Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu đề xuất phương pháp thiết kế và xây dựng để nâng cao chất lượng các công trình thoát nước nhỏ trên đường ô tô tại nước Cộng Hoà Dân Chủ Nhân Dân Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.75 KB, 25 trang )

­ 1 ­
MỞ ĐẦU
1. 

Lý do chọn đề tài
Nước Cộng hòa Dân Chủ  Nhân Dân Lào đang trên đường 
hiện đại hóa. Mạng lưới đường ô tô đang được cải tạo, nâng cấp 
và xây dựng mới để phục vụ yêu cầu phát triển ngày càng cao của  
đất nước. Trong những năm qua Đảng và Nhà nước Lào đã coi  
trọng việc xây dựng cơ  sở  hạ  tầng. Trong đó đã chú trọng đến 
việc xây dựng và phát triển mạng lưới đường giao thông, đặc biệt 
là đường bộ.
Khi xây dựng đường ô tô đa chú ý đ
̃
ặc biệt đến việc xây 
dựng công trình thoát nước nhỏ  ngang đường ô tô, mặc dù loaị  
công trinh nay chi
̀
̀
ếm tỷ trọng không lớn so với các công trình khác, 
nhưng khả năng tiêu thoát lũ của công trình thoát nước nhỏ lại ảnh 
hưởng   và   liên   quan  trực   tiếp  đến   tuổi   thọ   của   áo  đường,   nền 
đường và các công trình khác trên đường.
Nước   Lào   nằm   trong   vùng   khí   hậu   nhiệt   đới   gió   mùa,  
lượng mưa và khí hậu điêu hoa trong năm, song m
̀
̀
ột số  vùng có 
lượng mưa lớn và không đều. Lào có địa hình đồi núi có vách đá  
cao và mạng lưới giao thông từ  miền Bắc xuống Nam có tuyến 
đường qua vùng núi, do độ  dốc lớn, lưu lượng nước trên đỉnh núi 


chảy xuống nhanh dẫn đến những hư hỏng công trình thoát nước  
trên đường ô tô làm cho chất lượng của tuyến đường không  ổn  
định theo các mùa trong năm. Một trong số  các nguyên nhân quan 
trọng là phương pháp tính toán thủy lực cho công trình thoát nước  
nhỏ và sự lựa chọn trạng thái nguy hiểm của công trình có thể còn  
chưa hợp lý. Để  nâng cao khả  năng thoát nước ngang đường ô tô  
cần phải nghiên cứu một số  bài toán tính toán thủy lực như: tính 
thủy lực bậc nước và dốc nước, tính xói sau cống, tính tốc độ bắt 
đầu xói đáy dòng chảy. Tất cả  những vấn đề  trên điều liên quan 
đến việc nghiên cứu phương pháp thiết kế 


­ 2 ­
để nâng cao khả năng thoát nước nhỏ trên đường ô tô.
Tại CHDCND Lào, để  tính toán thuỷ  lực cho công trình 
thoát nước này chúng tôi hiện nay đang dùng các phương pháp của  
nước ngoài (chủ  yếu là châu Âu, Mỹ, Việt Nam) trong điều kiện  
tự nhiên và khí hậu của Lào. 
Thực tế  đó đòi hỏi phải có những nghiên cứu sâu hơn về 
vấn đề  này. Với trình độ  và kinh nghiệm của các nhà khoa học  – 
kỹ thuật Việt Nam có thể giúp tôi rất nhiều trong khi thực hiện đề 
tài. Chính vì vậy Nhà Nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào cử 
tôi sang đây làm nghiên cứu sinh với đề tài : “Nghiên cưu đê xuât
́ ̀
́ 
phương phap thiêt kê va xây d
́
́ ́ ̀
ựng đê nâng cao chât l
̉

́ ượng cać  
công trinh thoat n
̀
́ ươc nho trên đ
́
̉
ường ô tô tai n
̣ ươc 
́ Cộng Hoà  
Dân Chủ Nhân Dân Lào”.
2.
Mục đích nghiên cứu
Luận án nghiên cứu đê xuât ph
̀ ́ ương phap thiêt kê va xây
́
́ ́ ̀
 
dựng đê nâng cao chât l
̉
́ ượng cac công trinh thoat n
́
̀
́ ươc nho trên
́
̉
 
đường ô tô tai n
̣ ươc 
́ Cộng Hòa Dân Chủ  Nhân Dân Lào, trong đó 
tâp trung vao

̣
̀  tính thủy lực công trình thoát nước nhỏ ngang đường 
ô tô và giải quyết một số tính toán thủy lực (bậc nước, dốc nước, 
tốc độ không xói đáy dòng chảy và xói sau gia cố) dùng trong thiết 
kế công trình thoát nước nhỏ ngang đường để từ đó đề xuất được 
các giải pháp thiết kế và lựa chọn phương pháp gia cố hoặc biện  
pháp tiêu năng thích hợp  ở  hạ  lưu cống trên đường ô tô giai phap
̉
́ 
xây dựng công trinh thoat n
̀
́ ươc nho ngang đ
́
̉
ường co đia hinh đăc
́ ̣
̀
̣  
thù  phù hợp với các đặc điểm điều kiện tự nhiên và đặc điểm khí  
hậu tại nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào.
3. 
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là tinh thuy l
́
̉ ực cho hệ  thống công 
trình
thoát nước nhỏ ngang đường ở nước Lào.


­ 3 ­

4. 

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp lý thuyết kết hợp với thực tê.́
5. 
Bố cục của luận án
Luận án trình bày trong 166 trang gồm phần Mở đầu, Phần 
nội dung luận án trong 04 chương, Phần kết luận và kiến nghị,  
Hướng nghiên cứu tiếp theo, Tài liệu tham khảo và Phụ lục.
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ  ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ 
NHIÊN,   TÌNH   HÌNH   MẠNG   LƯỚI   GIAO   THÔNG   VÀ   SỰ 
PHÁ HOẠI CÁC CÔNG TRÌNH THOÁT NƯỚC NHỎ  TRÊN 
ĐƯỜNG Ô TÔ Ở NƯỚC CHDCND LÀO
1.1. 

