1
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về luận án
Để thực hiện công trình“Bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa
học của học viên đào tạo giảng viên ở các học viện, trường sĩ quan
quân đội giai đoạn hiện nay” nghiên cứu sinh đã giành thời gian,
công sức, trí tuệ trong nhiều năm công tác, đặc biệt là hơn 10 năm
làm giảng viên giảng dạy ở Học viện Chính trị, Trường Sĩ quan
Chính trị, trực tiếp hướng dẫn học viên nghiên cứu khoa học
(NCKH), làm khoá luận tốt nghiệp. Đồng thời, đầu tư nghiên cứu,
phân tích các tư liệu, tài liệu, số liệu và tham khảo kết quả nghiên
cứu của các công trình khoa học, các nghị quyết, chỉ thị, hướng dẫn
của Đảng, Nhà nước, Quân đội, Bộ Giáo dục Đào tạo, báo cáo
tổng kết của các cơ quan, đơn vị trong và ngoài quân đội có liên quan
đến NCKH, năng lực NCKH, bồi dưỡng năng lực NCKH của học
viên, sinh viên, trong và ngoài quân đội.
Nghiên cứu sinh nhận thấy, đề tài có ý nghĩa to lớn, trực tiếp
nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo (GD ĐT), góp phần bồi
dưỡng kiến thức, năng lực của đội ngũ cán bộ, giảng viên, học viên,
nâng cao vị thế, uy tín của các học viện, trường sĩ quan quân đội
(TSQQĐ). Vì vậy, trong luận văn thạc sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng
và Chính quyền Nhà nước (năm 2010); cũng như các bài tham luận hội
thảo, bài báo khoa học của nghiên cứu sinh đã đăng trên các tạp chí
trong và ngoài quân đội đều xoay quanh vấn đề năng lực NCKH, bồi
dưỡng năng lực NCKH của học viên đào tạo giảng viên (ĐTGV) trong
các nhà trường quân đội.
2. Lý do chọn đề tài luận án
Bồi dưỡng năng lực NCKH cho học viên, sinh viên là một
trong những nội dung quan trọng trong chương trình đào tạo của
2
các học viện, nhà trường nhằm bổ sung, củng cố, phát triển tri
thức, kinh nghiệm, kỹ năng, rèn luyện năng lực tư duy khoa học
cho học viên, sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng GD ĐT và
NCKH, đáp ứng mô hình, mục tiêu đào tạo của nhà trường, làm cơ
sở cho học viên, sinh viên sau khi ra trường có đủ khả năng tham
gia các hoạt động khoa học, thực hiện chức trách, nhiệm vụ.
Các học viện, TSQQĐ là những cơ sở GD ĐT và NCKH, có
vị trí, vai trò quan trọng đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng, đào
tạo cán bộ, nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học của quân
đội và quốc gia. Hiện nay, bồi dưỡng năng lực NCKH cho cán bộ,
giảng viên, học viên đã trở thành một trong những nhiệm vụ chính
trị trung tâm của các học viện, TSQQĐ, hoạt động này góp phần
nâng cao chất lượng GD ĐT.
Học viên ĐTGV ở các học viện, TSQQĐ là một bộ phận học
viên trong các nhà trường quân đội, có vai trò rất quan trọng đối với
hoạt động GD ĐT và NCKH, lực lượng này sau khi ra trường sẽ
trở thành giảng viên, cán bộ khoa học, cán bộ quản lý học viên ở các
học viện, nhà trường quân đội, là người trực tiếp giảng dạy, NCKH,
hướng dẫn học viên NCKH và cơ bản sẽ là lực lượng chủ yếu trong
đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ sau này.
Quán triệt quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về đổi
mới căn bản, toàn diện hệ thống giáo dục và phát triển khoa học – công
nghệ (KH – CN); Quy định của Bộ Giáo dục Đào tạo về NCKH của
sinh viên trong các cơ sở đào tạo... Các học viện, TSQQĐ đã đẩy mạnh
công tác lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động NCKH và
bồi dưỡng năng lực NCKH cho các đối tượng học viên. Vì vậy, hoạt
động NCKH có bước phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, năng lực NCKH
và hoạt động bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên còn bộc lộ
3
nhiều hạn chế, bất cập. Để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc, nhiệm vụ của quân đội, nhiệm vụ GD ĐT, NCKH
và yêu cầu ĐTGV ở các học viện, TSQQĐ trong tình hình mới, tác giả
đã chọn vấn đề: “Bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học của học
viên đào tạo giảng viên ở các học viện, trường sĩ quan quân đội giai
đoạn hiện nay” là vấn đề có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực
tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Luận giải làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn, đề xuất
những giải pháp cơ bản thực hiện tốt bồi dưỡng năng lực NCKH
của học viên ĐTGV ở các học viện, TSQQĐ giai đoạn hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
Luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về năng lực NCKH và bồi
dưỡng năng lực NCKH; đánh giá đúng thực trạng bồi dưỡng năng lực
NCKH của học viện ĐTGV; đề xuất những giải pháp cơ bản bồi
dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV ở các học viện, TSQQĐ
giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV ở các học
viện, TSQQĐ là đối tượng nghiên cứu của luận án.
* Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu lý luận, thực trạng, giải pháp
thực hiện tốt bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV ở các
học viện, TSQQĐ.
Đối tượng điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến, chủ yếu là học
viên ĐTGV; giảng viên, cán bộ khoa học, cán bộ quản lý GD ĐT và
4
quản lý khoa học; đội ngũ cán bộ đơn vị quản lý học viên; đồng thời
kết hợp thu thập tài liệu về hoạt động NCKH của học viên ĐTGV ở
các học viện, trường sĩ quan đóng quân ở khu vực miền Bắc Việt Nam.
Số liệu phục vụ cho luận án được giới hạn từ năm 2010 đến nay.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận, thực tiễn
Cơ sở lý luận của đề tài
Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam; Nghị quyết của Quân uỷ
Trung ương về GD ĐT, phát triển KH CN, xây dựng đội ngũ giảng
viên.
