Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán Việt Nam trong hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.76 KB, 32 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

BÙI KIM THANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG
 CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số

: 62 34 04 10

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ 


HÀ NỘI ­ 2015


Công trình được hoàn thành tại 
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: 

1. PGS. TS Trần Minh Tuấn
2. TS Ngô Hoài Anh

Phản biện 1: 

……………………………………………….
……………………………………………….


Phản biện 2: 

……………………………………………….
……………………………………………….

Phản biện 3: 

……………………………………………….
……………………………………………….

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Vào hồi     giờ ngày     tháng     năm 2015


Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia
và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây, những nghiên cứu về  mặt lý luận cũng như 
thực tiễn hoạt động của thị trường chứng khoán (TTCK) đã chứng minh: giữa  
TTCK và tăng trưởng, phát triển kinh tế ­ xã hội có mối quan hệ chặt chẽ, tác  
động qua lại lẫn nhau, trong đó sự  phát triển bền vững, hiệu quả của TTCK 
tạo cơ  sở  để  thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế  ­ xã hội và ngược lại. 
Cùng với các thị  trường khác như  thị  trường tín dụng ngân hàng… TTCK là 
thành tố quan trọng của hệ thống tài chính; là một thể  chế  bậc cao và không 

thể  thiếu của kinh tế  thị  trường hiện đại. Sự  phát triển và hoàn thiện của 
TTCK sẽ góp phần tạo nên một thị trường tài chính hoàn chỉnh, phục vụ hiệu  
quả các hoạt động kinh tế ­ xã hội của nền kinh tế quốc dân. 
Nhận thức sâu sắc vấn đề đó, Chính phủ nước ta đã tiến hành hàng loạt 
các bước chuẩn bị  và đến tháng 7/2000, Trung tâm giao dịch chứng khoán 
(TTGDCK) ở nước ta đã chính thức ra đời và đi vào hoạt động, mở ra thời kỳ 
mới ­ thời kỳ hình thành và phát triển TTCK ở Việt Nam. Đây cũng là sự kiện  
ghi nhận bước phát triển quan trọng trong quá trình đổi mới cơ  chế  kinh tế 
và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Đến nay, sau 15 năm hoạt 
động, quy mô thị  trường có bước tăng trưởng mạnh mẽ, vững chắc, từng  
bước đóng vai trò là kênh dẫn vốn trung và dài hạn quan trọng, đóng góp tích 
cực cho sự  nghiệp công nghiệp hóa ­ hiện đại hóa đất nước. Song từ  sau  
năm 2008 đến nay, TTCK Việt Nam diễn biến khá phức tạp và có nhiều tác 
động bất lợi đối với đời sống kinh tế  ­ xã hội của đất nước. Bất chấp các 
biện pháp "giải cứu" của Nhà nước cũng như  các tín hiệu tích cực khác, 
TTCK vẫn tiếp tục đà lao dốc với những diễn biến bất thường, khó kiểm  
soát: năm 2009, mức vốn hóa thị trường giảm hơn 50%, xuống còn 18%; năm 
2011, TTCK chứng kiến mức đáy sâu nhất trong lịch sử  của HNX­Index tại  
mức 56 điểm (27­12­2011), giảm 50% so với m ức đỉnh trong năm và VN­
Index cũng chính thức ghi nhận mức đáy 347 điểm.
Cùng với những chuyển biến của TTCK Việt Nam thời gian qua, công tác 
QLNN đối với thị trường này cũng có những bước tiến đáng kể, trong đó phải 
kể  đến những động thái hoàn thiện khuôn khổ  pháp luật, tạo lập hành lang 
pháp lý, tạo hàng hóa cho thị  trường, xây dựng và chuyển đổi mô hình hoạt  
động của UBCKNN với Sở  Giao dịch chứng khoán tại Thành phố  Hồ  Chí 
Minh (HOSE) và Sở  Giao dịch chứng khoán tại Hà Nội (HNX), thành lập  


2
Trung tâm Lưu ký chứng khoán (TTLKCK) v.v… Tuy nhiên, bên cạnh những  

đóng góp quan trọng vào quá trình hình thành và phát triển của TTCK Việt 
Nam, đặc biệt kể từ  sau khi Việt Nam gia nhập WTO, thì hoạt động QLNN 
đối với TTCKVN vẫn còn có những yếu kém nhất định, chưa theo kịp với 
những động thái trên thị  trường, tổ  chức bộ  máy quản lý TTCK đã tỏ  rõ  
những bất cập, khung pháp lý chưa đồng bộ, giám sát hoạt động chưa hiệu  
quả, thiếu minh bạch, mua bán chứng khoán thông qua các thông tin nội gián  
còn nhiều, nguyên tắc công khai chưa được tuân thủ một cách triệt để… Tất  
cả những tồn tại đó đã làm chậm tiến trình phát triển của TTCK Việt Nam và 
có nguyên nhân đặc biệt quan trọng từ vai trò quản lý của Nhà nước. 
Xuất phát từ  thực tế  đó và với mong muốn góp phần khắc phục những  
hạn chế  trên, tôi đã chọn vấn đề  "Quản lý nhà nước đối với thị  trường  
chứng khoán Việt Nam trong hội nhập quốc tế" làm đề tài nghiên cứu của 
mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về 
QLNN đối với TTCK; k hảo sát, phân tích thực trạng QLNN đối với TTCK  
Việt Nam giai đoạn 2000­2015 (đặc biệt kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO  
đến nay), từ  đó đề  xuất giải pháp tăng cường QLNN đối với TTCK Việt 
Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế (xét đến năm 2020) đảm bảo 
tính ổn định, hiệu quả.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu làm rõ những vấn đề  lý luận cơ  bản về  TTCK và QLNN  
đối với TTCK, hệ thống hoá và xác định rõ các nội dung, tiêu chí QLNN đối  
với TTCK; Chỉ rõ yêu cầu đặt ra và những nhân tố tác động tới QLNN đối với 
TTCK trong HNQT.
+ Trên cơ sở khảo sát và nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế trong QLNN đối 
với TTCK của một số  quốc gia trên thế  giới (chú trọng nghiên cứu một số 
trường hợp điển hình và các nước có điều kiện tương đồng như  Việt Nam), 
Luận án rút ra những bài học có thể tham khảo đối với Việt Nam; 
+ Thông qua nghiên cứu thực tiễn phát triển TTCK Việt Nam thời gian  

qua, đánh giá tác động của HNQT đến QLNN đối với TTCK cũng như  qua  
việc đánh giá thực trạng QLNN đối với TTCK ở nước ta giai đoạn 2000­2015,  
Luận án rút ra những thành công, hạn chế  và yếu kém trong QLNN đối với  
TTCK Việt Nam làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp trong chương 4;


3
+ Trên cơ sở cơ hội, thách thức và chiến lược phát triển của TTCK Việt  
Nam trong HNQT, Luận án đề  xuất giải pháp tăng cường QLNN đối với  
TTCK Việt Nam tới năm 2020. 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:  Đối tượng nghiên cứu của đề  tài là nội  
dung, chính sách, tô ch
̉ ưc qu
́ ản lý của nhà nước đối với TTCK Việt Nam thời 
gian qua xét trên phương diện các chủ  thể  tham gia trên TTCK, chú trọng đi  
sâu phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với TTCK kể  từ  khi Việt Nam  
trở thành thành viên WTO.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: 
­ Về mặt thời gian: nghiên cứu QLNN đối với TTCK Việt Nam kể từ khi 
TTCK chính thức được thành lập (năm 2000) tới năm 2015, đặc biệt chú trọng  
thời điểm từ khi Việt Nam gia nhập WTO (tháng 11/2006) đên nay.
́
­ Về  mặt không gian: nghiên cứu QLNN đối với thị  trường chứng khoán 
Việt Nam, được giới hạn ở Sàn Giao dịch chứng khoán Tp Hồ Chí Minh và Sàn 
Giao dịch chứng khoán Hà Nội.
­ Về mặt nội dung:
+ Thứ nhất, nghiên cứu QLNN đối với TTCK dưới góc độ quản lý chủ thể 
gồm: quản lý các tổ chức phát hành, tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán, 
nhà đầu tư, các tổ chức có liên quan trên TTCK (đơn vị quản lý và tổ chức phụ 