Đăc điêm điêu kiên đia hinh va khi hâu 
̣
̉
̀
̣
̣
̀
̀ ́ ̣ ở Lao
̀
Nước Cộng Hòa Dân Chủ  Nhân Dân Lào là một nước có 

diện tích tương đối rộng với diện tích 236.800 km2. Địa hình của 
Lào chủ yếu là đồi núi cao chiếm tỷ lệ 70% và đồng bằng chiếm  
30% của diện tích cả nước.
­ Địa hình: miền núi và cao nguyên chiếm tới hơn 3/4 diện tích tự 

nhiên, còn lại là một số vùng đồng bằng. Nói chung là vùng núi ở 
Lào có độ  cao trung bình chiếm phần lớn phía Bắc và phía Đông,  
đỉnh cao nhất là núi Bịa (2820m), và một số đỉnh cao khác như: núi 
Xao (2690m), núi Săn (2218m), núi Huạt (2452m). Núi  ở  hai tỉnh 
Đông Bắc Lào là Xiêng Khoảng ­ Xăm Nưa, nơi bắt đầu của dãy 
núi Trường Sơn Bắc. Hướng chung của chúng là Đông Bắc ­ Tây 
Nam nằm toàn bộ  ở phía Tây, không liền dài và không phẳng như 
ở châu thổ sông Mê Kông.
­ Khí hậu: khí hậu nhiệt đới gió mùa, với 2 mùa rõ rệt:
+ Mùa mưa: bắt đầu từ tháng 05 đến tháng 11, nhiệt độ vào  
khoảng 30oC, mưa khá thường xuyên, một vài năm thậm chí bị  lũ 
lụt tràn dòng sông Mê Kông.


­ 4 ­
+ Mùa khô:  từ  tháng 11 đến tháng 04, ít mưa hơn và nhiệt 
độ khoảng 15oC, vùng núi có thời điểm là 0oC.
1.2. 

Giơi thiêu chung vê hê thông đ
́
̣
̀ ̣
́
ường ô tô ở Lao
̀

1.2.1. Giai đoạn trước năm 1975
1.2.2. Giai đoạn năm 1975­1985
1.2.3. Giai đoạn năm 1985­2000

1.2.4. Giai đọan năm 2000­2015
1.3.

Tinh
̀   trang
̣   hư   hong
̉   công   trinh
̀   thoat́   nươć   nhỏ   trên  
đường ô tô tai n
̣ ươc 
́ CHDCND Lào
Nước Lào có vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, do lượng  

mưa và khí hậu trong năm, chủ yếu là một số vùng có lượng mưa 
lớn và không đều trong năm. Lào có địa hình đồi núi có vách đá cao 
và mạng lưới giao thông từ miền Bắc xuống Nam có tuyến đường  
qua vùng núi, do độ dốc lớn thì lưu lượng nước trên đỉnh núi chảy 
xuống nhanh dẫn đến những hư  hỏng công trình thoát nước trên  
đường ô tô và làm cho chất lượng của tuyến đường không ổn định  
theo các mùa trong năm.
Công trình thoát nước trên đường ô tô  ở  Lào có thiết kế  ­  
kỹ thuật còn thấp, công tác duy tu bảo dưỡng không thường xuyên,  
công tác quản lý và chi phí còn hạn chế, chưa đáp  ứng được kịp  
thời cho việc duy tu bảo dưỡng đường ô tô ở Lào.
1.3.1.  Những hư  hỏng thường gặp về  công trình thoát nước  
trên đường ô tô và nguyên nhân gây ra
Hiện tượng hư hỏng công trình thoát nước nhỏ trên đường 
ô tô  ở  nước CHDCND Lào xảy trên tất cả  các tuyến đường đang  
khai thác. Hậu quả do chúng để lại thường gây ra tổn thất lớn, tốn  
phí nhiều chi phí sửa chữa, khôi phục, gián đoạn giao thông nhiều  

ngày sau mưa lũ, đe dọa nghiêm trọng an toàn giao thông. Để phục 


­ 5 ­
vụ   cho   luận   án   NCS   đã   khảo   sát   nhiều   tuyến   đường   ở   nước  
CHDCND Lào như: đường 1D, đường số 1J, đường số 2E, đường  
số 4A, đường số 7, đường số 8, đường số 12... Các kết quả  khảo  
sát NCS đã trình bày chi tiết ở báo cáo chuyên đề : Sự phá hoại các  
công trình thoát nước nhỏ  trên đường ô tô của nước CHDCND  
Lào và các nguyên nhân gây ra. Dưới đây NCS xin tóm tắt một số 
hư hỏng điển hình liên quan trực tiếp đến những vấn đề trong nội  
dung của luận án.
1. Hư hỏng rãnh thoát nước (hình 1.2A và 1.2B);
2. Hư hỏng thượng lưu và hạ  lưu công trình cống thóat nước  
(hình 1.3A, 13B, 13C và 13D);
3. Hư hỏng xói lở thân cống, nền đường tại vị trí cống bị cắt  
đứt (hình 1.4);
4. Hư hỏng mối nối cống (hình 1.5);
5. Lắng đọng đất cát trong cống (hình 1.6A và 1.6B).
1.3.2. Tình hình áp dụng kết cấu công trình thoát nước ở Lào
Trong quá trình xây dựng và phát triển mạng lưới giao thông  
vận tải, các dạng kết cấu cống và cầu nhỏ trên đường ô tô ở  Lào  
cũng nghiên cứu và nâng cao chất lượng xây dựng để  thoát nước  
trên   tuyến   đường   và   đỉnh   núi,   thuận   lợi   cho   việc   duy   tu   bảo 
dưỡng, hạ giá thành công trình, đảm bảo chất lượng và sự an toàn  
xe chạy trên tuyến đường.
Nói chung các kết cấu công trình thoát nước nhỏ đã được áp  
dụng trên tuyến đường  ở  Lào có cống và cầu nhỏ, gồm có: cống  
tròn bê tông cốt thép, cống hộp bê tông cống thép, rãnh thoát nước  
2 bên tuyến đường, cầu bản bê tông cốt thép v.v...

Hiện nay chưa có một công trình nào có nghiên cứu đầy đủ 
về  các giải pháp kỹ  thuật để  xử  lý các công trình thoát nước  ở 
Lào. Khi có đoạn tuyến đường bị  hư  hỏng xảy ra thì sẽ  tổ  chức  


