ĐẠI H
ỌC QU
ỐC GIA HÀ N
ỘI
ĐẠI
HỌC
QUỐC
GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
KHOA HỌC
TỰỰNHIÊN
TRƯỜNG Đ
ẠI H
ỌC KHOA H
ỌC T
NHIÊN
KHOA SƯ PHẠM
KHOÁ LUẬ
N TỐT NGHIỆP
Phạm Huy Cường
Đề tài:
THỬ NGHIỆM TÁC DỤNG TĂNG CƯỜNG MIỄN DỊCH IN VITRO
CỦA CÁC CHẾ PHẨM CÂY TRINH NỮ HOÀNG CUNG
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Lớp:
Hµ né i 2009
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
1
Hà Nội 2012
ĐẠI H
ỌC QU
ỐC GIA HÀ N
ỘI
ĐẠI
HỌC
QUỐC
GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
KHOA HỌC
TỰỰNHIÊN
TRƯỜNG Đ
ẠI H
ỌC KHOA H
ỌC T
NHIÊN
KHOA SƯ PHẠM
Phạm Huy Cường
KHOÁ LUẬ
N TỐT NGHIỆP
Đề tài:
THỬ NGHIỆM TÁC DỤNG TĂNG CƯỜNG MIỄN DỊCH IN VITRO
CỦA CÁC CHẾ PHẨM CÂY TRINH NỮ HOÀNG CUNG
Chuyên ngành
: Sinh học thực
Giáo viên hướng dnghi
ẫn:
ệmSinh viên thực hiện: Lớp:
Mã số
: 60 42 30
Hµ né
i 2009
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
2
TS. NGUYỄN VĂN ĐÔ
Hà Nội 2012
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cán bộ hướng dẫn
khoa học TS. Nguyễn Văn Đô Phó chủ nhiệm bộ môn Miễn dịch Sinh lý bệnh,
Trường Đại học Y Hà Nội người thầy đã tận tình chỉ bảo dẫn dắt tôi trong
nghiên cứu khoa học, cùng tôi giải quyết nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện luận văn, đóng góp những ý kiến quý báu cũng như tạo mọi điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng quý trọng và biết ơn sâu sắc tới GS. TSKH. Phan Thị
Phi Phi người thầy đã tận tình chỉ bảo đóng góp những ý kiến quý báu và tạo
điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị
Ngọc Trâm – Giám đốc Công ty TNHH Thiên Dược, tỉnh Bình Dương đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi về tình cảm cũng như kinh phí để tôi hoàn thành luận văn
này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới PGS. TS Phạm Đăng Khoa –
Chủ nhiệm bộ môn, PGS. TS Nguyễn Thanh Thúy – Phó chủ nhiệm bộ môn, cùng
toàn thể cán bộ, nhân viên Bộ môn Miễn dịch – Sinh lý bệnh, Trường Đại học Y
Hà Nội, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ, nhân viên khoa Xạ 3
Bệnh viện K Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
3
Nhân dịp này, cho tôi được gửi lời cám ơn tới các thầy cô Khoa Sinh học,
Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Các thầy cô đã
cho tôi những kiến thức hết sức mới mẻ và cần thiết để tôi thấy thêm tự tin,
bước tiếp trên con đường nghiên cứu khoa học.
Và trên hết, tôi muốn gửi tới lời cảm ơn chân thành nhất đến những
người thân trong gia đình và bạn bè luôn ở bên động viên, giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian học tập và làm việc.
Chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 12 tháng 12 năm 2012
Học viên
Phạm Huy Cường
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
ADN
: Acid Deoxyribonucleic
AIDS
: Acquired Immunodeficiency Syndrome
ARN
: Acid Ribonucleic
B2M
: Beta 2 microglobulin
CD
: Cluster of Differenciation
cDNA
: Complementary Deoxyribonucleic
DDT
: Ddopacchrome tautomerase
dNTP
: Deoxyribonucleotid Triphotphat
EBV
: Epstein Barr Virus
ELISA
: Enzyme – Linker Immunosorbent Assay
HIV
: Human Immunodeficiency Virus
HLA
: Human Leucocyte Antigen
HPLC
: High Perfomance Liquid chromatography
IL2
: Interleukin – 2
IL2R
: Interleukin – 2 Receptor
4
KN
: Kháng nguyên
KT
: Kháng thể
LGL
: Larger gramilar lymphocyte
MHC
: Major Histocompatibility Complex
NK
: Natural Killer
PCR
: Polymerase Chain Reaction
SCF
: Stem cell factor
SGMD
: Suy giảm miễn dịch
TNFα
: Tumor Necrosis Factor alpha
TNHC
: Trinh nữ hoàng cung
UTCTC
: Ung thư cổ tử cung
UTDD
: Ung thư dạ dày
UTVMH
: Ung thư vòm mũi họng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
...........................................................................................................................