trợ)… không nghiên cứu QLNN theo các nghiệp vụ  của TTCK và chức năng 
quản lý của nhà nước.
+ Thứ  hai, TTCK được nghiên cứu trong luận án chỉ  gồm thị  trường giao 
dịch cổ phiếu tập trung, không đề cập đến thị trường trái phiếu hay TTCK phi  
tập trung, thị trường giao dịch tương lai…
4. Phương pháp nghiên cứu: Nhằm đảm bảo tính khoa học và thực tiễn  
trong   từng   phần   của   nội   dung   nghiên   cứu,   luận   án   sử   dụng   kết   hợp   các 
phương  pháp  khác   nhau  và   trong  từng giai   đoạn  nghiên  cứu  sẽ  vận  dụng 
phương pháp thích hợp nhất, có kế  thừa các công trình nghiên cứu trong và  
ngoài   nước   làm   cơ   sở   cho   việc   lý   luận.   Cụ   thể   gồm   các   phương   pháp: 
Phương pháp thu thập, thống kê và xử lý số liệu; Phương pháp phân tích tổng  
hợp; Phương pháp khảo sát điều tra; Phương pháp so sánh.
5. Đóng góp mới của luận án:
­ Một là, góp phần hệ thống hóa, hoàn thiện cơ  sở  lý luận về  TTCK và  
QLNN đối với TTCK (tiệm cận dưới góc độ QLNN đối với chủ thể tham gia  
trên TTCK), đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; chỉ ra các tác  
động của HNQT tới QLNN đối với TTCK Việt Nam.
­ Hai là, trên cơ  sở  phân tích kinh nghiệm của quốc tế  trong QLNN đối 


4
với TTCK (qua điển hình Mỹ, Trung Quốc và Thái Lan), luận án rút ra 04 bài 
học kinh nghiệm cần thiết cho Việt Nam trong quản lý TTCK trong bối cảnh  
hội nhập quốc tế.
­ Ba là, cung cấp một cách nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về  QLNN đối 
với TTCK Việt Nam thời gian qua (đặc biệt là kể  từ  tháng 11/2006 ­ thời  
điểm Việt Nam chính thức gia nhập WTO) trên các bình diện: tổ chức bộ máy  
quản lý, tạo lập môi trường pháp lý cho tới việc tổ chức, điều hành và giám  
sát hoạt động của các chủ  thể  trên TTCK trên các phương diện: QLNN đối  
với tổ chức phát hành, tổ chức trung gian thị trường, quản lý NĐT và QLNN 

đối với thị trường thứ cấp.
­ Bốn là, trên cơ sở nhận định cơ hội, thách thức và chiến lược phát triển 
TTCK Việt Nam trong HNQT (chú trọng phân tích từ mốc thời gian Việt Nam  
gia nhập WTO đến nay), Luận án đề  xuất các giải pháp tăng cường công tác 
QLNN đối với TTCK Việt Nam tới năm 2020. 
6. Kết cấu của đề  tài:  ngoài mục lục và tài liệu tham khảo, luận án 
gồm 4 chương và 12 tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI VỀ QUẢN 
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 
Nghiên cứu lý thuyết về  QLNN đối với TTCK luôn là chủ  đề  thu hút sự 
quan tâm của đông đảo các nhà khoa học, các chuyên gia kinh tế trong đó có một 
số  nghiên cứu tiêu biểu như:  The regulation of non­bank financial institutions:  
The   United   States,   the   European   Union,   and   Other   Countries  (Quy   định   của 
những thể chế tài chính phi ngân hàng: Mỹ, Liên minh châu Âu và các quốc gia 
khác), Tài liệu thảo luận số  362 của Ngân hàng Thế  giới, tháng 6/1997, chủ 
biên:   Anjali   Kumar;    The   Dual   Role   of   the   government:   securities   market  
regulation in China 1980­2007 (Vai trò kép của Chính phủ: Quy định thị trường 
chứng khoán Trung Quốc từ  1980 đến 2007), tác giả: Jingyun Ma, Fengming  
Song, Zhishu Yang ­ Trường Quản lý và Kinh tế, Đại học Thanh Hoa, Trung 
Quốc, 17/3/2009, Tạp chí Thực hành và điều chỉnh tài chính, Anh; The Chinese  
stock market: pitfalls of a policy­driven market  (Thị  trường chứng khoán Trung 
Quốc: Cạm bẫy của 1 thị trường được điều chỉnh bởi chính sách) của giáo sư 
Sebastian Heilmann, Trung tâm nghiên cứu Đông Á và Thái Bình Dương, Đại  


5
học Trier, Đức ­ Phân tích Trung Quốc số  15, tháng 9/2002; Debt Management  

and government securities markets in the 21st Century (Quản lý nợ và thị trường 
công trái trong thế kỷ 21), Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế OECD chủ biên 
và xuất bản, 5/9/2002;  Primary Dealers in government securities: Policy issues  
and selected countries experience (Những người buôn bán sơ  cấp công trái nhà 
nước: Các vấn đề  chính sách và kinh nghiệm  ở  một số  nước), IMF Working  
paper, Marco Arnone và George Iden, 2003; Tác giả  Hamid Mohtadi và Sumit 
Agarwal trong tác phẩm  Sự  phát triển TTCK và tăng trưởng kinh tế: Bằng  
chứng từ các nước đang phát triển và tác giả Salvatore Capasso với công trình ­ 
Sự phát triển TTCK và tăng trưởng kinh tế (2006)… Kế hoạch cấp cao cho thị  
trường vốn Malaysia…
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƯỚC VỀ QUẢN 
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.2.1. Các công trình nghiên cứu dưới dạng đề tài, luận án tiến sỹ 
­ Đề  cập đến vấn đề  xây dựng và hoàn thiện khuôn khổ  pháp luật cho 
TTCK Việt Nam, có một số luận án tiêu biểu như Luận án: "Xây dựng và hoàn  
thiện khung pháp luật thị  trường chứng khoán ở  Việt Nam" (2002) của tác giả 
Phạm Thị Giang Thu; Luận án: "Hoàn thiện pháp luật về giao dịch chứng khoán  
trên thị trường giao dịch tập trung" (2008) của tác giả Tạ Thanh Bình; Luận án: 
"Hoàn  thiện pháp luật về các tổ chức kinh doanh chứng khoán trên thị trường  
chứng khoán tập trung  ở  Việt Nam"  (2009) ­ Nguyễn Thị  Thuận; Luận án: 
"Pháp luật về  bảo vệ  quyền và lợi ích của nhà đầu tư  trên thị  trường chứng  
khoán tập trung ở Việt nam" (2008) ­ Hoàng Thị Quỳnh Chi; Đề tài "Hoàn thiện  
khuôn khổ pháp lý về tổ chức và hoạt động của các tổ chức kinh doanh trên thị  
trường   chứng   khoán   Việt   Nam"  do   Bùi   Thị   Thanh   Hương   làm   chủ   nhiệm, 
UBCKNN chủ trì. 
­ Liên quan đến chủ đề hoàn thiện và phát triển TTCK Việt Nam trong giai 
đoạn hội nhập quốc tế, có một số  luận án tiêu biểu sau: Luận án  "Quá trình 
hình thành và quản lý thị  trường chứng khoán  ở  một số  nước và bài học kinh  
nghiệm đối với Việt Nam" (2005) ­ Nguyễn Hải Thập; Luận án "Quản lý nhà  
nước đối với thị  trường chứng khoán  ở  một số  nước châu Á và bài học kinh  

nghiệm cho Việt Nam"  (2012) ­ Bùi Thị  Thùy Nhi; Luận án  "Phát triển thị  
trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn hội nhập đến năm 2010" (2007) ­ 
Trần Thị Thùy Linh.
­ Đề cập đến một trong những nội dung của QLNN đối với TTCK có một  
số luận án tiêu biểu như: Luận án "Cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động  
của thị trường chứng khoán ở Việt Nam" (2002) tác giả Trần Văn Quang; Luận 
án: "Giải pháp tài chính phát triển bền vững thị trường chứng khoán Việt Nam"  


