Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý hoạt động học tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội theo hướng phát triển năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.8 KB, 29 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ và sự cạnh 
tranh quyết liệt trên nhiều lĩnh vực giữa các quốc gia đòi hỏi giáo dục 
phải đổi mới để phù hợp. Đổi mới giáo dục là đổi mới những vấn đề 
căn   bản,   cốt   lõi   như   đổi   mới   tư   duy,   nhận   thức   quan   điểm   đến  
phương thức của các thành tố; đặc biệt là tổ  chức quá trình đổi mới 
giáo dục.
Đổi mới giáo dục, trước tiên phải thay đổi   triết lý  giáo dục, 
Nghị  quyết Hội nghị lần thứ Tám, Ban Chấp hành Trung  ương khóa  
XI đã xác định mục tiêu đào tạo từ  “chủ yếu trang bị kiến thức sang  
phát   triển  toàn  diện  năng  lực  và   phẩm   chất   người   học”,   chính  là 
chuyển từ  giáo dục định hướng nội dung sang giáo dục định hướng 
năng lực.
Luật Giáo dục năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 chỉ rõ:  
“Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, 
tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự 
học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Để 
làm được điều đó, phải đổi mới quản lý dạy học theo tiếp cận năng 
lực.  Song đây là vấn đề  khó, vì không chỉ  là vấn đề  mới mẻ  còn bỏ 
ngỏ, còn là vấn đề  hết sức trừu tượng phức tạp, đặc biệt trong lĩnh 
vực hoạt động quân sự.
Hệ thống các nhà trường trong Quân đội nhân dân Việt Nam đã 
và đang thực hiện Nghị  quyết số  86 của  Đảng  ủy quân sự  Trung 
ương  “Về   công  tác  giáo dục  ­  đào tạo trong  tình  hình mới”  xung  
quanh vấn đề  này còn những mâu thuẫn chủ  yếu cần được nghiên 
cứu làm sáng tỏ cả trên phương diện lý luận và thực tiễn.
Về lý luận, quản lý dạy học đã có một số công trình đề tài tập 
trung nghiên cứu. Nhưng chưa làm sáng tỏ việc chuyển đổi sang dạy 
học theo tiếp cận năng lực Từ đó, đặt ra yêu cầu khách quan cho việc 


nghiên cứu lý luận quản lý hoạt động học tập theo năng lực đầu ra 
của học viên  ở  các trường sĩ quan quân đội một cách khoa học, khả 
thi.
Về  thực tiễn, quản lý  dạy học  đã  tạo nên những thế  hệ  học 
viên hoàn thành khá và tốt nhiệm vụ học tập theo mục tiêu đào tạo . 
Tuy nhiên, đã và đang vướng mắc nhiều khó khăn là yêu cầu cấp 
thiết của thực tiễn đặt ra đòi hỏi phải giải quyết một cách thấu đáo. 
Nguyên nhân, do nhận thức về dạy học và quản lý dạy học theo 
hướng phát triển năng lực chưa rõ ràng. Vậy, quản lý hoạt động học 
tập và sự phát triển năng lực của người học có mối quan hệ với nhau  


2
như  thế  nào? làm thế  nào để  thực hiện có hiệu quả  mục tiêu phát 
triển năng lực người học trong quá trình dạy học? Và các chủ  thể 
quản lý  hoạt  động học tập  cần xem xét quá  trình dạy học   ở  các 
trường sĩ quan quân đội theo hướng tiếp cận nào trong mối quan hệ 
với sự  phát triển năng lực của học viên là vấn đề  cấp thiết. Nghiên 
cứu “Quản lý hoạt động học tập của học viên ở  các trường sĩ quan  
quân đội theo hướng phát triển năng lực” là đề tài có ý nghĩa cả về lý 
luận và thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề  lý luận, thực tiễn về  quản lý hoạt  
động học tập của học viên; đề  xuất những biện pháp quản lý hoạt  
động học tập theo năng lực đầu ra của học viên  ở  các trường sĩ quan 
quân đội. 
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng khung lý luận về  quản lý hoạt động học tập  theo 
năng lực đầu ra của học viên ở các trường sĩ quan quân đội;

Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động học tập và quản lý 
hoạt động học tập  theo  năng lực  đầu ra  ở  các  trường sĩ quan  quân 
đội;
Đề xuất những biện pháp cơ bản trong quản lý hoạt động học  
tập theo năng lực đầu ra của học viên ở các trường sĩ quan quân đội;
Kiểm chứng kết quả  nghiên cứu của đề  tài luận án thông qua 
khảo sát tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp và thử nghiệm. 
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giả thuyết khoa  
học
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý hoạt động dạy học ở các trường sĩ quan quân 
đội theo hướng phát triển năng lực.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình quản lý hoạt động học tập của  học viên ở các trường 
sĩ quan quân đội theo hướng phát triển năng lực.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung của đề  tài tập trung nghiên cứu những vấn 
đề  lý luận, thực tiễn về  quản lý hoạt động học tập của học viên ở 
các trường sĩ quan quân đội; trên cơ  sở  đó đề  xuất những biện pháp 
cho các chủ thể quản lý hoạt động học tập của học viên theo hướng 
phát triển năng lực với cách tiếp cận chức năng quản lý.


3
Phạm vi  khảo sát  của đề  tài là 5  trường sĩ quan  quân đội là: 
Lục quân I; Chính trị; Pháo binh; Tăng Thiết giáp và Đặc công. 
Phạm vi  đối tượng  nghiên cứu  của đề  tài là  cán bộ  quản lý, 
giảng viên  và  học viên  đang học tập ở  các trường sĩ quan  quân đội 
nói trên.
Phạm vi thời gian, các số liệu thu thập, xử lý và sử dụng trong 

đề  tài luận án được khảo sát, điều tra, tổng hợp từ  năm 2012 đến 
nay.
3.4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng giáo dục và đào tạo ở  các trường sĩ quan quân đội  
phụ  thuộc vào nhiều yếu tố; nhưng trước hết là hoạt động dạy học  
theo định hướng năng lực, trong đó hoạt động học tập và quản lý  
hoạt động học tập đóng vai trò cực kỳ quan trọng, quyết định sự hình 
thành và phát triển năng lực của người học. 
Nếu các chủ  thể  quản lý  ở  các nhà trường  sử  dụng tổng hợp 
các tác động trong lập kế  hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh 
giá  hoạt động học tập  theo  năng lực  đầu ra  thì  sẽ  hình thành, phát 
triển các năng lực chung và năng lực chuyên biệt  của học viên  ở các 
trường sĩ quan quân đội góp phần nâng cao chất lượng dạy học  đáp 
ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo hiện nay. 
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Đề  tài luận án được nghiên cứu dựa trên cơ  sở  phương pháp 
luận khoa học của chủ  nghĩa duy vật biện chứng và chủ  nghĩa duy 
vật lịch sử, quán triệt tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, quan điểm 
của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục và đào tạo. 
Dựa trên phương pháp luận nghiên cứu khoa học quản lý giáo 
dục với các quan điểm lịch sử ­ logic; hệ thống ­ cấu trúc; quan điểm 
thực tiễn và nguyên tắc tiếp cận chức năng ­ mục tiêu quản lý giáo 
dục; tiếp cận phát triển năng lực; tiếp cận nội dung quản lý và quá 
trình dạy học làm phong phú thêm các vấn đề  nghiên cứu của đề  tài  
luận án.     
4.2. Phương pháp nghiên cứu 
4.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp các tài liệu, các công trình nghiên cứu về 
quản lý nhà trường, hoạt động dạy và học trong trường đại học…. 

