1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ và sự cạnh
tranh quyết liệt trên nhiều lĩnh vực giữa các quốc gia đòi hỏi giáo dục
phải đổi mới để phù hợp. Đổi mới giáo dục là đổi mới những vấn đề
căn bản, cốt lõi như đổi mới tư duy, nhận thức quan điểm đến
phương thức của các thành tố; đặc biệt là tổ chức quá trình đổi mới
giáo dục.
Đổi mới giáo dục, trước tiên phải thay đổi triết lý giáo dục,
Nghị quyết Hội nghị lần thứ Tám, Ban Chấp hành Trung ương khóa
XI đã xác định mục tiêu đào tạo từ “chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”, chính là
chuyển từ giáo dục định hướng nội dung sang giáo dục định hướng
năng lực.
Luật Giáo dục năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 chỉ rõ:
“Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự
học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Để
làm được điều đó, phải đổi mới quản lý dạy học theo tiếp cận năng
lực. Song đây là vấn đề khó, vì không chỉ là vấn đề mới mẻ còn bỏ
ngỏ, còn là vấn đề hết sức trừu tượng phức tạp, đặc biệt trong lĩnh
vực hoạt động quân sự.
Hệ thống các nhà trường trong Quân đội nhân dân Việt Nam đã
và đang thực hiện Nghị quyết số 86 của Đảng ủy quân sự Trung
ương “Về công tác giáo dục đào tạo trong tình hình mới” xung
quanh vấn đề này còn những mâu thuẫn chủ yếu cần được nghiên
cứu làm sáng tỏ cả trên phương diện lý luận và thực tiễn.
Về lý luận, quản lý dạy học đã có một số công trình đề tài tập
trung nghiên cứu. Nhưng chưa làm sáng tỏ việc chuyển đổi sang dạy
học theo tiếp cận năng lực Từ đó, đặt ra yêu cầu khách quan cho việc
nghiên cứu lý luận quản lý hoạt động học tập theo năng lực đầu ra
của học viên ở các trường sĩ quan quân đội một cách khoa học, khả
thi.
Về thực tiễn, quản lý dạy học đã tạo nên những thế hệ học
viên hoàn thành khá và tốt nhiệm vụ học tập theo mục tiêu đào tạo .
Tuy nhiên, đã và đang vướng mắc nhiều khó khăn là yêu cầu cấp
thiết của thực tiễn đặt ra đòi hỏi phải giải quyết một cách thấu đáo.
Nguyên nhân, do nhận thức về dạy học và quản lý dạy học theo
hướng phát triển năng lực chưa rõ ràng. Vậy, quản lý hoạt động học
tập và sự phát triển năng lực của người học có mối quan hệ với nhau
2
như thế nào? làm thế nào để thực hiện có hiệu quả mục tiêu phát
triển năng lực người học trong quá trình dạy học? Và các chủ thể
quản lý hoạt động học tập cần xem xét quá trình dạy học ở các
trường sĩ quan quân đội theo hướng tiếp cận nào trong mối quan hệ
với sự phát triển năng lực của học viên là vấn đề cấp thiết. Nghiên
cứu “Quản lý hoạt động học tập của học viên ở các trường sĩ quan
quân đội theo hướng phát triển năng lực” là đề tài có ý nghĩa cả về lý
luận và thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn về quản lý hoạt
động học tập của học viên; đề xuất những biện pháp quản lý hoạt
động học tập theo năng lực đầu ra của học viên ở các trường sĩ quan
quân đội.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng khung lý luận về quản lý hoạt động học tập theo
năng lực đầu ra của học viên ở các trường sĩ quan quân đội;
Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động học tập và quản lý
hoạt động học tập theo năng lực đầu ra ở các trường sĩ quan quân
đội;
Đề xuất những biện pháp cơ bản trong quản lý hoạt động học
tập theo năng lực đầu ra của học viên ở các trường sĩ quan quân đội;
Kiểm chứng kết quả nghiên cứu của đề tài luận án thông qua
khảo sát tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp và thử nghiệm.
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giả thuyết khoa
học
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý hoạt động dạy học ở các trường sĩ quan quân
đội theo hướng phát triển năng lực.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình quản lý hoạt động học tập của học viên ở các trường
sĩ quan quân đội theo hướng phát triển năng lực.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung của đề tài tập trung nghiên cứu những vấn
đề lý luận, thực tiễn về quản lý hoạt động học tập của học viên ở
các trường sĩ quan quân đội; trên cơ sở đó đề xuất những biện pháp
cho các chủ thể quản lý hoạt động học tập của học viên theo hướng
phát triển năng lực với cách tiếp cận chức năng quản lý.
3
Phạm vi khảo sát của đề tài là 5 trường sĩ quan quân đội là:
Lục quân I; Chính trị; Pháo binh; Tăng Thiết giáp và Đặc công.
Phạm vi đối tượng nghiên cứu của đề tài là cán bộ quản lý,
giảng viên và học viên đang học tập ở các trường sĩ quan quân đội
nói trên.
Phạm vi thời gian, các số liệu thu thập, xử lý và sử dụng trong
đề tài luận án được khảo sát, điều tra, tổng hợp từ năm 2012 đến
nay.
3.4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng giáo dục và đào tạo ở các trường sĩ quan quân đội
phụ thuộc vào nhiều yếu tố; nhưng trước hết là hoạt động dạy học
theo định hướng năng lực, trong đó hoạt động học tập và quản lý
hoạt động học tập đóng vai trò cực kỳ quan trọng, quyết định sự hình
thành và phát triển năng lực của người học.
Nếu các chủ thể quản lý ở các nhà trường sử dụng tổng hợp
các tác động trong lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh
giá hoạt động học tập theo năng lực đầu ra thì sẽ hình thành, phát
triển các năng lực chung và năng lực chuyên biệt của học viên ở các
trường sĩ quan quân đội góp phần nâng cao chất lượng dạy học đáp
ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo hiện nay.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp
luận khoa học của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử, quán triệt tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, quan điểm
của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục và đào tạo.
Dựa trên phương pháp luận nghiên cứu khoa học quản lý giáo
dục với các quan điểm lịch sử logic; hệ thống cấu trúc; quan điểm
thực tiễn và nguyên tắc tiếp cận chức năng mục tiêu quản lý giáo
dục; tiếp cận phát triển năng lực; tiếp cận nội dung quản lý và quá
trình dạy học làm phong phú thêm các vấn đề nghiên cứu của đề tài
luận án.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp các tài liệu, các công trình nghiên cứu về
quản lý nhà trường, hoạt động dạy và học trong trường đại học….
Từ đó, xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập của học
viên ở trường sĩ quan quân đội theo hướng phát triển năng lực.
4.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
4
Tổng kết kinh nghiệm thông qua các văn bản pháp lý; các báo
cáo tổng kết giáo dục và đào tạo của các trường sĩ quan quân đội
nhằm rút ra những kinh nghiệm quản lý hoạt động học tập.
Phương pháp quan sát, hoạt động lãnh đạo, chỉ huy; hoạt động
dạy học; tổ chức, chỉ đạo của cán bộ quản lý, giảng viên và tự quản
lý hoạt động học tập của học viên.
Tiến hành phân tích, đáng giá thực trạng hoạt động học tập và
quản lý hoạt động học tập của học viên bao gồm cả giờ lên lớp và
ngoài giờ lên lớp ở các trường sĩ quan quân đội.
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi với cán bộ quản lý,
giảng viên và học viên ở 5 trường sĩ quan quân đội; khảo sát tính cần
thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý.
Phương pháp phỏng vấn cá nhân, trò chuyện cùng cán bộ quản
lý, giảng viên ghi chép các nội dung cơ bản có liên quan thực trạng
làm rõ hơn những thông tin đã thu được từ khảo sát thực tiễn.
