Luận văn thạc sỹ
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành, sâu sắc đến TS. Hồ Khắc Hiếu đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ em trong
suốt quá trình làm luận văn.
Em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Vật lí Trường Đại Học Khoa
học Tự nhiên nói chung và các thầy cô giáo trong Bộ môn Vật lý lý thuyết nói
riêng đã hết lòng dạy bảo em trong suốt hai năm học tập và rèn luyện vừa qua.
Tôi xin cảm ơn các thầy trong ban giám hiệu Trường THPT Chúc Động
Chương Mỹ Hà Nội, cùng toàn thể các thầy cô giáo, các anh chị và các bạn
đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi có thể học
tập trong thời gian 2 năm qua cũng như hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn gia đình, các anh chị và các bạn đã luôn giúp đỡ, ủng hộ, động
viên, chia sẻ những khó khăn cùng tôi trong suốt thời gian học tập và làm luận
văn.
Tác giả
Nguyễn Ngọc Hà
[Type text]
Luận văn thạc sỹ
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
.....................................................................................
6
Tên bảng
..................................................................................................................
6
Nội dung
..................................................................................................................
6
Trang
........................................................................................................................
6
Bảng 3.1
...................................................................................................................
6
Giá trị áp suất chuyển pha cấu trúc nhiệt độ nóng chảy ở áp suất P =0 của
các kim loại
..............................................................................................................
6
31
...............................................................................................................................
6
Bảng 3.2
...................................................................................................................
6
Các thông số làm khớp q và của nhóm Graf theo công thức (16) cho hai kim
loại Au và Cu
...........................................................................................................
6
32
...............................................................................................................................
6
Bảng 3.3
...................................................................................................................
6
Giá trị làm khớp K0 và bằng phương pháp bình phương tối thiểu của các
kim loại Ag, Au và Cu
............................................................................................
6
35
...............................................................................................................................
6
Bảng 3.4
...................................................................................................................
6
Sự phụ thuộc thể tích của các đại lượng vật lý của ϵ Fe ở nhiệt độ T = 300
K
...............................................................................................................................
6
Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ
43
...............................................................................................................................
6
DANH MỤC HÌNH VẼ
..........................................................................................
7
Tên hình
...................................................................................................................
7
Nội dung
................................................................................
7
Trang
........................................................................................................................
7
Hình 1.1
....................................................................................................................
7
Phương pháp ô mạng đế kim cương
...................................................................
7
8
.................................................................................................................................
7
Hình 3.1
....................................................................................................................
7
Đồ thị sự phụ thuộc hệ số nén V/V0 của nhiệt độ nóng chảy của các kim
loại
............................................................................................................................
7
34
...............................................................................................................................
7
Hình 3.2
....................................................................................................................
7
Đồ thị sự phụ thuộc áp suất của nhiệt độ nóng chảy của kim loại Au
.........
7
37
...............................................................................................................................
7
Hình 3.3
....................................................................................................................
7
Đồ thị sự phụ thuộc áp suất của nhiệt độ nóng chảy của kim loại Au
.........
7
39
...............................................................................................................................
7
Hình 3.4
....................................................................................................................
7
Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ
Đồ thị sự phụ thuộc áp suất của nhiệt độ nóng chảy của Ag
.........................
7
40
...............................................................................................................................
7
Hình 3.5
....................................................................................................................
7
Giản đồ pha của Fe
................................................................................................
7
42
...............................................................................................................................
7
Hình 3.6
....................................................................................................................
7
Hệ số Grüneisen thực nghiệm và lý thuyết của kim loại Fe
............................
7
43
...............................................................................................................................
7
Hình 3.7
....................................................................................................................
7
Đường cong PV ở nhiệt độ T = 300K của kim loại Fe
.....................................
7
45
...............................................................................................................................
7
Hình 3.8
....................................................................................................................
8
Đồ thị sự phụ thuộc hệ số nén V/V0 của nhiệt độ nóng chảy của kim loại
Fe
..............................................................................................................................
8
46
...............................................................................................................................
8
Hình 3.9
....................................................................................................................
8
Đồ thị sự phụ thuộc áp suấtcủa nhiệt độ nóng chảy của kim loại ϵ Fe
đến áp suất 350 GPa
..............................................................................................
8
48
...............................................................................................................................
8
Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ
MỞ ĐẦU
..................................................................................................................
1
Chương 1
.................................................................................................................
5
HIỆN TƯỢNG NÓNG CHẢY VÀ
........................................................................
5
CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
................................................................
5
Chương 2
...............................................................................................................
20
NGHIÊN CỨU NHIỆT ĐỘ NÓNG CHẢY CỦA
VẬT LIỆU DƯỚI ÁP SUẤT CAO
......................................................................
20
Chương 3
...............................................................................................................
34
TÍNH TOÁN SỐ VÀ THẢO LUẬN
....................................................................
34
KẾT LUẬN
............................................................................................................
56
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
..............................
58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
....................................................................................
