Tải bản đầy đủ (.pdf) (251 trang)

Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu hệ thống quản lý thông tin trong quá trình đào tạo vận động viên cấp cao với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.76 MB, 251 trang )

 
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu 
của riêng tôi. Các số  liệu, kết quả  trình bày trong  
luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố 
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tác giả luận án


22
2
MỤC LỤC

Trang bìa
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục ký hiệu viết tắt trong luận án
Danh mục các biểu bảng, biểu đồ trong luận án


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN


44
4
VIẾT TẮT
ASIAD (Associate of the Society of 
Industrial Artists and Designers)
ASP (Active Server Pages)
CLB


CNTT
CSDL
CPU (Central Processing Unit)
CV
DSS (Decision Support Systems)
EIS (Executive Information System)
HCV
HCB
HCĐ
HLTT
HLTTQG
HTQLVBĐH
HLV
HTTP (HyperText Transfer Protocol)
HTML (HyperText Markup Language)
KT
IIS (Internet Information Services)
ISO (International Organization for 
Standardization)
LAN (Local Area Network)
PGS
PH
QLHL
SEA Games (Southeast Asian Games)
TDTT
TP.HCM
TS
TCP/IP
VĐV
VHTTDL


THUẬT NGỮ TIẾNG VIỆT
Đại hội thể thao châu Á
Trang chủ hoạt động
Câu lạc bộ
Công nghệ thông tin
Cơ sở dữ liệu
Bộ xử lý trung tâm
Công văn
Hệ thống thông tin hỗ trợ quyết định
Hệ thống thông tin điều hành
Huy chương vàng
Huy chương bạc
Huy chương đồng
Huấn luyện thể thao
Huấn luyện Thể thao Quốc gia
Hệ thống quản lý văn bản điều hành
Huấn luyện viên
Giao thức truyền tải siêu văn bản
Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản
Kĩ thuật
Các dịch vụ cung cấp thông tin Internet
Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế
Mạng thông tin nôi bô 
̣
̣
Phó giáo sư
Phối hợp
Quản lý huấn luyện
Đại hội thể thao Đông Nam Á

Thể dục thể thao
Thành phố Hồ Chí Minh
Tiến sỹ
Bộ giao thức liên mạng
Vận động viên
Văn hóa, Thể thao và Du lịch


DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
Kí hiệu
cm
g
kg
m
s

Đơn vị
Centimet
Gam 
Kilogam
Mét
Giây


66
6
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN ÁN

Thể loại


Bảng

Số

Nội dung

Trang

3.1

Tổng hợp thực trạng ứng dụng CNTT trong công tác 
quản lý đào tạo – huấn luyện VĐV cấp cao (khu vực 
phía Nam)

57

3.2

Từ điển liên kết các tiêu chí của HLV trong nước

68

3.3

Tiêu chí quá trình đào tạo của HLV trong nước

69

3.4


Chương trình, tiến trình, giáo án huấn luyện

69

3.5

Danh mục liên kết tiêu chí HLV nước ngoài với từ 
điển

70

3.6

Quá trình đào tạo của HLV nước ngoài

70

3.7

Các tiêu chí được kiên kết với từ điển

72

3.8

Một số tiêu chí được liên kết với từ điển của VĐV

72

3.9


Thống kê khối lượng và tỷ lệ bố trí bài tập trong các  
giai đoạn huấn luyện

88

3.10

Tổng hợp lượng vận động cả năm 2014.

3.11
3.12
3.13
3.14
3.15
3.16
3.17
3.18

Sau 88

Đơn cử  lượng vận  động trong 1 tuần của ba giai  
Sau 88
đoạn cụ thể
Khảo   sát   đánh   giá   chất   lượng   hệ   thống   quản   lý 
Sau 89
thông tin VĐV – HLV
Kết quả  đánh giá chung chất lượng hệ  thống quản  
90
lý thông tin VĐV – HLV

Khảo sát sự hài lòng về hệ thống lý thông tin đào tạo  
Sau 90
– huấn luyện VĐV
Các  tiêu  chí  đánh giá  hiệu quả  hoạt  động  của hệ 
106
thống thông tin quản lý
Kết quả đánh giá hiệu quả của hệ thống (chuyên gia  Sau 
1)
111
Kết quả đánh giá hiệu quả của hệ thống (chuyên gia  Sau 
7)
111
Tổng hợp điểm đánh giá của các phương án

109


Hình

Sơ đồ

3.1

Mô hinh quan ly thông tin huân luyên
̀
̉
́
́
̣


80

3.2

Hệ thống quản lý thông tin trong quản lý huấn luyện

80

3.3

Trang chủ của Hệ thống quản lý thông tin đào tạo –  
Sau 87
huấn luyện

3.4

Phân quyền chức năng (an toàn thông tin)

Sau 87

3.5

Giao diện về thông tin VĐV

Sau 87

3.6

Thông   tin  liên  quan  đến  quá   trình  đào  tạo  –  huấn 
Sau 87

luyện của VĐV

3.7

Thông tin liên quan đến kiểm tra y sinh học VĐV

Sau 87

3.8

Phân quyền hệ thống

Sau 87

3.9

Quản lý thông tin HLV

Sau 87

3.10

Phương pháp phân tích điểm cân bằng chi phí

1.1

Mô hình hệ thống quản lý HLTT

8


1.2

Phân tích hệ thống huấn luyện

11

1.3

Ky năng và ch
̃
ức năng quản lý

17

1.4

Cấu trúc hệ thống quản lý đào tạo VĐV

23

1.5

Sơ đồ quản lý quá trình tập luyện thể thao

24

1.6

Sơ đồ quy trình quản lý 


24

1.7

Quá trình ra quyết định

34

1.8

Mô hình căn bản của hệ thống thông tin

27

1.9

Ba hệ thống trong một tổ chức

39

1.10

Các bộ phận cấu thành của hệ thống thông tin quản  


41

1.11

Các khối chính của hệ hỗ trợ quyết định


42

3.1

Quản lý hồ sơ vận động viên

110

Sau 78


88
8
3.2

Quản lý chương trình, kế hoạch huấn luyện

Sau 78

3.3

Quy trình mua sắm trang thiết bị

Sau 78

3.4
3.5

Truyền thông nội bộ  ­ quy trình đường đi của các 

Sau 78
văn bản (công văn) đến
Thông tin liên lạc nội bộ  ­ quy trình đường đi của 
Sau 78
các công văn đi

3.6

Xử lý qui trình kiểm tra y sinh học

3.7

Cấu trúc mô hình trình duyệt/máy chủ

82

3.8

Cấu trúc tổng quát của hệ  thống thông tin quản lý 
đào tạo – huấn luyện VĐV cấp cao

