thiết phải nghiên cứu về quản lý nhà nước về bảo hiểm
xã hội.
2. Làm rõ nội hàm quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội. Trước đây có

nhiều tác giả đã nghiên cứu về bảo hiểm xã hội, quản lý nhà nước. Tuy nhiên
chưa có công trình nào chỉ rõ khái niệm, đặc trưng của quản lý nhà nước về bảo
hiểm xã hôi.
3. Làm rõ các nhân tố tác động đến quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
từ đó làm cơ sở để chạy mô hình đánh giá tác động của các nhân tố qua số liệu
khảo sát thực tế ở chương 3.
4. Rút ra một số bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nước về bảo hiểm xã
hội của một số nước phát triển có thể xem xét, vận dụng phù hợp với điều kiện
của nước ta

9

CHƯƠNG 3
MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu
3.1.1. Mô hình nghiên cứu
Phát triển của hệ thống

Trình độ của đội ngũ

chính sách an sinh xã hội

cán bộ, công chức
Các điều kiện về cơ

CÔNG TÁC QUẢN LÝ

Nhu cầu, nhận thức của

sở vật chất, tài chính


NHÀ NƯỚC VỀ BẢO

người dân về BHXH

HIỂM XÃ HỘI

Sự phát triển của các

Mức độ cải cách

chính sách BHTM

hành chính trong

Hình 3. 1: Mô tả mô hình nghiên cứu

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
3.1.2. Giải thích các biến trong mô hình nghiên cứu
- Biến phụ thuộc: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
- Các biến độc lập: Trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức; Mức độ cải
cách hành chính trong quản lý nhà nước; Các điều kiện về cơ sở vật chất, tài
chính; Nhu cầu, nhận thức của người dân về BHXH; Phát triển của hệ thống
chính sách an sinh xã hội;Sự phát triển của các chính sách bảo hiểm thương mại.
3.1.3. Các giả thuyết nghiên cứu
Dựa trên mô hình nghiên cứu đưa ra ở hình 2.1, NCS đưa ra các giả
thuyết như sau:
Giả thuyết H1: Trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức trong lĩnh vực
BHXH có ảnh hưởng tới công tác quản lý nhà nước về BHXH;
Giả thuyết H2: Mức độ cải cách hành chính trong quản lý nhà nước có

ảnh hưởng tới công tác quản lý nhà nước về BHXH;
Giả thuyết H3: Các điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính để đảm bảo thực
hiện quản lý nhà nước về BHXH có ảnh hưởng tới công tác quản lý nhà nước về
BHXH.
Giả thuyết H4: Phát triển của hệ thống chính sách an sinh xã hội quốc gia
có ảnh hưởng tới công tác quản lý nhà nước về BHXH.
Giả thuyết H5: Sự phát triển của các chính sách bảo hiểm thương mại có
ảnh hưởng tới công tác quản lý nhà nước về BHXH.
Giả thuyết H6: Nhu cầu, nhận thức của người dân về BHXH có ảnh
hưởng tới công tác quản lý nhà nước về BHXH.

10


3.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu của mình tác giả sử dụng cả phương pháp nghiên cứu
định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. Tuy nhiên để phục vụ cho quá
trình nghiên cứu tác giả phải thiết kế nghiên cứu, để từ đó làm căn cứ cho các
bước nghiên cứu tiếp theo.
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu của luận án bao gồm các bước sau:

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu định tính
Trước khi lựa chọn các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước
về BHXH ở Việt Nam, tác giả đã rà soát các tài liệu (các bài báo khoa học, các
bài viết tham luận hội thảo, các giáo trình, sách chuyên khảo, luận án tiến sỹ,
luận văn thạc sỹ…) để tổng kết các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà
nước về BHXH.
Tiếp theo đó, tác giả liệt kê danh sách các nhân tố lựa chọn ban đầu. Sau

đó tác giả đã tổ chức một số cuộc tọa đàm nhỏ gồm 5-7 nhà khoa học trong lĩnh
vực BHXH (giáo viên hướng dẫn, giảng viên khoa BH-Đại học Kinh tế quốc
dân, nhà quản lý ngành BHXH, cán bộ nghiên cứu về BHXH, học viên tham gia
nghiên cứu khoa học về BHXH…). Kết quả chung của các cuộc tọa đàm, tham
vấn thì tác giả đã lựa chọn được 06 nhân tố dự kiến có ảnh hưởng, tác động trực
tiếp, lớn nhất đến công tác quản lý nhà nước về BHXH là:

- Trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy quản lý quản
lý nhà nước về BHXH
- Mức độ cải cách hành chính trong công tác quản lý nhà nước về BHXH
- Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về BHXH
- Sự phát triền của hệ thống an sinh xã hội
- Sự phát triển của các chính sách bảo hiểm thương mại
- Nhu cầu, nhận thức của người dân về bảo hiểm xã hội
3.2.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Để phục vụ cho nghiên cứu định lượng. Tác giả đã tiến hành xác định
nguồn dữ liệu thu thập, phương pháp thu thập, cách thức tiến hành thu thập,
phương pháp chọn mẫu, công cụ thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu như sau:
3.2.3.1. Nguồn thu thập dữ liệu
Tác giả tiến hành thu thập từ hai nguồn chính là nguồn dữ liệu thứ cấp và
nguồn dữ liệu sơ cấp. Đồng thời, tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp các
chuyên gia quản lý nhà nước về BHXH, các nhà quản lý và các nhân viên quản
lý tại các đơn vị BHXH. Câu hỏi phỏng vấn chú trọng đến vấn đề liên quan đến
công tác quản lý nhà nước về BHXH và các giải pháp để hoàn thiện công tác
quản lý nhà nước về BHXH tại Việt Nam
3.2.3.2. Về cách thức tiến hành thu thập dữ liệu
Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu thông qua hai công cụ chính là: (1)
Trực tiếp gửi bảng câu hỏi và (2) gửi bảng câu hỏi qua ứng dụng Google Docs.
3.2.3.3. Về phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
n ≥ 50 + 8p

Trong đó : n là kích thước mẫu
p là biến độc lập trong mô hình
Vậy số lượng mẫu tối thiểu mà tác giả có thể dùng để phân tích là 98. Tuy
nhiên kich cỡ mẫu tác giả sử dụng để phân tích là 252 là hoàn toàn phù hợp.
3.2.3.4. Công cụ thu thập dữ liệu
- Giai đoạn 1: Xây dựng bảng câu hỏi nháp
- Giai đoạn 2: Tham vấn ý kiến chuyên gia
- Giai đoạn 3: Thiết kế bảng hỏi chính thức
3.2.3.5. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Phương pháp phân tích nhân tố (Exploratory Factor Analysis -EFA). Để
sử dụng EFA, trước hết phải đánh giá độ tin cậy của thanh đo. Hệ số α của
Cronbach là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi
trong thang đo có tương quan với nhau α có công thức:

11

12

Tổng quan
nghiên cứu
Kết luận và đề
xuất các giải pháp

Câu hỏi nghiên cứu

Thảo luận kết quả
nghiên cứu

Khung lý thuyết


Thu thập và phân tích
dữ liệu

Thiết kế nghiên cứu

Sơ đồ 3. 1: Quy trình nghiên cứu


α = Np/[1+ p(N-1)]
Trong đó: p là hệ số tương quan trung bình giữa các mục hỏi
N là số mục hỏi
Tổng số phiếu khảo sát tác giả thu hồi được và hợp lệ là 252 phiếu.
Sau khi thu thập đầy đủ số liệu, tác giả chuyển vào excel, mã hóa cho các
biến theo từng phần và từng nhóm của bảng câu hỏi điều tra. Tiếp đó đưa toàn
bộ dữ liệu vào phần mềm SPSS. Như vậy dữ liệu sẽ bao gồm 252 mẫu đưa vào
phân tích SPSS.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương này cũng làm rõ một số nội dung sau:
1) Xây dựng được bộ thang đo đánh giá các tiêu chí, nhân tố ảnh hưởng
đến công tác quản lý nhà nước về BHXH. Bộ thang đo, biến số đo lường các
tiêu chí, nhân tố ảnh hưởng đảm bảo độ tin cậy, có liên quan chặt chẽ tới khía
cạnh đo lường, đảm bảo ý nghĩa thống kê.
2) Sử dụng mô hình đề xuất để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
công tác quản lý nhà nước về BHXH và kiểm định được các giả thuyết đặt ra.
3) Xây dựng của mô hình nghiên cứu có ý nghĩa về mặt lý thuyết, mở ra
hướng nghiên cứu về phương pháp, nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà
nước về BHXH ở Việt Nam.
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

