1
MỞ ĐẦU
1.
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Lợn Lũng Pù và lợn Bản (lợn Bản Hòa Bình) là 2 giống lợn
bản địa có nhiều tiềm năng để khai thác và phát triển bởi chúng có
tầm vóc trung bình, khả năng sản xuất khá so với các giống lợn
bản địa khác, số lượng tương đối nhiều, đặc điểm ngoại hình
tương đối đồng nhất và đặc biệt là hai giống lợn này có thể chịu
được điều kiện sống khắc nghiệt của các vùng núi đá cao, dinh
dưỡng kém. Đã có một số nghiên cứu riêng lẻ trên các đối tượng
lợn Lũng Pù và lợn Bản, tuy nhiên, các nghiên cứu nói trên mới chỉ
dừng lại ở việc đánh giá nguồn gốc, đặc điểm ngoại hình và một
số tính trạng sản xuất của chúng mà chưa có nghiên cứu nào đánh
giá một cách có hệ thống về tiềm năng di truyền của các tính trạng
sản xuất, đặc biệt là việc nghiên cứu mối quan hệ giữa giá trị kiểu
hình với kiểu gen của tính trạng chất lượng thịt của hai giống lợn
này.
Từ thực tế trên, việc đanh
́ gia ́ môṭ cach
́ đầy đủ, có hệ
thống về đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất, kết hợp với
nghiên cứu đa hình gen PRKAG3 và xác định ảnh hưởng của gen
này đến chất lượng thịt của 2 giống lợn Lũng Pù và lợn Bản là cần
thiết nhằm đưa ra những định hướng chọn lọc, sử dụng nguồn gen
hai giống lợn này có hiệu quả góp phần tăng cường sự bền vững
trong các hệ thống sản xuất chăn nuôi lợn. Vì vậy, chung tôi tiên
́
́
hanh đ
̀ ề tài “Khả năng sản xuất và đa hình gen PRKAG3 của lợn
Lũng Pù và lợn Bản”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đánh giá được đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất và
ảnh hưởng của đa hình gen PRKAG3 đến chất lượng thịt lợn Lũng
Pù và lợn Bản nhằm phục vụ cho công tác giống và định hướng
phát triển hai giống lợn này.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Ý nghĩa khoa học
2
Đề tài là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một
cách tương đối có hệ thống từ đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh
sản, sinh trưởng đến năng suất và chất lượng thịt của 2 giống lợn
Lũng Pù và lợn Bản.
Đây cũng là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu xác
định đa hình gen PRKAG3 và bước đầu nhận định ảnh hưởng của
nó đến một số chỉ tiêu chất lượng thịt (màu sắc thịt) đối với 2
giống lợn Lũng Pù và lợn Bản.
Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án có thể sử dụng
làm tài liệu tham khảo có giá trị trong công tác giảng dạy, nghiên
cứu về nguồn gen lợn bản địa.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho việc định
hướng chọn lọc nâng cao chất lượng 2 giống lợn Lũng Pù và lợn
Bản.
Các kết quả nghiên cứu về các chỉ tiêu năng suất, là cơ
sở khoa học để hoàn thiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng 2 giống
lợn này trong điều kiện chăn nuôi nông hộ ở vùng núi cao.
4. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài đã đánh giá được tương đối đầy đủ và có hệ thống
từ đặc điểm ngoại hình về màu sắc lông da, khả năng sinh sản,
sinh trưởng đến năng suất thân thịt và chất lượng thịt ở lợn Lũng
Pù và lợn Bản.
Xác định được đa hình gen PRKAG3 bao gồm 4 đa hình
G52S/HphI, T30N/StyI, V199I/BsaHI, R200Q/BsrBI ở cả 2 giống
lợn Lũng Pù và Bản.
Bước đầu đánh giá được ảnh hưởng của đa hình gen
PRKAG3 đến chất lượng thịt của lợn Bản: đa hình T30N/StyI và
G52S/HphI ảnh hưởng đến chỉ tiêu độ sáng và đa hình T30N/StyI
ảnh hưởng đến độ vàng của thịt.
CHƯƠNG I
3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm ngoại hình của các giống lợn bản địa
Các giống lợn bản địa của Việt Nam rất phong phú và
được phân bố khắp các vùng của đất nước, tại mỗi vùng có những
giống với các nét đặc trưng riêng. Nhiều nghiên cứu đã cho biết
Việt Nam hiện có khoảng 26 giống lợn bản địa (Tạ Thị Bích
Duyên và cs., 2013; Nguyễn Văn Đức, 2012). Đã có một số nghiên
cứu trên lợn Lũng Pù (Nguyễn Văn Đức, 2005; Nguyễn Văn Đức
và cs., 2008; Nguyễn Văn Đức và cs., 2012; Trịnh Quang Phong và
cs., 2009; Trịnh Quang Phong và cs., 2011) và nghiên cứu trên lợn
Bản (Quách Văn Thông, 2009; Vũ Đình Tôn và Phan Đăng Thắng,
2009).
1.2. Năng suất sinh sản của các giống lợn bản địa
Phần lớn các giống lợn bản địa có tuổi động dục lần đầu
sớm, năng suất sinh sản thấp (5 – 8 con/lứa) số lứa đẻ/nái/năm từ
1,1 – 1,5 lứa. Tuy nhiên, cũng có giống như Móng Cái có khả năng
sinh sản cao (10 – 15 con/lứa), mỗi năm đẻ từ 1,5 – 2 lứa ( Phan
Xuân Hảo và Ngọc Văn Thanh, 2010; Từ Quang Hiển và cs., 2004;
Nguyễn Mạnh Cường và cs., 2010; Hồ Trung Thông và cs., 2011).
Một số nghiên cứu về khả năng sinh sản của lợn Lũng Pù như:
(Vũ Ngọc Sơn và cs., 2009; Nguyễn Văn Đức và cs., 2008; Trịnh
Quang Phong và cs., 2011; Trinh Quang Phong và cs., 2012; Nguyễn
Văn Đức và cs., 2010) và một số nghiên cứu trên lợn Bản (Vũ Đình
Tôn và Phan Đăng Thắng, 2009; Vũ Đình Tôn và cs., 2012; Quách
Văn Thông, 2009).
1.3. Khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của các
giống lợn bản địa
Trong những năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu về khả
năng sinh trưởng, cho thịt và chất lượng thịt của các giống lợn bản
địa được công bố như Nguyễn Ngọc Phục và cs., 2010; Phan Xuân
Hảo và Ngọc Văn Thanh, 2009; Trần Thanh Vân và Đinh Thu Hà,
2005; Lê Đình Cường và cs., 2004; Hồ Trung Thông và cs.,
2011; ..v.v. cho biết khẳng năng sinh trưởng, cho thịt của các giống
lợn bản địa là không cao.
4
Cũng đã có một số nghiên cứu về khả năng sinh trưởng,
cho thịt của lợn Lũng Pù (Vũ Ngọc Sơn và cs., 2009; Nguyễn Văn
Đức và cs., 2008; Trịnh Quang Phong, 2011; Nguyễn Văn Đức và
cs., 2008) và các nghiên cứu đối với lợn Bản (Vũ Đình Tôn và Phan
Đăng Thắng, 2009; Quách Văn Thông, 2009) đã được công bố, tuy
nhiên các nghiên cứu cũng không đầy đủ mà về khả năng sinh
trưởng, cho thịt và đặc biệt là đánh giá về chất lượng thịt hậu như
chưa được nghiên cứu.