84

3.9

Thiết kế chức năng của cấu trúc phần mềm

87

Sau 78



9
ĐẶT VẤN ĐỀ
Một trong những thách thức lớn mà ngày nay các tổ  chức của các nước 
đang phát triển phải đối mặt là việc cải cách hành chính, đổi mới phương thức  
lãnh đạo và quản lý như thế nào để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của tổ 
chức, phù hợp với yêu cầu của tòan cầu hóa, hội nhập kinh tế  thế  giới và sự 
bùng nổ của cách mạng thông tin.
Theo   đánh   giá   của   các   chuyên   gia   trong   lĩnh   vực   công   nghệ   thông   tin 
(CNTT) trên thế giới thì quá trình tin học hoá chính là chìa khoá của quá trình dịch 
chuyển sang thời đại mới, sắp xếp lại thứ  bậc phát triển của các quốc gia trên 
thế giới. Hiện nay, trên thế giới có khoảng 20 quốc gia bước vào nền kinh tế tri 
thức, trong khi phần còn lại của thế giới vẫn  ở trong xã hội công nghiệp, hoặc 
thậm chí trong xã hội nông nghiệp. Sự phát triển CNTT không chỉ tác động mạnh  
mẽ  đến các lĩnh vực khoa học tự  nhiên hay các lĩnh vực sản xuất trực tiếp mà  
còn  ảnh hưởng lớn đến các lĩnh vực văn hoá xã hội một cách sâu sắc được đặc  
trưng bởi quá trình “Tin học hoá”.
Thể dục thể thao (TDTT) là một hệ thống, đồng thời là một bộ phận hợp  
thành của một “Hệ  thống xã hội” thống nhất. Hệ  thống quản lý đào tạo vận 
động viên (VĐV) – một lĩnh vực quan trọng của TDTT ­ cũng phải phản ánh  
những đặc trưng của hệ thống xã hội, bao gồm mục tiêu, chức năng, cấu trúc và  
cơ  chế  quản lý.  Quá trình phát triển của TDTT nói chung và các lĩnh vực hoạt  
động nói riêng không thể  thoát khỏi điều kiện kinh tế  ­ xã hội, nhất là  ở  điều  
kiện nước ta hiện nay, trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành 
theo cơ  chế  thị  trường, có sự  quản lý của Nhà nước, theo định hướng Xã hội  
Chủ nghĩa. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng và phát triển TDTT có nơi, có lúc 
vẫn chưa xác định được rõ ràng đối tượng, nhiệm vụ, mục tiêu, nội dung, biện  
pháp tổ chức hoạt động TDTT và những định chế trong công việc hàng ngày của 
Nhà nước.

Huấn luyện thể thao (HLTT) hiện đại luôn gắn liền với những  ứng dụng  
tiến bộ khoa học ­ công nghệ  mới. Việc lập kế hoạch, thực hiện và điều chỉnh  


10
kế hoạch huấn luyện trong những năm gần đây có những biến đổi, nhờ sự hỗ trợ 
rất lớn từ CNTT. Lập kế hoạch huấn luyện là khâu cần đầu tư và tổng hợp nhất  
trong quá trình đào tạo, huấn luyện VĐV. Trong kế hoạch huấn luyện ngày nay  
đòi hỏi bao gồm cả các giải pháp liên quan hữu cơ đến nâng cao tính điều khiển 
hệ thống y ­ sinh học, kỹ thuật, tâm lý,… nhằm giúp cho việc nâng cao thành tích  
thể thao của từng VĐV, tập thể đội. Đặc biệt thông qua CNTT để khoa học hoá 
giúp các huấn luyện viên (HLV) bao quát được toàn bộ quá trình huấn luyện xét  
cả về số lượng, chất lượng, xu hướng, của các thành phần hữu cơ liên quan đến  
trình độ  năng lực tài năng trong hệ  thống huấn luyện khoa học theo qui trình  
huấn luyện đào tạo công nghệ.
Các nước trên thế  giới có nền TDTT phát triển đều xây dựng hệ  thống 
đào tạo và quản lý VĐV tương đối chặt chẽ, khoa học và hiệu quả. Mỗi nước 
đều có mô hình đào tạo và hệ  thống quản lý phù hợp nên việc đào tạo đã đạt 
được chất lượng cao, giúp cho thành tích thể thao nâng cao nhanh chóng
Trong giai đoạn phát triển hiện nay, lĩnh vực TDTT đã có rất nhiều  ứng  
dụng CNTT trong quản lý quá trình đào tạo VĐV, xây dựng kế  hoạch huấn 
luyện, quản lý hệ thống thi đấu,…Máy tính có khả năng tích trữ dữ liệu vô cùng 
lớn, có thể  thu ghi, phát lại khá hoàn chỉnh toàn bộ quá trình phát triển năng lực 
thi đấu cụ thể từng mặt luyện tập và thi đấu của VĐV. Mặt khác, các HLV trên  
cơ sở dùng máy tính huấn luyện hỗ trợ có thể thu thập, phân tích các số liệu và 
kết quả  huấn luyện; chuyển kinh nghiệm huấn luyện trở  thành lý luận, giúp  
kiểm chứng tính đúng đắn của các phương pháp huấn luyện; đồng thời kết hợp 
với khoa học thông tin như  phân tích thống kê, kỹ  thuật mô phỏng, kỹ  thuật 
thông minh và dự báo trong công tác đào tạo – huấn luyện VĐV. Máy tính cũng là 
công cụ cho các HLV, các nhà quản lý nắm được toàn bộ kế hoạch huấn luyện, 

mã hoá các bài tập và các giáo án, theo dõi tình trạng sức khoẻ, dinh dưỡng, hồi  
phục,…
Hệ thống cơ  sở dữ  liệu (CSDL) trong TDTT rất đa dạng, đó là các thông 
tin cơ bản của VĐV (độ  tuổi, giới tính, chiều cao, cân nặng, trình độ tập luyện,
…), HLV (những thông tin về  quá trình huấn luyện, thành tích thi đấu của các  


