1
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Quy ước trình bày
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................2
2.1. Mục đích nghiên cứu.................................................................................2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................3
3. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................3
4.1. Phương pháp thống kê...............................................................................4
4.2. Phương pháp miêu tả................................................................................4
4.3. Phương pháp phân tích hội thoại .............................................................4
4.4. Phương pháp phân tích diễn ngôn ...........................................................5
5. Ý nghĩa của luận án.................................................................................5
5.1. Ý nghĩa lý luận...........................................................................................5
5.2. Ý nghĩa thực tiễn.......................................................................................6
6. Cấu trúc của luận án...............................................................................6
CHƯƠNG 1
TÔNG QUAN VÊ VÂN ĐÊ NGHIÊN C
̉
̀ ́
̀
ỨU...................................................8
1.1. Diễn ngôn và phân tích diễn ngôn............................................................8
1.1.1. Diễn ngôn..........................................................................................8
1.1.2. Phân tích diễn ngôn.........................................................................17
1.1.3. Phân tích diễn ngôn truyện ngắn....................................................23
1.2. Hội thoại .................................................................................................29
1.2.1. Các quan niệm về hội thoại............................................................29
1.2.2. Các vận động hội thoại...................................................................31
1.2.3. Các quy tắc hội thoại......................................................................33
1.3. Mạch lạc ..............................................................................................39
2
1.3.1.Các quan niệm về mạch lạc ...........................................................39
1.3.2.Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi Đáp.........................................44
1.4. Tiền giả định ( presupposition pp') và hàm ngôn (implication imp). .46
1.4.1. Tiền giả định ..................................................................................46
1.4.2. Hàm ngôn.........................................................................................52
1.5. Lịch sử vấn đề nghiên cứu................................................................56
1.5.1. Khái quát về lịch sử vấn đề nghiên cứu truyện ngắn Nam Cao........56
1.5.2. Khái quát về lịch sử vấn đề nghiên cứu phân tích diễn ngôn
(Discourse Analysis).......................................................................................59
Nhìn chung, những công trình nghiên cứu về phân tích diễn ngôn rất phong
phú và đa dạng ở nhiều góc độ, phương diện khác nhau: đặc điểm và chức
năng, ngữ cảnh và ý nghĩa, cấu trúc thông tin, bản chất quy chiếu của diễn
ngôn và sự vận dụng phân tích diễn ngôn trong việc tìm hiểu đặc điểm
ngôn ngữ của một số kiểu loại văn bản... Tuy nhiên, cho đến nay, ở Việt
Nam, theo chúng tôi biết chỉ có một ít công trình vận dụng lý thuyết phân
tích diễn ngôn để tìm hiểu đặc điểm ngôn ngữ truyện ngắn của một tác
giả cụ thể. Tuy đa co hai luân an tiên si cung lây ng
̃ ́
̣ ́
́ ̃ ̀
́
ữ liêu la truyên ngăn
̣
̀
̣
́
Nam Cao va cung đa vân dung c
̀ ̃
̃ ̣
̣
ơ sở li luân cua Dung hoc, Phân tich diên
́ ̣
̉
̣
̣
́
̃
ngôn nhưng theo môt h
̣ ương đi khac v
́
́ ơi nh
́ ưng muc tiêu nghiên c
̃
̣
ứu cuả
chung tôi.
́
.......................................................................................................66
TIÊU KÊT
̉
́ ......................................................................................................66
CHƯƠNG 2
ĐỐI THOẠI VÀ ĐỘC THOẠI NỘI TÂM
TRONG TRUYỆN NGẮN NAM CAO.........................................................69
2.1. Đối thoại trong truyện ngắn Nam Cao............................................69
2.1.2. Tân suât xuât hiên cua cac cuôc thoai
̀
́
́ ̣
̉
́
̣
̣ ...................................................70
2.1.3. Tinh huông cuôc thoai, sô l
̀
́
̣
̣
́ ượt lơi cua nhân vât
̀ ̉
̣ ..................................72
2.1.4. Quan hê quyên thê va hoan canh giao tiêp cua nhân vât
̣
̀
́ ̀ ̀ ̉
́ ̉
̣ .......................75
2.1.5. Cac hinh th
́ ̀
ưc đôi thoai (song thoai va đa thoai)
́ ́
̣
̣ ̀
̣ ..................................78
2.1.6. Ngôn ngữ đôi thoai cua nhân vât
́
̣ ̉
̣ ..........................................................87
2.2. Độc thoại nội tâm trong truyện ngắn Nam Cao.............................92
3
2.2.1. Tân suât xuât hiên đôc thoai nôi tâm
̀
́
́ ̣
̣
̣
̣
.....................................................93
2.2.2. Vân đê chu thê diên ngôn trong đôc thoai nôi tâm
́ ̀ ̉ ̉ ̃
̣
̣
̣
................................94
2.2.3. Chưc năng ng
́
ữ nghia cua diên ngôn đôc thoai nôi tâm trong truyên
̃ ̉
̃
̣
̣
̣
̣
ngăn Nam Cao
́
.................................................................................................99
2.2.3.1.Đôc thoai nôi tâm bôc lô tinh cach nhân vât
̣
̣
̣
̣ ̣ ́
́
̣ .......................................99
2.2.3.2. Đôc thoai nôi tâm bôc lô nh
̣
̣
̣
̣ ̣ ưng triêt li cua nha văn
̃
́ ́ ̉
̀ ........................103
TIÊU KÊT
̉
́ ....................................................................................................106
CHƯƠNG 3
MẠCH LẠC DIỄN NGÔN HỘI THOẠI TRONG
TRUYỆN NGẮN NAM CAO.....................................................................108
3.1. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp...........................109
3.1.1. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi Đáp tương hợp với câu hỏi
chính danh ....................................................................................................111
3.1.2. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi Đáp tương hợp với câu hỏi có
giá trị cầu khiến............................................................................................124
3.1.3. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi Đáp tương hợp với câu hỏi có
giá trị khẳng định..........................................................................................125
3.1.4. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi Đáp tương hợp với câu hỏi có
giá trị phủ định..............................................................................................127
3.1.5. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi Đáp tương hợp với câu hỏi
biểu thị sự ngờ vực, ngần ngại, phỏng đoán, …........................................128
3.1.6. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi Đáp tương hợp với câu hỏi có
giá trị cảm thán.............................................................................................129
3.2. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp không tương hợp................130
3.2.2. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp không tương hợp xét từ
sự tương hợp giữa các hành động nói.........................................................140
KẾT LUẬN...................................................................................................155
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................160
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những trang văn của Nam Cao ra đời cách đây đã hơn nửa thế kỷ,
song vẫn có sức cuốn hút mạnh mẽ đối với bạn đọc và là mẫu mực để
mọi người học hỏi. Nhiều người khi đọc tác phẩm Nam Cao có cảm nhận
là giữa nhà văn và chúng ta – những con người của thế kỷ XXI – hầu như
không có khoảng cách bởi tính chất hiện đại, mới mẻ trong cách viết của
ông. Nam Cao đã góp vào kho tàng văn học dân tộc một gia tài truyện ngắn
đồ sộ được sáng tác ở cả hai giai đoạn trước và sau Cách mạng tháng Tám.