Cơ sở thực tiễn của đề tài
Toàn bộ hoạt động GD ĐT và NCKH của các học viện,
TSQQĐ; hoạt động NCKH và bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên
ĐTGV ở các học viện, TSQQĐ.
* Phương pháp nghiên cứu
Luận án vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của
khoa học chuyên ngành và liên ngành; chú trọng phương pháp nghiên
cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, trong đó tập trung vào một số phương
pháp cơ bản như phân tích, tổng hợp, lôgic, lịch sử, điều tra, khảo sát
thực tiễn, so sánh và phương pháp chuyên gia để luận giải làm rõ nội
dung của luận án.
6. Những đóng góp mới của luận án
Xây dựng khái niệm năng lực NCKH và bồi dưỡng năng lực
NCKH của học viên ĐTGV ở các học viện, TSQQĐ.
Từ thực tiễn rút ra những kinh nghiệm bồi dưỡng năng lực
NCKH của học viên ĐTGV các học viện, TSQQĐ.
Đề xuất một số nội dung, biện pháp bồi dưỡng năng lực NCKH
của học viên ĐTGV ở các học viện, TSQQĐ giai đoạn hiện nay.
5
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần quan trọng làm sáng
tỏ những vấn đề cơ bản về lý luận, thực tiễn về năng lực NCKH;
bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV. Trên cơ sở đó giúp
cho các cấp uỷ, cán bộ chủ trì, đội ngũ giảng viên, cán bộ khoa học,
cán bộ quản lý học viên ở các học viện, TSQQĐ định hướng cho
hoạt động bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV.
Luận án còn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong
giảng dạy, học tập, NCKH ở các học viện, TSQQĐ.
8. Kết cấu của luận án
Gồm: phần mở đầu, tổng quan vấn đề nghiên cứu, 3 chương (6
tiết), kết luận và kiến nghị, danh mục công trình khoa học của tác giả đã
được công bố liên quan đến đề tài, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐỀN ĐỀ TÀI
1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài
* Các công trình, nhóm công trình khoa học ở Trung Quốc
Giáo trình “Công tác đảng, công tác chính trị trong học viện, nhà
trường Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc trong thời kỳ đổi mới”,
do Nxb, Đại học Quốc phòng Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc,
phần II cuốn sách cho rằng: Quân uỷ Trung ương và Quân giải phóng
nhân dân Trung Quốc rất quan tâm, coi công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, đặc biệt là bồi dưỡng năng lực công tác và coi hoạt động này là một
trong những nhiệm vụ chiến lược lâu dài, có ý nghĩa quyết định đến
việc xây dựng quân đội cách mạng, hiện đại hoá và chính quy hoá.
Trong cuốn “Điều lệ Công tác đảng, công tác chính trị Quân
giải phóng nhân dân Trung Quốc”, do Phòng Biên tập sách quốc tế,
6
Nxb. Quân đội nhân dân Việt Nam phát hành. Sách chỉ rõ vị trí, vai
trò, trách nhiệm, phẩm chất, năng lực của người chính uỷ, chính trị
viên, trong đó, có bàn về bồi dưỡng năng lực nghiên cứu cho cán bộ,
học viên trong nhà trường Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc.
* Các công trình, nhóm công trình khoa học ở Liên bang Nga
Quân đội và Hải quân Nga việc đẩy mạnh hoạt động NCKH
trong hệ thống nhà trường quân sự được nhiều tác giả đề cập như: Tác
giả Mark Galeotti với công trình nghiên cứu Cải tổ quân đội Nga, đăng
tải trên Tạp chí“Jannes Intelligence Review”. Trong đó, Mark Galeotti
đã phân tích chủ trương sắp xếp lại hệ thống nhà trường quân sự và
nâng cao chất lượng đào tạo, NCKH ở các học viện, trường sĩ quan.
Tác giả V.V Gierepsov, trong bài “Về những phương hướng có
thể phát triển lực lượng vũ trang Nga”, đăng trên Tạp chí “Tư tưởng
quân sự” Nga, đã chỉ rõ: “Cộng hoà liên bang Nga tiếp tục tiến hành
hiện đại hoá các lực lượng vũ trang từ việc hiện đại hoá con người.
Theo tác giả, một nội dung cơ bản trong Học thuyết quân sự mới của
Nga là phát triển lực lượng nhân tài quân sự trong thế kỷ XXI, đặc
biệt là lực lượng ở các viện nghiên cứu, giảng viên trong các nhà
trường quân sự và chất lượng GD ĐT và NCKH ở đó”.
Các công trình nghiên cứu ở Trung Quốc, Cộng hoà Liên
Bang Nga trên đây đều khẳng định vai trò của hoạt động NCKH
trong các học viện, trường sĩ quan, đặc biệt là bồi dưỡng năng lực
công tác của đội ngũ cán bộ, giảng viên, học viên trong các trường
quân sự luôn được coi là hoạt động cần thiết, quan trọng nhằm
thực hiện các mục tiêu phát triển, hiện đại hoá quân đội của mỗi
nước. Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học của các tác giả nước
ngoài nào đề cập một cách độc lập, chuyên sâu về năng lực NCKH
và bồi dưỡng năng lực NCKH của đội ngũ học viên ĐTGV.
7
2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài
* Các công trình nghiên cứu liên quan đến năng lực nghiên cứu khoa học
Bàn vền hoạt động NCKH có một số tác giả đã viết giáo trình,
sách tham khảo, chuyên khảo về hoạt động này như sách: “Phương
pháp luận nghiên cứu khoa học”, do Vũ Cao Đàm chủ biên, sách gồm
207 trang giới thiệu các vấn đề cơ bản về phương pháp luận NCKH.
Tác giả khẳng định: NCKH là hoạt động trí tuệ sáng tạo của các nhà
khoa học, nhằm nhận thức thế giới, tạo ra hệ thống tri thức có giá trị
và ứng dụng chúng vào việc cải tạo thế giới khách quan.