11
đội, VĐV,…). Những thông tin này có tính dao động rất lớn và có mối quan hệ 
hữu cơ với nhau. Điều này yêu cầu máy tính phải có phương pháp lưu trữ số liệu 
đủ khả năng tự miêu tả về ý nghĩa, loại hình số liệu, chủng loại của số liệu lưu 
trữ, có thể cập nhật số liệu mới dễ dàng.
Vì vậy, trong công tác đào tạo ­ huấn luyện có sự hỗ trợ của CNTT chính  
là cung cấp một điều kiện huấn luyện kỹ thuật cao cho HLV, xây dựng kho báu 
tích lũy dữ  liệu, phân tích kinh nghiệm làm cho các kiến thức chuyên môn của  
những lĩnh vực khoa học được đưa vào công tác huấn luyện hàng ngày.
Trong những năm gần đây, được sự đầu tư đúng mức của Nhà nước nhiều 
trang thiết bị  hiện đại được đầu tư  để  các nhà khoa học nghiên cứu, ứng dụng, 
đưa ra những thông số  cần thiết giúp HLV định hướng có hệ  thống trong việc 
lập kế  hoạch huấn luyện, nhằm mục đích nâng cao thành tích cho VĐV. Xuất 
phát từ  cơ  sở lý luận và thực tiễn quản lý huấn luyện (QLHL) của nước ta, sự 
cần thiết hệ  thống hoá các dữ  liệu trong công tác huấn luyện, để  quản lý công  
tác này theo xu hướng hiện đại được đặt ra như  là một nhiệm vụ  phát triển  
TDTT thành tích cao  ở  nước ta trong thời gian tới. Từ ý nghĩa thực tiễn và tính 
cấp thiết đó, việc tiến hành nghiên cứu đề  tài: “Nghiên cứu hệ  thống quản lý  
thông tin trong quá trình đào tạo vận động viên cấp cao với sự  hỗ  trợ  của  
công nghệ  thông tin”, nhằm đáp  ứng yêu cầu phát triển của ngành TDTT hiện 
tại và tương lai.
Mục đích nghiên cứu:
Phân tích, hệ  thống hoá các dữ  liệu cần thiết liên quan đến HLTT;  ứng  

dụng trong thực tiễn QLHL và từ  đó đưa ra các phương án, hệ  thống quản lý 
thông tin quá trình HLTT với sự hỗ trợ của CNTT.
Mục tiêu nghiên cứu:
­ Thực trạng hệ thống quản lý thông tin – dữ  liệu quá trình đào tạo VĐV  
cấp cao ở nước ta hiện nay.
­ Nghiên cứu xây dựng hệ  thống quản lý thông tin HLTT trong quá trình 
đào tạo VĐV cấp cao và đề xuất giải pháp.
Giả thuyết khoa học của luận án:


12
Thành công của luận án sẽ  giúp giải đáp và trả  lời được Hệ  thống thông 
tin quản lý huấn luyện VĐV cấp cao của nước ta hiện nay, đồng thời làm sáng  
tỏ các giải pháp, lộ trình, cách thức quản lý thông tin – dữ liệu trong QLHLVĐV  
cấp cao ở nước ta trong thời gian tới.


13
CHƯƠNG 1
TÔNG QUAN CAC VÂN ĐÊ NGHIÊN C
̉
́
́
̀
ỨU
1. 1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển TDTT và ứng dụng 
công nghệ  thông tin trong quản lý Nhà  nước  và  quản lý thông tin huấn 
luyện thể thao.
2.


1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển TDTT.

Thể  dục thể  thao là một bộ  phận quan trọng trong sự  nghiệp phát triển 
kinh tế xã hội của đất nước. Trong tất cả các giai đoạn và thời kỳ phát triển của 
đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến sức khỏe, thể chất con người  
Việt Nam. Ngay từ những ngày đầu thành lập Nước, ngày 27/3/1946, Bác Hồ đã 
ra lời kêu gọi toàn dân tập thể dục, trong đó Người nhấn mạnh vai trò của TDTT 
là “Dân cường thì Nước thịnh”. Ngay từ năm 1958, Ban Bí thư  Trung ương Đảng 
Lao động Việt Nam đã ban hành Chỉ thị 106­CT/TW ngày 02 tháng 10 đã yêu cầu 
“Các cấp  ủy Đảng và chính quyền phải đặt nhiệm vụ  lãnh đạo công tác TDTT  
trong kế hoạch công tác của địa phương hoặc đơn vị  mình. Trong cấp  ủy Đảng 
và chính quyền cần phân công người có năng lực phụ trách trực tiếp chỉ đạo công 
tác TDTT”. Sau ngày đất nước thống nhất, Nghị  quyết Đại hội đại biểu toàn  
quốc lần thứ  IV của Đảng đã chủ  trương phát triển mạnh mẽ  TDTT, mở rộng  
đào tạo cán bộ, vận động viên TDTT, nghiên cứu khoa học và tăng cường cơ sở 
vật chất TDTT.
Bước vào thời kỳ  đổi mới đất nước, vấn đề  đào tạo và chuẩn bị  nguồn  
nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là một đòi  
hỏi khách  quan  và  rất  cấp thiết.   Đảng  và  Nhà  nước  đã  ban hành nhiều chủ 
trương, chính sách phát triển con người Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu 
toàn quốc lần thứ  X đã chỉ  rõ: “Xây dựng chiến lược quốc gia về  nâng cao sức  
khỏe, tầm vóc con người Việt Nam, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng giống  
nòi. Tăng cường thể  lực của thanh niên. Phát triển mạnh thể dục, thể thao, kết 
hợp thể thao phong trào và thể thao thành tích cao, dân tộc và hiện đại. Có chính  
sách và cơ chế phù hợp để bồi dưỡng và phát triển tài năng, đưa thể thao nước ta  


14
đạt vị trí cao ở khu vực, từng bước tiếp cận với châu lục và thế giới ở những bộ 
môn Việt Nam có  ưu thế”. Đường lối TDTT của Đảng Cộng sản Việt Nam đã 

định hướng và chỉ đạo toàn diện các lĩnh vực của nền thể thao Cách mạng trong  
nhiều văn kiện của Đảng: Nghị  quyết Đại hội Đảng lần thứ  VI (1986), Nghị 
quyết Đại hội Đảng lần thứ  VII (1991), Nghị  quyết Đại hội Đảng lần thứ  VIII  
(1996), Nghị  quyết Đại hội Đảng lần thứ  IX (2001), Nghị  quyết Đại hội Đảng 
lần thứ X (2006), Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI (2011) và các Chỉ thị  của  
Ban chấp hành Trung  ương Đảng, Chỉ  thị  của Ban Bí thư  như  Chỉ  thị  số  38­
CT/TW (1962), Chỉ thị số 36­CT/TW (1994), Chỉ thị số 17­CT/TW (2002) và Nghị 
quyết số 08­NQ/TW (2011) của Bộ Chính trị.
Luật Thể dục, thể thao được Quốc hội khóa XI thông qua tại kỳ họp thứ 
10 ngày 29 tháng 11 năm 2006, và có hiệu lực thi hành từ  ngày 01 tháng 7 năm  
2007 là văn bản pháp lý quan trọng đối với công tác quản lý TDTT trong thời kỳ 
đổi mới, tạo hành lang pháp lý cho TDTT Việt Nam phát triển đúng hướng: vì 
sức khỏe và hạnh phúc của nhân dân, vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.  
Ngày 03 tháng 12 năm 2010, Thủ  tướng Chính phủ  đã ban hành Quyết định số 
2198/QĐ­TTg về  việc phê duyệt Chiến lược phát triển thể  dục thể  thao Việt 
Nam đến năm 2020. Đây là lần đầu tiên Thể thao nước ta có một chiến lược phát  
triển rõ ràng với các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể cho từng  
lĩnh vực thể  thao cho mọi người, thể  thao thành tích cao, hợp tác quốc tế  về 
TDTT…Đối với Thể thao thành tích cao, mục tiêu của Chiến lược là: “Đổi mới  
và hoàn thiện hệ  thống tuyển chọn, đào tạo tài năng thể  thao, gắn kết đào tạo 
các tuyến, các lớp kế cận; thống nhất quản lý phát triển thể thao thành tích cao,  
thể  thao chuyên nghiệp theo hướng tiên tiến, bền vững, phù hợp với đặc điểm  
thể  chất và trình độ phát triển kinh tế ­ xã hội của nước ta và đáp ứng nhu cầu  
hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân; nâng cao thành tích thi đấu, giữ vững  
vị trí là một trong 3 quốc gia có thành tích đứng đầu khu vực Đông Nam Á, tiến 
tới thu hẹp khoảng cách trình độ đối với thể thao Châu Á và thế giới”.