4.1. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam
4.1.1. Về xây dựng hệ thống pháp luật về BHXH
Thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn
thi hành Luật BHXH, tính đến ngày 31/12/2015, tổng số văn bản quy phạm pháp
luật hướng dẫn thực hiện Luật BHXH đã ban hành gồm: 18 Nghị định của
Chính phủ, 04 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và 31 Thông tư của các Bộ,
ngành.
4.1.2. Về phát triển đối tượng
Đến cuối năm 2015, tổng số người tham gia BHXH bắt buộc và BHXH tự
nguyện đạt 12,14 triệu người, tăng 2,0 lần so với năm 2008, đạt tốc độ tăng bình
quân 7,4%/năm giai đoạn 2008-2015

13

4.1.3. Về công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bảo hiểm xã
hội của Nhà nước
Hệ thống BHXH từ Trung ương tới địa phương đã chủ động phối hợp với
các Bộ, Sở, ban ngành trung ương và địa phương triển khai công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về BHXH tới người lao động và người sử dụng lao
động với nhiều hình thức như: truyền tải thông tin qua các phương tiện thông tin
đại chúng Báo, Đài phát thanh, truyền hình...
4.1.4 Thanh tra, kiểm tra hoạt động BHXH
Chính phủ đã ban hành nghị định quy định việc thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHYT, BHTN của cơ quan BHXH,
trong đó giao thẩm quyền cho Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, Giám đốc
BHXH các tỉnh, TP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thu BHXH.
4.1.5 Về công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực BHXH
Thống kê của BHXHVN cho thấy BHXHVN đã cắt giảm từ 115 thủ tục
xuống còn 32 thủ tục, thành phần hồ sơ giảm 32%; tiêu thức tờ khai, biểu mẫu giảm
42%; quy trình, thao tác thực hiện giảm 54% . Thời gian thực hiện các thủ tục hành

chính để tham gia và hưởng các chế độ BHXH, BHYT, BHTN của các đợn vị DN
giảm từ 335 giờ/năm 2014 xuống còn 81 giờ/năm 2015. Tiếp tục phấn đấu cải cách
các thủ tục hành chính hơn nữa để đạt 45 giờ/năm trong thời gian tiếp theo.
4.2. Những vấn đề đặt ra đối với công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
ở Việt Nam
- Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BHXH còn chưa được sự
quan tâm đúng mức của chính quyền tại một số địa phương
- Nhận thức của một bộ phận người sử dụng lao động và người lao động
về chính sách BHXH còn hạn chế
- Mức độ tuân thủ tham gia bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp không
cao; tình hình nợ tiền bảo hiểm xã hội còn lớn
- Nguy cơ mất cân đối quỹ bảo hiểm xã hội cao do quan hệ giữa mức
đóng và mức hưởng bảo hiểm xã hội còn mất cân đối
- Sự phối hợp giữa các ngành chức năng trong tổ chức thực hiện Luật
BHXH còn hạn chế, chưa chặt chẽ
4.3. Nguyên nhân của tồn tại về công tác quản lý nhà nước về BHXH
- Chính sách bảo hiểm xã hội hiện hành quá ưu ái đối với lực lượng vũ
trang; hành chính sự nghiệp, đảng, đoàn thể thông qua việc tính lương hưu chỉ
căn cứ bình quân một số năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu.
- Đóng- hưởng BHXH còn mất cân đối, mức đóng chưa tương ứng với

14


mức hưởng
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quản lý bộ máy BHXH
còn hạn chế, nên chưa tiết kiệm được chi phí quản lý
- Công tác phối hợp tại địa phương còn chưa đáp ứng được yêu cầu thực
tiễn và mong muốn của lãnh đạo các bộ, ngành và BHXH Việt Nam
4.4. Kết quả nghiên cứu về công tác quản lý bảo hiểm xã hội ở Việt Nam

4.4.1. Mô tả đặc điểm mẫu khảo sát
Trong tổng số 252 người được khảo sát tại 05 đơn vị thuộc Bộ Lao động
Thương binh – Xã hội; Bảo hiểm Xã hội Việt Nam; Sở LĐTBXH thành phố Hà
Nội, BHXH thành phố Hà Nội và một số Viện nghiên cứu (Viện KHLĐXH,
Viện Khoa học BHXH và trường Đại học LĐXH), có 131 người được hỏi là
nam giới (chiếm 52,0%) và 121 người được hỏi là nữ (chiếm 48,0%).
4.4.2. Mô tả các đặc trưng của dữ liệu
Theo kết quả đánh giá của cán bộ, công chức về công tác quản lý nhà
nước về bảo hiểm xã hội hiện nay, các thang đo về hoạch định chính sách, xây
dựng hệ thống luật pháp về BHXH, xây dựng cơ chế tài chính, hỗ trợ của Nhà
nước, thanh tra, kiểm tra hoạt động BHXH đều có điểm đánh giá là khá tốt từ
3,53 điểm đến 3,76 điểm. Trong đó, điểm đánh giá thấp nhất là thang đo về xây
dựng hệ thống luật pháp về BHXH và điểm được đánh giá cao nhất là thang đo
về xây dựng cơ chế tài chính.
4.4.3. Phân tích độ tin cậy của thang đo (hệ số cronback Alpha)
Bảng 4. 1: Cronbach's Alpha của thành phần về công tác quản lý nhà nước
về bảo hiểm xã hội
Scale
Mean if
Item
Deleted