Truyện ngắn cũng là thể loại thành công nhất của ngòi bút nhà văn. Đã có
không ít bài viết, công trình nghiên cứu đi vào khảo sát, đánh giá sự nghiệp
văn học Nam Cao, vị trí và những đóng góp của ông trong làng văn xuôi
Việt Nam thế kỷ XX từ lâu đã được khẳng định.
Trong lịch sử nghiên cứu ngôn ngữ học từ đầu thế kỷ XX đến nay,
các kết quả nghiên cứu của nó thường gắn với một số ngành khoa học xã
hội khác, trước hết và gần gũi hơn cả là gắn với việc nghiên cứu văn học.
Quá trình nghiên cứu ngôn ngữ học tiền ngữ dụng còn gặp nhiều hạn chế
như chỉ thấy mô hình mã mà chưa thấy mô hình suy ý; hoặc chỉ thấy nghĩa
của câu là nội dung sự kiện (hay còn gọi là sự tình) của câu ấy… Mô hình
mã và mô hình suy ý không loại trừ lẫn nhau, mà chúng cùng thể hiện nội
dung sự tình ở những mặt khác nhau: kết học, nghĩa học và dụng học.
Khoảng gần ba mươi năm trở lại đây, ngôn ngữ học chuyển sang lĩnh vực
mới là nghiên cứu ngôn ngữ trong sử dụng. Bên canh nh
̣
ưng thanh t
̃
̀ ựu cuả
Dung
̣ hoc̣ (Pragmatics) là phân nganh
̀ Phân tich
́ diên
̃ ngôn(Discourse
Analysis ) va Phân tích di
̀
ễn ngôn phê bình (Critical Discourse Analysis). Các
phân nganh nay cùng m
̀
̀
ột lúc tác động mạnh mẽ đến văn học, nhất là trong
2
việc phân tích ngôn ngữ văn chương. Vận dụng thành tựu mới của ngôn
ngữ học vào việc nghiên cứu tác phẩm của Nam Cao, chúng tôi lựa chọn đi
vào khảo sát đề tài “Diên ngôn hôi thoai trong truyên ngăn Nam CaoĐôi
̃
̣
̣
̣
́
́
thoai, đôc thoai va mach lac”
̣
̣
̣
̀ ̣
̣ , bởi lý thuyết về phân tích diễn ngôn tuy ra
đời vào những năm 60 của thế kỷ XX, nhưng trong thực tế hiện nay, nó
vẫn là một mảnh đất màu mỡ đang được chú ý khai thác.
Khi phân tich diên ngôn hôi thoai trong truyên ngăn Nam Cao, chung
́
̃
̣
̣
̣
́
́
tôi lựa choṇ đối thoại, độc thoại nội tâm và mạch lạc diễn ngôn của các
cặp thoại kế cận, bởi vi theo chung tôi đây la nh
̀
́
̀ ưng vân đê quan trong, côt
̃
́ ̀
̣
́
loi cua môt diên ngôn hôi thoai
̃ ̉
̣
̃
̣
̣ . Chúng tôi tin rằng việc vận dụng lý thuyết
phân tích diễn ngôn vào việc khảo sát ngôn ngữ truyện ngắn Nam Cao sẽ
giúp phát hiện thêm những nét độc đáo góp phần làm nên cái hay, cái đẹp,
cái tinh tế của ngòi bút đầy chất sống thực tế của nhà văn. Kết quả nghiên
cứu của đề tài còn góp thêm kinh nghiệm thực tiễn về việc phân tích diễn
ngôn các tác phẩm văn học thuộc thể tự sự.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài “Phân tích diễn ngôn hội thoại trong truyện ngắn
Nam Cao”, chúng tôi nhằm những mục đích cụ thể sau đây:
Hê thông hoa, l
̣
́
́ ựa chon
̣ những thanh t
̀ ựu cua cac nha ngôn ng
̉
́
̀
ữ hoc̣
trên thê gi
́ ới va trong n
̀
ươc vê
́ ̀ lý thuyết về hội thoại, phân tich diên ngôn đê
́
̃
̉
vân dung vao viêc phân tich diên ngôn hôi thoai trên c
̣
̣
̀
̣
́
̃
̣
̣
ứ liêu la truyên ngăn
̣
̀
̣
́
Nam Cao.
Nhận diện, miêu ta câu truc cua cac hinh th
̉ ́
́ ̉
́ ̀
ưc hôi thoai (đôi thoai,
́ ̣
̣
́
̣
đôc thoai) va c
̣
̣
̀ hỉ ra những đồng nhất và khác biệt giữa các kiểu loại hội
thoại nói trên; sử dung cac kiên th
̣
́
́ ưc ngôn ng
́
ữ hoc đê phân loai, miêu ta va
̣
̉
̣
̉ ̀
3
phân tich cac biêu hiên mach lac trong cac căp thoai HoiĐap trong truyên
́
́
̉
̣
̣
̣
́ ̣
̣
̉
́
̣
ngăn Nam Cao
́
Góp phần soi sáng lý thuyết về phân tích diễn ngôn tác phẩm văn
học, đặc biệt là các tác phẩm thuộc thể loại truyện ngắn.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ việc tổng hợp, tiếp cận những vấn đề lí luận về phân tích diễn
ngôn nói chung và phân tích diễn ngôn một tác phẩm văn học thuộc thể tự
sự nói riêng, chúng tôi khảo sát ngôn ngữ truyện ngắn Nam Cao từ góc độ
phân tích diễn ngôn để chỉ ra các hình thức mạch lạc, đối thoại và độc
thoại nội tâm… trong truyện ngắn Nam Cao. Từ đó nhận ra được nhưng
̃
dung y nghê thuât cua nha văn trong viêc xây d
̣
́
̣
̣
̉
̀
̣
ựng cac cuôc thoai đat đ
́
̣
̣
̣ ược
cac muc đich va hiêu qua giao tiêp.