60
Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng
Nội dung
Trang
Bảng 3.1
Giá trị áp suất chuyển pha cấu trúc nhiệt độ nóng chảy ở
31
áp suất P =0 của các kim loại
Bảng 3.2
Các thông số làm khớp q và γ 0 của nhóm Graf theo công
32
thức (16) cho hai kim loại Au và Cu
Bảng 3.3
Giá trị làm khớp K0 và K 0 bằng phương pháp bình
phương tối thiểu của các kim loại Ag, Au và Cu
35
Bảng 3.4
Sự phụ thuộc thể tích của các đại lượng vật lý của ϵFe
43
ở nhiệt độ T = 300 K
Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ
DANH MỤC HÌNH VẼ
Tên
Nội dung
hình
Hình
Tran
g
Phương pháp ô mạng đế kim cương
8
Đồ thị sự phụ thuộc hệ số nén V/V 0 của nhiệt độ nóng chảy của
34
1.1
Hình
các kim loại
3.1
Hình
3.2
Đồ thị sự phụ thuộc áp suất của nhiệt độ nóng chảy của kim loại
37
Au
Hình
3.3
Đồ thị sự phụ thuộc áp suất của nhiệt độ nóng chảy của kim loại
39
Au
Hình
Đồ thị sự phụ thuộc áp suất của nhiệt độ nóng chảy của Ag
40
Giản đồ pha của Fe
42
Hệ số Grüneisen thực nghiệm và lý thuyết của kim loại Fe
43
Đường cong PV ở nhiệt độ T = 300K của kim loại Fe
45
3.4
Hình
3.5
Hình
3.6
Hình
3.7
Khoa Vật lý
Luận văn thạc sỹ
Hình
46
kim loại Fe
3.8
Hình
3.9
Đồ thị sự phụ thuộc hệ số nén V/V 0 của nhiệt độ nóng chảy của
Đồ thị sự phụ thuộc áp suấtcủa nhiệt độ nóng chảy của kim loại
ϵFe đến áp suất 350 GPa
Khoa Vật lý
48
Luận văn thạc sỹ
MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây nền khoa học và công nghệ của thế giới phát
triển rất mạnh, đặc biệt là ngành khoa học vật liệu. Vì vậy việc nghiên cứu
và hiểu biết các tính chất cơ, nhiệt, điện, quang,… của vật liệu là yêu cầu cấp
thiết, thu hút được sự quan tâm của các nhà khoa học nói chung cũng như các
nhà vật lý nói riêng. Đối với các tính chất nhiệt động của vật rắn, nhiệt độ
nóng chảy ở áp suất cao là một trong các hướng nghiên cứu liên ngành được
chú ý bởi sự quan trọng của nó trong lĩnh vực khoa học vật liệu, địa vật lý, vật
lý địa cầu và vật lý thiên văn.
Nói chung do khả năng dẫn điện, dẫn nhiệt và cấu trúc điện tử của mỗi
kim loại là khác nhau, vì vậy nhiệt độ nóng chảy của chúng cũng khác nhau.
Ngoài ra, nhiệt độ nóng chảy của các kim loại cũng chịu ảnh hưởng lớn của
áp suất bên ngoài. Cho đến nay, có rất nhiều phương pháp nghiên cứu đã được
sử dụng để nghiên cứu ảnh hưởng của áp suất đến nhiệt độ nóng chảy của
kim loại như phương pháp thực nghiệm (ô mạng đế kim cương), phương pháp
phiếm hàm mật độ, phương pháp bán thực nghiệm. Tuy nhiên các phương
pháp này còn rất nhiều hạn chế như: Các biểu thức toán học cồng kềnh, phức
tạp, khó khăn khi đưa ra các số liệu thực nghiệm, sai số lớn. Vì vậy việc
nghiên cứu nhiệt độ nóng chảy của các kim loại dưới áp suất đặc biệt là dưới
áp suất cao vẫn còn là vấn đề thời sự đối với nhà nghiên cứu và thực nghiệm.
Vì các lý do đó, chúng tôi chọn bài toán “Nghiên cứu nhiệt độ nóng chảy của
các kim loại dưới áp suất cao” làm đề tài của luận văn.
II. Đối tượng nghiên cứu
Khoa Vật lý
1
Luận văn thạc sỹ
Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là các kim loại chuyển tiếp Cu,
Ag, Au, Fe. Chúng tôi sẽ xác định nhiệt độ nóng chảy dưới áp suất cao của các
kim loại này, từ đó vẽ được đường biểu diễn sự phụ thuộc của nhiệt độ theo
áp suất và phụ thuộc vào hệ số nén V/V0 của nhiệt độ.
III. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Tiên đoán được nhiệt độ nóng chảy của các kim loại dưới áp suất cao từ
đó biểu diễn được đường cong nóng chảy của một số kim loại điển hình như
Cu, Ag, Au, Fe và nhiều kim loại khác. So sánh giá trị tính toán lý thuyết và số
liệu thực nghiệm để kiểm tra lý thuyết.