Scale
Variance if
Item
Deleted

Corrected
Squared
Item-Total

Multiple
Correlation Correlation

Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted

Công tác quản lý nhà nước về BHXH: alpha = 0.863
c1a1
c1a2
c1a3
c1a4
c1a5

13.64
13.67
13.43
13.53
14.50

7.123
6.988
7.290
7.023
7.574

.779
.811
.698

.698
.428

.724
.735
.559
.538
.218

.796
.787
.815
.814
.896

Các biến có hệ số tương quan biến-tổng đều khá cao, tất cả các hệ số này đều
lớn hơn 0,3. Cho nên các biến đo lường của các thành phần này đều đạt tiêu chuẩn,
đảm bảo chất lượng tốt

4.4.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
Bảng 4. 2: Kiểm định KMO và Bartlett's
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
.940
Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 8390.492
Df
Sig.

630

.000

(Nguồn: Tác giả tự tính toán)
Kết quả phân tích nhân tố cho thấy, kiểm định KMO và Barlett‟s cho chỉ
số KMO đạt 0.940 và giá trị kiểm định mức ý nghĩa Sig đạt 0,000; có nghĩa ở
mức ý nghĩa 5% các biến có tương quan với nhau trong tổng thể. Những chỉ số
trên hoàn toàn thỏa mãn điều kiện để mô hình phân tích nhân tố khám phá đạt sự
thích hợp cao trong phân tích
4.5. Kết quả uớc lượng
Thứ tự ảnh hưởng của các nhóm nhân tố tới công tác quản lý nhà nước về
bảo hiểm xã hội hiện nay như sau:
- Thứ nhất, nhóm nhân tố 1 (trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công
chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về BHXH) đóng tới 29,36%
- Thứ 2, nhóm nhân tố số 3 (Mức độ cải cách hành chính trong BHXH
ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về BHXH) đóng góp tới 22,80%
- Thứ 3, nhóm nhân tố số 2 (Sự phát triển hệ thống chính sách an sinh xã
hội ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về BHXH) đóng góp tới 14,53%
- Thứ 4, nhóm nhân tố số 6 (Nhu cầu, nhận thức của người dân về BHXH
ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về BHXH) đóng góp 13,59%
- Thứ 5, nhóm nhân tố số 4 (Sự phát triển của chính sách BHTM ảnh
hưởng đến công tác quản lý nhà nước về BHXH) đóng góp 11,99%
- Cuối cùng, nhóm nhân tố số 5 (Cơ sở vật chất của đơn vị ảnh hưởng đến
công tác quản lý nhà nước về BHXH) mức đóng góp 7,73%

(Nguồn: Tác giả tự tính toán dựa trên dữ liệu thu thập)

15

16



Bảng 4. 3: Xác định tầm quan trọng của các biến độc lập trong mô hình
Đơn vị: %
Xây
Hoạch
Thanh Công tác
XD hệ dựng Hỗ trợ
tra,
định
quản lý NN
Tiêu chí
thống cơ chế
Nhà
kiểm
chính
về BHXH
luật
tài
nước
chung
sách
tra
chính
Nhân tố 1
30.79
28.35
29.97
32.65
24.56
29.36

Nhân tố 2
13.00
14.62
10.42
19.64
14.13
14.53
Nhân tố 3
24.80
26.93
25.10
21.97
14.99
22.80
Nhân tố 4
12.47
7.28
21.22
15.44
3.36
11.99
Nhân tố 5
8.33
6.15
9.13
4.02
11.76
7.73
Nhân tố 6
10.61