Phương pháp đàm thoại, tọa đàm, trao đổi với cán bộ quản lý,
giảng viên và học viên theo chủ đề phỏng vấn sâu giúp cho các số
liệu đã khảo sát mang tính khách quan, trung thực để thu thập thêm
những thông tin cần thiết liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp xin ý kiến chuyên gia của các nhà khoa học để tìm
hiểu thực trạng và tính cần thiết khả thi của các biện pháp giúp tác giả
thực hiện và hoàn thiện đề tài nghiên cứu với chất lượng tốt nhất.
4.2.3. Phương pháp bổ trợ
Phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu và kết quả
nghiên cứu, tiến hành đánh giá thử nghiệm một biện pháp quản lý.
Phương pháp khảo nghiệm và thử nghiệm, dùng để kiểm
chứng tính cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của biện pháp đã đề
xuất.
Phương pháp xử lý số liệu, khảo sát thu thập từ phiếu điều tra
thực trạng, từ thử nghiệm được xử lý bằng chương trình phần mềm
Microsof Xcel và SPSS 16.0.
5. Những đóng góp mới của luận án
Quản lý hoạt động học tập của học viên ở các trường sĩ quan
quân đội theo hướng phát triển năng lực là đề tài có nội dung nghiên
cứu có tính cấp thiết trong xu thế đổi mới căn bản giáo dục, đúng mã
số chuyên ngành đào tạo.
Tên luận án và các nội dung nghiên cứu, các số liệu khảo sát,
điều tra, kết luận và năm biện pháp đề xuất không trùng lặp với các
công trình, đề tài khoa học đã nghiên cứu trước đó.
5
Phân tích làm rõ thực trạng hoạt động học tập và quản lý hoạt
động học tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội theo hướng
phát triển năng lực, chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu và các nguyên
nhân của thực trạng.
Đề xuất năm biện pháp quản lý hoạt động học tập theo năng
lực đầu ra của học viên khoa học, khả thi giúp các chủ thể vận dụng
có hiệu quả vào nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
6.1. Về mặt lý luận
Luận án xây dựng bổ sung và làm phong phú cơ sở lý luận về
quản lý hoạt động học tập theo năng lực đầu ra của học viên ở các
trường sĩ quan quân đội; đề ra 5 biện pháp quản lý hoạt động học tập
theo năng lực đầu ra của học viên ở các trường sĩ quan quân đội.
6.2. Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án có thể được vận dụng
trong thực tiễn đổi mới, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý
hoạt động học tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội theo
hướng phát triển năng lực hiện nay.
7. Cấu trúc của luận án
Mở đầu, bốn chương (12 tiết) kết luận và kiến nghị; danh mục
các công trình khoa học của tác giả đã được công bố liên quan đến đề
tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Những công trình nghiên cứu về hoạt động học tập
Thời cổ đại ở phương Tây có các đại biểu như: Sôcrát (469
399 tr.CN), Platon (427 348 tr.CN), Arisxtốt (384 322 tr.CN), v ới
luận điểm giáo dục phải xuất phát từ đặc điểm tự nhiên và nhu cầu
của con người. Ở phương Đông có Khổng Tử (551 479 tr.CN)
người đầu tiên trong lịch sử nêu quan điểm “giáo học tương trưởng” và
đòi hỏi người học phải: “Bác học Thẩm vấn Thận tư Minh biện
Đốc hành”. Ngoài ra, còn có Mặc Tử (475 390 tr.CN) và Hàn Phi Tử
(280 233 TCN), với lý thuyết cai trị phải chú ý tới ba yếu tố “Pháp
Thế Thuật”.
Thời kỳ chủ nghĩa tư bản hình thành và phát triển, xuất hiện
nhiều tư tưởng giáo dục tiến bộ, được nâng lên tầm cao mới, khái
quát thành lý luận với các đại biểu như: John Locke (1632 1704),
6
J.J.Rutxô (1712 1778), Pétxtalôdi (1746 1827). Đặc biệt, cuốn
“Lý luận dạy học vĩ đại” của J.A. Kômenxky (1592 1670) đã đi
vào lịch sử như một cột mốc đánh dấu sự ra đời của lý luận giáo dục
và lý luận dạy học, đến nay vẫn đang áp dụng trong các nhà trường.
Thực tiễn xây dựng, phát triển nền giáo dục Xô Viết, với những
đóng góp của N.A.Danilốp; M.N.Xcatkin; B.P.Êxipốp; N. K.Krúpxcaia,
Blônxki; A.S.Makarenkô, Lunatratxki; Ia.Lecne; đặc biệt
N.A.Rubakin (1862 1946) trong tác phẩm “Tự học như thế nào”, đã
chỉ ra phương pháp tự học một cách có hiệu quả.
Ngoài ra, hoạt động học tập của học sinh, sinh viên cũng đã
được các nhà tâm lý học trên thế giới như: Pavlov, Watson,
Thorndike, Skiner, J. Piaget, Ghestalt, Benjamin Bloom, X. L.
Vưgốtxki, A.N. Léonchiev… nghiên cứu và đưa ra những khái niệm
và cơ chế của hoạt động học tập.
Giáo dục ở thế kỷ XXI đã có những thay đổi lớn nhằm hướng tới
mục tiêu đào tạo những con người có năng lực tự quyết định, mỗi người
học sẽ phải có đủ các phẩm chất để phát huy năng lực học tập của bản
thân. Nhìn chung, các tác giả trên đã phân tích nhiều vấn đề của giáo
dục khi bước vào thế kỷ XXI, chỉ ra cách học cần phải được dạy cho
thế hệ trẻ để phù hợp với yêu cầu ứng biến trong thực tiễn không
ngừng thay đổi, với một thế giới không ngừng biến động.
Truyền thống của dân tộc Việt Nam, rất coi trọng việc giáo
dục với Chu Văn An (1292 – 1370), luôn “Nêu gương sáng cho kẻ sĩ
học tập”; Lê Quý Đôn (1726 – 1784), với luận điểm “Biết học thì
không thể biện lẽ thiếu thì giờ” để hướng dẫn người học tích cực học
tập. Hồ Chí Minh (1890 – 1969), khi bàn về vấn đề học tập, phải xác
định rõ mục đích học tập và xây dựng động cơ học tập đúng đắn,
phải hiểu “Học để làm gì? – Học để sửa chữa tư tưởng – Học để tu
dưỡng đạo đức cách mạng – Học để tin tưởng – Học để hành” hay
“Học để làm việc, làm người, làm cán bộ. Học để phụng sự đoàn
thể, giai cấp và nhân dân, Tổ quốc và nhân loại”.
Các tác giả Hoàng Anh và Đỗ Thị Châu; Đỗ Linh và Lê Văn; Joe
Landsberger; Bobbi Deporter và Mike Hernacki đã đưa ra bản chất và
đặc điểm của hoạt động học tập có mục đích, trong các nhà trường
quân đội với các tác giả: Trịnh Quang Từ (1996), Nguyễn Chính
Trung (1999), Đặng Đức Thắng (2001), Trần Đình Tuấn; Lê Minh
Vụ; Phan Văn Tỵ và Bùi Hồng Thái; Mai Văn Hoá; Nguyễn Đình
Minh và Nguyễn Văn Chung cho rằng cần sử dụng tổng hợp các cách
7
thức, biện pháp phối hợp thống nhất giữa người dạy và người học có
giá trị lý luận và thực tiễn đối với hoạt động học tập.
Nhìn chung, các công trình tiếp cận hoạt động học tập ở những
khía cạnh khác nhau, song đều đi đến thống nhất về vị trí, vai trò của
người học; đưa ra những cách thức, phương pháp giúp người học đạt
được hiệu quả cao khi tiến hành hoạt động học tập.
