Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học của học viên đào tạo giảng viên ở các học viện, trường sĩ quan quân đội giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.15 KB, 28 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về luận án
Để thực hiện công trình“Bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa  
học của học viên đào tạo giảng viên ở các học viện, trường sĩ quan  
quân đội giai đoạn hiện nay”  nghiên  cứu  sinh đã  giành thời gian, 
công sức, trí tuệ trong nhiều năm công tác, đặc biệt là hơn 10 năm  
làm giảng viên giảng dạy  ở  Học viện Chính trị, Trường Sĩ quan  
Chính   trị,   trực   tiếp   hướng   dẫn   học   viên   nghiên   cứu   khoa   học 
(NCKH), làm khoá luận tốt nghiệp. Đồng thời, đầu tư  nghiên cứu, 
phân tích các tư liệu, tài liệu, số liệu và tham khảo kết quả nghiên 
cứu của các công trình khoa học, các nghị quyết, chỉ thị, hướng dẫn 
của Đảng, Nhà nước, Quân đội,  Bộ  Giáo dục ­ Đào tạo,  báo cáo 
tổng kết của các cơ quan, đơn vị trong và ngoài quân đội  có liên quan 
đến NCKH,  năng lực NCKH, bồi dưỡng năng lực NCKH của học 
viên, sinh viên, trong và ngoài quân đội.
Nghiên cứu sinh  nhận thấy,  đề  tài có ý nghĩa to lớn, trực tiếp  
nâng cao chất lượng  giáo dục ­ đào tạo (GD  ­  ĐT),  góp phần bồi 
dưỡng kiến thức, năng lực của đội ngũ cán bộ, giảng viên, học viên, 
nâng cao vị  thế, uy tín của các học viện, trường sĩ quan quân đội  
(TSQQĐ). Vì vậy, trong luận văn thạc sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng 
và Chính quyền Nhà nước (năm 2010); cũng như các bài tham luận hội 
thảo, bài báo khoa học  của  nghiên cứu sinh  đã  đăng trên các tạp chí 
trong và ngoài quân đội đều xoay quanh vấn đề  năng lực NCKH, bồi 
dưỡng năng lực NCKH của học viên đào tạo giảng viên (ĐTGV) trong 
các nhà trường quân đội.
2. Lý do chọn đề tài luận án
Bồi dưỡng năng lực NCKH cho học viên, sinh viên là một  
trong những nội dung quan trọng trong chương trình đào tạo của 



2
các học viện, nhà trường nhằm  bổ  sung, củng cố, phát triển tri 
thức, kinh nghiệm, kỹ  năng,  rèn luyện năng lực tư  duy khoa học 
cho học viên, sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng GD ­ ĐT và 
NCKH, đáp ứng mô hình, mục tiêu đào tạo của nhà trường, làm cơ 
sở  cho học viên, sinh viên sau khi ra trường có đủ  khả  năng tham 
gia các hoạt động khoa học, thực hiện chức trách, nhiệm vụ.
Các học viện, TSQQĐ là những cơ sở GD ­ ĐT và NCKH, có 
vị  trí, vai trò quan trọng đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng, đào 
tạo cán bộ, nghiên cứu, phát triển,  ứng dụng khoa học của quân  
đội và quốc gia. Hiện nay, bồi dưỡng năng lực NCKH cho cán bộ,  
giảng viên, học viên đã trở thành một trong những nhiệm vụ chính 
trị  trung tâm của các học viện, TSQQĐ, hoạt động này góp phần 
nâng cao chất lượng GD ­ ĐT. 
Học viên ĐTGV ở các học viện, TSQQĐ là một bộ phận học 
viên trong các nhà trường quân đội, có vai trò rất quan trọng đối với 
hoạt động GD ­ ĐT và NCKH, lực lượng này sau khi ra trường sẽ 
trở thành giảng viên, cán bộ khoa học, cán bộ quản lý học viên ở các 
học viện, nhà trường quân đội, là người trực tiếp giảng dạy, NCKH,  
hướng dẫn học viên NCKH và cơ bản sẽ là lực lượng chủ yếu trong  
đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ sau này. 
Quán triệt quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về  đổi  
mới căn bản, toàn diện hệ thống giáo dục và phát triển khoa học – công 
nghệ (KH – CN); Quy định của Bộ Giáo dục ­ Đào tạo về NCKH của 
sinh viên trong các cơ sở đào tạo... Các học viện, TSQQĐ đã đẩy mạnh 
công tác lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động NCKH và 
bồi dưỡng năng lực NCKH cho các đối tượng học viên. Vì vậy, hoạt 
động NCKH có bước phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, năng lực NCKH  
và hoạt động bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên còn bộc lộ 



3
nhiều hạn chế, bất cập. Để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng,  
bảo vệ Tổ quốc, nhiệm vụ của quân đội, nhiệm vụ GD ­ ĐT, NCKH  
và yêu cầu ĐTGV ở các học viện, TSQQĐ trong tình hình mới, tác giả 
đã chọn vấn đề: “Bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học của học  
viên đào tạo giảng viên ở các học viện, trường sĩ quan quân đội giai  
đoạn hiện nay” là vấn đề có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực  
tiễn. 
 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 * Mục đích nghiên cứu
 Luận giải làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn, đề xuất  
những giải pháp cơ  bản thực hiện tốt bồi dưỡng  năng lực NCKH 
của học viên ĐTGV ở các học viện, TSQQĐ giai đoạn hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu 
            Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.  
Luận giải làm rõ những vấn đề  cơ  bản về  năng lực NCKH và bồi 
dưỡng năng lực NCKH; đánh giá đúng thực trạng bồi dưỡng năng lực  
NCKH của học viện ĐTGV; đề  xuất những giải pháp cơ  bản bồi 
dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV ở các học viện, TSQQĐ  
giai đoạn hiện nay. 
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 
* Đối tượng nghiên cứu
  Bồi  dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV  ở  các học  
viện, TSQQĐ là đối tượng nghiên cứu của luận án.
* Phạm vi nghiên cứu

        Luận án tập trung nghiên cứu lý luận, thực trạng, giải pháp 
thực hiện tốt bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV ở các 
học viện, TSQQĐ. 