Từ đó, xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập của học 
viên ở trường sĩ quan quân đội theo hướng phát triển năng lực.
4.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 


4
Tổng kết kinh nghiệm thông qua các văn bản pháp lý; các báo 
cáo tổng kết giáo dục và đào tạo của các trường sĩ quan quân đội  
nhằm rút ra những kinh nghiệm quản lý hoạt động học tập.
Phương pháp quan sát, hoạt động lãnh đạo, chỉ huy; hoạt động 
dạy học; tổ chức, chỉ đạo của cán bộ quản lý, giảng viên và tự quản 
lý hoạt động học tập của học viên.
Tiến hành phân tích, đáng giá thực trạng hoạt động học tập và 
quản lý hoạt động học tập của học viên bao gồm cả giờ  lên lớp và 
ngoài giờ lên lớp ở các trường sĩ quan quân đội.
Phương   pháp  điều   tra  bằng   phiếu   hỏi   với  cán   bộ   quản   lý, 
giảng viên và học viên ở 5 trường sĩ quan quân đội; khảo sát tính cần 
thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý.
Phương pháp phỏng vấn cá nhân, trò chuyện cùng cán bộ quản 
lý, giảng viên ghi chép các nội dung cơ  bản có liên quan thực trạng  
làm rõ hơn những thông tin đã thu được từ khảo sát thực tiễn.
Phương pháp đàm thoại, tọa đàm, trao đổi với cán bộ  quản lý, 
giảng viên  và học viên  theo chủ  đề  phỏng vấn sâu giúp cho các số 
liệu đã khảo sát mang tính khách quan, trung thực  để  thu thập thêm 
những thông tin cần thiết liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp xin ý kiến chuyên gia của các nhà khoa học để tìm 
hiểu thực trạng và tính cần thiết khả thi của các biện pháp giúp tác giả 
thực hiện và hoàn thiện đề tài nghiên cứu với chất lượng tốt nhất.
4.2.3. Phương pháp bổ trợ
Phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu và kết quả 

nghiên cứu, tiến hành đánh giá thử nghiệm một biện pháp quản lý.
Phương   pháp  khảo   nghiệm  và  thử   nghiệm,  dùng   để  kiểm 
chứng tính cần thiết, tính khả  thi và hiệu quả  của biện pháp đã đề 
xuất.
Phương pháp xử lý số liệu, khảo sát thu thập từ phiếu điều tra 
thực trạng, từ thử nghiệm được xử lý bằng chương trình phần mềm  
Microsof Xcel và SPSS 16.0. 
5. Những đóng góp mới của luận án
Quản lý hoạt động học tập của học viên ở  các trường sĩ quan 
quân đội theo hướng phát triển năng lực là đề  tài có nội dung nghiên 
cứu có tính cấp thiết trong xu thế đổi mới căn bản giáo dục, đúng mã  
số chuyên ngành đào tạo.
Tên luận án và các nội dung nghiên cứu, các số  liệu khảo sát, 
điều tra, kết luận và năm biện pháp đề  xuất không trùng lặp với các 
công trình, đề tài khoa học đã nghiên cứu trước đó. 


5
Phân tích làm rõ thực trạng hoạt động học tập và quản lý hoạt  
động học tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội theo hướng 
phát triển năng lực, chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu và các nguyên 
nhân của thực trạng.
Đề  xuất năm biện pháp quản lý hoạt động học tập  theo năng 
lực đầu ra của học viên khoa học, khả thi giúp các chủ thể vận dụng 
có hiệu quả vào nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
6.1. Về mặt lý luận 
Luận án xây dựng bổ  sung và làm phong phú cơ sở   lý luận về 
quản lý hoạt động học tập theo năng lực đầu ra của học viên  ở  các 
trường sĩ quan quân đội; đề ra 5 biện pháp quản lý hoạt động học tập 

theo năng lực đầu ra của học viên ở các trường sĩ quan quân đội.
6.2. Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề  tài luận án có thể  được vận dụng 
trong thực tiễn  đổi mới,  hoàn thiện và nâng cao hiệu quả  quản lý 
hoạt động học tập của học viên  ở  các trường sĩ quan quân đội theo 
hướng phát triển năng lực hiện nay.
7. Cấu trúc của luận án 
Mở đầu, bốn chương (12 tiết) kết luận và kiến nghị; danh mục  
các công trình khoa học của tác giả đã được công bố liên quan đến đề 
tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN 
ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Những công trình nghiên cứu về hoạt động học tập
Thời cổ  đại  ở  phương Tây có các đại biểu như: Sôcrát (469 ­  
399 tr.CN), Platon (427 ­ 348 tr.CN), Arisxtốt (384 ­ 322 tr.CN), v ới  
luận điểm giáo dục phải xuất phát từ đặc điểm tự  nhiên và nhu cầu  
của con người.  Ở  phương Đông  có  Khổng Tử  (551 ­ 479 tr.CN) ­ 
người đầu tiên trong lịch sử nêu quan điểm “giáo học tương trưởng” và 
đòi hỏi người học phải: “Bác học ­ Thẩm vấn ­ Thận tư ­ Minh biện ­  
Đốc hành”. Ngoài ra, còn có Mặc Tử (475 ­ 390 tr.CN) và Hàn Phi Tử 
(280 ­ 233 TCN), với lý thuyết cai trị phải chú ý tới ba yếu tố “Pháp ­ 
Thế ­ Thuật”.
Thời kỳ chủ  nghĩa tư  bản hình thành và phát triển, xuất hiện 
nhiều tư  tưởng giáo dục tiến bộ, được nâng lên tầm cao mới, khái  
quát thành lý luận với các đại biểu như: John Locke (1632 ­ 1704),  


6
J.J.Rut­xô (1712 ­ 1778), Pét­xta­lô­di (1746 ­ 1827). Đặc biệt, cuốn  

“Lý luận dạy học vĩ đại” của J.A. Kô­men­xky (1592 ­ 1670) đã đi 
vào lịch sử như một cột mốc đánh dấu sự ra đời của lý luận giáo dục  
và lý luận dạy học, đến nay vẫn đang áp dụng trong các nhà trường. 
Thực tiễn xây dựng, phát triển nền giáo dục Xô Viết, với những  
đóng góp của N.A.Danilốp; M.N.Xcatkin; B.P.Êxipốp; N. K.Krúp­xcaia, 
B­lôn­xki;   A.S.Ma­ka­ren­kô,   Lu­na­trat­xki;   Ia.Lecne;   đặc   biệt 
N.A.Rubakin (1862 ­ 1946) trong tác phẩm “Tự  học như  thế  nào”, đã 
chỉ ra phương pháp tự học một cách có hiệu quả.
Ngoài ra, hoạt động học tập của học sinh, sinh viên cũng đã  
được   các   nhà   tâm   lý   học   trên   thế   giới   như:   Pavlov,   Watson,  
Thorndike,   Skiner,   J.   Piaget,   Ghestalt,   Benjamin   Bloom,   X.   L. 
Vưgốtxki, A.N. Léonchiev… nghiên cứu và đưa ra những khái niệm 
và cơ chế của hoạt động học tập. 
Giáo dục ở thế kỷ XXI đã có những thay đổi lớn nhằm hướng tới  
mục tiêu đào tạo những con người có năng lực tự quyết định, mỗi người  
học sẽ phải có đủ các phẩm chất để phát huy năng lực học tập của bản 
thân. Nhìn chung, các tác giả trên đã phân tích nhiều vấn đề  của giáo 
dục khi bước vào thế kỷ XXI, chỉ ra cách học cần phải được dạy cho 
thế  hệ  trẻ  để  phù hợp với yêu cầu  ứng biến trong thực tiễn không 
ngừng thay đổi, với một thế giới không ngừng biến động. 
Truyền thống của dân tộc Việt Nam, rất coi trọng việc giáo 
dục với Chu Văn An (1292 – 1370), luôn “Nêu gương sáng cho kẻ sĩ  
học tập”; Lê Quý Đôn (1726 – 1784), với luận điểm “Biết học thì  
không thể biện lẽ thiếu thì giờ” để hướng dẫn người học tích cực học  
tập. Hồ Chí Minh (1890 – 1969), khi bàn về vấn đề học tập, phải xác 
định rõ mục đích học tập và xây dựng động cơ  học tập đúng đắn, 
phải hiểu “Học để làm gì? – Học để sửa chữa tư tưởng – Học để  tu 
dưỡng đạo đức cách mạng – Học để  tin tưởng – Học để  hành” hay  
“Học để  làm việc, làm người, làm cán bộ. Học để  phụng sự  đoàn 
thể, giai cấp và nhân dân, Tổ quốc và nhân loại”. 