6
(2013) ­ Nguyễn Thùy Linh; Luận án:  "Giám sát giao dịch chứng khoán trên  
TTCK Việt Nam" (2010) ­ Lê Trung Thành; Luận án: "Minh bạch hóa thông tin  
trên thị trường chứng khoán Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc  
tế" (2013) ­ Nguyễn Thúy Anh. 
­ Quản lý và vai trò quản lý của nhà nước đối với TTCK, lưu ý là Luận án 
Một số  giải pháp nâng cao vai trò quản lý nhà nước đối với thị  trường chứng  
khoán tập trung ở Việt Nam hiện nay  của Vũ Xuân Dũng (2007); Luận án Hoàn 
thiện quản lý nhà nước đối với TTCK Việt Nam  của Nguyễn Thị  Thanh Hiếu 
(2011); Luận án "Quản lý nhà nước về pháp luật đối với công ty niêm yết trên thị  
trường chứng khoán Việt Nam" (2011) ­ Vũ Thị Thúy Ngà; Đề tài "Tái cấu trúc thị  
trường chứng khoán Việt Nam"  (2013) do Nguyễn Thành Long làm chủ  nhiệm, 
UBCKNN chủ trì; Đề tài "Chính sách và giải pháp phát triển bền vững TTCK Việt  
Nam đến năm 2020" ở phạm vi cấp Nhà nước nằm trong Chương trình nghiên cứu  
"Những vấn đề cơ bản của phát triển kinh tế Việt Nam đến năm 2020";
1.2.2. Các công trình dưới dạng sách, báo, tạp chí và các công bố khác
 Cuốn chuyên khảo Phát triển bền vững TTCK Việt Nam (2009) Đinh Văn 
Sơn; bài Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát TTCK  
Việt Nam (2001) của Hoàng Đức Long; Sự hình thành và phát triển TTSGDCK  
Hà Nội (2001) của Hoàng Trung Trực;  10 năm hoạt động TTCK Việt Nam và  
định hướng chiến lược giai đoạn 2010­2020 của tác giả Nguyễn Sơn (Tạp chí 

Kinh tế và Dự báo, số 6/2010); Hội nhập kinh tế   quốc tế trong lĩnh vực chứng  
khoán ­ các cam kết và nghĩa vụ của Việt Nam, Tạp chí Chứng khoán Việt Nam, 
số 10+11/2008; Thị trường "ảo", khủng hoảng "thực" của tác giả Nguyễn Nhâm 
(Tạp chí Cộng sản, số 148/2008)…
1.3.   NHỮNG   GIÁ   TRỊ   CỦA   CÁC   CÔNG   TRÌNH   LUẬN   ÁN   CẦN  
THAM KHẢO VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.3.1. Những giá trị của các công trình luận án cần tham khảo
1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án
Thứ  nhất, cần hệ  thống hóa và làm rõ thêm những khái niệm về  TTCK,  
QLNN đối với TTCK trong HNQT, sự cần thiết và nội hàm của QLNN đối với 
TTCK xét theo phương diện chủ thể tham gia trên TTCK.
Thứ hai, cần nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trên thế giới về quản  
lý, phát triển TTCK để  rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, phục vụ tốt  
định hướng nghiên cứu của Luận án. 
Thứ ba, cần làm rõ thực trạng và những nhân tố tác động tới công tác quản  
lý (từ  phía nhà nước) đối với hoạt động của TTCK Việt Nam trong hội nhập  
quốc tế.
Thứ  tư, cần nhận diện và phân tích rõ thời cơ, thách thức tác động tới  
TTCK và công tác quản lý TTCK Việt Nam trong hội nhập quốc tế. 


7
Thứ năm, cần đưa ra hệ giải pháp đổi mới công tác QLNN đối với TTCK  
Việt Nam trong hội nhập quốc tế.
Chương 2 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 
ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 
2.1.1. Khái niệm, bản chất, đặc điểm của thị trường chứng khoán
2.1.1.1. Khái niệm, phân loại chứng khoán và thị trường chứng khoán

* Khái niệm: 
­ Về chứng khoán: Theo cách hiểu chung nhất CK là bằng chứng xác nhận 
quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của  
tổ chức PHCK. 
­ Về thị trường chứng khoán (TTCK): Theo hướng nghiên cứu của Luận án, 
tác giả cho rằng, TTCK là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các chứng  
khoán  giữa các chủ  thể  tham gia, việc mua bán trao đổi này được thực hiện  
theo những quy định của Nhà nước và của các tổ chức tự quản trên thị trường. 
* Phân loại thị trường chứng khoán
2.1.1.2. Bản chất, đặc điểm và vai trò của thị trường chứng khoán
* Bản chất của TTCK
* TTCK có những đặc điểm chủ yếu sau: 
­ Thứ nhất, TTCK được đặc trưng bởi hình thức tài chính trực tiếp;
­ Thứ  hai, TTCK gần với thị  trường cạnh tranh hoàn hảo. Tất cả  mọi cá 
nhân đều được tự do tham gia vào thị trường nếu có nhu cầu và đáp ứng được 
các điều kiện, thủ tục của thị trường. 
­ Thứ ba, TTCK về cơ bản là thị trường liên tục, sau khi các CK được phát  
hành trên thị  trường sơ  cấp, nó có thể  được mua đi bán lại nhiều lần trên thị 
trường thứ cấp. 
­ Thứ tư, phương thức giao dịch trên TTCK cũng khá đặc thù. Ngoài một số 
giao dịch thỏa thuận giữa các định chế tài chính lớn, đa phần các giao dịch của  
NĐT cá nhân đều phải thực hiện thông qua các công ty môi giới. 
­Thứ năm, một đặc điểm cố hữu nữa của thị trường tài chính, đặc biệt rõ 
nét trong TTCK là bất đối xứng về  thông tin (đây là một trường hợp đặc biệt 
của tình trạng thông tin không đầy đủ). 


8
* Vai trò của TTCK
2.1.2. Các chủ thể tham gia và các hoạt động cơ bản của thị trường 

chứng khoán
2.1.2.1.  Các chủ  thể  tham gia hoạt động trên thị  trường chứng khoán: 
Tham gia TTCK bao gồm nhiều chủ thể khác nhau, song về cơ bản có: Tổ chức 
phát hành chứng khoán; Nhà ĐTCK; Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ CK; Các tổ 
chức liên quan đến thị trường chứng khoán (các đơn vị quản lý TTCK và tổ chức  
phụ trợ) như: Cơ quan quản lý nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán..
2.1.2.2.  Một số  hoạt động cơ  bản trên  thị  trường chứng khoán:  Trên 
TTCK diễn ra nhiều hoạt động khác nhau, song về  cơ  bản gồm một số  hoạt 
động chủ  yếu sau: Phát hành chứng khoán; Niêm yết chứng khoán; Giao dịch  
chứng khoán; Công bố thông tin; Thanh toán bù trừ, lưu ký và đăng ký CK.
2.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
2.2.1.   Khái   niệm,   sự   cần   thiết   của  quản   lý   nhà   nước  đối   với  thị 
trường chứng khoán
2.2.1.1.  Khái niệm:  QLNN đối với TTCK trong HNQT là việc nhà nước  
thông qua hệ thống pháp luật, các chính sách, nguyên tắc, quy định và các biện  
pháp cần thiết để tiến hành quản lý, giám sát hoạt động của các chủ thể tham 
gia TTCK nhằm đảm bảo TTCK phát triển bền vững, hiệu quả, phục vụ mục 
tiêu nhất định của nền kinh tế quốc dân và phù hợp với cam kết hội nhập". 
2.2.1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà đối với thị trường chứng khoán
­ Thứ nhất, QLNN xuất phát từ đòi hỏi của nền KTTT. 
­ Thứ hai, ra đời trong một nền kinh tế thị trường phát triển bậc cao, TTCK 
có đặc trưng là thị trường của thông tin và niềm tin, phát triển không ổn định, mà 
có sự dao động rất mạnh và khó dự đoán, do đó, đòi hỏi phải có sự quản lý của  
nhà nước.
Thứ ba, quản lý và giám sát thị trường chứng khoán nhằm hạn chế những  
gian lận phát sinh gây tác động xấu đến thị trường và các hoạt động kinh tế ­ xã  
hội. 
Thứ  tư, quản lý và giám sát thị trường chứng khoán để bảo vệ quyền lợi  
chính đáng và hợp pháp của nhà đầu tư, dung hoà lợi ích của các chủ thể tham 
gia trên thị trường, đảm bảo tính ổn định tương đối của thị trường.