́
̣ ́
̀ ̣
̉
́
3. Đối tượng nghiên cứu
Để nghiên cứu Phân tích diễn ngôn hội thoại trong truyện ngắn Nam
Cao, luận án đã khảo sát 71 truyện ngắn của Nam Cao trước và sau Cách
mạng tháng Tám 1945. Tuy số lượng không nhiều, nhưng tác phẩm Nam
Cao đã có những đóng góp thật sự có giá trị về nội dung tư tưởng và hình
thức nghệ thuật. Luận án tập trung khảo sát cac cuôc hôi thoai (đôi thoai,
́
̣
̣
̣
́
̣
đôc thoai) va tinh mach lac cua no trong cac căp thoai Hoi –Đap trên góc nhìn
̣
̣
̀ ́
̣
̣
̉
́
́ ̣
̣
̉
́
phân tích diễn ngôn nhăm khăng đinh thêm nh
̀
̉
̣
ưng gia tri nghê thuât cua ngoi
̃
́ ̣
̣
̣ ̉
̀
but Nam Cao.
́
4. Phương pháp nghiên cứu
Sau khi đã xác định “Phân tích diễn ngôn hội thoại trong truyện ngắn
Nam Cao” làm đề tài luận án, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với các
phương pháp sau:
4
4.1. Phương pháp thống kê
Luận án chủ yếu thống kê các cặp đối thoại trực tiếp, một số cuộc
đối thoại, độc thoại nội tâm trong truyện ngắn Nam Cao. Qua đó, tìm hiểu
và xác định hình thức thể hiện tính mạch lạc của các cặp Hỏi – Đáp, các
hình thức của cuộc đối thoại và độc thoại nội tâm, để tìm ra giá trị ngữ
nghĩa của các hình thức hội thoại.
4.2. Phương pháp miêu tả
Phương pháp này được vận dụng trong suốt quá trình trình bày luận
án để phân tích, miêu tả các ngữ liệu hội thoại trong truyện ngắn Nam Cao.
Sau khi thông kê cac căp thoai HoiĐap, chung tôi đa miêu ta cac hinh th
́
́ ̣
̣
̉
́
́
̃
̉ ́ ̀
ưć
kêt h
́ ợp phân tich nôi dung, y nghia.
́
̣
́
̃
4.3. Phương pháp phân tích hội thoại
Một số phương pháp cụ thể của dụng học (viết tắt DH) thường
được dùng trong phân tích diễn ngôn (viết tắt PTDN) liên quan đến các nội
dung sau:
Phân tích cách diễn đạt “hành động nói” (trong hội thoại), phát hiện
câu ngôn hành, ngôn hành hàm ẩn, hành động nói trực tiếp và gián tiếp.
Nguyên tắc cộng tác hội thoại (có 4 phương châm: Lượng, Chất,
Quan hệ và Cách thức).
Các phương châm này liên quan đến phương pháp của phân tích hội
thoại và PTDN như sau: Một lời nói bình thường đúng và tường minh về
nghĩa phải được thực hiện với đầy đủ các phương châm trên. Nếu người
phân tích (hay người nghe) nhận là rằng người nói đưa ra một lời nói khó
hiểu hoặc không thể hiểu ngay được thì lời đó có thể thuộc một trong hai
trường hợp sau đây: (a) Hoặc là người nói đã “vô tình” sử dụng sai một
phương châm nào đó, nên đã gây nên tình trạng nan giải vừa nêu; (b) Hoặc
5
là người nói đã “cố ý” không tuân theo một phương châm nào đó, nhằm tạo
ra một phát ngôn “bất bình thường”, như tạo ra một ý hàm ẩn (hàm ý) nào
đó, trong trường hợp này người phân tích phải có kiến thức liên quan các
kiểu ý nghĩa như tiền giả định (viết tắt TGĐ), hàm ý hội thoại, lập luận,
tính lịch sự, thì có thể giải mã được các ẩn ý.
4.4. Phương pháp phân tích diễn ngôn
Phương pháp chung thường được sử dụng của PTDN là phân tích
ngữ liệu trong mối quan hệ chặt chẽ với ngữ cảnh tình huống (contextual
situation) và phân tích nghĩa của lời nói (gồm cả chức năng của lời nói là
hành động nói của DH).
Ngoài các loại phương pháp có tính chất chuyên môn trên, luận án
cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học chung thông dụng.
Trong qua trinh miêu ta, luân an đa co
́ ̀
̉
̣ ́ ̃ ́ so sanh v
́ ơi tac gia khac, so sanh gi
́ ́
̉
́
́
ưã
cac hinh th
́ ̀
ức xây dựng cuôc thoai v
̣
̣ ới nhau.
5. Ý nghĩa của luận án
5.1. Ý nghĩa lý luận
Vận dụng lý thuyết phân tích diễn ngôn vào việc nghiên cứu truyêṇ
ngăn Nam Cao không phai la môt h
́
̉ ̀ ̣ ương đi hoan toan m
́
̀
̀ ơi, nh
́ ưng triên khai
̉
theo muc tiêu cua chung tôi
̣
̉
́
cho đến nay vẫn là một hướng tiếp cận mới.
Tập hợp những quan điểm đã có, kê th
́ ưa va chon loc cac c
̀ ̀ ̣
̣
́ ơ sở lý
luận về diễn ngôn hội thoại, chung tôi đa l
́
̃ ựa chon cho minh môt
̣
̀
̣ cach
́
thưc, h
́ ương đi va cac b
́
̀ ́ ươc cu thê nhăm phân tich môt c
́ ̣
̉
̀
́
̣ ứ liêu cu thê kha
̣
̣
̉
́
phưc tap –đo la tac phâm văn hoc. Qua đo, đê tai la nh
́ ̣
́ ̀ ́
̉
̣
́ ̀ ̀ ̀ ững gợi y cho cac
́
́
hương nghiên c
́
ưu tiêp theo khi tiêp cân truyên ngăn cua cac tac gia cu thê
́
́
́ ̣
̣
́ ̉
́ ́
̉ ̣
̉
khac noi chung va truyên ngăn Nam Cao noi riêng.
́ ́
̀
̣
́
́
6
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Với cách nhìn phân tích diễn ngôn, luận án hy vọng sẽ tìm ra những
dấu hiệu hình thức diễn ngôn hội thoại (đôi thoai, đôc thoai) va nh
́
̣
̣
̣
̀ ưng biêu
̃
̉
hiên
̣ mạch lạc diễn ngôn hội thoại trong truyên ngăn Nam Cao
̣
́
.