Các tác giả Hoàng Anh và Đỗ Thị Châu; Đỗ Linh và Lê Văn; Joe 
Landsberger; Bobbi Deporter và Mike Hernacki đã đưa ra bản chất và 
đặc điểm của hoạt động học tập có mục đích,   trong các nhà trường 
quân   đội  với   các  tác   giả:   Trịnh   Quang   Từ   (1996),   Nguyễn   Chính 
Trung (1999), Đặng Đức Thắng (2001), Trần Đình Tuấn; Lê Minh 
Vụ; Phan Văn Tỵ  và  Bùi Hồng Thái;  Mai Văn Hoá; Nguyễn Đình 
Minh và Nguyễn Văn Chung cho rằng cần sử dụng tổng hợp các cách 


7
thức, biện pháp phối hợp thống nhất giữa người dạy và người học  có 
giá trị lý luận và thực tiễn đối với hoạt động học tập.
Nhìn chung, các công trình tiếp cận hoạt động học tập ở những  
khía cạnh khác nhau, song đều đi đến thống nhất về vị trí, vai trò của  
người học; đưa ra những cách thức, phương pháp giúp người học đạt  
được hiệu quả cao khi tiến hành hoạt động học tập. 
1.2.  Những công trình nghiên cứu về  quản lý hoạt  động 
học tập theo quan điểm giáo dục hiện đại
1.2.1. Quản lý hoạt động học tập nói chung
Trong lịch sử giáo dục thế giới có rất ít công trình trực tiếp đề 
cập đến quản lý hoạt động học tập, nhưng thông qua tác phẩm kinh 
điển của C.Mác (1818 ­ 1883) và Ph.Ăng ghen (1820 ­ 1894), cho thấy 
tổ chức học tập trong giáo dục tất yếu là hoạt động được quản lý theo 
quy luật khách quan, khoa học. Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá 
Liên Hợp quốc (UNESCO) trên cơ sở nghiên cứu của J.Delors (2002), 
“Học tập – một kho báu tiềm ẩn” đã đưa ra bốn trụ cột “Học để biết;  
Học để  làm; Học để  tự  khẳng định; Học để  cùng chung sống” đã xác  
lập quan điểm giáo dục làm nền tảng để các nhà trường lựa chọn cách 
quản lý giáo dục và đào tạo nói chung, quản lý học tập nói riêng. 
Khoa học quản lý giáo dục đã được  ứng dụng rộng rãi trong 

giảng dạy và nghiên cứu và vận dụng trong quản lý dạy ­ học  ở các  
cấp   học,   bậc  học   với   các  tác  giả   tiêu  biểu   như:   Ninh   Văn   Bình; 
Nguyễn Văn Châu; Nguyễn Thị Tuyết; Võ Ngọc Vĩnh; Phạm Huy Tư; 
Trần Thị Quỳnh Trang; đáng chú ý là nghiên cứu đề  tài “Quản lý quá 
trình dạy học  ở  trường phổ  thông theo tiếp cận quản lý chất lượng 
tổng thể ­ TQM” của Phạm Quang Huân (2009).
Trong quân đội, các tác giả  Ngô Quý Ty và Lê Văn Chung;  Vũ 
Quang Lộc; Đặng Đức Thắng; Phạm Thành Trung; Lã Hồng Phương 
và Trần Đình Hồng… Tuy nhiên, quản lý hoạt động học tập của học  
viên còn thiếu  những  công trình nghiên  cứu một  cách cơ  bản,  hệ 
thống. Vì vậy, cứu đánh giá đúng thực trạng và đề xuất các biện pháp  
quản lý hoạt động học tập của học viên  ở  các trường sĩ quan quân  
đội khi chuyển sang đào tạo theo tiếp cận năng lực là vấn đề  cấp 
thiết.
1.2.2. Quản lý hoạt động học tập theo hướng phát triển năng  
lực
Sự  hình thành phát triển của xu hướng đào tạo theo tiếp cận 
năng lực ra đời vào những năm 1970 ở Mỹ, ngay sau đó phát triển rộng 


8
khắp sang các nước phát triển như  Liên Xô (cũ), Pháp, Hà Lan… Xu  
hướng quản lý học sinh, sinh viên trong đào tạo theo tiếp cận năng lực  
đã được nghiên cứu và ứng dụng ngày càng rộng rãi trong giáo dục và  
đào tạo nghề với vai trò như là một phương pháp dạy học tích cực. 
Ở Việt Nam, nghiên cứu về sự cần thiết phải chuyển sang giáo 
dục theo định hướng năng lực có các tác giả: Đỗ Ngọc Thống; Nguyễn  
Ngọc Hùng; Phan Thị  Hồng Vinh; Phạm Thị  Thanh Hải; Trần Trung  
Dũng cùng các bài báo khoa học của Vũ Trọng Rỹ; Đặng Bá Lãm;  Đặng 
Thành Hưng; Đặng Tự Ân; Hoàng Hòa Bình; Phan Văn Tỵ, Trần Xuân 

Phú; Nguyễn Văn Phán… có thể thấy quản lý học tập truyền thống, tập  
trung vào nội dung kiến thức không còn phù hợp nữa; cấp thiết, phải  
chuyển sang quản lý hoạt động học tập theo hướng phát triển năng lực  
đáp ứng yêu cầu giáo dục và đào tạo trong tình hình mới. Vì thế, phải  
nhanh chóng chuyển sang giáo dục định hướng năng lực. Song việc lý  
giải tại sao phải quản lý và quản lý theo cách thức nào?... chưa được các  
tác giả đi sâu làm rõ. 
1.3. Khái quát kết quả  các công trình đã công bố  và những 
vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
1.3.1. Khái quát kết quả công trình đã công bố liên quan đến đề tài
Thứ  nhất, vấn đề  học tập trong lịch sử  giáo dục thế  giới đã 
được đề cập từ khá sớm; các nghiên cứu về vấn đề này, đã chỉ ra được 
sự hình thành, đặc trưng, chức năng và ý nghĩa của hoạt động học tập 
sau đó được khái quát thành những luận điểm sư phạm và cao hơn là  
những tác phẩm lý luận chỉ dẫn cho khoa học giáo dục phát triển. 
Thứ hai, vấn đề  quản lý hoạt động học tập với điểm khởi đầu 
là các phương pháp dạy học tích cực ngày càng được quan tâm nghiên 
cứu,  ứng dụng rộng rãi  ở  nhiều cấp học và bậc học, cùng với việc  
xác định vai trò, tầm quan trọng của quản lý hoạt động dạy học và  
chỉ ra sự bất cập của quản lý đào tạo theo hệ thống lớp – bài truyền  
thống, cùng cách xây dựng các chương trình giáo dục và đào tạo của  
một số nước có nền giáo dục phát triển là những kinh nghiệm và bài 
học quý cho Việt Nam trước yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện, giáo 
dục và đào tạo để hội nhập quốc tế.   
Thứ  ba, vấn đề quản lý hoạt động học tập của người học  theo 
quan điểm giáo dục hiện đại đã có một số tác giả đề cập dưới dạng 
một yêu cầu dạy học. Song, những nghiên cứu này mới chỉ bàn đến ở 
các khía cạnh khác nhau của quá trình dạy học, mà chưa có nghiên 



9
cứu cụ thể nào về quản lý hoạt động học tập theo hướng hiện đại, vì 
thế chưa được quan tâm nghiên cứu đầy đủ.
Thứ tư, về vấn đề học tập của học viên đã có những công trình  
chuyên khảo, đề  tài nghiên cứu.  Nhưng  quản lý  hoạt động học tập 
theo hướng hiện đại mới chỉ được đề cập như là những nét chấm phá 
trong khi đó thực tiễn lại rất đang cần những nghiên cứu như vậy. 
   Thứ năm, nhiều vấn đề liên quan đến quản lý hoạt động học 
tập theo hướng phát triển năng lực trong lĩnh vực cụ thể của từng cấp 
học, bậc học với nhiều cách tiếp cận khác nhau, ở những lĩnh vực với 
phạm vi nghiên cứu rộng, hẹp... là tiền đề đi sâu nghiên cứu cơ sở lý 
luận  và  thực  tiễn  quản lý  hoạt  động học tập  của  học viên  ở  các 
trường sĩ quan quân đội theo hướng phát triển năng lực. 
1.3.2. Những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
Thứ nhất, chuyển hoạt động học tập của học viên từ cách học 
theo niên chế kết hợp với học phần  sang hoạt động học tập theo năng 
lực đầu ra là thực hiện bước đổi mới căn bản. Vì vậy,  cần thiết phải  
làm sáng tỏ cơ sở lý luận, xây dựng khung năng lực đầu ra, xác định và 
chỉ  ra những đặc trưng cùng các yếu tố  tác động tới  hoạt động học  
tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội. 
Thứ  hai, tổ  chức hoạt động học tập theo năng lực đầu ra của 
học viên  ở  các  trường sĩ quan  quân đội là tạo sự  sống  động theo 
hướng mở  có những đặc thù  riêng.  Cho nên,  đòi hỏi  phải tìm hiểu, 
đánh giá đúng thực trạng thực hiện hoạt động học tập và thực trạng 
quản lý hoạt động học tập theo hướng phát triển năng lực tạo ra cơ 
sở thực tiễn quan trọng nghiên cứu giải quyết vấn đề này.
Thứ  ba, từ cơ sở lý luận và thực trạng những nội dung  nghiên 
cứu là cơ sở  để  đề  xuất hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động  
học tập của học viên  ở các trường sĩ quan quân đội theo hướng phát  
triển năng lực một cách khoa học, khả thi.