Vì vậy, trong nghiên cứu này ngoài việc tiến hành đánh giá
khả năng sinh sản, chúng tôi đánh giá đầy đủ và có hệ thống các
chỉ tiêu về khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của
giống lợn này trên cả con đực thiến và lợn cái.
1.4. Gen liên quan đến chất lượng thịt lợn
Ở Việt Nam, từ trước đến nay đã có một số nghiên cứu
xác định các chỉ thị phân tử ADN ở vật nuôi bằng các kỹ thuật di
truyền phân tử nhằm tìm ra những chỉ thị ADN có mối liên quan
với các tính trạng sản xuất hữu ích (Lê Minh Sắt, 1997; Đinh Văn
Chỉnh và cs., 1999; Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 2005; Đỗ
Võ Anh Khoa và cs., 2010).
Một số ít các nghiên cứu về gen liên quan đến năng suất và
chất lượng thịt của các giống lợn bản địa và tổ hợp lai nội x ngoại
cũng đã được các tác giả trong nước công bố ( Nguyễn Văn Hậu và
cs., 2000; Lê Thị Thúy và cs., 2004; Nguyễn Văn Cường và cs.,
2003).
Gen PRKAG3 được đánh giá là có vai trò ảnh hưởng đến
chất lượng thịt lợn của nhiều giống lợn ngoại (Ciobanu và cs.,
2001; Milan và cs., 2000; Anna Grandlund và cs., 2011; Meadus và
cs., 2002; Škrlep và cs., 2009) và một số giống lợn bản địa Trung
Quốc (LuSheng Huang và cs., 2004), nhưng gen này chưa được
nghiên cứu ở bất kỳ giống lợn nào ở Việt Nam. Vì vậy, chúng tôi
đã tiến hành nghiên cứu đa hình gen PRKAG3 trên 2 giống lợn
Lũng Pù và lợn Bản để xác định mức độ ảnh hưởng của đa hình
gen này đến chất lượng thịt.
5
CHƯƠNG II
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đánh giá đặc điểm ngoại hình của 303 cá thể lợn Lũng
Pù, 277 cá thể lợn Bản ở thế hệ bố mẹ và thế hệ con. Đánh giá
khẳ năng sinh sản của 218 ổ đẻ lợn Lũng Pù và 213 ổ đẻ lợn Bản.
Đánh giá khả năng sinh trưởng (37 lợn Lũng Pù, 38 lợn
Bản), khả năng cho thịt và chất lượng thịt (30 lợn LP và 29 lợn
Bản).
Xác định đa hình gen PRKAG3 của 150 cá thể lợn Lũng
Pù và 150 cá thể lợn Bản.
Lợn Lũng Pù được nuôi tại xã Lũng Pù huyện Mèo Vạc
tỉnh Hà Giang, lợn Bản được nuôi tại xã Phú Cường huyện Tân
Lạc, tỉnh Hòa Bình.
Đề tài được nghiên cứu từ 01/2012 đến 06/2015.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.1.1. Xác định đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất của
lợn Lũng Pù và lợn Bản
Đặc điểm về màu sắc lông, da của lợn Lũng Pù và lợn
Bản.
Năng suất sinh sản của lợn Lũng Pù và lợn Bản.
Khả năng sinh trưởng của lợn Lũng Pù và lợn Bản
Năng suất thân thịt và chất lượng thịt của lợn Lũng Pù và
lợn Bản
2.1.2. Xác định đa hình gen PRKAG3 ở lợn Lũng Pù, lợn Bản và
ảnh hưởng của gen này đến chất lượng thịt lợn Bản
Xác định đa hình gen PRKAG3 ở lợn Lũng Pù và lợn Bản.
Xác định ảnh hưởng của đa hình gen PRKAG3 đến chất
lượng thịt lợn Bản.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
6
2.3.1. Đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất của lợn Lũng
Pù và lợn Bản
2.3.1.1. Đặc điểm ngoại hình của lợn Lũng Pù và lợn Bản
Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình được tập trung vào đánh
giá đặc điểm về màu sắc lông, da của lợn Lũng Pù và lợn Bản trên
các tiêu chí: Lũng Pù: (i) toàn thân màu đen, (ii) toàn thân màu đen
nhưng có 6 điểm trắng (bốn khuỷu đến móng, trán và chóp đuôi) và
(iii) toàn thân màu đen nhưng có loang trắng ở bụng; Đối với lợn
Bản: (i) toàn thân màu đen, (ii) toàn thân màu đen nhưng có 4 móng
chân màu trắng và (iii) toàn thân màu đen nhưng có loang trắng ở
bụng.
2.3.1.2. Năng suất sinh sản của lợn Lũng Pù và lợn Bản
Chọn mỗi giống 40 lợn cái hậu bị và 4 lợn đực hậu bị.
Các cá thể lợn đực, lợn cái được chọn không có quan hệ huyết
thống với nhau. Khối lượng trung bình của lợn được chọn là 20
kg/con.
Mỗi giống được bố trí thí nghiệm trong 10 hộ nông dân (4
con/hộ) với điều kiện chăn nuôi tương đồng nhau. Số lợn nái 40
con/giống được ghép đôi giao phối luân phiên với 4 đực giống từ
lứa 1 đến lứa 6. Áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam – TCVN 1547 –
2007 về tiêu chuẩn, khẩu phần ăn cho lợn thí nghiệm.
Theo dõi đàn lợn thí nghiệm tại các nông hộ bằng phương
pháp đặt sổ ghi chép hàng ngày.
2.3.1.3. Khả năng sinh trưởng của lợn Lũng Pù và lợn Bản
Lợn sau khi được chọn làm thí nghiệm được bấm thẻ tai
và cân khối lượng từng con để đưa vào nuôi dưỡng. Thí nghiệm
được lặp lại 2 lần, tỷ lệ đực thiến và cái là 1:1.
Chế độ nuôi dưỡng: Sử dụng thức ăn sẵn có tại địa
phương đê phôi trôn theo
̉
́ ̣
Tiêu chuẩn Việt Nam – TCVN 1547 –
2007 về tiêu chuẩn, khẩu phần ăn cho lợn bản địa.
Theo dõi khả năng sinh trưởng của đàn lợn thịt từ 2 tháng
tuổi cho đến khi lợn đạt 8 tháng tuổi bằng việc cân khối lượng và
ghi chép hàng tháng.
7
2.3.1.4. Năng suất và chất lượng thịt của lợn Lũng Pù và lợn
Bản
a) Năng suất thịt:
Chọn lợn mổ khảo sát: Lợn mổ khảo sát được chọn từ
đàn lợn khảo sát sinh trưởng với tỷ lệ đực, cái là 1:1.
Mổ khảo sát theo phương pháp cổ điển, sử dụng nửa trái
của lợn để phân tách thịt, mỡ, xương, da và cân từng phần theo
Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 38991984).
b) Chất lượng thịt
Mẫu cơ thăn được lấy ngay sau khi giết thịt ở vị trí xương
sườn 13 – 14, bảo quản trong hộp đá và vận chuyển về phòng thí
nghiệm. Cơ thăn được cắt thành 3 mẫu với độ dày từ 3 cm, mẫu
được bảo quản ở 4oC để phân tích các chỉ tiêu về chất lượng thịt.
Giá trị pH45, pH24, màu sắc thịt, tỷ lệ mất nước bảo quản,
chế biến được xác định theo phương pháp của Warner và cs. (1997)
và độ dai (mềm) thịt theo phương pháp Channon và cs. (2003).
