Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về cứu trợ xã hội qua thực tiễn tại tỉnh Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.99 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

PHẠM THỊ NHƯ HIỀN

PHÁP LUẬT VỀ CỨU TRỢ XÃ HỘI
QUA THỰC TIỄN TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Thừa Thiên Huế, năm 2017


Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Luật – Đại học Huế
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đào Mộng Điệp

Phản biện 1:......................................................................
Phản biện 2: .....................................................................

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Trường Đại học Luật
Vào lúc.........giờ...........ngày........tháng............năm..............


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
An sinh xã hội là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước
ta mang bản chất nhân văn sâu sắc vì cuộc sống an lành, hạnh phúc


của con người. Trong đó có hệ thống chính sách về cứu trợ xã hội.
Cứu trợ xã hội là hoạt động mang tính chất từ thiện, tương
thân tương ái, giúp đỡ lẫn nhau của con người. Cứu trợ xã hội là một
nhánh của hệ thống an sinh xã hội, thực hiện chức năng phòng ngừa,
đối phó với những rủi ro, những khó khăn, bất hạnh, giúp đỡ bộ phận
dân cư ổn định cuộc sống, hoà nhập với cộng đồng.
Chế độ cứu trợ xã hội được Đảng và Nhà nước ta quan tâm
từ năm 1946 thông qua việc ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật. Mặc dù thời điểm này, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
điều chỉnh về chế độ cứu trợ xã hội chưa đầy đủ và hoàn thiện nhưng
các văn bản này đã bước đầu đặt nền móng trong việc bảo vệ các đối
tượng được cứu trợ xã hội trước hoàn cảnh khó khăn, rủi ro nhất
định.
Sau năm 1986, Nhà nước ta đã ban hành một cách có hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh cứu trợ xã hội. Sự
điều chỉnh của pháp luật cứu trợ xã hội phù hợp với sự biến chuyển
của kinh tế-xã hội qua từng thời kì.
Có thể khẳng định, chính sách cứu trợ xã hội được ban hành
phù hợp với từng giai đoạn, phục vụ cho mục tiêu xã hội qua từng
thời kỳ. Qua nhiều lần ban hành, sửa đổi, bổ sung, chính sách cứu trợ
xã hội ở nước ta đã đạt được những mục tiêu quan trọng nhằm ổn
định đời sống và là chỗ dựa vững chắc cho người được cứu trợ, góp
phần tích cực trong sự phát triển nền kinh tế - xã hội.

1


Bên cạnh những kết quả đạt được, pháp luật về cứu trợ xã hội
vẫn còn nhiều tồn tại. Thực tiễn thực hiện pháp luật về cứu trợ xã hội
đã phát sinh nhiều vấn đề cần được làm rõ hơn như cơ chế, các

phương thức bảo vệ quyền lợi người được cứu trợ xã hội; phương
thức phối hợp giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quản
lý hoạt động cứu trợ xã hội… Thực tiễn việc cứu trợ xã hội tại cả
nước nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng còn gặp nhiều khó
khăn và hạn chế nhất định.
Từ những yêu cầu thực tiễn của hoạt động cứu trợ xã hội ở
Thừa Thiên Huế, việc nghiên cứu khắc phục những tồn tại về thực
trạng pháp luật và tổ chức thực hiện là cần thiết để hoàn thiện pháp
luật về cứu trợ xã hội đi vào cuộc sống.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài "Pháp luật về cứu trợ
xã hội qua thực tiễn tại tỉnh Thừa Thiên Huế’’ làm nội dung nghiên
cứu cho Luận văn thạc sĩ luật học của mình với mong muốn làm sáng
tỏ một số quan điểm về lý luận pháp luật về cứu trợ xã hội, đảm bảo
quyền lợi và nghĩa vụ cho người được cứu trợ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Thời gian qua, dưới góc độ luật học, thì việc nghiên cứu
pháp luật về cứu trợ xã hội đã có khá nhiều công trình khoa học. các
công trình nghiên cứu đã tập trung vào việc nghiên cứu pháp luật cứu
trợ xã hội nói chung, một số công trình được nghiên cứu cụ thể trong
một số lĩnh vực. Trong quá trình nghiên cứu pháp luật về cứu trợ xã
hội các tác giả cũng đã có xem xét vấn đề lý luận, thực tiễn áp dụng
pháp luật cứu trợ xã hội Tuy nhiên, các tác giả chưa tập trung nghiên
cứu, phân tích sâu vấn đề về cứu trợ xã hội và pháp luật cứu trợ xã
hội thực tiễn tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Thực tế cho thấy vấn đề bảo vệ