1
Chương 1
...........................................................................................................................
3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
.................................................................................................
3
1.1. Cây Trinh nữ hoàng cung
...........................................................................................
3
1.1.1. Phân biệt cây TNHC với các cây náng khác
...................................................
4
1.1.2. Thành phần hóa học của cây Crinum latifolium L.
.......................................
7
1.1.3. Tình hình nghiên cứu cây TNHC ở Việt Nam
.............................................
10
1.2. Vai trò của hệ thống đáp ứng miễn dịch trong ung thư
........................................
11
1.2.1. Đại cương đáp ứng miễn dịch chống ung thư
.............................................
11
1.2.2. Suy giảm miễn dịch
.....................................................................................
12
1.2.3. Ung thư vòm mũi họng
.................................................................................
14
1.2.4. Nguyên nhân ung thư vòm
.............................................................................
15
1.3. Tình hình nghiên cứu về thuốc điều trị suy giảm miễn dịch
.................................
16
1.3.1. Vai trò của các cytokin
..................................................................................
17
1.3.2. Một số cytokin liên quan đáp ứng miễn dịch chống ung thư
......................
21
1.3.3. Levamisole thuốc điều trị suy giảm miễn dịch
.........................................
29
1.3.4. Tác dụng hỗ trợ điều trị ung thư của TNHC
...............................................
29
Chương 2
.........................................................................................................................
32
5
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
...................................................
32
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
...........................................................................
33
2.2. Đối tượng nghiên cứu
..............................................................................................
33
2.2.1. Bệnh nhân
......................................................................................................
33
2.2.2. Người bình thường
........................................................................................
34
2.2.3. Vật liệu nghiên cứu
.......................................................................................
34
2.3. Phương pháp nghiên cứu
..........................................................................................
35
2.3.1. Nuôi cấy tế bào lympho
................................................................................
35
2.3.2. Đếm số lượng bạch cầu và dòng bạch cầu lympho
....................................
36
2.3.3. Chiết tách ARN từ tế bào nuôi cấy
..............................................................
37
2.3.4. Tổng hợp cADN
............................................................................................
38
2.3.5. Kỹ thuật RTPCR
..........................................................................................
39
2.3.6. Sơ đồ nghiên cứu
...........................................................................................
45
2.3.7. Kỹ thuật ELISA định lượng IL2 và TNFα trong dịch nuôi cấy tế bào
lympho
......................................................................................................................
45
Chương 3
.........................................................................................................................
48
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
............................................................................................
48
3.1. Kiểm tra chất lượng ARN chiết tách được
............................................................
48
3.2. Phản ứng RTPCR đơn mồi của gen B2M, IL2 và TNFα
....................................
49
3.3. Phản ứng RTPCR đa mồi của gen B2M với IL2/TNFα
......................................
50
3.4. Sự biểu lộ IL2 ở mức độ mARN của lympho bào máu ngoại vi nuôi cấy in vitro
với thuốc thử
...........................................................................................................
52
3.5. Sự biểu lộ mARN của TNFα ở lympho bào nuôi cấy in vitro với thuốc thử.
55
.....
3.6. So sánh biểu lộ protein của gen IL2 ở dịch nuôi cấy lympho bào được xác định
bởi ELISA
................................................................................................................
58
3.7. So sánh biểu lộ protein của gen TNFα ở dịch nuôi cấy có sử dụng các thuốc thử
64
..................................................................................................................................
(A) (B)
..............................................................
66
Sự biểu lộ TNFα ở mức độ mARN không có sự khác biệt giữa các nhóm chứng âm
và dương. Sự biểu lộ này thấp hơn so với sự kích thích của Crilin T ở cả hai
nồng độ 0,25mg và 0,5mg. Ở mức độ protein cũng cho kết quả tương tự (Hình
3.18A và hình 3.18B). Như vậy, các kỹ thuật ELISA và RTPCR đều cho kết quả
tốt đối với sự biểu lộ TNFα
...................................................................................
66
3.8. Đánh giá tác dụng tăng cường miễn dịch của Crilin T so với nhóm chứng dương
Levamisol.
................................................................................................................
66
6
KẾT LUẬN
.....................................................................................................................
68
KIẾN NGHỊ
.....................................................................................................................
69
7
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. So sánh cây TNHC và cây Lan huệ
......................................................................
5
Bảng 1.2. Các hỗn hợp alkaloid của cây TNHC [39]
...........................................................
8
9
Bảng 2.1. Thành phần dung dịch PBS
................................................................................
35
Bảng 2.2. Thành phần phản ứng PCR đơn mồi
................................................................
40
Bảng 2.3. Thành phần phản ứng PCR đa mồi
...................................................................
42
Bảng 2.4. Tương quan giữa nộng độ gel agarose và kích thước đoạn ADN cần phân tách
43
.........................................................................................................................