16.67
4.16
6.28
31.20
13.59
(Nguồn: Tác giả tự tính toán)
4.6. Một số phát hiện từ phân tích mô hình
Mô hình nghiên cứu ban đầu đề xuất 6 nhân tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội hiện nay bao gồm: Trình độ của đội ngũ
cán bộ, công chức trong lĩnh vực BHXH có ảnh hưởng tới công tác quản lý nhà
nước về BHXH; Sự phát triển của hệ thống chính sách an sinh xã hội quốc gia
có ảnh hưởng tới công tác quản lý nhà nước về BHXH; Mức độ cải cách hành
chính trong quản lý nhà nước có ảnh hưởng tới công tác quản lý nhà nước về
BHXH; Sự phát triển của các chính sách bảo hiểm thương mại có ảnh hưởng tới
công tác quản lý nhà nước về BHXH; Các điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính
để đảm bảo thực hiện quản lý nhà nước về BHXH có ảnh hưởng tới công tác
quản lý nhà nước về BHXH; Nhu cầu, nhận thức của người dân về BHXH có
ảnh hưởng tới công tác quản lý nhà nước về BHXH với tổng số 252 quan sát,
với 10 cơ quan có liên quan.
Sau khi đánh giá đột tin cậy của thang đo cho thấy các biến đều có hệ số
cronbach anpha lớn hơn 0,6 và hệ số truyền tải lớn hơn 0,5. Do đó, không có
yếu tố nào bị loại ra khỏi mô hình. Sau khi phân tích nhân tố, mô hình cũng vẫn
đề xuất 6 nhân tố ảnh hưởng đến đến công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã
hội hiện nay bao gồm: Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức thực
hiện công tác quản lý nhà nước về BHXH; Sự phát triển hệ thống chính sách an
sinh xã hội; Mức độ cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về BHXH; Sự
phát triển của chính sách bảo hiểm thương mại ảnh hưởng đến công tác quản lý
nhà nước về BHXH; Các điều kiện cơ sở vật chất của đơn vị; Nhu cầu, nhận
thức của người dân về BHXH ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về
BHXH.


KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng về công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm
xã hội, dựa trên mẫu khảo sát mà tác giả thực hiện từ 2008-2015 để đưa ra kết
quả phân tích, tác giả đã xác định được công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm
xã hội hiện nay ảnh hưởng bởi 06 nhân tố, xếp theo thứ tự ảnh hưởng từ mạnh
nhất đến yếu nhất, đó là: Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức thực
hiện công tác quản lý nhà nước về BHXH; Mức độ cải cách hành chính trong
quản lý nhà nước về BHXH; Sự phát triển hệ thống chính sách an sinh xã hội;
Sự phát triển của chính sách bảo hiểm thương mại ảnh hưởng đến công tác quản
lý nhà nước về BHXH; Nhu cầu, nhận thức của người dân về BHXH ảnh hưởng
đến công tác quản lý nhà nước về BHXH ; Cơ sở vật chất của đơn vị.

5.1. Quan điểm quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội của Đảng và Nhà nước.
- Bảo hiểm xã hội là chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ
thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm
ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội.
- Mở rộng và hoàn thiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội có bước đi, lộ
trình phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Phát triển hệ thống
bảo hiểm xã hội đồng bộ với phát triển các dịch vụ xã hội, đáp ứng ngày càng
tốt hơn nhu cầu của nhân dân; tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người tham gia và
thụ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
- Bảo hiểm xã hội phải theo nguyên tắc có đóng, có hưởng, quyền lợi
tương ứng với nghĩa vụ, có sự chia sẻ giữa các thành viên, bảo đảm công bằng
và bền vững của hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
5.2. Định hướng phát triển bảo hiểm xã hội ở Việt Nam đến năm 2025
- Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 50% lực lượng lao động tham gia
bảo hiểm xã hội; 35% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp và trên
80% dân số tham gia bảo hiểm y tế.
- Quản lý, sử dụng đúng quy định và có hiệu quả quỹ bảo hiểm xã hội,

quỹ bảo hiểm y tế nhằm bảo đảm quỹ bảo hiểm xã hội cân đối trong dài hạn,
quỹ bảo hiểm y tế cân đối hàng năm.
- Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam,
nâng cao năng lực quản lý và thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức,

17

18

CHƯƠNG 5
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM


viên chức để tổ chức thực hiện, góp phần đảm bảo sự phát triển ổn định, bền
vững của chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Quyết các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y t ế, lộ trình
như sau:
- Xây dựng hệ thống trụ sở làm việc khang trang, hiện đại, thuận lợi cho giao
dịch và phục vụ; đảm bảo yêu cầu về quy mô và công năng sử dụng lâu dài của các
cơ quan thuộc hệ thống BHXH từ Trung ương tới các địa phương trong cả nước.
5.3. Dự báo xu hướng bảo hiểm xã hội giai đoạn 2016-2025
- Kịch bản 1: Tỷ lệ LLLĐ tham gia BHXH sẽ chiếm 30% vào năm 2020
và 45% vào năm 2025 (không đạt mục tiêu của Nghị quyết 15-NQ/TW);