Kết luận chương 1
Tổng quan các công trình, đề  tài ngoài nước, trong nước và 
trong quân đội liên quan đề đề tài, có thể thấy vị trí, vai trò, tầm quan  
trọng của hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập là  một 
quá trình, một khâu quan trọng và là nhân tố  trực tiếp quyết định đến 
chất lượng học tập của người học. Vì vậy, cần có những công trình  
nghiên cứu về vấn đề này và làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn, 
đề  xuất các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học viên theo 


10
hướng phát triển năng lực một cách khoa học, khả  thi phù hợp tính 
chất đặc thù các trường sĩ quan quân đội. 
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
2.1. Hoạt động học tập theo hướng phát triển năng lực 
2.1.1.  Khái quát  về  hoạt động học tập và phát triển năng  
lực 
2.1.1.1.  Về  mối quan hệ  giữa hoạt động dạy và hoạt động  
học
Dạy học là vấn đề  quan trọng, hoạt động cơ  bản nhất trong 
nhà trường, có mối liên hệ  gắn bó tương tác giữa các thành tố: Mục  
tiêu dạy học; Nội dung dạy học; Phương pháp dạy học; Lực lượng  
dạy học (người thầy); Đối tượng dạy học (người học); Hình thức tổ 
chức dạy học; Điều kiện dạy học; Môi trường dạy học; Quy chế 
dạy học; Bộ  máy quản lý việc dạy học. Theo lý luận dạy học hiện  
đại, dạy học có thể tiếp cận theo phương pháp luận: Hoạt động dạy  
học, quá trình dạy học, công nghệ dạy học…
Luận án tiếp cận theo hướng hoạt động dạy học. 

Dạy học bao gồm hoạt động dạy của giáo viên (thầy) và hoạt 
động học của học sinh (trò). Hai hoạt động này có sự  gắn kết chặt  
chẽ, mật thiết với nhau, tồn tại cho nhau và vì nhau nếu thiếu một  
trong hai thành tố trên thì quá trình dạy học không tồn tại. 
* Hoạt động dạy 
Hoạt động dạy của giáo viên là hoạt động của thầy tổ  chức, 
điều khiển hoạt động học tập, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, rèn 
luyện kỹ năng, kỹ xảo và những giá trị theo mục tiêu giáo dục đề ra.  
Hoạt động dạy bao gồm việc giáo viên tổ  chức, điều khiển, hướng 
dẫn, đề  ra các yêu cầu, điều chỉnh công việc truyền đạt, nhận thức  
học tập của học sinh, đảm bảo mối liên hệ ngược thông qua kiểm tra 
đánh giá kết quả. 
* Hoạt động học 
Hoạt động học của học sinh là hoạt động đặc trưng của loài  
người, có ý thức, có đối tượng nhằm mục đích lĩnh hội tri thức, kỹ 
năng, kỹ xảo, những giá trị và phương thức tự học, hành động và phát  
triển bản thân. Thực chất hoạt động học là quá trình lĩnh hội tri thức 


11
của trò dưới sự  hướng dẫn của thầy nhằm biến  đổi bản thân, để 
hình thành và hoàn thiện nhân cách.
* Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học
Mối quan hệ biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học  
mang tính chất hai chiều, gồm hoạt động dạy và hoạt động học là hai  
mặt của một quá trình có mối liên hệ  ngược, tác động qua lại và bổ 
sung cho nhau. Vì vậy, chỉ  có sự  phối hợp thống nhất biện chứng  
giữa người dạy và người học thì hoạt động dạy mới đạt kết quả.
2.1.1.2. Về hoạt động học tập 
Hoạt động học tập là hành động tự  giác, tích cực của người  

học diễn ra dưới sự  chỉ  đạo hướng dẫn của người dạy nhằm chủ 
động lĩnh hội tri thức và phát triển bản thân.
2.1.1.3. Về năng lực, cấu trúc và phân loại năng lực
* Quan niệm về năng lực 
Năng lực là khả năng làm chủ hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái 
độ  và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành 
công nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống. 
* Cấu trúc của năng lực
Khái quát chung, năng lực hay năng lực thực hiện thường được 
quan niệm là tổ hợp những kiến thức, kỹ năng, thái độ  cần thiết để 
thực hiện thành công những công việc và nhiệm vụ  trong thực tiễn  
hoạt động nghề nghiệp được cấu thành từ 3 yếu tố: tri thức, kỹ năng 
và các điều kiện tâm lý cho việc thực hiện hoạt động của cá nhân,  
trong đó kỹ năng được xem là yếu tố cốt lõi của năng lực.
* Phân loại năng lực 
Phân loại năng lực là một vấn đề  rất phức tạp, phụ thuộc vào 
quan điểm, tiêu chí phân loại. Vì thế, có nhiều cách phân loại năng 
lực. Tuy nhiên, hiện nay cách phân loại năng lực đang được sử dụng  
phổ  biến trong khoa học giáo dục là phân năng lực thành hai loại 
chính: Năng lực chung và năng lực chuyên biệt.
Luận án tiếp cận theo cách phân loại: Năng lực chung và năng 
lực chuyên biệt để nghiên cứu lý luận và thực tiễn.
2.1.1.4.  Về  năng lực người học  và  phát triển năng lực người  
học
Năng lực người học là khả năng làm chủ những hệ thống kiến  
thức, kỹ  năng, thái độ... phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối)  
chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập. 


12

Phát triển năng lực người học là hành động làm cho các năng 
lực chung và các năng lực chuyên biệt vận hành (kết nối) một cách 
hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập.
         2.1.1.5. Quan niệm về hoạt động học tập theo hướng phát triển  
năng lực 
Hoạt động học  tập  theo  hướng  phát triển năng lực  là  sự  tiếp 
thu kiến thức, kỹ năng và những hiểu biết của người học làm cho các 
năng lực chung và các năng lực chuyên biệt vận hành một cách hợp lý 
vào thực hiện thành công nhiệm vụ  học tập dưới sự  chỉ   đạo của  
người dạy trong điều kiện môi trường sư phạm.
Học tập theo hướng phát triển năng lực luôn gắn liền với hoạt 
động, là cơ sở để tiến hành hoạt động một cách hiệu quả. Như vậy, 
năng lực chính là yếu tố làm nên sản phẩm của hoạt động, sản phẩm  
ấy tuỳ thuộc vào năng lực hay hệ thống các kỹ năng của con người. 
2.1.2. Quan niệm về  hoạt động học tập của học viên  ở  các  
trường sĩ quan quân đội theo hướng phát triển năng lực 
2.1.2.1.   Vai   trò   của   học  viên   trong  hoạt   động  học   tập  theo  
hướng phát triển năng lực người học
Vai trò của người học trong học tập theo hướng phát triển năng 
lực là: Trung tâm của hoạt động dạy học, người học biết trước mục 
tiêu học tập cần đạt được cùng với việc đề  cao sự  sáng tạo, cá biệt  
hóa việc tự học, tự nghiên cứu.  
2.1.2.1. Đặc điểm tâm lý của học viên 
Đặc điểm về sự phát triển thể chất đã khá hoàn thiện năng lực 
chuyên môn đang từng bước hình thành.
Đặc điểm hoạt động học tập là hoạt động cơ bản của học viên 
với những yêu cầu cao về tính tích cực. 
Đặc điểm về sự  phát triển trí tuệ trong giai đoạn này là cảm 
giác và tri giác đã đạt mức độ của người lớn  để  phát triển năng lực 
cảm thụ.