Đối tượng điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến, chủ yếu là học 
viên ĐTGV; giảng viên, cán bộ khoa học, cán bộ quản lý GD ­ ĐT và 


4
quản lý khoa học; đội ngũ cán bộ đơn vị quản lý học viên; đồng thời  
kết hợp thu thập tài liệu về hoạt động NCKH của học viên ĐTGV ở 
các học viện, trường sĩ quan đóng quân ở khu vực miền Bắc Việt Nam. 
Số liệu phục vụ cho luận án được giới hạn từ năm 2010 đến nay.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận, thực tiễn
Cơ sở lý luận của đề tài 
Quan điểm của chủ nghĩa Mác ­ Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, 
đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam; Nghị  quyết của Quân uỷ 
Trung ương về GD ­ ĐT, phát triển KH ­ CN, xây dựng đội ngũ giảng  
viên. 
Cơ sở thực tiễn của đề tài 
Toàn   bộ   hoạt   động   GD   ­   ĐT   và   NCKH   của   các   học   viện,  
TSQQĐ; hoạt động NCKH và bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên 
ĐTGV ở các học viện, TSQQĐ. 
* Phương pháp nghiên cứu
Luận án vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của 
khoa học chuyên ngành và liên ngành; chú trọng phương pháp nghiên 
cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, trong đó tập trung vào một số phương  
pháp cơ bản như phân tích, tổng hợp, lôgic, lịch sử, điều tra, khảo sát  
thực tiễn, so sánh và phương pháp chuyên gia để luận giải làm rõ nội 
dung của luận án.
 6. Những đóng góp mới của luận án
 Xây dựng khái niệm năng lực NCKH và bồi dưỡng năng lực  
NCKH của học viên ĐTGV ở các học viện, TSQQĐ. 

Từ  thực tiễn rút ra những kinh nghiệm bồi dưỡng năng lực  
NCKH của học viên ĐTGV các học viện, TSQQĐ. 
Đề xuất một số nội dung, biện pháp bồi dưỡng năng lực NCKH 
của học viên ĐTGV ở các học viện, TSQQĐ giai đoạn hiện nay.


5
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần quan trọng làm sáng  
tỏ những vấn đề  cơ bản về lý luận, thực tiễn về  năng lực NCKH; 
bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV. Trên cơ sở đó giúp 
cho các cấp uỷ, cán bộ chủ trì, đội ngũ giảng viên, cán bộ khoa học, 
cán bộ  quản lý học viên  ở  các học viện, TSQQĐ định hướng cho  
hoạt động bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV.
Luận án còn có thể  sử  dụng làm tài liệu tham khảo trong  
giảng dạy, học tập, NCKH ở các học viện, TSQQĐ.
8. Kết cấu của luận án
Gồm: phần mở đầu, tổng quan vấn đề nghiên cứu, 3 chương (6  
tiết), kết luận và kiến nghị, danh mục công trình khoa học của tác giả đã 
được công bố liên quan đến đề tài, danh mục tài liệu tham khảo và phụ 
lục. 
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐỀN ĐỀ TÀI
1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài
 * Các công trình, nhóm công trình khoa học ở Trung Quốc
Giáo trình “Công tác đảng, công tác chính trị trong học viện, nhà  
trường Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc trong thời kỳ đổi mới”,  
do Nxb, Đại học Quốc phòng Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc, 
phần II cuốn sách cho rằng: Quân uỷ Trung ương và Quân giải phóng 
nhân dân Trung Quốc rất quan tâm, coi công tác đào tạo, bồi dưỡng cán 

bộ, đặc biệt là bồi dưỡng năng lực công tác và coi hoạt động này là một 
trong những nhiệm vụ chiến lược lâu dài, có ý nghĩa quyết định đến 
việc xây dựng quân đội cách mạng, hiện đại hoá và chính quy hoá.
Trong cuốn “Điều lệ  Công tác đảng, công tác chính trị  Quân  
giải phóng nhân dân Trung Quốc”, do Phòng Biên tập sách quốc tế,  


6
Nxb. Quân đội nhân dân Việt Nam phát hành. Sách chỉ rõ vị  trí, vai  
trò, trách nhiệm, phẩm chất, năng lực của người chính uỷ, chính trị 
viên, trong đó, có bàn về bồi dưỡng năng lực nghiên cứu cho cán bộ,  
học viên trong nhà trường Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc. 
* Các công trình, nhóm công trình khoa học ở Liên bang Nga
Quân đội và Hải quân Nga việc đẩy mạnh hoạt động NCKH  
trong hệ thống nhà trường quân sự được nhiều tác giả đề cập như: Tác 
giả Mark Galeotti với công trình nghiên cứu Cải tổ quân đội Nga, đăng 
tải trên  Tạp chí“Jannes Intelligence Review”. Trong đó, Mark Galeotti 
đã phân tích chủ trương sắp xếp lại hệ thống nhà trường quân sự và 
nâng cao chất lượng đào tạo, NCKH ở các học viện, trường sĩ quan. 
Tác giả V.V Gierepsov, trong bài “Về những phương hướng có  
thể phát triển lực lượng vũ trang Nga”, đăng trên Tạp chí “Tư tưởng  
quân sự” Nga, đã chỉ rõ: “Cộng hoà liên bang Nga tiếp tục tiến hành 
hiện đại hoá các lực lượng vũ trang từ việc hiện đại hoá con người. 
Theo tác giả, một nội dung cơ bản trong Học thuyết quân sự mới của 
Nga là phát triển lực lượng nhân tài quân sự  trong thế  kỷ  XXI, đặc 
biệt là lực lượng  ở  các viện nghiên cứu, giảng viên trong các nhà 
trường quân sự và chất lượng GD ­ ĐT và NCKH ở đó”.
  Các công trình nghiên cứu  ở  Trung Quốc, Cộng hoà Liên  
Bang Nga trên đây đều khẳng định vai trò của hoạt động NCKH 
trong các học viện, trường sĩ quan, đặc biệt là bồi dưỡng năng lực 

công tác của đội ngũ cán bộ, giảng viên, học viên trong các trường  
quân sự  luôn được coi là hoạt động cần thiết, quan trọng nhằm  
thực hiện các mục tiêu phát triển, hiện đại hoá quân đội của mỗi  
nước. Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học của các tác giả nước 
ngoài nào đề cập một cách độc lập, chuyên sâu về năng lực NCKH  
và bồi dưỡng năng lực NCKH của đội ngũ học viên ĐTGV.