15
1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về ứng dụng công nghệ thông  

tin trong TDTT và quản lý thông tin huấn luyện thể thao.
Nhằm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành nền kinh tế ­  
xã  hội của đất nước nói chung và các lĩnh vực cụ thể trong đó có TDTT, Đảng 
và Nhà nước đã ban hành nhiều Luật, Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định của Chính  
phủ liên quan đến lĩnh vực công nghệ thông tin, cụ thể như sau:
­ Luật Công nghệ thông tin, Số 67/2006/QH11, Quốc hội  ban hành ngày 29 
tháng 6 năm 2006
­ Nghị quyết số 36­NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh 
ứng dụng, phát triển   CNTT đáp  ứng các yêu cầu phát triển bền vững và hội 
nhập quốc tế;
­ Nghị  quyết số  47/NQ­CP ngày 08 tháng 07 năm 2014 phiên họp Chính 
phủ thường kỳ tháng 06 năm 2014 về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt  
động của các cơ quan nhà nước;
­ Công văn Số 45/BTTTT­ƯDCNTT hướng dẫn áp dụng bộ tiêu chí đánh 
giá hệ  thống thông tin quản lý văn bản và điều hành, Bộ  Thông tin và Truyền 
thông ban hành ngày ngày 04 tháng 01 năm 2013; 
­ Kế  hoạch số  4194/KH­BVHTTDL ngày 14 tháng 11 năm 2013 về  việc 
phê duyệt Kế hoạch xây dựng “Kế hoạch tổng thể ứng dụng và phát triển CNTT 
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giai đoạn 2015­2020”;
­ Kế hoạch số 3229/KH­BVHTTDL ngày 16 tháng 9 năm 2014 của Bộ Văn hóa, 
Thể thao và Du lịch về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 36­NQ/TW của Bộ 
Chính trị và Nghị quyết số 47/NQ­CP của Chính phủ về ứng dụng và phát triển CNTT;
Nhận rõ về  sự  quan trọng của khoa học công nghệ  trong thể  thao, Bộ 
VHTTDL đã ban hành Quyết định 3728/QĐ­BVHTTDL, ngày 06 tháng 11 năm 
2014 về kế hoạch tổng thể  ứng dụng và phát triển CNTT của Bộ Văn hóa, Thể 
thao và Du lịch giai đoạn 2016 – 2020 tầm nhìn 2030  ở  cả  3 lĩnh vực Văn hoá, 
Thể thao và Du lịch. Trong đó xác định, trong giai đoạn tới, toàn ngành sẽ đầu tư 


16

nhiều hơn nữa về  cả  nguồn ngân sách, nhân lực cho việc phát triển khoa học  
công nghệ.
Trong giai đoạn trước mắt Thể thao Việt Nam sẽ tích cực triển khai tập  
trung vào việc: nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ để phát triển TDTT 
cho mọi người; nghiên cứu và  ứng dụng khoa học công nghệ  để  tuyển chọn và 
đào tạo tài năng thể thao; thực hiện giám định khoa học đối với công tác HLTT,  
đối với VĐV năng khiếu thể thao trẻ và VĐV trình độ  cao, đặc biệt đối với các  
VĐV các môn thể thao trọng điểm quốc gia.
Bên cạnh đó, từng bước nâng cao hiệu quả  chăm sóc sức khoẻ  đối với  
VĐV, đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lý, đào tạo huấn luyện  
VĐV, công tác tuyển chọn, đào tạo VĐV thành tích cao cũng như trong công tác  
phòng, chống doping phục vụ  công tác TDTT đạt chuẩn quốc tế. Đó là những  
việc làm cấp thiết nhằm đưa nền thể thao Việt Nam tiến xa hơn trên con đường 
hội nhập.
1.2. Cơ sở khoa học quản lý thông tin trong đào tạo vận động viên cấp cao
1.2.1. Quản lý huấn luyện thể thao [65]
a). Khái niệm quản lý huấn luyện thể thao
Quản lý HLTT bộ phận hợp thành quan trọng và là biện pháp quan trọng  
để thực hiện mục đích nâng cao thành tích thể thao. Về thực chất nó là một quá  
trình cải tạo một cách có hệ thống về mặt sinh vật học, tâm lý học và xã hội học 
đối với VĐV trong HLTT. Vì vậy, quản lý HLTT là quá trình hoạt động tổng hợp  
của người quản lý vận dụng các phương pháp và biện pháp có hiệu quả để tiến  
hành một cách có kế  hoạch, có tổ  chức, có điều khiển, có sự  nhịp nhàng và  
không ngừng nâng cao hiệu suất đối với hệ thống HLTT trên cơ sở tuân thủ các  
quy luật khách quan của huấn luyện nhằm thực hiện mục tiêu HLTT.
Từ  định nghĩa trên ta có thể  thấy, quản lý HLTT phải bao gồm các hàm  
nghĩa sau đây:


17

­ Quản lý HLTT là lấy mục tiêu HLTT để làm thành điểm xuất phát và về 
đích, cuối cùng phải đạt được mục đích là thực hiện được mục tiêu nâng cao của 
thành tích thể thao.
­ Quản lý HLTT là một quá trình hoạt động tổng hợp được người quản lý, 
bao gồm cả các HLV vận dụng phương pháp, biện pháp quản lý khoa học, thông  
qua tiến hành có kế hoạch, có tổ chức, có điều khiển, có giám sát.
­ Quản lý HLTT mặc dù không nghiên cứu cụ  thể  các quy luật HLTT  
nhưng cần phải tuân thủ những quy luật này để tiến hành quản lý.
­ Do HLTT là một quá trình hoạt động cải tạo một cách hệ thống đối với 
các VĐV. Vì vậy, việc quản lý HLTT cũng cần phải sâu sát tất cả các hoạt động  
của hệ thống cải tạo này, làm cho nội dung quản lý HLTT ngày thêm phong phú 
nhằm giải quyết các nhiệm vụ phức tạp và nặng nề.
b). Phân tích cấu trúc và yêu cầu cơ bản của hệ thống quản lý huấn luyện  
thể thao [81], [92]
Qua sơ đồ 1.1 mô hình hệ thống quản lý HLTT trình bày ở trên có thể thấy  
hệ  thống quản lý HLTT do 3 yếu tố  tổ  hợp thành: người quản lý, đối tượng  
quản lý và thông tin