Đề tài“Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học của học viên
Hệ Đào tạo sau đại học ở Học viện Chính trị quân sự hiện nay”, do
Thạc sĩ Dương Quang Bích làm chủ nhiệm, đã đề cập đến nâng cao chất
lượng NCKH của học viên đào tạo sau đại học ở Học viện Chính trị
quân sự, rút ra những kinh nghiệm, đề xuất một số giải pháp cơ bản
nhằm nâng cao chất lượng NCKH cho học viên sau đại học.
Đề tài “Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học cho học viên
đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội ở Học viện Chính trị quân sự
hiện nay”, do Thạc sĩ Nguyễn Văn Phúc làm chủ nhiệm, nghiệm thu
năm 2008. Các tác giả đã luận giải về đặc điểm NCKH, tiêu chí đánh
giá chất lượng, đánh giá thực trạng, xác định nguyên nhân, rút ra
những kinh nghiệm nâng cao chất lượng NCKH của học viên đào tạo
chính trị viên tại cơ sở 2, Học viện Chính trị quân sự hiện nay.
Bài báo khoa học của tác giả Lê Văn Làm “Nâng cao chất lượng
nghiên cứu khoa học của học viên đào tạo chính trị viên ở Học viện
Chính trị quân sự hiện nay”, Tạp chí Giáo dục lý luận chính trị quân sự.
Bài báo khoa học của tác giả Nguyễn Phương Đông, “ Gắn kết nghiên
cứu khoa học với đào tạo tiến sĩ ở Học viện Chính trị”, đăng trên Tạp
chí Giáo dục lý luận chính trị quân sự, số 116/2009. Bài “Nâng cao hiệu
8
quả kết nối tiềm lực nghiên cứu khoa học kỹ thuật công nghệ quân
sự”, của Thiếu tướng, PGS, TS Đoàn Hùng Minh, Tổng cục Công
nghiệp quốc phòng, đăng trên Tạp chí Quốc phòng toàn dân. Bài báo
khoa học “Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học quân sự ở Học viện Quốc
phòng”, của tác giả Võ Tiến Trung, đăng trên Tạp chí Quốc phòng toàn
dân…
Các công trình khoa học, các bài báo, bài tham gia hội thảo liên
quan đến NCKH trên đã có những đóng góp nhất định cả về lý luận và
thực tiễn, chỉ ra các quan niệm về năng lực, khoa học, NCKH, vị trí vai
trò của hoạt động NCKH trong nhà trường quân đội...Nghiên cứu sinh
trân trọng kế thừa, phát triển, đi sâu làm rõ vấn đề năng lực, bồi dưỡng
năng lực NCKH của học viên ĐTGV ở các học viện, TSQQĐ mà các
công trình chưa đề cập hoặc đề cập nhưng chưa sâu sắc.
* Các công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý, bồi dưỡng năng lực.
Luận án Tiến sĩ: “Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
của giảng viên ở các trường Đại học ”, tác giả Trần Thị Thu Hiền
đề cập đến hoạt động NCKH, quản lý khoa học của các Trường Đại
học trong toàn quốc. Trong luận án tác giả bổ sung và hoàn thiện
một số luận điểm lý luận về quản lý hoạt động NCKH; xây dựng
khái niệm NCKH; làm rõ các đặc điểm NCKH của giáo viên trong
nhà trường gắn liền với đào tạo đại học, phục vụ đào tạo.
Trong cuốn sách “Bồi dưỡng năng lực thực hành công tác
đảng, công tác chính trị, của học viên đào tạo chính trị viên hiện
nay” của tác giả Nguyễn Chính Lý, tác giả đã tập trung làm rõ cơ
sở lý luận, thực tiễn của hoạt động bồi dưỡng năng lực thực
hành công tác đảng, công tác chính trị của học viên đào tạo chính
trị viên, rút ra một số kinh nghiệm, xác định yêu cầu bồi dưỡng và
đề xuất những giải pháp giải pháp cơ bản để bồi dưỡng năng
9
lực thực hành CTĐ, CTCT cho học viên đào tạo chính trị viên
hiện nay.
Luận án “Bồi dưỡ ng năng lực công tác của đội ngũ cán
bộ chính trị cấp phân đội binh chủng hợp thành trong Quân đội
nhân dân Việt Nam hiện nay” , của tác giả Phạm Đình Bộ; Luận
án “Bồi dưỡ ng năng lực công tác đảng, công tác chính trị cho
đội ngũ chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã miền Đông
Nam Bộ giai đoạn hiện nay ” của Đỗ Duy Ánh; Luận án “Bồi
dưỡ ng năng lực công tác thanh niên của đội ngũ chính trị viên ở
các đơn vị cơ sở làm nhiệm vụ huấn luyện, s ẵn sàng chiến đấu
Quân đội nhân dân Việt Nam giai đoạn hiện nay ” của tác giả
Đỗ Hoàng Ngân. Đề tài “Bồi dưỡ ng năng lực nghiên cứu khoa
học của giáo viên khoa học xã hội nhân văn ở Học viện Chính
trị quân sự hiện nay”, đề tài cấp Học viện Chính trị do tác giả
Phạm Xuân Mát làm chủ nhiệm; Bài viết “Bồi dưỡ ng năng lực
nghiên cứu khoa học cho sinh viên” của tác giả Phan Thị Huệ…
Các tác giả đã phân tích là rõ vai trò bồi dưỡng năng lực cho
cán bộ, học viên, sinh viên, đánh giá thực trạng hoạt động hoạt động
bồi dưỡng năng lực cho cán bộ, học viên, sinh viên của nhà trường
còn mờ nhạt, chưa thực sự trở thành phong trào các chủ thể bồi
dưỡng chưa chủ động hướng dẫn học viên, sinh viên thực hiện đề
tài nghiên cứu, hội thảo khoa học và viết bài đăng trên bản tin,
website nhà trường trao đổi các phương pháp, kinh nghiệm học tập,
những thông tin mới về chuyên môn, ngành nghề đang theo học…
3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học
đã công bố và những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết
* Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học
đã công bố
10
Ở những góc độ tiếp cận khác nhau, các công trình khoa học trên
đây khẳng định quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về GD
ĐT và NCKH; làm rõ đặc điểm NCKH, quan niệm về năng lực, năng
lực công tác của cán bộ, học viên, sinh viên, làm cơ sở để nghiên cứu
sinh kế thừa, đưa ra quan niệm về học viên ĐTGV; xác định đặc điểm
NCKH, đặc điểm bồi dưỡng năng lực NCKH, xây dựng quan niệm bồi
dưỡng năng lực NCKH của học viên ở các học viện, TSQQĐ…
* Những vấn đề luân an tiêp tuc tâp trung giai quyêt
̣ ́ ́ ̣ ̣
̉
́
Thứ nhất, luận án sẽ xác định quan niệm về học viên ĐTGV,
làm rõ các đặc điểm NCKH, bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên
ĐTGV ở các học viện, TSQQĐ; xây dựng quan niệm về năng lực
NCKH của học viên ĐTGV ở các học viện, TSQQĐ, đem lại những
đóng góp mới về lý luận khi nghiên cứu vấn đề.