Thứ  năm,  trong quá trình triển khai luận án, nghiên cứu sinh tiến hành  
điều tra xã hội học, với việc phát phiếu thăm dò ý kiến về  một số  nội dung 
cụ thể của luận án. 


9
2.2.2. Chủ  thể, mục tiêu và nội dung  quản lý nhà nước  đối với  thị 
trường chứng khoán
2.2.2.1. Chủ thể quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán
2.2.2.2. Mục tiêu quản lý nhà nước đối với: phát triển thị trường; bảo vệ 
nhà đầu tư,  ổn định thị  trường và giảm thiểu rủi ro; đảm bảo tính công bằng, 
minh bạch và hiệu quả của thị trường;
2.2.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán 
Theo đó cần quản lý các tổ chức phát hành; các tổ chức và NĐT tham gia  
trên TTCK; các tổ chức kinh doanh dịch vụ và các tổ chức có liên quan (SGDCK,  
Trung tâm lưu ký chứng khoán, công ty định mức tín nhiệm).
­ Quản lý nhà nước đối với tổ chức PHCK trên thị trường;
­ Quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh doanh dịch vụ trên TTCK. 
­ Quản lý nhà nước đối với cac tô ch
́ ̉ ưc co liên quan trên TTCK (đ
́ ́
ơn vi quan
̣
̉  
ly va tô ch
́ ̀ ̉ ưc phu tr
́
̣ ợ). 
­ QLNN đối với nhà đầu tư
2.2.2.4. Tiêu chí đánh giá nội dung quản lý nhà nước đối với  thị trường  

chứng khoán
­ Tiêu chí đánh giá tổ chức phát hành
­ Tiêu chí đánh giá Tổ chức trung gian thị trường
­ Tiêu chí đánh giá quỹ đầu tư chứng khoán
­ Tiêu chí đánh giá thị trường thứ cấp
2.2.3. Các nhân tố tác động tới quản lý nhà nước đối với thị  trường 
chứng khoán trong hội nhập
Nhóm nhân tố về thể chế quản lý kinh tế, nhóm nhân tố  về  đặc điểm và 
trình độ phát triển của TTCK, nhóm nhân tố thuộc về khung pháp lý, nhóm nhân  
tố  thuộc về  năng lực của chủ  thể  quản lý, hóm nhân tố  thuộc về  môi trường 
quốc tế.
2.2.4. Hội nhập quốc tế  và những yêu cầu đặt ra trong quản lý nhà 
nước đối với thị trường chứng khoán
2.3.   QUẢN   LÝ   NHÀ   NƯỚC   ĐỐI   VỚI   THỊ   TRƯỜNG   CHỨNG 
KHOÁN Ở MỘT SỐ NƯỚC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
2.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán 
ở một số nước trên thế giới 
2.3.1.1. Quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán Mỹ
2.3.1.2. Quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán Trung Quốc
2.3.1.3. Quản lý nhà nước đối với thị trường chứng  khoán Thái Lan
2.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam


10
2.3.2.1. Cần thống nhất quản lý thị trường chứng khoán
2.3.2.2. Nâng cao vị thế của cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực chứng  
khoán
2.3.2.3. Nâng cao vai trò của các tổ chức tự quản trên  thị trường chứng  
khoán, nhưng không được buông lỏng vai trò quản lý của nhà nước
2.3.2.4. Về  phát hành, giám sát và xử  lý vi phạm trên thị  trường chứng  

khoán
Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG 
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
3.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ  HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ HỘI 
NHẬP CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
3.1.1. Đặc điểm hình thành  thị  trường chứng khoán  Việt Nam trong 
hội nhập quốc tế
3.1.2. Các giai đoạn phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam 
trong hội nhập 
­ Giai đoạn chuẩn bị hình thành TTCK ở Việt Nam; 
­ Giai đoạn khởi đầu của TTCK Việt Nam (2000­2005); 
­ Giai đoạn phát triển vượt bậc của TTCK Việt Nam (2006­2007); 
­ Giai đoạn thoái trào của TTCK Việt Nam (2008­2011); 
­ Giai đoạn tái cấu trúc thị trường (2012­nay).
3.2. HỘI NHẬP QUỐC TẾ  VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẶT RA ĐỐI 
VỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
3.2.1. Nội dung hội nhập của Việt Nam trong lĩnh vực chứng khoán
3.2.2. Tác động của hội nhập quốc tế tới quản lý nhà nước đối với thị 
trường chứng khioán Việt Nam
Một là, phải thực hiện các cam kết và nghĩa vụ trong hội nhập. 
Hai là, phải bảo đảm minh bạch hóa chính sách của Chính phủ và cơ quan 
quản lý. 
Ba là, phải cải tiến thủ tục hành chính  trong QLNN để tạo mọi thuận  lợi  
cho hoạt động đầu tư  và KDCK. 
Bốn là, đảm bảo phối hợp hoạt động nhịp nhàng, hiệu quả  giữa các cấp, 
các cơ quan  QLNN đối với TTCK. 
Năm là, tham gia các cuộc đàm phán về thương mại dịch vụ của WTO. 



11
3.3.   THỰC   TRẠNG   QUẢN   LÝ   NHÀ   NƯỚC   ĐỐI   VỚI   THỊ 
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
3.3.1. Khung pháp lý và mô hình quản lý nhà nước đối với thị trường 
chứng khoán
3.3.1.1. Mô hình quản lý: Ngày 19­02­2004, Chính phủ  đã ban hành Nghị 
định số  66/2004/NЭCP về  việc chuyển UBCKNN  vào trực thuộc Bộ  Tài 
chính. Mặc dù vị  trí thay đổi song cư  cấu tổ  chức của  Ủy ban này hầu như 
vẫn đuợc giữ nguyên. Hiện, chức năng, nhiệm vụ của UBCKNN căn cứ  theo 
Quyết định số 112/2009/QЭTTg ngày 11/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức bộ máy QLNN đối với TTCK Việt Nam
Chính phủ
Bộ Tài chính

UBCKNN

3.2.1.2. Khung pháp lý: Trải qua 15 năm phát triển, hệ thống văn bản pháp 
lý điều hành, quản lý hoạt động của TTCK cũng từng bước được điều chỉnh, 
hoàn thiện nhằm đáp ứng được yêu cầu phát triển của thị trường và tăng cường 
hiệu quả quản lý, giám sát của các cơ quan QLNN.
­ Giai đoạn 2000­2005 (trước khi ban hành Luật Chứng khoán): Tính đến 
30/12/2005 đã có 81 văn bản pháp luật về CK&TTCK (trong đó có 04 Nghị định, 
08 thông tư, 69 Quyết định). 
­ Giai đoạn 2006 ­ nay: Luật Chứng khoán được Quốc hội ban hành ngày 
29­6­2006 và có hiệu lực thi hành kể ngày ngày 01­01­2007.  
3.3.2. Quản lý các tổ chức tự quản trên thị trường chứng khoán Việt 
Nam: Hiện nay, cấu trúc thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam gồm 02  
SGDCK ở Tp. Hồ Chí Minh (Hose) và Hà Nội (HNX), và một Trung tâm LKCK.
Sơ đồ 3.2: Mô hình quản lý các tổ chức tự quản trên TTCK Việt Nam