2


quyền lợi người được cứu trợ, cơ chế thực thi pháp luật cứu trợ xã
hội chưa có công trình nghiên cứu cụ thể, chuyên sâu về vấn đề này.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ các vấn đề về lý
luận và thực tiễn của pháp luật về cứu trợ xã hội, qua đó đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về cứu trợ xã hội và nâng cao
hiệu quả bảo vệ quyền lợi người được cứu trợ xã hội tại tỉnh Thừa
Thiên Huế.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về cứu trợ xã hội.
- Làm rõ một số vấn đề về lý luận pháp luật cứu trợ xã hội
như khái niệm, đặc điểm, vai trò cứu trợ xã hội, các nguyên tắc cứu trợ
xã hội, nội dung về cứu trợ xã hội.
- Đánh giá thực trạng pháp luật về cứu trợ xã hội và thực tiễn
thực hiện pháp luật về cứu trợ xã hội tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Làm rõ cơ sở khoa học và luận giải các giải pháp góp phần
hoàn thiện pháp luật về cứu trợ xã hội và giải pháp nâng cao hiệu quả
áp dụng pháp luật về cứu trợ xã hội tại Thừa Thiên Huế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là pháp luật về cứu trợ
xã hội và thực tiễn thực hiện pháp luật về cứu trợ xã hội tại tỉnh Thừa
Thiên Huế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu pháp luật về cứu
trợ xã hội qua thực tiễn tại tỉnh Thừa Thiên Huế.

3


Về mặt thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu các quy

định của pháp luật hiện hành và các số liệu minh chứng giai đoạn
hiện nay.
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận mà tác giả sử dụng để nghiên cứu là
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của Triết
học Mác - Lênin. Đồng thời, tiếp thu và bám sát các chủ trương,
đường lối, định hướng của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước
về phát triển kinh tế - xã hội của đất nước gắn với sự phát triển của
thị trường lao động, bảo đảm quyền con người cụ thể là những người
yếu thế trong xã hội.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để triển khai luận văn, tác giả đã sử dụng đồng bộ một số các
phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
Phương pháp lịch sử khảo cứu các nguồn tư liệu, đặc biệt là
các tài liệu pháp luật về cứu trợ xã hội; các báo cáo của cơ quan quản
lý về cứu trợ xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế…
Phương pháp phân tích các quy phạm của luật thực định có
liên quan đến tên đề tài của luận văn.
Phương pháp tổng hợp các quan điểm khác nhau về nhận
thức khoa học xung quanh các khái niệm, các quy phạm pháp luật có
liên quan đến pháp luật về cứu trợ xã hội.
Phương pháp thống kê các số liệu thực tiễn trong quá trình áp
dụng các quy phạm có liên quan đến tên đề tài của luận văn.
Phương pháp so sánh luật học nhằm đánh giá việc thực thi
pháp luật về cứu trợ xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế qua các giai
đoạn thay đổi và phát triển.
4



6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
6.1. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi về phương diện lý luận: Cơ sở lý luận và thực tiễn
nào cho thấy cần thiết phải cứu trợ xã hội? Pháp luật về cứu trợ xã
hội là gì?
Câu hỏi về thực tiễn: Pháp luật hiện hành về cứu trợ xã hội
đã phát huy vai trò trong việc bảo vệ quyền lợi người được cứu trợ xã
hội hay chưa, có những bất cập, hạn chế gì và nguyên nhân của bất
cập, hạn chế đó là gì?
Câu hỏi định hướng giải pháp hoàn thiện pháp luật: Pháp
luật về cứu trợ xã hội cần phải hoàn thiện theo định hướng nào? Để
nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về cứu trợ xã hội tại tỉnh Thừa
Thiên Huế cần phải có những giải pháp nào?
6.2. Giả thuyết nghiên cứu
Pháp luật về cứu trợ xã hội còn nhiều bất cập, hạn chế và
chưa phát huy được vai trò trong việc bảo vệ quyền lợi người được
cứu trợ xã hội.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Làm rõ được một số vấn đề lý luận về cứu trợ xã hội, pháp
luật về cứu trợ xã hội.
- Đánh giá được thực trạng pháp luật về cứu trợ xã hội; chỉ ra
được những bất cập, hạn chế trong các quy định pháp luật về cứu trợ
xã hội và thực tiễn thực hiện pháp luật về cứu trợ xã hội trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đề xuất được một số giải pháp góp phần hoàn thiện pháp
luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về cứu trợ xã hội tại tỉnh
Thừa Thiên Huế.

5



- Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu,
giảng dạy pháp luật về an sinh xã hội và cung cấp cơ sở khoa học cho
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc sửa đổi, bổ sung
pháp luật về cứu trợ xã hội.
8. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận của pháp luật về cứu trợ xã
hội.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về cứu trợ xã hội và thực tiễn
tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về
cứu trợ xã hội và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về cứu trợ xã
hội tại tỉnh Thừa Thiên Huế