Kết quả của luận án có thể góp thêm cứ liệu, cho thấy hiệu quả
của việc nghiên cứu các diễn ngôn hội thoại được ap dung môt cach cu thê
́ ̣
̣ ́
̣ ̉,
góp phần làm rõ về lý thuyết này cũng như những vấn đề hữu quan trong
việc giảng dạy tac phâm văn hoc
́
̉
̣ ở trường phổ thông.
6. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận; Phu luc
̣ ̣ và Tài liệu tham khảo, luận
án gồm ba chương:
Chương một (47 trang) trình bày một cách tổng quan những vấn đề
về diễn ngôn và phân tích diễn ngôn; những vấn đề về mạch lạc như: các
quan niệm mạch lạc, mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp; những vấn
đề về hội thoại như: các quan niệm hội thoại, vận động hội thoại, quy tắc
hội thoại, tiền giả định và hàm ngôn. Chương 1 cua luân an
̉
̣ ́ đa trinh bay lich
̃ ̀
̀ ̣
sử vân đê nghiên c
́ ̀
ưu, qua đo chung tôi hê thông hoa, đanh gia nh
́
́ ́
̣
́
́
́
́ ững công
trinh tiêu biêu nghiên c
̀
̉
ưu vê Nam Cao va vê phân tich diên ngôn.
́ ̀
̀ ̀
́
̃
Chương hai (39 trang) trình bày cụ thể vấn đề đối thoại và độc thoại
nội tâm trong truyện ngắn Nam Cao qua những cuộc thoại. Về vấn đề đối
thoại, chúng tôi trình bày diễn ngôn hội thoại của người kể chuyện, của
các vai trong truyện. Chúng tôi xét chúng qua các mối quan hệ: quan hệ
quyền thế, vị thế giao tiếp và hoàn cảnh giao tiếp… trong cuộc thoại (song
thoại, tam thoại và đa thoại) của một số truyện ngắn cụ thể. Vấn đề độc
thoại nội tâm cũng là vấn đề được quan tâm ở đây. Độc thoại nội tâm
được biểu hiện cụ thể qua những lời tự nh ủ, nói thầm hoặc qua những
7
dòng suy nghĩ của nhân vật, qua lời kể của tác giả, bằng những lời kể
chính giọng điệu của nhân vật, diễn ngôn trần thuật của người kể chuyện
và diễn ngôn nhân vật… để trần thuật, để triết lý…
Chương ba (54 trang) trình bày cac
́ vấn đề mạch lạc diễn ngôn của
các cặp thoại Hỏi – Đáp (tương hợp và không tương hợp). Đối với mạch
lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp, chúng tôi trình bày sáu loại
cơ bản. Luân an đa phân tich nh
̣ ́ ̃
́
ưng vi du cu thê cho t
̃
́ ̣ ̣
̉
ưng loai căp thoai đo,
̀
̣ ̣
̣
́
đông th
̀
ơi chi ra s
̀ ̉
ự phong phu, đa dang va biên hoa cua nha văn khi xây d
́
̣
̀ ́ ́ ̉
̀
ựng
cac cuôc thoai. Tim hiêu
́
̣
̣
̀
̉ mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi Đáp không
tương hợp, chúng tôi trình bày hai loại cơ bản sau đây: mạch lạc trong các
cặp thoại Hỏi Đáp không tương hợp xét từ nguyên tắc cộng tác hội thoại
và mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi Đáp không tương hợp xét từ sự
tương hợp giữa các hoạt động nói.
8
CHƯƠNG 1
TÔNG QUAN VÊ VÂN ĐÊ NGHIÊN C
̉
̀ ́
̀
ƯU
́
1.1. Diễn ngôn và phân tích diễn ngôn
1.1.1. Diễn ngôn
1.1.1.1. Khái niệm diễn ngôn
Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa về diễn ngôn, nhưng chưa thật sự
có một định nghĩa hoàn chỉnh nhất.
Người đầu tiên đề xướng ra khái niệm này là Z. Harris trong công
trình “Discourse Analysis” – Phân tích diễn ngôn (1952). Diễn ngôn được
hiểu với tư cách là một văn bản liên kết ở bậc cao hơn câu. Công trình này
đã góp phần quan trọng cho ngành ngôn ngữ học văn bản còn non trẻ vào
việc nghiên cứu lĩnh vực chức năng của ngôn ngữ.
Thuật ngữ diễn ngôn với tư cách “sản phẩm” trong việc sử dụng
ngôn ngữ được hiểu rất rộng bao gồm tất cả các dạng tồn tại của nó, có
thể là chữ viết dưới mọi hình thức, có thể âm thanh tự nhiên khi nói hay
mọi hình thức ghi âm lời nói...
Trong cách nhìn khái quát, cách tiếp cận diễn ngôn “được quy thành
hai dạng: dạng coi trọng hình thức và dạng coi trọng ngữ cảnh. PTDN dưới
dạng hình thức nhất của nó gắn liền với truyền thống logic/triết học của J.
Searle và J. L. Austin, dạng ngữ cảnh hoá cao nhất của PTDN nối kết với
lý luận văn học hiện đại” [5,73].
M. Foucault nêu: “Thay vì giảm dần các nét nghĩa đã khá mơ hồ của
từ diễn ngôn, tôi tin rằng thực tế tôi đã bổ sung thêm ý nghĩa của nó: lúc
thì coi nó như một khu vực chung của tất cả các nhận định, lúc thì coi nó
như một nhóm các nhận định được cá thể hoá, và đôi khi lại xem nó như
một hoạt động được quy chuẩn (regulated practice) nhằm tạo nên một tập
9
hợp các nhận định” [93,4546]. Theo Trần Văn Toàn, trong trích dẫn trên,
Foucault cùng lúc đưa ra ba định nghĩa về diễn ngôn. Định nghĩa thứ nhất,
diễn ngôn bao gồm “tất cả các nhận định” nói chung; định nghĩa thứ hai,
diễn ngôn như là “một nhóm các nhận định được cá thể hoá”; định nghĩa
thứ ba, diễn ngôn “như một hoạt động được quy chuẩn (regulated practice)
nhằm tạo nên một tập hợp các nhận định”. Mặc dù ba định nghĩa của
Foucault được liệt kê khá độc lập nhưng trong thực tế nghiên cứu các định
nghĩa này luôn được sử dụng xen kẽ nhau và định nghĩa này có thể bao trùm
lên định nghĩa khác tuỳ theo hướng triển khai của người nghiên cứu.