7
2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài 
* Các công trình nghiên cứu liên quan đến năng lực nghiên cứu khoa học
Bàn vền hoạt động NCKH có một số tác giả đã viết giáo trình,  
sách tham khảo, chuyên khảo về hoạt động này như  sách: “Phương  
pháp luận nghiên cứu khoa học”, do Vũ Cao Đàm chủ biên, sách gồm  
207 trang giới thiệu các vấn đề cơ bản về phương pháp luận NCKH.  
Tác giả khẳng định: NCKH là hoạt động trí tuệ sáng tạo của các nhà  
khoa học, nhằm nhận thức thế giới, tạo ra hệ thống tri thức có giá trị 
và ứng dụng chúng vào việc cải tạo thế giới khách quan. 
Đề tài“Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học của học viên  
Hệ Đào tạo sau đại học ở Học viện Chính trị ­ quân sự hiện nay”, do 
Thạc sĩ Dương Quang Bích làm chủ nhiệm, đã đề cập đến nâng cao chất  
lượng NCKH của học viên đào tạo sau đại học ở Học viện Chính trị 
quân sự, rút ra những kinh nghiệm, đề  xuất một số giải pháp cơ bản 
nhằm nâng cao chất lượng NCKH cho học viên sau đại học. 
Đề tài “Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học cho học viên  
đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội ở Học viện Chính trị quân sự  
hiện nay”, do Thạc sĩ Nguyễn Văn Phúc làm chủ nhiệm, nghiệm thu  
năm 2008. Các tác giả đã luận giải về đặc điểm NCKH, tiêu chí đánh 
giá chất lượng,  đánh giá thực trạng, xác định nguyên nhân, rút ra  
những kinh nghiệm nâng cao chất lượng NCKH của học viên đào tạo 

chính trị viên tại cơ sở 2, Học viện Chính trị quân sự hiện nay. 
Bài báo khoa học của tác giả Lê Văn Làm “Nâng cao chất lượng  
nghiên cứu khoa học của học viên đào tạo chính trị  viên ở Học viện  
Chính trị quân sự hiện nay”, Tạp chí Giáo dục lý luận chính trị quân sự. 
Bài báo khoa học của tác giả Nguyễn Phương Đông, “ Gắn kết nghiên  
cứu khoa học với đào tạo tiến sĩ ở Học viện Chính trị”, đăng trên Tạp 
chí Giáo dục lý luận chính trị quân sự, số 116/2009. Bài “Nâng cao hiệu  


8
quả kết nối tiềm lực nghiên cứu khoa học ­ kỹ thuật công nghệ quân  
sự”, của Thiếu tướng, PGS, TS Đoàn Hùng Minh, Tổng cục Công  
nghiệp quốc phòng, đăng trên Tạp chí Quốc phòng toàn dân. Bài báo 
khoa học “Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học quân sự ở Học viện Quốc  
phòng”, của tác giả Võ Tiến Trung, đăng trên Tạp chí Quốc phòng toàn 
dân…
Các công trình khoa học, các bài báo, bài tham gia hội thảo liên 
quan đến NCKH trên đã có những đóng góp nhất định cả về lý luận và 
thực tiễn, chỉ ra các quan niệm về năng lực, khoa học, NCKH, vị trí vai  
trò của hoạt động NCKH trong nhà trường quân đội...Nghiên cứu sinh  
trân trọng kế thừa, phát triển, đi sâu làm rõ vấn đề năng lực, bồi dưỡng  
năng lực NCKH của học viên ĐTGV ở các học viện, TSQQĐ mà các 
công trình chưa đề cập hoặc đề cập nhưng chưa sâu sắc. 
* Các công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý, bồi dưỡng năng lực.
Luận án  Tiến sĩ: “Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học  
của giảng viên ở các trường Đại học ”, tác giả  Trần Thị Thu Hiền 
đề cập đến hoạt động NCKH, quản lý khoa học của các Trường Đại  
học trong toàn quốc. Trong luận án tác giả  bổ  sung và hoàn thiện 
một số luận điểm lý luận về  quản lý hoạt động NCKH; xây dựng  
khái niệm NCKH; làm rõ các đặc điểm NCKH của giáo viên trong 

nhà trường gắn liền với đào tạo đại học, phục vụ đào tạo.
Trong cuốn sách “Bồi dưỡng năng lực thực hành công tác  
đảng, công tác chính trị, của học viên đào tạo chính trị  viên hiện  
nay” của tác giả Nguyễn Chính Lý, tác giả đã tập trung làm rõ cơ 
sở  lý  luận,  thực  tiễn của  hoạt  động bồi  dưỡng  năng  lực  thực  
hành công tác đảng, công tác chính trị   của học viên đào tạo chính 
trị viên, rút ra một số kinh nghiệm, xác định yêu cầu bồi dưỡng và 
đề  xuất những giải pháp   giải pháp cơ  bản để  bồi dưỡng năng  


9
lực thực hành  CTĐ,  CTCT  cho học viên đào tạo chính trị  viên 
hiện nay.
Luận án  “Bồi dưỡ ng năng lực công tác của   đội ngũ cán  
bộ  chính trị  cấp phân đội binh chủng hợp thành trong Quân đội  
nhân dân Việt Nam hiện nay” , của tác giả  Phạm Đình Bộ; Luận 
án “Bồi dưỡ ng năng lực công tác đảng, công tác chính trị  cho  
đội ngũ chính trị  viên ban chỉ  huy quân sự  cấp xã miền Đông  
Nam Bộ  giai đoạn hiện nay ” của Đỗ  Duy Ánh; Luận án “Bồi  
dưỡ ng năng lực công tác thanh niên của đội ngũ chính trị  viên ở  
các đơn vị  cơ  sở  làm nhiệm vụ  huấn luyện, s ẵn sàng chiến đấu  
Quân đội nhân dân Việt Nam giai  đoạn hiện nay ” của tác giả 
Đỗ  Hoàng Ngân. Đề  tài “Bồi dưỡ ng năng lực nghiên cứu khoa  
học của giáo viên khoa học xã hội nhân văn  ở  Học viện Chính  
trị  quân sự  hiện nay”, đề  tài cấp Học viện Chính trị  do tác giả 
Phạm Xuân Mát làm chủ  nhiệm;  Bài viết “Bồi dưỡ ng năng lực  
nghiên cứu khoa học cho sinh viên” của tác giả Phan  Thị Huệ…
Các tác giả  đã phân tích là rõ vai trò bồi dưỡng năng lực cho 
cán bộ, học viên, sinh viên, đánh giá thực trạng hoạt động hoạt động  
bồi dưỡng năng lực cho cán bộ, học viên, sinh viên của nhà trường  

còn mờ  nhạt, chưa thực sự  trở  thành phong trào các chủ  thể  bồi 
dưỡng chưa chủ động hướng dẫn học viên, sinh viên thực hiện đề 
tài nghiên cứu, hội thảo khoa học và viết bài đăng trên bản tin,  
website nhà trường trao đổi các phương pháp, kinh nghiệm học tập,  
những thông tin mới về chuyên môn, ngành nghề đang theo học…  
3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học  
đã công bố và những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết
* Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học  
đã công bố