Thứ hai, làm rõ quan niệm bồi dưỡng năng lực NCKH của
học viên ĐTGV ở các học viện, TSQQĐ, tác giả sẽ phân tích đưa
ra các tiêu chí đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực NCKH của
học viên ĐTGV ở các học viện, TSQQĐ.
Thứ ba, dựa trên những vấn đề lý luận đã xây dựng, tác giả
sẽ tiến hành khảo sát một số học viện, TSQQĐ ở khu vực miền
Bắc. Trên cơ sở đó đánh giá thực trạng việc bồi dưỡng năng lực
NCKH của học viên ĐTGV ở các học viện, TSQQĐ giai đoạn hiện
nay.
Thứ tư, luận án phân tích những yếu tố tác động, đề xuất yêu
cầu và những giải pháp cơ bản bồi dưỡng năng lực NCKH của
học viên ĐTGV ở các học viện, TSQQĐ giai đoạn hiện nay. Đây là
những vấn đề quan trọng được xây dựng dựa trên cơ sở lý luận và
thực tiễn được trình bày tương đối hệ thống trong đề tài.
11
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA HỌC VIÊN ĐÀO TẠO GIẢNG
VIÊN Ở CÁC HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
1.1. Học viên đào tạo giảng viên và năng lực nghiên cứu
khoa học của học viên đào tạo giảng viên
1.1.1. Học viên đào tạo giảng viên và hoạt động nghiên
cứu khoa học của học viên đào tạo giảng viên
* Hoạt động đào tạo giảng viên ở các học viện, trường sĩ quan
Hiện nay, Quân đội nhân dân Việt Nam có 23 học viện, trường
sĩ quan trong đó có 6 học viện và 3 trường sĩ quan trực thuộc Bộ Quốc
phòng, các học viện, trường sĩ quan còn lại thuộc quyền quản lý của
các tổng cục, quân chủng, binh chủng và Bộ Tư lệnh Biên phòng.
Trong 23 học viện, TSQQĐ có 3 học viện (Học viện Quốc phòng,
Học viện Chính trị, Học viện Lục quân), 3 trường sĩ quan (Trường Sĩ
quan Chính trị, Trường Sĩ quan Lục quân 1, Trường Sĩ quan lục quân
2) đang ĐTGV.
* Quan niệm về học viên đào tạo giảng viên
Học viên ĐTGV ở các học viện, TSQQĐ là: những quân
nhân được tuyển chọn chặt chẽ về phẩm chất, năng lực, xu hướng
nghề nghiệp, năng khiếu sư phạm; đã trúng tuyển qua các kì thi,
đang được đào tạo, bồi dưỡng tại nhà trường quân đội để trở
thành người giảng viên đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ giảng dạy,
NCKH ở các học viện, nhà trường quân đội.
Học viên ĐTGV ở các học viện, TSQQĐ khá phong phú, đa
dạng về ngành đào tạo, cấp đào tạo, ở mỗi học viện nhà trường.
Về ngành đào tạo, trong toàn quân hiện nay có 2 đối tượng học
viên ĐTGV là: Học viên ĐTGV khoa học quân sự và học viên
12
ĐTGV khoa học xã hội nhân văn (bao gồm cả khoa học xã hội
nhân văn quân sự). Về cấp đào tạo, hiện nay có hai bậc đào tạo:
Học viên ĐTGV cấp phân đội và học viên ĐTGV cấp trung đoàn.
* Đặc điểm nghiên cứu khoa học của học viên đào tạo giảng
viên
Hoạt động NCKH của học viên ĐTGV ở các học viên,
TSQQĐ bị chi phối bởi nhiều yếu tố và có các đặc điểm cơ bản
sau: Một là, gắn liền với hoạt động GD ĐT ở các học viện, TSQQĐ;
Hai là, gắn liền với quá trình đào tạo, bồi dưỡng hoàn thiện phẩm chất,
năng lực người giảng viên, cán bộ NCKH; Ba là, đề tài khoa học của
học viên phong phú, đa dạng về nội dung, hình thức.
1.1.2. Năng lực nghiên cứu khoa học của học viên đào tạo giảng
viên
* Quan niệm về năng lực, năng lực nghiên cứu khoa học của
học viên đào tạo giảng viên
Năng lực NCKH của học viên ĐTGV ở các học viện,
TSQQĐ là tổng hợp các yếu tố tri thức, trình độ tư duy, kỹ năng,
kinh nghiệm nghiên cứu, phản ánh trình độ, khả năng vận dụng
tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm trong hoạt động khoa học, gắn với
cương vị, chức trách, nhiệm vụ trong thời gian học tập tại
trường.