Sơ đồ 1.1: Mô hình hệ thống quản lý HLTT
­  Người quản lý HLTT: “Người quản lý của hệ  thống HLTT” bất kể  là  
người quản lý của hệ thống HLTT cấp nào (nhất là người quản lý cấp cao nhất  


18
trong hệ  thống) đứng về  bản chất mà nói họ  đều là những người thể  hiện và 
những người đại biểu cho năng lực chủ  quan trong hệ  thống quản lý HLTT. 
Đồng thời họ  cũng là những người chỉ  huy và cũng là người chủ  đạo toàn bộ 
hành vi của hệ thống quản lý HLTT. Từ đó có thể dễ dàng nhận thấy chức năng 
hạt nhân của người quản lý là quyết sách. Bởi vì hoạt động chức năng cụ  thể 
của người quản lý nói chung là về mặt xây dựng kế hoạch, tổ chức, giám sát và 

điều khiển,… đều cần phải thông qua quyết sách để  thực hiện. Do vậy là một 
người quản lý cần phải có năng lực quyết sách tốt. Nếu chỉ  cho rằng chuyên  
ngành của người quản lý HLTT chỉ  là HLTT, như  vậy đó là một nhận thức sai  
lệch. Đương nhiên không thể phủ nhận người quản lý HLTT cần thiết phải tìm 
hiểu và nắm vững các quy luật HLTT liên quan.
­ Đối tượng quản lý HLTT: Đối tượng QLHLHLTT là VĐV (hoặc đội thể 
thao) hoặc hệ thống HLTT do HLV và VĐV tổ hợp thành, đó là những đối tượng  
quản lý cơ bản nhất của quản lý HLTT.
Cùng với sự  tăng dần các cấp quản lý trong hệ  thống quản lý HLTT thì 
người quản lý của hệ  thống quản lý HLTT cấp thấp sẽ  trở  thành đối tượng  
quản lý của hệ thống quản lý HLTT cấp cao. Có thể nói tất cả các hệ thống con  
trực thuộc quản lý của cấp cao nhất đều là đối tượng quản lý của hệ thống cấp 
trên của nó. Đối tượng  cơ bản của quản lý HLTT là VĐV, HLV và các nhân viên  
hữu quan, hay nói cách khác là những con người (mặc dầu đối tượng quản lý còn  
bao gồm cả  các nhân tố  cấu thành khác như  tài chính, vật chất,…). Thực hiện 
quản lý một cách hiệu quả hành vi của đối tượng quản lý là VĐV.
­ Thông tin: 
+ Thông tin bên trong: Thông tin bên trong của hệ thống quản lý HLTT là  
chỉ  tác dụng và mối liên hệ  lẫn nhau giữa người quản lý là HLV và người bị 
quản lý là VĐV. Nó là nguyên nhân bên trong và là căn cứ của sự tồn tại và biến  
động của hệ  thống đó. Nó có thể  phân thành thông tin tác dụng và thông tin 
ngược.
Thông tin tác dụng: là những tác dụng về  mặt vật chất và tinh thần mà 
người quản lý HLTT căn cứ vào mục tiêu QLHL tác động vào đối tượng quản lý,  


19
từ đó làm cho hệ thống quản lý HLTT chuyển từ trạng thái ban đầu chuyển dịch 
sang trạng thái mục tiêu.
Thông tin ngược: là sự  phản hồi của đối tượng quản lý HLTT đối với  

thông tin, là sự  phản ánh hiệu quả  quản lý HLTT. Người quản lý HLTT thông  
qua việc thu nhập được những thông tin ngược sẽ  phát hiện sự  khác biệt trạng 
thái thực tế  với mục tiêu kế  hoạch của hệ thống QLHL, phân tích nguyên nhân 
của sự khác biệt đó, đồng thời tìm ra phương pháp, biện pháp để xóa bỏ sự khác  
việt đó, tiến hành điều chỉnh mới đối với đối tượng quản lý để  đạt được mục  
đích xóa bỏ sự khác biệt và thực hiện mục tiêu. Tác dụng lẫn nhau và vòng tuần  
hoàn qua lại giữa thông tin tác dụng và thông tin ngược sẽ tạo thành hoạt động  
thực tiễn quản lý của hệ thống quản lý HLTT.
+ Thông tin bên ngoài: Thông tin bên ngoài của hệ thống quản lý HLTT là  
tác dụng và mối liên hệ lẫn nhau giữa hệ thống này với môi trường. Nó là hiệu 
quả  tác động của những điều kiện bên ngoài đối với sự  vận động biến đổi hệ 
thống và tác dụng của nó đối với môi trường. Do vậy có thể  chia thành 2 loại 
thông tin là thông tin đầu vào và thông tin đầu ra của hệ thống.
Thông tin đầu vào: là tác động của môi trường đối với hệ  thống quản lý 
HLTT. Thông tin đầu vào bao gồm là các thông tin do tình báo trong và ngoài  
nước cung cấp cũng như các chỉ lệnh của những người quản lý HLTT cấp quốc 
gia hoặc cấp cao, có khi chính là mục tiêu quản lý HLTT mà cấp trên truyền đạt. 
Thông tin đầu vào của hệ thống quản lý HLTT có ý nghĩa tiền đề quan trọng đối 
với toàn bộ hoạt động quản lý. Nhất là các mục tiêu quản lý HLTT của cấp trên  
truyền đạt cho cấp dưới. Vì vậy, nó đã trở  thành tiêu chuẩn để  đánh giá chất 
lượng và hiệu quả của toàn bộ công tác quản lý. Thông tin đầu vào vô cùng phức 
tạp, nó còn bao gồm cả tác dụng của các mặt sinh hoạt xã hội đối với hệ thống  
quản lý, trong đó bao gồm cả tác dụng của những thông tin thiếu tính xác thực và 
các nhân tố bất lợi.
Thông   tin   đầu   ra:  tác   dụng  của   hệ   thống   quản   lý   HLTT   đối   với   môi 
trường, nó phản ánh tình hình thực tế  của toàn bộ  công tác quản lý HLTT. Như 
tình hình hoàn thành mục tiêu quản lý hoặc tình hình mục tiêu kế hoạch, hiệu ích 