2.3.2. Đa hình gen PRKAG3 ở lợn Lũng Pù, lợn Bản và ảnh
hưởng của đa hình gen này đến chất lượng thịt lợn
Bản
2.3.2.1. Xác định đa hình gen PRKAG3 và giải trình tự
Tách chiết ADN tổng số từ mẫu mô tai được thực hiện
theo quy trình bộ kít tách ADN của hãng Bioneer (Hàn Quốc).
Xác định đa hình các đoạn gen PRKAG3 nghiên cứu bằng
phương pháp PCRRFLP:
Giải trình tự gen PRKAG3 bằng phương pháp giải trình
tự trực tiếp của Sanger trên máy sequencer ABI3130.
Phân tích trình tự gen PRKAG3 bằng phần mềm chuyên
dụng Bioedit v7.2.5 tại Phòng Thí nghiệm trọng điểm Tế bào động
vật – Viện Chăn nuôi.
2.3.2.2.
Xác định ảnh hưởng của đa hình gen PRKAG3
đến chất lượng thịt lợn Bản
Sau khi xác định được đa hình kiểu gen PRKAG3, những cá
thể lợn mang những kiểu gen đặc trưng được đánh dấu, nuôi theo
8
dõi đến 8 tháng tuôi và tiến hành mổ khảo sát để đánh giá mối liên
quan của từng kiểu gen với chất lượng thịt.
2.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU
Số liệu được phân tích thống kê bằng phần mềm SAS 9.0
(2002), để tính toán các tham số thống kê LSM, SE, LSMeans với
so sánh cặp pdiff hiệu chỉnh bằng phương pháp Tukey với mô hình
phân tích như sau:
Yijkl = µ + Bi + Lj + Nk + Ɛijkl
Trong đó: Yijkl : Giá trị thu được của chỉ tiêu cần tính
µ : Trung bình quần thể
Bi : Ảnh hưởng của bố (iLũng Pù =từ 1 đến 4; iBản = từ 1 đến
4).
Lj : Ảnh hưởng của lứa đẻ thứ j (j = 1 từ 1 đến 6).
Nk : Ảnh hưởng của năm thứ k (k = từ 2012 đến 2015).
Ɛijkl: Sai số ngẫu nhiên.
CHƯƠNG III
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH, KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA
LỢN LŨNG PÙ VÀ LỢN BẢN
3.1.1. Đặc điểm ngoại hình của lợn Lũng Pù và lợn Bản
Lợn Lũng Pù có đặc trưng nổi bật là toàn thân màu đen với
6 điểm trắng chiếm tỷ lệ cao 65,68%, ở thế hệ bố mẹ chiếm tỷ lệ
75,00%, cao hơn thế hệ con (64,09%) và sai khác không có ý nghĩa
thống kê (P<0,05).
Lợn Bản có đặc trưng toàn thân màu đen với 4 móng chân
màu trắng chiếm tỷ lệ cao 59,21%, trong đó thế hệ bố mẹ 65,91%,
thế hệ con 57,94%, không có sự phân ly khác biệt giữa thế hệ con
với thế hệ bố mẹ (p=0,3239).
Bảng 1: Một số đặc điểm ngoại hình của lợn Lũng Pù và lợn
Bản
Đặc điểm nổi bật
Tổng số
TH Bố
TH Con
X2
9
n
Lợn Lũng Pù
Toàn thân màu đen
Toàn thân màu đen nhưng có
6 điểm trắng (4 khuỷu đến
móng, trán và chóp đuôi)
Toàn thân màu đen nhưng có
loang trắng ở bụng
Tổng
Lợn Bản
Toàn thân màu đen
Toàn thân màu đen nhưng có
4 móng chân màu trắng
Toàn thân màu đen nhưng có
loang trắng ở bụng
Tổng
%
n
54 17,82 5
(giá trị p)
mẹ
%
n
%
11,36 49 18,92
0,2260
199 65,68 33 75,00 166 64,09
0,1589
50 16,50 6
0,5797
303 100
44
62 22,38 8
13,64 44 16,99
100
259 100
18,18 54 23,18
0,4660
164 59,21 29 65,91 135 57,94
0,3239
51 18,41 7
0,6405
277 100
44
15,91 44 18,88
100
233 100
3.1.2. Năng suất sinh sản của lợn cái Lũng Pù và lợn Bản
3.1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn
nái
Năng suất sinh sản của lợn Lũng Pù chịu ảnh hưởng của
lứa đẻ với mức từ P<0,05 đến P<0,001. Chịu ảnh hưởng mạnh
nhất là các chỉ tiêu khối lượng sơ sinh/ổ và khối lượng cai sữa/ổ
(P<0,001), khối lượng cai sữa/con không chịu ảnh hưởng của lứa
đẻ. Các yếu tố bố và năm không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản
của lợn Lũng Pù.
Bảng 2: Yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái Lũng
Pù
Chỉ tiêu
Số con sơ sinh sống/ổ (con)
Bố
ns
Lứa đẻ
**
Năm
ns
Số con cai sữa/ổ (con)
ns
**
ns
Khối lượng sơ sinh/ổ (kg)
ns
***
ns
Khối lượng sơ sinh/con (kg)
ns
*
ns
R2
0,188
6
0,201
3
0,256
3
0,106
10
Khối lượng cai sữa/ổ (kg)
ns
***
ns
Khối lượng cai sữa/con (kg)
ns
ns
ns
Số lứa đẻ/nái/năm (lứa)
ns
*
ns
1
0,190
9
0,090
9
0,093
5
Ghi chú: NS: P≥0,05; *: P<0,05; ** : P<0,01 ; ***: P<0,001
Tất cả các chỉ tiêu về năng suất sinh sản của lợn Bản đều
chịu ảnh hưởng của yếu tố lứa đẻ từ mức P<0,05 đến P<0,001,
ngoại trừ khối lượng cai sữa/con. Trong đó, các chỉ tiêu số con sơ
sinh sống/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng sơ sinh/ổ và khối lượng
cai sữa/ổ chịu ảnh hưởng lớn nhất (P<0,001) và khối lượng cai
sữa/con không chịu ảnh hưởng của lứa đẻ. Chỉ tiêu hệ số lứa
đẻ/nái/năm chịu ảnh hưởng của yếu tố lứa đẻ và năm ở mức
P<0,05.
Bảng 3: Yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái Bản
Chỉ tiêu
Số con sơ sinh sống/ổ (con)
Số con cai sữa/ổ (con)
Khối lượng sơ sinh/ổ (kg)
Khối lượng sơ sinh/con (kg)
Khối lượng cai sữa/ổ (kg)
Khối lượng cai sữa/con (kg)
Số lứa đẻ/nái/năm (lứa)
Bố
ns
ns
ns
ns
ns
ns
ns
Lứa đẻ
***
***
***
*
***
ns
*
Năm
ns
ns
ns
ns
ns
ns
*
Ghi chú: NS: P≥0,05; *: P<0,05; ** : P<0,01 ; ***: P<0,001
R2
0,247
1
0,269
0
0,299
4
0,177
8
0,239
3
0,042
4
0,099
6
3.1.2.2. Năng suất sinh sản
a) Các chỉ tiêu sinh lý, sinh dục
Tuổi động dục lần đầu của lợn Lũng Pù là 197,18 ngày, lúc
lợn đạt khối lượng 28,44 kg. Đối với lợn Bản động dục lần đâu là
̀
11
201,78 ngày, khối lượng động dục lần đầu là 22,46 kg. Mặc dù có
tuổi động dục lần đầu muộn hợn nhưng khối lượng động dục lần
đầu của lợn Bản lại thấp hơn so với lợn Lũng Pù. Như vậy có thể
thấy sự sai khác về tuổi động dục lần đầu và khối lượng động dục
lần đầu giữa các giống lợn bản địa là rất lớn.