­ 6 ­
sửa chữa đưa ra một số  giải pháp nào đó cho phù hợp với hiện 
trạng hư  hỏng thực tế  cần xử  lý và thuộc vào năng lực chuyên  
môn và kinh nghiệm của đơn vị thi công.
1.4. Kết luận chương 1
Sau khi nghiên cứu NCS thấy cần nêu ra một số kết luận  
quan trọng dưới đây liên quan đến mục tiêu của luận án:
1. Phát triển và duy trì hệ  thống đường ô tô để  phục vụ 
cho việc phát triển kinh tế của nước Lào chúng tôi, được Đảng và 
Nhà nước Lào xác định là một nhiệm vụ  trọng tâm rất nhiều các 
con đường có quy mô lớn sẽ được xây dựng và cải tạo cho tương  
lai. Để các công trình đường ô tô hoạt động có hiệu quả cần nâng 
cao  chất   lượng   xây   dựng.   Nhiệm   vụ   nâng   cao  chất   lượng   xây 
dựng   các   công   trình   đường   cần   phải   bắt   đầu   từ   bước   lập   kế 
hoạch thiết kế  công trình. Luận án này mong muốn tham gia các  
khâu đầu tiên nói trên với mục tiêu nâng cao chất lượng xây dựng  
phải kéo dài tuổi thọ công trình và đảm bảo chất lượng khai thác.
2. Cùng với các đồng nhiệp, các cơ quan hữu quan NCS đã  
xem xét một số tuyến đường chính như hình ảnh đã nói trên là một  
số  hư  hỏng rất hay gặp trên đường là sự  phá hoại tại các vị  trí  
công trình thoát nước nhỏ như: cầu nhỏ, cống. Tùy dạng phá hoại 
rất đa dạng nhưng nguyên nhân thường gặp nhất là nền đường, 
mặt đường tại những vị  trí này bị  nước xói, đất đá bị  cuốn trôi.  
Kiểu phá hoại này chắc chắn là do công tác dự  báo thủy văn và 
tính toán thủy lực công trình không hợp lý dẫn đến vận tốc nước,  

áp lực nước tác động lên nền mặt đường quá lớn dẫn đến phá  
hoại công trình làm giảm an toàn giao thông. Những dự  đoán này 
giải thích luận án của NCS tập trung vào công tác tính thủy lực cho  


­ 7 ­
các công trình thoát nước nhỏ. Như vậy, hy vọng rằng sau này các 
đoạn đường ít bị nước cuốn trôi, vị trí cống, vị trí cầu bị nước tàn 
phá sau mỗi mùa lụt. Kiểu phá hoại này khác biệt với kiểu phá 
hoại một cái cầu hay một cái cống sụp đổ  dưới tác động của tải 
trọng xe và tải trọng bản thân nền đắp. Những kiểu phá hoại này 
hình thành do chất lượng xây dựng kém, luận án này NCS không 
giải quyết được vấn đề đó.
3. Điều kiện khí hậu, nhiệt độ, mưa gió rất khắc nghiệt,  
hình thành các vùng khí hậu rất rõ ràng. Sau này khi áp dụng các  
công thức chung tính thủy lực cho các công trình thoát nước nhỏ 
ngang đường rất cần chú ý đến đặc điểm này. Nhưng đây là một 
vấn đề  rất phức tạp đòi hỏi rất nhiều công trình nghiên cứu, rất  
nhiều kinh nghiệm xây dựng công trình. Vì vậy luận án của chúng  
tôi muốn có sự  chặt chẽ  vào các lý thuyết chung được thừa nhận 
và các kinh nghiệm mà các nhà bác học, các nhà kỹ  thuật đã đạt 
được với mong muốn vấn đề được giải quyết nhanh chóng hơn.
Để  đáp ứng các yêu câu về mục tiêu, nội dung đề  tài luận  
án, các vấn đề  sau đây sẽ được nghiên cứu trong các chương tiếp  
theo:
a. Các nội dung chính khi  tính thủy lực bậc nước nhiều 
cấp, sức cản thủy lực  ở dốc nước, khởi động của hạt ở đáy dòng 
chảy và xói sau gia cố công trình thoát nước nhỏ ngang đường;
b. Nghiên cưu đê xuât giai phap thiêt kê thuy l
́ ̀ ́ ̉

́
́ ́ ̉ ực công trinh
̀  
thoat n
́ ươc nho ngang đ
́
̉
ường cho nươc Công Hoa Dân Chu Nhân
́
̣
̀
̉
 
Dân Lao;
̀
c. Giải pháp xây dựng công trình thoát nước ngang đường 
có địa hình đặc thù ở nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào.


­ 8 ­
CHƯƠNG   2:  TỔNG   QUAN   VỀ   TÍNH   THỦY   LỰC   BẬC  
NƯỚC NHIỀU CẤP, SỨC CẢN THỦY LỰC  Ở DỐC NƯỚC,  
KHỞI ĐỘNG CỦA HẠT  Ở ĐÁY DÒNG CHẢY VÀ XÓI SAU 
GIA   CỐ   CÔNG   TRÌNH   THOÁT   NƯỚC   NHỎ   NGANG 
ĐƯỜNG
2.1.

Tổng quan nghiên cứu tính thủy lực bậc nước nhiều  
cấp dạng bể tiêu năng


2.1.1.  Các nghiên cứu liên quan đến tính thủy lực bậc nước  
nhiều cấp
Bậc nước nhiều cấp đã được nhiều tác giả  nghiên cứu  ở 
các mức độ tiếp cận khác nhau như:
Hệ  số  tốc  độ  đối với mặt cắt chữ  nhật của  bậc nước  
nhiều cấp  (Alekxeev IU.S, 1965); hình dạng dòng chảy qua bậc 
nước  (Konstantinov IU.M,  1966, 1969); tốc độ  và chiều sâu dòng 
chảy ở thượng lưu bậc nước (Popov V.N, 1957)...
Bậc nước nhiều cấp bao gồm nhiều bậc nước một cấp  
nối tiếp nhau kiểu bậc thang được áp dụng ở nơi có địa hình dốc, 
để giảm khối lượng công tác làm đất, ít phá hủy môi trường. Như 
vậy, mỗi bậc phải được tính sao cho có chiều dài tối thiểu về tính 
thủy lực, đồng thời đảm bảo điều kiện địa hình cụ  thể  tức là độ 
dốc cục bộ trung bình phải được thỏa mãn Scb=∑Pi/∑Li [5].
Khi tính bậc nước nhiều cấp, thường chỉ tính bậc 1 và bậc  
2,
các bậc tiếp theo tính như  bậc thứ  hai, bậc cuối cùng có tính tới 
ảnh
hưởng của dòng chảy hạ lưu , thường có dạng bể tiêu năng.
2.1.2.   Các  công   thức  tính  thủy   lực   cho  bậc   nước   nhiều   cấp  
dạng bể


­ 9 ­
2.1.2.1. Xác định chiều dài đoạn nước đổ ở cửa vào bậc nước [5]
Chiều dài nước đổ  trong kênh chữ  nhật có thể  tính theo  
công thức [5].
2.1.2.2. Chiều dài nước rơi dọc phương chảy tại sân bậc [5]
Dòng chảy rơi xuống sân bậc khi bậc không ngập gồm hai 
phần là phần rơi tự  do trong không khí và phần sau ngập trong  

nước  ở  sân bậc có thể  xác định theo nghiên cứu của (Kostantinov 
IU.M, 1988) [80].