20

xã hội đạt được, hiệu ích kinh tế đạt được và các vấn đề tồn tại,… Tóm lại tác 
dụng của hệ thống đối với môi trường đã thể hiện giá trị của cả hệ thống và tác  
dụng thực tế trong sinh hoạt xã hội, đồng thời lại là thông tin ngược đối với chỉ 
lệnh của cấp trên. Vì vậy cũng là thông tin nội bộ trong hệ thống quản lý HLTT 
cấp cao, là chỗ dựa của cấp trên để tiến hành quản lý có hiệu quả.
Câu truc cua qua trinh tô ch
́ ́ ̉
́ ̀ ̉ ưc quan ly huân luyên thê thao  [15], [28], [64], [65]:
́
̉ ́ ́
̣
̉
Quản lý hệ thống huấn luyện: Huấn luyện là một bộ phận quan trọng của  
thể thao, là quá trình chuẩn bị cho VĐV đạt thành tích cao trong thi đấu.
Mục đích của QLHL là tôn trọng quy luật khách quan của HLTT, nắm 
vững   phương   pháp   huấn   luyện...nhằm   không   ngừng   nâng   cao   kết   quả   huấn  
luyện, hỗ trợ cho VĐV đạt thành tích cao trong thi đấu.
Huấn luyện là một quá trình có nhiều yếu tố, nhiều cấp và có trình tự. Sử 
dụng quan điểm khoa học hệ thống để phân tích quá trình phức tạp đó cho thấy  
rằng, một quá trình huấn luyện hoàn chỉnh bao gồm nhiều yếu tố có tác dụng và 
liên hệ  với nhau. Những yếu tố  và giai đoạn khác nhau đó tạo thành một hệ 
thống.

Sơ đồ 1.2: Phân tích hệ thống huấn luyện
Hệ thống huấn luyện là chỉ hệ thống cơ cấu và chế độ QLHL.


21
Hệ thống huấn luyện chính là phạm vi thực hiện cụ thể phần quan trọng  
của mục tiêu chiến lược trong đào tạo trực tiếp VĐV.

Quản lý hệ  tiêu chuẩn đánh giá hệ  thống huấn luyện  về  số lượng, chất  
lượng, hình thức, phạm vi, cơ chế điều khiển, như các nội dung sau:
­ Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng và hiệu quả của hệ thống huấn luyện –  
đào tạo VĐV gồm  số lượng theo độ tuổi, cấp bậc.
­ Tiêu chuẩn về khoa học hóa và hiện đại hóa quá trình huấn luyện và hệ 
thống quản lý tương ứng nhằm giúp cho đào tạo có hiệu quả cao hơn.
­ Trình độ giáo dục ­ xã hội VĐV.  Cần chú ý đến trình độ văn hoá, tri thức 
tương xứng với người tài thể  thao trong xã hội văn minh.  Chú ý phạm vi hoạt  
động xã hội của người tài thể thao trong xã hội.
Một nguyên lý đào tạo ­ huấn luyện VĐV có tài năng quan trọng là nguyên  
lý hệ thống, liên tục, không gián đoạn với các giải pháp tác động tới chất lượng 
hệ thống tới từng cá thể [7], [8], [30].  
Quá trình đào tạo – huấn luyện luôn gắn liền với các giai đoạn nhạy cảm 
sinh học, với thời kỳ phát dục, trưởng thành, gắn liền với thời kỳ học tập  ở nhà 
trường phổ  thông và thường kết thúc vào khoảng 18 ­ 20 tuổi.  Do đó, các cấp  
đào tạo ­  huấn luyện phải gắn liền với quá trình đó.  Có thể  phân thành ba cấp  
như sau:
­ Cấp cơ  sở  (sơ  cấp): Cấp này gắn liền với các trường tiểu học, cấp I.  
Hình thức thường là các trường, lớp nghiệp dư  với nhiều hình thức nhằm mục  
đích thu hút trẻ vào tập thể thao, tạo hứng thú, phát triển toàn diện, kỹ thuật, kỹ 
năng cơ bản, đặc biệt là công cơ bản.  Nhiệm vụ chính là tuyển chọn ban đầu và  
bước đầu hướng các em vào chuyên môn hóa sau này.
­ Cấp trung: Là cấp huấn luyện tiến hành theo hình thức tập trung,  bán  
tập trung tại các điểm, các trọng điểm, các CLB, các trung tâm, các đội, các 
trường thể thao nghiệp dư hoặc văn hoá ­ thể thao các cấp.
­ Cấp cao: Gồm VĐV thuộc đội tuyển quốc gia hoặc các đội đại biểu, các 
đội tỉnh – thành – ngành trọng điểm có trình độ  nghệ  thuật thi đấu thể  thao cao  


22

và các VĐV có khả năng phát triển cao nhất.  Loại hình này được tập trung huấn  
luyện với sự quản lý chặt chẽ của Ngành TDTT và chính quyền cấp đó để  đầu  
tư và kiểm tra.  
­ Cấp quốc gia theo dõi toàn diện và hệ thống các VĐV này, chỉ đạo kiểm 
tra chuyên môn.
Cac hoat đông quan ly huân luyên 
́
̣
̣
̉ ́ ́
̣ [15], [92]: 
Cac hoat đông quan ly huân luyên bao gôm tât ca nh
́
̣
̣
̉
́ ́
̣
̀ ́ ̉ ững hoat đông quan ly
̣
̣
̉
́ 
co liên quan nh
́
ư sau:
+ Quan ly công tac xây d
̉
́
́

ựng va th
̀ ực hiên kê hoach chiên l
̣
́ ̣
́ ược cua đ
̉ ơn vị
+ Quan ly viêc xây d
̉
́ ̣
ựng va th
̀ ực hiên kê hoach hanh đông
̣
́ ̣
̀
̣
+ Kê hoach huân luyên
́ ̣
́
̣
+ Kê hoach quan ly nhân s
́ ̣
̉
́
ự
+ Kê hoach quan ly c
́ ̣
̉
́ ơ sở vât chât
̣
́

+ Quan ly qua trinh huân luyên
̉
́ ́ ̀
́
̣
+ Quan ly công tac thi đâu
̉
́
́
́
+ Xây dựng va th
̀ ực hiên kê hoach huân luyên
̣
́ ̣
́
̣
Trong quan ly huân luyên thi hoat đông xây d
̉
́ ́
̣
̀ ̣
̣
ựng va đăc biêt la th
̀ ̣
̣ ̀ ực hiên kê
̣
́ 
hoach la vô cung quan trong va la nhiêm vu trong tâm cua cac nha quan ly va HLV.
̣
̀

̀
̣
̀ ̀
̣
̣ ̣
̉
́
̀ ̉
́ ̀
Xây dựng kê hoach la hoat đông phân tich đanh gia th
́ ̣
̀ ̣
̣
́
́
́ ực trang cua cac yêu
̣
̉
́ ́ 
tô va điêu kiên th
́ ̀ ̀
̣
ực tê, xac đinh cac muc tiêu, nhiêm vu, chi tiêu, l
́ ́ ̣
́
̣
̣
̣
̉
ượng vân đông,