Lợn Lũng Pù phối giống lần đầu ở 250,20 ngày, lợn đạt
khối lượng 39,08 kg, đối với Bản là 250,38 ngày và lợn đạt khối
lượng 31,37 kg.
Bảng 4: Một số chỉ tiêu sinh lý, sinh dục của lợn cái Lũng Pù và lợn
Bản
Chỉ tiêu
Tuổi động dục lần
đầu (ngày)
Tuổi phối giống
lần đầu (ngày)
Khối lượng động
dục lần đầu (kg)
Khối lượng phối
giống lần đầu (kg)
n
Lợn Lũng Pù
LSM
SE
n
Lợn Bản
LSM
SE
40
197,18
0,76
40
201,78
2,69
40
250,20
1,78
40
250,38
2,06
40
28,44
0,15
40
22,46
0,42
40
39,08
0,40
40
31,37
0,42
b) Giá trị kiểu hình về năng suất sinh sản
Tuổi đẻ lứa đầu của lợn Lũng Pù và lợn Bản lần lượt là
363,75 ngày và 363,70 ngày. Vũ Ngọc Sơn và cs. (2009) cho biết
chỉ tiêu này ở lợn Lũng Pù là 385,30 ngày; Vũ Đình Tôn và Phan
Đăng Thắng (2009) ở 388,96 ngày và Quách Văn Thông (2009) là
394,80 ngày ở lợn Bản thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi là
thấp hơn ở cả hai giống lợn.
Số con sơ sinh/ổ của lợn Lũng Pù là 7,59 con, cao hơn công
bố của Vũ Ngọc Sơn và cs. (2012) ở mức 5,87 con. Đối với lợn
Bản, số con sơ sinh/ổ là 7,31 con và tương đương với 7,33 con (Vũ
Đình Tôn và Phan Đăng Thắng, 2009).
Số con sơ sinh sống/ổ của lợn Lũng Pù là 7,42 con và lợn
Bản là 7,10 con. Kết quả này tương đương với công bố của Trịnh
Quang Phong và Đào Đức Thà (2012) trên lợn Lũng Pù và trên lợn
12
Bản thì cao hơn kết quả của Vũ Đình Tôn và Phan Đăng Thắng
(2009), (2012).
Bảng 5: Năng suất sinh sản của lợn nái Lũng Pù và lợn Bản
Chỉ tiêu
Tuổi đẻ lứa đầu (ngày)
Số con sơ sinh/ổ (con)
Số con sơ sinh sống/ổ (con)
Khối lượng sơ sinh/con (kg)
Khối lượng sơ sinh/ổ (kg)
Số con để nuôi/ổ (con)
Thời gian cai sữa (ngày)
Số con cai sữa/ổ (con)
Tỷ lệ nuôi sống đến CS. (%)
Khối lượng cai sữa/con (kg)
Khối lượng cai sữa/ổ (kg)
TGPG có chửa sau CS. (ngày)
Thời gian mang thai (ngày)
Khoảng cách lứa đẻ (ngày)
Số lứa đẻ/nái/năm (lứa)
Lợn Lũng Pù
n
LSM
SE
40 363,75 1,78
218
7,59 0,09
218
7,42 0,09
83
0,49 0,00
218
3,63 0,05
218
7,23 0,08
218
45,17 0,10
218
7,03 0,08
218
97,05 0,41
82
4,17 0,02
218
29,03 0,36
178
27,33 0,95
218 114,33 0,07
178 186,72 0,99
178
1,96 0,01
Lợn Bản
n
LSM SE
40 363,70 2,05
213
7,31 0,11
213
7,10 0,10
84
0,44 0,01
213
3,10 0,05
213
6,97 0,09
213 45,49 0,12
213
6,76 0,09
213 97,25 0,39
81
3,80 0,05
213 25,31 0,38
173 19,37 0,35
213 114,38 0,08
173 179,38 0,38
173
2,04 0,00
Khối lượng sơ sinh/con của lợn Lũng Pù là 0,49 kg và lợn
Bản là 0,44 kg. Khối lượng sơ sinh/ổ của lợn Lũng Pù (3,63 kg) cao
hơn lợn Bản (3,10 kg).
Số con cai sữa/ổ của lợn Lũng Pù là 7,03 con cao hơn so
với công bố 6,12 con (Trịnh Quang Phong và Đào Đức Thà, 2012)
nhưng lại thấp hơn so với công bố của Nguyễn Văn Đức (2013)
tại Mèo Vạc (7,12 con) và Vị Xuyên (7,16 con). Số con cai sữa/ổ
của lợn Bản là 6,76 con, cao hơn công bố của Quách Văn Thông
(2009), Vũ Đình Tôn và Phan Đăng Thắng (2009), Vũ Đình Tôn và
cs. (2012) về số con cai sữa của lợn Bản lần lượt là 5,95 con ; 5,80
con và 5,63 con.
Cai sữa lúc 45,17 ngày tuổi, lợn Lũng Pù đạt khối lượng
cai sữa/con là 4,17 kg và khối lượng cai sữa/ổ là 29,03 kg. Lợn Bản
cai sữa ở 45,49 ngày, khối lượng cai sữa/con là 3,80 kg/con và khối
lượng cai sữa/ổ đạt 25,31 kg/ổ.
13
Khoảng cách lứa đẻ của lợn Lũng Pù là 186,72 ngày và lợn
Bản là 179,38 ngày. Số lứa đẻ/nái/năm của lợn Lũng Pù và lợn
Bản đạt khá cao và lần lượt là 1,96 và 2,04 lứa.
Năng suất sinh sản của lợn Lũng Pù theo lứa đẻ:
Khả năng sinh sản của lợn Lũng Pù (Hình 1) từ lứa 1 đến
lứa 6 cho thấy: số con sơ sinh/ổ đạt thấp nhất ở lứa 1, tăng nhanh
ở lứa 2, đạt cao nhất ở lứa 4 và bắt đầu giảm ở lứa 5 và 6. Tương
tự, số con sơ sinh sống/ổ ở lứa 1 đạt thấp nhất (6,61 con/ổ) và có
sai khác với mức P<0,05 so với các lứa từ 2 đến 4. Chỉ tiêu này đạt
cao nhất ở lứa 4 là 7,96 con/ổ.
Khối lượng sơ sinh/con ở lứa 1, 2, 5 và 6 có sự sai khác với
các lứa 3, 4 ở mức ý nghĩa (P<0,05). Khối lượng sơ sinh/ổ cũng
tăng theo xu hướng của số con sơ sinh sống/ổ và có sự sai khác
giữa lứa 1, 5 và 6 với các lứa 2, 3, 4 (P<0,05).
Hình 1: Số con sơ sinh sống/ổ và số con cai sữa/ổ của lợn Lũng Pù theo lứa
đẻ
Chỉ tiêu số con cai sữa/ổ đạt thấp nhất ở lứa 1 (6,48 con)
và sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05) với các lứa từ 2, 3, 4,
nhưng lại không sai khác với lứa 5 và 6. Khối lượng cai sữa/con có
sự sai khác giữa các lứa đẻ 5, 6 với các lứa 2, 3, 4 (P<0,05) và khối
lượng cai sữa/ổ đạt cao nhất ở lứa 3, thấp nhất ở lứa 6 và có sự sai
khác giữa lứa 1, 5, 6 với lứa 2, 3, 4.