­

Đối với mặt cắt chữ nhật:
Pavlovski N.N

(2.9)   
     
Chertouxov M.D    (trung bình)  (2.10)
   hay         
(2.10a)
   
Bradley và Peterka   
(2.11)
  
Ohtsu và các cộng sự  
(2.12)
2.1.2.3. Nghiên cứu thực nghiệm phần cửa vào bậc nước rơi tự do 
[5]
Số liệu đo thay đổi áp suất dọc theo chiều sâu  ở ngay cửa  
vào bậc, theo nghiên cứu của (Rajaratnam và Muralidha, 1968) [54]. 
Áp suất dư tại đỉnh và đáy luồng nước bằng không, trong phạm vi  
luồng nước là đường cong có giá trị  lớn hơn áp suất không khí  
song luôn nhỏ hơn áp suất thủy tĩnh.
Nghiên   cứu   thực   nghiệm   và   bán   thực   nghiệm   chỉ   ra 
hb/hc=0.715 cho mặt cắt chữ nhật.
2.1.2.4. Xác định chiều sâu ở mặt cắt co hẹp [2], [5]
Chiều  sâu  ở   mặt   cắt   co  hẹp  tại   sân  bậc   xác   định   theo  

phương trình Bernoulli viêt cho m
́
ặt cắt ở kênh thượng lưu và mặt  
cắt co hẹp tại sân bậc đôi v
́ ơi m
́ ặt cắt chữ nhật.
Eo=hch+(q2/2g 2h2ch)
(2.14)


­ 10 ­
1). Nghiên cứu của (Agroskin I.I, 1964) [2], [5]:
q= hch(2g(Eo­hch))0.5
(2.18)
Đặt:  ch=hch/Eo và  2ch=h2ch/Eo
F( ch)=q/( E3/2o)
(2.19)
Thông qua quan hệ hàm số F( ch)=q/( E3/2o) tương ứng với
các giá trị hệ số tốc độ khác nhau  (phụ lục 1) tìm được   và tương 
ứng với hệ số .
2). Nghiên cứu của (Rakhamanov A.N) [5]:
Sử  dụng phương trình (2.14) viết phương trình  ở  dạng tỷ 
số tương đối so với chiều sâu phân giới :
Eo/hc=(hch/hc)+(1/2 2)(hc/hch)3
(2.20)
Đặt:  Eo=Eo/hc;  ch=hch/hc và  2ch=h2ch/hc
Xây dựng đường cong quan hệ giữa ,  với   ứng với hệ số 
lưu tốc  (phụ lục 2).
 
2.1.2.5. Tính chiều sâu bể tiêu năng [5]

Xác định chiều sâu bể  tiêu năng có thể   theo biểu đồ  của 
(Chertouxov M.Đ, 1962) đã xây dựng biểu đồ thông quan quan hệ: 
z=f( Eo, ) (phụ lục 3).
Biểu đồ cho giá trị   tương ứng với nước nhảy tại chỗ xác 
định theo công thức (2.32) như sau:
d= Eohc­Eo
(2.32)
Nghiên cứu của (Detlef Aigner) cho biết [23]:
Tinh 
́ bâc 
̣ nươć   nhiều  cấp  dang 
̣ bể   theo  [23]   đã  biêt́   lưu 
lượng đơn vi  va chiêu cao bâc n
̣
̀
̀
̣ ươc  co thê tim đ
́
́ ̉ ̀ ược tg =P/L, sau 
đo tim đ
́ ̀ ược quan hê gi
̣ ữa pt/P với hc/P va tinh đ
̀ ́ ược cac kich th
́ ́
ươć  
cua bâc n
̉
̣ ươc nhiêu câp nh
́
̀ ́ ư: chiêu cao t

̀
ương tiêu năng , chiêu dai
̀
̀ ̀ 
bâc n
̣ ươc ...
́
2.1.3. Nhận xét về tính thủy lực cho bậc nước nhiều cấp dạng  
bể


­ 11 ­
Nghiên cứu này tác giả  tập trung giải phương trình tìm  
chiều sâu mặt cắt co hẹp  ở  sân bậc, chiều sâu liên hợp lớn của 
nước nhảy với chiều sâu co hẹp  ở  sân bậc là , tính chiều cao 
 
tường ở bậc nước dạng bể của bậc nước nhiều cấp và chiều sâu  
bể  tiêu năng  ở  bậc cuối theo phương pháp giải tích và phương  
pháp số, đồng thời lập biểu đồ xác định quan hệ giữa pt/hc với P/hc 
và Lbc/hc với P/hc tìm pt và Lbc.
2.2.      Tổng quan các nghiên cứu về  sức cản thủy lực  ở dốc  
nước
2.2.1. Các nghiên cứu liên quan đến sức cản thủy lực  ở  dốc  
nước [5]
Tính thủy lực dốc nước được chia làm ba phần: cửa vào, 
thân dốc và phần tiêu năng ở cửa ra của dốc (xem hình 2.7).
2.2.1.1. Tính thủy lực phần cửa vào dốc nước
bb=Q/(m(2g)0.5(Ho3/2))

(2.40)


2.2.1.2. Tính thủy lực phần thân dốc
Chiều dài dốc:

Ld=(P2+L2)0.5

(2.41)

Dốc của dốc nước:

id=P/Ld

(2.42)

Mô đun lưu lượng của kênh:

Ko=Q/(id)

0.5

(2.43)

2.2.1.3. Tính thủy lực cửa ra của dốc nước
h2=(h21+2h3c(1/h1­1/hcr))0.5

(2.44)

2.2.2. Vấn đề tính sức cản thủy lực của dốc nước
Để   xác   định   khả   năng   chảy   của   công   trình   thoát   nước  
ngang đường như  cống, dốc nước, bậc nước điều quan trọng là 

phải   xác   định   đúng  tốc   độ   trung  bình  dòng   chảy   và   lưu   lượng 
tương  ứng, song tốc độ  và lưu lượng lại phụ  thuộc vào việc xác  
định hệ số sức cản ma sát f được đưa vào trong công thức (Darcy –  
Weisbach) [79].


­ 12 ­
1). Nghiên cứu của (Pavlovski N.N) [79]:
Xác định hệ số Sedi áp dụng cho 0.1C=(1/n)Ry

(2.49)

Số mũ 
Trong thực tế, đôi khi nên tiến hành tính toán với giá trị khi 
y không đổi, thường lấy y=1/6.
 