1.2. Những công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động
học tập theo quan điểm giáo dục hiện đại
1.2.1. Quản lý hoạt động học tập nói chung
Trong lịch sử giáo dục thế giới có rất ít công trình trực tiếp đề
cập đến quản lý hoạt động học tập, nhưng thông qua tác phẩm kinh
điển của C.Mác (1818 1883) và Ph.Ăng ghen (1820 1894), cho thấy
tổ chức học tập trong giáo dục tất yếu là hoạt động được quản lý theo
quy luật khách quan, khoa học. Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá
Liên Hợp quốc (UNESCO) trên cơ sở nghiên cứu của J.Delors (2002),
“Học tập – một kho báu tiềm ẩn” đã đưa ra bốn trụ cột “Học để biết;
Học để làm; Học để tự khẳng định; Học để cùng chung sống” đã xác
lập quan điểm giáo dục làm nền tảng để các nhà trường lựa chọn cách
quản lý giáo dục và đào tạo nói chung, quản lý học tập nói riêng.
Khoa học quản lý giáo dục đã được ứng dụng rộng rãi trong
giảng dạy và nghiên cứu và vận dụng trong quản lý dạy học ở các
cấp học, bậc học với các tác giả tiêu biểu như: Ninh Văn Bình;
Nguyễn Văn Châu; Nguyễn Thị Tuyết; Võ Ngọc Vĩnh; Phạm Huy Tư;
Trần Thị Quỳnh Trang; đáng chú ý là nghiên cứu đề tài “Quản lý quá
trình dạy học ở trường phổ thông theo tiếp cận quản lý chất lượng
tổng thể TQM” của Phạm Quang Huân (2009).
Trong quân đội, các tác giả Ngô Quý Ty và Lê Văn Chung; Vũ
Quang Lộc; Đặng Đức Thắng; Phạm Thành Trung; Lã Hồng Phương
và Trần Đình Hồng… Tuy nhiên, quản lý hoạt động học tập của học
viên còn thiếu những công trình nghiên cứu một cách cơ bản, hệ
thống. Vì vậy, cứu đánh giá đúng thực trạng và đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động học tập của học viên ở các trường sĩ quan quân
đội khi chuyển sang đào tạo theo tiếp cận năng lực là vấn đề cấp
thiết.
1.2.2. Quản lý hoạt động học tập theo hướng phát triển năng
lực
Sự hình thành phát triển của xu hướng đào tạo theo tiếp cận
năng lực ra đời vào những năm 1970 ở Mỹ, ngay sau đó phát triển rộng
8
khắp sang các nước phát triển như Liên Xô (cũ), Pháp, Hà Lan… Xu
hướng quản lý học sinh, sinh viên trong đào tạo theo tiếp cận năng lực
đã được nghiên cứu và ứng dụng ngày càng rộng rãi trong giáo dục và
đào tạo nghề với vai trò như là một phương pháp dạy học tích cực.
Ở Việt Nam, nghiên cứu về sự cần thiết phải chuyển sang giáo
dục theo định hướng năng lực có các tác giả: Đỗ Ngọc Thống; Nguyễn
Ngọc Hùng; Phan Thị Hồng Vinh; Phạm Thị Thanh Hải; Trần Trung
Dũng cùng các bài báo khoa học của Vũ Trọng Rỹ; Đặng Bá Lãm; Đặng
Thành Hưng; Đặng Tự Ân; Hoàng Hòa Bình; Phan Văn Tỵ, Trần Xuân
Phú; Nguyễn Văn Phán… có thể thấy quản lý học tập truyền thống, tập
trung vào nội dung kiến thức không còn phù hợp nữa; cấp thiết, phải
chuyển sang quản lý hoạt động học tập theo hướng phát triển năng lực
đáp ứng yêu cầu giáo dục và đào tạo trong tình hình mới. Vì thế, phải
nhanh chóng chuyển sang giáo dục định hướng năng lực. Song việc lý
giải tại sao phải quản lý và quản lý theo cách thức nào?... chưa được các
tác giả đi sâu làm rõ.
1.3. Khái quát kết quả các công trình đã công bố và những
vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
1.3.1. Khái quát kết quả công trình đã công bố liên quan đến đề tài
Thứ nhất, vấn đề học tập trong lịch sử giáo dục thế giới đã
được đề cập từ khá sớm; các nghiên cứu về vấn đề này, đã chỉ ra được
sự hình thành, đặc trưng, chức năng và ý nghĩa của hoạt động học tập
sau đó được khái quát thành những luận điểm sư phạm và cao hơn là
những tác phẩm lý luận chỉ dẫn cho khoa học giáo dục phát triển.
Thứ hai, vấn đề quản lý hoạt động học tập với điểm khởi đầu
là các phương pháp dạy học tích cực ngày càng được quan tâm nghiên
cứu, ứng dụng rộng rãi ở nhiều cấp học và bậc học, cùng với việc
xác định vai trò, tầm quan trọng của quản lý hoạt động dạy học và
chỉ ra sự bất cập của quản lý đào tạo theo hệ thống lớp – bài truyền
thống, cùng cách xây dựng các chương trình giáo dục và đào tạo của
một số nước có nền giáo dục phát triển là những kinh nghiệm và bài
học quý cho Việt Nam trước yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện, giáo
dục và đào tạo để hội nhập quốc tế.
Thứ ba, vấn đề quản lý hoạt động học tập của người học theo
quan điểm giáo dục hiện đại đã có một số tác giả đề cập dưới dạng
một yêu cầu dạy học. Song, những nghiên cứu này mới chỉ bàn đến ở
các khía cạnh khác nhau của quá trình dạy học, mà chưa có nghiên
9
cứu cụ thể nào về quản lý hoạt động học tập theo hướng hiện đại, vì
thế chưa được quan tâm nghiên cứu đầy đủ.
Thứ tư, về vấn đề học tập của học viên đã có những công trình
chuyên khảo, đề tài nghiên cứu. Nhưng quản lý hoạt động học tập
theo hướng hiện đại mới chỉ được đề cập như là những nét chấm phá
trong khi đó thực tiễn lại rất đang cần những nghiên cứu như vậy.
Thứ năm, nhiều vấn đề liên quan đến quản lý hoạt động học
tập theo hướng phát triển năng lực trong lĩnh vực cụ thể của từng cấp
học, bậc học với nhiều cách tiếp cận khác nhau, ở những lĩnh vực với
phạm vi nghiên cứu rộng, hẹp... là tiền đề đi sâu nghiên cứu cơ sở lý
luận và thực tiễn quản lý hoạt động học tập của học viên ở các
trường sĩ quan quân đội theo hướng phát triển năng lực.
1.3.2. Những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
Thứ nhất, chuyển hoạt động học tập của học viên từ cách học
theo niên chế kết hợp với học phần sang hoạt động học tập theo năng
lực đầu ra là thực hiện bước đổi mới căn bản. Vì vậy, cần thiết phải
làm sáng tỏ cơ sở lý luận, xây dựng khung năng lực đầu ra, xác định và
chỉ ra những đặc trưng cùng các yếu tố tác động tới hoạt động học
tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội.
Thứ hai, tổ chức hoạt động học tập theo năng lực đầu ra của
học viên ở các trường sĩ quan quân đội là tạo sự sống động theo
hướng mở có những đặc thù riêng. Cho nên, đòi hỏi phải tìm hiểu,
đánh giá đúng thực trạng thực hiện hoạt động học tập và thực trạng
quản lý hoạt động học tập theo hướng phát triển năng lực tạo ra cơ
sở thực tiễn quan trọng nghiên cứu giải quyết vấn đề này.
Thứ ba, từ cơ sở lý luận và thực trạng những nội dung nghiên
cứu là cơ sở để đề xuất hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động
học tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội theo hướng phát
triển năng lực một cách khoa học, khả thi.