* Những yếu tố cấu thành và con đường hình thành, phát
triển năng lực NCKH của học viên ĐTGV ở các học viện TSQQĐ
Những yếu tố cấu thành năng lực NCKH của học viên
ĐTGV: một là, tri thức; hai là, trình độ tư duy khoa học; ba là, kỹ
năng, kinh nghiệm nghiên cứu của học viên ĐTGV.
Con đường hình thành, phát triển năng lực NCKH của học
viên ĐTGV: Thứ nhất, hình thành, phát triển trong quá trình đào tạo,
13
bồi dưỡng tại các học viện, TSQQĐ; thứ hai, hình thành, phát triển
bằng con đường tự học tập, tự bồi dưỡng; thứ ba, tiếp tục được
củng cố, phát triển, hoàn thiện trong học tập, rèn luyện và thực tiễn
NCKH.
1.2. Quan niệm, vai trò, những vấn đề có tính nguyên tắc
và tiêu chí đánh giá bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học
của học viên đào tạo giảng viên ở các học viện, trường sĩ quan
quân đội
1.2.1. Quan niệm và vai trò bồi dưỡng năng lực nghiên
cứu khoa học của học viên đào tạo giảng viên
* Quan niệm về bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV
Bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV ở các học
viện, TSQQĐ là: tổng thể các hoạt động của chủ thể, tác động
trực tiếp vào nhận thức, hành vi và hoạt động tự học tập, rèn
luyện của học viên ĐTGV nhằm nâng cao tri thức tổng hợp, trình
độ tư duy, kỹ năng, kinh nghiệm NCKH, đảm bảo cho học viên
hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập, NCKH theo mô hình, mục tiêu
đào tạo tại trường, góp phần thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ
người giảng viên, cán bộ sĩ quan sau khi ra trường.
Mục đích bồi dưỡng là: bổ sung, củng cố, phát triển tri thức
tổng hợp, kỹ năng NCKH, trang bị phương pháp, rèn luyện tác
phong, hình thành kỹ xảo, kỹ năng trong thực hành NCKH của học
viên ĐTGV, góp phần nâng cao chất lượng NCKH và GD ĐT của
các học viện, TSQQĐ.
Chủ thể bồi dưỡng là: hệ thống tổ chức đảng, hệ thống chỉ
huy, cơ quan chức năng các cấp, các khoa giáo viên, đội ngũ cán bộ
khoa học ở các học viện, TSQQĐ. Đội ngũ học viên ĐTGV vừa là
14
đối tượng bồi dưỡng, đồng thời là chủ thể tự bồi dưỡng thông qua
tự học tập, tự nghiên cứu để nâng cao năng lực NCKH.
Lực lượng tham gia bồi dưỡng : bao gồm cả các cơ quan, đội
ngũ cán bộ, đảng viên các cấp trong nhà trường, các cơ quan quản
lý khoa học của cấp trên, của các đơn vị phối hợp NCKH trên địa
bàn.
Đối tượng bồi dưỡng là: toàn bộ học viên ĐTGV ở các học
viện, TSQQĐ.
Nội dung bồi dưỡng: một là, lý luận chủ nghĩa Mác Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước và khả năng vận dụng lý luận vào hoạt động
thực tiễn; hai là, trang bị tri thức tổng hợp, truyền thụ kinh nghiệm
NCKH cho học viên ĐTGV; ba là, nâng cao trình độ tư duy khoa học,
khả năng nhạy bén trong phát hiện vấn đề nghiên cứu, xác định mục
tiêu, lựa chọn đối tượng, phạm vi, khách thể, trong tiếp cận đối
tượng nghiên cứu; bốn là, bồi dưỡng, rèn luyện kỹ năng triển khai
nghiên cứu các công trình, đề tài khoa học, luận văn, rèn luyện
phương pháp, tác phong nghiên cứu; năm là, bồi dưỡng, kỹ năng làm
việc theo nhóm cho học viên ĐTGV.
Hình thức bồi dưỡng: trước hết, thông qua thực hiện mục
tiêu, nội dung chương trình đào tạo, NCKH của các học viện,
TSQQĐ; hai là, thông qua các hình thức hoạt động khoa học chủ
yếu ở các học viện, TSQQĐ; ba là, thông qua các hoạt động ngoại
khoá; bốn là, thông qua các cuộc thi về NCKH, cuộc thi về phát
minh, sáng chế, cải tiến kỹ thuật công nghệ; năm là, thông qua quá
trình tự học tập, tự bồi dưỡng, tích luỹ kiến thức của học viên
ĐTGV.
* Vai trò của bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV
15
Thứ nhất, giúp học viên nâng cao trình độ, hoàn thành tốt
nhiệm vụ học tập, NCKH trong thời gian học tập tại trường. Thứ
hai, giúp học viên vận dụng tri thức vào giải quyết vấn đề thực
tiễn, nâng cao năng lực tư duy lý luận, tham gia đấu tranh trên mặt
trận tư tưởng, lý luận.Thứ ba, làm cơ sở cho học viên phát triển
năng lực toàn diện trong quá trình học tập tại trường và sau khi ra
trường có đủ khả năng tham gia các hoạt động khoa học, thực hiện
chức trách, nhiệm vụ. Thứ tư, là yếu tố quan trọng góp phần hoàn
thiện nhân cách người giảng viên và làm cơ sở cho học viên ĐTGV
tự bồi dưỡng.
* Đặc điểm của bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học
của học viên đào tạo giảng viên
Một là, bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học của học
viên nằm trong quá trình đào tạo, nhưng chủ yếu diễn ra ở giờ nghỉ,
ngày nghỉ, chương trình ngoại khoá và mang tính định hướng; Hai là,
cán bộ quản lý học viên là nhân tố cơ bản, quan trọng trong bồi
dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học cho học viên đào tạo giảng
viên;Ba là, tự bồi dưỡng, rèn luyện năng lực nghiên cứu khoa học
của học viên đào tạo giảng viên là nhân tố chủ yếu, quyết định.