2).   Các   nghiên   cứu   chuyên   biệt   về   dốc   nước   của  
(Aivazian,
1977, 1984, 1985, 1987, 1992, 1996, 2001)  [73], [74], [75], 
[76], [77].
f=a+bixRy

(2.51)

Kết quả  phân tích để  tính hệ  số  f trong lòng dẫn bê tông  
(Kosichenko IU.M, 08/1993) [81] sau đây:
a) Đối với dòng chảy êm (Fr<1) thì:
fe=0.245/Re0.158


(2.52)

b) Đối với dòng chảy xiết (Fr>1) thì:
fx=0.0187Re0.0384

(2.53)

2.2.3. Vấn đề cần nghiên cứu
Nghiên cứu này tác giả  tập trung vào nghiên cứu để  kiểm 
tra kết quả phân tích hệ số f trong lòng dẫn bê tông thông qua việc 
sử dụng số liệu thực tế [73], [74], [75], [76], [77], (phụ lục 5) [89].
2.3.

Tổng quan về khởi động của hạt đất ở đáy dòng chảy

2.3.1.  Vấn đề đã đạt được
Hiện nay có bốn hướng chính nghiên cứu điều kiện khởi 
động của hạt đất là:

1.

Tốc độ  khởi động của hạt, trong đó đặt quan hệ  đường 
kính hạt đất d với tốc độ  đáy hay tốc độ  trung bình dòng 
chảy làm cho hạt chuyển động.


­ 13 ­

2.


Lực nâng, trong đó lực nâng đẩy hạt lên vừa chớm vượt 
quá trọng lượng hạt của dòng nước trong nước.

3.

Ứng suất tiếp tới hạn, trong đó dựa vào nhận thức lực tiếp  
tuyến của dòng chảy tác dụng vào hạt  ở  đáy dòng chảy  
theo phương chảy là nguyên nhân chủ yếu đẩy hạt chuyển  
động.

4.

Phương pháp xác suất được áp dụng để giải quyết vấn đề 
trên.

2.3.1.1. Tốc độ khởi động của hạt đất
2.3.1.2. Nhận thức về lực nâng tác động vào hạt Py
2.3.1.3. Ứng suất tiếp của dòng chảy
2.3.1.4. Phương pháp xác suất
2.3.2. Nhận xét
Trong nghiên cứu này tác giả  muốn nêu ra một mô hình 
đơn
giản đối với cát đều hạt chịu tác dụng của các lực thủy động và di  
chuyển do trượt theo phương chảy có xét đến vai trò của rối và 
mạch động tốc độ theo quy luật  của phân phối chuẩn mạch động 
tốc độ và sử dụng các kết qủa của các nghiên cứu gần đây.
2.4.

Tổng quan các nghiên cứu về  tính xói sau gia cố  công 
trình thoát nước nhỏ ngang đường


2.4.1.

Các nghiên cứu liên quan đến tính xói sau gia cố  cống  
và cầu nhỏ
Nghiên cứu của (Andreev O.V, 1963) chỉ  ra chiều sâu xói  

sau phần gia cố thông qua kết quả thí nghiệm:
(2.74)
2.4.2.

Vấn đề cần nghiên cứu


­ 14 ­
Tác giả  nghiên cứu vấn  đề  bằng cách sử  dụng phương  
trình biến thiên động lượng để  có thể  nêu ra công thức lý thuyết 
tính xói sau gia cố cống, cầu nhỏ  để so sánh và kiểm tra kết  

quả thí nghiệm đã qua.
2.5.

Kết luận chương 2
Chương 2 này đã tổng quan nghiên cứu về  tính thủy lực  

bậc nước nhiều cấp, sức cản thủy lực ở dốc nước, khởi động của  
hạt  ở  đáy dòng chảy và xói sau gia cố  công trình thoát nước nhỏ 
ngang đường, nêu ra các nghiên cứu để  tìm một số  công thức cho  
việc tính thủy lực công trình thoát nước nhỏ ngang đường.
CHƯƠNG 3 : NGHIÊN CƯU ĐÊ XUÂT GIAI PHAP THIÊT

́
̀
́
̉
́
́ 
KÊ THUY L
́
̉
ỰC CÔNG TRINH THOAT N
̀
́ ƯƠC NHO NGANG
́
̉
 
ĐƯỜNG   CHO   NƯƠC
́   CÔNG
̣
  HOA
̀   DÂN   CHỦ   NHÂN   DÂN 
LAO
̀
3.1. 

Ly thuyêt tinh thuy l
́
́ ́
̉ ực công trinh thoat n
̀
́ ươc nho ngang

́
̉
 
đương
̀
Như đã trình bày  ở chương 2 chúng tôi có những lý thuyết 

sau đây để tính thủy lực công trình thoát nước nhỏ ngang đường:
3.1.1.

Tính thuy l
̉ ực bậc nước nhiều cấp

3.1.1.1. Xác định chiều sâu dòng chảy tại đỉnh bậc 
(3.1)
3.1.1.2. Xác định chiều sâu co hẹp tai sân bâc 
̣
̣
Viết phương trình Bernoulli qua hai mặt cắt (1­1) và (c­c) 
với mặt so sánh qua điểm viết phương trình  ở  mặt thoáng (hình  
3.3).
(3.2)


­ 15 ­
3.1.1.3. Tính chiều cao tường tiêu năng cua bâc n
̉
̣ ươc 
́
pt= h2ch­H1


(3.8)

3.1.1.4. Bể tiêu năng kết hợp
Để  có nước nhảy ngập trong bể (xem hình 3.5), chiều sâu 
bể tiêu năng cần tăng thêm một lượng từ 5% đến 10% nghĩa là , ta 
được:
(3.11)
3.1.1.5. Cac b
́ ươc chi tiêt tinh bâc n
́
́ ́
̣ ước nhiêu câp dang bê tiêu năng
̀ ́ ̣
̉
3.1.2.  Dốc nước
Việc tính toán thủy lực dốc nước như đã nêu trong chương  
2. Vậy hệ  số  sức cản thủy lực có thể   ở  dạng tổng quát đối với 
một dạng mặt cắt cụ thể  ở chế độ chảy ổn định sử dụng phương 
pháp thân tích thứ nguyên ta có:
(3.15)
trong đó: 

gia tốc trọng lực;
 ­ 
 ­ độ nhám tuyệt đối của lòng dẫn;
 ­ 

bán kính thủy lực;


 ­ hệ số Reynolds;
3.1.3.

 ­ hệ số froude. 
Xói sau gia cố

3.1.3.1. Xác định tốc độ khởi động của hạt cát ở đáy dòng chảy
3.1.3.2. Phương trình động lượng của dòng chảy ổn định
3.2. 