8
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cây trinh nữ hoàng cung (Crinum latifolium L.)
.......................................
4
Hình 1.2. Những cây khác cùng họ với Crinum
.......................................................
4
Hình 1.3. Cấu trúc hóa học của một số Alkaloid [39]
.............................................
8
Hình 3.1. RTPCR đơn mồi xác định biểu lộ các gen B2M, IL2 và TNFα ở các tế
bào dòng chuẩn
.....................................................................................
50
Hình 3.2. Hình ảnh PCR đa mồi của cặp gen nội chuẩn. (A) Các băng được
khuếch đại mARN của gen B2M và IL2; (B) B2M và TNFα. Marker:
0.5µg ADN thang chuẩn dải thấp (low range DNA marker Fermentas).
52
...............................................................................................................
Hình 3.3. Hình ảnh điện di sản phẩm RTPCR của IL2 ở lympho người bình
thường nuôi cấy. Marker: 0.5µg ADN thang chuẩn dải thấp (low range
DNA marker Fermentas).
....................................................................
53
Hình 3.4. Hình ảnh điện di sản phẩm RTPCR của IL2 ở lympho nuôi cấy của
bệnh nhân ung thư vòm mũi họng. Marker: 0.5µg ADN thang chuẩn
dải thấp (low range DNA marker Fermentas).
...................................
54
Hình 3.5. Hình ảnh điện di sản phẩm RTPCR của TNFα ở lympho người bình
thường nuôi cấy. Marker: 0.5µg ADN thang chuẩn dải thấp (low range
DNA marker Fermentas).
....................................................................
56
Hình 3.6. Hình ảnh điện di sản phẩm RTPCR của TNFα ở lympho bệnh nhân
ung thư vòm mũi họng nuôi cấy. Marker: 0.5µg ADN thang chuẩn dải
thấp (low range DNA marker Fermentas).
.........................................
57
Hình 3.7. So sánh sự biểu lộ IL2 của Levamisol với chứng âm ở bệnh nhân
(p=0,045).
..............................................................................................
58
Hình 3.8. So sánh nồng độ IL2 chứng dương và 0,25mg Crilin T ở tế bào bệnh
nhân in vitro (p= 0,14)
...........................................................................
59
Hình 3.9. So sánh nồng độ IL2 chứng dương và 0,5mg Crilin T ở dịch nuôi cấy
in vitro tế bào lympho từ bệnh nhân (p=0,39)
......................................
60
Hình 3.10. So sánh nồng độ IL2 với liều Crilin T 0,25mg và 0,5mg ở tế bào
lympho in vitro (p=0,23)
.......................................................................
60
Hình 3.11. So sánh sự biểu lộ Il2 của lympho được kích thích bởi Levamisol với
chứng âm ở người thường (p=0,18).
....................................................
61
Hình 3.12. So sánh nồng độ IL2 chứng dương và 0,25mg Crilin T ở dịch nuôi
cấy người thường in vitro (p=0,42)
.....................................................
62
Hình 3.13. So sánh nồng độ IL2 chứng dương và 0,5mg Crilin T ở dịch nuôi cấy
người thường in vitro (p=0,30)
.............................................................
62
Hình 3.14. So sánh nồng độ IL2 với liều Crilin T 0,25mg và 0,5mg ở tế bào
người bình thường in vitro (p = 0,34)
...................................................
63
9
Hình 3.15. So sánh nồng độ IL2 ở tế bào bệnh nhân ung thư vòm mũi họng và
người bình thường in vitro
...................................................................
64
Hình 3.16. So sánh nồng độ TNFα ở liều Crilin T 0,25mg và 0,5mg ở tế bào
lympho in vitro (p=0,17)
.......................................................................
65
Hình 3.17. So sánh nồng độ TNFα với liều Crilin T 0,25mg và 0,5mg ở tế bào
người bình thường in vitro (p=0,42)
.....................................................
65
Hình 3.18. So sánh sự biểu lộ TNFα ở hai mức độ mARN và Protein ở tế bào
lympho của cùng một người bình thường
...........................................