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ CỨU TRỢ
XÃ HỘI
1.1 Khái quát về cứu trợ xã hội
1.1.1 Khái niệm cứu trợ xã hội
Trong mục này, tác giả đã đề cập đến một số khái niệm liên
quan đến đề tài, bao gồm các khái niệm: Cứu trợ xã hội, Trợ giúp xã
hội.
1.1.2 Vai trò của cứu trợ xã hội
Trong mục này, tác giả đã chỉ ra cứu trợ xã hội là một trong
những nhân tố để ổn định và phát triển xã hội đồng thời nhằm hoàn

thiện những giá trị nhân bản của con người giúp cho xã hội phát triển
lành mạnh.
1.1.3 Các đặc trưng cơ bản của cứu trợ xã hội
Trong mục này, tác giả đã chỉ ra năm đặc trưng cơ bản của cứu
trợ xã hội.
1.1.4 Các nguyên tắc cơ bản của cứu trợ xã hội
Trong mục này, tác giả đã chỉ ra sáu nguyên tắc cơ bản của
cứu trợ xã hội.
1.2 Khái quát pháp luật về cứu trợ xã hội
1.2.1 Khái niệm pháp luật về cứu trợ xã hội
Trong mục này, tác giả đã chỉ ra các nhóm Pháp luật về cứu
trợ xã hội bao gồm:
- Pháp luật điều chỉnh về đối tượng tham gia cứu trợ xã hội.
- Pháp luật điều chỉnh về chế độ cứu trợ xã hội.
- Pháp luật điều chỉnh về quỹ cứu trợ xã hội.
- Pháp luật điều chỉnh quản lý nhà nước về cứu trợ xã hội.

7


1.2.2 Nội dung pháp luật về cứu trợ xã hội
Thứ nhất, nhóm các quy định về đối tượng tham gia và đối
tượng được hưởng cứu trợ xã hội
Thứ hai, nhóm các quy định về chế độ cứu trợ xã hội
Thứ ba, nhóm các quy định về tạo lập nguồn quỹ cứu trợ xã
hội
Thứ tư, nhóm các quy định về quản lý nhà nước đối với cứu
trợ xã hội
1.2.3 Ý nghĩa của việc điều chỉnh pháp luật về cứu trợ xã hội
Một là, pháp luật về cứu trợ xã hội ghi nhận quyền của con

người trong hành lang pháp lý quốc tế cũng như hệ thống pháp luật
của quốc gia.
Hai là, ghi nhận trong hành lang pháp lý cứu trợ xã hội là cơ
sở để thiết lập và bảo vệ nhóm người bị yếu thế, nhóm người dễ bị
tổn thương

8


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CỨU TRỢ XÃ HỘI VÀ
THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1 Quy định pháp luật về cứu trợ xã hội
2.1.1 Chế độ cứu trợ xã hội
2.1.1.1 Chế độ cứu trợ xã hội thường xuyên
Trong mục này, tác giả đã chỉ ra và phân tích về chế độ cứu
trợ xã hội thường xuyên, về đối tượng hưởng chế độ cứu trợ xã hội
thường xuyên, mức trợ cấp, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng và các quy
định của pháp luật về chăm sóc nuôi dưỡng
2.1.1.2 Chế độ cứu trợ xã hội đột xuất
Trong mục này, tác giả đã chỉ ra và phân tích về đối tượng
hưởng cứu trợ xã hội đột xuất
2.1.2 Kinh phí thực hiện cứu trợ xã hội
Trong mục này tác giả chỉ ra và phân tích các nguồn kinh
phí, chế độ tài chính thực hiện việc chi trả chế độ cứu trợ xã hội cho
các đối tượng được thụ hưởng. Để bảo đảm cho hoạt động cứu trợ xã
hội được thực hiện có hiệu quả, pháp luật quy định dnguồn kinh phí,
chế độ tài chính thực hiện việc chi trả chế độ cứu trợ xã hội cho các
đối tượng được thụ hưởng. Đối với chế độ bảo hiểm xã hội, đối
tượng tham gia đóng góp và thụ hưởng được xác định cụ thể. Chính

vì vậy, nguồn kinh phí cho quỹ bảo hiểm xã hội mang tính cố định và
có sự đóng góp theo tỷ lệ cố định của người lao động, người sử dụng
lao động và sự hỗ trợ của nhà nước. Trong khi đó, đối tượng hưởng
cứu trợ xã hội được phân ra theo tính chất cứu trợ ngắn hạn hay dài
hạn. Chính vì vậy, phạm vi đối tượng tăng lên hay giảm xuống phụ
thuộc vài mỗi thời điểm khác nhau. Nguồn kinh phí chi trả chủ yếu
lấy từ ngân sách nhà nước và có sự ủng hộ, đóng góp của tổ chức, cá
9


nhân trong và ngoài nước. Chính vì vậy, nguồn quỹ cứu trợ xã hội
mang tính linh hoạt.
2.1.3 Quản lý nhà nước về cứu trợ xã hội
Trong mục này, tác giả đã chỉ ra những quy định, trách nhiệm của các
cơ quan có thẩm quyền đối với hoạt động cứu trợ xã hội theo pháp
luật hiện hành và các quy định của pháp luật về các nhóm hành vi vi
phạm pháp luật về cứu trợ xã hội và chế tài xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về cứu trợ xã hội.
2.2 Đánh giá thực trạng quy định pháp luật về cứu trợ xã hội
2.2.1 Những kết quả đạt được
Pháp luật về cứu trợ xã hội hiện hành có những điểm nổi bật
sau:


Thứ nhất, các văn bản pháp luật về cứu trợ xã hội đã cơ

bản hình thành, tạo hành lang pháp lý cho người yếu thế, người dễ bị
tổn thương, người nghèo, người gặp rủi ro, khó khăn, bất hạnh giúp
họ sớm hoà nhập vào cộng đồng, vượt qua mọi rào cản để ổn định
cuộc sống.