Sự  phát triển của tự  ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự 
phát triển nhân cách của học viên. 
Sự  hình thành thế  giới quan  là nét chủ  yếu trong tâm lý học 
viên vì họ đang có nhu cầu khám phá, tìm hiểu về thế giới. 
Xu hướng nghề  nghiệp của học viên đã xuất hiện rõ nhu cầu  
lựa chọn vị trí xã hội cho bản thân trong tương lai.
2.1.2.2. Hoạt động học tập của học viên  ở  các trường sĩ quan  
quân đội theo hướng phát triển năng lực 


13
Hoạt động học tập của học viên  ở  các trường sĩ quan quân đội  
theo hướng phát triển năng lực là hệ thống những hành động tự giác, tích  
cực trong lĩnh hội kiến thức, kỹ năng và hiểu biết của người học làm 
cho  các  năng lực  chung và các  năng lực  chuyên biệt vận hành một 
cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập dưới sự  chỉ 
đạo của người dạy trong điều kiện môi trường sư phạm quân sự.
Quan niệm trên chỉ ra: 
Một là, mục tiêu học tập được mô tả  thông qua các năng lực, 
các kỹ năng mà người học cần rèn luyện và phát triển. 
Hai là, nội dung học tập phải được lựa chọn nhằm cung cấp 
cho người học những kiến thức, kỹ năng và hiểu biết để có thể thực  
hiện hoạt động nghề nghiệp theo các chuẩn năng lực đã xác định. 
Ba là,  phương pháp và phương tiện học tập   là những yếu tố 
đặc biệt quan trọng đối với học tập theo hướng phát triển năng lực. 
Bốn là, hình thức tổ chức học tập là sự  vận động của nội dung 
học tập có  ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động học tập theo năng lực 
đầu ra. 
Năm là, đánh giá kết quả học tập chú trọng khả năng vận dụng 
sáng tạo tri thức trong những tình huống khác nhau ; đánh giá phải 

giúp hướng dẫn, điều chỉnh cách dạy, cách học.
Sáu là, điều kiện  môi  trường sư  phạm quân sự  là tổng hợp 
những yếu tố, những hoạt động học tập của học viên. 
Trong luận án này khi đề  cập đến điều kiện  môi  trường sư 
phạm quân sự  chủ  yếu tập trung vào các yếu tố  bên trong. Vì vậy, 
nhất thiết phải xây dựng khung năng lực của người học để  tổ  chức 
chỉ đạo, điều khiển hoạt động học tập đạt mục đích yêu cầu đề ra.
2.1.2.3. Năng lực đầu ra của học viên 
Năng lực đầu ra của học viên ở các trường sĩ quan quân đội là  
hệ thống kiến thức, kỹ năng và thái độ của các học phần, môn học đã 
được lĩnh hội và chuyển hóa từ  sự  vận động tự  giác, tích cực của  
người học dưới sự chỉ đạo của người dạy nhằm hình thành phát triển 
các năng lực chung và phát triển các năng lực chuyên biệt  mà học viên 
có được sau quá trình dạy học; định hướng cho việc tổ chức các hoạt 
động học tập theo hướng phát triển năng lực người học. 
2.2. Quản lý hoạt động học tập theo hướng phát triển năng  
lực
2.2.1. Khái quát chung về quản lý hoạt động học tập
2.2.1.1. Các khái niệm cơ bản
* Quản lý 


14
Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra 
việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên trong tổ chức nhằm đạt  
được mục tiêu đã đề ra của tổ chức. 
* Quản lý giáo dục
Đề  tài luận án  tiếp cận quản lý giáo dục ở cấp độ  vi mô được 
hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế 
hoạch, có hệ thống và hợp quy luật…) của chủ thể quản lý đến cán bộ 

quản lý, giảng viên,   học viên và các lực lượng sư  phạm, nhằm thực  
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu đào tạo của nhà trường. 
* Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là hệ  thống những tác động của chủ  thể 
quản lý (hiệu trưởng) đến tập thể  giáo viên, nhân viên, học sinh và 
các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có 
chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
* Quản lý dạy học 
Là những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản  
lý vào tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá quá trình truyền thụ kiến  
thức của người dạy và quá trình lĩnh hội kiến thức, kỹ  năng, kỹ  xảo 
của người học đảm bảo cho quá trình quản lý đạt được mục tiêu dạy  
học.
2.2.1.2. Quản lý hoạt động học tập 
Quản lý hoạt động học tập theo hướng phát triển năng lực là 
phương thức của cán bộ quản lý, giảng viên sử  dụng tổng hợp các tác 
động trong lập kế  hoạch, tổ  chức, chỉ  đạo và kiểm tra, đánh giá  hoạt 
động học tập để hình thành, phát triển các năng lực chung và năng lực 
chuyên biệt mà người học có được sau quá trình dạy học.
2.2.2. Về quản lý hoạt động học tập theo hướng phát triển  
năng lực
Quản lý hoạt động học tập theo hướng phát triển năng lực là 
phương thức của cán bộ quản lý, giảng viên sử  dụng tổng hợp các tác 
động trong lập kế  hoạch, tổ  chức, chỉ  đạo và kiểm tra, đánh giá  hoạt 
động học tập để hình thành, phát triển các năng lực chung và năng lực 
chuyên biệt mà người học có được sau quá trình dạy học. 
2.2.3. Về  quản lý hoạt động học tập của học viên   ở  các  
trường sĩ quan quân đội theo hướng phát triển năng lực
Quản lý hoạt động học tập theo năng lực đầu ra của học viên ở 
các trường sĩ quan quân đội là phương thức của cán bộ quản lý, giảng 

viên sử dụng tổng hợp các tác động trong lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo  
và kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập nhằm hình thành, phát triển các 


15
năng lực chung và năng lực chuyên biệt mà  học viên có được sau quá 
trình dạy học.
Mục đích  quản lý  nhằm làm cho  hoạt động học tập  được tổ 
chức theo kế hoạch đạt được mục tiêu đề ra. 
Chủ thể quản lý hoạt động học tập theo năng lực đầu ra là các 
tổ  chức cá nhân với vai trò nhiệm vụ  khác nhau; trong đề  tài luận án 
này xác định là cán bộ quản lý, giảng viên và tự quản lý của từng học 
viên. 
Đối tượng quản lý là học viên, tập thể  học viên và hoạt động  
học tập của họ chịu sự tác động, điều khiển của chủ thể quản lý. 
Phương pháp quản lý là cách thức tổ  chức, chỉ đạo thực hiện  
các hình thức học tập, tập trung phương pháp hành chính quân sự;  
thuyết phục nêu gương và kích thích bằng vật chất, tinh thần.
Thời gian  quản lý là toàn bộ  hoạt động học tập chính khóa, 
ngoại khóa diễn ra hành động học tập.
 Không gian quản lý là giảng đường, thao trường, bãi tập, đơn 
vị thực tập…
2.2.3. Nội dung quản lý hoạt động học tập của học viên ở  
các trường sĩ quan quân đội theo hướng phát triển năng lực
2.2.3.1. Xây dựng và thực hiện kế  hoạch   hoạt động học tập  
theo năng lực đầu ra của học viên ở các trường sĩ quan quân đội
2.2.3.2.  Tổ  chức bộ  máy quản lý và tổ  chức hoạt động học tập 
theo năng lực đầu ra của học viên ở các trường sĩ quan quân đội 
* Tổ chức bộ máy quản lý và xây dựng cơ chế quản lý 
* Tổ chức khoa học hoạt động học tập theo năng lực đầu ra 

2.2.3.3. Chỉ đạo bồi dưỡng các chủ thể quản lý hoạt động học  
tập theo năng lực đầu ra của học viên ở các trường sĩ quan quân đội 
2.2.3.4. Quản lý các điều kiện đảm bảo phục vụ cho hoạt động  
học tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội 
2.2.3.5. Giám sát, kiểm tra  đánh giá hoạt động  học tập  theo 
năng lực đầu ra của học viên ở các trường sĩ quan quân đội
2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động học 
tập của học viên theo hướng phát triển năng lực
2.3.1. Tác động từ xu thế phát triển mới của giáo dục và đào  
tạo 
Sự đổi mới của giáo dục sẽ tác động mạnh mẽ đến quản lý để 
nâng cao năng lực hợp tác và sức cạnh tranh đối với tổ chức, quản lý 
nói chung, quản lý hoạt động học tập của học viên nói riêng. 