Kết luận chương 1
Tổng quan các công trình, đề tài ngoài nước, trong nước và
trong quân đội liên quan đề đề tài, có thể thấy vị trí, vai trò, tầm quan
trọng của hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập là một
quá trình, một khâu quan trọng và là nhân tố trực tiếp quyết định đến
chất lượng học tập của người học. Vì vậy, cần có những công trình
nghiên cứu về vấn đề này và làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn,
đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học viên theo
10
hướng phát triển năng lực một cách khoa học, khả thi phù hợp tính
chất đặc thù các trường sĩ quan quân đội.
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
2.1. Hoạt động học tập theo hướng phát triển năng lực
2.1.1. Khái quát về hoạt động học tập và phát triển năng
lực
2.1.1.1. Về mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động
học
Dạy học là vấn đề quan trọng, hoạt động cơ bản nhất trong
nhà trường, có mối liên hệ gắn bó tương tác giữa các thành tố: Mục
tiêu dạy học; Nội dung dạy học; Phương pháp dạy học; Lực lượng
dạy học (người thầy); Đối tượng dạy học (người học); Hình thức tổ
chức dạy học; Điều kiện dạy học; Môi trường dạy học; Quy chế
dạy học; Bộ máy quản lý việc dạy học. Theo lý luận dạy học hiện
đại, dạy học có thể tiếp cận theo phương pháp luận: Hoạt động dạy
học, quá trình dạy học, công nghệ dạy học…
Luận án tiếp cận theo hướng hoạt động dạy học.
Dạy học bao gồm hoạt động dạy của giáo viên (thầy) và hoạt
động học của học sinh (trò). Hai hoạt động này có sự gắn kết chặt
chẽ, mật thiết với nhau, tồn tại cho nhau và vì nhau nếu thiếu một
trong hai thành tố trên thì quá trình dạy học không tồn tại.
* Hoạt động dạy
Hoạt động dạy của giáo viên là hoạt động của thầy tổ chức,
điều khiển hoạt động học tập, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, rèn
luyện kỹ năng, kỹ xảo và những giá trị theo mục tiêu giáo dục đề ra.
Hoạt động dạy bao gồm việc giáo viên tổ chức, điều khiển, hướng
dẫn, đề ra các yêu cầu, điều chỉnh công việc truyền đạt, nhận thức
học tập của học sinh, đảm bảo mối liên hệ ngược thông qua kiểm tra
đánh giá kết quả.
* Hoạt động học
Hoạt động học của học sinh là hoạt động đặc trưng của loài
người, có ý thức, có đối tượng nhằm mục đích lĩnh hội tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo, những giá trị và phương thức tự học, hành động và phát
triển bản thân. Thực chất hoạt động học là quá trình lĩnh hội tri thức
11
của trò dưới sự hướng dẫn của thầy nhằm biến đổi bản thân, để
hình thành và hoàn thiện nhân cách.
* Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học
Mối quan hệ biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học
mang tính chất hai chiều, gồm hoạt động dạy và hoạt động học là hai
mặt của một quá trình có mối liên hệ ngược, tác động qua lại và bổ
sung cho nhau. Vì vậy, chỉ có sự phối hợp thống nhất biện chứng
giữa người dạy và người học thì hoạt động dạy mới đạt kết quả.
2.1.1.2. Về hoạt động học tập
Hoạt động học tập là hành động tự giác, tích cực của người
học diễn ra dưới sự chỉ đạo hướng dẫn của người dạy nhằm chủ
động lĩnh hội tri thức và phát triển bản thân.
2.1.1.3. Về năng lực, cấu trúc và phân loại năng lực
* Quan niệm về năng lực
Năng lực là khả năng làm chủ hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái
độ và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành
công nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống.
* Cấu trúc của năng lực
Khái quát chung, năng lực hay năng lực thực hiện thường được
quan niệm là tổ hợp những kiến thức, kỹ năng, thái độ cần thiết để
thực hiện thành công những công việc và nhiệm vụ trong thực tiễn
hoạt động nghề nghiệp được cấu thành từ 3 yếu tố: tri thức, kỹ năng
và các điều kiện tâm lý cho việc thực hiện hoạt động của cá nhân,
trong đó kỹ năng được xem là yếu tố cốt lõi của năng lực.
* Phân loại năng lực
Phân loại năng lực là một vấn đề rất phức tạp, phụ thuộc vào
quan điểm, tiêu chí phân loại. Vì thế, có nhiều cách phân loại năng
lực. Tuy nhiên, hiện nay cách phân loại năng lực đang được sử dụng
phổ biến trong khoa học giáo dục là phân năng lực thành hai loại
chính: Năng lực chung và năng lực chuyên biệt.
Luận án tiếp cận theo cách phân loại: Năng lực chung và năng
lực chuyên biệt để nghiên cứu lý luận và thực tiễn.
2.1.1.4. Về năng lực người học và phát triển năng lực người
học
Năng lực người học là khả năng làm chủ những hệ thống kiến
thức, kỹ năng, thái độ... phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối)
chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập.
12
Phát triển năng lực người học là hành động làm cho các năng
lực chung và các năng lực chuyên biệt vận hành (kết nối) một cách
hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập.
2.1.1.5. Quan niệm về hoạt động học tập theo hướng phát triển
năng lực
Hoạt động học tập theo hướng phát triển năng lực là sự tiếp
thu kiến thức, kỹ năng và những hiểu biết của người học làm cho các
năng lực chung và các năng lực chuyên biệt vận hành một cách hợp lý
vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập dưới sự chỉ đạo của
người dạy trong điều kiện môi trường sư phạm.
Học tập theo hướng phát triển năng lực luôn gắn liền với hoạt
động, là cơ sở để tiến hành hoạt động một cách hiệu quả. Như vậy,
năng lực chính là yếu tố làm nên sản phẩm của hoạt động, sản phẩm
ấy tuỳ thuộc vào năng lực hay hệ thống các kỹ năng của con người.
2.1.2. Quan niệm về hoạt động học tập của học viên ở các
trường sĩ quan quân đội theo hướng phát triển năng lực
2.1.2.1. Vai trò của học viên trong hoạt động học tập theo
hướng phát triển năng lực người học
Vai trò của người học trong học tập theo hướng phát triển năng
lực là: Trung tâm của hoạt động dạy học, người học biết trước mục
tiêu học tập cần đạt được cùng với việc đề cao sự sáng tạo, cá biệt
hóa việc tự học, tự nghiên cứu.
2.1.2.1. Đặc điểm tâm lý của học viên
Đặc điểm về sự phát triển thể chất đã khá hoàn thiện năng lực
chuyên môn đang từng bước hình thành.
Đặc điểm hoạt động học tập là hoạt động cơ bản của học viên
với những yêu cầu cao về tính tích cực.
Đặc điểm về sự phát triển trí tuệ trong giai đoạn này là cảm
giác và tri giác đã đạt mức độ của người lớn để phát triển năng lực
cảm thụ.
Sự phát triển của tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự
phát triển nhân cách của học viên.
Sự hình thành thế giới quan là nét chủ yếu trong tâm lý học
viên vì họ đang có nhu cầu khám phá, tìm hiểu về thế giới.
Xu hướng nghề nghiệp của học viên đã xuất hiện rõ nhu cầu
lựa chọn vị trí xã hội cho bản thân trong tương lai.
2.1.2.2. Hoạt động học tập của học viên ở các trường sĩ quan
quân đội theo hướng phát triển năng lực
13
Hoạt động học tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội
theo hướng phát triển năng lực là hệ thống những hành động tự giác, tích
cực trong lĩnh hội kiến thức, kỹ năng và hiểu biết của người học làm
cho các năng lực chung và các năng lực chuyên biệt vận hành một
cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập dưới sự chỉ
đạo của người dạy trong điều kiện môi trường sư phạm quân sự.