Bảng 5.2: (Kịch bản 2) Dự báo số người tham gia bảo hiểm xã hội đến năm 2025

Tổng số (nghìn người)
12800 13502 14831 16175 17570 27783
1. Theo loại hình

- Bắt buộc
12500 12962 14090 15043 15813 22226
6,1
7,1
- Tự nguyện
300
540
742
1132 1757 5557
48,8
24,8
Cơ cấu %)
- Bắt buộc
97,7
96,0
95,0
93,0
90,0
80,0
-1,6
- Tự nguyện
2,3
4,0
5,0
7,0
10,0
20,0
37,9
2. Theo khu vực
- Nhà nước

5040 5180 5322 5466 5613 6383
2,7
2,6
- Ngoài nhà nước
7760 8323 9510 10709 11957 21400 10,9
11,4
Cơ cấu (%)
- Nhà nước
39,4
38,4
35,9
33,8
31,9
23,0
- Ngoài Nhà nước
60,6
61,6
64,1
66,2
68,1
77,0
3. Tỷ lệ tham gia so với
23,0
24,0
26,0
28,0
30,0
45,0
LLLĐ (%)
Nguồn: Dự báo của ILSSA

- Kịch bản 2: Tỷ lệ LLLĐ tham gia BHXH sẽ chiếm 50% vào năm 2020
(đạt mục tiêu của Nghị quyết 15-NQ/TW); từ năm 2021 trở đi mỗi năm tăng
thêm 1 điểm % và đạt 55% vào năm 2025.

Đơn vị: nghìn người
Tốc độ
tăng (%)
Năm
2016 2017 2018 2019 2020 2025
Tiêu chí
2016- 20212020 2025
Tổng số (nghìn người) 13884 17581 21392 25274 29283 33957 10,9
3,0
1. Theo loại hình
- Bắt buộc
13371 16654 19927 23144 26354 27166 8,8
0,7
- Tự nguyện
513
927
1465 2129 2928 6791 35,2
17,4
Cơ cấu %)
- Bắt buộc
96,3
94,7
93,2
91,6
90,0
80,0

- Tự nguyện
3,7
5,3
6,8
8,4
10,0
20,0
2. Theo khu vực
5040 5180 5322 5466 5613 6383
2,7
2,6
- Nhà nước
- Ngoài nhà nước
8844 12401 16070 19807 23670 27574 14,1
3,1
Cơ cấu (%)
- Nhà nước
36,3
29,5
24,9
21,6
19,2
18,8
63,7
70,5
75,1
78,4
80,8
81,2
- Ngoài nhà nước

3. Tỷ lệ tham gia so
25,0
31,3
37,5
43,8
50,0
55,0
với LLLĐ (%)
Nguồn: Dự báo của ILSSA
5.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm
xã hội ở Việt Nam
5.4.1. Tiếp tục hoạch định, hoàn thiện chính sách và định hướng phát triển
bảo hiểm xã hội
- Tăng cường chế tài để gia tăng mức độ tuân thủ Luật Bảo hiểm xã hội;
- Tiếp tục cải cách các thông số bảo hiểm xã hội như: tăng thu, giảm nợ
đọng, phát triển đối tượng tham gia… để đảm bảo khả năng cân đối tài chính
quỹ trong dài hạn
- Thực hiện chính sách hỗ trợ một phần phí đóng bảo hiểm xã hội tự
nguyện cho lao động đặc thù (người cận nghèo, người nghèo, lao động có mức
sống trung bình trở xuống làm trong nông, lâm, ngư, diêm nghiệp).
5.4.2. Tiếp tục xây dựng, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo hiểm
xã hội
- Mở rộng diện bao phủ của BHXH
- Sửa đổi một số nội dung về các chế độ BHXH theo hướng vừa bảo đảm

19

20

Bảng 5.1: Dự báo số người tham gia bhxh đến năm 2025 (Kịch bản 1)

Đơn vị: nghìn người

2016

2017

2018

2019

2020

2025

Tốc độ tăng
(%)
2016- 20212020
2025
7,8
9,5


quyền lợi cho NLĐ, từng bước thực hiện nguyên tắc cân bằng đóng - hưởng.
- Sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm đổi mới phương thức và tổ chức
thực hiện chính sách BHXH
- Tăng thẩm quyền, bổ sung chức năng, nhiệm vụ cho cơ quan tổ chức
thực hiện
5.4.3. Đề xuất và xây dựng cơ chế đảm bảo bền vững tài chính bảo hiểm xã
hội
- Thực hiện các giải pháp để tăng phần thu cho quỹ, như: kéo dài thời gian