10
Ở những góc độ tiếp cận khác nhau, các công trình khoa học trên 
đây khẳng định quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về  GD ­  
ĐT và NCKH; làm rõ đặc điểm NCKH, quan niệm về năng lực, năng 
lực công tác của cán bộ, học viên, sinh viên, làm cơ sở để nghiên cứu  
sinh kế thừa, đưa ra quan niệm về học viên ĐTGV; xác định đặc điểm  
NCKH, đặc điểm bồi dưỡng năng lực NCKH, xây dựng quan niệm bồi 
dưỡng năng lực NCKH của học viên ở các học viện, TSQQĐ…
* Những vấn đề luân an tiêp tuc tâp trung giai quyêt 
̣ ́ ́ ̣ ̣
̉
́
Thứ nhất, luận án sẽ xác định quan niệm về học viên ĐTGV, 
làm rõ các đặc điểm NCKH, bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên  
ĐTGV  ở  các học viện, TSQQĐ; xây dựng quan niệm về  năng lực 
NCKH của học viên ĐTGV ở các học viện, TSQQĐ, đem lại những  
đóng góp mới về lý luận khi nghiên cứu vấn đề.
Thứ  hai,  làm rõ quan niệm bồi dưỡng năng lực NCKH của 
học viên ĐTGV  ở  các học viện, TSQQĐ, tác giả  sẽ  phân tích đưa 

ra các tiêu chí đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực NCKH của  
học viên ĐTGV ở các học viện, TSQQĐ.
Thứ  ba, dựa trên những vấn đề  lý luận đã xây dựng, tác giả 
sẽ  tiến hành khảo sát một số  học viện, TSQQĐ  ở  khu vực miền 
Bắc. Trên cơ  sở  đó đánh giá thực trạng việc bồi dưỡng năng lực  
NCKH của học viên ĐTGV ở các học viện, TSQQĐ giai đoạn hiện 
nay.
Thứ tư, luận án phân tích những yếu tố tác động, đề xuất yêu 
cầu và   những giải pháp cơ  bản bồi dưỡng năng lực NCKH của  
học viên ĐTGV ở các học viện, TSQQĐ giai đoạn hiện nay. Đây là 
những vấn đề quan trọng được xây dựng dựa trên cơ sở lý luận và  
thực tiễn được trình bày tương đối hệ thống trong đề tài.


11
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA HỌC VIÊN ĐÀO TẠO GIẢNG 
VIÊN Ở CÁC HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
1.1. Học viên đào tạo giảng viên và năng lực nghiên cứu 
khoa học của học viên đào tạo giảng viên 
1.1.1. Học viên đào tạo giảng viên và hoạt động nghiên  
cứu khoa học của học viên đào tạo giảng viên 
* Hoạt động đào tạo giảng viên ở các học viện, trường sĩ quan
Hiện nay, Quân đội nhân dân Việt Nam có 23 học viện, trường 
sĩ quan trong đó có 6 học viện và 3 trường sĩ quan trực thuộc Bộ Quốc  
phòng, các học viện, trường sĩ quan còn lại thuộc quyền quản lý của  
các tổng cục, quân chủng, binh chủng và Bộ  Tư  lệnh Biên phòng.  
Trong 23 học viện, TSQQĐ có 3 học viện (Học viện Quốc phòng, 
Học viện Chính trị, Học viện Lục quân), 3 trường sĩ quan (Trường Sĩ  

quan Chính trị, Trường Sĩ quan Lục quân 1, Trường Sĩ quan lục quân  
2) đang ĐTGV. 
* Quan niệm về học viên đào tạo giảng viên
Học  viên ĐTGV   ở  các học  viện,  TSQQĐ  là:  những  quân  
nhân được tuyển chọn chặt chẽ về phẩm chất, năng lực, xu hướng  
nghề  nghiệp, năng khiếu sư  phạm; đã trúng tuyển qua các kì thi,  
đang được đào tạo, bồi dưỡng tại nhà trường quân đội để  trở  
thành người giảng viên đáp  ứng yêu cầu, nhiệm vụ  giảng dạy,  
NCKH ở các học viện, nhà trường quân đội. 
Học viên ĐTGV  ở  các học viện, TSQQĐ khá phong phú, đa 
dạng về  ngành đào tạo, cấp đào tạo,  ở  mỗi học viện nhà trường.  
Về  ngành đào tạo, trong toàn quân hiện nay có 2 đối tượng học  
viên  ĐTGV   là:   Học   viên  ĐTGV   khoa  học   quân  sự   và   học   viên  


12
ĐTGV khoa học xã hội nhân văn (bao gồm cả  khoa học xã hội  
nhân văn quân sự). Về  cấp đào tạo, hiện nay có hai bậc đào tạo:  
Học viên ĐTGV cấp phân đội và học viên ĐTGV cấp trung đoàn.
* Đặc điểm nghiên cứu khoa học của học viên đào tạo giảng  
viên 
Hoạt   động   NCKH   của   học   viên   ĐTGV   ở   các   học   viên, 
TSQQĐ bị  chi phối bởi nhiều yếu tố và có các đặc điểm cơ  bản 
sau: Một là, gắn liền với hoạt động GD ­ ĐT ở các học viện, TSQQĐ; 
Hai là, gắn liền với quá trình đào tạo, bồi dưỡng hoàn thiện phẩm chất,  
năng lực người giảng viên, cán bộ NCKH;  Ba là, đề  tài khoa học của 
học viên phong phú, đa dạng về nội dung, hình thức.
1.1.2. Năng lực nghiên cứu khoa học của học viên đào tạo giảng  
viên 
* Quan niệm về năng lực, năng lực nghiên cứu khoa học của  

học viên đào tạo giảng viên  
Năng   lực   NCKH   của   học   viên   ĐTGV   ở   các   học   viện,  
TSQQĐ là tổng hợp các yếu tố tri thức, trình độ  tư duy, kỹ năng,  
kinh nghiệm nghiên cứu, phản ánh trình độ, khả  năng vận dụng 
tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm trong hoạt động khoa học, gắn với  
cương   vị,   chức   trách,   nhiệm   vụ   trong   thời   gian   học   tập   tại  
trường.
* Những yếu tố  cấu thành và con đường hình thành, phát  
triển năng lực NCKH của học viên ĐTGV ở các học viện TSQQĐ
  Những   yếu   tố   cấu   thành   năng   lực   NCKH   của   học   viên  
ĐTGV: một là, tri thức; hai là, trình độ  tư  duy khoa học; ba là, kỹ 
năng, kinh nghiệm nghiên cứu của học viên ĐTGV.
  Con đường hình thành, phát triển năng lực NCKH của học  
viên ĐTGV: Thứ nhất, hình thành, phát triển trong quá trình đào tạo, 