Barthes trong La linguistique du discours (1970) coi diễn ngôn như là
một đối tượng của ngôn ngữ học văn bản mà ông đề nghị gọi là “ngôn ngữ
học diễn ngôn”. Ông viết: “…Diễn ngôn – tương tự văn bản do ngôn ngữ
học nghiên cứu, và chúng tôi sẽ định nghĩa nó (hãy còn là sơ bộ) như là
một đoạn lời nói hữu tận bất kì, tạo thành một thể thống nhất xét từ quan
điểm nội dung, được truyền đạt cùng với những mục đích giao tiếp thứ
cấp, và có một tổ chức nội tại phù hợp với những mục đích này, vả lại
(đoạn lời này) gắn bó với những nhân tố văn hoá khác nữa, ngoài những
nhân tố có quan hệ đến bản thân ngôn ngữ”. [12,199]
Còn Bellert thì cho rằng “Diễn ngôn là chuỗi liên tục những phát
ngôn S1 ..., Sn, trong đó việc lý giải nghĩa của mỗi phát ngôn S 1 (với 2 ≤ i ≤
n) lệ thuộc vào sự lý giải những phát ngôn trong chuỗi S1 …Si1”. [12,199]
Đối với Guy Cook, ông nêu: “Diễn ngôn là những chuỗi ngôn ngữ
được nhận biết là trọn nghĩa, được hợp nhất lại và có mục đích”. [12,200]
Brown và Yule khi xử lí diễn ngôn như là “sản phẩm” hay “tiến
trình” thì lại khẳng định: “Diễn ngôn như một tiến trình”. [17,48]
Trong bài viết Nguồn gốc, vấn đề và phạm trù của dụng học,
10
Aрутюнова và Падучева viết: “…Diễn ngôn phản ánh chủ quan của con
người và do vậy, khác với những suy luận lý thuyết, diễn ngôn không thể
xa lạ với người nói. (…) Lý thuyết về diễn ngôn như hình thức của văn bản
đã được dụng học hoá được bắt đầu từ quan niệm của E. Benveniste phân
định diện tường thuật (récit) và diện diễn ngôn (discours) ngôn ngữ “được
người nói sở hữu”. Diễn ngôn, cần được hiểu ở đây nghĩa rộng nhất, như
một phát ngôn bất kỳ giả định có người nói và người nghe và ý định từ
người nói tác động theo cách nhất định đến người nghe”. [3,76]
Lý thuyết hiện đại về diễn ngôn (2006) của Ekaterenburg cũng đã
dẫn ra một số định nghĩa về diễn ngôn của Teun A Van Dijk, P. Riceau, M.
Foucault, Jakob Torfing, R. Barthes, Louis Maren…
Ngoài ra có thể kể đến Crystal, Paul Gee, Nunan, Lyons… cũng có đề
cập khái niệm diễn ngôn trong tác phẩm của mình.
Ở Viêt Nam,
̣
vơi công trinh
́
̀ Giao tiếp diễn ngôn và cấu tạo của văn
bản, Diêp Quang Ban la môt trong nh
̣
̀ ̣
ưng tac gia tiêu biêu quan tâm va
̃
́
̉
̉
̀
nghiên cưu diên ngôn.
́
̃
Trong tác phẩm này, ông đồng tình với định nghĩa
của Cook: “Diễn ngôn là những chuỗi ngôn ngữ được nhận biết là trọn
nghĩa, được hợp nhất lại và có mục đích” [12,200]. Có thể hình dung mối
quan hệ giữa diễn ngôn và văn bản như sau:
Diễn ngôn
Văn bản
(bề mặt từ ngữ)
(nghĩa lôgic, chức năng)
Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa diễn ngôn và văn bản
Qua sơ đồ 1, ta thấy văn bản là bề mặt ngôn từ, diễn ngôn thuộc về
11
nghĩa lôgic và chức năng.
Có thể noí Diệp Quang Ban đã góp thêm vào bức tranh chung về
nghiên cứu diễn ngôn của các nhà Việt ngữ học khi ông đê câp đên linh v
̀ ̣
́ ̃ ực
phân tich diên ngôn văn ch
́
̃
ương.
Còn tác giả Nguyễn Thiện Giáp, sau khi điểm qua một số quan điểm
khác nhau về khái niệm văn bản và diễn ngôn, ông nêu: “Thuật ngữ diễn
ngôn và văn bản thường được coi là đồng nghĩa với nhau để chỉ các sản
phẩm của ngôn ngữ, viết hay nói, dài hay ngắn, tạo nên một tổng thể hợp
nhất, trong đó diễn ngôn thường được hiểu là bao hàm văn bản, còn văn
bản thiên về sản phẩm viết nhiều hơn”. [44,169]
Trong công trình nghiên cứu của mình, Nguyên Hoa
̃
̀ nhấn mạnh sự
phân biệt hai khái niệm “diễn ngôn” và “văn bản”. Theo ông, “ Văn bản
như là sản phẩm ngôn ngữ ghi nhận lại quá trình giao tiếp hay sự kiện
giao tiếp nói và viết trong một hoàn cảnh giao tiếp xã hội cụ thể”. Trong
khi đó “Diễn ngôn như là sự kiện hay là quá trình giao tiếp hoàn chỉnh
thống nhất có mục đích không giới hạn được sự dụng trong các hoàn cảnh
giao tiếp xã hội cụ thể” [54,28]. Mặc dù đã đưa ra sự phân biệt hai khái
niệm như trên, song tác giả cũng thừa nhận rằng trên thực tế sự phân biệt
này chỉ mang tính tương đối vì theo cách hiểu đó, trong văn bản sẽ xuất
hiện một vài đặc trưng của diễn ngôn và ngược lại trong diễn ngôn cũng
nhiều khi tồn tại các thuộc tính văn bản.
Tác giả Đỗ Hữu Châu cho rằng: “Diễn ngôn là đơn vị lớn hơn câu,
đúng hơn là lớn hơn một phát ngôn, nó có thể là một phát ngôn mà cũng có
thể do vô số phát ngôn hợp lại.”; “Nó phải có tính mạch lạc…” [26,19]. Tác
giả cũng cho rằng, diễn ngôn có cả hình thức và nội dung nhưng cả hai đều
chịu tác dụng của ngữ cảnh.
12
Luân an nay đông tinh v
̣ ́ ̀ ̀ ̀ ơi quan điêm vê khai niêm diên ngôn đ
́
̉
̀ ́ ̣
̃
ược thể
hiên
̣ ở sơ đô 1
̀ ở trên. Do vậy, phân tích diễn ngôn là phân tích cả các yếu
tố hình thức của diễn ngôn, bao gồm các yếu tố ngôn ngữ, các đơn vị từ
vựng, các quy tắc kết học, các hành vi ngôn ngữ tạo nên diễn ngôn. Các
yếu tố kèm lời và phi lời, theo chung tôi
́
, cũng được xem là các yếu tố
thuộc hình thức của phát ngôn. Về nội dung, chung tôi nhât tri v
́
́ ́ ơi quan
́
điêm cho răng
̉
̀ diễn ngôn bao gồm nội dung thông tin và nội dung miêu tả.