Quan niệm trên chỉ ra:
Một là, mục tiêu học tập được mô tả thông qua các năng lực,
các kỹ năng mà người học cần rèn luyện và phát triển.
Hai là, nội dung học tập phải được lựa chọn nhằm cung cấp
cho người học những kiến thức, kỹ năng và hiểu biết để có thể thực
hiện hoạt động nghề nghiệp theo các chuẩn năng lực đã xác định.
Ba là, phương pháp và phương tiện học tập là những yếu tố
đặc biệt quan trọng đối với học tập theo hướng phát triển năng lực.
Bốn là, hình thức tổ chức học tập là sự vận động của nội dung
học tập có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động học tập theo năng lực
đầu ra.
Năm là, đánh giá kết quả học tập chú trọng khả năng vận dụng
sáng tạo tri thức trong những tình huống khác nhau ; đánh giá phải
giúp hướng dẫn, điều chỉnh cách dạy, cách học.
Sáu là, điều kiện môi trường sư phạm quân sự là tổng hợp
những yếu tố, những hoạt động học tập của học viên.
Trong luận án này khi đề cập đến điều kiện môi trường sư
phạm quân sự chủ yếu tập trung vào các yếu tố bên trong. Vì vậy,
nhất thiết phải xây dựng khung năng lực của người học để tổ chức
chỉ đạo, điều khiển hoạt động học tập đạt mục đích yêu cầu đề ra.
2.1.2.3. Năng lực đầu ra của học viên
Năng lực đầu ra của học viên ở các trường sĩ quan quân đội là
hệ thống kiến thức, kỹ năng và thái độ của các học phần, môn học đã
được lĩnh hội và chuyển hóa từ sự vận động tự giác, tích cực của
người học dưới sự chỉ đạo của người dạy nhằm hình thành phát triển
các năng lực chung và phát triển các năng lực chuyên biệt mà học viên
có được sau quá trình dạy học; định hướng cho việc tổ chức các hoạt
động học tập theo hướng phát triển năng lực người học.
2.2. Quản lý hoạt động học tập theo hướng phát triển năng
lực
2.2.1. Khái quát chung về quản lý hoạt động học tập
2.2.1.1. Các khái niệm cơ bản
* Quản lý
14
Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên trong tổ chức nhằm đạt
được mục tiêu đã đề ra của tổ chức.
* Quản lý giáo dục
Đề tài luận án tiếp cận quản lý giáo dục ở cấp độ vi mô được
hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch, có hệ thống và hợp quy luật…) của chủ thể quản lý đến cán bộ
quản lý, giảng viên, học viên và các lực lượng sư phạm, nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu đào tạo của nhà trường.
* Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động của chủ thể
quản lý (hiệu trưởng) đến tập thể giáo viên, nhân viên, học sinh và
các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
* Quản lý dạy học
Là những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản
lý vào tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá quá trình truyền thụ kiến
thức của người dạy và quá trình lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
của người học đảm bảo cho quá trình quản lý đạt được mục tiêu dạy
học.
2.2.1.2. Quản lý hoạt động học tập
Quản lý hoạt động học tập theo hướng phát triển năng lực là
phương thức của cán bộ quản lý, giảng viên sử dụng tổng hợp các tác
động trong lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá hoạt
động học tập để hình thành, phát triển các năng lực chung và năng lực
chuyên biệt mà người học có được sau quá trình dạy học.
2.2.2. Về quản lý hoạt động học tập theo hướng phát triển
năng lực
Quản lý hoạt động học tập theo hướng phát triển năng lực là
phương thức của cán bộ quản lý, giảng viên sử dụng tổng hợp các tác
động trong lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá hoạt
động học tập để hình thành, phát triển các năng lực chung và năng lực
chuyên biệt mà người học có được sau quá trình dạy học.
2.2.3. Về quản lý hoạt động học tập của học viên ở các
trường sĩ quan quân đội theo hướng phát triển năng lực
Quản lý hoạt động học tập theo năng lực đầu ra của học viên ở
các trường sĩ quan quân đội là phương thức của cán bộ quản lý, giảng
viên sử dụng tổng hợp các tác động trong lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo
và kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập nhằm hình thành, phát triển các
15
năng lực chung và năng lực chuyên biệt mà học viên có được sau quá
trình dạy học.
Mục đích quản lý nhằm làm cho hoạt động học tập được tổ
chức theo kế hoạch đạt được mục tiêu đề ra.
Chủ thể quản lý hoạt động học tập theo năng lực đầu ra là các
tổ chức cá nhân với vai trò nhiệm vụ khác nhau; trong đề tài luận án
này xác định là cán bộ quản lý, giảng viên và tự quản lý của từng học
viên.
Đối tượng quản lý là học viên, tập thể học viên và hoạt động
học tập của họ chịu sự tác động, điều khiển của chủ thể quản lý.
Phương pháp quản lý là cách thức tổ chức, chỉ đạo thực hiện
các hình thức học tập, tập trung phương pháp hành chính quân sự;
thuyết phục nêu gương và kích thích bằng vật chất, tinh thần.
Thời gian quản lý là toàn bộ hoạt động học tập chính khóa,
ngoại khóa diễn ra hành động học tập.
Không gian quản lý là giảng đường, thao trường, bãi tập, đơn
vị thực tập…
2.2.3. Nội dung quản lý hoạt động học tập của học viên ở
các trường sĩ quan quân đội theo hướng phát triển năng lực
2.2.3.1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động học tập
theo năng lực đầu ra của học viên ở các trường sĩ quan quân đội
2.2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động học tập
theo năng lực đầu ra của học viên ở các trường sĩ quan quân đội
* Tổ chức bộ máy quản lý và xây dựng cơ chế quản lý
* Tổ chức khoa học hoạt động học tập theo năng lực đầu ra
2.2.3.3. Chỉ đạo bồi dưỡng các chủ thể quản lý hoạt động học
tập theo năng lực đầu ra của học viên ở các trường sĩ quan quân đội
2.2.3.4. Quản lý các điều kiện đảm bảo phục vụ cho hoạt động
học tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội
2.2.3.5. Giám sát, kiểm tra đánh giá hoạt động học tập theo
năng lực đầu ra của học viên ở các trường sĩ quan quân đội
2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động học
tập của học viên theo hướng phát triển năng lực
2.3.1. Tác động từ xu thế phát triển mới của giáo dục và đào
tạo
Sự đổi mới của giáo dục sẽ tác động mạnh mẽ đến quản lý để
nâng cao năng lực hợp tác và sức cạnh tranh đối với tổ chức, quản lý
nói chung, quản lý hoạt động học tập của học viên nói riêng.
16
2.3.2. Tác động từ các điều kiện đảm bảo về cơ sở vật chất,
kỹ thuật của công cụ và cơ chế tới hoạt động học tập của học
viên
Hoạt động học tập của học viên sẽ không thể diễn ra và đạt
kết quả cao nếu không có các điều kiện phục vụ cho và cơ chế của
bộ máy quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động học tập của học
viên.
2.3.3. Tác động ảnh hưởng từ môi trường giáo dục tới hoạt
động học tập của học viên
Những tác động của môi trường giáo dục và đào tạo tới tâm sinh
lý học viên là rất lớn, sự tác động này gắn bó hữu cơ với tính trội của
yếu tố “hoạt động” trong học tập mang tính sáng tạo, linh hoạt của tuổi
trẻ.
2.3.4. Tác động ảnh hưởng của kế hoạch học tập, của mục
tiêu, nội dung và phương pháp học tập của học viên
Kế hoạch học tập cũng như mục tiêu, nội dung và phương
pháp là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo tác động
toàn diện, sâu sắc tới toàn bộ quy trình quản lý, tới nhận thức và hành
động của chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, đồng thời định
hướng, điều khiển, chỉ đạo việc xác lập và thực hiện các biện pháp
quản lý giáo dục.