Năng suất sinh sản của lợn Bản theo lứa đẻ:
Các chỉ tiêu số con và khối lượng của lợn Bản (Hình 2) tại
các thời điểm, qua các lứa đẻ có xu hướng theo quy luật là tăng từ
14
lứa 1, đạt cao nhất ở lứa 4 và giảm dần ở lứa 5 và lứa 6. Số con sơ
sinh/ổ (6,51 con) và số con sinh sống/ổ (6,19 con) ở lứa 1 đạt thấp
và sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05) với các lứa từ 2 đến 4,
nhưng không sai khác với các lứa 5 và 6. Chỉ tiêu số con sơ sinh/ổ
và số con sơ sinh sống/ổ đạt cao nhất ở lứa 4 lần lượt là 8,40 con
và 8,15 con.
Khối lượng sơ sinh/con ở lứa 1 có sự sai khác với các lứa
3, 4, 5, 6; lứa 2 có sự sai khác với lứa 3, 4, 5 với mức ý nghĩa
P<0,05. Khối lượng sơ sinh/ổ ở lứa 1 đạt thấp là 2,41 kg và có sự
sai khác với các lứa 2, 3, 4, 5 (P<0,05).
Hình 2: Số con sơ sinh sống/ổ và số con cai sữa/ổ của lợn Bản theo lứa
đẻ
Số con cai sữa/ổ đạt thấp nhất ở lứa 1 (5,83 con/ổ) và sai
khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05) với các lứa từ 2 đến 4. Chỉ tiêu
khối lượng cai sữa/con giữa các lứa đẻ là không khác nhau
(P>0,05). Tuy nhiên, khối lượng cai sữa/ổ của lứa 1 lại có sự sai
khác với các lứa từ 2 đến 4 (P<0,05).
Qua bảng Hình 1 và 2 cho thấy, năng suất sinh sản của lợn
Lũng Pù và lợn Bản thể hiện ở các chỉ tiêu số con, các chỉ tiêu về
khối lượng biến động theo quy luật là tăng dần từ lứa 1 đến lứa 2,
đạt cao ở lứa 3 và lứa 4, bắt đầu giảm ở lứa 5, lứa 6.
3.1.3. Khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của
lợn Lũng Pù và lợn Bản
3.1.3.1. Khối lượng và tăng khối lượng của lợn Lũng Pù và lợn
Bản qua các tháng tuổi
a) Khối lượng của lợn Lũng Pù qua các tháng tuổi
15
Khối lượng của lợn Lũng Pù lúc 2 tháng tuổi đạt 6,99 kg,
khối lượng lợn đực thiến và lợn cái sai khác không có ý nghĩa
thống kê (P>0,05), đạt tương ứng 7,13 kg và 6,87 kg.
Bảng 6: Khối lượng của lợn Lũng Pù qua các tháng tuổi
Tháng tuổi
2
3
4
5
6
7
8
n
37
37
37
37
37
37
37
Chung
LSM
6,99
11,52
17,18
23,89
31,07
38,17
44,80
SE
0,08
0,10
0,16
0,17
0,22
0,25
0,27
Lợn đực thiến
n LSM SE
18 7,13 0,12
18 11,75a 0,15
18 17,49a 0,24
18 24,35a 0,25
18 31,77a 0,33
18 39,04a 0,36
18 45,83a 0,39
n
19
19
19
19
19
19
19
Lợn cái
LSM
SE
6,87
0,11
11,29b
0,13
16,87b
0,22
23,43b
0,23
30,36b
0,30
37,31b
0,34
43,77b
0,36
Ghi chú:Các giá trị LSM trong cùng hàng, có mang chữ cái khác nhau thì
sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05,
Đến 8 tháng tuổi lợn Lũng Pù đạt trung bình 44,80 kg, lợn
đực thiến (45,83 kg) cao hơn lợn cái (43,77 kg) và sai khác có ý
nghĩa thống kê (P<0,05). Khối lượng của lợn đực thiến cao hơn
lợn cái ở các tháng tuổi từ 38 với mức sai khác có ý nghĩa thống kê
(P<0,05).
Bảng 7: Khối lượng tích lợn Bản qua các tháng tuổi
Tháng tuổi
2
3
4
5
6
7
8
n
38
38
38
38
38
38
38
Chung
LSM
5,49
8,15
11,53
15,78
20,73
26,26
31,85
SE
0,11
0,09
0,12
0,13
0,17
0,23
0,24
Lợn đực thiến
n LSM SE
18 5,63 0,17
18 8,35a 0,14
18 11,69 0,17
18 16,08a 0,19
18 20,98 0,25
18 26,72 0,34
18 32,54a 0,34
Lợn cái
n LSM SE
20 5,36 0,16
20 7,94b 0,13
20 11,37 0,16
20 15,48b 0,18
20 20,47 0,23
20 25,81 0,32
20 31,16b 0,32
Ghi chú: Các giá trị LSM trong cùng hàng, có mang chữ cái khác nhau thì
sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05,
Khối lượng lợn Bản lúc 2 tháng tuổi đạt 5,49 kg và đến 8
tháng tuổi đạt 31,85 kg. Khối lượng trung bình của lợn Bản ở các
tháng tuổi 3, 4, 5, 6, 7 lần lượt là 8,15; 11,53; 15,78; 20,73 và 26,26
16
kg. Kết quả bảng 7 cũng cho thấy rằng khối lượng của lợn Bản
giữa lợn đực thiến và lợn cái ở các tháng tuổi 3, 5 và 8 sai khác
nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05) nhưng ở các tháng 2, 4, 6, 7 lại
sai khác không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
b) Tăng khối lượng của lợn Lũng Pù và lợn Bản qua các
tháng tuổi
Kết quả bảng 8 cho thấy, tăng khối lượng từng tháng và cả
giai đoạn (2 8 tháng tuổi) của lợn Lũng Pù lần lượt là: 150,71;
188,50; 223,73; 239,23; 236,93; 220,80 và 209,98 g/ngày. Tăng khối
lượng cả giai đoạn 28 tháng tuổi của lợn đực thiến cao hơn lợn
cái P<0,05.
Khối lượng lợn Lũng Pù tăng nhanh từ giai đoạn 23 tháng
tuổi đến giai đoạn 67 tháng tuổi và bắt đầu giảm ở giai đoạn 67
tháng tuổi.
Bảng 8: Tăng khối lượng của lợn Lũng Pù qua các tháng tuổi
Tháng
tuổi
23
34
45
56
67
78
28
n
37
37
37
37
37
37
37
Chung
LSM
150,71
188,50
223,73
239,23
236,93
220,80
209,98
SE
3,60
2,85
4,27
4,37
4,02
5,53
1,62
Lợn đực thiến
n
LSM
SE
18 153,92 5,30
18 191,18 4,19
18 228,63 6,28
18 247,45 6,42
18 242,35 5,92
18 226,27 8,14
18 214,97a 2,38
n
19
19
19
19
19
19
19
Lợn cái
LSM
147,50
185,83
218,83
231,00
231,50
215,33
205,00b
SE
4,88
3,87
5,79
5,92
5,45
7,50
2,20
Ghi chú: Các giá trị LSM trong cùng hàng, có mang chữ cái khác nhau thì
sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05,
Tăng khối lượng (g/ngày) của lợn Bản (bảng 9) qua từng
tháng từ 2 8 tháng tuổi lần lượt là 88,45; 112,82; 141,56; 165,01;
184,56 và 186,20 g/ngày, trung bình của cả giai đoạn (2 8 tháng
tuổi) là 146,44 g/ngày. Tăng khối lượng g/ngày giữa lợn đực thiến
cao hơn lợn cái từng giai đoạn tháng tuổi, nhưng sai khác này
không có ý nghĩa thống kê (P>0,05), tuy nhiên tăng khối lượng
tuyệt đối của cả giai đoạn (28 tháng tuổi) lại sai khác có ý nghĩa
thống kê (P<0,05).