Hai thành tố nội dung này có thể hiện diện tường minh qua các yếu tố ngôn
ngữ hình thức của diễn ngôn, hoặc tồn tại khiếm diện trong đích giao tiếp
của đối tượng.
1.1.1.2. Đặc điểm về diễn ngôn
Diễn ngôn là đơn vị lớn hơn câu/phat ngôn.N
́
ó có thể là một phát
ngôn mà cũng có thể do vô số phát ngôn hợp lại.
Nó phải có tính mạch lạc, nghĩa là có một đề tài, có chủ đề chung,
giữa các phát ngôn trong một diễn ngôn phải có quan hệ hình thức và nội
dung. Trong một cuộc giao tiếp có bao nhiêu đề tài, bao nhiêu chủ đề thì có
bấy nhiêu diễn ngôn.
Môĩ loại hình diễn ngôn có cấu trúc mô hình riêng. Mô hình đó
được quy định bởi hành động giao tiếp chủ đạo như hành động tự sự, thỉnh
cầu, lập luận …
1.1.1.3. Phân loại diễn ngôn
Dựa vào cấp độ của diễn ngôn có thể chia diễn ngôn thành: diễn
ngôn và siêu diễn ngôn. Khổng Tử sáng lập ra siêu diễn ngôn Nho giáo,
Thích ca Mâu ni (Siddharta Gautama) sáng lập ra siêu diễn ngôn Phật giáo,
Freud sáng lập siêu diễn ngôn Phân tâm học, Ann Radcliffe sáng tạo ra diễn
ngôn tiểu thuyết kinh dị, Bakhtin tạo ra diễn ngôn đa thanh phức điệu. Chủ
13
thể của các siêu ngôn không chỉ khai phá ra một loại diễn ngôn mới, một
ngôn ngữ mới mà còn mở ra một con đường mới, mở ra các bước đi tạo ra
các diễn ngôn khác. Các siêu diễn ngôn luôn tạo ra sau nó vô số các diễn
ngôn đồng dạng, đồng chất với nó.
Dựa vào tính chất phát triển của diễn ngôn có thể chia diễn ngôn
thành: diễn ngôn liên tục và diễn ngôn ngắt quãng.
+ Diễn ngôn liên tục
Ví dụ (1): Bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh.
“
Hỡi đồng bào cả nước,
Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền
không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống,
quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc".
Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng
ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng,
dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng
nói: Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự
do và bình đẳng về quyền lợi.
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.
Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác
ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta. Hành động của chúng trái hẳn với
nhân đạo và chính nghĩa.
Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào.
Chúng thi hành những luật pháp dã man. Chúng lập ba chế độ khác nhau ở Trung,
Nam, Bắc để ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta
đoàn kết.
Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những
người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong
14
những bể máu.
Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân.
Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy nhược.
Về kinh tế, chúng bóc lột dân ta đến xương tủy, khiến cho dân ta nghèo nàn, thiếu
thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều. Chúng cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên
liệu.
Chúng giữ độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng.
Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, làm cho dân ta, nhất là dân cày và dân
buôn trở nên bần cùng.
Chúng không cho các nhà tư sản ta ngóc đầu lên. Chúng bóc lột công nhân ta một
cách vô cùng tàn nhẫn.
Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ
đánh Đồng Minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước
Nhật. Từ đó dân ta chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật. Từ đó dân ta càng cực
khổ, nghèo nàn. Kết quả là cuối năm ngoái sang đầu năm nay, từ Quảng Trị đến
Bắc kỳ, hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói.
Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tước khí giới của quân đội Pháp. Bọn thực dân
Pháp hoặc là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng. Thế là chẳng những chúng không "bảo
hộ" được ta, trái lại, trong 5 năm, chúng đã bán nước ta hai lần cho Nhật.
Trước ngày 9 tháng 3, biết bao lần Việt Minh đã kêu gọi người Pháp liên minh để
chống Nhật. Bọn thực dân Pháp đã không đáp ứng lại thẳng tay khủng bố Việt
Minh hơn nữa. Thậm chí đến khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông
tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng.
Tuy vậy, đối với người Pháp, đồng bào ta vẫn giữ một thái độ khoan hồng và
nhân đạo. Sau cuộc biến động ngày 9 tháng 3, Việt Minh đã giúp cho nhiều người
Pháp chạy qua biên thùy, lại cứu cho nhiều người Pháp ra khỏi nhà giam Nhật và
bảo vệ tính mạng và tài sản cho họ.
Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không
phải thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta
đã nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Sự thật là dân ta lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp.
Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích
15
thực dân gần 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại
đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỷ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng
hòa.
Bởi thế cho nên, chúng tôi, lâm thời Chính phủ của nước Việt Nam mới, đại biểu
cho toàn dân Việt Nam, tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ với Pháp, xóa bỏ hết những
hiệp ước mà Pháp đã ký về nước Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của
Pháp trên đất nước Việt Nam.
Toàn dân Việt Nam, trên dưới một lòng kiên quyết chống lại âm mưu của bọn
thực dân Pháp.
Chúng tôi tin rằng các nước Đồng minh đã công nhận những nguyên tắc dân tộc
bình đẳng ở các Hội nghị Têhêrăng và Cựu Kim Sơn, quyết không thể không công
nhận quyền độc lập của dân Việt Nam.
Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc
đã gan góc đứng về phe Đồng Minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải
được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!
Vì những lẽ trên, chúng tôi, chính phủ lâm thời của nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa, trịnh trọng tuyên bố với thế giới rằng:
Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước
tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực
lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.
+ Diễn ngôn ngắt quãng
Ví dụ (2): Đoạn thoại giữa Kim Trọng và Thuý Kiều:
"Sinh rằng gió mát trăng trong
Bấy lâu nay một chút lòng chưa cam
Chầy sương chưa nện cầu Lam
Sợ lần khân quá ra sàm sỡ chăng ?
Nàng rằng: Hồng diệp xích thằng
Một lời cũng đã tiếng rằng tương tri
Đừng điều nguyệt nọ hoa kia
Ngoài ra ai có tiếc gì với ai
Rằng nghe nổi tiếng Chương Đài
16
Nước non luống những lắng tai Chung Kì
Thưa rằng: Tiện kĩ xá chi
Đã lòng dạy đến dạy thì phải vâng").