66
Hình 3.18. So sánh sự biểu lộ TNFα ở hai mức độ mARN và Protein ở tế bào
lympho của cùng một người bình thường...........................................58
10
MỞ ĐẦU
Trinh nữ hoàng cung (THNC) là một loại cây thuốc được sử dụng là thuốc
cổ truyền ở nhiều nước nhiệt đới và cận nhiệt đới trên toàn thế giới [12]. Hiện
nay, người ta đã phát hiện đến 130 loài khác nhau, phân bố ở các nước nhiệt đới
và hơn 150 alkaloid trong loài cây này đã được chiết tách [17], [18]. TNHC
(Crinium latifolium (L.) đã được dùng như loại thuốc y học cổ truyền để điều trị
các bệnh Viêm khớp dạng thấp, ung thư, lao, viêm do vi khuẩn sinh mủ…Ở
Trung quốc và Việt nam, thuốc sắc trong nước nóng của loài này vẫn dùng để
điều trị nhờ hoạt tính chống virut và chống ung thư, đặc biệt là ung thư tuyến
tiền liệt cho đến ngày nay [41]. Một số nghiên cứu đã và đang chiết xuất từ lá
cây TNHC, chính xác với tên mới là Trinh nữ Crila [16] và thử nghiệm in vitro và
in vivo [8], [39], [40]. Trên các tế bào đơn nhân máu ngoại vi được nuôi cấy và
trên chuột thực nghiệm cho thấy các chất chiết hoạt hóa tế bào lympho T nuôi
cấy và cả ở chuột Balb/c. Nhiều hoạt chất có tác dụng chống phân bào, ức chế
phát triển tế bào ung thư đồng thời phục hồi chức năng miễn dịch.
Viên nang Crila biệt dược của Nguyễn Thị Ngọc Trâm, chiết từ lá cây
Trinh nữ Crila được sản xuất từ các alkaloid có hoạt tính sinh học. Thuốc này đã
được đăng ký sản xuất, sử dụng rộng rãi ở Việt Nam và một số nước ngoài để
điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt và u xơ tử cung. Ngoài ra, viên Crila còn
được nghiên cứu sử dụng để điều trị thực nghiệm các tế bào dòng ung thư vú, tử
cung, dạ dày, phổi, tuyến tiền liệt và trên một số bệnh nhân ung thư tự nguyện
[17], [30].
Các phân đoạn đã chứng minh là có tác dụng tăng cường miễn dịch và
chống ung thư mạnh nhất (gồm các alkaloid và flavonoid) cũng đã được chiết và
làm thành viên nén có tên là Crilin T. Các đặc tính hóa, lý và tác dụng độc tính
cấp, bán cấp…của thuốc đã được đánh giá. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tác
dụng tăng cường miễn dịch in vitro trên mô hình bệnh nhân ung thư đã có suy
giảm miễn dịch, bằng cách nuôi cấy tế bào máu ngoại vi của bệnh nhân ung thư
vòm mũi họng giai đoạn muộn và thử các nồng độ thuốc khác nhau và theo dõi
đáp ứng miễn dịch chống ung thư bởi các dấu ấn biểu lộ IL2, TNFα ở mức độ
ARN và protein bằng phương pháp RTPCR và ELISA một cách tương ứng. Đề
tài này nhằm mục đích:
1
1. Xác định biểu lộ của IL2 và TNFα ở mức độ mARN và protein của tế bào
lympho nuôi cấy in vitro của bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn
muộn và người bình thường về lâm sàng với hai liều thuốc khác nhau.
2. Đánh giá tác dụng tăng cường miễn dịch của Crilin T so với Levamisol
2
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cây Trinh nữ hoàng cung
Cây Trinh nữ hoàng cung (TNHC) còn được gọi là Náng lá rộng, Tỏi lá
rộng, Tây nam văn châu lan, Thập bát học sĩ Crinum latifolium L., thuộc họ Náng
Amaryllidaceae [18], [50].
TNHC là một loài có thân như củ hành tây to, đường kính 1015 mm, bẹ lá
úp vào nhau thành một thân giả dài khoảng 1015 cm, có chiều lá mỏng kéo dài từ
80100 cm, rộng 38 cm, hai bên mép lá lượn sóng. Gân lá song song mặt trên lá
lõm thành rãnh, mặt dưới lá có một có một sống lá nổi rất rõ, đầu bẹ lá nơi sát
đất có màu đỏ tím. Hoa mọc thành tán gồm 618 hoa, trên một cán dài 3060 cm.
Cánh hoa màu trắng có điểm màu tím đỏ [14], [41].
Cây TNHC có nhiều nước Đông Nam Á và Nhật bản, gồm Việt Nam, Ấn
Độ, Nhật Bản, Thái Lan, Malaysia, Philippin, Campuchia, Lào [25], [31], [50]. Ở
Việt Nam cây mọc hoang ven suối trong rừng và cây thường phát triển mạnh ở
các vùng có khí hậu nóng khô từ Đà Nẵng đến tận mũi Cà Mau, đặc biệt là ở một
số nơi thuộc tỉnh Đồng Nai và Bà Rịa Vũng Tàu [9], [14], [18].
3
Hình 1.1. Cây trinh nữ hoàng cung (Crinum latifolium L.)