IV. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của luận văn là phương pháp bán thực nghiệm,
dựa trên điều kiện nóng chảy Lindemann và sự phụ thuộc áp suất của hệ số
Grüneisen để xây dựng biểu thức giải tích của nhiệt độ nóng chảy. Sử dụng
các số liệu thực nghiệm và biểu thức giải tích lý thuyết thu được để xác định
đường cong nóng chảy của các kim loại điển hình như Cu, Ag, Au, Fe.
V. Đóng góp của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là loại vật liệu đang được sử dụng
rộng rãi. Các kết quả thu được góp phần hoàn thiện và phát triển các ứng
dụng của điều kiện Lindemann về nóng chảy và hệ số Grüneisen trong việc
nghiên cứu các tính chất của vật liệu đặc biệt là nhiệt độ nóng chảy dưới áp
suất cao.
Luận văn này cũng gợi mở phương pháp trên để nghiên cứu các loại vật
liệu khác.
VI. Cấu trúc của luận văn
Khoa Vật lý
2
Luận văn thạc sỹ
Luận văn này được cấu trúc gồm phần mở đầu, ba chương, phần kết luận
và tài liệu tham khảo
Chương 1. Hiện tượng nóng chảy và các phương pháp nghiên cứu
Nội dung của chương này trình bày vắn tắt kiến thức về hiện tượng
nóng chảy của kim loại và các phương pháp để nghiên cứu. Mỗi phương pháp
đều có những đặc điểm riêng để nghiên cứu về hiện tượng nóng chảy, và
trong số các phương pháp cũng có phương pháp hay dùng hiện nay đó là
phương pháp thống kê momen, tuy nhiên trong luận văn này tôi áp dụng
phương pháp khác để nghiên cứu nhiệt độ nóng chảy của kim loại dưới áp
suất cao đó là giới hạn Lindemann và hệ số Grüneisen.
Chương 2. Nghiên cứu nhiệt độ nóng chảy của vật liệu dưới áp suất cao
Phần đầu chương này tôi trình bày những nét chính về Mô hình Debye
trong nghiên cứu tính chất nhiệt động của vật liệu và giới hạn Lindemann
trong nghiên cứu hiện tượng nóng chảy của kim loại.
Từ đó, kết hợp với biểu thức sự phụ thuộc áp suất của hệ số Grüneisen
chúng tôi thiết lập được biểu thức giải tích của nhiệt độ nóng chảy Tm như là
một hàm của thể tích.Dựa trên phương trình trạng thái Vinet, chúng tôi nghiên
cứu được ảnh hướng của áp suất đến nhiệt độ nóng chảy Tm.
Chương 3. Tính toán số và thảo luận
Trong chương này, trên cơ sở biểu thức giải tích của nhiệt độ nóng chảy
Tm thu được ở chương 2 và phương trình trạng thái Vinet của tinh thể, chúng
tôi sẽ thực hiện tính toán số và thảo luận cho các kim loại chuyển tiếp đồng
(Cu), vàng (Au), bạc (Ag) và sắt (Fe). Ảnh hưởng của thể tích và áp suất đến
nhiệt độ nóng chảy Tm của các kim loại này sẽ được chúng tôi nghiên cứu đến
giá trị hệ số nén V V0 = 0,5 và đến áp suất tương ứng.
Khoa Vật lý
3
Luận văn thạc sỹ
Từ các đồ thị sự phụ thuộc áp suất của nhiệt độ của các kim loại Cu, Ag,
Au, Fe tôi đưa ra được kết quả và thảo luận kết quả.
Khoa Vật lý
4
Luận văn thạc sỹ
Chương 1
HIỆN TƯỢNG NÓNG CHẢY VÀ
CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong chương này, chúng tôi giới thiệu tổng quan về hiện tượng nóng
chảy của vật liệu nói chung và kim loại nói riêng và một số phương pháp
nghiên cứu hiện tượng nóng chảy như phương pháp thực nghiệm ô mạng đế
kim cương, phương pháp mô phỏng, phương pháp thống kê mômen.
1.1. Tổng quan về hiện tượng nóng chảy
Nghiên cứu ảnh hưởng của áp suất lên các tính chất nhiệt động của các
hệ vật liệu là một đề tài thu hút được sự quan tâm của các nhà khoa học, đặc
biệt là trong lĩnh vực khoa học vật liệu, địa vật lý, thiên văn vật lý,… Với sự
phát triển của khoa học và kỹ thuật trong những năm gần đây, các nhà thực
nghiệm đã có thể đo đạc được các đại lượng nhiệt động của các vật liệu dưới
áp suất rất cao (khoảng hàng chục đến hàng trăm GPa). Do đó, việc nghiên
cứu lý thuyết các tính chất nhiệt động của các vật liệu dưới ảnh hưởng của
áp suất là vấn đề khá cấp thiết.
Một trong những đại lượng nhiệt động quan trọng của vật liệu, thu hút
được sự quan tâm của nhiều nhà vật lý áp suất cao là nhiệt độ nóng chảy của
vật liệu đó. Nóng chảy là quá trình vật liệu chuyển từ thể rắn sang thể lỏng
hay còn gọi là sự chuyển pha (loại 1) của chất đó. Nhiệt độ nóng chảy là giá
trị nhiệt độ mà tại đó quá trình chuyển pha của vật liệu bắt đầu xảy ra.