đóng góp và thực hiện đóng trên mức tiền lương thực tế
- Nghiên cứu điều chỉnh mức hưởng BHXH
- Tiếp tục thực hiện việc điều chỉnh lương hưu và trợ cấp BHXH nhằm cải
thiện đời sống của người nghỉ hưu và bù đắp trượt giá khi chỉ số giá tiêu dùng
tăng cao
5.4.5. Phối hợp và tăng cường nội dung trong hoạt động thanh tra, kiểm tra
bảo hiểm xã hội
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra về BHXH, phối hợp giữa cơ
quan Thanh tra Lao động, Thanh tra Nhà nước và các cơ quan LĐ-TB&XH
- BHXH Việt Nam cần chỉ đạo BHXH các cấp báo cáo kịp thời, đầy đủ
tình hình nợ BHXH với UBND, cơ quan thanh tra về lao động địa phương thực
hiện thanh tra, xử lý vi phạm theo quy định
-Tăng cường công tác quản lý việc giải quyết hưởng các chế độ BHXH,
bảo đảm quyền lợi cho người lao động, đồng thời ngăn chặn các hành vi lạm
dụng quỹ
5.4.4. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền và xây dựng bộ máy trong
hoạt động của bảo hiểm xã hội
- Cơ quan BHXH các cấp cần phối hợp thật tốt với các cơ quan thông tin
đại chúng từ Trung ương đến địa phương để tuyên truyền, phổ biến sâu rộng
chính sách BHXH
- Xây dựng được hệ thống chức danh tiêu chuẩn, vị trí việc làm; đổi mới
phương thức đánh giá, bổ nhiệm cán bộ quản lý bảo đảm minh bạch, khách quan
5.4.6.Tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội
- Tăng cường các hoạt động hợp tác đa phương, tham gia và thực hiện
các cam kết, chuẩn mực, sáng kiến của Liên hợp quốc, ASEAN... trong các lĩnh
vực lao động và xã hội
- Thiết lập được mối quan hệ hợp tác tích cực với các cơ quan của Liên
hợp quốc

5.4.7. Tăng cường cải cách hành chính, áp dụng công nghệ thông tin trong

quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
- Thực hiện đồng bộ các nội dung của nhiệm vụ cải cách hành chính với
triển khai cơ chế "một cửa", "một cửa liên thông"
- Đẩy mạnh việc áp dụng tin học hoá quản lý hành chính và hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào phục vụ cho chỉ đạo, điều
hành trong xử lý công việc
5.4.8. Tăng cường năng lực quản lý đầu tư quỹ BHXH
- Tạo môi trường và cơ cấu quản lý điều hành tự chủ về quỹ BHXH
- Xây dựng khung phân bổ tài sản chiến lược (Strategic asset allocationSAA) để mang lại điểm tựa trong các quyết định đầu tư của BHXH Việt Nam
-BHXH Việt Nam cần xây dựng năng lực quản lý rủi ro dựa trên sự đánh
giá thị trường định kỳ của danh mục đầu tư
5.4.9. Cần hiện đại hóa hệ thống hành chính của BHXH và tăng cường hoạt
động của các cơ quan nhà nước liên quan trong quản lý nhà nước về BHXH
- Trong bối cảnh có nhiều chuyển đổi quan trọng diễn ra ở Việt Nam
trong thập kỷ tới đây, việc phát triển một nền hành chính ASXH hiện đại phải
được ưu tiên hàng đầu
- Trong giai đoạn đầu BHXH cần phải có chiến lược cải cách rõ ràng cho
10 năm tới để tăng cường hiệu quả, hoạt động và trách nhiệm giải trình quản lý
nhà nước về BHXH
- Đẩy mạnh điều phối giữa các cơ quan Chính phủ liên quan sẽ rất quan
trọng để cải thiện dịch vụ cung cấp ASXH
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
Chương 5 của luận án đã dự báo những xu hướng phát triển của đối tượng
tham gia BHXH đến năm 2025, chỉ ra những thách thức đối với hoạt động quản
lý nhà nước về BHXH.
Công tác quản lý nhà nước về BHXH chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan
cả bên trong và bên ngoài. Quản lý nhà nước về BHXH là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của nền kinh tế- xã hội, bởi vấn đề này có tác động rất lớn
tới đời sống của NLĐ và hệ thống ASXH. Do vậy việc đưa ra những giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước là vấn đề cần được đặc biệt quan

tâm. Trong nội dung Chương 5, tác giả đề xuất các giải pháp dựa trên kết quả
nghiên cứu thực tế tại các đơn vị quản lý, nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực
BHXH, những giải pháp này có ý nghĩa thực tiễn cao và có thể ứng dụng vào
công tác quản lý nhà nước về BHXH hiện nay và trong thời gian tới