16
2.3.2. Tác động từ các điều kiện đảm bảo về cơ sở vật chất,  
kỹ  thuật của công cụ  và cơ  chế  tới hoạt động học tập của học  
viên
Hoạt động học tập của học viên sẽ  không thể  diễn ra và đạt 
kết quả cao nếu không có các điều kiện phục vụ cho và cơ  chế  của  
bộ máy quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động học tập của học 
viên.
2.3.3. Tác động ảnh hưởng từ môi trường giáo dục tới hoạt  
động học tập của học viên
Những tác động của môi trường giáo dục và đào tạo tới tâm sinh 
lý học viên là rất lớn, sự tác động này gắn bó hữu cơ với tính trội của  
yếu tố “hoạt động” trong học tập mang tính sáng tạo, linh hoạt của tuổi  
trẻ. 
2.3.4. Tác động ảnh hưởng của kế hoạch học tập, của mục  

tiêu, nội dung và phương pháp học tập của học viên
Kế  hoạch học tập cũng như  mục tiêu, nội dung và phương 
pháp là nhân tố  quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo tác động 
toàn diện, sâu sắc tới toàn bộ quy trình quản lý, tới nhận thức và hành  
động  của  chủ   thể   quản   lý  và   đối   tượng  quản  lý,   đồng   thời   định 
hướng, điều khiển, chỉ đạo việc xác lập và thực hiện các biện pháp 
quản lý giáo dục. 
2.3.5. Tác động từ  năng lực của cán bộ  quản lý, giảng viên  
tới hoạt động học tập của học viên
Năng lực giảng dạy, quản lý trong quá trình dạy học của giảng 
viên được đánh giá bằng chất lượng bài giảng, tài nghệ  sư  phạm  
cùng kinh nghiệm thực tiễn, uy tín nghề nghiệp, sẽ trực tiếp tác động 
đến ý thức tự giác của học viên trong hoạt động học tập. 
2.3.6. Tác động từ  nhận thức và tính tích cực, chủ   động,  
sáng tạo của học viên trong hoạt động học tập
Học viên với tư cách là chủ thể của quá trình học tập chịu trách 
nhiệm chính đối với hoạt động học tập. Vì vậy, các yếu tố bên trong  
như động cơ, hứng thú học tập... ảnh hưởng đến kết quả học tập. 
Kết luận chương 2
Quản lý hoạt động học tập của học viên theo hướng phát triển  
năng lực là quá trình lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo và kiểm tra, đánh  
giá hoạt động học tập để  đảm bảo cho hoạt động học tập đạt được 
mục tiêu phát triển năng lực. 
Nội dung quản lý và chủ  thể  quản lý với vai trò, trách nhiệm  
khác nhau. Vì vậy, cần xác năng lực đầu ra của học viên ở các trường  


17
sĩ quan quân đội cụ  thể  và xác định rõ những yếu tố  tác động  ảnh 
hưởng đến hoạt động học tập của học viên theo hướng phát triển 

năng lực để đạt được mục đích quản lý đặt ra. 
Chương 3
NHỮNG VẤN ĐỀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP 
CỦA HỌC VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI THEO 
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
3.1. Tình hình giáo dục và đào tạo  ở các trường sĩ quan quân  
đội 
3.1.1. Khái quát hệ thống các trường sĩ quan quân đội 
Hệ thống các trường sĩ quan quân đội vừa là một tổ chức quân 
sự, vừa là cơ  quan chuyên trách có trách nhiệm đào tạo đội ngũ cán  
bộ  cho quân đội hoàn thành tốt nhiệm vụ  trong mọi tình huống xây 
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Hiện nay, Quân 
đội có 12 trường sĩ quan và trường đại học. 
3.1.1.  Đặc điểm về  mô hình, mục tiêu  giáo dục và đào tạo 
các trường sĩ quan quân đội 
3.1.1.1. Đặc điểm về mô hình, mục tiêu 
3.1.1.2. Đặc điểm về chương trình, nội dung 
3.1.1.3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức 
3.1.1.4. Đặc điểm về chủ thể quản lý 
3.1.1.5. Đặc điểm về kết quả đào tạo 
3.2. Những vấn đề  chung về  tổ  chức, điều tra khảo sát thực 
trạng 
3.2.1. Khái quát chung về tổ chức, điều tra khảo sát thực trạng 
3.2.1.1. Mục đích khảo sát 
Nhằm đánh giá khách quan, trung thực thực trạng quản lý hoạt 
động học tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội hiện nay, từ 
đó rút ra được mạnh, yếu làm cơ sở cho việc đề  xuất các biện pháp 
quản lý hoạt động học tập  của học viên  ở  các  trường sĩ quan  quân 
đội theo hướng phát triển năng lực mà luận án đang quan tâm.
3.2.1.2. Nội dung khảo sát 

­ Thực trạng hoạt động học tập của học viên  ở một số trường 
sĩ quan quân đội theo hướng phát triển năng lực.
­ Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học viên ở một số 
trường sĩ quan quân đội theo hướng phát triển năng lực.


18
­ Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý hoạt động 
học tập theo năng lực đầu ra của học viên  ở các trường sĩ quan quân 
đội.
3.2.1.3. Đối tượng thời gian và phạm vi khảo sát
Đối tượng khảo sát  830 cán bộ quản lý, giảng viên và học viên.  
Cụ thể:  Cán bộ quản lý 200 đồng chí; khoa giáo viên 150 đồng chí; Học 
viên 480 đồng chí từ năm thứ nhất đến năm thứ tư. 
Thời gian khảo sát từ học kỳ 2 năm học 2015 – 2016 và thu hồi 
vào tháng 8 năm 2017. 
3.2.1.4. Phương pháp khảo sát
Lập kế hoạch điều tra để trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý, 
giảng viên và học viên; quan sát học viên học tập, rèn luyện cả chính  
khóa và ngoại khóa; trao đổi, phỏng vấn theo chủ  đề  và xin ý kiến 
chuyên gia đánh giá và phân tích định tính, định lượng, thống kê suy 
luận rút ra nhận xét, kết luận đầy đủ, khách quan hơn về  vấn đề 
nghiên cứu.
3.2.1.5. Đánh giá kết quả khảo sát
Thiết kế làm 3 mức độ trả lời mỗi nội dung nghiên cứu. Tương 
ứng với 3 mức độ, quy  ước cho 3 mức điểm tương  ứng là: Mức cao  
nhất (M1): 3 điểm; mức trung bình (M2): 2 điểm; mức độ  thấp nhất  
(M3): 1 điểm.
3.3.   Thực   trạng   hoạt   động   học   tập   của   học   viên   ở   các 
trường sĩ quan quân đội theo hướng phát triển năng lực

3.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên  
và học viên về hoạt động học tập theo hướng phát triển năng lực 
3.3.1.1. Quan niệm về hoạt động học tập theo hướng phát triển  
năng lực
3.3.1.2. Nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động  
học tập theo năng lực đầu ra 
3.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động học tập theo  
năng lực đầu ra của học viên ở các trường sĩ quan quân đội
Hoạt động học tập theo năng lực đầu ra của học viên  ở  các  
trường sĩ quan quân đội có tính chất độc đáo về mục đích và kết quả;  
bước đầu đã được cán bộ  quản lý, giảng viên  nhận thức đầy đủ  và 
thực hiện nghiêm túc. Song, kết quả hoạt động học tập theo năng lực 
đầu ra chưa cao. 
3.4. Thực trạng quản lý và ảnh hưởng của các yếu tố đến 
hoạt động học tập theo năng lực đầu ra 


19
3.4.1. Thực trạng thực hiện các nội dung quản lý hoạt động  
học tập theo năng lực đầu ra
3.4.1.1. Thực trạng xây dựng và thực hiện kế  hoạch học tập  
theo năng lực đầu ra của học viên ở các trường sĩ quan quân đội 
* Thực trạng xây dựng kế hoạch học tập của học viên 
* Thực trạng thực hiện kế hoạch học tập 
3.4.1.2. Thực trạng tổ chức bộ máy và tổ  chức hoạt động học  
tập theo năng lực đầu ra của học viên ở các trường sĩ quan quân đội
* Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý hoạt động học tập 
* Thực trạng tổ chức hoạt động học tập theo năng lực đầu ra
3.4.1.3. Thực trạng chỉ   đạo bồi dưỡng các chủ  thể  quản lý  
hoạt động học tập theo năng lực đầu ra

3.4.1.4. Thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo phục vụ  
cho hoạt động học tập theo năng lực đầu ra
* Thực trạng chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt  
động học tập theo năng lực đầu ra
* Thực trạng chỉ  đạo xây dựng chính sách, tạo động lực thúc  
đẩy các chủ thể phát huy tốt vai trò học tập theo năng lực đầu ra
3.4.1.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập theo  
năng lực đầu ra của học viên ở các trường sĩ quan quân đội 
3.4.2. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt động  
học tập theo năng lực đầu ra 
3.4.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động học  
tập theo năng lực đầu ra 
3.4.3.1. Đánh giá chung
Đánh giá hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập theo 
năng lực đầu ra của học viên  ở các trường sĩ quan quân đội đã chỉ ra 
những điểm mạnh, điểm yếu, cơ  hội, thách thức trong quản lý đào  
tạo theo tiếp cận năng lực. Đây là cơ sở để tác giả đề tài luận án đề 
xuất hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động học tập theo năng lực 
đầu ra của học viên ở các trường sĩ quan quân đội.                      
3.4.3.2. Nguyên nhân ưu điểm
* Nguyên nhân khách quan
Hiện nay, giáo dục và đào tạo đang có sự đổi mới căn bản, toàn 
diện từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu nội dung, phương  
pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện đảm bảo thực hiện. 
* Nguyên nhân chủ quan