1.2.2. Những vấn đề có tính nguyên tắc trong bồi dưỡng
năng lực NCKH của học viên ĐTGV
Một là, phải bám sát quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, Nghị quyết của Quân uỷ Trung ương về phát triển khoa
học công nghệ, GD ĐT vào thực tiễn hoạt động của các học viện,
TSQQĐ.
Hai là, bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên phải bám sát
nhiệm vụ chính trị, bảo đảm tính toàn diện, có trọng tâm, trọng
điểm, phù hợp với đối tượng và thực tiễn.
16
Ba là, hoạt động bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV
phải gắn liền với nâng cao chất lượng GD ĐT ở các học viện,
TSQQĐ.
Bốn là, phát huy vai trò lãnh đạo của các cấp uỷ đảng, sức mạnh
của các tổ chức, các lực lượng trong bồi dưỡng năng lực NCKH của học
viên.
1.2.3.Tiêu chí đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực
NCKH của học viên ĐTGV
Một là, trình độ nhận thức, thái độ, trách nhiệm của chủ thể
và các lực lượng tham gia bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên.
Hai là, kết quả thực hiện nội dung, hình thức bồi dưỡng
năng lực NCKH của học viên ĐTGV.
Ba là, đánh giá sự chuyển biến về năng lực và kết quả
NCKH của học viên ĐTGV hiện nay theo yêu cầu cương vị, chức
trách.
Kết luận chương 1
Học viên ĐTGV ở các học viện, TSQQĐ là một bộ phận học viên
trong các nhà trường quân đội, có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động
GD ĐT và NCKH, lực lượng này sau khi ra trường sẽ trở thành giảng
viên, cán bộ khoa học, cán bộ quản lý học viên ở các nhà trường quân
đội, là người trực tiếp giảng dạy, NCKH, hướng dẫn học viên NCKH và
cơ bản sẽ là lực lượng chủ yếu trong đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ sau
này. Bồi dưỡng năng lực NCKH của đối tượng này giúp họ nâng
cao trình độ trí tuệ, hoàn thành các nhiệm vụ trong thời gian học
tập tại trường; làm cơ sở cho người học viên sau khi tốt nghiệp ra
trường có đủ khả năng tham gia các hoạt động khoa học.
Chương 2
THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ NHỮNG KINH NGHIỆM
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
17
CỦA HỌC VIÊN ĐÀO TẠO GIẢNG VIÊN Ở CÁC HỌC VIỆN,
TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
2.1. Thực trạng bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học
của học viên đào tạo giảng viên
2.1.1. Những ưu điểm cơ bản trong bồi dưỡng năng lực
nghiên cứu khoa học của học viên đào tạo giảng viên
Một là, nhận thức trách nhiệm của chủ thể và các lực
lượ ng tham gia b ồi d ưỡng năng lực NCKH của học viên ngày
càng đượ c nâng cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ GD ĐT và
NCKH của các học viện, TSQQĐ.
Hai là, nội dung, hình thức bồi dưỡng bám sát mô hình, mục tiêu đào
tạo, từng bước đổi mới, phù hợp với đặc điểm hoạt động của học viên
ĐTGV.
Ba là, năng lực NCKH của học viên được nâng lên, số lượng,
chất lượng các sản phẩm NCKH của học viên ngày càng tăng,
nhiều công trình có chất lượng và khả năng ứng dụng cao.
Bốn là, về cơ bản học viên ĐTGV ở các học viện, TSQQĐ
đã hoàn thành tương đối tốt nhiệm vụ NCKH theo cương vị, chức
trách.
2.1.2. Những hạn chế, khuyết điểm chủ yếu trong bồi
dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học của học viên đào tạo
giảng viên.
Một là, một số cấp uỷ, cán bộ chủ trì, cơ quan còn coi nhẹ
nhiệm vụ bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV.
Hai là, nội dung, hình thức bồi dưỡng năng lực chưa được
đổi mới mạnh mẽ, thiếu đồng bộ, còn lệ thuộc nhiều vào nội dung
chương trình đào tạo.
18
Ba là, năng lực NCKH của học viên tuy được nâng lên nhưng
chưa đồng đều, vững chắc.
2.2. Nguyên nhân và những kinh nghiệm bồi dưỡng năng
lực nghiên cứu khoa học của học viên đào tạo giảng viên
2.2.1. Nguyên nhân
* Nguyên nhân của những ưu điểm
Một là, tình hình chính trị, kinh tế xã hội của đất nước ổn
định, an ninh quốc phòng vững chắc là nhân tố thuận lợi cho hoạt
động bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV.
Hai là, sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, trực tiếp là Quân uỷ
Trung ương, Bộ Quốc phòng, Tổng cục Chính trị đối với công tác
GD ĐT và NCKH ở các học viện, TSQQĐ.
Ba là, những thành tựu to lớn trong GD ĐT và NCKH của
các trường đại học trong và ngoài quân đội.
Bốn là, sự lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn của cấp uỷ, chỉ huy,
cơ quan chức năng, các khoa giáo viên trong các học viện, TSQQĐ.
Năm là, cơ chế, chính sách, môi trường NCKH và bồi dưỡng
năng lực NCKH của học viên có chuyển biến tích cực.
Sáu là, ý thức trách nhiệm trong tự học tập, tự bồi dưỡng
năng lực nghiên cứu của học viên ĐTGV.
* Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém
Một là, công tác chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan chức năng,
các khoa giáo viên trong các học viện, trường sĩ quan có nội dung
chưa sát với đặc điểm, trình độ của đối tượng học viên.
Hai là, một số cấp uỷ, cán bộ, đảng viên chưa nhận thức sâu sắc
đầy đủ vị trí, vai trò, yêu cầu bồi dưỡng năng lực NCKH cho học viên.
Ba là, ý thức trách nhiệm trong tự học tập, rèn luyện của một
bộ phận học viên ĐTGV chưa cao, chưa thường xuyên.