Nghiên cưu xây d
́
ựng biêu đô xac đinh bâc n
̉
̀ ́ ̣
̣ ước nhiêu
̀ 
câp va nghiên c
́ ̀
ứu sức can trong tinh dôc n
̉
́
́ ước

3.2.1.  Tính thủy lực bậc nước nhiều cấp mặt cắt chữ nhật  ở  
dạng bể tiêu năng 
3.2.1.1. Trình tự  tính bậc nước nhiều cấp dạng bể tiêu năng bằng 
chương trình Excel



­ 16 ­
3.2.1.2. Giai bai toan tính b
̉
̀
́
ậc nước nhiều cấp bằng chương trình  
Excel
Baì   toań   tac 
́ giả   nêu  ra   để   tinh
́   toań   thuỷ   lực   bậc   nước 
nhiều cấp cho lưu lượng nươc đ
́ ơn vi  khi b
̣
ậc nước có chiều cao  
bâc , chênh cao đ
̣
ộ đáy thượng và hạ lưu dốc là  và  .
3.2.1.3. Xây dựng biểu đồ quan hệ  tinh bâc n
́
̣ ươc nhiêu câp đôi v
́
̀ ́ ́ ới  
lưu lượng đơn vi ̣ va chiêu cao bâc khac nhau b
̀
̀
̣
́
ằng
 
chương trình Excel


Hình: 3.15
(3.24)
 (3.25)
3.2.2.  Tính thủy lực dốc nước 
3.2.2.1. Xây dựng quan hệ thực nghiệm về sức cản thủy lực f 
Để thấy rõ hơn sự thay đổi hệ số sức cản giữa dòng chảy  
xiết và dòng chảy êm, tac gia s
́
̉ ử dụng sô liêu th
́ ̣
ực tế (bảng PL5.1,  
phụ lục 5) [89] và xây dựng quan hệ giữa  và  (xem hình 3.16).


­ 17 ­

Hình 3.16

Hình 3.19
3.2.2.2. Kết luận quan hệ thực nghiệm về sức cản thủy lực 
Kết luận:  Dòng chảy trong máng bê tông là chảy êm và 
chảy xiết sẽ có hệ số ma sát dọc đường . Kết quả nghiên cứu của 
tác giả chỉ ra đối với:
Mặt cắt hình thang:
fHTH=0.0182Re0.0381
(3.26a)
Mặt cắt hình chữ nhật:
fCN=0.00045Re0.3123
(3.26b)

3.3.
Nghiên cưu tôc đô băt đâu xoi đay va xoi sau gia cô công
́ ́ ̣ ́ ̀
́ ́ ̀ ́
́
 
trinh thoat n
̀
́ ươc nho ngang đ
́
̉
ường đôi v
́ ới đât không
́
 
dinh
́
3.3.1. Tính tốc độ  bắt đầu xói đáy và trung bình đối với dòng  
chảy có địa chất là đất không dính
3.3.1.1. Xây dựng công thức [6], [7], [8], [87]
(3.35)
3.3.1.2. Kết quả tốc độ không xói ở đáy dòng chảy


­ 18 ­
Tốc độ không xói đáy ở lòng sông công thức (3.35) được 
so sánh với công thức của Goncharov và [6] cho hạt có mm (bảng 
3.6).
Bảng 3.6: Tinh t
́ ốc độ không xói ở đáy dòng chaỷ

Tác giả
Goncharov
[6]
1
0.140
0.136
0.20
2.5
0.222
0.215
0.25
5
0.313
0.304
0.35
10
0.443
0.430
0.50
15
0.543
0.527
0.60
25
0.701
0.680
0.80
40
0.886
0.860

1.00
75
1.213
1.180
1.35
3.3.2.  Tính  xói  sau gia  cố  công  trinh 
̀ thoat́   nươć   nho ̉ ngang  
đương
̀
3.3.2.1. Tính xói sau gia cố ở hạ lưu theo phương trình động lượng 
của dòng chảy ổn định [7]
Đối với cống qua đường, nếu chiều dài gia cố  không đủ 
sẽ
xảy ra xói sau phần gia cố mà hố xói và cấu trúc dòng chảy được 
chỉ ra ở (xem hình 3.21).
(3.55)
3.3.2.2. Tính xói sau cống theo tiêu chuẩn của Hội cầu đường Mỹ 
[7], [86], [88]
(3.58)
trong đó:

 ­ chiều sâu xói (m);
 ­ chiều rộng hố xói (m);
 ­ chiều dài hố xói (m);
 ­ thể tích hố xói (m);


­ 19 ­
 ­ bán kính thủy lực tại cửa ra cua c
̉ ống (giả thiết 

chảy đầy cống)
 ­ lưu lượng chảy trong cống ; 
 ­ gia tốc trọng lực bằng 9,81 ;
  ­ thời gian lũ (phút);
 ­ độ lệch tiêu chuẩn của hạt vật liệu lòng đay;
́
, và  ­ hệ số và số mũ (bảng 3.7);
 ­  hệ số điêu chinh đô cao n
̀
̉
̣
ươc r
́ ơi (bảng 3.8)
 ­  hệ số điêu chinh đô dôc (b
̀
̉
̣ ́ ảng 3.9);
3.3.2.3. Tính xói sau cống sử dựng phần mềm HY­8 [85]
Phần mềm HY­8 được phát triển từ  Hội cầu đường Mỹ 
FHWA   (Federal   Highway  Administration)   có  khả   năng  tính   toán 
thiết kế như sau:
­ Tính   toán  và   cung   cấp   biểu  đồ   đường   cong  hạ   lưu 
cống;
­ Biểu đồ đường cong mặt nước;
­ Phân tích các loại công trình thoát nước nhỏ như: cống 
tròn, cống hộp, cống vòm…
­ Tính xói sau công trình.
3.3.3.  Tính toán và áp dụng công thức tính xói sau cống cho  
công trình cống ngang đường
3.3.3.1. Giới thiệu chung về các điều kiện tự nhiên khu vực tuyến 

đường
Qua  hiện  trạng  công trình  và   phân tích  nguyên nhân hư 
hỏng ở trên để đảm bảo cống được ổn định, tác giả sẽ đưa ra giải 
pháp sửa chữa hạ  lưu cống này bằng phương pháp tính xói sâu 
cống (Andreev O.V) công thức (2.74) và phương trinh đông l
̀
̣
ượng  
cua dong chay ôn đinh [7] ki
̉
̀
̉ ̉
̣
ểm tra với  Hội cầu đường Mỹ FHWA 
[7], [86], [88] va ph
̀ ần mềm HY­8 [85].
3.3.3.2. Kết quả nghiên cứu đạt được
Bảng 3.10: Kết quả tính xói sau cống theo phần mềm HY­8 
tại hai vị trí đặt cống (phụ lục 10 và phụ lục 11)