Thứ hai, các quy phạm pháp luật về cứu trợ xã hội có

nhiều quy định mới đáp ứng được yêu cầu thực tế khách quan.
- Một là, đối với cứu trợ xã hội thường xuyên
Nếu như Nghị định số 07/2000/NĐ-CP quy định đối tượng
thuộc diện hưởng cứu trợ xã hội thường xuyên bao gồm 4 nhóm: trẻ
em mồ côi, người già cô đơn không nơi nương tựa, người tàn tật nặng
không có nguồn thu nhập và không có nơi nương tựa, người tâm thần
mãn tính thì Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và Nghị định số
13/2010/NĐ-CP đã có sự sửa đổi theo hướng mở rộng thêm 5 nhóm
đối tượng hưởng, thì Nghị định 136/CP đã quy định một cách chi tiết,

10


cụ thể và nhóm họp các đối tượng, phân loại các đối tượng để được
hưởng chế độ cứu trợ xã hội thường xuyên.
- Hai là, đối với cứu trợ xã hội đột xuất
Pháp luật hiện hành quy định đối tượng hưởng chế độ cứu trợ
xã hội đột xuất theo hướng mở rộng thêm nhóm đối tượng hưởng cứu
trợ xã hội đột xuất, khẳng định mục tiêu đưa chính sách cứu trợ xã
hội đột xuất đến với mọi thành viên trong xã hội lâm vào hoàn cảnh
khó khăn, rủi ro, thiên tai, tạo điều kiện để mọi thành viên trong xã
hội tiếp cận được với chính sách xã hội một cách thuận lợi nhất.
- Ba là, quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng
Pháp luật đã quy định cụ thể đối tượng chăm sóc, nuôi dưỡng
tại cộng đồng; chế độ và các thủ tục cần thiết về chăm sóc, nuôi
dưỡng tại cộng đồng; điều kiện và trách nhiệm của người nhận chăm

sóc, nuôi dưỡng trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng và người cao
tuổi đủ điều kiện sống tại cơ sở cứu trợ xã hội, nhà xã hội.
- Bốn là, quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở cứu trợ
xã hội, nhà xã hội
Pháp luật hiện hành đã ghi nhận các đối tượng chăm sóc,
nuôi dưỡng tại cơ sở cứu trợ xã hội, nhà xã hội; các chế độ chăm sóc,
nuôi dưỡng tại cơ sở cứu trợ xã hội, nhà xã hội; quy định về việc hỗ
trợ giáo dục, đào tạo và tạo việc làm; thẩm quyền tiếp nhận vào cơ sở
cứu trợ xã hội. Đồng thời, để đáp ứng các yêu cầu mới, pháp luật
cũng quy định về Hội đồng dịch vụ chăm sóc nuôi dưỡng và thủ tục
tiếp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở cứu trợ xã hội, nhà xã hội;
quy định về Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội; quy định về số lượng
thành viên và hoạt động của Hội đồng. Quy định này là cần thiết đáp
ứng được các yêu cầu về trợ cấp cho đối tượng cứu trợ xã hội được
chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở cứu trợ xã hội, nhà xã hội.
11


- Năm là, quy định kinh phí thực hiện
Pháp luật cứu trợ xã hội hiện hành đã quy định cụ thể kinh
phí thực hiện chế độ cứu trợ xã hội thường xuyên cũng như đột xuất.
Việc pháp luật quy định về nguồn kinh phí thực hiện chế độ cứu trợ
xã hội như hiện nay vừa tạo ra tính quy phạm trong áp dụng, vừa tạo
ra tính linh hoạt, sáng tạo đáp ứng được tình hình thực tế của địa
phương, vừa thể hiện trách nhiệm nòng cốt của Nhà nước, vừa có sự
chung tay giúp sức của cộng đồng, tổ chức, cá nhân có lòng hảo tâm
trợ giúp xã hội.
- Sáu là, quy định về thực hiện chi trả cứu trợ xã hội
Pháp luật hiện hành quy định chế đô ̣ chính sách trơ ̣ giúp xã
hô ̣i đươ ̣c thực hiê ̣n chi trả trực tiế p hàng tháng cho đố i tươ ̣ng thu ̣

hưởng thông qua mô ̣t trong các cơ quan, tổ chức sau: i) Phòng Lao
đô ̣ng - Thương binh và Xã hô ̣i hoă ̣c Ủy ban nhân dân cấ p xa;̃ ii) Tổ
chức dich
̣ vu ̣ chi trả. Ngoài ra, pháp luật quy định quy trình thực hiện
chi trả thông qua tổ chức dich
̣ vu ̣ chi trả; quy định về ký hợp đồng về
viê ̣c chi trả chế đô ̣ chin
́ h sách trơ ̣ giúp xã hô ̣i với tổ chức dịch vụ chi
trả cấp huyện; quy định về chuyển tiền thực hiện chi trả; Quy định về
địa điểm và thời gian chi trả; quy định về thực hiện chi trả; Quy định
về báo cáo và quyết toán đối với chi trả cứu trợ xã hội.
2.2.2 Những hạn chế tồn tại
Pháp luật cứu trợ xã hội đã tạo “bệ đỡ an toàn”cho các chủ
thể tham gia vào hoạt động cứu trợ xã hội, tạo bước đột phá cho hoạt
động cứu trợ xã hội, góp phần thực hiện các mục tiêu cơ bản của
chiến lược an sinh xã hội cũng như chiến lược phát triển kinh tế-xã
hội của đất nước. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện pháp luật cứu
trợ xã hội đã bộc lộ những tồn tại, hạn chế.
Thứ nhất, đối tượng hưởng chế độ cứu trợ xã hội:
12