19
Bốn là, môi trường, cơ chế, chính sách đối với NCKH ở các
học viện, TSQQĐ còn nhiều bất cập.
Năm là, sự tác động của mặt trái cơ chế thị trường cùng những
tiêu cực trong và ngoài nhà trường tác động đến kết quả bồi dưỡng.
2.2.2. Những kinh nghiệm thực hiện tốt bồi dưỡng năng
lực nghiên cứu khoa học của học viên đào tạo giảng viên
Một là, thường xuyên thống nhất nhận thức, đề cao trách nhiệm
của các chủ thể, lực lượng tham gia bồi dưỡng năng lực NCKH cho
học viên.
Hai là, tăng cường giáo dục xây dựng động cơ, phát huy
tính tích cực tự giác, chủ động sáng tạo của học viên trong
NCKH.
Ba là, xây dựng môi trường, phát huy dân chủ trong bồi
dưỡng năng lực NCKH của học viên.
Bốn là, tiến hành thường xuyên, liên tục; nội dung bồi dưỡng
toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, hình thực biện pháp đa dạng,
phong phú.
Năm là, kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động bồi dưỡng của
chủ thể với đề cao tính chủ động, tích cực, tự giác tự học, tự bồi
dưỡng của học viên.
Kết luận chương 2
Những năm qua bồi dưỡng năng lực NCKH cho học viên
ĐTGV ở các học viện, TSQQĐ đã đạt được kết quả đáng khích lệ.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, vẫn còn có những hạn chế,
khuyết điểm trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành, trong
đảm bảo điều kiện, cơ sở vật chất, kinh phí cho bồi dưỡng, thực
hiện các chế độ chính sách đối với học viên ĐTGV tham gia
NCKH đạt giải vẫn còn những hạn chế so với yêu cầu nhiệm vụ
20
GD ĐT và NCKH của nhà trường, chức trách, nhiệm vụ của học
viên.
Nguyên nhân của những hạn chế trong bồi dưỡng năng lực
NCKH cho học viên ĐTGV ở các học viện, TSQQĐ có cả khách
quan và chủ quan, nhưng trước hết thuộc về trách nhiệm của chủ
thể, lực lượng tham gia bồi dưỡng và đội ngũ học viên.
Những kinh nghiệm bồi dưỡng năng lực NCKH của học
viên ĐTGV đã tổng kết trong luận án có thể vận dụng nâng cao
hiệu quả NCKH cho các đối tượng học viên ở các học
viện,TSQQĐ trong những năm tới là vấn đề quan trọng.
Chương 3
YẾU TỐ TÁC ĐỘNG, YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
CƠ BẢN BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA HỌC VIÊN ĐÀO TẠO GIẢNG VIÊN Ở CÁC HỌC VIỆN,
TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Yếu tố tác động và yêu cầu bồi dưỡng năng lực
nghiên cứu khoa học của học viên đào tạo giảng viên
3.1.1. Những yếu tố tác động đến bồi dưỡng năng lực
nghiên cứu khoa học của học viên đào tạo giảng viên
Bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV ở các học
viện, TSQQĐ giai đoạn hiện nay bị chi phối của những yếu tố cơ bản
sau:
Thứ nhất, sự phát triển của khoa học, công nghệ, hoạt động
NCKH trên thế giới và trong nước.
Thứ hai, từ yêu cầu xây dựng quân đội, phát triển công nghệ
quốc phòng và nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu của quân
đội trong tình hình mới.
21
Thứ ba, từ yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo và
nghiên cứu khoa học của các học viện, TSQQĐ trong tình hình
mới.
3.1.2. Yêu cầu bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học
cho học viên đào tạo giảng viên
Một là, phải bồi dưỡng toàn diện cả phẩm chất và năng lực
đảm bảo cho học viên có đủ khả năng hoàn thành mục tiêu yêu cầu
đào tạo.
Hai là, bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV phải
gắn liền với thực tiễn ở các học viện, TSQQĐ.
Ba là, tích cực đổi mới hình thức, phương pháp bồi dưỡng
năng lực NCKH của học viên ĐTGV.
Bốn là, phát huy vai trò, trách nhiệm của các lực lượng tham
gia bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV.
Năm là, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học
viên trong tự bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học.
3.2. Những giải pháp cơ bản bồi dưỡng năng lực nghiên
cứu khoa học của học viên đào tạo giảng viên
3.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức,
các lực lượng đối với việc bồi dưỡng năng lực nghiên cứu
khoa học của học viên đào tạo giảng viên
Một là, tổ chức đảng các cấp đề cao trách nhiệm quán triệt
và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, quy định của
Đảng, Nhà nước, quân đội về GD ĐT và NCKH.
Hai là, các chủ thể bồi dưỡng nhận thức đúng đắn về vị trí,
vai trò ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng lực
NCKH của học viên ĐTGV.
22
Ba là, đề cao trách nhiệm của các khoa giáo viên, hội đồng
khoa học các cấp, cán bộ quản lý học viên trong chỉ đạo, tổ chức
bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV.
Để nâng cao nhận thức của các chủ thể bồi dưỡng cần vận
dụng, thực hiện linh hoạt một số biện pháp cơ bản sau:
Một là, thông qua sinh ho ạt c ủa các cấp uỷ, tổ chức đảng,
hệ thống chỉ huy, các tổ chức trong học vi ện, tr ường sĩ quan để
nâng cao nhận th ức, trách nhiệm về bồi dưỡng năng lực NCKH
của học viên ĐTGV.
Thứ hai, thông qua hoạt động giáo dục chính trị, thực hiện tốt kế
hoạch xây dựng các học viện, trường sĩ quan chính quy, tiên tiến, mẫu
mực.
Thứ ba, thông qua hoạt động GD ĐT và NCKH, công tác để
nâng cao nhận thức của các tổ chức, các lực lượng đối với việc
bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV.