Khi có sự thay đổi trạng thái của vật liệu thì thể tích của vật liệu tăng
do dó nhiệt độ của vật liệu cũng thay đổi.Ở áp suất P = 0 thì nhiệt độ nóng
chảy của vật liệu là T0. Khi áp suất tăng P
Khoa Vật lý
0 thì nhiệt độ của vật liệu cũng
5
Luận văn thạc sỹ
tăng,tuy nhiên đối với mỗi vật liệu luôn có một nhiệt độ nóng chảy xác định
đối với áp suất cho trước.
Có nhiều cách thức tiếp cận khác nhau trong nghiên cứu ảnh hưởng của
áp suất đến nhiệt độ nóng chảy của vật liệu như phương pháp mô phỏng
động học phân tử [48], phương pháp ab inito [15,46], phương pháp thực
nghiệm (ô mạng đế kim cương, thủy lực) [17,22,28], phương pháp thống kê
mômen [8]...
Sự phụ thuộc của nhiệt độ nóng chảy vào áp suất P dọc theo đường
cân bằng tinh thể chất lỏng được mô tả tốt bởi phương trình thực nghiệm
Simon.
ln(P+a) = clnTm + b
(1.1)
trong đó P và Tmtương ứng là áp suất và nhiệt độ nóng chảy. Hệ số a, b, c là
các hệ số tìm được từ thực nghiệm.Tuy nhiên, phương trình này không thể mô
tả sự nóng chảy của tinh thể ở áp suất cao.Về mặt lí thuyết, để xác định nhiệt
độ nóng chảy của tinh thể chúng ta phải sử dụng điều kiện cân bằng của pha
lỏng và pha rắn. Trong thực tế cho thấy phương trình (1.1) là phương trình tuy
đơn giản nhưng khó xác định được hệ số a, b, c và không thể đồng nhất các
hệ số của nó với các tính chất vật lý nào đó của đối tượng nghiên cứu.Do đó,
việc nghiên cứu nhiệt độ nóng chảy vẫn còn là một vấn đề chưa kết thúc đối
với nhiều nhà khoa học có liên quan.
Ngoài phương trình Simon, người ta còn dùng hệ thức giữa nhiệt độ
nóng chảy Tm và áp suất P có thể xác định theo hệ thức Krant Kerudy:
Tm = T0 ( 1 + C
Khoa Vật lý
∆V
)
V0
(1.2)
6
Luận văn thạc sỹ
trong đó T0 và Tm tương ứng là nhiệt độ nóng chảy tương ứng với áp suất P =
0 và áp suất P ≠ 0;
∆V
là độ nén ở nhiệt độ phòng; C là hệ số).
V0
Hệ thức giữa Tm và P còn có thể mô tả bởi công thức Reynolds
Faughman Barku
∆Tm
= 2 (
T0 X T P
ở đây
C2 =
m
1
) (1 + C2XTP)
3
m
(1.3)
là thông số Grüneisen ở điểm nóng chảy, XT là hệ số nén đẳng nhiệt,
∆
a2
2
với a1, a2 là các hệ số trong hệ thức độ nén − V = a1P + a2 P .
a1
V0
Kumari và đồng sự [30] đưa ra một phương trình thực nghiệm khác để
xác định nhiệt độ nóng chảy của tinh thể và áp dụng tốt ngay ở áp suất cao.
Đó là hệ thức Kumrai – Dass:
�T � −2η P 2 �
�
1
BT
��
ln �m �=
+
γ
(0,
T
)
−
+
δ
ln
1
+
�
�
G
0
�
BT �
3
�
� � BT (0, T0 ) �
�T0 � BT
(1.4)
Trong đó: , BT là các hằng số ở nhiệt độ T0 có liên quan tới việc xác
định G (P, T) và BT (P, T); =
η BT (0, T0 )
.
BT
Một điều đáng quan tâm là nhiệt độ TS tương ứng với giới hạn bền
vững tuyệt đối của trạng thái tinh thể ở áp suất thấp nhất định, nằm không xa
nhiệt độ nóng chảy Tm cho nên [3] đã đồng nhất đường cong nóng chảy với
đường cong bền vững tuyệt đối của tinh thể. Cũng theo ý tưởng đó bằng
phương pháp trường phonon tự hợp [2,43] và phương pháp hàm phân bố một
Khoa Vật lý
7
Luận văn thạc sỹ
hạt [14] các tác giả cũng đã nghiên cứu bài toán nóng chảy của tinh thể dưới
áp suất cao. Tuy nhiên kết quả thu được trong [43] lớn hơn nhiệt độ nóng
chảy thu được từ thực nghiệm tới 3 đến 4 lần,còn trong [14] thì lớn hơn 1,3
đến 1,6 lần . Vì lý do đó, các tác giả này cho rằng không thể tìm nhiệt độ nóng
chảy bằng cách dùng giới hạn bền vững tuyệt đối chỉ của pha rắn. Để cải
thiện, Bazarow đã sử dụng hiệu ứng tương quan nhằm bổ sung vào hàm phân
bố một hạt trong việc hiệu chỉnh nhiệt độ tới hạn bền vững tuyệt đối đối với
tinh thể [19]. Tuy vậy, kết quả thu được cũng chỉ giới hạn trong phạm vi áp
suất thấp.