12
3.3.3. Quản lý tổ chức phát hành chứng khoán: Trên thế giới, có hai mô 
hình quản lý phổ biến đối với hoạt động chào bán chứng khoán, đó là quản lý  
trên cơ sở xem xét các điều kiện, tiêu chuẩn của tổ chức phát hành (còn gọi là 
quản lý theo chất lượng); và quản lý trên cơ sở công bố thông tin đầy đủ, không  
có điều kiện cụ  thể. Ở  Việt Nam, quản lý tổ  chức phát hành là quản lý việc  
chấp hành các yêu cầu phát hành, yêu cầu về công bố  thông tin và yêu cầu về  
quản trị công ty trong quá trình niêm yết trên TTCK. 
Để quản lý, giám sát việc chấp hành nghiêm các quy định, chuẩn mực công  
bố thông tin của các tổ chức phát hành, ngày 29/6/2006, Quốc hội đã thông qua 
Luật Chứng khoán số 70/QH 11 áp dụng từ 1­1­ 2007 bao gồm 11 chương, 136 
điều quy định toàn diện các hoạt động trên TTCK. Vấn đề  công bố  thông tin  
được quy định tại chương VIII bao gồm 8 điều từ điều 100 đến điều 107 Luật  
Chứng khoán năm 2006 và được phân chia nghĩa vụ công bố thông tin theo các tổ 
chức. 
Bảng 3.2: Quy mô số lượng công ty niêm yết của thị trường chứng khoán 
Việt Nam giai đoạn 2006­2013

Nguồn: Ủy ban chứng khoán nhà nước (truy cập ngày 27/7/2013)
Mặc dù cơ  quan QLNN đã có những nỗ  lực trong tạo nguồn cung hàng 
hóa có chất lượng cho thị  trường, trong bảo vệc quyền và lợi ích hợp pháp 
của NĐT,  nhưng một một thực tế trên TTCK Việt Nam hiện nay là tính minh 
bạch thông tin của các doanh nghiệp niêm yết vẫn chưa được cao, vẫn còn đó 
rất nhiêu hạn chế trong khâu công bố thông tin của các doanh nghiệp này. Cụ 
thể: xét trên khía cạnh  Về  khả  năng tiếp cận thông tin của nhà đầu tư; Về 
tính thích hợp; Về tính kịp thời; Về tính tin cậy; Về quản trị công ty.
3.3.4. Quản lý nhà nước đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán
Về  mô hình hoạt động của các CTCK, CTQLQ : Mô hình tổ  chức, hoạt 
động của CTCK Việt Nam là theo mô hình chuyên doanh hoặc đa năng một  

phần. UBCKNN là cơ quan có thẩm quyền và chịu trách nhiệm cấp giấy phép 
thành lập và hoạt động cho CTCK, công ty quản lý quỹ, giấy phép cũng đồng  
thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.  Đến nay, có  105 CTCK và 48 
công ty QLQ hoạt động trênTTCK Việt Nam. 


13
Về giám sát chỉ tiêu an toàn tài chính của các CTCK trong quá trình hoạt  
động: Để  có chỉ  tiêu cảnh báo hữu hiệu hơn, ngày 30­12­2010, Bộ  Tài chính  
ban hành Thông tư 226/2010/TT­BTC hướng dẫn các chỉ tiêu an toàn tài chính 
và biện pháp xử  lý đối với các tổ  chức kinh doanh chứng khoán không đáp 
ứng chỉ  tiêu an toàn tài chính, Thông tư  165/2012­TT­BTC sửa đổi Thông tư 
226. Theo đó, CTCK phải lượng hóa các rủi ro cơ  bản trong hoạt động kinh 
doanh của mình bao gồm rủi ro hoạt  động, rủi ro thanh toán và rủi ro thị 
trường. Trên cơ sở đó, UBCKNN cũng đã ban hành các quy chế quản lý, giám 
sát theo bộ tiêu chí CAMEL, đồng thời cũng ban hành hướng dẫn các tổ chức  
này cách thức thiết lập và vận hành hệ thống quản trị rủi ro. 
Với các tổ chức KDCK nước ngoài, CTQLQ nước ngoài tại Việt Nam, kể 
từ  ngày 1­11­2013, việc đăng ký thành lập, tổ  chức và hoạt động văn phòng 
đại   diện   tại   Việt   Nam   phải   tuân   thủ   theo   quy   định   tại  Thông   tư   số 
91/2013/TT­BTC của Bộ Tài chính. 
Về quản trị công ty và người hành nghề KDCK: Theo Quy chế tổ chức và 
hoạt động CTCK ban hành kèm theo Quyết định số 27/2007/QĐ­BTC của Bộ 
Tài chính, CTCK có nghĩa vụ  quản trị  công ty theo Điều lệ  mẫu, được soạn 
thảo theo thông lệ  quốc tế  do Tổ chức tài chính quốc tế  (IFC) khuyến nghị;  
trường hợp CTCK niêm yết thì điều lệ  công ty thực hiện theo Điều lệ  mẫu  
của CTNY. 
3.3.5. Quản lý nhà nước đối với nhà đầu tư
Đối với các NĐT hiện nay nói chung khi tham gia các hoạt động đầu tư 
trên TTCK thì phải tuân thủ  theo các quy định liên quan đến giao dịch chứng 

khoán: Luật Doanh nghiệp năm 2005 (thay thế Luật Doanh nghiệp năm 1999); 
Luật   Chứng  khoán;   Luật   sửa   đổi,   bổ   sung   một   số   điều   của   Luật   Chứng 
khoán, Quy chế  quản trị  công ty niêm yết (ban hành kèm theo Quyết định 
12/2007/QĐ­BTC ngày 13/3/2007 của Bộ Tài Chính) và Điều lệ mẫu áp dụng  
cho công ty niêm yết (ban hành kèm theo Quyết định 15/2007/QĐ­BTC ngày 
19/3/2007 của Bộ Tài Chính), Thông tư số 74/2011/TT­BTC) và các nội dung  
liên quan đến công bố  thông tin (Thông tư  số  52/2012/TT­BTC) tạo ra bước  
tiến lớn tạo ra sự  thay đổi căn bản trong quá trình hoàn thiện pháp luật về 
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trong các công ty niêm yết.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài thì còn phải tuân thủ quy định giới hạn tỉ 
lệ  sở  hữu nhà đầu tư  nước ngoài  ở  một số  ngành và lĩnh vực theo biểu cam 
kết gia nhập WTO. Thông tư số 212/2012/TT­BTC ngày 5/12/2012 hướng dẫn  
về  thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty quản lý quỹ  (CTQLQ) đã có  