­ 20 ­
Lý trình 
đặt cống
km 0+934.43
km 5+500.00

Kết quả xác định kích thước hố xói
Khẩu độ 
Chiều 

Chiều 
Chiều 
cống
sâu xói
rộng xói
dai xói
D (m)
hx (m)
Bx (m)
Lx (m)
1.00
0.961
5.345
4.607
1.50
2.194
13.076
10.723

Thể tích 
xói
 (m)
17.713
193.817

Bảng 3.11: Kết quả tính xói sau cống theo phương pháp của Hội 
cầu đường Mỹ tại hai vị trí đặt cống (phụ lục 12 và phụ lục 13)
Lý trình 
đặt cống
km 0+934.43

km 5+500.00

Kết quả xác định kích thước hố xói
Khẩu độ 
Chiều 
Chiều 
Chiều 
cống
sâu xói
rộng xói
dai xói
D (m)
hx (m)
Bx (m)
Lx (m)
1.00
0.792
3.808
6.007
1.50
1.798
10.358
13.238

Thể tích 
xói
 (m)
12.427
144.122


Bảng 3.12: Tông k
̉
ết quả tính chiều sâu xói gia cố
Phương pháp tính
Công thức (2.74)
(Andreev O.V) khi gia cố
(phụ lục 14)
Công thức (2.74)
(Andreev O.V) khi chưa gia cố (phụ 
lục 14)
Công thức (3.55)
Phương trình động lượng của dòng 
chảy ổn định [7] (phụ lục 15 và phụ 
lục 16)
Phần mềm HY­8 [85] (phụ lục 10 
và phụ lục 11)
Hội cầu đường Mỹ  [7], [86], [88] 
(phụ lục 12 và phụ lục 13)

Chiều sâu xói
 km 0+934.43
0.49 (m)

Chiều sâu xối
 km 5+500.00
1.63 (m)

0.98 (m)

2.82 (m)


0.76 (m)

1.51 (m)

0.961 (m)

2.194 (m)

0.792 (m)

1.798 (m)

3.4. Kết luận chương 3
Sau khi tìm hiểu và phân tích tính toán cụ thể trên chung tôi  
thấy rằng có thể  áp dụng các công thức kiến nghị  để  tính toán 
thủy lực cho các công trình thoát nước nhỏ ở Lào. Khi áp dụng cần  
đặc biệt lưu ý đến các hạn chế  của từng phương pháp đã nêu  ở 
phần nhận xét và kết luận.


­ 21 ­
CHƯƠNG   4:   GIAỈ   PHAP
́   XÂY   DỰNG   CÔNG   TRINH
̀  
THOAT N
́ ƯƠC NGANG Đ
́
ƯỜNG CO ĐIA HINH ĐĂC THU
́ ̣

̀
̣
̀ 
Ở NƯƠC CÔNG HOA DÂN CHU NHÂN DÂN LAO
́
̣
̀
̉
̀
4.1.
Khảo sát thủy văn và các công thức tính lưu lượng có  
thể  áp dụng để  thiết kế  công trình thoát nước ngang  
đường ở CHDCND Lào
4.1.1. Nội dung công tác khảo sát thủy văn để  thiết kế  công  
trình thoát nước ngang đường
4.1.2. Các phương pháp tính thủy văn có thể áp dụng để thiết  
kế công trình thoát nước nhỏ ở CHDCND Lào
4.1.2.1. Phương pháp xác định lưu lượng nước theo tiêu chuẩn Lào
(4.1)
trong đó:

Q  ­ lưu lượng dòng chảy,  m 3 / s ;

I   ­     cường   độ   nước   mưa   trong   một   thời   gian, 

mm / h
2

A  ­ diện tích lưu vực,  km ;
C  ­ hệ số dòng chảy, (bảng 4.1).

4.1.2.2. Phương pháp xác định lưu lượng nước theo quy trình tính 
dòng chảy lũ do mưa rào  ở  lưu vực nhỏ  của (Viện thiết  
kế
giao thông) [1], [9]
(4.4)
Q
P
trong đó:
­ lưu lượng đỉnh lũ ứng với tần suất thiết kế P
%;
H P ­ lượng mưa ngày lớn nhất  ứng với tần suất 
thiết kế P%, xác định theo tài liệu của các trạm đo 
mưa;
 ­ hệ  số  dòng chảy lũ phụ  thuộc vào đặc trưng 
lớp đất mặt của lưu vực, lượng mưa ngày thiết kế 
H P  và diện tích lưu vực  F ;
AP ­ mô đun tương đối của dòng chảy lớn nhất 


­ 22 ­
­ hệ  số  xét tới  ảnh hưởng làm giảm nhỏ  lưu 
lượng đỉnh lũ do ao hồ xác định theo (bảng 4.2);
F ­ diện tích lưu vực, km2;
4.1.2.3. Phương pháp xác định lưu lượng nước theo kiến nghị của 
GS.TSKH.   Nguyễn   Xuân   Trục   dùng   cho   đường   ô   tô   và 
đường sắt Việt Nam [9]
(4.11)
trong đó:
 ­ hệ  số  dòng chảy thuộc vào diện tích lưu vực 
(bảng 4.5); 

ap
 ­ cường độ mưa tính toán tính bằng mm/ph. 
4.2.
Giải pháp về thoát nước mặt đường và thoát nước 
ngang đường
4.2.1. Nguyên tăc chung
́
4.2.2. Giai phap vê thoat n
̉
́ ̀
́ ước măt đ
̣ ường và ngang đường
4.2.2.1. Lựa chon bô tri dôc n
̣
́ ́ ́ ươć
4.2.2.2. Lựa chon bô tri bâc n
̣
́ ́ ̣ ươć
4.2.2.3. Lựa chon bô tri công thoat n
̣
́ ́ ́
́ ươć
4.2.3. Biện pháp gia cố thượng lưu công trình [1]
Khi thiết kế  các biện pháp dẫn nước vào cống dốc cần 
chú ý:
1. Phải làm cho dòng nước chảy vào cống thuận lợi. Nếu  
khi suối thượng lưu quá cong queo thì phải xử  lý không để  dòng  
chảy
ngoặt gấp, không được rút ngắn các công trình dẫn nước vào.
2.  Chiều dài  đoạn khe  suối   cần  đào  để  dẫn  nước  vào 

cống càng ngắn càng tốt. Nếu địa chất của khe suối ở thượng lưu 
là loại đất dễ thấm nước thì không nên dùng biện pháp cải suối để 
tránh không cho dòng nước chảy vào khe suối cũ làm hỏng nền 
đường.
3. Nếu cống nằm trên nền đá thì căn cứ vào điều kiện địa  
hình mà  xử  lý  cửa vào.  Độ  dốc  phần  đào xử   lý  ở  thượng  lưu 
thường lấy từ 1,0 : 1,0 hoặc 1,0 : 2,0.