Cho đến thời điểm hiện nay, pháp luật đã quy định 17 nhóm
đối tượng được hưởng chế độ. Tuy nhiên, trên thực tế còn nhiều đối
tượng khác cần được sự giúp đỡ về vật chất hoặc tinh thần của Nhà
nước và cộng đồng nhưng chưa được pháp luật quy định.
Thứ hai, mức độ trợ cấp cứu trợ xã hội:
Căn cứ vào mức tiền lương tối thiểu như hiện nay, thì rõ ràng
sự thay đổi mức trợ cấp cho các đối tượng thụ hưởng cứu trợ xã hội
thường xuyên hay đột xuất đều chưa đáp ứng được tình hình hiện

nay. Điều này dẫn đến sự bất hợp lí giữa mức thụ hưởng và sự thay
đổi của điều kiện kinh tế-xã hội.
Thứ ba, pháp luật cứu trợ xã hội chưa cụ thể hoá các điều
kiện hưởng cứu trợ xã hội, gây khó khăn trong quá trình áp dụng.
Thứ tư, chế độ mai táng phí:
Pháp luật hiện hành quy định mức hưởng chế độ mai tang phí
như hiện nay là quá thấp so với thực tế đặt ra. Quy định chế độ mai
tang chưa đáp ứng được với điều kiện thực tế.
Thứ năm, nguồn kinh phí thực hiện chế độ cứu trợ xã hội
thường xuyên và đột xuất:
Hiện nay, pháp luật chưa quy định việc thành lập quỹ cứu
trợ xã hội thống nhất trong phạm vi cả nước. Pháp luật chưa quy định
cụ thể tỷ lệ ngân sách nhà nước đóng góp vào quỹ cứu trợ xã hội,
chưa quy định rõ mức mức chi ngân sách hỗ trợ cho các đối tượng
được cứu trợ xã hội đột xuất trên phạm vi cả nước là bao nhiêu. Điều
này ảnh hưởng đến sự tương đồng giữa thiệt hại và mức thụ hưởng
của người dân trong các địa phương khác nhau.
Thứ sáu, chế tài áp dụng đối với hoạt động cứu trợ xã hội:
Đối với những hành vi vi phạm pháp luật hành chính về cứu
trợ xã hội lại chưa có nghị định riêng quy định về các hành vi này,
13


gây rất nhiều khó khăn cho các chủ thể trong quá trình áp dụng.
2.3 Thực tiễn áp dụng pháp luật cứu trợ xã hội tại Thừa Thiên Huế
2.3.1 Chế độ cứu trợ xã hội thường xuyên
Thứ nhất, tỉnh Thừa Thiên Huế đã triển khai thực hiện tốt hệ
thống văn bản pháp luật, chính sách tạo cơ sở pháp lý cho thực hiện
tốt chính sách trợ giúp xã hội như Luật Người cao tuổi, Luật Người
khuyết tật, Luật Chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, Luật Phòng

chống bạo lực gia đình, Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, Nghị định số
13/2010/NĐ-CP, Nghị định số 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách
trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội....
Thứ hai, thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách trợ giúp xã
hội thường xuyên.
- Về chính sách trợ cấp cứu trợ xã hội thường xuyên.
- Về chính sách chế độ đối với người cao tuổi.
- Về thực hiện đề án phát triển nghề công tác xã hội (Đề án
32).
- Về việc thực hiện đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức
năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng.
- Thực hiện chính sách đối với người khuyết tật.
Thứ ba, đã từng bước quy hoạch, phát triển mạng lưới các cơ
sở trợ giúp xã hội và dịch vụ trợ giúp xã hội.
Xây dựng cơ sở bảo trợ xã hội được xem là nhiệm vụ quan
trọng của Tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.3.2 Chế độ cứu trợ xã hội đột xuất
Công tác cứu trợ xã hội đột xuất luôn được tỉnh Thừa Thiên
Huế quan tâm tạo mọi điều kiện hỗ trợ cho các đối tượng thụ hưởng
với những ưu đãi tốt nhất. Tỉnh Thừa Thiên Huế luôn bảo đảm ổn