1.1.1. Phân biệt cây TNHC với các cây náng khác
Trong tự nhiên, có nhiều cây giống nhau về hình thái, đặc điểm thực vật…
trong một họ nhất định. Do đó, để phân biệt cây TNHC có tác dụng sinh học,
tránh nhầm lẫn với các cây náng khác giống với cây TNHC có ở Việt Nam,
Nguyễn Thị Ngọc Trâm không chỉ dựa vào hình thái thực vật mà còn phân tích
đặc tính di truyền (ADN) đặc trưng của cây TNHC có ở Việt Nam. Theo Nguyễn
Thị Ngọc Trâm, có 6 loại cây náng khác giống với cây TNHC (Hình 1.1) mà tác
giả đã chọn làm thuốc viên nang Crila và Crilin T. Cây này đã được gọi với tên
chi riêng là “Trinh nữ Crila” và được trồng thành nhiều điền trang ở Bình Dương
[16].
Về hình dáng, TNHC có hình dáng bên ngoài rất giống với cây náng hoa
trắng, cây huệ biển... Thậm chí, TNHC còn có hình dáng bên ngoài rất giống với
một loại cây có tác dụng làm giảm khả năng sinh sản. Sự nhầm lẫn nhiều khi rất
tai hại, nó không những không giúp cho điều trị mà có thể ảnh hưởng xấu đến sức
khỏe.
Hình 1.2. Những cây khác cùng họ với Crinum
4
Một đặc điểm của lá TNHC khác với các cây náng hoa trắng và náng hoa
đỏ là mép lá xoăn hình lượn sóng, trong khi 2 cây cùng họ cao hơn, lá to và dài
hơn. Hoa gồm 1 cán dài 4060 cm, to cỡ ngón tay cái, hoa tựa như hoa loa kèn to,
có màu trắng và màu hồng phấn từ cuống hoa trở lên độ ¼ hoa rất đẹp, nhưng
nhiều khi cuống không mang nổi hoa mà bị đổ, nhất là trồng ở đất tốt, không đủ
nắng. TNHC cũng như các cây thuộc họ thuỷ tiên có hoa thơm, náng hoa trắng có
hoa thơm hơn.
Để có thể phân biệt cây TNHC với cây Lan huệ cùng chi Crinum, phải dựa
trên sự khác nhau về hình thái thực vật. Sự khác nhau về hình thái giữa hai cây
này trình bày trong bảng sau:
Bảng 1.1. So sánh cây TNHC và cây Lan huệ
TNHC
Hoa ít thơm
Lan huệ
Hoa rất thơm
Cánh hoa mảnh, rộng, màu phớt Cánh hoa hẹp, màu trắng xanh.
hồng.
Nụ hoa lúc chưa nở thon dài hơn.
Nụ hoa chưa nở phồng to, ngắn.
Trên một tán hoa thường có 12 hoa
Số hoa thường là 6 trên một tán hoa,
có khi là 9, 10, 12.
Chỉ nhụy hoa màu trắng.
Chỉ nhụy hoa màu đỏ tía.
Cuống hoa dài hơn TNHC (1012
Cuống hoa tròn, đế tán hoa hơi cong, cm), đế hoa và cuống hoa màu đỏ tía.
dài khoảng 7cm, đế hoa và cuống hoa
màu xanh.
Khi hoa nở hết, các cánh hoa vẫn xếp
sát nhau giữ hình ống.
Lá có màu xanh nhạt hơi vàng
Khi hoa nở hết, các cánh hoa tách rời
nhau ra, uốn cong xuống.
Lá có màu xanh đậm hơn, lá dầy hơn
5
lá TNHC.
Thân thường ngắn, có màu đỏ tía.
Thân cao hơn, thường có màu xanh,
đôi khi cũng có màu đỏ tía.
6
1.1.2. Thành phần hóa học của cây Crinum latifolium L.
Các nhà khoa học Ấn Độ, Nhật Bản và Việt Nam đã nghiên cứu thành phần
hóa học của cây náng có tên khoa học Crinum latifolium L. [25], [26], [32], [39], [51].
Thành phần alkaloid của cây Crinum latifolium L.
+ Crinum latifolium L. Ấn Độ: 11OAcetylambelline, 11OAcetyl1,2
epoxyambelline, Ambeline, Crinafolidine, Crinafoline, () 2Epilycorine, 2
Epipancrassidine, 1,2 epoxyambelline, Hippadine (Pratorine, Alkalois N3),
Latindine, Latisodine, Latisoline (LatisodineO Dglucopyranosyl), () Lycorine,
() Lycorine10 glucoside, Pratorimine, Pratorinine, Pratosine, Pseudolycorine
10 Dglucpside [25], [27].
+ Crinum latifolium L. Nhật Bản: 3OAcetylhamayne, () Acetyllycorine,
Cherylline (S), (+) Crinamine, () Crinine (Vittatine, Crinidine), Hamayne
(Bulbispermine, Demethylcrinamine), Hipeastrine, Latifine (S), Powelline,
Undulatine [31].