Tuy nhiên, có thể chỉ dùng 1 pha rắn cũng xác định được nhiệt độ nóng
chảy của tinh thể. Cũng như [3],trước hết xác định nhiệt độ giới hạn bền
vững tuyệt đối của tinh thể. Sau đó, vì nhiệt độ nóng chảy không khác xa
nhiệt độ giới hạn TS ứng với sự bền vững tuyệt đối của tinh thể,nên thực
hiện một sự hiệu chỉnh sẽ thu được kết quả phù hợp tốt với thực nghiệm.
Về mặt lý thuyết, để xác định nhiệt độ nóng chảy chúng ta phải sử
dụng điều kiện cân bằng của pha lỏng và pha rắn (sự nóng chảy của chất rắn
được biết đến như là sự gián đoạn đầu tiên của sự chuyển pha xuất hiện tại
nhiệt độ giới hạn nơi mà năng lượng tự do Gibbs của trạng thái rắn và lỏng
cân bằng nhau. Tuy nhiên, cho đến nay, các nhà nghiên cứu chưa tìm được
biểu thức tường minh của nhiệt độ nóng chảy theo cách này.Do đó, việc
nghiên cứu nhiệt độ nóng chảy vẫn còn là một vấn đề chưa kết thúc đối với
nhiều nhà nghiên cứu. Hàng loạt các phương pháp tính toán gián tiếp khác đã
được phát triển để tiên đoán nhiệt độ nóng chảy của vật liệu với các độ chính
xác, kinh nghiệm và độ phức tạp khác nhau. Lấy ví dụ, người ta xây dựng
biểu thức năng lượng tự do phụ thuộc nhiệt độ của các pha rắn và lỏng riêng
biệt; sau đó, xác định giá trị nhiệt độ tại đó có cùng giá trị năng lượng tự do.
Đây chính là điểm nóng chảy của vật liệu khi nó chuyển từ pha rắn sang pha
Khoa Vật lý
8
Luận văn thạc sỹ
lỏng. Một phương pháp khác đã được sử dụng trong nghiên cứu nhiệt độ nóng
chảy của silicon và nhôm liên quan đến hằng số gradient nhiệt độ (Constant
temperature gradient – CTG) theo một phương của tinh thể cho phép ngoại suy
ra giá trị nhiệt độ nóng chảy dựa trên vị trí của bề mặt rắn lỏng. Ta đã biết
cho đến thời điểm hiện tại vật liệu silicon đã trở nên phổ biến trên toàn thế
giới,có mặt trong hầu hết các thiết bị điện tử hiện đại,Vì vậy mà đã có rất
nhiều nghiên cứu về loại vật liệu này trên cả phương diện lý thuyết lẫn thực
nghiệm.
Trong giải tích vectơ gradient của một trường vô hướng là một trường
vectơ có chiều hướng về phía mức độ tăng lớn nhất của trường vô hướng,và
có độ lớn là mức độ thay đổi lớn nhất.
Dưới đây, chúng tôi trình bày sơ lược một số phương pháp nghiên cứu
được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu nhiệt độ nóng chảy của các vật liệu
dưới áp suất cao.
1.2. Các phương pháp nghiên cứu nóng chảy
1.2.1. Phương pháp ô mạng đế kim cương (Diamond anvil cell DAC)
Phương pháp ô mạng đế kim cương là phương pháp sử dụng ô đế kim
cương để nén một mẫu vật liệu có kích thước nhỏ (bé hơn milimet) mảnh vật
liệu áp lực cực đoan,có thể vượt quá 300GP (3000.000 quán bar/2.960.770 bầu
khí quyển) [18] đến áp suất siêu cao. Trong những năm gần đây, các nhà khoa
học đã có thể làm những thí nghiệm với áp suất lên đến khoảng 400 giga
pascal (GPa).
Nguyên lý tạo ra áp suất cao của phương pháp ô mạng đế kim cương
khá đơn giản, dựa trên định nghĩa của áp suất:
P=
Khoa Vật lý
F
S
9
Luận văn thạc sỹ
trong đó P là áp suất, F là giá trị lực tác dụng trên diện tích S của bề mặt vật
liệu. Khi diện tích bề mặt nhỏ, giá trị lực F lớn sẽ tạo ra áp suất lớn.
Hình 1.1.Phương pháp ô mạng đế kim cương [37].