13
bồi dưỡng tại các học viện, TSQQĐ; thứ hai, hình thành, phát triển  
bằng con đường tự  học tập, tự  bồi dưỡng; thứ  ba, tiếp tục được 
củng cố, phát triển, hoàn thiện trong học tập, rèn luyện và thực tiễn  
NCKH.
1.2. Quan niệm, vai trò, những vấn đề  có tính nguyên tắc 
và tiêu chí đánh giá bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học  
của học viên đào tạo giảng viên ở các học viện, trường sĩ quan 
quân đội
1.2.1. Quan niệm và vai trò bồi dưỡng năng lực nghiên  
cứu khoa học của học viên đào tạo giảng viên
* Quan niệm về bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV
 Bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV  ở  các học 
viện, TSQQĐ là:  tổng thể  các hoạt động của chủ  thể, tác động  

trực tiếp vào nhận thức, hành vi và hoạt động tự  học tập, rèn  
luyện của học viên ĐTGV nhằm nâng cao tri thức tổng hợp, trình  
độ  tư  duy, kỹ  năng, kinh nghiệm NCKH, đảm bảo cho học viên  
hoàn thành tốt nhiệm vụ  học tập, NCKH theo mô hình, mục tiêu  
đào tạo tại trường, góp phần thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ  
người giảng viên, cán bộ sĩ quan sau khi ra trường.
 Mục đích bồi dưỡng là: bổ sung, củng cố, phát triển tri thức 
tổng  hợp,  kỹ   năng  NCKH,  trang bị  phương   pháp,  rèn luyện tác  
phong, hình thành kỹ xảo, kỹ năng trong thực hành NCKH của học  
viên ĐTGV, góp phần nâng cao chất lượng NCKH và GD ­ ĐT của 
các học viện, TSQQĐ.
Chủ thể bồi dưỡng là: hệ thống tổ chức đảng, hệ  thống chỉ 
huy, cơ quan chức năng các cấp, các khoa giáo viên, đội ngũ cán bộ 
khoa học ở các học viện, TSQQĐ. Đội ngũ học viên ĐTGV vừa là  


14
đối tượng bồi dưỡng, đồng thời là chủ thể tự bồi dưỡng thông qua 
tự học tập, tự nghiên cứu để nâng cao năng lực NCKH. 
 Lực lượng tham gia bồi dưỡng : bao gồm cả các cơ quan, đội  
ngũ cán bộ, đảng viên các cấp trong nhà trường, các cơ quan quản  
lý khoa học của cấp trên, của các đơn vị  phối hợp NCKH trên địa  
bàn. 
 Đối tượng bồi dưỡng là: toàn bộ học viên ĐTGV ở các học 
viện, TSQQĐ. 
Nội dung bồi dưỡng: một là, lý luận chủ nghĩa Mác ­ Lênin, 
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách 
của Đảng, Nhà nước và khả  năng vận dụng lý luận vào hoạt động 
thực tiễn; hai là, trang bị  tri thức tổng hợp, truyền thụ  kinh nghiệm 
NCKH cho học viên ĐTGV; ba là, nâng cao trình độ tư duy khoa học,  

khả năng nhạy bén trong phát hiện vấn đề nghiên cứu, xác định mục  
tiêu, lựa chọn đối tượng, phạm vi, khách thể, trong tiếp cận  đối  
tượng nghiên cứu; bốn là, bồi dưỡng, rèn luyện kỹ  năng triển khai  
nghiên   cứu   các   công   trình,   đề   tài   khoa   học,   luận   văn,   rèn   luyện  
phương pháp, tác phong nghiên cứu; năm là, bồi dưỡng, kỹ năng làm 
việc theo nhóm cho học viên ĐTGV.
Hình thức bồi dưỡng: trước hết, thông qua thực hiện mục  
tiêu,   nội   dung   chương   trình   đào   tạo,   NCKH   của   các   học   viện, 
TSQQĐ; hai là, thông qua các hình thức hoạt động khoa học chủ 
yếu ở các học viện, TSQQĐ; ba là, thông qua các hoạt động ngoại 
khoá; bốn là, thông qua các cuộc thi về  NCKH, cuộc thi về  phát  
minh, sáng chế, cải tiến kỹ thuật công nghệ; năm là, thông qua quá 
trình tự  học tập, tự  bồi dưỡng, tích luỹ  kiến thức của học viên  
ĐTGV. 
* Vai trò của bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV  


15
Thứ   nhất,  giúp  học  viên  nâng  cao  trình  độ,   hoàn  thành  tốt 
nhiệm vụ  học tập, NCKH trong thời gian học tập tại trường.  Thứ 
hai,  giúp học viên vận dụng tri thức vào giải quyết vấn đề  thực  
tiễn, nâng cao năng lực tư duy lý luận,  tham gia đấu tranh trên mặt 
trận tư  tưởng, lý luận.Thứ  ba,  làm cơ  sở  cho học viên phát triển  
năng lực toàn diện trong quá trình học tập tại trường và sau khi ra 
trường có đủ khả năng tham gia các hoạt động khoa học, thực hiện  
chức trách, nhiệm vụ. Thứ tư, là yếu tố quan trọng góp phần hoàn 
thiện nhân cách người giảng viên và làm cơ sở cho học viên ĐTGV  
tự bồi dưỡng.
* Đặc điểm của bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học  
của học viên đào tạo giảng viên

 Một là, bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học của học 
viên nằm trong quá trình đào tạo, nhưng chủ yếu diễn ra ở giờ nghỉ, 
ngày nghỉ, chương trình ngoại khoá và mang tính định hướng;  Hai là,  
cán bộ  quản lý học viên là nhân tố  cơ  bản, quan trọng trong bồi  
dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học cho học viên đào tạo giảng  
viên;Ba là,  tự  bồi dưỡng, rèn luyện năng lực nghiên cứu khoa học 
của học viên đào tạo giảng viên là nhân tố chủ yếu, quyết định.
1.2.2. Những vấn đề  có tính nguyên tắc trong bồi dưỡng  
năng lực NCKH của học viên ĐTGV
Một là, phải bám sát quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật  
của Nhà nước, Nghị quyết của Quân uỷ Trung ương về phát triển khoa 
học ­ công nghệ, GD ­ ĐT vào thực tiễn hoạt động của các học viện,  
TSQQĐ.
Hai là, bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên phải bám sát  
nhiệm vụ  chính trị, bảo đảm tính toàn diện, có trọng tâm, trọng  
điểm, phù hợp với đối tượng và thực tiễn.