14
những hướng dẫn khá chi tiết đối với nhà đầu tư  nước ngoài tham gia lĩnh 
vực cung cấp dịch vụ quản lý quỹ trên TTCK Việt Nam. Theo đó, nhà đầu tư 
nước ngoài được mua cổ phần, phần vốn góp để sở hữu tới 49% vốn điều lệ 
của CTQLQ đang hoạt động tại Việt Nam và được phép mua để sở hữu 100% 
vốn điều lệ  của CTQLQ đang hoạt động, hoặc được thành lập mới CTQLQ  
100% vốn nước ngoài nếu thỏa mãn các điều kiện đã được quy định tại Nghị 
định 58/2012/NĐ­CP. Tới cuối năm 2012, có gần 15000 NĐTNN đăng ký mã 
số giao dịch, trong đó NĐTNN là tổ chức chiếm khoảng 10% và nắm giữ  tới  
99% tổng danh mục đầu tư. Đối với NĐT trong nước, các chính sách quản lý 
của nhà nước còn thiếu một cơ chế kích cầu, thu hút NĐT, kể cả tổ chức lẫn 
cá nhân tham gia TTCK. 
3.3.6. Công tác điều hành, giám sát trên thị  trường chứng khoán Việt 
Nam
Giám sát và điều hành hoạt động trên TTCK là tổng thể  hoạt động của 

cơ quan QLNN nhằm phát  hiện  kịp thời những sai sót, ách tắc, đổ vỡ, những 
khó khăn vướng mắc để  bảo đảm hoạt động của TTCK theo đúng mục tiêu 
và kế  hoạch đề  ra một cách hiệu quả. Nội dung giám sát và điều hành hoạt 
động của TTCK gồm:
­ Giám sát việc phát triển TTCK theo định hướng, mục tiêu đề ra
­ Giám sát việc thực hiện các chủ  trương, chính sách, công cụ  và pháp 
luật của các chủ thể trên TTCK.
­ Điều hành hoạt động TTCK theo định hướng, mục tiêu đã định.
3.3.6.1. Mô hình quản lý giám sát trên  thị  trường chứng khoán  Việt  
Nam
Hiện nay, trên cơ sở phân cấp của Bộ Tài chính, hệ thống giám sát TTCK 
tại Việt Nam được xây dựng theo mô hình giám sát hai cấp phổ biến trên thế 
giới, theo đó, UBCKNN và các  SGDCK  tạo nên bộ  máy vận hành hệ  thống 
giám sát thị trường với sự phân cấp như sau:
­ Cấp giám sát thứ  nhất: Đây là hoạt động giám sát của các tổ  chức tự 
quản trên TTCK (SGDCK, TTLKCK), tập trung vào các đối tượng sau: CTCK 
và thành viên lưu ký. 
Cấp giám sát thứ hai: UBCKNN giám sát sự tuân thủ của mọi thành viên 
thị trường đối với Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn Luật. Phạm  
vi giám sát của UBCKNN được thực hiện tập trung vào các mảng chủ  yếu  
sau:


15
­ Giám sát tuân thủ  các tổ  chức trung gian thị  trường (CTCK; công ty  
quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán; …)
­ Giám sát tuân thủ các tổ chức phát hành, công ty niêm yết 
­ Giám sát tuân thủ các tổ chức tự quản (SGDCK, TTLKCK)
­ Giám sát giao dịch trên TTCK
­ Thanh tra thực hiện chức năng cưỡng chế thực thi.

Phương thức giám sát giao dịch chứng khoán của UBCKNN dựa trên hoạt  
động giám sát giao dịch tại các SGDCK và thực hiện kiểm tra tại các công ty 
chứng khoán và  các tổ  chức, cá nhân liên quan  để  xác  định giao dịch bất 
thường   liên   quan   đến   vi   phạm   như   thao   túng   giá,   giao   dịch   nội   gián,   lừa 
đảo..v..v. UBCKNN cũng thực hiện những đợt kiểm tra định kỳ  và theo chủ 
đề  đối với việc mở tài khoản, đặt lệnh, giao dịch của nhà đầu tư  tại công ty 
chứng khoán.
3.3.6.2. Hoạt động giám sát, xử phạt trên thị  trường chứng khoán Việt  
Nam 
* Giám sát tuân thủ: Hoạt động giám sát tuân thủ được thực hiện trên cơ 
sở  Thông tư  193/2013/TT­BTC theo đó UBCKNN thực hiện việc kiểm tra,  
giám sát sự  tuân thủ  các quy định pháp luật của các đối tượng quản lý bao  
gồm: Giám sát phát hành, công bố  thông tin và quản trị  công ty của công ty  
niêm yết và công ty đại chúng; Giám sát tuân thủ của các định chế trung gian  
thị trường và Giám sát tuân thủ của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu 
ký chứng khoán.
* Giám sát giao dịch: Hoạt động giám sát giao dịch được thực hiện theo  
hướng dẫn tại Thông tư  13/2013/TT­BTC, theo đó, hoạt động giám sát giao 
dịch trên TTCK được phân theo 02 tuyến: tuyến giám sát của UBCKNN và 
tuyến giám sát của SGDCK (Theo quy định tại Quyết định 689/QĐ­UBCK 
ngày 31/8/2012 thì các SGDCK là tuyến giám sát các giao dịch thứ  nhất và 
UBCKNN là tuyến giám sát giao dịch thứ  hai đối với các giao dịch chứng 
khoán diễn ra trên thị trường có tổ chức. 
* Giám sát rủi ro: Nội dung giám sát rủi ro là giám sát sức khỏe tài chính  
của các tổ  chức trung gian thị trường mà cụ  thể  ở  đây là giám sát chỉ  tiêu an  
toàn   tài   chính   của   các   tổ   chức   KDCK   dựa   trên   cơ   sở   Thông   tư   số 
226/2010/TT­BTC quy định chỉ  tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử  lý đối  
với các tổ  chức KDCK không đáp  ứng chỉ  tiêu an toàn tài chính và Thông tư 
165/2012/TT­BTC  Sửa   đổi,   bổ   sung   một   số   điều   của   Thông   tư   số 



16
226/2010/TT­BTC. 
* Thanh tra, xử lý vi phạm: Từ  năm 2006 đến tháng 6/2009, căn cứ  vào 
kết quả thanh tra, kiểm tra trực tiếp và kết quả giám sát, UBCKNN đã xử phạt 
hơn 200 trường hợp vi phạm pháp luật về CK & TTCK với tổng số tiền phạt  
nộp vào ngân sách nhà nước là gần 7 tỷ đồng. Điểm nổi bật của công tác thanh 
tra, cưỡng chế thực thi trong thời gian qua là đã ngăn chặn được về cơ bản các  
hành vi vi phạm trên thị trường, đặc biệt là các vi phạm trong hoạt động chào 
bán CK ra công   chúng. Qua tổng hợp, thống kê các trường hợp vi phạm cho 
thấy các vi phạm về CK & TTCK chủ yếu tập trung vào hoạt động chào bán CK 
ra công chúng.
3.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ  QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ 
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM NHỮNG NĂM QUA
3.4.1. Thành tựu
Thứ  nhất, xác lập được thể  chế  thị  trường chứng khoán với hệ  thống  
pháp luật ngày càng được hoàn thiện, phù hợp với trình độ phát triển của nền 
kinh tế, từng bước tiếp cận với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế. 
Thứ hai, tổ chức bộ máy quản lý và vận hành thị trường an toàn, ổn định,  
tăng trưởng cả về quy mô, thanh khoản và chất lượng; công tác giám sát ngày  
càng được cải thiện, giúp nâng cao hiệu lực quản lý và hiệu quả hoạt động của 
TTCK. 
Thứ  ba, công tác quản lý, nâng cao chất lượng của tổ  chức phát hành  
được từng bước nâng cao. 
Thứ  tư, công tác tái cấu trúc các tổ  chức kinh doanh chứng khoán đạt  
những thành quả nhất định. 
Thứ  năm, công tác hội nhập đã đạt được những bước tiến lớn  khi Việt 
Nam chính thức trở  thành thành viên ký kết đầy đủ  của MMOU IOSCO, ký 
kết phụ  lục A, Biên bản ghi nhớ  đa phương của IOSCO­ Tổ  chức quốc tế 
Các Ủy ban Chứng khoán (tháng 9/2013). 