Một thiết bị ô mạng đế kim cương bao gồm 2 đế kim cương đặt đối
diện nhau, ở giữa là mẫu vật liệu cần nén (Xem hình 1.1). Áp suất có thể
được đo đạc và điều chỉnh bằng cách sử dụng một vật liệu chuẩn mà các tính
chất dưới áp suất cao của nó đã được biết.Thiết bị này đã được sử dụng để
tái tạo áp lực hiện sâu bên trong hành tinh,tạo ra vật liệu và giai đoạn không
quan sát thấy trong điều kiện bình thường.Ví dụ đáng chú ý bao gồm không
phân tử băng X , Nitơ phân tử và kim loại Xenon (một khí trơ ở áp suất thấp
hơi). Thông thường chuẩn áp suất được sử dụng như phổ huỳnh quang ruby
và các kim loại có cấu trúc đơn giản như đồng (Cu) và bạch kim (Pt)
[17].Trong phương pháp ô mạng đế kim cương, áp suất thường được tạo ra
theo một trục. Để tạo ra được áp suất thủy tĩnh tác dụng đồng đều lên mọi
phương của vật liệu, người ta đưa thêm một vật liệu để truyền áp suất vào
giữa 2 đế kim cương và mẫu đo như argon, xenon, hydrogen, helium, dầu
paraffin hoặc hỗn hợp methanol và ethanol [16]. Vật liệu truyền áp suất này
sẽ được bao kín bởi một lớp đệm giữa hai đế kim cương. Với cách thức bố trí
thí nghiệm như vậy, chúng ta có thể quan sát, chiếu rọi mẫu đo bằng tia X hay
Khoa Vật lý
10
Luận văn thạc sỹ
ánh sáng nhìn thấy qua hai đế kim cương. Do đó, chúng ta có thể đo được các
hiện tượng nhiễu xạ tia X, phổ huỳnh quang, phổ hấp thụ, huỳnh quang
hóa(photoluminescence), tán xạ Mössbauer, tán xạ Raman và tán xạ Brillouin,
…. dưới áp suất cao.Từ trường và lò vi sóng có thể được áp dụng bên ngoài
đến các tế bào cho phép cộng hưởng từ hạt nhân, điện tử cộng hưởng thuận
từ và phép đo từ tính khác . Trong nghiên cứu hiện tượng nóng chảy của vật
liệu dưới áp suất cao, người ta cần tạo ra nguồn nhiệt để đốt nóng vật liệu.
Cách thức thực hiện là đưa thêm vào các điện cực để đốt nóng (nhiệt độ có
thể lên đến vài ngàn độ) hoặc sử dụng nguồn laser đốt nóng chiếu qua vật
liệu (nhiệt độ có thể lên đến 7000 K)[22] có thể đạt được với hệ thống sưởi
laser gây ra và làm mát xuống millikelvins đã được chứng minh.
1.2.2. Phương pháp thống kê mômen
Phương pháp thống kê moment được đề xuất bởi nhóm tác giả N. H.
Tăng và V. V. Hùng [35]. Phương pháp này được xây dựng trên cơ sở thống kê
lượng tử [4], đã được áp dụng thành công trong các đại lượng nhiệt động của
vật liệu nói chung và nhiệt độ nóng chảy dưới áp suất cao nói riêng [5,6].
Ý tưởng của phương pháp thống kê mômen trong nghiên cứu nhiệt độ
nóng chảy của các vật liệu là dựa trên việc xác định nhiệt độ giới hạn bền
vững tuyệt đối Ts. Sử dụng phương pháp này, nhóm tác giả đã xây dựng được
biểu thức giải tích của phương trình trạng thái của tinh thể có dạng [1]:
P=−
a U 0 3γ GTθ
.
+
6V a
V
(1.5)
ở đây, U0 là tổng thế năng của hệ, γ GT là hệ số Grüneisen.
Từ điều kiện giới hạn bền vững tuyệt đối của tinh thể là:
Khoa Vật lý
11
Luận văn thạc sỹ
�P �
hay � P �
=0
=0
�
�
�
�
� V �
�a �
T
T
1 �−2a U 0 1 2U 0 �
�P �
=
−
+ 2 . 2 �+
� 4 .
� �
6
a
a
a
a �
�a �
T
�
(1.6)
3 γ GTθ a 3
− 9aγ GTθ
= 0
a
6
θ. T
a U a 2 2U
.
− . 2 + 3a. G − 9γ GT θ = 0
3 a 6a a
a
T
a U a 2 2U
.
= . 2 − 3aθ G + 9γ GTθ
3 a 6a a
a
Từ (1.7) ta có:
−2 PV + 6γ GT =
a U0
3 a
(1.7)
(1.8)
Do đó, biểu thức TS được xác định
TS =
V �a U 0
�
+ P�
�
T
3γ G k B �6V a
(1.9)
Sử dụng các thông số a, k, ở chính nhiệt độ TS. Khi đó ta có công thức
biến đổi thành:
2
�
�a
2 �
TS =
6
2 � k ��
kB a � �
�a �
4k 2
2
�
u0 a 2trω �2 k 1 � k ��
2�
+
−
+
2
PV
�
�
�
� �
a2
4k �a 2 2k � a ��
�
2
(1.10)
Trường hợp P = 0 ta có:
2
�
�a
2 �
TS =
6
2 � k ��
kB a � �
�a �
4k 2
2
�
u0 a 2 hω �2 k 1 � k ��
�
+
−
�
�
� ��
2
2
a
4k �a
2k � a ��
�
2
(1.11)
Vì nhiệt độ TS thường lớn nên có thể xem xcth = 1 do đó (1.11) cho ta:
Khoa Vật lý
12
Luận văn thạc sỹ
TS =
V �a u0
�
+ P�
�
T
3γ G k B �6V a
(1.12)
Với các ĐL ở vế phải lấy các giá trị TS
1.2.2.1. Nhiệt độ nóng chảy của kim loại ở P = 0
Từ (1.12) ta thấy ở áp suất P nhất định thì nhiệt độ T là hàm khoảng
cách a. T = f(a). Ngoài ra chú ý rằng nhiệt độ TS và Tm rất gần nhau nên ta
đồng nhất TS với Tm.