(Truyện Kiều – Nguyễn Du)
Đoạn thoại trên có hai diễn ngôn: một diễn ngôn thỉnh cầu Kiều
đánh đàn của chàng Kim; một diễn ngôn chấp thuận lời thỉnh cầu đó của
nàng Kiều. Cả hai diễn ngôn này đều là diễn ngôn cách quãng gồm một
phần mở và phần trung tâm. Phần mở của diễn ngôn Kim Trọng là lời
ướm, phần trung tâm là hành động và nội dung thỉnh cầu. Phần mở của
diễn ngôn Thuý Kiều là lời rào đón và phần trung tâm là lời chấp nhận. Cả
hai diễn ngôn của hai người tạo thành một sự kiện lời nói. Bên canh đo,
̣
́
dựa vao môt sô tiêu chi khac, chung ta cung co thê phân chia diên ngôn theo
̀
̣ ́
́ ́
́
̃
́ ̉
̃
môt sô cach khac nhau.
̣ ́ ́
́
17
1.1.2. Phân tích diễn ngôn
1.1.2.1. Một số cách tiếp cận trong phân tích diễn ngôn
Khai niêm “
́ ̣
Diễn ngôn” ra đời vào những năm 60 của thế kỷ XX. Từ
đó đến nay, lý luận về diễn ngôn đã tiến một bước dài. Ở nươc ngoai,
́
̀
quan tâm đến lĩnh vực phân tích diễn ngôn tự sự có thể kể đến Roland
Barthes với Nhập môn phân tích cấu trúc truyện kể, Todorov với Ngữ pháp
truyện kể, David Rumelhart với Ghi chú lược đồ về các câu chuyện,
Gérard Genette với Diễn ngôn tự sự, David Nunan với Dẫn nhập phân tích
diễn ngôn, Gillian Brown và George Yule với Phân tích diễn ngôn... Ở Việt
Nam, một số các công trình nghiên cứu đề cập đến việc phân tích diễn
ngôn tự sự như: Giao tiếp diễn ngôn và cấu tạo của văn bản (Diệp Quang
Ban), Phân tích diễn ngôn: Một số vấn đề lý luận và phương pháp
(Nguyễn Hoà), Biểu hiện của quan hệ quyền thế trong các diễn ngôn hội
thoại (Phạm Thị Thu Trang), Mạch lạc diễn ngôn hội thoại trong một số
tác phẩm văn học hiện đại (Trần Thị Thu Hương)…
Với những hướng tiếp cận và ứng dụng khác nhau: dựa trên chủ
nghĩa cấu trúc và kí hiệu học, ngữ pháp chuyển hoá tạo sinh, đường hướng
dụng học, đường hướng giao tiếp liên văn hoá,… các công trình nghiên cứu
nói trên đã góp phần soi sáng một số vấn đề lý thuyết và thực hành về phân
tích diễn ngôn tự sự. Tuy nhiên, phân tích diễn ngôn văn học là việc khó,
cho đến nay hầu như chưa có một nhà ngôn ngữ học nào đưa ra một
đường hướng phân tích diễn ngôn tác phẩm tự sự một cách hoàn chỉnh,
khoa học, thao tác hoá được cách nghiên cứu diễn ngôn tác phẩm truyện
của mọi thời, mọi ngôn ngữ. Căn nguyên của điều này đã được Schiffrin
chỉ rõ: phân tích diễn ngôn là một lĩnh vực đa ngành, do vậy tuy được nhiều
người quan tâm nó vẫn là một địa hạt “ rộng mênh mông và ít nhiều còn
18
mơ hồ của ngôn ngữ”.[3,17]
1.1.2.2. Một số công cụ lý thuyết của phân tích diễn ngôn
Để tìm ra đối tượng nghiên cứu, phương pháp và công cụ lý thuyết,
hệ thuật ngữ cho phân môn PTDN, dù đã nhiều năm tìm hiểu nhưng các
nhà nghiên cứu vẫn chưa có sự thống nhất. Theo Diệp Quang Ban, G.
Brown và G. Yule công bố trong tài liệu Phân tích diễn ngôn, đề tài và vấn
đề được bộ môn PTDN quan tâm là:
1. Dẫn luận: các hình thái và các chức năng của ngôn ngữ
[Introduction: linguistic forms and functions]
2. Vai trò của ngữ cảnh trong việc lý giải (hiểu diễn ngôn – DQB)
[The role of context in interpretation]
3. Đề tài và việc biểu hiện nội dung của diễn ngôn [Topic and the
representation of discourse content]
4. ‘Cấu tứ’ và việc biểu hiện cấu trúc của diễn ngôn [‘Staging’ and
the representation of discourse structure]
5. Cấu trúc tin [Information structure]
6. Bản chất của quy chiếu trong văn bản và trong diễn ngôn [The
nature of reference in text and in discourse]
7. Mạch lạc trong việc lý giải diễn ngôn [Coherence in the
interpretation of discourse]
[12,164]
Phần liệt kê các nội dung cho thấy được cơ sở lý thuyết cũng như
phương pháp, đối tượng, công cụ… chủ yếu của nghiên cứu PTDN. Trước
hết, đó là việc chuyển từ nghiên cứu chủ yếu ở mặt hình thức ở bậc câu
sang việc nghiên cứu mặt nghĩa của diễn ngôn, không lấy các thuật ngữ
nghiên cứu câu làm công cụ lý thuyết mà đưa ra một chương trình làm việc
19
khai thác diễn ngôn từ những phương diện khác nhau. Phương pháp làm
việc là dựa hẳn vào ngữ cảnh tình huống. Đối tượng là toàn bộ các đề tài
và vấn đề giúp hiểu (lý giải) được diễn ngôn từ những phương diện thực
tế của nó. Tuy nhiên các vấn đề cần khám phá trong ngôn ngữ của diễn
ngôn rất phong phú và thuộc về nhiều loại, cho đến nay vẫn chưa được đề
cập đến mức tạm gọi là đầy đủ.
Chính G. Brown và G. Yule cũng thừa nhận “còn bỏ trống nhiều
phương diện trong ngôn ngữ của diễn ngôn”. Như vậy, có thể nói PTDN là
mảnh đất màu mỡ đang và sẽ tiếp tục “cày xới” ngày càng nhiều hơn.
Luân an nay đông y v
̣ ́ ̀ ̀ ́ ơi quan điêm cua D.Nunan khi ông cho răng
́
̉
̉
̀ khi
tìm hiểu diễn ngôn về mặt nghĩa, cân chu trong hai vân đê
̀
́ ̣
́ ̀: mạch lạc diễn
ngôn và hành động ngôn ngữ.