3.4.2. Một số hạn chế, tồn tại
Một là, bộ máy QLNN đối với TTCK Việt Nam được thành lập trước khi 
thị trường chính thức ra đời. Ðiều này đặt ra một khó khăn và thách thức là mô  
hình tổ  chức bộ  máy quản lý và mô hình tổ  chức thị  trường có thể  không  
tương thích với đòi hỏi của thực tiễn. Việc chuyển UBCKNN trực thuộc Bộ 
Tài chính đã làm giảm tính độc lập và làm hạn chế  quyền của UBCKNN  
trong thực hiện chức năng QLNN đối với TTCK, làm giảm tính chủ động của 


17
UBCKNN và nảy sinh sự phức tạp về thủ tục hành chính.
Hai là,  khung pháp lý thể  chế, chính sách mặc dù đã từng bước được  
hoàn thiện, tuy nhiên phạm vi điều chỉnh còn hẹp và chưa bao quát mọi hoạt 
động trên TTCK theo chuẩn mực quốc tế. Việc ban hành các qui định pháp lý  
về CK&TTCK nhìn chung đều có độ trễ so với thực tiễn.
Ba là, cấu trúc thị  trường tuy đã có sự  phân định tương đối giữa các  
SGDCK về  cơ  chế và sản phẩm giao dịch, nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều  
bất cập. Các SGDCK chưa phát huy được đúng chức năng là những tổ chức tự 
quản trên TTCK. 
Bốn là, công tác quản lý, điều hành, giám sát tuy có nhiều cố gắng song  
nhìn chung chưa đáp  ứng yêu cầu của QLNN đối với TTCK. Việc điều tiết, 
điều hành thị trường vẫn mang tính hành chính, thiếu linh hoạt, chưa dựa vào 
các   nguyên  tắc   của   thị   trường.   Công   tác   giám   sát   tuân   thủ   pháp   luật   trên 
TTCK, cưỡng chế thực thi còn nhiều bất cập. 
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 
3.4.3.1. Các nguyên nhân khách quan
Thứ  nhất,  TTCK là lĩnh vực mới  ở  Việt Nam, tuy nhiên đã phát triển quá 
nhanh, vượt mọi dự đoán cũng như các mục tiêu đặt ra trước đó, điều này khiến cơ 
quan QLNN rơi vào thế bị động, nhất là khi chưa có nhiều kinh nghiệm quản lý 
TTCK. 

Thứ  hai, Việt Nam đang trên đường hội nhập mạnh mẽ  với khu vực và 
thế  giới. Hội nhập KTQT cũng đã tạo ra nhiều thách thức cho các cơ  quan 
QLNN; tác động và làm cho các lĩnh vực của đời sống kinh tế  ­ xã hội thay 
đổi   nhanh   chóng,   đồng   thời   làm   nảy   sinh   nhiều   vấn   đề   mới,   lĩnh   vực 
CK&TTCK cũng không nằm ngoài xu thế. 
3.4.3.2. Các nguyên nhân chủ quan
Thứ  nhất, cơ chế phối kết hợp trong quản lý, giám sát giữa các cơ  quan  
quản lý chưa hiệu quả, chưa tạo được nhiều kênh thông tin để  nhà đầu tư 
tiếp cận và tham gia đóng góp ý kiến của đông đảo công chúng. Mặt khác,  
quản lý TTCK bị  chia sẻ  bởi nhiều đơn vị: Bộ  Tài chính, UBCKNN, Bộ  Kế 
hoạch và Đầu tư, NHNN…
Thứ  hai, cơ  sở  hạ  tầng kỹ  thuật và hạ  tầng xã hội còn lạc hậu với yêu 
cầu hoàn thiện QLNN đối với TTCK. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin còn  
yếu kém kết hợp với hệ thống giám sát chưa được hoàn thiện, chưa theo kịp 


18
với sự phát triển của thị trường ảnh hưởng đến khả năng quản lý, giám sát thị 
trường theo chuẩn mực quốc tế. Thêm vào đó, trình độ cán bộ QLNN đối với  
TTCK còn bất cập so với đòi hỏi của thị trường. 
Cuối cùng là nhận thức và hiểu biết về  TTCK cũng như  QLNN đối với  
TTCK còn nhiều hạn chế. Hiện nay,  ở nước ta, tham gia trên TTCK chủ yếu  
là các NĐT nhỏ  lẻ, thiếu vắng các NĐTchuyên nghiệp với những kiến thức  
chuyên sâu, có kinh nghiệm và am hiểu về  luật pháp trong lĩnh vực chứng  
khoán. Các NĐT Việt Nam có xu hướng đầu tư mang tính đầu cơ ngắn hạn và  
ít quan tâm đến chiến lược đầu tư dài hạn trên cơ sở những hiểu biết căn bản  
về hoạt động kinh doanh của công ty. 
Chương 4
GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG 
CHỨNG KHOÁN TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 

4.1. CƠ  HỘI, THÁCH THỨC VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ 
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 
4.1.1. Cơ  hội và thách thức trong phát triển  thị  trường chứng khoán  
Việt Nam trong hội nhập quốc tế
4.1.1.1. Cơ hội
­ Thứ nhất, tăng trưởng kinh tế thế giới dần hồi phục sau khủng hoảng và 
đạt mức bình thường trong giai đoạn 2014­2015. 
Bảng 4.1: Kinh tế thế giới giai đoạn 2014 ­ 2015, triển vọng giai đoạn 2016 ­ 2020
Năm
2013
2014
2015
2004­
2009
2010­
2015
2016­
2020

Tốc độ tăng trưởng kinh tế thực (a)
Trung 
Nhật 
Thế giới OECD
EU­27 Eurozone Mỹ
Quốc
Bản
3,0
1,3
7,6
0,1

­0,4
1,9 1,5
3,5
1,9
7,4
1,5
1,0
1,9 1,4
3,7
2,4
7,2
2,0
1,8
3,0 0,6

Thương  Giá dầu 
mại thế  (USD/ 
Đức Pháp
giới (b) thùng)
0,5
0,4
2,8
107,1
2,0
0,5
4,5
106,5
1,9
1,9
5,6

100,5

3,8

1,5

10,9

1,2

1,0

1,4

0,1

0,8

1,0

4,8

63,2

3,7

2,0

8,3


1,1

0,9

2,3

1,5

2,1

1,2

5,7

102,0

3,9

2,7

6,6

2,4

2,3

2,9

0,8


2,0

2,2

5,7

104,9

­ Thứ hai, nền kinh tế trong nước tiếp tục duy trì đà tăng trưởng.
­ Thứ ba, quá trình cổ phần hóa các DNNN tiếp tục được thúc đẩy cùng với  


19
sự tăng trưởng nhanh của khối doanh nghiệp tư nhân. 
­ Thứ  tư, sức mạnh nội lực và nhu cầu tăng trưởng của bản thân TTCK: 
TTCK đã có một quá trình vận hành 15 năm, sau nỗ  lực tái cơ  cấu của Chính 
phủ, hoạt động của thị trường hiện nay về cơ bản dần đi vào  ổn định và có xu 
hướng phát triển tốt. 
­ Thứ năm, nhận thức của xã hội về vai trò và lợi ích của TTCK đã và đang  
ngày càng được nâng cao. 
­ Thứ sáu, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và các chính sách quản lý cởi  
mở, thân thiện. Sự  hội nhập ngày càng sâu và toàn diện của nền kinh tế Việt  
Nam với các nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới làm tăng nhu cầu đầu tư 
không chỉ từ phía các nhà đầu tư và các tổ chức phát hành trong nước.
4.1.1.2. Thách thức 
­ Thứ nhất, nền kinh tế Việt Nam tuy đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh 
trong thời gian qua nhưng chưa thật sự  bền vững, còn tiềm  ẩn nhiều rủi ro  
mang tính hệ thống. 
­ Thứ hai, sự  yếu kém thiếu bền vững của bản thân TTCK. Sự  phát triển  
không hài hòa giữa bên cung và bên cầu là nhân tố ảnh hưởng tới tính bền vững 