7
Hình 1.3. Cấu trúc hóa học của một số Alkaloid [39]
+ Cây TNHC Việt Nam với tên mới là Trinh nữ Crila (Crinum latifolium L.):
9Octadecenamideb,
Dihydrooxodemethoxyhaemanthamine,
Augustamine,
Oxoassoanine, Crinane3 ol, Buphannidrine, Powelline, Undulatine, Ambelline, 6
hydroxybuphannidrine, 1 ,2 epoxyambelline, 6hydroxycrinamidine, Epoxy3,7
dimethoxycrinane11one, Lycorin và Pratorin (Hippadin) và các flavonoid: 4’7
dihydroxy3vinyloxyflavan, 4’7dihydroxyflavan, kaemperol3O glucopyranoside
[9], [14],[17], [41].
Thành phần hóa học khác của cây Crinum latifolium L.
+ Crinum latifolium L. Nhật Bản có Glucan a và Glucan b.
+ Cây TNHC Việt Nam (Crinum latifolium L.) có 32 chất bay hơi và
saponin, acid hữu cơ, amino acid, phydroxycinnamat metyl, 3,4’
dihydroxycinnamat ethyl, keampferol34diO Dglucopyranosit.
Bảng 1.2. Các hỗn hợp alkaloid của cây TNHC [39]
8
9
1.1.3. Tình hình nghiên cứu cây TNHC ở Việt Nam
Viên nang Crila ra đời từ cụm công trình nghiên cứu về cây TNHC của
Nguyễn Thị Ngọc Trâm và cộng sự trong và ngoài nước [30], [40]. Viên nang
Crila được sản xuất từ các alkaloid có hoạt tính sinh học được chiết xuất từ lá
cây TNHC, điều trị u xơ tử cung và phì đại lành tính tuyến tiền liệt [40]. Viên
nang Crila đã được Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương nghiên cứu nâng cấp
tiêu chuẩn kiểm nghiệm định lượng hàm lượng alkaloid bằng phương pháp sắc
ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) [39]. “Nghiên cứu định tính, định lượng crinamidin
trong dược liệu và viên nang TNHC bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng
cao” [2],[14], [18], [41].
Viên thuốc Crila được sản xuất từ vùng trồng TNHC hay Trinh nữ Crila của
Công ty Thiên Dược, Bình Dương, đạt tiêu chuẩn của GACP – WHO và nhà máy
của Công ty TNHH Thiên Dược đã được Cục quản lý dược – Bộ Y tế cấp giấy
chứng nhận đạt tiêu chuẩn GMPWHO (Thực hành tốt nhà máy sản xuất thuốc),
GLP (Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc), GSP (Thực hành tốt bảo quản
thuốc) [18].
Thuốc này đã được thử nghiệm lâm sàng tại các bệnh viện trung ương và
đã được hội đồng khoa học công nghệ Bộ Y tế đánh giá với hiệu quả điều trị
phì đại lành tính tuyến tiền liệt đạt 89,18%, đối với u xơ tử cung là 79,5% [15].
Thuốc Crila được người bệnh tin dùng vì hiệu quả điều trị cao, giá thành hợp lý,
phù hợp với thu nhập của đa số bệnh nhân đặc biệt bệnh nhân nghèo. Từ khi sản
phẩm ra đời cho đến nay chưa thấy có ý kiến của người bệnh về tác dụng không
mong muốn làm ảnh hưởng đến sức khỏe hoặc chất lượng cuộc sống.
Ngoài sản phẩm thuốc Crila, cụm công trình nghiên cứu về cây TNHC còn
có thêm hai sản phẩm thực phẩm chức năng viên nang Crilin và Trà túi lọc
TNHC.
10
Sản phẩm Crila ra đời là kết quả nghiên cứu từ Nhiệm vụ hợp tác quốc tế
về khoa học và công nghệ theo Nghị định thư giữa Việt Nam và Bungari được
chiết từ hoa và lá cây TNHC Việt Nam. Crila đã được chứng minh tác dụng
chống oxy hóa và tăng cường chống khối u gián tiếp hay có tác dụng gây độc tế
bào ung thư trực tiếp trên các dòng ung thư phổi, ung thư vòm mũi họng, ung thư
tuyến tiền liệt, gan, màng tim nghiên cứu in vitro và in vivo [19], [40].
Viên nén Crilin T (sản phẩm đang được nghiên cứu) được chọn từ hai
thành phần chủ yếu là các alkaloid và flavonoid (chưa công bố)
1.2. Vai trò của hệ thống đáp ứng miễn dịch trong ung thư
1.2.1. Đại cương đáp ứng miễn dịch chống ung thư
Ung thư là bệnh ác tính được sinh ra từ các tế bào bình thường bị biến đổi.