16
Ba là, hoạt động bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV  
phải gắn liền với nâng cao chất lượng GD ­  ĐT  ở  các học viện,  
TSQQĐ.
Bốn là, phát huy vai trò lãnh đạo của các cấp uỷ đảng, sức mạnh  
của các tổ chức, các lực lượng trong bồi dưỡng năng lực NCKH của học  
viên.      
1.2.3.Tiêu   chí   đánh   giá   hoạt   động   bồi   dưỡng   năng   lực  
NCKH của học viên ĐTGV
 Một là, trình độ nhận thức, thái độ, trách nhiệm của chủ thể 
và các lực lượng tham gia bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên.
Hai là,  kết quả  thực hiện nội dung, hình thức bồi dưỡng  

năng lực NCKH của học viên ĐTGV.
Ba   là,   đánh   giá   sự   chuyển   biến   về   năng   lực   và   kết   quả 
NCKH của học viên ĐTGV hiện nay theo yêu cầu cương vị, chức  
trách.
Kết luận chương 1
Học viên ĐTGV ở các học viện, TSQQĐ là một bộ phận học viên  
trong các nhà trường quân đội, có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động 
GD ­ ĐT và NCKH, lực lượng này sau khi ra trường sẽ trở thành giảng  
viên, cán bộ khoa học, cán bộ quản lý học viên ở các nhà trường quân 
đội, là người trực tiếp giảng dạy, NCKH, hướng dẫn học viên NCKH và 
cơ bản sẽ là lực lượng chủ yếu trong đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ sau  
này. Bồi dưỡng năng lực NCKH của đối tượng này giúp họ  nâng 
cao trình độ  trí tuệ, hoàn thành các nhiệm vụ  trong thời gian học 
tập tại trường; làm cơ sở cho người học viên sau khi tốt nghiệp ra 
trường có đủ khả năng tham gia các hoạt động khoa học.
Chương 2
THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ NHỮNG KINH NGHIỆM
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC


17
CỦA HỌC VIÊN ĐÀO TẠO GIẢNG VIÊN Ở CÁC HỌC VIỆN,
TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
2.1. Thực trạng bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học 
của học viên đào tạo giảng viên
2.1.1. Những  ưu điểm cơ  bản trong bồi dưỡng năng lực  
nghiên cứu khoa học của học viên đào tạo giảng viên
Một   là,  nhận   thức   trách   nhiệm   của   chủ   thể   và   các   lực 
lượ ng tham gia b ồi d ưỡng năng lực NCKH của học viên ngày 
càng   đượ c   nâng   cao,   đáp   ứng   yêu   cầu   nhiệm   vụ   GD   ­ĐT   và 

NCKH của các học viện, TSQQĐ.
Hai là, nội dung, hình thức bồi dưỡng bám sát mô hình, mục tiêu đào 
tạo, từng bước đổi mới, phù hợp với đặc điểm hoạt động của học viên  
ĐTGV. 
Ba là, năng lực NCKH của học viên được nâng lên, số lượng, 
chất   lượng  các  sản phẩm   NCKH   của  học   viên ngày  càng  tăng, 
nhiều công trình có chất lượng và khả năng ứng dụng cao.
 Bốn là, về cơ bản học viên ĐTGV ở các học viện, TSQQĐ  
đã hoàn thành tương đối tốt nhiệm vụ NCKH theo cương vị, chức  
trách. 
2.1.2.   Những  hạn  chế,  khuyết   điểm  chủ   yếu  trong  bồi  
dưỡng  năng   lực  nghiên  cứu   khoa  học  của   học   viên   đào  tạo  
giảng viên.
 Một là, một số cấp uỷ, cán bộ  chủ trì, cơ quan còn coi nhẹ 
nhiệm vụ bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV.
Hai là,  nội dung, hình thức bồi dưỡng năng lực chưa được 
đổi mới mạnh mẽ, thiếu đồng bộ, còn lệ thuộc nhiều vào nội dung 
chương trình đào tạo.


18
Ba là, năng lực NCKH của học viên tuy được nâng lên nhưng 
chưa đồng đều, vững chắc.
2.2. Nguyên nhân và những kinh nghiệm bồi dưỡng năng  
lực nghiên cứu khoa học của học viên đào tạo giảng viên 
2.2.1. Nguyên nhân
* Nguyên nhân của những ưu điểm
Một là, tình hình chính trị, kinh tế  ­ xã hội của đất nước  ổn  
định, an ninh ­ quốc phòng vững chắc là nhân tố thuận lợi cho hoạt  
động bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV.

Hai là, sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, trực tiếp là Quân uỷ 
Trung  ương, Bộ Quốc phòng, Tổng cục Chính trị đối với công tác  
GD ­ ĐT và NCKH ở các học viện, TSQQĐ.
Ba là, những thành tựu to lớn trong GD ­ ĐT và NCKH của  
các trường đại học trong và ngoài quân đội.
Bốn là, sự lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn của cấp uỷ, chỉ huy, 
cơ quan chức năng, các khoa giáo viên trong các học viện, TSQQĐ. 
Năm là, cơ chế, chính sách, môi trường NCKH và bồi dưỡng 
năng lực NCKH của học viên có chuyển biến tích cực.
Sáu là, ý thức trách nhiệm trong tự  học tập, tự  bồi dưỡng  
năng lực nghiên cứu của học viên ĐTGV. 
* Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém
Một là, công tác chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan chức năng,  
các khoa giáo viên trong các học viện, trường sĩ quan có nội dung  
chưa sát với đặc điểm, trình độ của đối tượng học viên.
Hai là, một số cấp uỷ, cán bộ, đảng viên chưa nhận thức sâu sắc  
đầy đủ vị trí, vai trò, yêu cầu bồi dưỡng năng lực NCKH cho học viên.
Ba là, ý thức trách nhiệm trong tự học tập, rèn luyện của một  
bộ phận học viên ĐTGV chưa cao, chưa thường xuyên.