của TTCK. Yếu tố khó lường tiếp theo quyết định sự  phát triển bền vững của 
TTCK chính là hệ thống các định chế trung gian của Việt Nam. 
Thứ  ba, quá trình CPH DNNN đã tạo ra một nguồn cung hàng  ổn định 
phong phú. Tuy nhiên, cho tới thời điểm hiện tại phần lớn các doanh nghiệp cổ 
phần hoá trong thời gian qua là những doanh nghiệp nhỏ, quy mô vốn điều lệ 
không lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh chưa có hiệu quả. 
Thứ tư, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu và rộng mang lại 
nhiều cơ hội cho sự phát triển kinh tế ở mọi lĩnh vực. Tuy nhiên, hội nhập cũng 
đặt ra yêu cầu buộc chúng ta phải chơi cùng một luật lệ, trong khi đó năng lực  
(kinh nghiệm, chuyên môn, tiềm lực…) của các doanh nghiệp Việt Nam còn 
nhiều hạn chế, chậm nhận thức về sự thay đổi của môi trường kinh doanh mới, 
điều này ảnh hưởng tiêu cực đến năng lực cạnh tranh. 
4.1.2. Chiến lược phát triển thị  trường chứng khoán Việt Nam trong 
hội nhập quốc tế
Chiến lược phát triển TTCK Việt Nam trong giai đoạn hội nhập, thực thi  
mạnh mẽ các cam kết gia nhập quốc tế (giai đoạn 2011­20205)1 đã được Thủ 
tướng Chính phủ phê duyệt, và đây là cơ sở quan trọng để xác định các giải pháp  
quản lý đối với TTCK. Theo bản chiến lược này, định hướng phát triển TTCK 
Việt Nam trong 10 năm tới tập trung vào 7 nội dung quan trọng sau:
1

 Quyết định số 252/QĐ­TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược phát triển 
TTCK Việt Nam giai đoạn 2011­2020.


20
­ Thứ nhất, hoàn thiện khung pháp lý.
­ Thứ hai, tăng cung hàng hóa cho thị trường và cải thiện chất lượng nguồn  
cung.
­ Thứ ba, phát triển và đa dạng hóa các loại hình nhà đầu tư, cải thiện chất  

lượng cầu đầu tư nhằm hướng tới cầu đầu tư bền vững.
­ Thứ tư, phát triển, nâng cao năng lực cho hệ thống các tổ chức trung gian  
thị trường, phát triển các Hiệp hội, tổ chức phụ trợ TTCK.
­ Thứ năm, tái cấu trúc tổ chức thị trường, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ  
sở hạ tầng, công nghệ thông tin của thị trường, nâng cao chất lượng hoạt động  
và giao dịch trên TTCK.
­ Thứ sáu, tăng cường năng lực quản lý, giám sát và cưỡng chế thực thi 
­ Thứ bảy, tăng cường đào tạo, nghiên cứu và thông tin tuyên truyền.
4.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC  ĐỐI VỚI 
THỊ  TRƯỜNG   CHỨNG   KHOÁN   VIỆT   NAM   TRONG   HỘI   NHẬP 
QUỐC TẾ 
4.2.1. Nâng cao vị  thế, vai trò của Ủy ban chứng khoán nhà nước bộ 
máy quản lý nhà nước về thị trường chứng khoán
4.2.2. Hoàn thiện bộ  máy tổ  chức của các tổ  chức tự  quản trên thị 
trường chứng khoán Việt Nam
4.2.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy đối với sàn giao dịch chứng khoán: 
Trong thời gian tới, để hoàn thiện việc tái cấu trúc thị trường, có thể thành lập 
01 SGDCK trên cơ  sở  hợp nhất 02 SGDCK hiện tại hoặc thành lập Công ty  
quản lý vốn đầu tư (holding company) hoàn toàn thuộc sở hữu của Nhà nước và 
hướng tới nắm giữ cổ phần chi phối của các SGDCK (các công ty con).
4.2.2.2. Hoàn thiện tổ  chức bộ  máy đối với Trung tâm lưu ký chứng  
khoán: trong thời gian tới, để  nâng cao chất lượng hoạt động lưu ký, thanh 
toán, bù trừ đáp ứng yêu cầu thực tiễn, cần tái cấu trúc TTLKCK trên một số 
nội dung trọng tâm sau: 
­ Từng bước tái cấu trúc mô hình tổ  chức hoạt động bù trừ  theo hướng 
bổ  sung chức năng đối tác thanh toán trung tâm (CCP) nhằm tăng hiệu quả 
hoạt động và sự  ổn định của các TTCK cũng như tăng cường khả năng kiểm 
soát rủi ro cho toàn hệ thống. 
­ Đổi mới phương thức bù trừ  thanh toán đối với các giao dịch cổ phiếu 
và chứng chỉ  quỹ  theo phương thức TTLKCK sẽ  đồng thời quản lý chứng  



21
khoán và tiền của nhà đầu tư nhằm giảm thiểu thời gian thanh toán và chi phí 
cho các giao dịch này. 
4.2.3. Giải pháp liên quan tới các tổ chức phát hành chứng khoán
4.2.3.1. Nâng cao chất lượng phát hành, niêm yết, đăng ký giao dịch
­ Nâng tiêu chí phát hành: bổ  sung quy định chặt chẽ  hơn về  điều kiện 
phát hành, niêm yết chứng khoán như  nâng điều kiện về mức vốn, điều kiện  
về thời gian hoạt động và quản trị công ty.
­  Triển khai phát triển và đưa vào giao dịch các chứng khoán phái sinh, 
trước mắt là chứng khoán phái sinh chỉ  số, bao gồm các hợp đồng tương lai 
chỉ số, quyền chọn chỉ số, quỹ chỉ só, quỹ ETF. Kết hợp với việc tái cấu trúc  
các SGDCK, bảo đảm tính thống nhất  và chuyên biệt về hàng hóa niêm yết,  
dịch vụ cung cấp. 
­  Tăng cường công tác quản lý, giám sát đối với hoạt động chào bán, 
đồng thời hợp lý hóa các chế tài xử lý vi phạm. Tăng cường công tác quản lý, 
giám sát và xử  lý vi phạm. Từng bước nghiên cứu chuyển từ  cấp phép phát  
hành sang cơ chế phát hành dựa theo việc công bố thông tin đầy đủ. 
4.2.3.2. Tăng cường hoạt động công bố thông tin
­ Hoàn thiện phương thức và cơ chế công bố thông tin theo quy mô (vốn và 
số lượng cổ đông) của công ty mà không phân biệt là công ty đại chúng niêm yết 
hay chưa niêm yết.
­ Điều chỉnh quy định về CBTT cho phù hợp với thông lệ quốc tế và thực  
tế thị trường.
­  Từng bước áp dụng các chuẩn mực quốc tế  về  nghiệp vụ  kế  toán và  
kiểm toán (IAS) và báo cáo tài chính (IFRS).
4.2.3.3. Tăng cường công tác quản trị công ty
­ Tăng cường khả năng giám sát quản trị công ty của UBCKNN, bao gồm cả 
cơ  cấu tổ  chức và nhân sự. Nghiên cứu, thiết lập một bộ  phận tách biệt thuộc 

UBCKNN, chuyên giám sát công ty đại chúng, bao gồm cả giám sát quản trị công  
ty. 
­ Tăng cường sự tham gia, giám sát của các thành viên thị trường đối với hoạt  
động quản trị công ty tại doanh nghiệp; thúc đẩy áp dụng các thông lệ quản trị công 
ty tốt trong các công ty đại chúng và niêm yết, các tổ chức KDCK.
4.2.3.4. Hoàn thiện công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
­ Rà soát để ban hành hệ thống các chính sách chế độ phù hợp cho tiến trình  
cổ phần hóa DNNN, bao gồm: Tiêu chí phân loại DNNN, xác định rõ ngành, lĩnh 
vực, doanh nghiệp mà nhà nước cần nắm giữ  100% vốn, đối với các doanh  
nghiệp còn lại, thực hiện CPH theo lộ trình…
­ Tổ chức rà soát, xây dựng lộ trình tái cơ cấu lại DNNN theo hướng: 1­  


×