14


định đời sống dân sinh khi gặp thiên tai, hỏa hoạn và các nguyên
nhân bất khả kháng.
2.3.3 Công tác vi phạm pháp luật hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội
Thực hiện Công văn số 2129/UBND-XH ngày 20/4/2016 của
UBND tỉnh


về việc báo cáo kết quả thực hiện Nghị định số

144/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ
em, Sở Lao động - TB&XH tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
Nghị định số 144/2013/NĐ-CP trong thời gian qua như sau:
Thứ nhất, công tác tổ chức thực hiện
Căn cứ vào nội dung của Nghị định số 144/2013/NĐ-CP
được Chính phủ ban hành ngày 29/10/2013, Sở Lao động - TB&XH
đã tổ chức phổ biến, tuyên truyền nội dung và triển khai thực hiện
Nghị định số 144/2013/NĐ-CP cho cán bộ các phòng, đơn vị liên
quan của Sở. Đồng thời, tổ chức lồng ghép phổ biến Nghị định số
144/2013/NĐ-CP thông qua các lớp tập huấn chính sách, văn bản
mới liên quan đến bảo trợ xã hội, bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho cán bộ
Lao động - TB&XH các xã/phường/thị trấn, đối tượng, gia đình đối
tượng, trưởng thôn/tổ trưởng dân phố, CTV DS-KHHGĐ, CTV
BVCSTE…
Các Sở, ban, ngành liên quan đã tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến Nghị định số 144/2013/NĐ-CP cũng như việc xử
phạt các hành vi vi phạm hành chính về lĩnh vực bảo trợ, cứu trợ xã
hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh.
Thứ hai, được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy Đảng,
chính quyền và sự phối hợp của các Sở, ban, ngành liên quan nên
việc thực hiện các chế độ chính sách bảo trợ xã hội và bảo vệ, chăm

15


sóc trẻ em được thực hiện kịp thời, đầy đủ, đảm bảo quyền lợi của
đối tượng thụ hưởng và đúng quy định, cụ thể:

- Một là, thời gian giải quyết hồ sơ, thủ tục nhanh, kịp thời;
Việc chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng thực hiện đúng thời gian quy
định, đúng đối tượng;
- Hai là, các cơ sở Bảo trợ xã hội (trực thuộc Sở quản lý)
được đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất đầy đủ, đảm bảo công tác
chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội đúng quy định;
- Ba là, người khuyết tật, người cao tuổi và trẻ em được đảm
bảo thực hiện đầy đủ các quyền và các chế độ, chính sách theo quy
định.
2.3.4 Nhận xét, đánh giá
2.3.4.1 Những kết quả đạt được
Thứ nhất, tỉnh Thừa Thiên Huế đã ban hành nhiều văn bản để
thực thi các văn bản quy phạm pháp luật về cứu trợ xã hội để thực
hiện các mục tiêu cứu trợ xã hội của Nhà nước. Chính sách, pháp luật
cứu trợ xã hội của nhà nước được tỉnh Thừa Thiên Huế triển khai
rộng khắp trên địa bàn tỉnh nhằm trợ giúp hầu hết các nhóm đối
tượng theo vòng đời nhằm phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục các
rủi ro của con người trong suốt cuộc đời.
Thứ hai, tỉnh Thừa Thiên Huế chú trọng trợ giúp cho các đối
tượng được hưởng chế độ cứu trợ xã hội thường xuyên cũng như chế
độ cứu trợ xã hội đột xuất.
Thứ ba, nhiều hoạt động được tỉnh Thừa Thiên Huế chú
trọng đầu tư đã góp phần quan trọng vào việc ổn định đời sống và
hòa nhập cộng đồng cho đại đa số đối tượng trợ giúp xã hội, giúp họ
hoà nhập vào cộng đồng.
Thứ tư, quản lý nhà nước về cứu trợ xã hội tại tỉnh Thừa
16


Thiên Huế đã được thực thi hiệu quả.

2.3.4.2 Những hạn chế tồn tại
Thứ nhất, các văn bản pháp luật về cứu trợ xã hội chưa hoàn
thiện, chính sách cứu trợ xã hội chưa được quy định thống nhất. Việc
ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách cũng như bổ
sung, sửa đổi thường chậm, chưa bảo đảm tính kịp thời. Quá trình
triển khai thực hiện một số văn bản, chính sách mới gặp nhiều vướng
mắc, khó khăn do chưa hoặc có văn bản hướng dẫn nhưng ban hành
muộn.
Thứ hai, đội ngũ cán bộ làm việc trong lĩnh vực trợ giúp xã
hội còn thiếu, trình độ chuyên môn chưa đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ ngày càng tăng trong tình hình mới, nhất là ở vùng sâu,
vùng xa.
Thứ ba, việc thực hiện chế độ báo cáo của một số địa phương
chưa đúng kế hoạch, thời gian quy định nên việc tổng hợp báo cáo
gặp phải khó khăn.
Thứ tư, mức chuẩn trợ cấp còn rất thấp và thay đổi chậm hơn
so với biến động giá cả thị trường.
Thứ năm, công tác phối hợp giữa các ban, ngành liên quan
trong việc xử phạt các hành vi vi phạm thiếu đồng bộ.
Thứ sáu, công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin pháp luật
về cứu trợ xã hội chưa tiến hành thường xuyên; chưa xã hội hoá được
hoạt động cứu trợ xã hội, chưa phát huy được tố i đa sức mạnh và huy
động nguồn lực của toàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