Vì nhiệt độ là hàm của thể tích V và áp suất P nên:
�T �
�T �
T(P,V) = T(0, V) + � �.V + � � P + .....
�V �
�P �
P
V
(1.13)
Từ điều kiện giới hạn bền vững tuyệt đối của tinh thể:
�P �
�P �
� � = 0 nghĩa là � � = 0
�V �
�a �
T
T
� T �� P �� T �
Và hệ thức nhiệt động: � �� �� � = −1
T ��
P�
� V ��
P
V
T
(1.14)
�T �
� T �� P �
<> � � = − � �� � = 0
V�
�V �
� P ��
P
V
T
T�
> T(P,V) = T(0, V) + �
� �P + .....
�P �
V
(1.15)
a U 0 3γ GTθ
a U 0 3γ GT K BT
Từ phương trình trạng thái: P = −
+
=−
+
6V a
V
6V a
V
Khoa Vật lý
13
Luận văn thạc sỹ
� a U0 � V
T = �P +
� T
� 6V a �3γ G K B
Với
(1.16)
Thay (1.16) vào (1.15) ta thu được biểu thức xác định nhiệt độ nóng chảy
Tn phụ thuộc vào áp suất P.
Tn(P, V) =
a V
U �T �
. 0 . � m �P
T
18V γ G K B a � P �
Trong đó a, k, ,
(1.17)
K
U
, 0 .... tính ở nhiệt độ TS (0)
a
a
Trong trường hợp áp suất P = 0 biểu thức nhiệt độ bền vững tuyệt đối
của kim loại có dạng đơn giản
Tm(0, V) =
U
a
V
. T
. 0
18V γ G K B
a
(1.18)
1.2.2.2. Nhiệt độ nóng chảy của kim loại ở áp suất cao P
Trong trường hợp áp suất P tăng cao, phương pháp mômen xây dựng
biểu thức nhiệt độ nóng chảy phụ thuộc vào môđun trượt G và ô mạng
WignerSeitz VWS được tính dựa trên ý tưởng về mối liên hệ giữa sự nóng
chảy với tính dao động không ổn định của mạng tinh thể. Theo đó Born cho
rằng [41], vật liệu sẽ nóng chảy khi môđun dao động trượt biến mất và tinh
thể mất khả năng cản lại sự trượt. Giá trị nhiệt độ nóng chảy được xác định
thông qua biểu thức:
G ( P)VWS ( P ) = hằng số
Tm ( P )
(1.19)
Đạo hàm phương trình trên theo áp suất P ta được:
1 dTm 1 dG 1
.
=
−
Tm dP G dP B
Khoa Vật lý
(1.20)
14
Luận văn thạc sỹ
Kết hợp với định nghĩa của môđun nén khối B(P):
B(P) = −
dP
dP
= −VWS
(1.21)
dV
dVWS
Vì thế tích phân công thức trên phương trình (1.20) cho ta:
� �dP ' �
�
Tm ( P) G ( P )
=
exp �− �
�
�
Tm (0) G (0)
� �B( P ') �
(1.22)
Khai triển modun nén khối quanh áp suất P = 0 ta có:
B(P) = B0 + B0' P2 +.....
Ở đây B0 và B0'
(dB/ dP)0; B0''
(1.23)
(d2B/ dP2)0.....
Có thể rút ra từ phương trình trạng thái. Chỉ số 0 chỉ điều kiện cân bằng
ở
T = 300K và P = 0.
Sử dụng công thức gần đúng cho modun nén khối:
'
B(P) B0 + B0 P
(1.24)
Từ đó, nhóm tác giả xây dựng được biểu thức giải tích tường minh của
phương trình đường cong nóng chảy ở áp suất cao có dạng:
Tm ( P ) = Tm ( 0 )
1
B0'
G ( P ) �B ( P) �
�
�
G (0) � B0 �
(1.25)
trong đó G(P) và G(0) tương ứng là môđun trượt của vật liệu ở áp suất P và 0,
B(P) và B0 tương ứng là môđun nén khối của vật liệu ở áp suất P và 0, B0’ là
đạo hàm bậc nhất theo áp suất của môđun nén khối ở áp suất P = 0.