21

22


KẾT LUẬN CHUNG
Quản lý nhà nước về BHXH là vấn đề hết sức quan trọng trong sự phát
triển chung của nền KT-XH. BHXH thể hiện trình độ, năng lực quản lý rủi ro
của xã hội của nhà nước đó. Vấn đề quản lý nhà nước về BHXH không tách rời
khỏi chủ trương, đường lối của nhà nước, phải vì mục tiêu và chiến lược ASXH
quốc gia. Chỉ khi công tác quản lý nhà nước về BHXH thể hiện được vai trò của
mình thì hệ thống BHXH sẽ hoạt động hiệu quả, đảm bảo lợi ích hài hòa cho tất
cả các bên tham gia.
Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về BHXH, tác giả đã
đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về
BHXH. Trong phạm vi của luận án, tác giả đã đi vào giải quyết các vấn đề chính
như sau:
Thứ nhất, trình bày bức tranh toàn cảnh các công trình nghiên cứu trong
và ngoài nước về công tác quản lý nhà nước về BHXH.
Thứ hai, hệ thống hóa lý luận làm rõ lý luận chung về quản lý nhà nước
về BHXH và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về
BHXH ở Việt Nam.
- Đề xuất được một mô hình nghiên cứu quản lý nhà nước về BHXH, mô
hình thể hiện sự tương quan giữa công tác quản lý nhà nước với các nhân tố ảnh
hưởng; Mô hình thể hiện sự tương quan giữa các tiêu chí đánh giá với các nhân

tố ảnh hưởng. Mô hình đề xuất đều phù hợp với dữ liệu khảo sát, có ý nghĩa
thống kê.
- Dựa trên kết quả nghiên cứu, phân tích thực trạng các nhân tố ảnh hưởng
đến công tác quản lý nhà nước về BHXH ở chương 04, tác giả đưa ra các giải
pháp phù hợp trong chương 05 nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý nhà
nước về BHXH ở Việt Nam. Ở đây tác giả cũng xin nhấn mạnh rằng, luận án
này tiến hành nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà
nước về BHXH ở Việt Nam. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng mô hình nghiên cứu dựa
trên thang đo Cronbach Alpha là một công cụ hữu ích. Tuy nhiên, kết quả của
nó chỉ chính xác như tính đầy đủ của dữ liệu trong mô hình, và cũng lưu ý rằng
xem xét mức ảnh hưởng từ thang đo Cronbach Alpha không phải là một giải
pháp đánh giá hoàn chỉnh. Nó chỉ là một trong nhiều công cụ mà các nhà quản
lý nên xem xét trong đánh giá mức ảnh hưởng đến công tác quản lý của mình.

HẠN CHẾ CỦA LUẬN ÁN
1) Bộ tiêu chí đánh giá mức ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về
bảo hiểm xã hội ở Việt nam theo đề xuất của tác giả mới giải thích được 73,77%
sự biến động của mô hình nghiên cứu, như vậy vẫn còn một số nhân tố ảnh
hưởng khác chưa được đưa vào mô hình nghiên cứu trong luận án.
2) Các giải pháp đưa ra dựa vào mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trong
mô hình, do đó những giải pháp khác chưa đề cập cho những nhân tố khác chưa
có trong mô hình nghiên cứu cũng có giá trị nhất định trong việc hoàn thiện
công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hôi ở Việt Nam.
3) Phạm vi không gian nghiên cứu chủ yếu ở cấp Trung ương và trên địa
bàn Hà Nội còn nhỏ trong lĩnh vực quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ở Việt
Nam.
4) Về kênh cung cấp thông tin nghiên cứu: Hiện nay ở Việt Nam vẫn chưa
xây dựng và lưu trữ chính xác dữ liệu quốc gia trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
Do đó, trong một chừng mực nào đó thì việc tự thu thập số liệu có ảnh hưởng
một phần đến kết luận của nghiên cứu.


23

24



×