20
Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên luôn nêu cao tinh thần trách 
nhiệm, khắc phục khó khăn, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ 

được giao; học viên có động cơ, thái độ  trách nhiệm học tập, rèn 
luyện tốt, tích cực tu dưỡng, phấn đấu giành kết quả cao. 
3.4.3.3. Nguyên nhân khuyết điểm
* Nguyên nhân khách quan
Việc xây dựng các quy chế, quy định trong quản lý chưa được  
hoàn thiện, đổi mới, đồng bộ; việc bảo đảm các điều kiện, cơ sở vật  
chất và phương tiện phục vụ  chưa đáp  ứng kịp so với nhu cầu của  
thực tế; 
* Nguyên nhân chủ quan
Tổ  chức dạy học và quản lý hoạt động học tập vẫn dựa trên  
chương trình hiện hành, kế  hoạch triển khai các chương trình bồi  
dưỡng cán bộ quản lý, giảng viên quản lý hoạt động học tập của học 
viên theo hướng phát triển năng lực còn thiếu và chưa đồng bộ.
Kết luận chương 3
Nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên và học viên về học tập 
và quản lý hoạt động học tập theo năng lực đầu ra còn nhiều hạn chế, 
yếu kém, bất cập, nhất là việc bồi dưỡng các chủ  thể  quản lý  hoạt 
động học tập của học viên  ở  các trường sĩ quan quân đội theo hướng 
phát triển năng lực.
Những vấn đề  thực tiễn đặt ra cần nhận thức đầy đủ, tìm ra 
cách giải quyết các vấn đề  thực tiễn này sẽ  là cơ  sở  đề  xuất hệ 
thống các biện pháp quản lý hoạt động học tập theo năng lực đầu ra 
của học viên  ở  các trường sĩ quan quân đội thực sự  có hiệu quả  và 
khả thi.
Chương 4
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ KIỂM NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP THEO NĂNG LỰC ĐẦU 
RA CỦA HỌC VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
4.1. Hệ  thống các biện pháp quản lý hoạt động học tập 
theo năng lực đầu ra của học viên ở các trường sĩ quan quân đội

4.1.1. Kế hoạch hóa hoạt động học tập theo năng lực đầu ra  
của học viên ở các trường sĩ quan quân đội 
Thực hiện các nội dung của biện   pháp này là đưa việc xây 
dựng và thực hiện hoạt động học tập theo hướng phát triển năng lực 
vào trong kế hoạch học tập để quản lý hiệu quả  mục tiêu, nội dung, 


21
chương trình, động cơ và hứng thú học tập  theo năng lực đầu ra của 
học viên ở các trường sĩ quan quân đội.
4.1.2.  Tổ  chức khoa học  hoạt động học tập theo năng lực  
đầu ra của học viên ở các trường sĩ quan quân đội
Biện  pháp   này   là   nhằm   đa   dạng   hóa   hình   thức   tổ   chức   và 
phương pháp học tập theo năng lực đầu ra một cách tối ưu, góp phần  
nâng cao hiệu quả  hoạt động học tập của học viên  ở  các  trường sĩ 
quan quân đội. 
4.1.3. Chỉ đạo bồi dưỡng các chủ thể quản lý hoạt động học  
tập theo năng lực đầu ra của học viên ở các trường sĩ quan quân đội 
Biện pháp này là để  phát huy tốt vai trò của các chủ thể quản 
lý và tự  quản lý trong việc phối kết hợp kỹ năng xây dựng, tổ  chức 
thực hiện kế hoạch học tập tạo sự nhất quán về nguyên tắc, phương 
pháp quản lý kiểm tra đánh giá kết quả  hoạt động học tập đạt mục  
tiêu đề ra. 
4.1.4. Tối ưu hóa các điều kiện đảm bảo cho hoạt động học  
tập theo năng lực đầu ra của học viên ở các trường sĩ quan quân  
đội
Biện pháp này là nhằm tăng cường cơ  sở  vật chất, đẩy mạnh  
ứng dụng công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu dạy học theo hướng  
phát triển năng lực bảo đảm cho các hoạt động học tập của học viên  
được thực hiện trong một cách thuận lợi nhất.

4.1.5. Xây dựng và thực hiện tiêu chí đánh giá hoạt động học  
tập theo năng lực đầu ra của học viên ở các trường sĩ quan quân  
đội
Mục đích của biện pháp là nhằm đánh giá  khách quan hoạt  
động học tập của học viên theo hướng phát triển năng lực, dựa trên 
các tiêu chí được xây dựng theo khung năng lực và chuẩn đầu ra. 
* Từng biện pháp có vị trí, vai trò, nội dung, phương pháp khác 
nhau, nhưng cùng thống nhất  ở  tính mục đích và có quan hệ  tương  
tác, biện chứng bảo đảm sự  đồng bộ, toàn diện trong quản lý hoạt  
động học tập của học viên theo hướng phát triển năng lực.
4.2. Khảo nghiệm và thử  nghiệm các biện pháp quản lý 
hoạt   động  học   tập   theo   năng   lực   đầu   ra  của  học   viên  ở   các  
trường sĩ quan quân đội
4.2.1. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi 
4.2.1.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm


22
* Mục đích khảo nghiệm
Tiến hành khảo sát nhằm thu thập thông tin đánh giá về tính cần  
thiết và tính khả thi các biện pháp đã được đề xuất.
* Nội dung khảo nghiệm
Tập trung khảo sát vào hai nội dung chính là:  Các biện pháp đ­
ược đề  xuất có thực sự  cần thiết hay không? Và   trong  điều kiện 
hiện tại các biện pháp được đề xuất có khả thi không? 
* Phương pháp và đối tượng khảo nghiệm
Khảo  sát  bằng  phương  pháp  chuyên gia  qua  việc  gửi  phiếu  
trưng cầu ý kiến đến 230 là cán bộ  quản lý các cơ  quan, khoa giáo 
viên, đơn vị quản lý học viên đầu mối trực thuộc Ban Giám hiệu các 
trường sĩ quan, 250 giảng viên  ở  các khoa giáo viên trong các trường 

sĩ quan quân đội được khảo sát (tổng khách thể khảo sát là 480).
4.2.1.2. Kết quả khảo nghiệm
* Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi
Đánh giá sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các  
biện pháp quản lý hoạt động học tập theo năng lực đầu ra, đồng thời xem 
xét mức độ tương quan thuận hay nghịch của mỗi biện pháp theo kết quả 
khảo sát tính cần thiết và tính khả thi các biện pháp  đó như thế nào, sử 
dụng thống kê Spearman để xem xét tương quan thứ hạng của mỗi nội  
dung.
* Đánh giá kết quả khảo nghiệm
Kết quả khảo nghiệm cho thấy: Tất cả các biện pháp đề  xuất 
đều có tính cần thiết và tính khả  thi rất cao. Đồng thời mối liên hệ 
qua sử  dụng công thức Specman kiểm chứng giữa tính cần thiết và 
tính khả thi của mỗi biện pháp có quan hệ thuận rất chặt chẽ, ở mức  
cao. 
4.2.2. Tổ chức thử nghiệm 
4.2.2.1. Những vấn đề chung về thử nghiệm
* Mục đích thử nghiệm 
Nhằm thẩm định về  hiệu quả, tính khả  thi và điều kiện cần 
thiết để triển khai biện pháp mà đề tài luận án đã đề xuất, đồng thời  
đo sự phát triển năng lực của học viên về kiến thức kỹ năng để kiểm 
chứng tính chính xác thay cho đại lượng kiểm định. 
* Giả thuyết thử nghiệm
Có thể  tăng cường kiến thức, kỹ  năng quản lý   hoạt động học 
tập cho cán bộ  quản lý, giảng viên nếu áp dụng biện pháp “Chỉ  đạo 