Các tế bào ác tính phát triển vô hạn định và sẽ giết chết cơ thể chủ. Có nhiều
bằng chứng cho thấy sự đáp ứng miễn dịch chống ung thư như: một số ít ung thư
tự thoái triển, có rất nhiều lympho và đại thực bào thâm nhiễm khối u, thoái lui
của di căn sau khi loại bỏ các khối u nguyên phát. Tỷ lệ mắc bệnh ung thư cao
hơn sau ức chế miễn dịch, suy giảm miễn dịch (AIDS, trẻ sơ sinh, người già,
bệnh nhân ghép tạng). Hệ miễn dịch tham gia bảo vệ cơ thể bằng hai cơ chế [5],
[7].
Cơ chế đề kháng tự nhiên của cơ thể (dịch thể hay tế bào) mà không cần
mẫn cảm trước với kháng nguyên (KN) ung thư. Đây là rào chắn đầu tiên của sự
bảo vệ, chúng có tầm quan trọng đặc biệt chống lại sự xuất hiện của di căn
thông qua vai trò của các tế bào đại thực bào, NK, bạch cầu ái toan…
Cơ chế cảm ứng một đáp ứng miễn dịch đặc hiệu với sự có mặt của
kháng nguyên ung thư và sự tham gia của các tế bào miễn dịch như lympho T
(Th, Ts, Tc), lympho B. Đây là một quá trình phức tạp, chúng hoạt động và điều
11
hòa thông qua các cytokine tạo nên một loạt các tín hiệu hoạt hóa cần thiết để
nhận biết và tiêu diệt các tế bào ung thư.
1.2.2. Suy giảm miễn dịch
Suy giảm miễn dịch (SGMD) hay thiếu hụt miễn dịch cũng như mọi hệ
thống, ngoài sự hoạt động bình thường thì trong những trường hợp nhất định do
những nguyên nhân đã biết hay chưa biết do những tổn thương tiên phát hay thứ
phát của một cấu thành nào đó mà dẫn đến những rối loạn. Cho nên, hệ thống
miễn dịch có thể hoạt động một cách quá mức gây nên tình trạng quá mẫn, hay
hoạt động yếu không đạt yêu cầu gọi là thiểu mẫn, thiểu năng miễn dịch hay suy
giảm miễn dịch (SGMD). Như vậy SGMD là tình trạng của cơ thể sống trong đó
hệ thống miễn dịch hoạt động yếu, không đáp ứng được yêu cầu của cuộc sống
đời thường mà cụ thể là chống lại các vi sinh vật gây bệnh, dẫn tới hậu quả phổ
biến nhất là cơ thể bị nhiễm trùng nặng, đưa đến tử vong. Dưới góc độ miễn
dịch sinh lý bệnh thì SGMD có thể phân chia ra 2 nhóm lớn [10].
SGMD bẩm sinh hay tiên phát mà nguyên nhân gây ra là do di truyền.
SGMD mắc phải hay thứ phát thường là hậu quả của một quá trình bệnh
lý khác ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống miễn dịch.
* Suy giảm miễn dịch tiên phát có thể gặp:
SGMD nguy kịch do thiếu hụt cả dòng tế bào lympho T và dòng tế bào
lympho B thường chết ở trẻ sơ sinh. SGMD do thiếu hụt lympho B (h ội chứng
Bruton). Đây là bệnh di truyền ở nam giới, trẻ em bị bệnh thường phát hiện sau 6
tháng (trẻ không tự tạo kháng thể). Trường hợp này điều trị phải tiêm globulin
và sống trong môi trường sạch. SGMD do thiếu hụt lympho T (hội chứng
Digeorge). Đây là bệnh do rối loạn hình thành tuyến ức, tế bào lympho T giảm
dẫn đến rối loạn quá trình miễn dịch qua trung gian tế bào và cả miễn dịch dịch
12
thể. Trường hợp này điều trị phải ghép tuyến ức. Ngoài ra, SGMD bẩm sinh còn
có biểu hiện ở dòng tế bào thực bào và sản xuất bổ thể.
* SGMD thứ phát (mắc phải):
Là một trạng thái bệnh lý rất hay gặp không chỉ ở các nước đang phát
triển mà kể cả những nước đã phát triển. Nó là hiện tượng hay thấy, thứ phát
sau nhiều bệnh, nhất là các bệnh gây suy dinh dưỡng, sau nhiễm độc một số
thuốc gây ức chế miễn dịch, nhiễm trùng kéo dài hay tia xạ để điều trị ung thư,
do nhiễm HIV hay do chính tế bào ung thư tiết ra các chất có hoạt tính ức chế
miễn dịch.
SGMD thứ phát do suy dinh dưỡng: rất phổ biến ở các nước kinh tế thấp
thuộc diện nghèo như nước ta. Do đó nên thiếu protein dẫn đến thiếu nguyên
liệu để tổng hợp kháng thể, thiếu các yếu tố vi lượng đặc biệt là kẽm vì kẽm
rất cần cho phát triển tuyến ức.