Về mạch lạc diễn ngôn, ông dẫn ví dụ của Widdowson (1978)
A: Có điện thoại kìa.
B: Anh (em) đang tắm.
C: Thôi được.
Qua ví dụ này ta thấy, người sử dụng nó để biện hộ luận đề của
mình cho rằng liên kết không cần thiết mà cũng không đủ để thiết lập tính
mạch lạc. Ông tiếp tục nêu ra rằng chúng ta có thể công nhận văn bản này
là mạch lạc bằng cách tạo ra một ngữ cảnh, rồi nhận dạng các chức năng
mà mỗi phát ngôn hoàn thành trong ngữ cảnh đó.
Ví dụ (3):
Phát ngôn
Chức năng
A: Có điện thoại kìa.
Yêu cầu
B: Anh (em) đang tắm.
Xin lỗi
C: Thôi được.
Chấp nhận lời xin lỗi
20
Với việc tạo ra một ngữ cảnh có đủ nghĩa và việc nhận dạng được
các chức năng của từng phát ngôn thì tính mạch lạc được thiết lập.
Thuật ngữ hanh đông ngôn ng
̀
̣
ữ do nhà triết học ngôn ngữ J.L. Austin
(1962) nghĩ ra và được nhà triết học J. Searle (1969) phát triển. Họ xác
nhận rằng, khi sử dụng ngôn ngữ không chỉ tạo ra những phát biểu có chứa
mệnh đề…, mà chúng ta cũng hoàn thành các chức năng như: yêu cầu, phủ
nhận, xin lỗi, cảm ơn…; việc nhận dạng hành động ngôn ngữ được thực
hiện bởi một phát ngôn riêng chỉ có thể làm được nếu chúng ta biết được
ngữ cảnh mà phát ngôn diễn ra. Ý định chức năng của người nói được biết
đến với tên gọi là lực ngôn trung.
Ví dụ (4): Nước trong bể hết rồi. (Nghĩa chủ yếu của ví dụ này là
nghĩa yêu cầu)
Hành động ngôn ngữ là hành động thực hiện khi tạo ra một phát
ngôn (diễn ngôn) trong một cuộc giao tiếp. Hành động ngôn ngữ đòi hỏi
phải có điều kiện, thao tác, cách thức tổ chức thao tác và quan trọng nhất
là đích như mọi hành động khác của con người có ý thức. [26,53]
a) Hành động ngôn ngữ có ba phạm trù cơ bản
* Hành động tạo lời ( locutionary act)
“Hành động tạo lời là hành động vận động các cơ quan phát âm
(hoặc cử động tay để tạo ra các nét chữ) vận dụng các từ và kết hợp các
từ theo các quan hệ cú pháp thích hợp thành các câu, rồi tổ chức các câu
thành diễn ngôn (văn bản)…”. [26,56]
* Hành động mượn lời (hành động xuyên ngôn) (perlocutionary
act)
“Hành động mượn lời khi thực hiện một phát ngôn là hành động
nhằm gây ra những biến đổi trong nhận thức, trong tâm lý, trong hành
21
động vật lý có thể quan sát được, gây ra một tác động nào đấy đối với ngữ
cảnh”. [26,56]
Ví dụ (5), nghe thông báo trên đài phát thanh : Ngày mai, 25 tháng 7 ở
Hà Nội sẽ có mưa lớn, sức gió cấp 4, cấp 5 tức 40 đến 50 km một giờ làm
một số người tỏ ra lo lắng, bực mình …
Hành động mượn lời rất đa dạng.
Ví dụ (6), một con vẹt phát: CHÁY, người nghe thường thì không có
gì, người chưa nghe thì bị ảnh hưởng, tức là có sự tác động đến người nghe
(như vậy, có thể có hành động mượn lời).
* Hành động ở lời (hành động trong lời, hành động ngôn trung)
(illocutionary act)
“Hành động ở lời là hành động mà đích của nó nằm ngay trong việc
tạo nên phát ngôn được nói ra (viết ra)”. [26,56]
Ví dụ (7): Ngày mai, chúng ta nghỉ học.
Tôi cảm ơn anh.
Đích của hành động ở lời được gọi là đích ở lời và nếu đích đó được
thoả mãn thì ta có hiệu quả ở lời.
Dấu hiệu của hiệu quả ở lời là lời hồi đáp của người tiếp nhận hành
động ở lời.
Hành động ở lời là một hành động xã hội.
Ví dụ (8): Sp1: Bao giờ anh đi Huế ?
Sp2: Mai, anh ạ.
Nếu cho hành động hỏi là một bộ phận thứ nhất và hành động trả lời
là bộ phận thứ hai thì bộ phận thứ nhất và bộ phận thứ hai lập thành một
cặp, được gọi là một cặp kế cận.
b) Biểu thức ngữ vi và phát ngôn ngữ vi
22
* Biểu thức ngữ vi là một thể thức nói năng cốt lõi do các phương
tiện chỉ dẫn hiệu lực ở lời kết hợp với (hoặc không có) nội dung mệnh đề
đặc trưng cho một hành vi ở một lời nào đó. Còn phát ngôn ngữ vi là hiện
thực hoá một biểu thức ngữ vi trong giao tiếp, tức là trong một ngữ cảnh
nào đấy. [26,60]
+ Phát ngôn ngữ vi tối giản:
Ví dụ (9):
Thuỷ yêu Ngọc à ? (hỏi)
Thuỷ không nên yêu Ngọc. (khuyên can)
Thuỷ yêu Ngọc đi ! (thúc giục)
+ Phát ngôn ngữ vi có thành phần mở rộng:
Ví dụ (10):
Nếu cậu đi Hà Nội, nhớ mua hộ cho mình quyển Ngữ dụng học.
* Các loại biểu thức ngữ vi (Theo J.L. Austin, gọi là cách thức
thực hiện hành động ở lời)
+ Biểu thức ngữ vi tường minh
Biểu thức ngữ vi tường minh là biểu thức ngữ vi có động từ được
dùng trong chức năng ngữ vi (động từ ngôn hành).
Ví dụ (11): Tôi ăn cơm
()
Tôi mời anh uống nước
(+)
Tôi chào anh
(+)
Tôi sẽ cảm ơn nó
()
Tôi chúc mừng anh
(+)
Tôi sẽ tuyên bố ông ấy vô tội
()
Một số động từ ngữ vi (động từ ngôn hành): đa tạ, cảm tạ, hứa, mời,
chào, khuyên, phê bình, cảnh cáo, trả lời, cấm, bảo đảm, thách, lên án, chúc