19
Bốn là, môi trường, cơ chế, chính sách đối với NCKH ở các 
học viện, TSQQĐ còn nhiều bất cập.
Năm là, sự tác động của mặt trái cơ chế thị trường cùng những 
tiêu cực trong và ngoài nhà trường tác động đến kết quả bồi dưỡng.
2.2.2. Những kinh nghiệm thực hiện tốt bồi dưỡng năng  
lực nghiên cứu khoa học của học viên đào tạo giảng viên 
Một là, thường xuyên thống nhất nhận thức, đề cao trách nhiệm  
của các chủ thể, lực lượng tham gia bồi dưỡng năng lực NCKH cho  

học viên.
Hai là,  tăng cường giáo dục xây dựng  động cơ, phát huy  
tính   tích   cực   tự   giác,   chủ   động   sáng   tạo   của   học   viên   trong  
NCKH.
Ba   là,   xây   dựng   môi   trường,   phát   huy   dân  chủ   trong  bồi 
dưỡng năng lực NCKH của học viên.
Bốn là,  tiến hành thường xuyên, liên tục; nội dung bồi dưỡng 
toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, hình thực biện pháp đa dạng, 
phong phú.
Năm là,  kết hợp chặt chẽ  giữa hoạt động bồi dưỡng của 
chủ thể với đề cao tính chủ động, tích cực, tự giác tự học, tự bồi  
dưỡng của học viên. 
Kết luận chương 2
Những  năm  qua  bồi  dưỡng   năng  lực  NCKH   cho  học   viên 
ĐTGV ở các học viện, TSQQĐ đã đạt được kết quả đáng khích lệ. 
Tuy nhiên, bên cạnh những  ưu điểm, vẫn còn có những hạn chế,  
khuyết điểm trong lãnh đạo, chỉ  đạo, quản lý, điều hành, trong  
đảm bảo điều kiện, cơ sở vật chất, kinh phí cho bồi dưỡng, thực  
hiện   các   chế   độ   chính   sách   đối   với   học   viên   ĐTGV   tham   gia 
NCKH đạt giải vẫn còn những hạn chế so với yêu cầu nhiệm vụ 


20
GD ­ ĐT và NCKH của nhà trường, chức trách, nhiệm vụ của học 
viên. 
Nguyên nhân của những hạn chế trong bồi dưỡng năng lực 
NCKH cho học viên ĐTGV  ở  các học viện, TSQQĐ có cả  khách 
quan và chủ quan, nhưng trước hết thuộc về trách nhiệm của chủ 
thể, lực lượng tham gia bồi dưỡng và đội ngũ học viên. 
Những   kinh  nghiệm   bồi   dưỡng   năng  lực   NCKH   của   học 

viên ĐTGV đã tổng kết trong luận án có thể  vận dụng nâng cao 
hiệu   quả   NCKH   cho   các   đối   tượng   học   viên   ở   các   học 
viện,TSQQĐ trong những năm tới là vấn đề quan trọng.
Chương 3
 YẾU TỐ TÁC ĐỘNG, YÊU CẦU VÀ NHỮNG  GIẢI PHÁP
CƠ BẢN BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA HỌC VIÊN ĐÀO TẠO GIẢNG VIÊN Ở CÁC HỌC VIỆN, 
TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1.   Yếu   tố   tác   động   và   yêu   cầu   bồi   dưỡng   năng   lực 
nghiên cứu khoa học của học viên đào tạo giảng viên 
3.1.1. Những yếu tố  tác động đến bồi dưỡng năng lực  
nghiên cứu khoa học của học viên đào tạo giảng viên 
Bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV  ở  các học 
viện, TSQQĐ giai đoạn hiện nay bị chi phối của những yếu tố cơ bản 
sau:
Thứ  nhất, sự phát triển của khoa học, công nghệ, hoạt động 
NCKH trên thế giới và trong nước.
Thứ hai, từ yêu cầu xây dựng quân đội, phát triển công nghệ 
quốc phòng và nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu của quân  
đội trong tình hình mới.


21
Thứ ba, từ yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục ­ đào tạo và 
nghiên cứu khoa học của các học viện, TSQQĐ  trong tình hình 
mới.
 3.1.2. Yêu cầu bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học  
cho học viên đào tạo giảng viên 
Một là,  phải bồi dưỡng toàn diện cả  phẩm chất và năng lực 
đảm bảo cho học viên có đủ khả  năng hoàn thành mục tiêu yêu cầu 

đào tạo.
Hai là, bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV phải 
gắn liền với thực tiễn ở các học viện, TSQQĐ. 
   Ba là, tích cực đổi mới hình thức, phương pháp bồi dưỡng 
năng lực NCKH của học viên ĐTGV.
Bốn là, phát huy vai trò, trách nhiệm của các lực lượng tham 
gia bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV.
Năm là, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học  
viên trong tự bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học. 
3.2. Những giải pháp cơ  bản bồi dưỡng năng lực nghiên 
cứu khoa học của học viên đào tạo giảng viên 
3.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ  chức,  
các  lực  lượng  đối   với   việc  bồi   dưỡng   năng  lực   nghiên   cứu  
khoa học của học viên đào tạo giảng viên 
Một là, tổ  chức đảng các cấp đề  cao trách nhiệm quán triệt 
và  tổ  chức thực hiện các chủ  trương,  chính sách,  quy định của 
Đảng, Nhà nước, quân đội về GD ­ ĐT và NCKH.
Hai là, các chủ thể bồi dưỡng nhận thức đúng đắn về vị trí,  
vai trò ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng lực 
NCKH của học viên ĐTGV. 


22
Ba là, đề  cao trách nhiệm của các khoa giáo viên, hội đồng 
khoa học các cấp, cán bộ  quản lý học viên trong chỉ đạo, tổ  chức  
bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV.
Để  nâng cao nhận thức của các chủ  thể  bồi dưỡng cần vận  
dụng, thực hiện linh hoạt một số biện pháp cơ bản sau:
 Một là, thông qua sinh ho ạt c ủa các cấp uỷ, tổ chức đảng, 
hệ  thống chỉ huy, các tổ  chức trong học vi ện, tr ường sĩ quan để 

nâng cao nhận th ức, trách nhiệm về  bồi dưỡng năng lực NCKH  
của học viên ĐTGV.
Thứ hai, thông qua hoạt động giáo dục chính trị, thực hiện tốt kế 
hoạch xây dựng các học viện, trường sĩ quan chính quy, tiên tiến, mẫu  
mực. 
Thứ ba, thông qua hoạt động GD ­ ĐT và NCKH, công tác để 
nâng cao nhận thức của các tổ  chức, các lực lượng đối với việc  
bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV. 
Bốn là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các cấp  
uỷ đảng nhằm bảo đảm cho mọi người nhận thức đúng đắn về vị 
trí, vai trò và yêu cầu của hoạt động bồi dưỡng năng lực NCKH  
của học viên ĐTGV ở các học viện, TSQQĐ.    
3.2.2. Thực hiện tốt nội dung, hình thức, phương pháp bồi  
dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học của học viên đào tạo giảng  
viên 
Một là, bồi dưỡng lý luận chủ  nghĩa Mác ­ Lênin, tư  tưởng  
Hồ  Chí Minh, quan điểm, đường lối, chủ  trương, chính sách của  
Đảng, Nhà nước và những vấn đề lý luận chung về NCKH.
Hai là, trang bị  kiến thức chuyên ngành, truyền thụ  phương  
pháp, kinh nghiệm NCKH cho học viên ĐTGV.


