Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Khả năng sản xuất và đa hình gen PRKAG3 của lợn Lũng Pù và lợn Bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (855.51 KB, 28 trang )

1
MỞ ĐẦU
1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Lợn Lũng Pù và lợn Bản (lợn Bản Hòa Bình) là 2 giống lợn  
bản địa có nhiều tiềm năng để khai thác và phát triển bởi chúng có 
tầm vóc trung bình, khả  năng sản xuất khá so với các giống lợn 
bản  địa  khác,   số   lượng   tương  đối   nhiều,   đặc   điểm   ngoại   hình 
tương đối đồng nhất và đặc biệt là hai giống lợn này có thể  chịu 
được điều kiện sống khắc nghiệt của các vùng núi đá cao, dinh  
dưỡng kém. Đã có một số  nghiên cứu riêng lẻ  trên các đối tượng  
lợn Lũng Pù và lợn Bản, tuy nhiên, các nghiên cứu nói trên mới chỉ 
dừng lại  ở việc đánh giá nguồn gốc, đặc điểm ngoại hình và một  
số tính trạng sản xuất của chúng mà chưa có nghiên cứu nào đánh  
giá một cách có hệ thống về tiềm năng di truyền của các tính trạng 
sản xuất, đặc biệt là việc nghiên cứu mối quan hệ giữa giá trị kiểu 
hình với kiểu gen của tính trạng chất lượng thịt của hai giống lợn  
này. 
Từ   thực   tế   trên,   việc  đanh
́   gia ́ môṭ   cach 
́ đầy  đủ,   có   hệ 
thống về đặc điểm ngoại hình và khả  năng sản xuất, kết hợp với 
nghiên cứu đa hình gen PRKAG3 và xác định  ảnh hưởng của gen  
này đến chất lượng thịt của 2 giống lợn Lũng Pù và lợn Bản là cần 
thiết nhằm đưa ra những định hướng chọn lọc, sử dụng nguồn gen  
hai giống lợn này có hiệu quả  góp phần tăng cường sự  bền vững 
trong các hệ  thống sản xuất chăn nuôi lợn. Vì vậy, chung tôi tiên
́
́ 


hanh đ
̀ ề tài “Khả năng sản xuất và đa hình gen PRKAG3 của lợn  
Lũng Pù và lợn Bản”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đánh giá được đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất và 
ảnh hưởng của đa hình gen PRKAG3 đến chất lượng thịt lợn Lũng 
Pù và lợn Bản nhằm phục vụ  cho công tác giống và định hướng 
phát triển hai giống lợn này.

3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Ý nghĩa khoa học


2
­ Đề  tài là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một 
cách tương đối có hệ thống từ đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh 
sản, sinh trưởng đến năng suất và chất lượng thịt của 2 giống lợn 
Lũng Pù và lợn Bản.
­ Đây cũng là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu xác 
định đa hình gen PRKAG3 và bước đầu nhận định ảnh hưởng của 
nó đến một số  chỉ  tiêu chất lượng thịt (màu sắc thịt) đối với 2  
giống lợn Lũng Pù và lợn Bản.
­ Kết quả  nghiên cứu của đề  tài luận án có thể  sử  dụng  
làm tài liệu tham khảo có giá trị  trong công tác giảng dạy, nghiên 
cứu về nguồn gen lợn bản địa.  
3.2. Ý nghĩa thực tiễn

­  Kết quả  nghiên cứu của đề  tài là cơ  sở  cho việc định 
hướng chọn lọc nâng cao chất lượng 2 giống lợn Lũng Pù và lợn  
Bản.

 ­ Các kết quả  nghiên cứu về  các chỉ  tiêu năng suất, là cơ 
sở khoa học để  hoàn thiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng 2 giống  
lợn này trong điều kiện chăn nuôi nông hộ ở vùng núi cao.
4. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI

­ Đề tài đã đánh giá được tương đối đầy đủ và có hệ thống  
từ  đặc điểm ngoại hình về  màu sắc lông da, khả  năng sinh sản, 
sinh trưởng đến năng suất thân thịt và chất lượng thịt  ở lợn Lũng  
Pù và lợn Bản.
­ Xác định được đa hình gen PRKAG3 bao gồm 4 đa hình 
G52S/HphI, T30N/StyI, V199I/BsaHI, R200Q/BsrBI  ở  cả  2 giống  
lợn Lũng Pù và Bản.
­   Bước   đầu  đánh  giá   được   ảnh   hưởng   của   đa   hình  gen  
PRKAG3 đến chất lượng thịt của lợn Bản: đa hình T30N/StyI và 
G52S/HphI  ảnh hưởng đến chỉ  tiêu độ  sáng và đa hình T30N/StyI 
ảnh hưởng đến độ vàng của thịt.
CHƯƠNG I


3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm ngoại hình của các giống lợn bản địa
Các  giống  lợn  bản  địa  của  Việt   Nam   rất   phong  phú  và 
được phân bố khắp các vùng của đất nước, tại mỗi vùng có những 
giống với các nét đặc trưng riêng. Nhiều nghiên cứu đã cho biết  
Việt   Nam   hiện   có   khoảng   26   giống   lợn   bản   địa   (Tạ   Thị   Bích 
Duyên và cs., 2013; Nguyễn Văn Đức, 2012). Đã có một số nghiên 
cứu trên lợn Lũng Pù (Nguyễn Văn Đức, 2005; Nguyễn Văn Đức 
và cs., 2008; Nguyễn Văn Đức và cs., 2012; Trịnh Quang Phong và 
cs., 2009; Trịnh Quang Phong và cs., 2011)  và nghiên cứu trên lợn 

Bản (Quách Văn Thông, 2009; Vũ Đình Tôn và Phan Đăng Thắng, 
2009).
1.2. Năng suất sinh sản của các giống lợn bản địa
Phần lớn các giống lợn bản địa có tuổi động dục lần đầu  
sớm, năng suất sinh sản thấp (5 – 8 con/lứa) số lứa đẻ/nái/năm từ 
1,1 – 1,5 lứa. Tuy nhiên, cũng có giống như Móng Cái có khả năng 
sinh sản cao (10 – 15 con/lứa), mỗi năm đẻ  từ  1,5 – 2 lứa ( Phan 
Xuân Hảo và Ngọc Văn Thanh, 2010; Từ Quang Hiển và cs., 2004; 
Nguyễn Mạnh Cường và cs., 2010; Hồ  Trung Thông và cs., 2011). 
Một số  nghiên cứu về  khả  năng sinh sản của lợn   Lũng Pù như: 
(Vũ Ngọc Sơn và cs., 2009;  Nguyễn Văn Đức và cs., 2008; Trịnh 
Quang Phong và cs., 2011; Trinh Quang Phong và cs., 2012; Nguyễn 
Văn Đức và cs., 2010) và một số nghiên cứu trên lợn Bản (Vũ Đình 
Tôn và Phan Đăng Thắng, 2009; Vũ Đình Tôn và cs., 2012; Quách 
Văn Thông, 2009).
1.3. Khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của các  
giống lợn bản địa
Trong những năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu về khả 
năng sinh trưởng, cho thịt và chất lượng thịt của các giống lợn bản  
địa được công bố như Nguyễn Ngọc Phục và cs., 2010; Phan Xuân 
Hảo và Ngọc Văn Thanh, 2009; Trần Thanh Vân và Đinh Thu Hà, 
2005;  Lê   Đình   Cường  và   cs.,   2004;  Hồ   Trung   Thông  và   cs., 
2011; ..v.v. cho biết khẳng năng sinh trưởng, cho thịt của các giống 
lợn bản địa là không cao.