17


Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ CỨU TRỢ XÃ HỘI VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC

THI PHÁP LUẬT VỀ CỨU TRỢ XÃ HỘI TẠI TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
3.1 Sự cần thiết hoàn thiện pháp luật về cứu trợ xã hội
Trong khuôn khổ pháp luật về cứu trợ xã hội Việt Nam hiện
hành, việc nhóm đối tượng về cứu trợ xã hội vẫn chưa được mở rộng
để đáp ứng với xu thế chung của thế giới, nhiều quy định ban hành
thiếu tính khả thi. Cần phải gấp rút hoàn thiện các quy định pháp luật
về cứu trợ xã hội, bảo vệ người yếu thế, người bị tổn thương một
cách hiệu quả nhất. Đặc biệt quyền cứu trợ xã hội cho các đối tượng
thụ hưởng là trách nhiệm của nhà nước và cộng đồng trong giai đoạn
hiện nay.
3.2 Các yêu cầu của việc hoàn thiện
Thứ nhất, hoàn thiện pháp luật về cứu trợ xã hội phải phù
hợp với công ước quốc tế và đường lối, chính sách của Đảng.
Thứ hai, hoàn thiện pháp luật về cứu trợ xã hội phải đa dạng,
toàn diện, có tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội và người dân, giữa
các nhóm dân cư trong một thế hệ và giữa các thế hệ; bảo đảm bền
vững, công bằng. Đảm bảo việc cứu trợ xã hội cho mọi thành viên
khi gặp hoàn cảnh khó khăn, rủi ro, ưu tiên người có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn, người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số.
Thứ ba, hoàn thiện pháp luật về cứu trợ xã hội trên cơ sở Nhà
nước bảo đảm thực hiện trợ giúp xã hội và giữ vai trò chủ đạo trong
việc tổ chức thực hiện trợ giúp xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến
khích các tổ chức, doanh nghiệp và người dân tham gia. Đồng thời,
tạo điều kiện để người dân nâng cao khả năng tự bảo đảm an sinh.
18


Thứ tư, hoàn thiện pháp luật về cứu trợ xã hội trên cơ sở mở
rộng đối tượng tham gia bảo trợ xã hội.

Thứ năm, hoàn thiện pháp luật về cứu trợ xã hội phải phù
hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội và khả năng huy động, cân
đối nguồn lực của đất nước trong từng thời kỳ.
3.3 Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về cứu trợ xã hội
Thứ nhất, mở rộng đối tượng hưởng chế độ cứu trợ xã hội.
Các đối tượng nhà nước cần điều chỉnh trong hành lang pháp
lý bao gồm:
i) Đối tượng do nguyên nhân sức khoẻ (người mắc bệnh điều
trị dài ngày nhưng không thuộc đối tượng hưởng trợ cấp bệnh nghề
nghiệp);
ii) Đối tượng do nguyên nhân của chiến tranh (những người
bị nhiễm chất độc do chiến tranh để lại);
iii) Đối tượng là nạn nhân của dịch bệnh hay thảm họa;
iv) Đối tượng do ảnh hưởng của nền kinh tế suy thoái;
v) Đối tượng do bạo hành gia đình;
vi) Đối tượng từ các tệ nạn xã hội (người nghiện ma tuý)
thuộc hộ nghèo, người bị đưa vào các trung tâm phục hồi nhân phẩm
thuộc hộ nghèo...;
vii) Đối tượng từ việc buôn bán phụ nữ, trẻ em…
viii) Một số nhóm đối tượng khác thuộc diện hưởng chính
sách xã hội của nhà nước.
Thứ hai, nhà nước cần thiết phải điều chỉnh mức trợ cấp
cứu trợ xã hội thường xuyên và chế độ cứu trợ xã hội đột xuất.
Thứ ba, pháp luật cứu trợ xã hội cần cụ thể hoá các điều kiện
hưởng cứu trợ xã hội, bảo đảm việc áp dụng thống nhất, hiệu quả.

19


Thứ tư, quy định tăng mức hưởng chế độ mai táng phí cho

các đối tượng thuộc diện cứu trợ xã hội.
Thứ năm, Quy định cụ thể về nguồn ngân sách, quá trình lập
kế hoạch từ dưới lên phải dựa vào số lượng đối tượng, mức trợ cấp
để bố trí ngân sách chứ không chỉ dựa dân số để bố trí ngân sách cho
địa phương.
Thứ sáu, chế tài áp dụng đối với hoạt động cứu trợ xã hội
Nhà nước cần nhóm họp các hành vi vi phạm pháp luật về
cứu trợ xã hội và thống nhất ban hành trong một văn bản pháp luật
riêng quy định về chế tài đối với các hành vi vi phạm pháp luật về
cứu trợ xã hội. Đồng thời, nhà nước cần điều chỉnh theo hướng tăng
mức chế tài đối với các hành vi vi phạm pháp luật về cứu trợ xã hội
bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật khi triển khai vào thực tế.
Ngoài ra, nhà nước cũng cần bổ dung một số hành vi vi phạm pháp
luật về cứu trợ xã hội đang còn chưa được pháp luật về cứu trợ xã hội
hiện hành điều chỉnh.
3.4 Các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về cứu
trợ xã hội tại tỉnh Thừa Thiên Huế
3.4.1 Các giải pháp chung nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật
về cứu trợ xã hội
Thứ nhất, nâng cao vai trò của các cơ quan nhà nước
trong thực hiện cứu trợ xã hội.
Thứ hai, thực hiện tốt hoạt động tuyên truyền các văn
bản pháp luật về cứu trợ xã hội.
Thứ ba, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phát
hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về cứu trợ xã
hội.