­ 23 ­
4. Khi lòng khe suối thượng lưu là sỏi sạn thì phải làm 
một tường chắn nhỏ   để  chấn sỏi sạn  ở   đầu đoạn xây lát cửa  
cống.
4.2.4. Biện pháp gia cố hạ lưu công trình [1]
4.2.4.1. Một số nguyên nhân gây hư hỏng hạ lưu công trình
4.2.4.2. Biện pháp xử lý gia cố chống xói ở hạ lưu công trình
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trên   cơ   sở   các   kết   quả   nghiên   cứu   trình   bày   trong   các 
chương 1, 2, 3, 4, tổng hợp và đánh giá toàn bộ, rút ra cac k
́ ết luận  
và kiến nghị sau đây:
I.
ĐÁNH   GIÁ   VỀ   CÁC   ĐÓNG   GÓP   CHO   SỰ   PHÁT 
TRIỂN KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN
Luận án của NCS đã có những đóng góp nhỏ  cho sự  phát 
triển và thực tiễn dưới đây:
1).   Hư   hỏng   công   trình   thoát   nước   nhỏ   trên   đường   ô   tô   ở 
CHDCND  Lào.  Chúng  là  một  hiện  tượng thường  gặp trên mọi 
tuyến đường ô tô đang khai thác (như đã trình bày ở chương 1). Hư 
hỏng công trình thoát nước nhỏ ảnh hưởng nghiêm trọng đến giao 

thông và gây tổn thất kinh tế  lớn khi sửa chữa chúng. Nâng cao 
chất lượng sử dụng các công trình thoát nước nhỏ trên đường ô tô  
là một nhu cầu thực tế  và có ý nghĩa to lớn về  kinh tế­kỹ  thuật,  
đối với nước CHDCND Lào đang trong quá trình xây dựng các con 
đường ô tô chất lượng cao, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế đất 
nước.
2). Để nâng cao chất lượng khai thác của các công trình thoát nước  
đường ô tô cần phải cải tiến các công tác chính trong xây dựng cơ 
bản: thiết kế công trình, xây dựng và giám sát quá trình xây dựng,  
các khảo sát tình trạng hư hỏng công trình thoát nước nhỏ trình bày  
ở chương 1 cho NCS thấy rằng nguyên nhân chính gây ra hư hỏng 
là: do công trình đã được chọn không đúng về  loại hình, khẩu độ 
cũng như các cấu tạo chính. Những nguyên nhân này xảy ra trong 
quá trình thiết kế đã không có phương pháp khảo sát xác định lưu  


­ 24 ­
lượng, chọn vị trí công trình, chọn phương pháp tính toán thủy lực  
cho những loại công trình đặc biệt.
3). Về  mặt thủy lực, luận án tập trung nghiên cứu phương pháp 
tính thủy lực cho dạng công trình thường gặp và theo chúng tôi 
nên khuyến khích sử dụng rộng rãi ở  Lào là bậc nước nhiều cấp  
dạng bể tiêu năng.
4). Khi tính toán thủy lực bậc nước nhiều cấp theo số  liệu tính  
thay đổi của lưu lượng nước với chiều cao bậc khác nhau có thể 
xây dựng biêu đô xac đinh bâc n
̉
̀ ́ ̣
̣ ươc nhiêu câp
́

̀ ́  công thức (3.24) và 
(3.25):
(3.24)
(3.25)
 5). Nghiên cưu s
́ ức cản thủy lực  ở dốc nước , kết quả nghiên cứu 
chỉ ra công thức (3.26a) và (3.26b):
Mặt cắt hình thang: 
fHTH=0.0182Re0.0381
(3.26a)
Mặt cắt hình chữ nhật:
fCN=0.00045Re0.3123
(3.26b)
 6). Nghiên cưu tôc đô băt đâu xoi đay, tac gia rut ra kêt 
́ ́ ̣ ́ ̀ ́ ́ ́
̉ ́
́ quả tinh t
́ ốc 
độ không xói cua hat
̉
̣  công thức (3.35):
 (3.35)
7). Về mặt thủy văn như trình bày ở chương 4, chúng tôi thấy rằng  
ở  Lào  nên chọn  phương  pháp  tính thủy  văn như:  phương  pháp 
cường độ mưa tiêu chuẩn của Lào và tiêu chuẩn (22 TCN 220­95) 
Việt Nam. Sau đó chọn trị  số  lưu lượng lớn nhất làm lưu lượng  
thiết kế công trình.
8). Các dạng công trình và cấu tạo chi tiết của chúng ở chương 4,  
chúng tôi khuyến khích sử dụng với mục đích nâng cao chất lượng  
phục vụ  của các công trình thoát nước đường ô tô  ở  CHDCND  

Lào.


­ 25 ­
9). Để  phục vụ  tốt hơn cho thực tế  sản xuất và phát triển khoa 
học nên xây dựng biểu đồ  chiều dài tương đối của bậc và chiều  
cao tường tương đối đê tim chiêu cao t
̉ ̀
̀
ương va chiêu dai bâc n
̀
̀
̀ ̀ ̣ ước, 
giúp cho ngươi thiêt kê có th
̀
́ ́
ể  sử  dung, tham khao va so sanh kêt
̣
̉
̀
́
́ 
qua v
̉ ơi công th
́
ưc khac đê s
́
́ ̉ ử  dung trong cac quy trinh thiêt kê 
̣
́

̀
́ ́ ở 
CHDCND Lao.
̀
10). Khảo sát kiểm tra, sử dụng phần mềm HY­8 để tính chiều sâu 
xói ở các điều kiện địa chất khác nhau. Đảm bảo tính được nhanh  
và có kết quả  tin cậy về xói như  bề  rộng bx, chiều dài Lx và thể 
tích hố xói . Giúp cho việc gia cố hạ lưu một cách chính xác, tiết  
kiệm kinh phí gia cố phần hạ lưu của công trình cống, sau đó cũng 
có thể dự báo tương đối chính xác tình hình hoạt động thực tế của  
công trình.
II.
HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Nghiên cứu bản chất, nguyên nhân của xói lở hạ lưu cống  
và cầu nhỏ  trên đường giao thông một cách định lượng. Dựa trên  
các số liệu thực nghiệm với các trường hợp, sau đó dùng mô hình 
toán giải các trường hợp khác nhau ở các công trình khác nhau.


×