17
Bảng 9: Tăng khối lượng của lợn Bản qua các tháng tuổi
(g/ngày)
Tháng
tuổi
23
34
45
56
67
78
28
n
38
38
38
38
38
38
38
Chung
LSM
88,45
112,82
141,56
165,01
184,56
186,20
146,44
SE
2,18
1,73
3,80
3,52
5,19
5,65
1,34
Lợn đực thiến
n
LSM
SE
18 90,74 3,16
18 111,48 2,51
18 146,11 5,51
18 163,52 5,11
18 191,30 7,53
18 194,07 8,20
18 149,54a 1,95
Lợn cái
LSM
86,17
114,17
137,00
166,50
177,83
178,33
143,33b
n
20
20
20
20
20
20
20
SE
3,00
2,38
5,22
4,85
7,14
7,78
1,85
Ghi chú: Các giá trị LSM trong cùng hàng, có mang chữ cái khác nhau thì
sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05,
3.1.3.2. Năng suất thân thịt của lợn Lũng Pù và lợn Bản
Kết quả khảo sát năng suất thân thịt của lợn Lũng Pù được
trình bày ở bảng 10. Khối lượng giết thịt ở 8 tháng tuổi của lợn
Lũng Pù là 44,71 kg, lợn có tỷ lệ móc hàm là 74,28%; tỷ lệ thịt xẻ
là 62,16%; tỷ lệ nạc là 38,80. Tỷ lệ nạc giữa lợn đực thiến và lợn
cái sai khác không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Bảng 10: Năng suất thân thịt của lợn Lũng Pù
Chỉ tiêu
n
Chung
LSM SE
KL giết thịt (kg) 30 44,71
0,31
TL móc hàm (%) 30 74,28
0,30
TL thịt xẻ (%)
30 62,16
0,21
TL nạc (%)
30 38,80
0,20
TL mỡ (%)
30 29,55
0,30
TL xương (%)
30 19,22
0,37
TL da (%)
DML (mm)
30 12,43
30 28,74
0,20
0,57
Lợn đực thiến
n LSM
SE
1
5 45,67a 0,44
1
5 74,88 0,42
1
5 62,97a 0,29
1
5 38,52 0,28
1
5 29,84 0,43
1
5 19,32 0,53
1
5 12,33 0,28
1 29,31 0,80
n
Lợn cái
LSM
SE
15 43,75b
0,44
15
73,68
0,42
15 61,35b
0,29
15
39,08
0,28
15
29,26
0,43
15
19,13
0,53
15
15
12,54
28,17
0,28
0,80
18
5
Ghi chú: Các giá trị LSM trong cùng hàng, có mang chữ cái khác nhau thì
sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05,
Năng suất thân thịt của lợn Bản được trình bày ở bảng 11.
Lợn Bản giết thịt ở khối lượng 32,14 kg, có tỷ lệ móc hàm là
71,04%, thịt xẻ bình quân đạt 62,94%. Tỷ lệ nạc của lợn Bản
tương đối cao (40,31%) và sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
giữa lợn đực và lợn cái.
Bảng 11: Năng suất thân thịt của lợn Bản
Chỉ tiêu
n
KL giết thịt (kg) 29
TL móc hàm (%) 29
TL thịt xẻ (%)
29
TL nạc (%)
29
TL mỡ (%)
29
TL xương (%)
29
TL da (%)
29
DML (mm)
29
Chung
LSM
32,14
71,04
62,94
40,31
23,58
21,09
15,02
26,18
SE
0,26
0,22
0,34
0,18
0,42
0,35
0,37
0,34
Lợn đực thiến
n LSM
SE
a
14 32,71 0,37
14 71,50 0,32
14 63,09 0,49
14 39,74b 0,26
14 23,83 0,60
14 21,12 0,50
14 15,30 0,54
14 26,28 0,49
n
15
15
15
15
15
15
15
15
Lợn cái
LSM SE
31,57b 0,35
70,58 0,31
62,80 0,47
40,88a 0,25
23,33 0,58
21,05 0,49
14,74 0,52
26,09 0,48
Ghi chú:Các giá trị LSM trong cùng hàng, có mang chữ cái khác nhau thì
sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05.
3.1.3.3. Chất lượng thịt của lợn Lũng Pù và lợn Bản
Kết quả bảng 12 cho thấy, độ pH45 thịt thăn của lợn Lũng
Pù có sự sai khác (P<0,05) giữa lợn đực thiến (6,29) và lợn cái
(6,15), trung bình chung là 6,22. Sau giết mổ 24 giờ, giá trị pH24 đo
được trên thịt thăn của lợn Lũng Pù giảm xuống là 5,60, mức độ
giảm của pH24 của lợn đực thiến và lợn cái là khác nhau (P<0,05).
Bảng 12: Chất lượng thịt của lợn Lũng Pù
Chỉ tiêu
pH45
pH24h
L* (độ sáng)
a* (màu đỏ)
n
30
30
30
30
Chung
LSM
6,22
5,60
53,33
15,57
SE
0,02
0,02
0,33
0,16
Lợn đực thiến
n
LSM
SE
15 6,29a 0,02
15 5,55b 0,03
15 53,09 0,47
15 15,20b 0,22
Lợn cái
n LSM SE
15 6,15b 0,02
15 5,66a 0,03
15 53,57 0,47
15 15,95a 0,22
19
b* (màu vàng)
TLMNBQ (%)
TLMNCB (%)
Độ dai (N)
30
30
30
30
9,00
1,96
30,40
60,66
0,24
0,10
0,54
1,22
15
15
15
15
8,88
1,68b
30,95
62,19
0,33
0,14
0,76
1,72
15 9,11 0,33
15 2,24a 0,14
15 29,86 0,76
15 59,12 1,72
Ghi chú: Các giá trị LSM trong cùng hàng, có mang chữ cái khác nhau thì
sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05,
Giá trị pH45 và pH24 của lợn Bản được trình bày ở bảng 13.
pH45 ở lợn đực thiến là 6,18, ở lợn cái là 6,20 và không sai khác có
ý nghĩa thống kê (P>0,05), trung bình chung là 6,19. Sau 24 giờ bảo
quản, pH24 trung bình giảm xuống 5,69 và giá trị này không có sai
khác (P>0,05) giữa lợn đực thiến và lợn cái.
Kết quả nghiên cứu trên giống lợn Lũng Pù (bảng 12) và
lợn Bản (bảng 13) cho thấy, màu sắc thịt của lợn Lũng Pù và lợn
Bản đều nằm trong giới hạn cho phép. Các chỉ tiêu này ở mỗi
giống sai khác không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) giữa lợn đực
thiến và lợn cái, trừ chỉ tiêu a* ở lợn Lũng Pù (P<0,05).