4
Cũng đã có một số  nghiên cứu về  khả  năng sinh trưởng, 
cho thịt của lợn Lũng Pù (Vũ Ngọc Sơn và cs., 2009; Nguyễn Văn 
Đức và cs., 2008; Trịnh Quang Phong, 2011;  Nguyễn Văn Đức và 

cs., 2008) và các nghiên cứu đối với lợn Bản (Vũ Đình Tôn và Phan 
Đăng Thắng, 2009; Quách Văn Thông, 2009) đã được công bố, tuy 
nhiên  các nghiên  cứu cũng  không  đầy đủ  mà  về  khả   năng sinh 
trưởng, cho thịt và đặc biệt là đánh giá về chất lượng thịt hậu như 
chưa được nghiên cứu. 
Vì vậy, trong nghiên cứu này ngoài việc tiến hành đánh giá 
khả  năng sinh sản, chúng tôi đánh giá đầy đủ  và có hệ  thống các 
chỉ tiêu về khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của  
giống lợn này trên  cả con đực thiến và lợn cái.
1.4. Gen liên quan đến chất lượng thịt lợn
Ở  Việt Nam, từ  trước đến nay đã có một số  nghiên cứu  
xác định các chỉ thị phân tử ADN  ở  vật nuôi bằng các kỹ  thuật di 
truyền phân tử  nhằm tìm ra những chỉ  thị  ADN có mối liên quan 
với các tính trạng sản xuất hữu ích (Lê Minh Sắt, 1997; Đinh Văn 
Chỉnh và cs., 1999; Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 2005; Đỗ 
Võ Anh Khoa và cs., 2010).
Một số ít các nghiên cứu về gen liên quan đến năng suất và 
chất lượng thịt của các giống lợn bản địa và tổ hợp lai nội x ngoại  
cũng đã được các tác giả trong nước công bố ( Nguyễn Văn Hậu và 
cs., 2000;  Lê Thị  Thúy  và cs., 2004;  Nguyễn Văn Cường  và cs., 
2003).
Gen PRKAG3 được đánh giá là có vai trò  ảnh hưởng đến 
chất lượng thịt lợn của nhiều giống lợn ngoại (Ciobanu và cs., 
2001; Milan và cs., 2000; Anna Grandlund và cs., 2011; Meadus và 
cs., 2002; Škrlep và cs., 2009) và một số  giống lợn bản địa Trung 
Quốc (Lu­Sheng Huang và cs., 2004), nhưng gen này chưa được 
nghiên cứu ở  bất kỳ giống lợn nào ở  Việt Nam. Vì vậy, chúng tôi 
đã tiến hành nghiên cứu đa hình gen PRKAG3  trên 2 giống lợn  
Lũng Pù và lợn Bản để  xác định mức độ   ảnh hưởng của đa hình 
gen này đến chất lượng thịt.



5
CHƯƠNG II
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
­ Đánh giá đặc điểm ngoại hình của 303 cá thể  lợn Lũng 
Pù, 277 cá thể  lợn Bản  ở  thế  hệ  bố  mẹ  và thế  hệ  con. Đánh giá 
khẳ năng sinh sản của 218 ổ đẻ lợn Lũng Pù và 213 ổ đẻ lợn Bản.
­ Đánh giá khả  năng sinh trưởng (37 lợn Lũng Pù, 38 lợn  
Bản), khả  năng cho thịt và chất lượng thịt (30 lợn LP và 29 lợn 
Bản).
­ Xác định đa hình gen PRKAG3 của 150 cá thể  lợn Lũng 
Pù và 150 cá thể lợn Bản.
­ Lợn Lũng Pù được nuôi tại xã Lũng Pù huyện Mèo Vạc  
tỉnh Hà Giang, lợn Bản được nuôi tại xã Phú Cường huyện Tân 
Lạc, tỉnh Hòa Bình.
­ Đề tài được nghiên cứu từ 01/2012 đến 06/2015.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.1.1. Xác định đặc điểm ngoại hình, khả  năng sản xuất của  
lợn Lũng Pù và lợn Bản
­  Đặc điểm về  màu sắc lông, da của lợn  Lũng Pù và lợn 
Bản.
­ Năng suất sinh sản của lợn Lũng Pù và lợn Bản.
­ Khả năng sinh trưởng của lợn Lũng Pù và lợn Bản
­ Năng suất thân thịt và chất lượng thịt của lợn Lũng Pù và 
lợn Bản
2.1.2. Xác định đa hình gen PRKAG3 ở lợn Lũng Pù, lợn Bản và  
ảnh hưởng của gen này đến chất lượng thịt lợn Bản

­ Xác định đa hình gen PRKAG3 ở lợn Lũng Pù và lợn Bản.
­ Xác định  ảnh hưởng của đa hình gen PRKAG3 đến chất  
lượng thịt lợn Bản.
2.3. Phương pháp nghiên cứu


6
2.3.1. Đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất của lợn Lũng  
Pù và lợn Bản

2.3.1.1. Đặc điểm ngoại hình của lợn Lũng Pù và lợn Bản

Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình được tập trung vào đánh 
giá đặc điểm về màu sắc lông, da của lợn Lũng Pù và lợn Bản trên  
các tiêu chí: Lũng Pù: (i) toàn thân màu đen, (ii) toàn thân màu đen 
nhưng có 6 điểm trắng (bốn khuỷu đến móng, trán và chóp đuôi) và 
(iii) toàn thân màu đen nhưng có loang trắng  ở  bụng; Đối với lợn  
Bản: (i) toàn thân màu đen, (ii) toàn thân màu đen nhưng có 4 móng 
chân màu trắng và (iii) toàn thân màu đen nhưng có loang trắng  ở 
bụng. 
2.3.1.2. Năng suất sinh sản của lợn Lũng Pù và lợn Bản
­ Chọn mỗi giống 40 lợn cái hậu bị  và 4 lợn đực hậu bị.  
Các cá thể  lợn đực, lợn cái được chọn không có quan hệ  huyết 
thống với nhau. Khối lượng trung bình của lợn được chọn là 20 
kg/con. 
­ Mỗi giống được bố trí thí nghiệm trong 10 hộ nông dân (4  
con/hộ) với điều kiện chăn nuôi tương đồng nhau. Số  lợn nái 40  
con/giống được ghép đôi giao phối luân phiên với 4 đực giống từ 
lứa 1 đến lứa 6. Áp dụng  Tiêu chuẩn  Việt Nam – TCVN 1547 –  
2007 về tiêu chuẩn, khẩu phần ăn cho lợn thí nghiệm.

­ Theo dõi đàn lợn thí nghiệm tại các nông hộ bằng phương  
pháp đặt sổ ghi chép hàng ngày.
2.3.1.3. Khả năng sinh trưởng của lợn Lũng Pù và lợn Bản
­ Lợn sau khi được chọn làm thí nghiệm được bấm thẻ tai 
và cân khối lượng từng con để  đưa vào nuôi dưỡng. Thí nghiệm  
được lặp lại 2 lần, tỷ lệ đực thiến và cái là 1:1.
­   Chế   độ   nuôi   dưỡng:   Sử   dụng   thức   ăn   sẵn   có   tại   địa 
phương đê phôi trôn theo
̉
́ ̣
 Tiêu chuẩn  Việt Nam – TCVN 1547 – 
2007 về tiêu chuẩn, khẩu phần ăn cho lợn bản địa.
­ Theo dõi khả năng sinh trưởng của đàn lợn thịt từ 2 tháng 
tuổi cho đến khi lợn đạt 8 tháng tuổi bằng việc cân khối lượng và 
ghi chép hàng tháng.