̣
̣  
cac biên phap, ph
́
̣
́
ương tiên th
̣
ực hiên va khoang th
̣
̀
̉
ơi gian gianh cho t
̀
̀
ưng nôi dung
̀
̣
 
đê tao ra môt kê hoach huân luyên chung cho toan đôi. 
̉ ̣
̣ ́ ̣
́
̣
̀ ̣
Thực hiên kê hoach la nh
̣
́ ̣
̀ ưng hoat đông cu thê đê biên cac muc tiêu, nôi
̃

̣
̣
̣
̉ ̉
́ ́
̣
̣ 
dung, nhiêm vu, ph
̣
̣
ương phap trong kê hoach huân luyên đ
́
́ ̣
́
̣ ược xây dựng thanh
̀  
hiên th
̣
ực hoăc đat v
̣
̣ ượt mưc đa đăt ra.
́ ̃ ̣
Điêu khiên qua trinh huân luyên:
̀
̉
́ ̀
́
̣
Theo TS Trương Anh Tuân thi cac hoat đông xây d
́

̀ ́
̣
̣
ựng, thực hiên kê hoach
̣
́ ̣  
huân luyên va điêu khiên qua trinh huân luyên la môt thê thông nhât. Nh
́
̣
̀ ̀
̉
́ ̀
́
̣ ̀ ̣
̉
́
́
ư vây, điêu
̣
̀ 


23
khiên qua trinh huân luyên la hoat đông không thê tach r
̉
́ ̀
́
̣
̀ ̣
̣

̉ ́ ời qua trinh xây d
́ ̀
ựng – 
thực hiên kê hoach [28].
̣
́ ̣
Điêu khiên qua trinh huân luyên la hoat đông đ
̀
̉
́ ̀
́
̣ ̀ ̣
̣
ược thực hiên thông qua viêc
̣
̣  
kiêm tra đanh gia, phân tich viêc th
̉
́
́
́
̣ ực hiên kê hoach huân luyên cung nh
̣
́ ̣
́
̣
̃
ư diên biên
̃
́ 

cua thanh tich thê thao (kêt qua huân luyên) va cac yêu tô co liên quan đên thanh
̉
̀
́
̉
́
̉
́
̣
̀ ́ ́ ́ ́
́
̀  
tich thê thao (thê l
́
̉
̉ ực, tâm – sinh ly, nhân cach,….) đê lam c
́
́
̉ ̀ ơ sở cho viêc xây d
̣
ựng  
va th
̀ ực hiên kê hoach 
̣
́ ̣ ở nhưng b
̃ ươc tiêp theo [15], [28].
́ ́
Vai tro va y nghia cua điêu khiên qua trinh huân luyên:
̀ ̀́
̃ ̉

̀
̉
́ ̀
́
̣
Giup kiêm tra va giam sat đ
́
̉
̀ ́
́ ược hoat đ
̣ ộng huân luyên đê đ
́
̣
̉ ưa ra những 
quyêt đinh, biên phap nhăm nâng cao thanh tich thê thao phu h
́ ̣
̣
́
̀
̀
́
̉
̀ ợp vơi t
́ ưng giai
̀
 
đoan, th
̣
ơi ky, chu ky huân luyên trong môt nhom hoăc 
̀ ̀

̀ ́
̣
̣
́
̣ ở từng VĐV
Điêu khiên qua trinh huân luyên se giup HLV, VĐV co đ
̀
̉
́ ̀
́
̣
̃ ́
́ ược nhân th
̣
ức mới 
cung nh
̃
ư  cac thông tin cân thiêt đê th
́
̀
́ ̉ ực hiên tôt kê hoach huân luyên cua minh.
̣
́ ́ ̣
́
̣
̉
̀  
Bên canh đo, no con giup HLV, s
̣
́ ́ ̀

́
ử dung h
̣
ợp ly cac ph
́ ́ ương phap, ph
́
ương tiên phu
̣
̀ 
hợp với cac điêu kiên cu thê đê nâng cao thanh tich thê thao va đat t
́
̀
̣
̣ ̉ ̉
̀ ́
̉
̀ ̣ ới cac muc tiêu
́
̣
 
đa đ
̃ ược đê ra.
̀
Tai liêu phuc vu hoat đông điêu khiên qua trinh huân luyên [81], [92]:
̀ ̣
̣
̣
̣
̣
̀

̉
́ ̀
́
̣
Cac tai liêu tâp h
́ ̀ ̣ ̣ ợp vê thanh tich va nhân cach cua VĐV, bao gôm:
̀ ̀ ́
̀
́
̉
̀
+ Ly lich cua VĐV
́ ̣
̉
+ Kêt qua hoc tâp tai cac tr
́
̉ ̣ ̣ ̣ ́ ương phô thông, cao đăng, đai hoc
̀
̉
̉
̣
̣
+ Sự  hoan thiên vê nhân cach va kêt qua đanh gia vê cac măt sinh hoat, y
̀
̣
̀
́
̀ ́
̉ ́
́ ̀ ́

̣
̣ ́ 
thưc tô ch
́ ̉ ưc ky luât trong tâp thê n
́ ̉ ̣
̣
̉ ơi VĐV sinh hoat.
̣
+ Sự phat triên vê thanh tich thê thao, thê l
́
̉
̀ ̀ ́
̉
̉ ực, ky – chiên thuât, y chi, tâm ly
̃
́
̣ ́ ́
́ 
va cac yêu tô co liên quan khac
̀ ́ ́ ́ ́
́
+ Kêt qua thi đâu chinh th
́
̉
́
́
ưc, thi đâu kiêm tra
́
́
̉

Ngoai ra, HLV cung phai co cac tai liêu va thông tin co liên quan khac vê
̀
̃
̉
́ ́ ̀ ̣
̀
́
́ ̀ 
qua trinh huân luyên nh
́ ̀
́
̣
ư:
+ Tên VĐV, ngay thang, năm sinh,….
̀
́
+ Đơn vi đao tao tr
̣ ̀ ̣ ươc đo, HLV tr
́ ́
ươc đo
́ ́


24
+ Thơi gian tham gia tâp luyên
̀
̣
̣
+ Huân luyên viên hiên nay, tên đ
́

̣
̣
ơn vi đao tao hiên nay
̣ ̀ ̣
̣
+ Những thay đôi trong đôi thê thao
̉
̣
̉
Thông tin vê l
̀ ượng vân đông cua VĐV (khôi l
̣
̣
̉
́ ượng, cương đô, mât đô, sô
̀
̣
̣
̣ ́ 
buôi tâp, th
̉ ̣
ơi gian tâp).
̀
̣
Thơi điêm, cac hinh th
̀ ̉
́ ̀
ưc th
́ ực hiên va kêt qua kiêm tra y hoc cua VĐV
̣