23
Ba là, nâng cao trình độ tư duy, khả năng nhạy bén trong phát 
hiện vấn đề  nghiên cứu, xác định mục tiêu, lựa chọn đối tượng,  
phạm vi, triển khai và công bố kết quả nghiên cứu.
 Để  thực hiện tốt nội dung bồi dưỡng năng lực NCKH của  
học viên ĐTGV  ở  các học viện, TSQQĐ cần tập trung thực hiện  
có hiệu quả một số hình thức, biện pháp cơ bản sau đây:
Trước hết, thông qua thực hiện mục tiêu, nội dung chương  

trình   đào   tạo,   NCKH   của   các   học   viện,   trường   sĩ   quan   để   bồi 
dưỡng.
Hai là, nâng cao chất lượng, hiệu quả  các hình thức hoạt  
động khoa học chủ yếu ở các học viện, TSQQĐ.
Ba  là,  thông qua  các  hình  thức  hoạt   động  ngoại  khoá   bồi 
dưỡng năng lực NCKH của học viên  ở  các học viện, trường sĩ  
quan.
Bốn là,  thông qua hình thức tự  học tập, tự  bồi dưỡng, tích 
luỹ kiến thức của học viên ĐTGV ở các học viện, TSQQĐ.
3.2.3. Tiếp tục nghiên cứu, bổ  sung, hoàn thiện quy chế,  
quy định và tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho bồi dưỡng  
năng lực nghiên cứu khoa học của học viên đào tạo giảng viên
Một là, bổ sung, hoàn thiện quy chế hoạt động khoa học, xác 
định rõ hướng nghiên cứu, mở rộng dân chủ trong NCKH.
Hai là, chuẩn hoá quy trình quản lý, nhận xét, đánh giá đề tài  
khoa học của học viên ĐTGV. 
Ba là,  tạo môi trường thuận lợi cho học viên ĐTGV tham gia 
NCKH.


24
3.2.4. Nâng cao ý thức, xây dựng động cơ, phát huy tính  
tích cực, chủ  động, sáng tạo của học viên đào tạo giảng viên  
trong tự bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học
Xây dựng động cơ, giáo dục nâng cao ý thực trách nhiệm, phát  
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho học viên tại một số học viện,  
trường sĩ quan quân đội trong những năm qua chưa được tiến hành  
thường xuyên, là một trong những nguyên nhân dẫn tới hiện tượng học 
viên ĐTGV tham gia NCKH với số lượng các đề tài không nhiều; các 
đề  tài nghiên cứu thường có chất lượng không cao, không áp dụng 

được trong thực tiễn; chưa có nhiều học viên thực sự say mê với hoạt 
động; nhiều đề tài của học viên ĐTGV còn trùng lặp nội dung, thiếu 
trung thực, thiếu tính sáng tạo trong NCKH. Vì vậy, để giáo dục nâng 
cao ý thức, trách nhiệm, xây dựng động cơ, phát huy tính tích cực, chủ 
động, sáng tạo cho học viên ĐTGV  trong NCKH  ở  các học viện,  
trường sĩ quan quân đội hiện nay cần tập trung hướng vào nội dung,  
biện pháp sau:
Một là,  tăng cường giáo dục, bồi dưỡng làm cho học viên 
nhận rõ ý nghĩa, tầm quan trọng việc của tự bồi dưỡng năng lực 
NCKH.
Hai là, giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm, xây dựng  
động cơ, hình thành nhu cầu NCKH đúng đắn của học viên. 
Ba là, phát huy vai trò tích cực, nâng cao ý thức trách nhiệm  
của học viên trong tự bồi dưỡng năng lực NCKH.
Bốn là, thường xuyên tổ chức cho học viên thực hành NCKH.
3.2.5. Phát huy vai trò của của các tổ chức, các lực lượng bồi  
dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học của học viên đào tạo giảng  
viên 
Để phát huy vai trò, trách nhiệm và sự phối hợp chặt chẽ giữa  
các tổ chức, lực lượng tham gia bồi dưỡng năng lực NCKH của học  


25
viên ĐTGV ở các học viện, trường sĩ quan quân đội, cần thực hiện 
tốt các nội dung, biện pháp cơ bản sau:
Một là, phát huy vai trò của tổ chức đảng, tổ chức chỉ huy, tổ 
chức quần chúng  ở  các đơn vị  quản lý học viên trong bồi dưỡng  
năng lực NCKH của học viên ĐTGV.
Hai   là,  phát   huy   vai   trò   của   các   khoa   giáo   viên   trong   bồi 
dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV

 Ba là, phát huy vai trò, trách nhiệm của cán bộ  quản lý học  
viên, cán bộ  khoa học trong bồi dưỡng năng lực NCKH của học  
viên đào tạo giảng viên ĐTGV. 
Bốn là, phát huy vai trò của các cơ quan chức năng tham gia  
bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV.
Kết luận chương 3
Bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV là hoạt động  
quan trọng, hoạt động này đang chịu sự chi phối, tác động của hoạt  
động NCKH trên thế giới và trong nước; nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc,  
nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu của quân đội và yêu cầu 
nâng cao chất lượng GD ­ ĐT và NCKH của các học viện, trường sĩ  
quan quân đội trong tình hình mới. 
Hiện nay, bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV có  
những thuận lợi rất cơ bản, song cũng gặp không ít khó khăn, đòi hỏi quá 
trình bồi dưỡng phải quán triệt sâu sắc đường lối, nhiệm vụ cách mạng  
của Đảng, phương hướng, nhiệm vụ xây dựng quân đội, các nghị quyết,  
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của Quân uỷ Trung ương, 
Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo về chiến lược phát triển KH ­  
CN và GD ­ ĐT. 
Cần phát huy vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các 
lực lượng, nhất là vai trò của tổ  chức đảng, cán bộ  giảng viên, cơ 


×