7
2.3.1.4. Năng suất và chất lượng thịt của lợn Lũng Pù và lợn  
Bản
a) Năng suất thịt:
­ Chọn lợn mổ  khảo sát: Lợn mổ  khảo sát được chọn từ 
đàn lợn khảo sát sinh trưởng với tỷ lệ đực, cái là 1:1.
­ Mổ khảo sát theo phương pháp cổ điển, sử dụng nửa trái 
của lợn để  phân tách thịt, mỡ, xương, da và cân từng phần theo 
Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 3899­1984). 
b) Chất lượng thịt
­ Mẫu cơ thăn được lấy ngay sau khi giết thịt ở vị trí xương 
sườn 13 – 14, bảo quản trong hộp đá và vận chuyển về  phòng thí 
nghiệm. Cơ  thăn được cắt thành 3 mẫu với độ  dày từ  3 cm, mẫu  

được bảo quản ở 4oC để phân tích các chỉ tiêu về chất lượng thịt.
­ Giá trị pH45, pH24, màu sắc thịt, tỷ lệ mất nước bảo quản, 
chế biến được xác định theo phương pháp của Warner và cs. (1997) 
và độ dai (mềm) thịt theo phương pháp Channon và cs. (2003).
2.3.2. Đa hình gen PRKAG3 ở  lợn Lũng Pù, lợn Bản và  ảnh 
hưởng của đa hình gen này đến chất lượng thịt lợn  
Bản

2.3.2.1. Xác định đa hình gen PRKAG3 và giải trình tự
­ Tách chiết ADN tổng số  từ  mẫu mô tai được thực hiện 
theo quy trình bộ kít tách ADN của hãng Bioneer (Hàn Quốc). 
­ Xác định đa hình các đoạn gen PRKAG3 nghiên cứu bằng 
phương pháp PCR­RFLP:
­ Giải trình tự  gen PRKAG3 bằng phương pháp giải trình 
tự trực tiếp của Sanger trên máy sequencer ABI3130.
­  Phân tích  trình tự  gen PRKAG3 bằng phần mềm chuyên 
dụng Bioedit v7.2.5 tại Phòng Thí nghiệm trọng điểm Tế bào động 
vật – Viện Chăn nuôi.
2.3.2.2.
Xác  định  ảnh hưởng của đa hình  gen PRKAG3 
đến chất lượng thịt lợn Bản
Sau khi xác định được đa hình kiểu gen PRKAG3, những cá  
thể lợn mang những kiểu gen đặc trưng được đánh dấu, nuôi theo  


8
dõi đến 8 tháng tuôi và tiến hành mổ khảo sát để đánh giá mối liên 
quan của từng kiểu gen với chất lượng thịt.
2.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU 
Số  liệu được phân tích thống kê bằng phần mềm SAS 9.0 

(2002), để  tính toán các tham số  thống kê LSM, SE, LSMeans với 
so sánh cặp pdiff hiệu chỉnh bằng phương pháp Tukey với mô hình 
phân tích như sau:
Yijkl = µ + Bi + Lj + Nk + Ɛijkl
Trong đó: Yijkl : Giá trị thu được của chỉ tiêu cần tính
µ : Trung bình quần thể
Bi : Ảnh hưởng của bố (iLũng Pù =từ 1 đến 4; iBản = từ 1 đến 
4). 
Lj : Ảnh hưởng của lứa đẻ thứ j (j = 1 từ 1 đến 6).
Nk : Ảnh hưởng của năm thứ k (k = từ 2012 đến 2015).
Ɛijkl: Sai số ngẫu nhiên.

CHƯƠNG III
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH, KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA 
LỢN LŨNG PÙ VÀ LỢN BẢN
3.1.1. Đặc điểm ngoại hình của lợn Lũng Pù và lợn Bản
Lợn Lũng Pù có đặc trưng nổi bật là toàn thân màu đen với 
6 điểm trắng chiếm tỷ lệ cao 65,68%, ở thế hệ bố mẹ chiếm tỷ lệ 
75,00%, cao hơn thế hệ con (64,09%) và sai khác không có ý nghĩa  
thống kê (P<0,05). 
Lợn Bản có đặc trưng toàn thân màu đen với 4 móng chân 
màu trắng chiếm tỷ lệ cao 59,21%, trong đó thế hệ bố mẹ 65,91%,  
thế hệ con 57,94%, không có sự phân ly khác biệt giữa thế hệ con  
với thế hệ bố mẹ (p=0,3239). 
Bảng 1: Một số đặc điểm ngoại hình của lợn Lũng Pù và lợn  
Bản
Đặc điểm nổi bật

Tổng số


TH Bố 

TH Con

X2


9
n
Lợn Lũng Pù
Toàn thân màu đen
Toàn thân màu đen nhưng có 
6 điểm trắng (4 khuỷu đến 
móng, trán và chóp đuôi)
Toàn thân màu đen nhưng có 
loang trắng ở bụng
Tổng
Lợn Bản
Toàn thân màu đen
Toàn thân màu đen nhưng có 
4 móng chân màu trắng
Toàn thân màu đen nhưng có 
loang trắng ở bụng
Tổng

%

n


54 17,82 5

(giá trị p)

mẹ
%

n

%

11,36 49 18,92

0,2260

199 65,68 33 75,00 166 64,09

0,1589

50 16,50 6

0,5797

303 100

44

62 22,38 8

13,64 44 16,99

100

259 100

18,18 54 23,18

0,4660

164 59,21 29 65,91 135 57,94

0,3239

51 18,41 7

0,6405

277 100

44

15,91 44 18,88
100

233 100

3.1.2. Năng suất sinh sản của lợn cái Lũng Pù và lợn Bản
3.1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn  
nái
Năng suất sinh sản của lợn Lũng Pù chịu  ảnh hưởng của 
lứa đẻ  với mức từ  P<0,05 đến P<0,001. Chịu  ảnh hưởng mạnh  

nhất là các chỉ  tiêu khối lượng sơ  sinh/ổ  và khối lượng cai sữa/ổ 
(P<0,001), khối lượng cai sữa/con không chịu  ảnh hưởng của lứa 
đẻ. Các yếu tố bố và năm không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản 
của lợn Lũng Pù.
Bảng 2: Yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái Lũng 

Chỉ tiêu
Số con sơ sinh sống/ổ (con)

Bố
ns

Lứa đẻ
**

Năm
ns

Số con cai sữa/ổ (con)

ns

**

ns

Khối lượng sơ sinh/ổ (kg)

ns


***

ns

Khối lượng sơ sinh/con (kg)

ns

*

ns

R2
0,188
6
0,201
3
0,256
3
0,106


10
Khối lượng cai sữa/ổ (kg)

ns

***

ns


Khối lượng cai sữa/con (kg)

ns

ns

ns

Số lứa đẻ/nái/năm (lứa)

ns

*

ns

1
0,190
9
0,090
9
0,093
5

Ghi chú: NS: P≥0,05; *: P<0,05; ** : P<0,01 ; ***: P<0,001

Tất cả các chỉ tiêu về năng suất sinh sản của lợn Bản đều 
chịu  ảnh hưởng của yếu tố  lứa đẻ  từ  mức P<0,05 đến P<0,001,  
ngoại trừ khối lượng cai sữa/con. Trong đó, các chỉ  tiêu số con sơ 

sinh sống/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng sơ sinh/ổ và khối lượng 
cai sữa/ổ  chịu  ảnh hưởng lớn nhất (P<0,001) và khối lượng cai  
sữa/con  không   chịu   ảnh   hưởng   của   lứa   đẻ.   Chỉ   tiêu  hệ   số   lứa  
đẻ/nái/năm   chịu   ảnh   hưởng   của   yếu   tố   lứa   đẻ   và   năm   ở   mức 
P<0,05.
Bảng 3: Yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái Bản
Chỉ tiêu
Số con sơ sinh sống/ổ (con)
Số con cai sữa/ổ (con)
Khối lượng sơ sinh/ổ (kg)
Khối lượng sơ sinh/con (kg)
Khối lượng cai sữa/ổ (kg)
Khối lượng cai sữa/con (kg)
Số lứa đẻ/nái/năm (lứa)

Bố
ns
ns
ns
ns
ns
ns
ns

Lứa đẻ
***
***
***
*
***

ns
*

Năm
ns
ns
ns
ns
ns
ns
*

Ghi chú: NS: P≥0,05; *: P<0,05; ** : P<0,01 ; ***: P<0,001

R2
0,247
1
0,269
0
0,299
4
0,177
8
0,239
3
0,042
4
0,099
6


3.1.2.2. Năng suất sinh sản
a) Các chỉ tiêu sinh lý, sinh dục
Tuổi động dục lần đầu của lợn Lũng Pù là 197,18 ngày, lúc 
lợn đạt khối lượng 28,44 kg. Đối với lợn Bản động dục lần đâu là
̀  