SGMD thứ phát do nhiễm khuẩn:Trong tất cả các trường hợp nhiễm nếu
kéo dài đều có thể gây ra tình trạng suy dinh dưỡng ở các mức độ khác nhau. Một
số loại virut như sởi bám trên bề mặt lympho T và B làm các tế bào này không
nhận diện được kháng nguyên gây ức chế miễn dịch. Một số vi khuẩn như tụ cầu
vàng (staphylocoscus aureus) sinh ra một protein A có tác dụng gây ra hiện tượng
ngưng tập các kháng thể dẫn đến bị các đại thực bào nuốt. Nhiễm khuẩn kinh
diễn đặc biệt nhiễm nội tế bào như trong bệnh lao, bệnh phong thì bao giờ cũng
gây SGMD tế bào.
Nhiễm virut HIV và bệnh AIDS đã và đang là con bệnh của thế kỷ. Virus
HIV tấn công vào tế bào lympho TCD4 và gây SGMD chung do vai trò kích thích
miễn dịch của TCD4.
SGMD thứ phát do các bệnh ác tính như ung thư phát triển chiếm dinh
dưỡng trong cơ thể và cơ thể tiết rất nhiều lâm sàng, được sử dụng làm chứng dương cho thực nghiệm nuôi
cấy tế bào của công trình này. Chứng âm là các tế bào được nuôi cấy không cho
thuốc thử hoặc chất gì khác ngoài điều kiện nuôi cấy giống các giếng chứng
dương và thuốc thử. Do một số lý do như, số lượng tế bào thấp, thời gian và
kinh phí nên việc thử liều chỉ được thực hiện ở hai nồng độ khác nhau
0.25mg/ml (liều thấp) (giống nồng độ Levamisol) và 0.5mg/ml (liều cao). Ở thời
điểm 8 giờ sau khi nuôi cấy sự biểu lộ mARN của IL2 được thể hiện trong
Hình 3.3.
52
Hình 3.3. Hình ảnh điện di sản phẩm RTPCR của IL2 ở lympho người bình
thường nuôi cấy. Marker: 0.5µg ADN thang chuẩn dải thấp (low range DNA
marker Fermentas).
Với vai trò của gen nội chuẩn B2M là không chỉ dùng để đánh giá chất
lượng của cDNA/mARN chiết tách được mà còn có chức năng rất quan trọng là
xác định lượng cDNA đưa vào phản ứng PCR có tương đương nhau hay không.
Dựa vào băng nội chuẩn B2M ta có thể biết được mức độ biểu lộ xác định được
là tăng hay giảm của các mẫu nghiên cứu. Đối với lympho bào của người bình
thường (Hình 3.3) B2M có kết quả tương đương nhau, ngoại trừ mẫu Crilin T có
hàm lượng 0,25mg/ml (hơi cao hơn một chút). Nếu so sánh mẫu chứng âm với
chứng dương, ta thấy có sự khác biệt về biểu lộ IL2, thể hiện bởi các băng nhạt
(mẫu chứng âm) và băng đậm hơn (mẫu chứng dương). Trong khi đó, khi ta so
sánh các mẫu thuốc thử nồng độ thấp và cao thì thấy ở nồng độ thấp IL2 cho
biểu hiện nhiều hơn so với nồng độ cao, mặc dù B2M hơi khác nhau đôi chút ở
hai mẫu này.
53
Hình 3.4. Hình ảnh điện di sản phẩm RTPCR của IL2 ở lympho nuôi cấy
của bệnh nhân ung thư vòm mũi họng. Marker: 0.5µg ADN thang chuẩn dải
thấp (low range DNA marker Fermentas).
Sự biểu lộ IL2 ở lympho bào của bệnh nhân ung thư vòm mũi họng bởi
RTPCR được thể hiện trong Hình 3.4. Các mẫu nghiên cứu của bệnh nhân được
nuôi cấy cùng điều kiện và song song với các mẫu của người bình thường với
thời gian thu hoạch như nhau. Kiểu biểu lộ của lympho bào ở bệnh nhân cũng
giống như người bình thường (Hình 3.3) có nghĩa là chứng dương và chứng âm
giống nhau. Biểu lộ IL2 của liều thấp Crilin T biểu hiện rõ nét so với liều cao,
trong khi băng của gen nội chuẩn B2M tương đương nhau.
Như vậy, cả bệnh nhân và người thường đều cho kết quả như nhau và
điều đặc biệt là Crilin T cho kết quả kích thích tăng tiết IL2 cao hơn so với
chứng dương và chứng âm. Để đánh giá sự tiết IL2 của bệnh nhân so với người
thường bằng RTPCR (Hình 3.3 và Hình 3.4) có khác nhau hay không thì không
54