Biểu thức (1.25) cho phép chúng ta xác định được nhiệt độ nóng chảy
của vật liệu ở áp suất P bất kỳ khi biết giá trị nhiệt độ nóng chảy ở áp suất P
Khoa Vật lý
15
Luận văn thạc sỹ
= 0, các thông tin về môđun trượt và môđun nén khối của vật liệu đó. Sử dụng
ý tưởng này, nhóm tác giả N. H. Tăng và V. V. Hùng đã nghiên cứu thành công
nhiệt độ nóng chảy của các tinh thể khí hiếm như argon, krypton ở áp suất cao
[35].
1.2.3. Phương pháp mô phỏng
Do giới hạn của các thí nghiệm cũng như những khó khăn trong việc
xây dựng lý thuyết nóng chảy của vật liệu, phương pháp mô phỏng được chú
ý phát triển để nghiên cứu các tính chất nhiệt động của vật liệu ở áp suất cao.
Có nhiều phương pháp mô phỏng khác nhau như mô phỏng MonteCarlo là
phương pháp mô hình hóa thống kê trên máy tính điện tử đối với các hệ số có
nhiều bậc tự do và được áp dụng cho tinh thể phi điều hòa [33].Nội dung chủ
yếu của nó là sử dụng “các số ngẫu nhiên” để có thể vẽ bằng máy các phân
bố thống kê,song song với phương pháp MonteCarlo,để giải quyết bài toán
bằng cách mô hình hóa thống kê,còn có phương pháp mô phỏng động học phân
tử,phương pháp này giải quyết trực tiếp các phương trình chuyển động của
hạt trong tinh thể nhờ máy tính điện tử, phương pháp lý thuyết hàm mật độ.
Thông thường, để thu được kết quả chính xác giá trị nhiệt độ nóng chảy của
các vật liệu, người ta thường thực hiện mô phỏng hai pha rắnlỏng của vật
liệu đó.
Có rất nhiều kỹ thuật mô phỏng động học phân tử khác nhau đã được
phát triển để tính toán nhiệt độ nóng chảy của các kim loại. Cách thức tiếp
cận đơn giản và trực tiếp nhất là mô phỏng một đơn tinh thể lý tưởng kim
loại ở các nhiệt độ khác nhau cho đến khi quan sát được quá trình chuyển pha
xảy ra. Phương pháp này đã được áp dụng trong nghiên cứu nhiệt độ nóng
chảy của một loạt các vật liệu; tuy nhiên, nó chỉ có thể được thực hiện khi tác
giả biết được giới hạn trên của nhiệt độ nóng chảy. Ngoài ra, do bỏ qua các
khuyết tật của hệ nên vật liệu giá trị nhiệt độ thu được thường lớn hơn nhiệt
Khoa Vật lý
16
Luận văn thạc sỹ
độ nóng chảy của vật liệu. Phương pháp trễ là sự mở rộng của kỹ thuật này:
Giá trị điểm nóng chảy được suy ra từ các quá trình mô phỏng nung và giảm
quá nhiệt.
Một phương pháp khác là phương pháp mô phỏng hai pha trong đó các
pha rắn và lỏng được mô phỏng cùng tồn tại trực tiếp và riêng biệt trên bề
mặt. Mô phỏng trong điều kiện đẳng áp và đẳng nhiệt, một hệ bao gồm hai
pha rắn và lỏng sẽ kết tinh nếu nhiệt độ của hệ quá bé hay nóng chảy khi
nhiệt độ tăng qua cao. Bằng cách này, giá trị nhiệt độ nóng chảy có thể được
khoanh vùng trong một khoảng mong muốn bằng cách thực hiện nhiều lần mô
phỏng ở các nhiệt độ khác nhau tại áp suất cho trước. Cách thức tiếp cận này
đã được thực hiện khá thành công để xác định nhiệt độ nóng chảy của chì
[21], nhôm [21], germanium [21].
Dưới đây chúng tôi sẽ trình bày sơ lược công trình “Determination of
the pressure dependent melting temperatures of Al and Ni using molecular
dynamics” của N. Scott Weingarten và các cộng sự sử dụng phương pháp mô
phỏng động học phân tử hai pha để xác định sự phụ thuộc áp suất của nhiệt
độ nóng chảy của kim loại Al và Ni.Trong công trình này, để tạo nên một hệ
hai pha, các tác giả sử dụng 2160 nguyên tử; một nửa trong đó được xác lập ở
pha rắn và nửa còn lại ở pha lỏng. Pha rắn được mô phỏng là đơn tinh thể lập
110 �
1 12 �
phương tâm mặt (Facecentered cubic – FCC) với các véctơ �
�
�, �
�
� và
[ 111] tương ứng trùng với hướng x, y, và z.Tinh thể rắn này bao gồm 12 lớp
mà số nguyên tử trong mỗi lớp là 90 và kích thước x, y, và z tương ứng là 9a,
5 3a , và a / 3 , trong đó a là khoảng cách lân cận gần nhất giữa các nguyên
tử. Khoảng cách hiệu dụng của thế EAM cho cả Ni và Al là 5.954 Å. Khoảng
cách này nhỏ hơn khoảng cách giữa các lớp trong mô phỏng. Bước nhảy thời
gian trong công trình được xác lập là 1,527.10−15 s, và điều kiện biên tuần hoàn
Khoa Vật lý
17