Bốn là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các cấp
uỷ đảng nhằm bảo đảm cho mọi người nhận thức đúng đắn về vị
trí, vai trò và yêu cầu của hoạt động bồi dưỡng năng lực NCKH
của học viên ĐTGV ở các học viện, TSQQĐ.
3.2.2. Thực hiện tốt nội dung, hình thức, phương pháp bồi
dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học của học viên đào tạo giảng
viên
Một là, bồi dưỡng lý luận chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước và những vấn đề lý luận chung về NCKH.
Hai là, trang bị kiến thức chuyên ngành, truyền thụ phương
pháp, kinh nghiệm NCKH cho học viên ĐTGV.
23
Ba là, nâng cao trình độ tư duy, khả năng nhạy bén trong phát
hiện vấn đề nghiên cứu, xác định mục tiêu, lựa chọn đối tượng,
phạm vi, triển khai và công bố kết quả nghiên cứu.
Để thực hiện tốt nội dung bồi dưỡng năng lực NCKH của
học viên ĐTGV ở các học viện, TSQQĐ cần tập trung thực hiện
có hiệu quả một số hình thức, biện pháp cơ bản sau đây:
Trước hết, thông qua thực hiện mục tiêu, nội dung chương
trình đào tạo, NCKH của các học viện, trường sĩ quan để bồi
dưỡng.
Hai là, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hình thức hoạt
động khoa học chủ yếu ở các học viện, TSQQĐ.
Ba là, thông qua các hình thức hoạt động ngoại khoá bồi
dưỡng năng lực NCKH của học viên ở các học viện, trường sĩ
quan.
Bốn là, thông qua hình thức tự học tập, tự bồi dưỡng, tích
luỹ kiến thức của học viên ĐTGV ở các học viện, TSQQĐ.
3.2.3. Tiếp tục nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện quy chế,
quy định và tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho bồi dưỡng
năng lực nghiên cứu khoa học của học viên đào tạo giảng viên
Một là, bổ sung, hoàn thiện quy chế hoạt động khoa học, xác
định rõ hướng nghiên cứu, mở rộng dân chủ trong NCKH.
Hai là, chuẩn hoá quy trình quản lý, nhận xét, đánh giá đề tài
khoa học của học viên ĐTGV.
Ba là, tạo môi trường thuận lợi cho học viên ĐTGV tham gia
NCKH.
24
3.2.4. Nâng cao ý thức, xây dựng động cơ, phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học viên đào tạo giảng viên
trong tự bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học
Xây dựng động cơ, giáo dục nâng cao ý thực trách nhiệm, phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho học viên tại một số học viện,
trường sĩ quan quân đội trong những năm qua chưa được tiến hành
thường xuyên, là một trong những nguyên nhân dẫn tới hiện tượng học
viên ĐTGV tham gia NCKH với số lượng các đề tài không nhiều; các
đề tài nghiên cứu thường có chất lượng không cao, không áp dụng
được trong thực tiễn; chưa có nhiều học viên thực sự say mê với hoạt
động; nhiều đề tài của học viên ĐTGV còn trùng lặp nội dung, thiếu
trung thực, thiếu tính sáng tạo trong NCKH. Vì vậy, để giáo dục nâng
cao ý thức, trách nhiệm, xây dựng động cơ, phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo cho học viên ĐTGV trong NCKH ở các học viện,
trường sĩ quan quân đội hiện nay cần tập trung hướng vào nội dung,
biện pháp sau:
Một là, tăng cường giáo dục, bồi dưỡng làm cho học viên
nhận rõ ý nghĩa, tầm quan trọng việc của tự bồi dưỡng năng lực
NCKH.
Hai là, giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm, xây dựng
động cơ, hình thành nhu cầu NCKH đúng đắn của học viên.
Ba là, phát huy vai trò tích cực, nâng cao ý thức trách nhiệm
của học viên trong tự bồi dưỡng năng lực NCKH.
Bốn là, thường xuyên tổ chức cho học viên thực hành NCKH.
3.2.5. Phát huy vai trò của của các tổ chức, các lực lượng bồi
dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học của học viên đào tạo giảng
viên
Để phát huy vai trò, trách nhiệm và sự phối hợp chặt chẽ giữa
các tổ chức, lực lượng tham gia bồi dưỡng năng lực NCKH của học
25
viên ĐTGV ở các học viện, trường sĩ quan quân đội, cần thực hiện
tốt các nội dung, biện pháp cơ bản sau:
Một là, phát huy vai trò của tổ chức đảng, tổ chức chỉ huy, tổ
chức quần chúng ở các đơn vị quản lý học viên trong bồi dưỡng
năng lực NCKH của học viên ĐTGV.
Hai là, phát huy vai trò của các khoa giáo viên trong bồi
dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV
Ba là, phát huy vai trò, trách nhiệm của cán bộ quản lý học
viên, cán bộ khoa học trong bồi dưỡng năng lực NCKH của học
viên đào tạo giảng viên ĐTGV.
Bốn là, phát huy vai trò của các cơ quan chức năng tham gia
bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV.
Kết luận chương 3
Bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV là hoạt động
quan trọng, hoạt động này đang chịu sự chi phối, tác động của hoạt
động NCKH trên thế giới và trong nước; nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc,
nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu của quân đội và yêu cầu
nâng cao chất lượng GD ĐT và NCKH của các học viện, trường sĩ
quan quân đội trong tình hình mới.
Hiện nay, bồi dưỡng năng lực NCKH của học viên ĐTGV có
những thuận lợi rất cơ bản, song cũng gặp không ít khó khăn, đòi hỏi quá
trình bồi dưỡng phải quán triệt sâu sắc đường lối, nhiệm vụ cách mạng
của Đảng, phương hướng, nhiệm vụ xây dựng quân đội, các nghị quyết,
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của Quân uỷ Trung ương,
Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo về chiến lược phát triển KH
CN và GD ĐT.
Cần phát huy vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các
lực lượng, nhất là vai trò của tổ chức đảng, cán bộ giảng viên, cơ