23
bồi dưỡng các chủ thể  quản lý hoạt động học tập theo năng lực đầu 
ra của học viên  ở  các trường sĩ quan quân đội” sau đó lựa chọn nội  

dung thuộc chủ  thể  thực hiện là khoa giáo viên trong biện pháp này 
để tổ chức cho học viên giải các bài tập thực hành môn học Giáo dục 
học quân sự  thì sẽ  phát triển  ở  học viên năng lực tư  duy, khả  năng 
nhận biết và giải quyết vấn đề  trong các tình huống, công việc cụ 
thể của thực tiễn. 
* Giới hạn không gian, thời gian và địa bàn thử nghiệm 
Giới hạn không gian, chỉ  có thể  tiến hành thử  nghiệm  tại lớp 
bồi dưỡng cán bộ quản lý, giảng viên đầu năm học mới 2017 ­ 2018 
của Trường Sĩ quan Chính trị. 
Giới hạn thời gian tiến hành thử  nghiệm từ  tháng 9/2017 đến 
tháng 12/2017. Địa bàn được chúng tôi lựa chọn tiến hành thử nghiệm 
tại cơ sở 1 của Trường Sĩ quan Chính trị. 
* Đối tượng thử nghiệm 
Thử nghiệm được chúng tôi tiến hành làm hai đợt:
Đợt 1, chúng tôi tiến hành bồi dưỡng về  kiến thức kỹ  năng  
quản lý hoạt động học tập trong chương trình tập huấn cán bộ  quản 
lý, giảng viên đầu năm học 2017 – 2018.
Đợt 2, sau bồi dưỡng kiến thức, kỹ  năng quản lý và đánh giá 
kết quả thử nghiệm đợt 1, tiếp tục lựa chọn chủ thể thử nghiệm và 
108 học viên đào tạo bậc đại học ở Trường Sĩ quan Chính trị:
Lớp thử nghiệm gồm 54 học viên lớp CT 20C.
Lớp đối chứng gồm 54 học viên lớp CT 20E.
* Nội dung thử nghiệm
Đợt  1,  tổ   chức thử  nghiệm   một   biện pháp  là   “Chỉ  đạo  bồi 
dưỡng các chủ  thể  quản lý hoạt động học tập theo năng lực đầu ra  
của học viên ở các trường sĩ quan quân đội”. 
Đợt 2: Từ kết quả thử nghiệm đợt 1 đã được khẳng định chọn 
nội dung tổ  chức cho học viên giải các bài tập thực hành môn Giáo 
dục học quân sự  để  kiểm chứng sự  phát triển  ở  học viên khả  năng  
nhận biết và giải quyết vấn đề, công việc cụ thể của thực tiễn. 

* Cách thức thử nghiệm 
Đối với thử  nghiệm đợt 1,  cách thức thử  nghiệm được tiến 
hành một lần, trên cùng một nhóm đối tượng.
Kết quả  được đo bằng việc so sánh chênh lệch giữa kết quả 
sau tác động (thử  nghiệm) với trước tác động (đầu vào). Khi có sự 
chênh lệch (biểu thị  qua |O2­O1|>0, rút ra kết luận   biện  pháp được 


24
chọn để  thử  nghiệm mang lại hiệu quả  đối với việc bồi dưỡng tổ 
chức hoạt động học tập của học viên cho cán bộ quản lý, giảng viên. 
Đối với thử  nghiệm đợt 2,  cách thức thử  nghiệm được tiến 
hành theo phương pháp thăm dò, áp dụng và tác động. Chúng tôi thiết 
kế bài kiểm tra trước khi thử nghiệm nhằm đánh giá ban đầu mức độ 
nắm tri thức môn Giáo dục học quân sự  và mức độ  sử  dụng các kỹ 
năng tự học của học viên; Soạn Bài giảng  thử nghiệm theo biện pháp 
đã đề xuất; Tiến hành dạy thử nghiệm; Kiểm tra kết quả sau khi dạy  
thử nghiệm và Phân tích kết quả thử nghiệm và kết luận.
4.2.2.2. Tiêu chuẩn và thang đánh giá thử nghiệm 
* Tiêu chuẩn và thang đánh giá thử nghiệm của đợt 1 được dựa 
trên hai tiêu chí là kiến thức và kỹ năng.
Phiếu đánh giá kiến thức được xếp thành 4 loại: 
Loại tốt: Trả lời đúng từ 9 – 10 câu;
Loại khá: Trả lời đúng từ 7 – 8 câu;
Loại trung bình: Trả lời đúng từ 5 – 6 câu;
Loại yếu: Trả lời đúng từ 4 câu trở xuống.
Đánh giá  kỹ  năng  của cán bộ  quản lý, giảng viên gồm 10 kỹ 
năng. Trong từng kỹ  năng, chúng tôi đều xây dựng chuẩn và thang  
đánh giá theo 3 mức độ: Khá, Trung bình, Yếu. 
* Tiêu chuẩn và thang đánh giá thử nghiệm của đợt 2  được đo 

trên các phương diện sau: Kiến thức; Kỹ năng; Thái độ.
Kết quả  học tập thể  hiện  ở  điểm số  bài kiểm tra đầu vào và 
điểm kiểm tra học phần, được phân thành 4 mức: Giỏi, từ 8.0 đến 10 
điểm; Khá, từ 7.0 đến 7.9 điểm; Trung bình, từ 5.0 đến cận 6.9 điểm; 
Yếu, kém dưới 5.0 điểm.
4.2.2.3. Xử lý kết quả thử nghiệm
Số  liệu qua kết quả  đo lường được xử  lý theo phương pháp 
thống kê toán học, trong đó chủ  yếu sử   dụng phần mềm Microsoft 
Office Excel để tính trị số trung bình và xếp thứ bậc từng tiêu chí, từ đó  
phân tích và rút ra các kết luận về thử nghiệm.
4.2.2.4. Phân tích kết quả thử nghiệm
* Phân tích kết quả thử nghiệm đợt 1
Phân tích kết quả khảo sát trình độ đầu vào (trước thử nghiệm) 
về kiến thức của cán bộ quản lý, giảng viên được thể hiện ở trình độ 


25
ban đầu về các kỹ năng của cán bộ quản lý, giảng viên còn thấp, cụ 
thể  như  sau:  Ở  mức Khá chiếm tỷ  lệ  25.0%;  Ở  mức Trung bình 
chiếm tỷ lệ 56.0%; Ở mức Yếu chiếm tỷ lệ 19.0%.
Phân tích kết quả thử nghiệm về mặt định lượng
Điểm trung bình cộng của thử nghiệm cao hơn điểm trung bình 
cộng trước thử nghiệm: 7.39>6.23 
Hệ  số  biến thiên của thử  nghiệm nhỏ  hơn hệ  số  biến thiên  
trước thử nghiệm: 21.95<30.01  
Với các kết quả trên, có thể thấy kiến thức của cán bộ quản lý, 
giảng viên sau thử nghiệm cao hơn trước thử nghiệm. 
Phân tích kết quả thử nghiệm về mặt định tính
Việc bồi dưỡng cán bộ  quản lý, giảng viên đã góp phần nâng  
cao năng lực quản lý hoạt động học tập của học viên. Cán bộ  quản 

lý, giảng viên sau khi được bồi dưỡng đã có hiểu biết đúng đắn về 
những vấn đề  cơ  bản của quản lý hoạt động học tập theo năng lực  
đầu ra.
Việc  bồi   dưỡng   cho   cán   bộ   quản   lý,   giảng   viên   đã   có   ảnh 
hưởng lớn đến hiệu quả quản lý hoạt động học tập của Nhà trường. 
* Phân tích kết quả thử nghiệm đợt 2
Kết   quả   trình   độ   ban   đầu   của   học   viên  trước   khi   làm   thử 
nghiệm  được tiến hành thăm dò, khảo sát, kiểm tra về  mặt nhận  
thức, kỹ  năng trong học tập môn Giáo dục học quân sự  của các lớp 
thử nghiệm và đối chứng thông qua bài kiểm tra đầu vào, với một câu 
kiểm tra về  lý luận thông qua mô tả, một câu kiểm tra trắc nghiệm 
nhận thức về quản lý. Kết quả chỉ rõ sự tương đồng về trình độ của 
hai lớp thử  nghiệm và đối chứng trước khi tiến hành thử  nghiệm là 
khá cao. Điểm trung bình bài kiểm tra trước thử nghiệm của lớp thử 
nghiệm là 6.93 (độ lệch chuẩn là 0.98), điểm trung bình bài kiểm tra  
trước thử nghiệm lớp đối chứng là 6.91 (độ lệch chuẩn là 0.79).
Như  vậy điểm trung bình bài kiểm tra trước thử  nghiệm của  
hai lớp thử nghiệm và đối chứng là tương đương nhau.
Để kiểm định độ tin cậy về sự khác biệt giữa hai giá trị trung bình 
của hai lớp thử nghiệm và lớp đối chứng, chúng tôi sử dụng đại lượng 
kiểm định t  (phép thử Student) với mức ý nghĩa  = 0.05. Kết quả thu 
được t = 0.11 < t    2.00. Điều đó cho thấy sự khác nhau giữa giá trị 
trung bình cộng hai nhóm thử nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa.


×