2.3.5. Tác động từ năng lực của cán bộ quản lý, giảng viên
tới hoạt động học tập của học viên
Năng lực giảng dạy, quản lý trong quá trình dạy học của giảng
viên được đánh giá bằng chất lượng bài giảng, tài nghệ sư phạm
cùng kinh nghiệm thực tiễn, uy tín nghề nghiệp, sẽ trực tiếp tác động
đến ý thức tự giác của học viên trong hoạt động học tập.
2.3.6. Tác động từ nhận thức và tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học viên trong hoạt động học tập
Học viên với tư cách là chủ thể của quá trình học tập chịu trách
nhiệm chính đối với hoạt động học tập. Vì vậy, các yếu tố bên trong
như động cơ, hứng thú học tập... ảnh hưởng đến kết quả học tập.
Kết luận chương 2
Quản lý hoạt động học tập của học viên theo hướng phát triển
năng lực là quá trình lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo và kiểm tra, đánh
giá hoạt động học tập để đảm bảo cho hoạt động học tập đạt được
mục tiêu phát triển năng lực.
Nội dung quản lý và chủ thể quản lý với vai trò, trách nhiệm
khác nhau. Vì vậy, cần xác năng lực đầu ra của học viên ở các trường
17
sĩ quan quân đội cụ thể và xác định rõ những yếu tố tác động ảnh
hưởng đến hoạt động học tập của học viên theo hướng phát triển
năng lực để đạt được mục đích quản lý đặt ra.
Chương 3
NHỮNG VẤN ĐỀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI THEO
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
3.1. Tình hình giáo dục và đào tạo ở các trường sĩ quan quân
đội
3.1.1. Khái quát hệ thống các trường sĩ quan quân đội
Hệ thống các trường sĩ quan quân đội vừa là một tổ chức quân
sự, vừa là cơ quan chuyên trách có trách nhiệm đào tạo đội ngũ cán
bộ cho quân đội hoàn thành tốt nhiệm vụ trong mọi tình huống xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Hiện nay, Quân
đội có 12 trường sĩ quan và trường đại học.
3.1.1. Đặc điểm về mô hình, mục tiêu giáo dục và đào tạo
các trường sĩ quan quân đội
3.1.1.1. Đặc điểm về mô hình, mục tiêu
3.1.1.2. Đặc điểm về chương trình, nội dung
3.1.1.3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức
3.1.1.4. Đặc điểm về chủ thể quản lý
3.1.1.5. Đặc điểm về kết quả đào tạo
3.2. Những vấn đề chung về tổ chức, điều tra khảo sát thực
trạng
3.2.1. Khái quát chung về tổ chức, điều tra khảo sát thực trạng
3.2.1.1. Mục đích khảo sát
Nhằm đánh giá khách quan, trung thực thực trạng quản lý hoạt
động học tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội hiện nay, từ
đó rút ra được mạnh, yếu làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động học tập của học viên ở các trường sĩ quan quân
đội theo hướng phát triển năng lực mà luận án đang quan tâm.
3.2.1.2. Nội dung khảo sát
Thực trạng hoạt động học tập của học viên ở một số trường
sĩ quan quân đội theo hướng phát triển năng lực.
Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học viên ở một số
trường sĩ quan quân đội theo hướng phát triển năng lực.
18
Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý hoạt động
học tập theo năng lực đầu ra của học viên ở các trường sĩ quan quân
đội.
3.2.1.3. Đối tượng thời gian và phạm vi khảo sát
Đối tượng khảo sát 830 cán bộ quản lý, giảng viên và học viên.
Cụ thể: Cán bộ quản lý 200 đồng chí; khoa giáo viên 150 đồng chí; Học
viên 480 đồng chí từ năm thứ nhất đến năm thứ tư.
Thời gian khảo sát từ học kỳ 2 năm học 2015 – 2016 và thu hồi
vào tháng 8 năm 2017.
3.2.1.4. Phương pháp khảo sát
Lập kế hoạch điều tra để trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý,
giảng viên và học viên; quan sát học viên học tập, rèn luyện cả chính
khóa và ngoại khóa; trao đổi, phỏng vấn theo chủ đề và xin ý kiến
chuyên gia đánh giá và phân tích định tính, định lượng, thống kê suy
luận rút ra nhận xét, kết luận đầy đủ, khách quan hơn về vấn đề
nghiên cứu.
3.2.1.5. Đánh giá kết quả khảo sát
Thiết kế làm 3 mức độ trả lời mỗi nội dung nghiên cứu. Tương
ứng với 3 mức độ, quy ước cho 3 mức điểm tương ứng là: Mức cao
nhất (M1): 3 điểm; mức trung bình (M2): 2 điểm; mức độ thấp nhất
(M3): 1 điểm.
3.3. Thực trạng hoạt động học tập của học viên ở các
trường sĩ quan quân đội theo hướng phát triển năng lực
3.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên
và học viên về hoạt động học tập theo hướng phát triển năng lực
3.3.1.1. Quan niệm về hoạt động học tập theo hướng phát triển
năng lực
3.3.1.2. Nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động
học tập theo năng lực đầu ra
3.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động học tập theo
năng lực đầu ra của học viên ở các trường sĩ quan quân đội
Hoạt động học tập theo năng lực đầu ra của học viên ở các
trường sĩ quan quân đội có tính chất độc đáo về mục đích và kết quả;
bước đầu đã được cán bộ quản lý, giảng viên nhận thức đầy đủ và
thực hiện nghiêm túc. Song, kết quả hoạt động học tập theo năng lực
đầu ra chưa cao.
3.4. Thực trạng quản lý và ảnh hưởng của các yếu tố đến
hoạt động học tập theo năng lực đầu ra
19
3.4.1. Thực trạng thực hiện các nội dung quản lý hoạt động
học tập theo năng lực đầu ra
3.4.1.1. Thực trạng xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập
theo năng lực đầu ra của học viên ở các trường sĩ quan quân đội
* Thực trạng xây dựng kế hoạch học tập của học viên
* Thực trạng thực hiện kế hoạch học tập
3.4.1.2. Thực trạng tổ chức bộ máy và tổ chức hoạt động học
tập theo năng lực đầu ra của học viên ở các trường sĩ quan quân đội
* Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý hoạt động học tập
* Thực trạng tổ chức hoạt động học tập theo năng lực đầu ra
3.4.1.3. Thực trạng chỉ đạo bồi dưỡng các chủ thể quản lý
hoạt động học tập theo năng lực đầu ra
3.4.1.4. Thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo phục vụ
cho hoạt động học tập theo năng lực đầu ra
* Thực trạng chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động học tập theo năng lực đầu ra
* Thực trạng chỉ đạo xây dựng chính sách, tạo động lực thúc
đẩy các chủ thể phát huy tốt vai trò học tập theo năng lực đầu ra
3.4.1.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập theo
năng lực đầu ra của học viên ở các trường sĩ quan quân đội
3.4.2. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt động
học tập theo năng lực đầu ra
3.4.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động học
tập theo năng lực đầu ra
3.4.3.1. Đánh giá chung
Đánh giá hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập theo
năng lực đầu ra của học viên ở các trường sĩ quan quân đội đã chỉ ra
những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong quản lý đào
tạo theo tiếp cận năng lực. Đây là cơ sở để tác giả đề tài luận án đề
xuất hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động học tập theo năng lực
đầu ra của học viên ở các trường sĩ quan quân đội.
3.4.3.2. Nguyên nhân ưu điểm
* Nguyên nhân khách quan
Hiện nay, giáo dục và đào tạo đang có sự đổi mới căn bản, toàn
diện từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu nội dung, phương
pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện đảm bảo thực hiện.