Bảng 13: Chất lượng thịt của lợn Bản
Chỉ tiêu
pH45
pH24h
L* (độ sáng)
a* (màu đỏ)
b* (màu vàng)
TLMNBQ (%)
TLMNCB (%)
Độ dai (N)
n
Chung
LSM SE
29
6,19
0,03
29
5,69
0,02
29
55,36
0,53
29
14,96
0,38
29
8,42
0,18
29
2,28
0,11
29
28,94
0,39
29
61,48
3,70
Lợn đực thiến
n LSM
SE
1
5 6,18 0,04
1
5 5,67 0,03
1
5 55,61 0,73
1
5 14,90 0,53
1
5 8,55 0,25
1
5 2,03b 0,16
1
5 28,06a 0,54
1
5 65,04 5,15
n
Lợn cái
LSM
SE
14
6,20
0,04
14
5,71
0,04
14
55,11
0,76
14
15,02
0,55
14
8,28
0,25
14
2,53a
0,16
14
29,82b
0,56
14
57,91
5,33
Ghi chú: Các giá trị LSM trong cùng hàng, có mang chữ cái khác nhau
thì sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05,
20
Thịt lợn Lũng Pù mất nước do bảo quản là 1,96% và có sự
sai khác này có ý nghĩa thống kê (P<0,05) giữa lợn đực thiến và lợn
cái. Tỷ lệ mất nước chế biến của lợn Lũng Pù là 30,40% và không
có sự khác nhau giữa lợn đực thiến và lợn cái (P>0,05).
Đối với lợn Bản, tỷ lệ mất nước bảo quản là 2,28%, tỷ lệ
mất nước chế biến trung bình là 28,94%, lợn cái có tỷ lệ mất nước
bảo quản và chế biến đều cao hơn so với lợn đực thiến, các sai
khác đều có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Độ dai của thịt lợn Lũng Pù (60,66 N) thấp hơn lợn Bản
(61,48 N), hay nói cách khác là thịt của lợn Lũng Pù mềm hợn thịt
lợn Bản.
3.2. ĐA HÌNH GEN PRKAG3 Ở LỢN LŨNG PÙ, LỢN BẢN
VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN CHẤT LƯỢNG THỊT LỢN
BẢN
3.2.1. Đa hình gen PRKAG3
3.2.1.1. Nhân đặc hiệu vùng exon 1 và exon 3 gen PRKAG3
Khuếch đại thành công hai đoạn gen PRKAG3 vùng exon 1
và exon 3 với các kích thước tương ứng là 270 bp và 258 bp và chỉ
xuất hiện 1 băng ADN sáng nét. Các đoạn gen PRKAG3exon1 và
exon 3 được nhân lên tương ứng với trình tự mã hóa gen PRKAG3
mã số AF214521.1 trên ngân hàng gen www.ncbi.nlm.nih.gov).
3.2.1.2. Đa hình vùng exon 1 và exon 3 gen PRKAG3
a) Đa hình vùng exon 1 gen PRKAG3 (G52S/HphI và T30N/StyI)
Điểm đa hình thứ nhất tại vị trí 154, thay đổi nucleotide
giữa G và A (G154A) dẫn đến thay đổi axít amin G và S tại vị trí
52 trong chuỗi polypeptide (G52S). Điểm đa hình thứ hai tại vị trí
89, thay đổi giữa nucleotide C và A (C89A) dẫn đến thay đổi axít
amin tại vị trí 30 (T30N).
Tại vị trí đa hình G52S chúng tôi phát hiện có 2 dạng alen là
S và G, tương ứng với 3 kiểu gen SS, SG và GG. Tại vị trí T30N
phát hiện có 2 dạng alen là T và N, tương ứng với 3 kiểu gen NN,
TN và TT xuất hiện trong hai giống lợn nghiên cứu.
21
Đa hình tại vị trí G52S và T30N của gen PRKAG3 ở giống
lợn Lũng Pù và Bản phù hợp với nghiên cứu của LuSheng Huang
và cs. (2004) cũng tìm thấy 9/21 giống lợn bản địa của Trung
Quốc.
b) Đa hình vùng exon 3 gen PRKAG3 (V199I/BsaHI và
R200Q/BsrBI)
Phân tích đa hình V199I vùng exon 3 gen PRKAG3 ở giống
lợn Bản và lợn Lũng Pù, chúng tôi phát hiện được 2 alen V và I
(Hình 15), tuy nhiên chỉ tìm thấy 2 kiểu gen VV và IV. Kết quả trên
cũng phù hợp với LuSheng Huang và cs. (2004) cho biết, alen I
hầu như không xuất hiện ở các giống lợn bản địa Trung Quốc và
xuất hiện với tần số rất thấp ở một số giống lợn ngoại.
Tại vị trí R200Q ở lợn Bản và lợn lũng Pù, chúng tôi chỉ
phát hiện có duy nhất một dạng alen là R trên giống lợn nghiên cứu
tương ứng với kiểu gen RR.
Từ các kết quả phân tích trên cho thấy các cặp mồi sử
dụng để nhân đặc hiệu và phân tích đa hình tại các vùng exon 1 và
exon 3 gen PRKAG3 ở lợn Bản và lơn Lũng Pù là đặc hiệu, chính
xác và phù hợp với các nghiên cứu đã công bố trên thế giới.
3.2.1.3. Giải trình tự
Kết quả giải và phân tích trình tự vùng exon 1 gen
PRKAG3 cho thấy vùng gen này được khuếch đại hoàn toàn đặc
hiệu, các điểm đa hình được xác định tại các vị trí A154G và A89C
là hoàn toàn chính xác phù hợp với các điểm cắt bởi các enzyme
HphI và StyI tương ứng (Hình 3).
Hình 3: Hình ảnh giải trình tự Hình 4: Hình ảnh giải trình tự
22
gen PRKAG3 vùng exon 1
gen PRKAG3 vùng exon 3
Kết quả giải và phân tích trình tự vùng exon 3 gen
PRKAG3 cũng cho thấy đoạn gen này được nhân lên là đặc hiệu và
chính xác. Các điểm đa hình được xác định hoàn toàn phù hợp với
các điểm cắt của các enzyme BsaHI và BsrBI như đã công bố (Hình
4).
3.2.2. Tần số kiểu gen và tần số alen của các đa hình gen
PRKAG3
3.2.2.1. Đối với lợn Lũng Pù
Kết quả phân tích tần số alen và tần số kiểu gen tại các
điểm đa hình vùng exon 1 và exon 3 gen PRKAG3 của giống lợn
Lũng Pù được thể hiện ở bảng 14.
Bảng 14: Tần số kiểu gen và tần số alen của các đa hình gen
PRKAG3 ở lợn Lũng Pù
Đa hình
G52S/HphI
(n=150)
T30N/StyI (n=150)
V199I/BsaHI (n=150)
R200Q/BsrBI (n=150)
Tần số kiểu gen
GG
SG
SS
1,00
0
0
NN
TN
TT
0
0
1
VV
IV
II
1
0
0
RR
QR
QQ
1
0
0
Tần số alen
G
S
1,00
0,00
T
N
1,00
0,00
V
I
1,00
0,00
R
Q
1,00
0,00
Đối với đa hình G52S/HphI chỉ xuất hiện alen G, đa hình
T30N/StyI chỉ xuất hiện alen T, đa hình V199I/BsaHI chỉ xuất hiện
alen V và đa hình R200Q/BrsBI chỉ xuất hiện alen R. Do vậy tại
mỗi đa hình thì tần số của kiểu gen và tần số của alen đều bằng 1.
Kết quả nghiên cứu này cho thấy tính đa hình của gen
PRKAG3 không được thể hiển tại 4 điểm đa hình trong quần thể
lợn Lũng Pù.