11
201,78 ngày, khối lượng động dục lần đầu là 22,46 kg. Mặc dù có 
tuổi động dục lần đầu muộn hợn nhưng khối lượng động dục lần  
đầu của lợn Bản lại thấp hơn so với lợn Lũng Pù. Như vậy có thể 
thấy sự sai khác về tuổi động dục lần đầu và khối lượng động dục  
lần đầu giữa các giống lợn bản địa là rất lớn.
Lợn Lũng Pù phối giống lần đầu  ở  250,20 ngày, lợn đạt  
khối lượng 39,08 kg, đối với Bản là 250,38 ngày và lợn đạt khối  
lượng 31,37 kg. 
Bảng 4: Một số chỉ tiêu sinh lý, sinh dục của lợn cái Lũng Pù và lợn 
Bản
Chỉ tiêu
Tuổi động dục lần 
đầu (ngày)
Tuổi phối giống 
lần đầu (ngày)
Khối lượng động 
dục lần đầu (kg)
Khối lượng phối 
giống lần đầu (kg)

n


Lợn Lũng Pù
LSM
SE

n

Lợn Bản
LSM

SE

40

197,18

0,76

40

201,78

2,69

40

250,20

1,78

40


250,38

2,06

40

28,44

0,15

40

22,46

0,42

40

39,08

0,40

40

31,37

0,42

b) Giá trị kiểu hình về năng suất sinh sản

Tuổi đẻ  lứa đầu của lợn Lũng Pù và lợn Bản lần lượt là 
363,75 ngày và 363,70 ngày. Vũ Ngọc Sơn và cs. (2009) cho biết  
chỉ  tiêu này  ở  lợn Lũng Pù là 385,30 ngày; Vũ Đình Tôn và Phan 
Đăng Thắng (2009)  ở  388,96 ngày và Quách Văn Thông (2009) là 
394,80 ngày  ở  lợn Bản thì kết quả  nghiên cứu của chúng tôi là 
thấp hơn ở cả hai giống lợn. 
Số con sơ sinh/ổ của lợn Lũng Pù là 7,59 con, cao hơn công 
bố  của  Vũ Ngọc Sơn và cs. (2012)  ở  mức 5,87 con. Đối với lợn 
Bản, số con sơ sinh/ổ là 7,31 con và tương đương với 7,33 con (Vũ 
Đình Tôn và Phan Đăng Thắng, 2009).
Số  con sơ  sinh sống/ổ của lợn Lũng Pù là 7,42 con và lợn 
Bản là 7,10 con. Kết quả này tương đương với công bố của  Trịnh 
Quang Phong và Đào Đức Thà (2012) trên lợn Lũng Pù và trên lợn 


12
Bản thì cao hơn kết quả  của  Vũ Đình Tôn và Phan Đăng Thắng 
(2009), (2012). 
Bảng 5: Năng suất sinh sản của lợn nái Lũng Pù và lợn Bản
Chỉ tiêu
Tuổi đẻ lứa đầu (ngày)
Số con sơ sinh/ổ (con)
Số con sơ sinh sống/ổ (con)
Khối lượng sơ sinh/con (kg)
Khối lượng sơ sinh/ổ (kg)
Số con để nuôi/ổ (con)
Thời gian cai sữa (ngày)
Số con cai sữa/ổ (con)
Tỷ lệ nuôi sống đến CS. (%)
Khối lượng cai sữa/con (kg)

Khối lượng cai sữa/ổ (kg)
TGPG có chửa sau CS. (ngày)
Thời gian mang thai (ngày)
Khoảng cách lứa đẻ (ngày)
Số lứa đẻ/nái/năm (lứa)

Lợn Lũng Pù
n
LSM
SE
40 363,75 1,78
218
7,59 0,09
218
7,42 0,09
83
0,49 0,00
218
3,63 0,05
218
7,23 0,08
218
45,17 0,10
218
7,03 0,08
218
97,05 0,41
82
4,17 0,02
218

29,03 0,36
178
27,33 0,95
218 114,33 0,07
178 186,72 0,99
178
1,96 0,01

Lợn Bản
n
LSM SE
40 363,70 2,05
213
7,31 0,11
213
7,10 0,10
84
0,44 0,01
213
3,10 0,05
213
6,97 0,09
213 45,49 0,12
213
6,76 0,09
213 97,25 0,39
81
3,80 0,05
213 25,31 0,38
173 19,37 0,35

213 114,38 0,08
173 179,38 0,38
173
2,04 0,00

Khối lượng sơ sinh/con của lợn Lũng Pù là 0,49 kg và lợn 
Bản là 0,44 kg. Khối lượng sơ sinh/ổ của lợn Lũng Pù (3,63 kg) cao 
hơn lợn Bản (3,10 kg).
Số  con cai sữa/ổ  của lợn Lũng Pù là 7,03 con cao hơn  so 
với công bố  6,12 con (Trịnh Quang Phong và Đào Đức Thà, 2012) 
nhưng lại thấp hơn  so với  công bố  của Nguyễn Văn Đức (2013) 
tại Mèo Vạc (7,12 con) và Vị  Xuyên (7,16 con).  Số  con cai sữa/ổ 
của lợn Bản là 6,76 con, cao hơn  công bố  của Quách Văn Thông 
(2009), Vũ Đình Tôn và Phan Đăng Thắng (2009), Vũ Đình Tôn và 
cs. (2012) về số con cai sữa của lợn Bản lần lượt là 5,95 con ; 5,80 
con và 5,63 con.
Cai sữa lúc 45,17 ngày tuổi, lợn Lũng Pù đạt khối lượng  
cai sữa/con là 4,17 kg và khối lượng cai sữa/ổ là 29,03 kg.  Lợn Bản 
cai sữa ở 45,49 ngày, khối lượng cai sữa/con là 3,80 kg/con và khối  
lượng cai sữa/ổ đạt 25,31 kg/ổ. 


13
Khoảng cách lứa đẻ của lợn Lũng Pù là 186,72 ngày và lợn 
Bản là 179,38 ngày. Số lứa đẻ/nái/năm của lợn Lũng Pù và lợn 
Bản đạt khá cao và lần lượt là 1,96 và 2,04 lứa.
­ Năng suất sinh sản của lợn Lũng Pù theo lứa đẻ:
Khả  năng sinh sản của lợn Lũng Pù (Hình 1) từ lứa 1 đến 
lứa 6 cho thấy: số con sơ sinh/ổ đạt thấp nhất ở lứa 1, tăng nhanh 
ở lứa 2, đạt cao nhất ở lứa 4 và bắt đầu giảm ở lứa 5 và 6. Tương  

tự, số con sơ sinh sống/ổ  ở lứa 1 đạt thấp nhất (6,61 con/ổ) và có 
sai khác với mức P<0,05 so với các lứa từ 2 đến 4. Chỉ tiêu này đạt  
cao nhất ở lứa 4 là 7,96 con/ổ. 
Khối lượng sơ sinh/con ở lứa 1, 2, 5 và 6 có sự sai khác với 
các lứa 3, 4  ở  mức ý nghĩa (P<0,05). Khối lượng sơ  sinh/ổ  cũng 
tăng theo xu hướng của số  con sơ  sinh sống/ổ  và có sự  sai khác 
giữa lứa 1, 5 và 6 với các lứa 2, 3, 4 (P<0,05).

Hình 1: Số con sơ sinh sống/ổ và số con cai sữa/ổ của lợn Lũng Pù theo lứa 
đẻ

Chỉ  tiêu số  con cai sữa/ổ đạt thấp nhất  ở  lứa 1 (6,48 con)  
và sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05) với các lứa từ  2, 3, 4,  
nhưng lại không sai khác với lứa 5 và 6. Khối lượng cai sữa/con có  
sự sai khác giữa các lứa đẻ 5, 6 với các lứa 2, 3, 4 (P<0,05) và khối  
lượng cai sữa/ổ đạt cao nhất ở lứa 3, thấp nhất ở lứa 6 và có sự sai 
khác giữa lứa 1, 5, 6 với lứa 2, 3, 4. 
­ Năng suất sinh sản của lợn Bản theo lứa đẻ:
Các chỉ tiêu số con và khối lượng  của lợn Bản (Hình 2) tại 
các thời điểm, qua các lứa đẻ có xu hướng theo quy luật  là tăng từ 


14
lứa 1, đạt cao nhất ở lứa 4 và giảm dần ở lứa 5 và lứa 6. Số con sơ 
sinh/ổ (6,51 con) và số con sinh sống/ổ (6,19 con)  ở lứa 1 đạt thấp  
và sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05) với các lứa từ  2 đến 4,  
nhưng không sai khác với các lứa 5 và 6. Chỉ tiêu số  con sơ sinh/ổ 
và số con sơ sinh sống/ổ đạt cao nhất ở lứa 4 lần lượt là 8,40 con  
và 8,15 con. 
Khối lượng sơ sinh/con  ở lứa 1 có sự  sai khác với các lứa 

3, 4, 5, 6; lứa 2 có sự  sai khác với lứa 3, 4, 5 với mức  ý nghĩa  
P<0,05. Khối lượng sơ sinh/ổ  ở lứa 1 đạt thấp là 2,41 kg và có sự 
sai khác với các lứa 2, 3, 4, 5 (P<0,05). 

Hình 2: Số con sơ sinh sống/ổ và số con cai sữa/ổ của lợn Bản theo lứa 
đẻ

 Số con cai sữa/ổ đạt thấp nhất ở lứa 1 (5,83 con/ổ) và sai  
khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05) với các lứa từ 2 đến 4. Chỉ  tiêu  
khối   lượng   cai   sữa/con   giữa   các   lứa   đẻ   là   không   khác   nhau  
(P>0,05). Tuy nhiên, khối lượng cai sữa/ổ của lứa 1 lại có sự  sai  
khác với các lứa từ 2 đến 4 (P<0,05). 
Qua bảng Hình 1 và 2 cho thấy, năng suất sinh sản của lợn  
Lũng Pù và lợn Bản thể hiện ở các chỉ tiêu số  con, các chỉ tiêu về 
khối lượng biến động theo quy luật là tăng dần từ lứa 1 đến lứa 2, 
đạt cao ở lứa 3 và lứa 4, bắt đầu giảm ở lứa 5, lứa 6.
3.1.3. Khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của 
lợn Lũng Pù và lợn Bản
3.1.3.1. Khối lượng và tăng khối lượng của lợn Lũng Pù và lợn  
Bản qua các tháng tuổi
a) Khối lượng của lợn Lũng Pù qua các tháng tuổi


15
Khối lượng của lợn Lũng Pù lúc 2 tháng tuổi đạt 6,99 kg,  
khối  lượng lợn  đực thiến và  lợn cái sai  khác  không có ý nghĩa 
thống kê (P>0,05), đạt tương ứng 7,13 kg và 6,87 kg.
Bảng 6: Khối lượng của lợn Lũng Pù qua các tháng tuổi
Tháng tuổi
2

3
4
5
6
7
8

 n
37
37
37
37
37
37
37

Chung
LSM
6,99
11,52
17,18
23,89
31,07
38,17
44,80

SE
0,08
0,10
0,16

0,17
0,22
0,25
0,27

Lợn đực thiến
n LSM SE
18 7,13 0,12
18 11,75a 0,15
18 17,49a 0,24
18 24,35a 0,25
18 31,77a 0,33
18 39,04a 0,36
18 45,83a 0,39

n
19
19
19
19
19
19
19

Lợn cái
LSM
SE
6,87
0,11
11,29b

0,13
16,87b
0,22
23,43b
0,23
30,36b
0,30
37,31b
0,34
43,77b
0,36

Ghi chú:Các giá trị LSM trong cùng hàng, có mang chữ cái khác nhau thì  
sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05,

Đến 8 tháng tuổi lợn Lũng Pù đạt trung bình 44,80 kg, lợn  
đực thiến (45,83 kg) cao hơn lợn cái (43,77 kg) và sai khác có ý 
nghĩa thống kê (P<0,05). Khối lượng của lợn đực thiến cao hơn  
lợn cái ở các tháng tuổi từ 3­8 với mức sai khác có ý nghĩa thống kê 
(P<0,05). 
Bảng 7: Khối lượng tích lợn Bản qua các tháng tuổi
Tháng tuổi
2
3
4
5
6
7
8


n
38
38
38
38
38
38
38

Chung
LSM
5,49
8,15
11,53
15,78
20,73
26,26
31,85

SE
0,11
0,09
0,12
0,13
0,17
0,23
0,24

Lợn đực thiến
n LSM SE

18 5,63 0,17
18 8,35a 0,14
18 11,69 0,17
18 16,08a 0,19
18 20,98 0,25
18 26,72 0,34
18 32,54a 0,34

Lợn cái
n LSM SE
20 5,36 0,16
20 7,94b 0,13
20 11,37 0,16
20 15,48b 0,18
20 20,47 0,23
20 25,81 0,32
20 31,16b 0,32

Ghi chú: Các giá trị LSM trong cùng hàng, có mang chữ cái khác nhau thì  
sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05,

Khối lượng lợn Bản lúc 2 tháng tuổi đạt 5,49 kg và đến 8  
tháng tuổi đạt 31,85 kg. Khối lượng trung bình của lợn Bản  ở các 
tháng tuổi 3, 4, 5, 6, 7 lần lượt là 8,15; 11,53; 15,78; 20,73 và 26,26  


16
kg. Kết quả  bảng 7 cũng cho thấy rằng khối lượng của lợn Bản  
giữa lợn đực thiến và lợn cái  ở  các tháng tuổi 3, 5 và 8 sai khác  
nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05) nhưng  ở  các tháng 2, 4, 6, 7 lại  

sai khác không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
b) Tăng khối lượng của lợn Lũng Pù và lợn Bản qua các 
tháng tuổi
Kết quả bảng 8 cho thấy, tăng khối lượng từng tháng và cả 
giai đoạn (2 ­ 8 tháng tuổi) của lợn Lũng Pù lần lượt là: 150,71; 
188,50; 223,73; 239,23; 236,93; 220,80 và 209,98 g/ngày. Tăng khối 
lượng cả  giai đoạn 2­8 tháng tuổi của lợn đực thiến cao hơn lợn 
cái P<0,05. 
Khối lượng lợn Lũng Pù tăng nhanh từ giai đoạn 2­3 tháng 
tuổi đến giai đoạn 6­7 tháng tuổi và bắt đầu giảm ở giai đoạn 6­7  
tháng tuổi.
Bảng 8: Tăng khối lượng của lợn Lũng Pù qua các tháng tuổi 
Tháng 
tuổi
2­3 
3­4
4­5
5­6
6­7
7­8
2­8

n
37
37
37
37
37
37
37


Chung
LSM
150,71
188,50
223,73
239,23
236,93
220,80
209,98

SE
3,60
2,85
4,27
4,37
4,02
5,53
1,62

Lợn đực thiến
n
LSM
SE
18 153,92 5,30
18 191,18 4,19
18 228,63 6,28
18 247,45 6,42
18 242,35 5,92
18 226,27 8,14

18 214,97a 2,38

n
19
19
19
19
19
19
19

Lợn cái
LSM
147,50
185,83
218,83
231,00
231,50
215,33
205,00b

SE
4,88
3,87
5,79
5,92
5,45
7,50
2,20


Ghi chú: Các giá trị LSM trong cùng hàng, có mang chữ cái khác nhau thì  
sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05,

Tăng khối lượng (g/ngày) của lợn Bản (bảng 9) qua từng  
tháng từ 2 ­ 8 tháng tuổi lần lượt là 88,45; 112,82; 141,56; 165,01; 
184,56 và 186,20 g/ngày, trung bình của cả  giai đoạn (2 ­ 8 tháng 
tuổi) là 146,44 g/ngày. Tăng khối lượng g/ngày giữa lợn đực thiến 
cao   hơn   lợn   cái   từng   giai   đoạn   tháng   tuổi,   nhưng   sai   khác   này 
không  có  ý  nghĩa  thống  kê   (P>0,05),   tuy  nhiên  tăng  khối   lượng  
tuyệt đối của cả  giai đoạn (2­8 tháng tuổi) lại sai khác có ý nghĩa 
thống kê (P<0,05). 


17
Bảng 9: Tăng khối lượng của lợn Bản qua các tháng tuổi 
(g/ngày)
Tháng 
tuổi
2­3 
3­4
4­5
5­6
6­7
7­8
2­8

n
38
38
38

38
38
38
38

Chung
LSM
88,45
112,82
141,56
165,01
184,56
186,20
146,44

SE
2,18
1,73
3,80
3,52
5,19
5,65
1,34

Lợn đực thiến
n
LSM
SE
18 90,74 3,16
18 111,48 2,51

18 146,11 5,51
18 163,52 5,11
18 191,30 7,53
18 194,07 8,20
18 149,54a 1,95

Lợn cái
LSM
86,17
114,17
137,00
166,50
177,83
178,33
143,33b

n
20
20
20
20
20
20
20

SE
3,00
2,38
5,22
4,85

7,14
7,78
1,85

Ghi chú: Các giá trị LSM trong cùng hàng, có mang chữ cái khác nhau thì  
sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05,

3.1.3.2. Năng suất thân thịt của lợn Lũng Pù và lợn Bản
Kết quả khảo sát năng suất thân thịt của lợn Lũng Pù được  
trình bày  ở  bảng  10. Khối lượng giết thịt  ở  8 tháng tuổi của lợn 
Lũng Pù là 44,71 kg, lợn có tỷ lệ móc hàm là 74,28%; tỷ lệ thịt xẻ 
là 62,16%; tỷ lệ nạc là 38,80. Tỷ lệ nạc giữa lợn đực thiến và lợn  
cái sai khác không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). 
Bảng 10: Năng suất thân thịt của lợn Lũng Pù
Chỉ tiêu

n

Chung
LSM SE

KL giết thịt (kg) 30 44,71

0,31

TL móc hàm (%) 30 74,28

0,30

TL thịt xẻ (%)


30 62,16

0,21

TL nạc (%)

30 38,80

0,20

TL mỡ (%)

30 29,55

0,30

TL xương (%)

30 19,22

0,37

TL da (%)
DML (mm)

30 12,43
30 28,74

0,20

0,57

Lợn đực thiến
n LSM
SE
1
5 45,67a 0,44
1
5 74,88 0,42
1
5 62,97a 0,29
1
5 38,52 0,28
1
5 29,84 0,43
1
5 19,32 0,53
1
5 12,33 0,28
1 29,31 0,80

n

Lợn cái
LSM
SE

15 43,75b

0,44


15

73,68

0,42

15 61,35b

0,29

15

39,08

0,28

15

29,26

0,43

15

19,13

0,53

15

15

12,54
28,17

0,28
0,80


18
5
Ghi chú: Các giá trị LSM trong cùng hàng, có mang chữ cái khác nhau thì  
sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05,

Năng suất thân thịt của lợn Bản được trình bày ở bảng 11. 
Lợn Bản giết thịt  ở  khối lượng 32,14 kg,   có tỷ  lệ  móc hàm là 
71,04%,  thịt  xẻ  bình  quân đạt  62,94%.  Tỷ  lệ   nạc  của  lợn Bản  
tương đối cao (40,31%) và sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05) 
giữa lợn đực và lợn cái. 

Bảng 11: Năng suất thân thịt của lợn Bản
Chỉ tiêu

n
KL giết thịt (kg) 29
TL móc hàm (%) 29
TL thịt xẻ (%)
29
TL nạc (%)
29

TL mỡ (%)
29
TL xương (%)
29
TL da (%)
29
DML (mm)
29

Chung
LSM
32,14
71,04
62,94
40,31
23,58
21,09
15,02
26,18

SE
0,26
0,22
0,34
0,18
0,42
0,35
0,37
0,34


Lợn đực thiến
n LSM
SE
a
14 32,71 0,37
14 71,50 0,32
14 63,09 0,49
14 39,74b 0,26
14 23,83 0,60
14 21,12 0,50
14 15,30 0,54
14 26,28 0,49

n
15
15
15
15
15
15
15
15

Lợn cái
LSM SE
31,57b 0,35
70,58 0,31
62,80 0,47
40,88a 0,25
23,33 0,58

21,05 0,49
14,74 0,52
26,09 0,48

Ghi chú:Các giá trị LSM trong cùng hàng, có mang chữ cái khác nhau thì  
sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05.

3.1.3.3. Chất lượng thịt của lợn Lũng Pù và lợn Bản
Kết quả bảng 12 cho thấy, độ  pH45 thịt thăn của lợn Lũng 
Pù có sự  sai khác (P<0,05) giữa lợn đực thiến (6,29) và lợn cái 
(6,15), trung bình chung là 6,22. Sau giết mổ 24 giờ, giá trị pH24 đo 
được trên thịt thăn của  lợn Lũng Pù  giảm xuống là 5,60, mức độ 
giảm của pH24 của lợn đực thiến và lợn cái là khác nhau (P<0,05).
Bảng 12: Chất lượng thịt của lợn Lũng Pù
Chỉ tiêu
pH45
pH24h
L* (độ sáng)
a* (màu đỏ)

n
30
30
30
30

Chung
LSM
6,22
5,60

53,33
15,57

SE
0,02
0,02
0,33
0,16

Lợn đực thiến
n
LSM
SE
15 6,29a 0,02
15 5,55b 0,03
15 53,09 0,47
15 15,20b 0,22

Lợn cái
n LSM SE
15 6,15b 0,02
15 5,66a 0,03
15 53,57 0,47
15 15,95a 0,22


19
b* (màu vàng)
TLMNBQ (%)
TLMNCB (%)

Độ dai (N)

30
30
30
30

9,00
1,96
30,40
60,66

0,24
0,10
0,54
1,22

15
15
15
15

8,88
1,68b
30,95
62,19

0,33
0,14
0,76

1,72

15 9,11 0,33
15 2,24a 0,14
15 29,86 0,76
15 59,12 1,72

Ghi chú: Các giá trị LSM trong cùng hàng, có mang chữ cái khác nhau thì  
sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05,

Giá trị pH45 và pH24 của lợn Bản được trình bày ở bảng 13. 
pH45  ở lợn đực thiến là 6,18, ở lợn cái là 6,20 và không sai khác có 
ý nghĩa thống kê (P>0,05), trung bình chung là 6,19. Sau 24 giờ bảo 
quản, pH24 trung bình giảm xuống 5,69 và giá trị  này không có sai 
khác (P>0,05) giữa lợn đực thiến và lợn cái.
Kết quả  nghiên cứu trên giống  lợn Lũng Pù  (bảng 12)  và 
lợn Bản (bảng 13) cho thấy, màu sắc thịt của lợn Lũng Pù và lợn 
Bản  đều nằm trong giới hạn cho phép. Các chỉ  tiêu này  ở  mỗi  
giống sai khác không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) giữa lợn đực  
thiến và lợn cái, trừ chỉ tiêu a* ở lợn Lũng Pù (P<0,05).
Bảng 13: Chất lượng thịt của lợn Bản
Chỉ tiêu
pH45
pH24h
L* (độ sáng)
a* (màu đỏ)
b* (màu vàng)
TLMNBQ (%)
TLMNCB (%)
Độ dai (N)


n

Chung
LSM SE

29

6,19

0,03

29

5,69

0,02

29

55,36

0,53

29

14,96

0,38


29

8,42

0,18

29

2,28

0,11

29

28,94

0,39

29

61,48

3,70

Lợn đực thiến
n LSM
SE
1
5 6,18 0,04
1

5 5,67 0,03
1
5 55,61 0,73
1
5 14,90 0,53
1
5 8,55 0,25
1
5 2,03b 0,16
1
5 28,06a 0,54
1
5 65,04 5,15

n

Lợn cái
LSM
SE

14

6,20

0,04

14

5,71


0,04

14

55,11

0,76

14

15,02

0,55

14

8,28

0,25

14

2,53a

0,16

14

29,82b


0,56

14

57,91

5,33

Ghi chú: Các giá trị  LSM trong cùng hàng, có mang chữ  cái khác nhau  
thì sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05,


20
Thịt lợn Lũng Pù mất nước do bảo quản là 1,96% và có sự 
sai khác này có ý nghĩa thống kê (P<0,05) giữa lợn đực thiến và lợn 
cái. Tỷ lệ mất nước chế biến của lợn Lũng Pù là 30,40% và không  
có sự khác nhau giữa lợn đực thiến và lợn cái (P>0,05).
Đối với lợn Bản, tỷ lệ mất nước bảo quản là 2,28%, tỷ lệ 
mất nước chế biến trung bình là 28,94%, lợn cái có tỷ lệ mất nước  
bảo quản và chế  biến đều cao hơn so với lợn đực thiến, các sai  
khác đều có ý nghĩa thống kê (P<0,05). 
Độ  dai của thịt lợn Lũng Pù (60,66 N) thấp hơn lợn Bản  
(61,48 N), hay nói cách khác là thịt của lợn Lũng Pù mềm hợn thịt  
lợn Bản. 
3.2. ĐA HÌNH GEN PRKAG3  Ở  LỢN LŨNG PÙ, LỢN BẢN 
VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN CHẤT LƯỢNG THỊT LỢN  
BẢN
3.2.1. Đa hình gen PRKAG3
3.2.1.1. Nhân đặc hiệu vùng exon 1 và exon 3 gen PRKAG3
Khuếch đại thành công hai đoạn gen PRKAG3 vùng exon 1  

và exon 3 với các kích thước tương ứng là 270 bp và 258 bp và chỉ 
xuất hiện 1 băng ADN sáng nét. Các đoạn gen PRKAG3­exon1 và 
exon 3 được nhân lên tương ứng với trình tự mã hóa gen PRKAG3  
mã số AF214521.1 trên ngân hàng gen www.ncbi.nlm.nih.gov).
3.2.1.2. Đa hình vùng exon 1 và exon 3 gen PRKAG3
a) Đa hình vùng exon 1 gen PRKAG3 (G52S/HphI và T30N/StyI)
Điểm đa hình thứ  nhất tại vị  trí 154, thay đổi nucleotide 
giữa G và A (G154A) dẫn đến thay đổi axít amin G và S tại vị  trí  
52 trong chuỗi polypeptide (G52S).  Điểm đa hình thứ  hai tại vị  trí 
89, thay đổi giữa nucleotide C và A (C89A)  dẫn đến thay đổi axít 
amin tại vị trí 30 (T30N). 
Tại vị trí đa hình G52S chúng tôi phát hiện có 2 dạng alen là 
S và G, tương  ứng với 3 kiểu gen SS, SG và GG. Tại vị  trí T30N 
phát hiện có 2 dạng alen là T và N, tương ứng với 3 kiểu gen NN,  
TN và TT xuất hiện trong hai giống lợn nghiên cứu. 


21
Đa hình tại vị trí G52S và T30N của gen PRKAG3 ở giống 
lợn Lũng Pù và Bản phù hợp với nghiên cứu  của Lu­Sheng Huang 
và   cs.   (2004)   cũng   tìm   thấy   9/21   giống   lợn   bản   địa   của   Trung 
Quốc.
b)   Đa   hình   vùng   exon   3   gen   PRKAG3  (V199I/BsaHI   và 
R200Q/BsrBI)
Phân tích đa hình V199I vùng exon 3 gen PRKAG3  ở giống  
lợn Bản và lợn Lũng Pù, chúng tôi phát hiện được 2 alen V và I  
(Hình 15), tuy nhiên chỉ tìm thấy 2 kiểu gen VV và IV. Kết quả trên  
cũng phù hợp với  Lu­Sheng Huang  và cs. (2004) cho biết, alen I 
hầu như  không xuất hiện  ở các giống lợn bản địa Trung Quốc và 
xuất hiện với tần số rất thấp ở một số giống lợn ngoại.

Tại vị  trí R200Q  ở  lợn Bản và lợn lũng Pù, chúng tôi chỉ 
phát hiện có duy nhất một dạng alen là R trên giống lợn nghiên cứu  
tương ứng với kiểu gen RR.
Từ  các kết quả  phân tích trên cho thấy các cặp mồi sử 
dụng để nhân đặc hiệu và phân tích đa hình tại các vùng exon 1 và 
exon 3 gen PRKAG3  ở lợn Bản và lơn Lũng Pù là đặc hiệu, chính 
xác và phù hợp với các nghiên cứu đã công bố trên thế giới.
3.2.1.3. Giải trình tự
Kết   quả   giải   và   phân   tích   trình   tự   vùng   exon   1   gen 
PRKAG3 cho thấy vùng gen này được khuếch đại hoàn toàn đặc  
hiệu, các điểm đa hình được xác định tại các vị trí  A154G và A89C 
là hoàn toàn chính xác phù hợp với các điểm cắt bởi các enzyme 
HphI và StyI tương ứng (Hình 3).

Hình  3: Hình  ảnh giải trình tự  Hình  4:   Hình   ảnh   giải   trình   tự 


22
gen PRKAG3 vùng exon 1

gen PRKAG3 vùng exon 3

Kết   quả   giải   và   phân   tích   trình   tự   vùng   exon   3   gen 
PRKAG3 cũng cho thấy đoạn gen này được nhân lên là đặc hiệu và 
chính xác. Các điểm đa hình được xác định hoàn toàn phù hợp với 
các điểm cắt của các enzyme BsaHI và BsrBI như đã công bố (Hình 
4).
3.2.2.  Tần   số   kiểu   gen   và   tần   số   alen  của   các  đa   hình   gen 
PRKAG3
3.2.2.1. Đối với lợn Lũng Pù

Kết quả  phân tích tần số  alen và tần số  kiểu gen tại các  
điểm đa hình vùng exon 1 và exon 3 gen PRKAG3 của giống lợn 
Lũng Pù được thể hiện ở bảng 14. 
Bảng 14: Tần số kiểu gen và tần số alen của các đa hình gen 
PRKAG3 ở lợn Lũng Pù
Đa hình
G52S/HphI
(n=150)
T30N/StyI (n=150)
V199I/BsaHI (n=150)
R200Q/BsrBI (n=150)

Tần số kiểu gen
GG
SG
SS
1,00
0
0
NN
TN
TT
0
0
1
VV
IV
II
1
0

0
RR
QR
QQ
1
0
0

Tần số alen
G
S
1,00
0,00
T
N
1,00
0,00
V
I
1,00
0,00
R
Q
1,00
0,00

Đối với đa hình G52S/HphI chỉ  xuất hiện alen G, đa hình 
T30N/StyI chỉ xuất hiện alen T, đa hình V199I/BsaHI chỉ xuất hiện 
alen V và đa hình R200Q/BrsBI chỉ  xuất hiện alen R. Do vậy tại  
mỗi đa hình thì tần số của kiểu gen và tần số của alen đều bằng 1. 

Kết   quả   nghiên   cứu   này   cho   thấy   tính   đa   hình   của   gen  
PRKAG3 không được thể  hiển tại 4 điểm đa hình trong quần thể 
lợn Lũng Pù. 
3.2.2.2. Đối với lợn Bản
a) Đa hình G52S/HphI


23
Qua đánh giá đa hình G52S/HphI  ở  quần thể  lợn Bản cho  
thấy tần số kiểu gen đồng hợp GG=0,82 đat giá trị cao hơn so với  
kiểu gen dị  hợp SG=0,11 và đồng hợp tử SS=0,07. Tần số alen G  
(0,88) cao hơn so với tần số alen S (0,12). 
Bảng 15: Tần số kiểu gen và tần số alen của các đa hình gen 
PRKAG3 ở lợn Bản
Đa hình
G52S/HphI
(n=150)
T30N/StyI (n=150)
V199I/BsaHI (n=150)
R200Q/BsrBI (n=150)

Tần số kiểu gen
GG
SG
SS
0,82
0,11
0,07
NN
TN

TT
0,01
0,03
0,96
VV
IV
II
0,98
0,02
0,00
RR
QR
QQ
1,00
0,00
0,00

Tần số alen
G
S
0,88
0,12
T
N
0,97
0,03
V
I
0,99
0,01

R
Q
1,00
0,00

Kết quả  phân tích đa hình T30N/StyI  ở  giống lợn Bản cho 
thấy tần số  alen T (0,97) đạt giá trị  cao hơn so với tần số alen N  
(0,03), tần số kiểu gen TT là cao nhất (0,96) trong khi tần số của  
hai kiểu gen còn lại chiếm tỷ lệ rất thấp trong quần thể (TN=0,03,  
NN=0,01). 
Tại điểm đa hình V199I/BsaHI, alen V xuất hiện với tần số 
cao 0,99 còn alen I có tần số rất thấp chỉ đạt 0,01 trong quần thể và 
trong nghiên cứu này chỉ tìm thấy hai kiểu gen IV và VV. 
Đa hình R200Q/BsrBI cho thấy tần số  kiểu gen đồng hợp 
tử RR (1,00), tần số alen R (1,00). 
Như vậy, lợn Bản ở mỗi đa hình trong nghiên cứu đều tồn 
tại   các   kiểu   gen   tương   ứng,   cụ   thể   đa   hình   G52S/HphI   và 
T30N/StyI   xuất   hiện   3   kiểu   gen   trong   quần   thể;   đa   hình 
V199I/BsaHI, kiểu gen VV chiếm  ưu thế trong quần thể hơn kiểu  
gen IV, chưa tìm thấy kiểu gen II và đa hình R200Q/ BsrBI chỉ xuất 
hiện một kiểu gen RR. 


24
3.2.3.  Ảnh hưởng của đa hình gen PRKAG3 đến chất lượng thịt lợn 
Bản
3.2.3.1. Đa hình G52S/HphI
Hai chỉ tiêu pH 45 phút và pH 24 giờ ở hai kiểu gen GG và 
SG điều thể hiện không khác biệt nhau về mặt thống kê (P>0,05). 
Kiểu gen SG có tỷ lệ mất nước chế biến cao hơn kiểu gen 

GG, nhưng lại thấp hơn về chỉ tiêu mất nước bảo quản, tuy nhiên 
không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai kiểu gen  
(P>0,05). 
Giá trị L* ở kiểu gen GG cao hơn kiểu gen SG và thể hiện  
sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Giá trị a* ở kiểu gen GG  
thể hiện thấp hơn kiểu gen SG, còn giá trị b* ở kiểu gen GG cũng  
thấp hơn kiểu gen SG, tuy nhiên, sự  sai khác không có ý nghĩa  
thống kê giữa hai kiểu gen (P>0,05). 
Độ  dai của thịt lợn Bản thì những cá thể  lợn mang kiểu  
gen GG cho giá trị độ dai (61,89 N) thấp hơn gen SG (66,10 N). Tuy 
nhiên, sự chênh lệch này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Bảng 16: Ảnh hưởng của đa hình G52S/HphI đến chất lượng thịt lợn  
Bản
GG (n=23)
SG (n=6)
Chỉ tiêu
LSM
SE
LSM
SE
pH45’
6,20
0,02
6,31
0,04
pH24h
5,71
0,02
5,65
0,04

L* (độ sáng)
55,37a
0,41
52,92b
0,81
a* (độ đỏ)
14,81
0,33
16,16
0,66
b* (độ vàng)
8,23
0,16
8, 55
0,31
TLMNBQ (%)
2,35
0,12
1,94
0,23
TLMNCB (%)
29,42
0,45
30,17
0,88
Độ dai (N)
61,89
3,36
66,10
6,58


Ghi chú: Các giá trị LSM trong cùng hàng, có mang chữ cái khác nhau thì  
sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05.

3.2.3.2. Đa hình T30N/StyI
Đối với chỉ  tiêu giá trị  pH  giữa  các kiểu gen (NN=6,32, 
TN=6,13, TT=6,24),  sai khác không có  ý nghĩa thống kê (P>0,05) 
đối với chỉ tiêu pH45’, nhưng pH 24 giờ thể hiện sự khác biệt gần có 
ý nghĩa thống kê (P=0,074).


25
Đối với chỉ tiêu tỷ  lệ  mất nước do bảo quản dao động từ 
2,02 đến 2,77%, tỷ lệ mất nước chế biến từ 28,74 đến 29,45%. Sự 
sai khác giữa 3 kiểu gen trên cả  2 chỉ tiêu mất nước bảo quản và 
chế biến là không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Bảng 17: Ảnh hưởng của đa hình T30N/StyI đến chất lượng thịt lợn  
Bản
NN (n=3)
 
TN (n=4)
 
TT (n=22)
Chỉ tiêu
LSM SE  
LSM
SE
LSM
SE
pH45’

6,32 0,06
6,13
0,05
6,24 0,02
pH24h
5,92 0,06
5,77
0,05
5,68 0,02
L* (độ sáng)
58,58a 1,30
56,25a
1,13
54,10b 0,48
a* (độ đỏ)
14,5 6 1,00
15,12
0,86
15,16 0,37
b* (độ vàng)
7,23a 0,35
7,68a
0,31
8,56b 0,13
TLMNBQ (%)
2,02 0,28
2,77
0,24
2,18 0,10
TLMNCB (%)

28,74 1,26
29,41
1,09
29,45 0,46
Độ dai (N)
65,52 9,52
62,64
8,25
62,41 3,52
Ghi chú: Các giá trị LSM trong cùng hàng, có mang chữ cái khác nhau thì  
sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05.

Không tìm thấy sự  khác biệt  giữa ba kiểu gen về  độ  đỏ 
(a*) của thịt. Tuy nhiên, đã tìm thấy có sự khác nhau giữa kiểu gen 
TT với  kiểu gen NN và TN ở hai chỉ tiêu độ sáng (L*) và độ vàng  
(b*) với mức ý nghĩa (P<0,05). Như vậy đa hình T30N/StyI có  ảnh 
hưởng đến chỉ tiêu độ sáng và độ vàng của màu sắc thịt.
3.2.3.3. Đa hình V199I/BsaHI
Sau khi giết mổ, độ pH  ở  các kiểu gen giảm nhanh,  giá trị 
pH45’ ở kiểu gen IV là 6,30 và VV là 6,21 và giảm lần lượt còn 5,68  
và 5,70 ở 24 giờ giết mổ. Tuy nhiên, không có ảnh hưởng của kiểu 
gen đến pH  ở  45 phút và 24 giờ  (P>0,05).  Tương tự, tỷ  lệ  mất 
nước   giữa   các  kiểu  gen  là  cũng   sai   không   có  ý   nghĩa   thống   kê 
(P>0,05). 
Bảng 18: Ảnh hưởng của đa hình V199I/BsaHI đến chất lượng  
thịt của lợn Bản
Chỉ tiêu
pH45’
pH24h


IV (n=3)
LSM
SE
6,30
0,06
5,68
0,07

VV (n=26)
LSM
SE
6,21
0,02
5,70
0,02


×