* Nguyên nhân chủ quan
20
Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên luôn nêu cao tinh thần trách
nhiệm, khắc phục khó khăn, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ
được giao; học viên có động cơ, thái độ trách nhiệm học tập, rèn
luyện tốt, tích cực tu dưỡng, phấn đấu giành kết quả cao.
3.4.3.3. Nguyên nhân khuyết điểm
* Nguyên nhân khách quan
Việc xây dựng các quy chế, quy định trong quản lý chưa được
hoàn thiện, đổi mới, đồng bộ; việc bảo đảm các điều kiện, cơ sở vật
chất và phương tiện phục vụ chưa đáp ứng kịp so với nhu cầu của
thực tế;
* Nguyên nhân chủ quan
Tổ chức dạy học và quản lý hoạt động học tập vẫn dựa trên
chương trình hiện hành, kế hoạch triển khai các chương trình bồi
dưỡng cán bộ quản lý, giảng viên quản lý hoạt động học tập của học
viên theo hướng phát triển năng lực còn thiếu và chưa đồng bộ.
Kết luận chương 3
Nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên và học viên về học tập
và quản lý hoạt động học tập theo năng lực đầu ra còn nhiều hạn chế,
yếu kém, bất cập, nhất là việc bồi dưỡng các chủ thể quản lý hoạt
động học tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội theo hướng
phát triển năng lực.
Những vấn đề thực tiễn đặt ra cần nhận thức đầy đủ, tìm ra
cách giải quyết các vấn đề thực tiễn này sẽ là cơ sở đề xuất hệ
thống các biện pháp quản lý hoạt động học tập theo năng lực đầu ra
của học viên ở các trường sĩ quan quân đội thực sự có hiệu quả và
khả thi.
Chương 4
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ KIỂM NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP THEO NĂNG LỰC ĐẦU
RA CỦA HỌC VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
4.1. Hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động học tập
theo năng lực đầu ra của học viên ở các trường sĩ quan quân đội
4.1.1. Kế hoạch hóa hoạt động học tập theo năng lực đầu ra
của học viên ở các trường sĩ quan quân đội
Thực hiện các nội dung của biện pháp này là đưa việc xây
dựng và thực hiện hoạt động học tập theo hướng phát triển năng lực
vào trong kế hoạch học tập để quản lý hiệu quả mục tiêu, nội dung,
21
chương trình, động cơ và hứng thú học tập theo năng lực đầu ra của
học viên ở các trường sĩ quan quân đội.
4.1.2. Tổ chức khoa học hoạt động học tập theo năng lực
đầu ra của học viên ở các trường sĩ quan quân đội
Biện pháp này là nhằm đa dạng hóa hình thức tổ chức và
phương pháp học tập theo năng lực đầu ra một cách tối ưu, góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động học tập của học viên ở các trường sĩ
quan quân đội.
4.1.3. Chỉ đạo bồi dưỡng các chủ thể quản lý hoạt động học
tập theo năng lực đầu ra của học viên ở các trường sĩ quan quân đội
Biện pháp này là để phát huy tốt vai trò của các chủ thể quản
lý và tự quản lý trong việc phối kết hợp kỹ năng xây dựng, tổ chức
thực hiện kế hoạch học tập tạo sự nhất quán về nguyên tắc, phương
pháp quản lý kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động học tập đạt mục
tiêu đề ra.
4.1.4. Tối ưu hóa các điều kiện đảm bảo cho hoạt động học
tập theo năng lực đầu ra của học viên ở các trường sĩ quan quân
đội
Biện pháp này là nhằm tăng cường cơ sở vật chất, đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu dạy học theo hướng
phát triển năng lực bảo đảm cho các hoạt động học tập của học viên
được thực hiện trong một cách thuận lợi nhất.
4.1.5. Xây dựng và thực hiện tiêu chí đánh giá hoạt động học
tập theo năng lực đầu ra của học viên ở các trường sĩ quan quân
đội
Mục đích của biện pháp là nhằm đánh giá khách quan hoạt
động học tập của học viên theo hướng phát triển năng lực, dựa trên
các tiêu chí được xây dựng theo khung năng lực và chuẩn đầu ra.
* Từng biện pháp có vị trí, vai trò, nội dung, phương pháp khác
nhau, nhưng cùng thống nhất ở tính mục đích và có quan hệ tương
tác, biện chứng bảo đảm sự đồng bộ, toàn diện trong quản lý hoạt
động học tập của học viên theo hướng phát triển năng lực.
4.2. Khảo nghiệm và thử nghiệm các biện pháp quản lý
hoạt động học tập theo năng lực đầu ra của học viên ở các
trường sĩ quan quân đội
4.2.1. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi
4.2.1.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm
22
* Mục đích khảo nghiệm
Tiến hành khảo sát nhằm thu thập thông tin đánh giá về tính cần
thiết và tính khả thi các biện pháp đã được đề xuất.
* Nội dung khảo nghiệm
Tập trung khảo sát vào hai nội dung chính là: Các biện pháp đ
ược đề xuất có thực sự cần thiết hay không? Và trong điều kiện
hiện tại các biện pháp được đề xuất có khả thi không?
* Phương pháp và đối tượng khảo nghiệm
Khảo sát bằng phương pháp chuyên gia qua việc gửi phiếu
trưng cầu ý kiến đến 230 là cán bộ quản lý các cơ quan, khoa giáo
viên, đơn vị quản lý học viên đầu mối trực thuộc Ban Giám hiệu các
trường sĩ quan, 250 giảng viên ở các khoa giáo viên trong các trường
sĩ quan quân đội được khảo sát (tổng khách thể khảo sát là 480).
4.2.1.2. Kết quả khảo nghiệm
* Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi
Đánh giá sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp quản lý hoạt động học tập theo năng lực đầu ra, đồng thời xem
xét mức độ tương quan thuận hay nghịch của mỗi biện pháp theo kết quả
khảo sát tính cần thiết và tính khả thi các biện pháp đó như thế nào, sử
dụng thống kê Spearman để xem xét tương quan thứ hạng của mỗi nội
dung.
* Đánh giá kết quả khảo nghiệm
Kết quả khảo nghiệm cho thấy: Tất cả các biện pháp đề xuất
đều có tính cần thiết và tính khả thi rất cao. Đồng thời mối liên hệ
qua sử dụng công thức Specman kiểm chứng giữa tính cần thiết và
tính khả thi của mỗi biện pháp có quan hệ thuận rất chặt chẽ, ở mức
cao.
4.2.2. Tổ chức thử nghiệm
4.2.2.1. Những vấn đề chung về thử nghiệm
* Mục đích thử nghiệm
Nhằm thẩm định về hiệu quả, tính khả thi và điều kiện cần
thiết để triển khai biện pháp mà đề tài luận án đã đề xuất, đồng thời
đo sự phát triển năng lực của học viên về kiến thức kỹ năng để kiểm
chứng tính chính xác thay cho đại lượng kiểm định.
* Giả thuyết thử nghiệm
Có thể tăng cường kiến thức, kỹ năng quản lý hoạt động học
tập cho cán bộ quản lý, giảng viên nếu áp dụng biện pháp “Chỉ đạo
23
bồi dưỡng các chủ thể quản lý hoạt động học tập theo năng lực đầu
ra của học viên ở các trường sĩ quan quân đội” sau đó lựa chọn nội
dung thuộc chủ thể thực hiện là khoa giáo viên trong biện pháp này
để tổ chức cho học viên giải các bài tập thực hành môn học Giáo dục
học quân sự thì sẽ phát triển ở học viên năng lực tư duy, khả năng
nhận biết và giải quyết vấn đề trong các tình huống, công việc cụ
thể của thực tiễn.
* Giới hạn không gian, thời gian và địa bàn thử nghiệm
Giới hạn không gian, chỉ có thể tiến hành thử nghiệm tại lớp
bồi dưỡng cán bộ quản lý, giảng viên đầu năm học mới 2017 2018
của Trường Sĩ quan Chính trị.