20



3.4.2 Các giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về
cứu trợ xã hội tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Thứ nhất, tỉnh Thừa Thiên Huế tiến hành mở rộng phạm vi
đối tượng được hưởng chế độ cứu trợ xã hội.
Thứ hai, có chính sách khuyến khích, kêu gọi nguồn quỹ tự
nguyện cho công tác cứu trợ xã hội từ các cá nhân, tổ chức trong và
ngoài nước.
Thứ ba, phát triển hệ thống các cơ sở bảo trợ xã hội, các
Trung tâm chăm sóc đối tượng cứu trợ xã hội, các trung tâm tư vấn
cho các đối tượng hưởng chế độ cứu trợ xã hội.
Thứ tư, nâng cao năng lực đội ngũ thực hiện chính sách cứu
trợ xã hội trên địa bàn tỉnh.
Thứ năm, tỉnh Thừa Thiên Huế Thừa cần có các giải pháp
căn cơ vừa ngắn hạn vừa dài hạn nhằm chủ động phòng chống và
ứng phó kịp thời có hiệu quả thiên tai, tác động của biến đổi khí hậu
nhằm hạn chế thiệt hại về người và của, nhất là những vùng thường
xuyên xảy ra bão lũ; nghiên cứu hình thành các quỹ dự phòng và cơ
chế trợ giúp tại các địa phương trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế để
hỗ trợ kịp thời cho đối tượng cứu trợ xã hội đột xuất.
Thứ sáu, tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật
về cứu trợ xã hội.
Thứ bảy, tập trung thực hiện tốt các Đề án: phát triển nghề
công tác xã hội; trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm
thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 20112020; trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2011-2020; trợ giúp trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng giai đoạn 20132020. Tổ chức thực hiê ̣n tố t công tác cứu trơ ̣ đô ̣t xuấ t, bảo đảm người
dân bi ̣ thiê ̣t ha ̣i khi gă ̣p rủi ro, thiên tai đươ ̣c hỗ trơ ̣ kip̣ thời; Duy trì
21


tốt công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng tại các cơ sở Bảo trợ xã

hội. Đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình hoạt
động và quản lý đối tượng vào/ra tại các cơ sở BTXH trên địa bàn
tỉnh;
Thứ tám, Tỉnh có văn bản đề xuất với các cơ quan có thẩm
quyền trong việc thực hiện pháp luật về cứu trợ xã hội.

22


PHẦN KẾT LUẬN
Chính sách và các quy định của cứu trợ xã hội là một bộ
phận quan trọng của an sinh xã hội. Qua quá trình thực hiện, cứu trợ
xã hội đã dần khẳng định được vai trò cứu giúp bảo vệ các đối tượng
yếu thế, dễ bị tổn thương trong xã hội. Cứu trợ xã hội thể hiện đây là
một quy định mới mang tính nhân văn sâu sắc. Cứu trợ xã hội không
chỉ đơn thuần là hoạt động thu, chi trả cứu trợ xã hội mà mục tiêu lớn
hơn thể hiện chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước đối với
những người có hoàn cảnh đặc biệt trong xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc triển khai
áp dụng các quy định của cứu trợ xã hội trên thực tế cũng đã bộc lộ
nhiều bất cập, khó khăn cả về quy định và công tác tổ chức thực hiện
nên cần phải được xem xét, giải quyết một cách nghiêm túc, kịp thời.
Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận về cứu trợ xã hội và thực
trạng việc thực hiện các quy định pháp luật về cứu trợ xã hội trong
thời gian qua, luận văn đã có những đóng góp dưới đây:
1. Làm rõ thêm những vấn đề lý luận về cứu trợ xã hội theo
quy định pháp luật hiện hành. Trên cơ sở đối chiếu, so sánh với quy
định về cứu trợ xã hội trong các văn bản pháp luật để đánh giá về tính
hợp lý trong việc xây dựng các quy định về cứu trợ xã hội của pháp
luật Việt Nam. Đồng thời dựa trên các đặc điểm kinh tế xã hội để

hoàn thiện pháp luật về cứu trợ xã hội của Việt Nam trong thời gian
tới.
2. Trên cơ sở phân tích thực trạng các quy định pháp luật về
cứu trợ xã hội và thực tiễn áp dụng các quy định đó trên thực tế tại
tỉnh Thừa Thiên Huế, luận văn đưa ra những đánh giá về kết quả,
hiệu quả của các quy định cũng như công tác thực hiện các quy định
đó trên thực tế.
23


×