3.2.2.2. Đối với lợn Bản
a) Đa hình G52S/HphI
23
Qua đánh giá đa hình G52S/HphI ở quần thể lợn Bản cho
thấy tần số kiểu gen đồng hợp GG=0,82 đat giá trị cao hơn so với
kiểu gen dị hợp SG=0,11 và đồng hợp tử SS=0,07. Tần số alen G
(0,88) cao hơn so với tần số alen S (0,12).
Bảng 15: Tần số kiểu gen và tần số alen của các đa hình gen
PRKAG3 ở lợn Bản
Đa hình
G52S/HphI
(n=150)
T30N/StyI (n=150)
V199I/BsaHI (n=150)
R200Q/BsrBI (n=150)
Tần số kiểu gen
GG
SG
SS
0,82
0,11
0,07
NN
TN
TT
0,01
0,03
0,96
VV
IV
II
0,98
0,02
0,00
RR
QR
QQ
1,00
0,00
0,00
Tần số alen
G
S
0,88
0,12
T
N
0,97
0,03
V
I
0,99
0,01
R
Q
1,00
0,00
Kết quả phân tích đa hình T30N/StyI ở giống lợn Bản cho
thấy tần số alen T (0,97) đạt giá trị cao hơn so với tần số alen N
(0,03), tần số kiểu gen TT là cao nhất (0,96) trong khi tần số của
hai kiểu gen còn lại chiếm tỷ lệ rất thấp trong quần thể (TN=0,03,
NN=0,01).
Tại điểm đa hình V199I/BsaHI, alen V xuất hiện với tần số
cao 0,99 còn alen I có tần số rất thấp chỉ đạt 0,01 trong quần thể và
trong nghiên cứu này chỉ tìm thấy hai kiểu gen IV và VV.
Đa hình R200Q/BsrBI cho thấy tần số kiểu gen đồng hợp
tử RR (1,00), tần số alen R (1,00).
Như vậy, lợn Bản ở mỗi đa hình trong nghiên cứu đều tồn
tại các kiểu gen tương ứng, cụ thể đa hình G52S/HphI và
T30N/StyI xuất hiện 3 kiểu gen trong quần thể; đa hình
V199I/BsaHI, kiểu gen VV chiếm ưu thế trong quần thể hơn kiểu
gen IV, chưa tìm thấy kiểu gen II và đa hình R200Q/ BsrBI chỉ xuất
hiện một kiểu gen RR.
24
3.2.3. Ảnh hưởng của đa hình gen PRKAG3 đến chất lượng thịt lợn
Bản
3.2.3.1. Đa hình G52S/HphI
Hai chỉ tiêu pH 45 phút và pH 24 giờ ở hai kiểu gen GG và
SG điều thể hiện không khác biệt nhau về mặt thống kê (P>0,05).
Kiểu gen SG có tỷ lệ mất nước chế biến cao hơn kiểu gen
GG, nhưng lại thấp hơn về chỉ tiêu mất nước bảo quản, tuy nhiên
không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai kiểu gen
(P>0,05).
Giá trị L* ở kiểu gen GG cao hơn kiểu gen SG và thể hiện
sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Giá trị a* ở kiểu gen GG
thể hiện thấp hơn kiểu gen SG, còn giá trị b* ở kiểu gen GG cũng
thấp hơn kiểu gen SG, tuy nhiên, sự sai khác không có ý nghĩa
thống kê giữa hai kiểu gen (P>0,05).
Độ dai của thịt lợn Bản thì những cá thể lợn mang kiểu
gen GG cho giá trị độ dai (61,89 N) thấp hơn gen SG (66,10 N). Tuy
nhiên, sự chênh lệch này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Bảng 16: Ảnh hưởng của đa hình G52S/HphI đến chất lượng thịt lợn
Bản
GG (n=23)
SG (n=6)
Chỉ tiêu
LSM
SE
LSM
SE
pH45’
6,20
0,02
6,31
0,04
pH24h
5,71
0,02
5,65
0,04
L* (độ sáng)
55,37a
0,41
52,92b
0,81
a* (độ đỏ)
14,81
0,33
16,16
0,66
b* (độ vàng)
8,23
0,16
8, 55
0,31
TLMNBQ (%)
2,35
0,12
1,94
0,23
TLMNCB (%)
29,42
0,45
30,17
0,88
Độ dai (N)
61,89
3,36
66,10
6,58
Ghi chú: Các giá trị LSM trong cùng hàng, có mang chữ cái khác nhau thì
sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05.
3.2.3.2. Đa hình T30N/StyI
Đối với chỉ tiêu giá trị pH giữa các kiểu gen (NN=6,32,
TN=6,13, TT=6,24), sai khác không có ý nghĩa thống kê (P>0,05)
đối với chỉ tiêu pH45’, nhưng pH 24 giờ thể hiện sự khác biệt gần có
ý nghĩa thống kê (P=0,074).
25
Đối với chỉ tiêu tỷ lệ mất nước do bảo quản dao động từ
2,02 đến 2,77%, tỷ lệ mất nước chế biến từ 28,74 đến 29,45%. Sự
sai khác giữa 3 kiểu gen trên cả 2 chỉ tiêu mất nước bảo quản và
chế biến là không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Bảng 17: Ảnh hưởng của đa hình T30N/StyI đến chất lượng thịt lợn
Bản
NN (n=3)
TN (n=4)
TT (n=22)
Chỉ tiêu
LSM SE
LSM
SE
LSM
SE
pH45’
6,32 0,06
6,13
0,05
6,24 0,02
pH24h
5,92 0,06
5,77
0,05
5,68 0,02
L* (độ sáng)
58,58a 1,30
56,25a
1,13
54,10b 0,48
a* (độ đỏ)
14,5 6 1,00
15,12
0,86
15,16 0,37
b* (độ vàng)
7,23a 0,35
7,68a
0,31
8,56b 0,13
TLMNBQ (%)
2,02 0,28
2,77
0,24
2,18 0,10
TLMNCB (%)
28,74 1,26
29,41
1,09
29,45 0,46
Độ dai (N)
65,52 9,52
62,64
8,25
62,41 3,52
Ghi chú: Các giá trị LSM trong cùng hàng, có mang chữ cái khác nhau thì
sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05.
Không tìm thấy sự khác biệt giữa ba kiểu gen về độ đỏ
(a*) của thịt. Tuy nhiên, đã tìm thấy có sự khác nhau giữa kiểu gen
TT với kiểu gen NN và TN ở hai chỉ tiêu độ sáng (L*) và độ vàng
(b*) với mức ý nghĩa (P<0,05). Như vậy đa hình T30N/StyI có ảnh
hưởng đến chỉ tiêu độ sáng và độ vàng của màu sắc thịt.
3.2.3.3. Đa hình V199I/BsaHI
Sau khi giết mổ, độ pH ở các kiểu gen giảm nhanh, giá trị
pH45’ ở kiểu gen IV là 6,30 và VV là 6,21 và giảm lần lượt còn 5,68
và 5,70 ở 24 giờ giết mổ. Tuy nhiên, không có ảnh hưởng của kiểu
gen đến pH ở 45 phút và 24 giờ (P>0,05). Tương tự, tỷ lệ mất
nước giữa các kiểu gen là cũng sai không có ý nghĩa thống kê
(P>0,05).
Bảng 18: Ảnh hưởng của đa hình V199I/BsaHI đến chất lượng
thịt của lợn Bản
Chỉ tiêu
pH45’
pH24h
IV (n=3)
LSM
SE
6,30
0,06
5,68
0,07
VV (n=26)
LSM
SE
6,21
0,02
5,70
0,02