̀ ́
̉ ̉
̣
̉
Cac nha quan ly, HLV, cac chuyên gia phai thu thâp va x
́
̀ ̉ ́
́
̉
̣
̀ ử ly cac thông tin nh
́ ́
ư:
+ Năng lực tiêp thu cua VĐV
́
̉
+ Đông c
̣
ơ va nhân th
̀ ̣
ưc vê qua trinh tâp luyên cua VĐV
́ ̀ ́ ̀
̣
̣
̉
+ Thai đô, y th
́ ̣ ́ ưc tâp luyên, tinh đôc lâp trong huân luyên
́ ̣
̣
́

̣ ̣
́
̣
+ Khat vong thi đâu cua VĐV
́ ̣
́ ̉
+ Y th
́ ưc tâp thê va tinh thân trach nhiêm
́ ̣
̉ ̀
̀ ́
̣
+ Tô ch
̉ ưc hoat đông nghi ng
́
̣
̣
̉ ơi tâp luyên ngoai gi
̣
̣
̀ ờ
+ Thông tin tự đanh gia cua môi VĐV
́
́ ̉
̃
+ Mưc đô anh h
́ ̣ ̉
ưởng va uy tin cua VĐV đôi v
̀
́ ̉

́ ới những người khac.
́
Phương phap điêu khiên qua trinh huân luyên [7], [8],[28],[31],[64]:
́
̀
̉
́ ̀
́
̣
Đê tao nên nh
̉ ̣
ưng nguôn thông tin co tinh hê thông, tr
̃
̀
́ ́
̣
́
ực quan, dê hiêu, môt
̃ ̉
̣ 
sô ph
́ ương phap chu yêu đê điêu khiên qua trinh huân luyên bao gôm: 
́
̉ ́ ̉ ̀
̉
́ ̀
́
̣
̀
+ Phương phap ghi chep băng s

́
́ ̀ ơ đô, biêu bang; 
̀ ̉
̉
+ Phương phap kiêm tra: Ph
́
̉
ương phap đ
́ ược sử  dung thông dung nhât đê
̣
̣
́ ̉ 
đanh gia kiêm tra qua trinh huân luyên la kiêm tra thanh tich va lâp test kiêm tra.
́
́ ̉
́ ̀
́
̣ ̀ ̉
̀ ́
̀ ̣
̉
Kiêm tra thanh tich la xac đinh trinh đô phat triên vê than tich thê thao hoăc
̉
̀
́
̀ ́ ̣
̀
̣
́
̉

̀ ̀ ́
̉
̣  
tưng thanh phân trong câu truc thanh tich cua VĐV đê đanh gia trinh đô thanh tich
̀
̀
̀
́
́
̀
́
̉
̉ ́
́ ̀
̣
̀
́  
nhăm hô tr
̀
̃ ợ đăc l
́ ực cho viêc điêu khiên qua trinh huân luyên.
̣
̀
̉
́ ̀
́
̣
Tuy theo muc tiêu, yêu câu cua môi th
̀
̣

̀ ̉
̃ ơi ky huân luyên, co thê lâp cac test
̀ ̀ ́
̣
́ ̉ ̣
́
 
đăc tr
̣ ưng đê kiêm tra, đanh gia t
̉
̉
́
́ ưng năng l
̀
ực riêng biêt cua VĐV (năng l
̣
̉
ực phôí 
hợp vân đông, thê l
̣
̣
̉ ực, ky thuât, chiên thuât, nhân th
̃
̣
́
̣
̣
ưc phâm chât đao đ
̉
́ ̣ ức, tâm lý 

cua VĐV,…).
̉


25
Phân tich tông h
́
̉
ợp va đanh gia la cach phân chia thanh tich thê thao thanh
̀ ́
́ ̀ ́
̀
́
̉
̀  
nhưng thanh phân riêng le, rôi phân tich chung đê tim ra cac môi quan hê vê l
̃
̀
̀
̉ ̀
́
́
̉ ̀
́
́
̣ ̀ ượng 
va chât đôi v
̀ ́ ́ ới trinh đô phat triên thanh tich thê thao cung nh
̀
̣

́
̉
̀
́
̉
̃
ư  cac quy luât phat
́
̣
́ 
triên cua no.
̉
̉
́
Phân tich thanh tich va phân tich huân luyên phai đ
́
̀
́
̀
́
́
̣
̉ ược thực hiên đông th
̣
̀
ời 
trong qua trinh điêu khiên huân luyên
́ ̀
̀
̉

́
̣
c). Quản lý nguồn lực trong hệ thống huấn luyện thể thao [92],[93],[95]
Chất lượng của hệ  thống huấn luyện đào tạo VĐV cấp cao phụ  thuộc  
vào nhiều nhân tố như cơ cấu điều khiển hệ thống (sự phối hợp hài hoà có chủ 
đích của điều khiển, các nhân tố thực hiện quy trình công nghệ đào tạo hiện đại 
VĐV). Người chỉ đạo toàn bộ quá trình đó là nhà quản lý chiến lược thể thao và  
người trực tiếp thực hiện quy trình đó là HLV.
­ Quản lý huấn luyện viên [15], [65]
Huấn luyện viên có chức trách nhiệm vụ  là trực tiếp tác động chặt chẽ 
của mình vào đào tạo người tài thể thao, là người tài thể  thao thứ  hai sau VĐV. 
Đó là nhà sư  phạm về  giáo dục thể  chất có trình độ  cao về  HLTT, về  đào tạo  
VĐV, biết  ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật mới nhất, thể hiện bằng việc  
nắm vững và vận dụng tốt các nguyên tắc và phương pháp giáo dục và huấn  
luyện vào đào tạo VĐV, HLV là nhà khoa học thực tiễn, biết dựa vào đặc điểm  
cá nhân, áp dụng hiệu qủa các giải pháp, nhằm khai thác, bồi dưỡng nâng cao hết 
mức tài năng thể chất cá thể, thể hiện bằng thành tích kỷ lục cao nhất trong các  
cuộc thi đấu chính thức (theo lịch). Nói cách khác HLV thực hiện mục tiêu của  
thể  thao thành tích cao một cách cụ  thể, khoa học trên cá thể  VĐV, là người 
quản lý trực tiếp điều khiển quá trình đào tạo HLTT, là người chủ trong quản lý 
toàn bộ  sự  phát triển có chất lượng cao của VĐV. Không quản lý và nâng cao  
trình độ HLV là đã hạ thấp chất lượng toàn bộ hệ thống đào tạo.
­ Quản lý vận động viên [7],[8],[15],[46],[65]
Việc đào tạo đội ngũ VĐV tài năng phải tiến hành một cách khoa học, hệ 
thống, gắn liền với tuổi phát triển sinh học – tuổi học sinh, dựa vào chỉ  đạo  


×