Giới hạn thời gian tiến hành thử nghiệm từ tháng 9/2017 đến
tháng 12/2017. Địa bàn được chúng tôi lựa chọn tiến hành thử nghiệm
tại cơ sở 1 của Trường Sĩ quan Chính trị.
* Đối tượng thử nghiệm
Thử nghiệm được chúng tôi tiến hành làm hai đợt:
Đợt 1, chúng tôi tiến hành bồi dưỡng về kiến thức kỹ năng
quản lý hoạt động học tập trong chương trình tập huấn cán bộ quản
lý, giảng viên đầu năm học 2017 – 2018.
Đợt 2, sau bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý và đánh giá
kết quả thử nghiệm đợt 1, tiếp tục lựa chọn chủ thể thử nghiệm và
108 học viên đào tạo bậc đại học ở Trường Sĩ quan Chính trị:
Lớp thử nghiệm gồm 54 học viên lớp CT 20C.
Lớp đối chứng gồm 54 học viên lớp CT 20E.
* Nội dung thử nghiệm
Đợt 1, tổ chức thử nghiệm một biện pháp là “Chỉ đạo bồi
dưỡng các chủ thể quản lý hoạt động học tập theo năng lực đầu ra
của học viên ở các trường sĩ quan quân đội”.
Đợt 2: Từ kết quả thử nghiệm đợt 1 đã được khẳng định chọn
nội dung tổ chức cho học viên giải các bài tập thực hành môn Giáo
dục học quân sự để kiểm chứng sự phát triển ở học viên khả năng
nhận biết và giải quyết vấn đề, công việc cụ thể của thực tiễn.
* Cách thức thử nghiệm
Đối với thử nghiệm đợt 1, cách thức thử nghiệm được tiến
hành một lần, trên cùng một nhóm đối tượng.
Kết quả được đo bằng việc so sánh chênh lệch giữa kết quả
sau tác động (thử nghiệm) với trước tác động (đầu vào). Khi có sự
chênh lệch (biểu thị qua |O2O1|>0, rút ra kết luận biện pháp được
24
chọn để thử nghiệm mang lại hiệu quả đối với việc bồi dưỡng tổ
chức hoạt động học tập của học viên cho cán bộ quản lý, giảng viên.
Đối với thử nghiệm đợt 2, cách thức thử nghiệm được tiến
hành theo phương pháp thăm dò, áp dụng và tác động. Chúng tôi thiết
kế bài kiểm tra trước khi thử nghiệm nhằm đánh giá ban đầu mức độ
nắm tri thức môn Giáo dục học quân sự và mức độ sử dụng các kỹ
năng tự học của học viên; Soạn Bài giảng thử nghiệm theo biện pháp
đã đề xuất; Tiến hành dạy thử nghiệm; Kiểm tra kết quả sau khi dạy
thử nghiệm và Phân tích kết quả thử nghiệm và kết luận.
4.2.2.2. Tiêu chuẩn và thang đánh giá thử nghiệm
* Tiêu chuẩn và thang đánh giá thử nghiệm của đợt 1 được dựa
trên hai tiêu chí là kiến thức và kỹ năng.
Phiếu đánh giá kiến thức được xếp thành 4 loại:
Loại tốt: Trả lời đúng từ 9 – 10 câu;
Loại khá: Trả lời đúng từ 7 – 8 câu;
Loại trung bình: Trả lời đúng từ 5 – 6 câu;
Loại yếu: Trả lời đúng từ 4 câu trở xuống.
Đánh giá kỹ năng của cán bộ quản lý, giảng viên gồm 10 kỹ
năng. Trong từng kỹ năng, chúng tôi đều xây dựng chuẩn và thang
đánh giá theo 3 mức độ: Khá, Trung bình, Yếu.
* Tiêu chuẩn và thang đánh giá thử nghiệm của đợt 2 được đo
trên các phương diện sau: Kiến thức; Kỹ năng; Thái độ.
Kết quả học tập thể hiện ở điểm số bài kiểm tra đầu vào và
điểm kiểm tra học phần, được phân thành 4 mức: Giỏi, từ 8.0 đến 10
điểm; Khá, từ 7.0 đến 7.9 điểm; Trung bình, từ 5.0 đến cận 6.9 điểm;
Yếu, kém dưới 5.0 điểm.
4.2.2.3. Xử lý kết quả thử nghiệm
Số liệu qua kết quả đo lường được xử lý theo phương pháp
thống kê toán học, trong đó chủ yếu sử dụng phần mềm Microsoft
Office Excel để tính trị số trung bình và xếp thứ bậc từng tiêu chí, từ đó
phân tích và rút ra các kết luận về thử nghiệm.
4.2.2.4. Phân tích kết quả thử nghiệm
* Phân tích kết quả thử nghiệm đợt 1
Phân tích kết quả khảo sát trình độ đầu vào (trước thử nghiệm)
về kiến thức của cán bộ quản lý, giảng viên được thể hiện ở trình độ
25
ban đầu về các kỹ năng của cán bộ quản lý, giảng viên còn thấp, cụ
thể như sau: Ở mức Khá chiếm tỷ lệ 25.0%; Ở mức Trung bình
chiếm tỷ lệ 56.0%; Ở mức Yếu chiếm tỷ lệ 19.0%.
Phân tích kết quả thử nghiệm về mặt định lượng
Điểm trung bình cộng của thử nghiệm cao hơn điểm trung bình
cộng trước thử nghiệm: 7.39>6.23
Hệ số biến thiên của thử nghiệm nhỏ hơn hệ số biến thiên
trước thử nghiệm: 21.95<30.01
Với các kết quả trên, có thể thấy kiến thức của cán bộ quản lý,
giảng viên sau thử nghiệm cao hơn trước thử nghiệm.
Phân tích kết quả thử nghiệm về mặt định tính
Việc bồi dưỡng cán bộ quản lý, giảng viên đã góp phần nâng
cao năng lực quản lý hoạt động học tập của học viên. Cán bộ quản
lý, giảng viên sau khi được bồi dưỡng đã có hiểu biết đúng đắn về
những vấn đề cơ bản của quản lý hoạt động học tập theo năng lực
đầu ra.
Việc bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giảng viên đã có ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả quản lý hoạt động học tập của Nhà trường.
* Phân tích kết quả thử nghiệm đợt 2
Kết quả trình độ ban đầu của học viên trước khi làm thử
nghiệm được tiến hành thăm dò, khảo sát, kiểm tra về mặt nhận
thức, kỹ năng trong học tập môn Giáo dục học quân sự của các lớp
thử nghiệm và đối chứng thông qua bài kiểm tra đầu vào, với một câu
kiểm tra về lý luận thông qua mô tả, một câu kiểm tra trắc nghiệm
nhận thức về quản lý. Kết quả chỉ rõ sự tương đồng về trình độ của
hai lớp thử nghiệm và đối chứng trước khi tiến hành thử nghiệm là
khá cao. Điểm trung bình bài kiểm tra trước thử nghiệm của lớp thử
nghiệm là 6.93 (độ lệch chuẩn là 0.98), điểm trung bình bài kiểm tra
trước thử nghiệm lớp đối chứng là 6.91 (độ lệch chuẩn là 0.79).
Như vậy điểm trung bình bài kiểm tra trước thử nghiệm của
hai lớp thử nghiệm và đối chứng là tương đương nhau.
Để kiểm định độ tin cậy về sự khác biệt giữa hai giá trị trung bình
của hai lớp thử nghiệm và lớp đối chứng, chúng tôi sử dụng đại lượng
kiểm định t (phép thử Student) với mức ý nghĩa = 0.05. Kết quả thu
được t = 0.11 < t 2.00. Điều đó cho thấy sự khác nhau giữa giá trị
trung bình cộng hai nhóm thử nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa.